Nghiên cứu đặc điểm tế bào di truyền và tổn thương xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ
lượt xem 0
download
Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ là một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Bài viết trình bày nghiên cứu đặc điểm di truyền tế bào và tổn thương xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tế bào di truyền và tổn thương xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO DI TRUYỀN VÀ TỔN THƯƠNG XƯƠNG TRONG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG CHUỖI NHẸ Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Thùy Dương2, Nguyễn Triệu Vân2, Vũ Đức Bình2 TÓM TẮT miễn dịch (immunoglobulin – Ig) đơn dòng, gây các biểu hiện đặc trưng của bệnh [1]. ĐUTX 39 Đặt vấn đề: đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ là một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào chuỗi nhẹ là một thể hiếm gặp, đặc trưng bởi tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Mục tiêu: các tế bào tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ nghiên cứu đặc điểm di truyền tế bào và tổn thương mà không có sự tăng của các Ig hoàn chỉnh [2]. xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ. Đối tượng và phương pháp: 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi Nhằm đưa ra những hiểu biết về bệnh một cách nhẹ tại Viện HH-TM TW từ tháng 8/2014 đến 12/2017. hệ thống giúp chẩn đoán sớm, tiên lượng tốt về Kết quả: (1) tổn thương di truyền hay gặp nhất là del bệnh và bước đầu đánh giá đáp ứng điều trị của 13q (53,8%), tiếp theo là dup 1q (41,2%) và del 17p bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ chúng tôi tiến hành (23,8%); (2) tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao đề tài với mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm tế bào về tế bào di truyền khá lớn (53,8%); (3) 96,3% bệnh di truyền và tổn thương xương trong bệnh đa u nhân có tổn thương xương, trong đó gặp tỷ lệ cao ở xương sọ, cột sống, xương sườn, xương chậu (tỷ lệ tủy xương chuỗi nhẹ tại Viện Huyết học - Truyền lần lượt là 82,9%, 81,7%, 72% và 63,4%); kiểu tổn máu Trung ương. thương xương thường gặp là khuyết xương, đột xương, lún, xẹp đốt sống. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ khóa: đa u tủy xương chuỗi nhẹ, tế bào tương 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp bào, tế bào di truyền, tổn thương xương lấy mẫu thuận tiện. Mẫu nghiên cứu bao gồm 82 SUMMARY bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM TW INVESTIGATION OF CYTOGENETIC từ tháng 8/2014 đến 12/2017. CHARACTERISTICS AND BONE ABNORMALITIES 2.2. Phương pháp nghiên cứu IN LIGHT CHAIN MULTIPLE MYELOMA Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. Chẩn đoán xác Background: light chain multiple myeloma is a định ĐUTX chuỗi nhẹ theo tiêu chuẩn của Hiệp rare subtype of multiple myeloma (MM). Purpose: hội nghiên cứu đa u tủy xương quốc tế (IMWG: this study aimed to investigate cytogenetic International Myeloma Working Group) năm characteristics and bone abnormalities in light chain MM patients. Patients and methods: 82 patients 2014 có dựa trên các tiêu chuẩn năm 2009 [1]. diagnosed with light chain MM at NIHBT from 8/2015 Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo hệ thống chẩn – 12/2017. Results: (1) the most common đoán giai đoạn quốc tế ISS 2005 và R-ISS năm cytogenetic abnormality was del 13q (53.8%), 2015 [1,2]. Các chỉ số nghiên cứu bao gồm: (1) followed by dup 1q (41.2%) and del 17p (23.8%); (2) xét nghiệm tế bào di truyền (công thức NST, xác majority patients belonged to the high-risk cytogenetic group (53.8%); (3) 96.3% patients had bone định tổn thương di truyền bằng kỹ thuật FISH); abnormalities, mostly seen in skull, spine, ribs and (2) đặc điểm chụp X-quang các xương (sọ, sườn, pelvis (82.9%, 81.7%, 72% and 63.4%, respectively); cột sống, chậu); (3) đặc điểm về xếp loại giai the most common types of bone abnormality were đoạn bệnh và nhóm nguy cơ. Số liệu nghiên cứu bone lesions, osteolytic areas, “punched-out” lesions, được xử lý thống kê y học bằng phần mềm SPSS vertebral collapse. 16.0. Các biến số định lượng được trình bày theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (X±SD). Các Đau tuỷ xương (ĐUTX) là một bệnh tăng sinh biến số định tính được trình bày theo tỷ lệ %. ác tính tế bào tương bào (tế bào plasmo) trong Kiểm định chi bình phương xác định các yếu tố tuỷ xương. Những tế bào này được biệt hoá từ liên quan. Với độ tin cậy 95%, ngưỡng p < 0,05 các tế bào lympho B và sản xuất ra các globulin được chọn là có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu mô tả, không can thiệp và được thực hiện theo đúng quy tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Viện HH-TM TW III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Thanh 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Email: ha_thanh_nguyen_vhhtm@yahoo.com nghiên cứu. Có 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ Ngày nhận bài: 3.2.2020 trong tổng số 464 bệnh nhân chẩn đoán ĐUTX Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 mới, chiếm tỷ lệ 17,6%. Trong đó có 39 bệnh Ngày duyệt bài: 30.3.2020 nhân (47,6%) ĐUTX chuỗi nhẹ kappa và 43 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 bệnh nhân (52,4%) chuỗi nhẹ lambda. Trong 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ mới chẩn đoán có 45 không bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 54,9%, 37 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 45,1%. Tỷ lệ nam: nữ là tổn 1,2:1. Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi thương trung bình là 59,06 ± 10,63 tuổi, tuổi thấp nhất 22,5% là 18 tuổi cao nhất là 82 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất trong khoảng từ 50 đến 70 tuổi chiếm 70,7%. Bảng dưới đây mô tả đặc điểm theo nhóm bất Bất nguy cơ về tế bào di truyền của bệnh nhân. thường Bảng 3.1: Đặc điểm phân nhóm nguy cơ thường dựa trên đặc điểm tế bào di truyền đơn độc Biểu đồhợp Đặc điểm tổn thương di truyền kết 3.2: Nhóm nguy cơ n = 80 Tỷ lệ % 31,2% Tiêu chuẩn 15 18,7 46,2% xác định bằng FISH Trung bình 22 27,5 53,8% 60 Cao 43 53,8 41,2% Trong số 82 bệnh nhân có 2 bệnh nhân không 50 làm FISH để xác định các tổn thương di truyền. 40 Trong 80 bệnh nhân còn lại có 15 bệnh nhân 23,8% 30 (18,7%) trong nhóm nguy cơ tiêu chuẩn, 22 bệnh 20 12,5% nhân (27,5%) trong nhóm nguy cơ trung bình và 1,2% 5% 53,8% bệnh nhân nhóm nguy cơ cao. 10 3.2. Đặc điểm tế bào di truyền của ĐUTX 0 chuỗi nhẹ 3.2.1. Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể tủy Tại thời điểm chẩn đoán bằng xét nghiệm Biểu đồ 3.3: Đặc điểm tổn thương di truyền NST tủy chỉ phát hiện 7,4% bệnh nhân có tổn Trong số 80/82 bệnh nhân được làm xét thương di truyền trong đó đa tổn thương NST là nghiệm FISH, tổn thương di truyền hay gặp nhất 3,7%, đa bội là 3,7%. Có 79,3% bệnh nhân là del 13q chiếm 53,8%, tiếp theo là dup 1q không phát hiện các tổn thương di truyền bằng chiếm 41,2% và del 17p là 23,8%. Các tổn phương pháp lập công thức NST. thương còn lại gặp với tỷ lệ thấp hơn. 3,7% 3,7% 13,4% 79,3% bình thường mitose âm tính đa tổn thương đa bội Hình 3.1: Đột biến di truyền BN nữ 67 tuổi Biểu đồ 3.1: Đặc điểm xét nghiệm công kết hợp del 13q và del 17p thức NST Xét nghiệm NST tủy chỉ phát hiện 7,4% bệnh 3.2.2. Đặc điểm xét nghiệm lai huỳnh nhân có bất thường di truyền trong đó đa tổn quang tại chỗ (FISH) xác định đột biến thương NST là 3,7%, đa bội là 3,7%. 96,3% Tại thời điểm chẩn đoán có 75% bệnh nhân bệnh nhân không xác định được các bất thường phát hiện các bất thường di truyền bằng kỹ thuật di truyền. FISH, trong đó bất thường di truyền đơn độc Có 80 bệnh nhân được làm xét nghiệm lai chiếm 31,2%, bất thường di truyền kết hợp là huỳnh quang tại chỗ (FISH: Fluorescent insitu 46,2%. Có 25% bệnh nhân không phát hiện các hybridization) thì xác định được 60/80 (75%) bất thường di truyền. bệnh nhân có bất thường di truyền. Kết quả 151
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như Tại thời điểm chẩn đoán có 79/82 bệnh nhân nghiên cứu của tác giả khác với tỷ lệ bất thường (96,3%) có tổn thương xương, trong đó gặp tỷ di truyền trên nhóm ĐUTX chiếm hơn 80% [3]. lệ cao ở xương sọ, cột sống, xương sườn, xương Xét nghiệm công thức NST tủy phát hiện chậu với tỷ lệ lần lượt là 82,9%, 81,7%, 72% và được rất ít các tổn thương di truyền của bệnh 63,4%. Có 23,6% bệnh nhân có tổn thương ở nhân ĐUTX, kỹ thuật FISH có hiệu quả hơn trong các xương khác như xương cánh tay, xương đùi. việc phát hiện các bất thường di truyền và xác Kiểu tổn thương xương là khuyết xương, đột định được chính xác các bất thường di truyền. xương, lún, xẹp đốt sống. Điều này được giải thích là do tế bào đa u tủy 81,7% 82,9% xương phân bào kém nên khi cấy thì chỉ có tế 72% bào tủy xương phân bào bình thường; hoặc sau 63,4% khi lấy mẫu tủy xong không được đưa vào môi trường nuôi cấy ngay mà để ngoài lâu làm các tế bào đa u tủy xương chết, chỉ còn tế bào tủy 23,6% xương bình thường mọc. Vì vậy cần cấy NST trong vòng 2 tiếng sau lấy mẫu và phối hợp với kỹ thuật FISH để khảo sát bất thường di truyền trên bệnh nhân ĐUTX tránh bỏ sót. Ngoài ra, xương xương cột sống chậu các dạng bất thường del17 và các chuyển đoạn sọ sườn xương t(4;14); t(6;14); t(14;16) không làm thay đổi khác kích thước của NST do vậy khó phát hiện trên NST đồ [4]. Biểu đồ 3.4: Đặc điểm tổn thương xương Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy bất trên phim chụp X quang thường di truyền hay gặp nhất là del 13q chiếm Tại thời điểm chẩn đoán có 96,3% có tổn 53,8%, tiếp theo là dup 1q chiếm 41,2% và thương xương, trong đó gặp tỷ lệ cao ở xương del17p là 23,8%. Các tổn thương còn lại gặp với sọ, cột sống, xương sườn, xương chậu ngoài ra tỷ lệ thấp hơn. Kết quả của chúng tôi cũng tương có thể gặp ở các xương khác với tỷ lệ thấp hơn. tự Avet-Loieau.H (2007) bất thường del 13q gặp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự 48%, del 17p là 11%, tác giả Kapoor (2010) del tác giả Cong (2004) với tỷ lệ tổn thương xương ở 13q gặp 50%, del 17p gặp 11% [3,4]. bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ là 27/31 bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp bất (87,1%) [7]. Không có sự khác biệt với các thường đơn độc chiếm 31,2%, bất thường di nhóm khác của ĐUTX. Tổn thương xương trong truyền kết hợp là 46,2% (Biểu đồ 3.13). có thể ĐUTX gặp 80-90% bệnh nhân ĐUTX trong quá gặp del 13q kết hợp với del 17p và/ hoặc dup trình phát triển của bệnh, bệnh nhân có thể bị 1q, del 13q với t (4,14). Nguyên nhân là do ở đau xương (70-80%), gãy xương (50-60%), tăng mức độ di truyền tế bào và phân tử, hệ gen của calci huyết (15%), chèn ép tủy sống (2-3%), bệnh nhân ĐUTX rất phức tạp, bao gồm cả giảm chất lượng cuộc sống và hạn chế vận động. những bất thường di truyền nguyên phát và thứ Cơ chế gây phá hủy xương trong ĐUTX là do phát nên tỷ lệ bất thường phối hợp sẽ tăng theo các tế bào plasmo sản xuất ra các yếu tố IL-6, giai đoạn nặng của bệnh [5,6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 18,7% IL-7, IL-3, MIP tăng sinh các tế bào hủy cốt bào bệnh nhân trong nhóm nguy cơ tiêu chuẩn, và ức chế tạo cốt bào, tổn thương xương hay 27,5% trong nhóm nguy cơ trung bình và 53,8% gặp trong ĐUTX là dạng khuyết xương, đột bệnh nhân nhóm nguy cơ cao. Trong nghiên cứu xương [8]. Tổn thương xương là một yếu tố tiên này chúng tôi gặp tỷ lệ bất thường di truyền lượng độc lập trong ĐUTX, phát hiện, quản lý trong nhóm nguy cơ cao cao hơn so với các điều trị sớm các tổn thương xương bao gồm điều nghiên cứu khác và đây là một yếu tố tiên lượng trị căn nguyên, sử dụng liệu pháp xấu vì thời gian sống thêm của nhóm nguy cơ biphosphonates, giảm đau, phẫu thuật xạ trị góp cao trung bình là 2 năm [6]. So với nhóm không phần làm giảm các biến chứng trên xương từ đó phải ĐUTX chuỗi nhẹ thì chúng tôi cũng gặp hồi phục các tổn thương xương. Trong kỷ nhóm nguy cơ cao nhiều hơn. nguyên của các liệu pháp điều trị nhắm đích, sự 3.3. Đặc điểm tổn thương xương trên hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của tổn thương phim chụp X quang các xương (sọ, sườn, xương trong đa u tủy xương sẽ tạo ra những chậu, cột sống) trong ĐUTX chuỗi nhẹ thuốc tác động vào các đích trong con đường gây bệnh như các chất ức chế IL-3, IL-6, MIP. 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Với các tác nhân điều trị mới trong ĐUTX thì thời 2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al. gian sống còn của bệnh nhân tăng lên đáng kể (2015). Revised international staging system for multiple myeloma: a report from International do vậy điều trị và quản lý tốt các tổn thương Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26), xương sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc 2863–2869. sống cho bệnh nhân ĐUTX [1,8]. 3. Avet-Loiseau H., Attal M., Moreau P., et al. (2007). Genetic abnormalities and survival in V. KẾT LUẬN multiple myeloma: the experience of the Intergroupe Francophone du Myelome. Blood. Qua nghiên cứu các bệnh nhân ĐUTX chuỗi 109(8), 3489–3495. nhẹ tại Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận 4. Kapoor P., Fonseca R., Rajkumar S.V., et al. sau: (1) tổn thương di truyền hay gặp nhất là del (2010). Evidence for Cytogenetic and 13q chiếm 53,8%, tiếp theo là dup 1q chiếm Fluorescence In Situ Hybridization Risk Stratification of Newly Diagnosed Multiple Myeloma 41,2% và del 17p chiếm 23,8%; (2) tỷ lệ bệnh in the Era of Novel Therapies. Mayo Clin Proc. nhân thuộc nhóm nguy cơ cao về tế bào di 85(6), 532–537. truyền khá lớn (53,8%); (3) 96,3% bệnh nhân 5. Mahindra A., Hideshima T., and Anderson có tổn thương xương, trong đó gặp tỷ lệ cao ở K.C. (2010). Multiple myeloma: biology of the disease. Blood Rev. 24, S5–S11. xương sọ, cột sống, xương sườn, xương chậu (tỷ 6. Fonseca R., Bergsagel P.L., Drach J., et al. lệ lần lượt là 82,9%, 81,7%, 72% và 63,4%); (2009). International Myeloma Working Group kiểu tổn thương xương thường gặp là khuyết molecular classification of multiple myeloma: xương, đột xương, lún, xẹp đốt sống. spotlight review. Leukemia. 23(12), 2210. 7. Cong X., Sun X., Qian L., et al. (2004). Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO analysis of 43 patients with light chain multiple 1. Kyle R.A. and Rajkumar S.V. (2009). Criteria myeloma. Chin J Clin Oncol. 1(3), 215–220. 12 for diagnosis, staging, risk stratification and 8. Hameed A., Brady J.J., Dowling P., et al. response assessment of multiple myeloma. Leuk (2014). Bone Disease in Multiple Myeloma: Off J Leuk Soc Am Leuk Res Fund UK. 23(1), 3. Pathophysiology and Management. Cancer Growth Metastasis. 7, 33–42. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH PHẪU THUẬT ỨNG DỤNG GHÉP TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG CHO BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Đình Hòa*, Nguyễn Duy Linh TÓM TẮT luận: Cả hai cách tiếp cận TBG: trực tiếp và gián tiếp cho bệnh nhân SCI đều được chứng minh là an toàn 40 Mục tiêu: Đánh giá quy trình phẫu thuật ứng và mang lại những kết quả hồi phục nhất định dụng ghép tế bào gốc (TBG) từ dịch tủy xương của Từ khóa: chấn thương cột sống, liệt tủy hoàn bệnh nhân chấn thương cột sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn, ghép tế bào gốc tủy xương toàn tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016. Đối tượng nghiên cứu: 42 SUMMARY bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn (21 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ, 21 bệnh SURGERY AND APPLICATION OF ORIGINAL nhân chấn thương cột sống thắt lưng) được mổ tại CELLULAR CELLULAR APPLICATION FOR bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Thời gian mổ trung COMPULATORY PATIENTS WITH LIQUID bình: 2,1 ± 0,35 giờ. Trong 42 bệnh nhân có 38.1% CANCER COMPLETE AT VIET DUC HOSPITAL mở hai cung sau ngực thắt lưng, 33.3% được mở Purpose: To evaluate the process of surgical cung sau C4-C7, lấy thoát vị 12,5% và có 7.1% đẩy treatment and application of stem cell transplantation mảnh xương ghép. Phương thức tiêm trực tiếp vào (TBG) from bone marrow fluid of spinal cord injury vùng tổn thương: ghi nhận 5% biến chứng bồn chồn, patients (CTCS) completely spinal cord at Viet Duc sốt và đau đầu, 12% đau lưng, phương thức tiêm vào Hospital from June 2013 to June 2016. Subjects and cột sống thắt lưng: ghi nhận 20% đau lưng. Kết methods: 42 patients with complete spinal cord trauma injuries (21 patients with cervical spine injuries, 21 patients with lumbar spine trauma) were *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức operated at Viet Duc Hospital. Results: The average Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa operating time: 2.1 ± 0.35 hours. In 42 patients, Email: ndhoavietducspine@gmail.com 38.1% had two bows after the lumbar chest, 33.3% Ngày nhận bài: 5.2.2020 had C-section after C4-C7, had a 12.5% hernia, and Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 7.1% had a bone graft. Method of direct injection into Ngày duyệt bài: 30.3.2020 the affected area: recorded 5% of restlessness, fever 153
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm tế bào lympho T và dưới nhóm ở trẻ em nhiễm HIV
8 p | 14 | 6
-
Đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã phẫu thuật
6 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm tế bào âm đạo ở phụ nữ sau cắt tử cung phần phụ
6 p | 37 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong u lympho không hodgkin tế bào lớn bất thục sản tại Bệnh viện K năm 2022
8 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB - IVB tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân có hình ảnh thực bào tế bào máu trong tủy xương tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 11 | 3
-
Đặc điểm tế bào học và mô bệnh học các khối u tuyến giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát đặc điểm tế bào nội mô giác mạc ở bệnh nhân có hội chứng giả tróc bao tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 3 | 2
-
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy xương của bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p | 57 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm và biến đối hoạt tính cảm ứng tiết cytokine của tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV
10 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, tế bào học bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow bình giáp
7 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương của bệnh nhân được chẩn đoán u lympho không Hodgkin thể nang tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tế bào máu ngoại vi của lưu học sinh Lào tại Huế
5 p | 26 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tế bào đờm ở bệnh nhân COPD tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ năm 2017 đến năm 2018
6 p | 1 | 0
-
Đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy xương bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa
6 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tế bào máu, tủy xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn