Đặc điểm và những đặc tính tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm và những đặc tính tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống có liệt tủy hoàn toàn được mổ tại bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm và những đặc tính tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Metab, 2013. 98(1): p. 20-30. 7. Mårin P., et al., The effects of testosterone 4. Nhự, N.Đ., Nghiên cứu đặc điểm nhiễm sắc thể và treatment on body composition and metabolism in phát hiện mất đoạn AZFc ở bệnh nhân vô sinh nam middle-aged obese men. International journal of giới. Luận văn Thạc sĩ Y học chuyên nghành Y sinh obesity and related metabolic disorders: journal of học - Di truyền, 2009. the International Association for the Study of 5. Anh, T.C., Nghiên cứu bộ nhiễm sắc thể ở những Obesity, 1992. 16(12): p. 991-997. cặp vợ chồng vô sinh nguyên phát. Luận văn Thạc sĩ 8. Forti G., et al., Klinefelter's syndrome: a Y học, 2012 (chuyên ngành sinh học thực nghiệm). clinical and therapeutical update. Sex Dev, 2010. 6. Han S. J., et al., Obesity and Hyperglycemia in 4(4-5): p. 58-249. Korean Men with Klinefelter Syndrome: The Korean 9. Schiff J. D., et al., Success of testicular sperm Endocrine Society Registry. Endocrinol Metab extraction [corrected] and intracytoplasmic sperm (Seoul), 2016. 31(4): p. 598-603. injection in men with Klinefelter syndrome. J Clin Endocrinol Metab, 2005. 90(11): p. 7-6263. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG ĐẶC TÍNH TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN Nguyễn Đình Hòa1, Đoàn Thị Ngọc Hà2 TÓM TẮT 20 SPINAL CORD INJURY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và những đặc tính tế Purpose: Description of bone marrow stem cell bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột characteristics in patients with complete spinal cord sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn. Đối tượng nghiên injury. Subjects of the study: 42 patients were cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn diagnosed with complete spinal cord injury and were thương cột sống có liệt tủy hoàn toàn được mổ tại operated at Viet Duc Hospital since the project's bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Một số chỉ số đánh giá approval. Results: The number of bone marrow tủy xương của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm assessment indicators of the study patients are within trong giới hạn bình thường. Theo độ tuổi, số lượng tế normal limits. By age, the number of nuclear cells and bào có nhân (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân mononuclear cells in the age group from 17-30 years (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao hơn so với is higher than the age group of 31. After isolation, the nhóm tuổi 31. Sau phân lập, lượng tế bào có nhân, number of nuclear and mononuclear cells and the đơn nhân và tỉ lệ tế bào CD34(+) sống sót tăng lên number of CD34 (+) survived increased significantly. đang kể. Lượng tế bào có nhân tăng từ 27.93 ± 2.26 The number of nuclear cells increased from 27.93 ± đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau tách, tế bào đơn nhân 2.26 to 52.56±21.83 (G/l) after separation, monocytes tăng từ 9.69 ± 0.65 đến 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. increased from 9.69 ± 0.65 to 25.85 ± 1.46(G/l) after Hồng cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng độ separation. Red blood cells, hemoglobin greatly HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc, tiểu cầu vẫn còn reduced. HCT concentration is almost below the khá nhiều. Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) trong khối measurement threshold, platelets are still quite a lot. TBG là 52.56 ± 21.83G/l (từ 17.4 - 120 G/l), trong đó, The nuclear cell concentration in the stem cell block tế bào đơn nhân (MNC) là 25.85 ± 1.46 chiếm tỉ lệ was 52.56 ± 21.83G/l (from 17.4 to 120G/l), in which, 52.20 ± 1.34, còn lại là bạch cầu hạt. Số lượng hồng mononuclear cells (MNC) were 25.85 ± 1.46, cầu (HC) và lượng huyết sắc tố (HST) còn lại trong accounting for 52.20±1.34, the remaining are khối TBG là không đáng kể. Tuy nhiên, tỉ lệ tiểu cầu granulocytes. The number of red blood cells (HC) and còn lại rất nhiều. Tỷ lệ tế bào sống trung bình là the amount of hemoglobin (HST) remaining in the 77.12%. Kết luận: Các quy trình thu gom dịch tuỷ stem cell block are negligible. However, the xương, quy trình xử lý tách chiết cô đặc khối tế bào percentage of platelets is very much. The median gốc được đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối. Sự biệt hóa survival rate is 77.12%. Conclusion: The process of của tế bào gốc tủy xương là khá đáng kể. extraction and concentration of stem cells is Từ khóa: Tế bào gốc, tủy xương guaranteed to be absolutely sterile. The differentiation of stemcell block is reasonable SUMMARY Keywords: Stem cells, bone marrow RESULTS OF NUTURING BONE MARROW I. ĐẶT VẤN ĐỀ STEM CELL IN PATIENTS WITH COMPLETE Thực tế cho thấy chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn là một bệnh lý nan giải, cho dù 1Bệnh viện Việt Đức được phẫu thuật giải phóng chèn ép, cố định cột 2Trường Đại học Y Hà Nội sống kịp thời, phục hồi chức năng đầy đủ vẫn để Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa lại nhiều di chứng nặng nề cho bệnh nhân như Email: ndhoavietducspine@gmail.com liệt vận động, cảm giác hoàn toàn, đại tiểu tiện Ngày nhận bài: 3.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 không tự chủ, loét tỳ đè tái diễn, nhiễm trùng Ngày duyệt bài: 6.4.2020 tiết niệu tái diễn, bệnh nhân mặc cảm phải phụ 81
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 thuộc vào người chăm sóc, rối loạn tâm thần được là huyền dịch chứa khối tế bào gốc tuỷ kinh ở nhiều mức độ khác nhau, rất ít khả năng xương trong 12ml huyết thanh mặn đẳng tái hòa nhập cộng đồng, là gánh nặng cho gia trương. Sau đó tiến hành: đình và xã hội. ➢ Lấy mẫu sau xử lý (1ml), Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc, cụ thể là ➢ Đếm số lượng tế bào máu, tế bào gốc (CD34, TBGTM tủy xương tự thân phối hợp điều trị CTCS CD 105, CD10), tỷ lệ tế bào sống chết. (bảng 1) có liệt tủy hoàn toàn mở ra một hướng mới với Khối TBGTX đã tinh sạch lưu trữ trong túi dẻo hy vọng mới cho BN. Các nghiên cứu thực được bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (22- nghiệm cũng như lâm sàng trên thế giới đều cho 25°C) trong điều kiện vô trùng. thấy sự an toàn cũng như giá trị nhất định trong Khối TBGTX tự thân được ghép cho bệnh nhân việc phục hồi liệt vận động, cảm giác, chức năng trong vòng 10 giờ (càng sớm càng tốt) kể từ khi cơ thắt cho bệnh nhân. Tuy vậy, để đảm bảo sự lấy dịch tuỷ xương để tránh các biến đổi tới chất l- an toàn và hiệu quả cao trong quá trình cấy ượng tế bào gốc tuỷ xương trong khối ghép. ghép, khối tế bào gốc tủy xương phải được tách, 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: phân lập và nuôi cấy nghiêm ngặt. Chính vì vậy Tất cả những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân chúng tôi giới thiệu bài báo: “Đặc điểm và những đều được giải thích trước mổ về phương pháp và đặc tính tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân cách thức tiến hành điều trị bệnh. Họ tự nguyên chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn” ký cam kết chấp nhận điều trị. Những bệnh nhân không tham gia nghiên cứu sẽ không bị ép buộc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và phân biệt đối xử về thái độ phục vụ. Hình 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân thức tiến hành nghiên cứu được thông qua hội được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống đồng y đức của Bộ Y tế. có liệt tủy hoàn toàn được mổ ghép tế bào gốc tại bệnh viện Việt Đức từ khi phê duyệt đề tài. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 1. Đặc điểm chung về tế bào của đối 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tượng nghiên cứu mô tả tiến cứu Bảng 1. Một số chỉ số về tủy xương của 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp 42 đối tượng nghiên cứu dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn Trung bình Giá trị Giá trị tất cả các BN được chẩn đoán chấn thương cột Chỉ số (n=42) nhỏ nhất lớn nhất sống liệt tủy hoàn toàn sử dụng phương pháp ( X ± SD) mổ ghép tế bào gốc trong thời gian tiến hành SLTBCN 19.4 144 65.22 ± 30.49 (G/l) nghiên cứu. SLTBĐN 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 7.9 42.3 23.64 ± 9.15 (G/l) Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật HC (T/l) 1.23 167 7.56 ± 25.21 Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2013 – TC (G/l) 4.38 623 205.91±108.15 6/2016. HCT (L/l) 0.105 0.492 0.33 ± 0.08 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích HST (G/l) 48 192 126.50 ± 28.84 bằng epi info 3.0 và SPSS 17.0 TLTB 2.5.Quy trình tách rửa tế bào: Nghiên cứu 0.27 4.01 1.48 ± 0.88 CD34(+) của chúng tôi sử dụng bộ kit CS-900.2, sử dụng Nhận xét: Một số chỉ số đánh giá tủy xương trên hệ thống máy tách tế bào tự động Sepax II như số lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng của hãng Biosafe, Thụy Sĩ. Dịch tủy xương sau tế bào đơn nhân (SLTBĐN), số lượng tế bào khi được đưa vào bộ kit sẽ trải qua chương trình hồng cầu (HC), tiểu cầu (TC), huyết sắt tố tách bạch cầu đơn nhân của phần mềm cài đặt (HST), Hematocrit (HCT), tỷ lệ tế bào CD34(+) theo máy. Sau khi ly tâm phân lớp với dung dịch của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm trong Ficoll và 2 chu kì rửa bằng nước nước muối sinh giới hạn bình thường. lý có chứa 2.5% albumin người, sản phẩm thu Bảng 2. Một số chỉ số về tủy xương của đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi Nhóm I (17 -30) Nhóm II (31 – 60) Chỉ số N p ( X ± SD) ( X ± SD) SLTBCN (G/l) 21 61.59 ± 6.59 68.85 ± 6.78 > 0,05 SLTBĐN (G/l) 21 9.83 ± 1.03 9.54 ± 0,84 > 0,05 TLTBCD34(+) (%) 21 1.56 ± 0.211 1.40 ± 0.18 > 0,05 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Theo độ tuổi, số lượng tế bào có Tỷ lệ TB CD34+ 77.12 ± 35 96 nhân (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân sống (%) 2.35 (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao hơn so Nhận xét: Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) với nhóm tuổi 31 trong khối TBG là 52.56 ± 21.83 G/l (từ 17.4 - 2. Số lượng tế bào có nhân, các thành phần 120 G/l), trong đó, tế bào đơn nhân (MNC) là tế bào và tỷ lệ tế bào sống trong khối TBG 25.85 ± 1.46 chiếm tỉ lệ 52.20 ± 1.34, còn lại là Bảng 3. So sánh khối dịch tủy xương bạch cầu hạt. Số lượng hồng cầu (HC) và lượng trước tách và sau tách huyết sắc tố (HST) còn lại trong khối TBG là Trước tách Sau tách không đáng kể. Tuy nhiên, tỉ lệ tiểu cầu còn lại rất Chỉ số X ± SD X ± SD p nhiều. Tỷ lệ tế bào sống trung bình là 77.12%. (n=42) (n=42) Số lượng TBCN 27.93 ± 52.56 ± IV. BÀN LUẬN
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 tuỷ xương tự thân có kết quả là: 0,66 ± 0,27%. quả trong nghiên cứu của tác giả Mehta và cộng Mặc dù số lượng tế bào có nhân (SLTBCN) trong sự (2002), P.Hernandez và CS [5], [3] sử dụng hai nghiên cứu là tương đương nhau và phương phương pháp ly tâm tỉ trọng sử dụng Ficoll- pháp xác định tế bào CD34(+) của hai nghiên Paque. Việc bóc tách tế bào gốc tủy xương bằng cứu cùng sử dụng kỹ thuật theo quy trình ly tâm tỉ trọng sử dụng Ficoll-Paque làm giảm ISHAGE và đếm trên cùng một hệ thống máy đáng kể chất lượng tế bào gốc thu nhận và ảnh FASC – Calibur. hưởng chức năng mảnh ghép [6]. Tuy nhiên, khi quan sát các chỉ số này theo Số lượng hồng cầu (HC) và lượng huyết sắc nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt tố (HST) còn lại trong khối TBG là rất thấp không trong các chỉ số về số lượng tế bào có nhân đáng kể lần lượt là 0.41 ± 0.69, 10.09 ± 0.85. (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN) Tuy nhiên, tỉ lệ tiểu cầu còn lại rất nhiều. Tỷ lệ tế và tỷ lệ tế bào CD34(+) ở hai nhóm I (17 – 30 bào sống trung bình là 77.12%. Số lượng hồng tuổi) và nhóm II (31 – 60 tuổi). Theo độ tuổi, số cầu thấp là một chỉ tiêu quan trọng trong trường lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng tế bào hợp cần bảo quản khối TBG thời gian lâu hơn đơn nhân (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao cho việc sử dụng. Điều này góp phần lớn trong hơn so với nhóm tuổi 31 – 60. Tuy nhiên, tỉ lệ tế việc nghiên cứu quy trình bảo quản đông lanh bào CD34(+) ở nhóm tuổi 17 – 30 thấp hơn so TBG tủy xương. với nhóm tuổi 31 – 6. Mặc dù sự khác biệt này Khi so sánh hiệu quả của phương pháp tách tế không có ý nghĩa thống kê, nó có mối tương bào đơn nhân từ dịch hút tuỷ xương trên máy quan nhất định đến số lượng tế bào gốc thu Sepax II - Biosafe của chúng tôi và máy COM. được sau phân lập. TEC-Fresenius trong nghiên cứu của Nguyễn Về hiệu quả phân lập tế bào gốc tủy Thanh Bình (2012) [2], cả hai loại máy tách tế xương của máy Sepax II. Trong điều kiện thời bào tự động này đều dựa trên nguyên tắc ly tâm gian phẫu thuật hạn chế và yêu cầu độ vô trung gradient tỉ trọng. Nồng độ tế bào có nhân, tỷ lệ tế cao, chúng tôi lựa chọn bóc tách dịch tủy xương bào đơn nhân, số lượng hồng cầu, lượng huyết bằng máy Sepax 2 với quy trình khép kín trên sắc tố, số lượng tiểu cầu trong khối tế bào gốc nguyên tắc ly tâm gradient tỉ trọng. Các tế bào thu được từ hai máy là tương đương nhau. có cùng tỷ trọng sẽ phân thành từng lớp riêng rẽ Để kiểm tra độ vô khuẩn của sản phẩm khối khi có lực ly tâm tác dụng. Do các tế bào gốc có tế bào gốc bóc tách, các mẫu TBG đều được tỷ trọng tương đương với thành phần tế bào đơn kiểm tra vi khuẩn và vi nấm bằng phương pháp nhân nên quá trình xử lý này giúp tập trung các cấy khuẩn lạc. 100% mẫu cho kết quả âm tính. tế bào gốc với đậm độ cần thiết trong một thể Theo dõi trên lâm sàng, 100% bệnh nhân cấy tích nhỏ phù hợp với độ lớn của vùng tổn thương ghép không có những tác dụng không mong cột sống. muốn nghiêm trọng như nổi mề đay, buồn nôn, Để đánh giá hiệu quả bọc tách của máy, đau đầu…, không có bệnh nhân nào có biểu hiện chúng tôi tiến hành so sánh kết quả khối tế bào nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân. Chứng tỏ trước và sau bóc tách. Kết quả cho thấy, có sự các quy trình thu gom dịch tuỷ xương, quy trình khác biệt có ý nghĩa của các chỉ số như số lượng xử lý tách chiết cô đặc khối tế bào gốc được đảm TBCN, nồng độ tế bào đơn nhân (MNC), tỉ lệ tế bảo vô khuẩn tuyệt đối. Khối tế bào gốc được bào đơn nhân, hồng cầu và tỉ lệ % tế bào ghép vào vị trí tổn thương đảm bảo an toàn về CD34(+) sống sót. Sau phân lập, lượng tế bào mặt vi khuẩn học. Các báo cáo sử dụng tế bào có nhân, đơn nhân và tỉ lệ tế bào CD34(+) sống gốc tự thân tuỷ xương điều trị chấn thương cột sót tăng lên đang kể. Lượng tế bào có nhân tăng sống đều không thấy có trường hợp nào bị từ 27.93 ± 2.26 đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau nhiễm khuẩn tại vị trí ghép và không có biến tách, tế bào đơn nhân tăng từ 9.69 ± 0.65 đến chứng nguy hiểm nào được ghi nhận [4][7][8],. 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. Trong khi đó hồng V. KẾT LUẬN cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng độ - Thế tích khối tế bào gốc thu nhận: 7 ml HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc. Tuy nhiên, - Hiệu quả bóc tách: sau bóc tách, sản phẩm tiểu cầu vẫn còn tồn tại khá nhiều (Bảng 3.14). khối TBG chứa nhóm tế bào có nhân, tế bào đơn Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) trong khối TBG nhân và tỉ lệ tế bào CD34+ sống tăng lên đáng là 52.56 ± 21.83G/l (từ 17.4-120G/l), trong đó, kể so với ban đầu (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 - Số lượng TB CD34+: Tỉ lệ tế bào CD34+ human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot thu được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+ clinical study. Cytotherapy , 897-911. 5. P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al. thu được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. Số lượng tế (2007), "Autologous bone-marrow mononuclear bào này giảm theo tuổi nhưng không đáng kể. cell implantation in patients with severe lower limb - Quy trình tách chiết vô khuẩn tuyệt đối ischaemia: A comparison of using blood cell separator and Ficoll density gradient TÀI LIỆU THAM KHẢO centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52–e56 1. Bộ y tế (2003), "Các giá trị sinh học về huyết 6. Pösel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I, học", Các giá trị sinh học người Việt Nam bình Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient thường thập kỷ 90 - thế kỷ 20. Nhà xuất bản Y Centrifugation Compromises Bone Marrow học, Hà nội: tr. 73-78. Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293. 2. Nguyễn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc doi: 10.1371/ journal.pone. 0050293 tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy 7. Sykova E, Homola A, Mazzanec R et al. xương trong điều trị một số tổn thương xương, (2006). Autuologous bone marrow transplantation khớp. Luận án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội. in patients with subacute and chronic spinal cord 3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002), injury. Cell Transplant , 675-87. "Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus 8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al. (2007). for collection of hematopoietic stem cells", Bone Complete spinal cord injury treat- ment using Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567 autologous bone marrow cell transplantation and 4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al. bone marrow stimulation with granulocyte (2009). Ex vivo-expanded autologous bone macrophage-colony stimulating factor: phase I/II marrow-derived mesenchymal stromal cells in clinical train. Stem Cells , 2066-73. ĐẶC ĐIỂM TAI NẠN BỎNG Ở TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG BỎNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2019 Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2, Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3 TÓM TẮT 21 Từ khóa: tai nạn bỏng, trẻ dưới 6 tuổi, tỉnh Bình Định. Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tại Khoa SUMMARY Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, tổng số trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi là THE CHARACTERISTICS OF BURNING 61 em, trong đó trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam ACCIDENT FOR CHILDREN UNDER 6 YEARS giới chiếm 50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất là 4 tháng tuổi OLD TREATED IN TRAUMATIC SURGERY và lớn nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8 AND BURNING DEPARTMENT IN BINH tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất DINH GENERAL HOSPITAL, 2019 chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất là nước nóng From July, 2019 to December, 2019 at the (nước sôi và thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ 85,2%. Vị trí Traumatic Surgery and Burning Department, Binh Dinh thường gặp là bếp chiếm 39,4%, bàn ăn chiếm General Hospital, the total number of burns in children 26,2%, phòng khách chiếm 18%. Phần lớn tai nạn under 6 years old was 61, of which girls suffered bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi chiếm 77%, trẻ đang ăn burns more than boy accounted for 50.8%. The chiếm 16,4%. Có đến 52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức youngest victims were 4 months old and the oldest độ. Trẻ bị bỏng độ 2a chiếm 96,7%, kế đến là bỏng were 70 months old, the average age was of 23.9 ± độ 1 chiếm 75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng 16.8 months old; Children aged 1-2 years old burned chiếm 6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình the most accounted for 45.9%. The highest cause was 29,5% và bỏng nhẹ 16,4%. Việc tăng cường hoạt hot water (boiling water and hot food) accounted for động truyền thông nhận diện nguy cơ gây bỏng, các vị 85.2%. The common place was kitchens accounted for trí, hoàn cảnh thường gặp, các mức độ nguy hại do 39.4%, dining table accounted for 26.2%, living room bỏng gây ra là hết sức cần thiết. accounted for 18%. The majority of burns occurred while children were playing (77%), eating (16.4%). 1Sở Up to 52 children burned with both 2 levels. Children Y tế Bình Định 2 Bệnh burned level 2 accounted for 96.7%, followed by level viện Đa khoa tỉnh Bình Định 3Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh 1 burning accounted for 75.4%. The children with infected burn accounted for 6.6%, severe burns Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Tú 29.5%, average burns 29.5% and minor burns 16.4%. Email: nhutu66@gmail.com Strengthening communication activities to identify the Ngày nhận bài: 6.2.2020 risk of burns, common locations, circumstances, and Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 levels of harm caused by burns were extremely Ngày duyệt bài: 10.4.2020 85
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dinh dưỡng và 6 điều cần chú ý khi ăn khoai lang
10 p | 201 | 57
-
Bài giảng Hormon và các chất tương tự
70 p | 256 | 54
-
Đặc điểm tâm lý người hiến máu tình nguyên
6 p | 130 | 17
-
TÌNH TRẠNG TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN PHẢI TRẢI QUA PHẪU THUẬT NGOÀI TIM
25 p | 101 | 7
-
Phù não ác tính sau mổ tạo hình hộp sọ: Ca lâm sàng và tổng hợp một số ca lâm sàng đã báo cáo trên thế giới
8 p | 19 | 4
-
Đặc điểm mô học của tinh hoàn ở những nam giới hiếm muộn không có tinh trùng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
10 p | 29 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Vô sinh do tắc nghẽn: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền
11 p | 33 | 3
-
Đặc điểm và ảnh hưởng của giới tính đến kết quả điều trị bỏng ở người cao tuổi
6 p | 21 | 3
-
Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm nhóm tiêm chích ma túy và một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm tại Thái Nguyên năm 2019
9 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt
5 p | 8 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019
7 p | 39 | 2
-
Đặc điểm theo y học cổ truyền của tình trạng sức khỏe dưới mức tối ưu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
8 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2023-2024
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản
4 p | 65 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của nam giới xuất tinh sớm: Sự khác nhau giữa xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn