ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG SƠN HẢI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊCH TỄ BỆNH GIUN THỰC QUẢN

Ở CHÓ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG SƠN HẢI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊCH TỄ BỆNH GIUN THỰC QUẢN

Ở CHÓ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chính quy Thú y K47-TY-N01 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019

Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, em thực hiện nghiêm cứu đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”

Trong quá trình thực tập nghiêm cứu đề tài em đã nhận được sự quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.

Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và NCS. Lê Thị Khánh Hòa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá tình học tập, nghiêm cứu và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình

Em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô trong khoa Chăn nuôi thú y có thật nhiều sức khỏe, đạt được thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiêm cứu khoa học

Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi thiếu những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiên hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2019

Sinh Viên

Đặng Sơn Hải

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho chó ...... 28

Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó ............................. 30

Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương ........ 32

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 34

Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng ........ 37

Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt ........ 39

Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và

chó ngoại ......................................................................................... 41

Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương

thức nuôi .......................................................................................... 43

Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm ........... 46

Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó ........................ 48

Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc

Ivermectin ........................................................................................ 49

Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc

Mebendazole .................................................................................... 50

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819 ....................................... 4

Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 4

Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi .................................................................. 4

Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi................................. 6

Hình 2.5. Khối u ở thực quản chó ................................................................... 10

Hình 2.6. Các tổn thương của S. lupi như đã thấy trên ảnh chụp X-quang .......... 11

Hình 2.7 Thực quản của một con chó nhiễm S. lupi trên nội soi ................... 11

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám ............. 31

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó ............................................ 33

Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó .................................... 33

Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó .................................. 36

Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó ........................ 37

Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng ...... 38

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt ..................... 39

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại ......... 42

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức chăn nuôi ....... 43

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

S. lupi: Spirocerca lupi

Cs: cộng sự

mm: minimét

cm: centimet

ml: minilit

GABA: Gamma Amino Butyric Acid

g : gam

mg: minigam

kg: kilôgam

TT: thể trọng

Tr: trang

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2

1.3.1.Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 16

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 16

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 18

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................... 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 20

3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 21

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21

3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi

gây ra ......................................................................................................... 21

vi

3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản

Spirocerca lupi cho chó ............................................................................ 21

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó

tại huyện Đồng Hỷ .................................................................................... 22

3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản

Spirocerca lupi cho chó ............................................................................ 25

3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................ 26

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28

4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 28

4.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường tiêu

hóa cho chó tại huyện Đồng Hỷ................................................................ 28

4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám ...... 30

4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân . 32

4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và đề

xuất biện pháp phòng bệnh. ......................................................................... 45

4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó .... 45

4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa ............... 48

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52

5.1 Kết luận .................................................................................................. 52

5.2. Đề nghị ................................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Con người đã thuần hoá loài chó từ hàng ngàn năm nay, là loài vật được

đem về nuôi đầu tiên từ chó sói hoang dã và sống chung với con người.. Hiện

nay chó được nuôi khắp nơi trên thế giới, hầu như nơi nào con người sinh

sống đều có loài chó sống bên cạnh. Vì loài chó có nhiều đặc tính tốt mà con

người rất yêu quý, ngoài việc canh giữ nhà cửa cho chủ, chó còn phụ trách

việc chăn dắt gia súc ở các nông trại, giữ hoa màu, tìm dấu vết tội phạm, tìm

ma túy, vũ khí, vật liệu nổ nhờ khứu giác nhạy bén. Những năm gần đây, nền

kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc nuôi

chó không những để giữ nhà, mà còn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống

chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng

loại chó ở nước ta.

Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người nên được nuôi khá

phổ biến ở các địa phương. Khi chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy

ra ở chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy

hiểm thường gặp ở chó như bệnh dại, bệnh Carê, … bệnh do ký sinh trùng

cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh do giun tròn ký sinh ở

đường tiêu hóa gây ra.

Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], giun tròn ký sinh lấy

chất dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề

kháng, từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội chứng tiêu

chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do

giun tròn S. lupi gây ra, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư

trú của khối u. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố của giun

S. lupi thấm vào máu, chó chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn phản xạ nuốt

2

thức ăn, ho mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ và giun vào xoang ngực

hoặc xoang bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u

trong động mạch làm vỡ động mạch và làm con vật chết ngay.

Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun

tròn ở chó như Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và

Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009),

(2011) [18] [19], Dương Đức Hiếu và cs. (2014) [6]. Tuy nhiên, việc nghiên

cứu về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ

bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên hiện vẫn chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng nuôi chó

ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn là nuôi thả

rông hoặc vừa thả vừa nhốt. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, trong khi vấn

đề phòng chống bệnh do giun tròn S. lupi ở chó chưa được chú ý nhiều nên

chưa có quy trình phòng trị bệnh hiệu quả.

Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên

cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị ”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tình hình nhiễm bệnh giun thực quản do Spirocerca lupi gây ra

ở chó tại huyện Đồng Hỷ và hiệu quả sử dụng thuốc điều trị

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ

bệnh giun thực quản do Spirocerca lupi gây ra trên chó tại huyện Đồng Hỷ; từ

đó có cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phòng chống bệnh giun thực quản

cho chó có hiệu quả cao.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện

pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do

giun Spirocerca lupi gây ra ở chó tại huyện Đồng Hỷ

3

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó

2.1.1.1. Vị trí của Spirocerca lupi ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học

Trong khu hệ giun trong đường tiêu hoá của chó, theo Phạm Sỹ Lăng và

cs. (1993) [1]vị trí của loài giun tròn Spirocerca lupi trong hệ thống phân loại

động vật như sau:

Ngành Nematoda Potts, 1932

Lớp Chromadorca Inglis, 1983

Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942

Bộ Rhabditida chitwood, 1933

Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915

Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915

Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932

Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911

Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809

2.1.12. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun thực quản Spirocerca lupi

Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977) [22], Phạm Văn Khuê và Phan

Lục (1996) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [3], cho biết: Spirocerca lupi (S.

lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép, phần trước được cấu

tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được cấu tạo bằng tổ chức tuyến,

phần này ngắn hơn.

+ Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần

thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến

dài 4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm.

Mút đuôi có cánh bên, có 4 đôi núm trước huyệt và 2 đôi núm sau huyệt, có

hình que; ngoài ra còn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần

mút đuôi. Có hai gai giao hợp không bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91

4

mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài

0,61 - 0,76 mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc,

cong, dài 0,12 - 0,13 mm, chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm.

+ Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần

thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần

thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm.

Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối

thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, toàn thân có màu đỏ máu. Trứng

rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau,

kích thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.

Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819

1. Đầu; 2. Đuôi; 3. Miệng;

(Nguồn: Bộ bách khoa toàn thư (1886 - 1891).

Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi

(Nguồn: Gad Baneth, Mathios E Mylonakis năm 2013)

5

2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của giun thực quản Spirocerca lupi

Loài giun tròn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián

tiếp. Chó là vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hoàn thành vòng đời và ký

sinh ở giai đoạn thành thục.

Theo Ballweber L. R. (2001) [21], Vương Đức Chất và Lê Thị Tài

(2009) [4], Brown G. và cs. (2014) [23], vòng đời của giun tròn Spirocerca

lupi diễn ra như sau:

Ký chủ cuối cùng của loài S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung

gian là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống Scarabeus,

Geotrupes và Copris; một số loài chim, chuột và bò sát đóng vai trò là ký chủ

dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ,

tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng.

Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ

trứng, bên trong trứng có ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén vào xoang thực

quản hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được các ký chủ trung

gian là bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris... nuốt vào.

Ở đường tiêu hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào

xoang đại thể. Ở đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức gây bệnh.

Khi chim, chuột và bò sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu trùng có

sức gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản, dạ dày,

ruột và tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bò sát trở thành ký chủ

dự trữ. Nếu chó, cáo ăn phải bọ cánh cứng hoặc các ký chủ dự trữ có ấu trùng,

vào dạ dày, ấu trùng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến

động mạch chủ, ở đó khoảng 3 tháng, sau đó ấu trùng di chuyển đến thực

quản, đóng kén và phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua

các lỗ dò vào xoang thực quản hoặc dạ dày rồi theo phân ra ngoài. Bọ cánh

cứng là vật chủ trung gian chính của giun tròn S. lupi.Thời gian hoàn thành

vòng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng.

6

Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi

(Nguồn Alicia Rojas và cs , năm 2019)

2.1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra

Nghiên cứu dịch tễ học để có cơ sở khoa học phòng trị bệnh ký sinh

trùng có hiệu quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khác nhau. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó đã

được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu vào

những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.

+ Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ

Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực

tiếp đến sự tồn tại của trứng giun sán ở ngoài ngoại cảnh, sự phát triển của các

ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng. Sự phát triển của giun tròn S. lupi có

liên quan tới yếu tố mùa vụ.

Coggins (1998) [24] cho biết: chó nhiễm giun sán ở tất cả các tháng

trong năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm và tỷ lệ nhiễm thấp hơn

trong mùa lạnh.

Theo Phan Địch Lân (2005) [7], Brown G. và cs. (2014) [23]: ở chó, sự

lây nhiễm giun, sán xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ môi trường 20 - 30oC rất thích

hợp để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh.

7

Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở

nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ (Kumar,

1998; Ramachandran và cs. 1984), Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966),

Israelm (Mazaki và cs. 2001). Đây là một căn bệnh địa phương gặp nhiều ở

những vùng có khí hậu nhiệt đới ấm và cận nhiệt đới

Ở Việt Nam, những năm gần đây, các cuộc điều tra ký sinh trùng ở chim,

thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng

Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh 1963, 1966) [5], [6].

+ Yếu tố lứa tuổi

Các tác giả Phan Địch Lân (2005) [7]; Brown G. và cs. (2014) [23] cho

biết : khi nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh

trùng ở chó các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi của chó càng cao thì tỷ lệ và

cường độ nhiễm bệnh càng giảm. Sở dĩ như vậy, do tình trạng nhiễm bệnh

liên quan đến sức đề kháng của cơ thể, chó nhỏ có sức đề kháng thấp nên tính

cảm thụ với ký sinh trùng cao hơn. Trong một số trường hợp, ấu trùng một số

loài giun tròn có khả năng xâm nhập qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào

thai, do đó chó con sau khi được sinh ra đã mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên,

tỷ lệ nhiễm giun S. lupi lại cao hơn ở chó già. Điều này chứng tỏ chó nhiễm

giun S. lupi không qua bao bào thai.

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải (1972) [8] cho biết: ở Việt Nam, chó già

có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi cao hơn chó non.

Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (1993) [1], Ngô Huyền Thúy (1996) [9], tỷ

lệ nhiễm giun thực S. lupi tăng dần theo tuổi của chó.

+ Yếu tố giống loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

Mỗi Giống, loài và điều kiện phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng khác

nhau thì có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Chó ngoại tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn vì

được chăm sóc, nuôi dưỡng cẩn thận. Còn ngược lại, đối với giống chó nội sử

dụng phương pháp nuôi thả rông, vừa thả vừa nhốt thì tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ cao

hơn, đồng thời chúng còn thải phân ra ngoài môi trường gây nhiễm bệnh cho

các con chó khác.

8

Ngô Huyền Thúy (1996) [9] cho biết: nếu một giống chó được chăm sóc

nuôi dưỡng tốt, nuôi trên nhà cao tầng, nhốt lồng thì giống chó ít bị lây nhiễm

giun sán như giống chó Nhật, Bắc Kinh, ngược lại chó chăm sóc nuôi dưỡng

dưỡng kém, thả rông, điều kiện vệ sinh thú y kém, môi trường xung quanh bị

ô nhiễm, chó bị nhiễm nhiều loài giun sán và tỷ lệ cao như giống chó nội và

chó berger.

2.1.1.5. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun thực quản chó

*Triệu chứng của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó

Giai đoạn trưởng thành, giun thực quản S. lupi ký sinh ở thực quản, thành dạ

dày của chó làm ngăn chặn quá trình tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi con vật, số

lượng giun ký sinh trong từng cơ thể chó. Ở những chó trưởng thành có ít

giun thực quản ký sinh thì không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng, khi

kiểm tra phân mới thấy chó nhiễm giun tròn S. lupi.

Theo Võ Thị Hải Lê (2012) [10], chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn

mửa, không ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có

biểu hiện: khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh

ở phổi thì chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh.

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] cho biết, khi mắc bệnh do

S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.

Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi thấm vào máu

súc vật, con vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho

mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ chảy vào xoang ngực hoặc xoang

bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động

mạch sẽ làm vỡ động mạch và con vật chết ngay tức khắc.

Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của căn

bệnh trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs. (2008) [26]

cho biết: đây là một căn bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu ấm nóng, là

nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn mửa, u thực quản ở chó.

9

Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng

phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích

thích, gây ho, con vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn.

Trong quá trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo

những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u

ở thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó

thường biểu hiện nôn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở

thành động mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động

mạch nếu ấn tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đôi

khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun

thấm vào máu chó tác động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó

không thể hiện triệu chứng.

* Bệnh tích của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó

Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khác nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh còn phụ thuộc vào tuổi chó, số

lượng và vị trí ký sinh của giun thực quản.

Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những

khối u cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, quan sát bằng mắt

thường có thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mô liên kết co

giãn và có những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u. Những

đường rỗng này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất lỏng đó

thường có giun S. Lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn tay vào

những khối u này thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển vi chất

mủ này thấy có chứa trứng giun S. lupi.

Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo

giữa bị sơ hóa làm hẹp lòng động mạch, các sợi chun bị thoái hóa thành các

sợi xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch.

10

Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những

tế bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị

thoái hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác

nhau xung quanh tổ chức xơ phát triển.

Hình 2.5. Khối u ở thực quản chó

(Nguồn: Thư viện hình ảnh ký sinh trùng của Đại học Melbourne)

Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp

tổ chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thoái hóa và không

còn là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho

chó nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân,

tương bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ. Nhiều

huyết quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy.

2.1.1.6. Chẩn đoán bệnh giun thực quản chó

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13], Brown G. và cs. (2014) [23] cho biết:

Việc chẩn đoán bệnh ở chó có thể tiến hành trên chó còn sống hoặc đã chết.

Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp. Muốn xác định bệnh

giun tròn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng cách tìm trứng, ấu trùng

hoặc giun trưởng thành).

Ta có thể chẩn đoán bệnh giun tròn ở chó trên con vật còn sống và

đã chết.

11

* Đối với chó còn sống:

Khi con vật còn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các đặc điểm

dịch tễ học như chó gầy còm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nôn mửa, ho, viêm

phổi… Song, các triệu chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi

không chỉ mỗi bệnh giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy.

Trứng của nhiều loài giun, sán theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét

nghiệm phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các

phương pháp xét nghiệm phân gồm có:

* Xét nghiệm trực tiếp tìm giun thực quản trưởng thành trong phân chó.

* Xét nghiệm tìm trứng giun bằng các phương pháp phù nổi (Fulleborn,

Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa

lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề mặt dung dịch

bão hòa.

Ballweber L. R. và cs. (2001) [21] cho biết, trong phòng thí nghiệm, xét

nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn có thể phát hiện thấy trứng

giun. Tuy nhiên, trứng thường không thải ra ngoài cho đến khi lỗ dò được

hình thành từ khối u ra lòng thực quản. Trứng không xuất hiện thường xuyên

trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất nôn. Ngoài ra, có thể chẩn đoán

qua nội soi hoặc qua chụp X- quang.

Hình 2.6. Các tổn thương của S. lupi Hình 2.7 Thực quản của một con

như đã thấy trên ảnh chụp X-quang chó nhiễm S. lupi trên nội soi

(Nguồn ảnh: Larry Kraitzick năm 2017)

12

Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện trong

chẩn đoán. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp để đạt

được kết quả như mong muốn.

* Đối với chó đã chết

Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu

hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả. Đây là phương pháp mổ

khám toàn diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun, sán hoặc ấu trùng giun, sán

ký sinh trong cơ thể của chó. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả

các loài giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của chó; tìm thấy cả những

loại giun, sán mà khi chẩn đoán với con vật sống không phát hiện được.

2.1.1.7. Phòng và trị bệnh giun thực quản chó

Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và

ngoài nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia

cầm, trong đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn, đã

và đang được áp dụng rộng rãi để điều trị bệnh cho con vật. Song, để điều trị

bệnh doS. lupi gây ra hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó

và xây dựng lịch dùng thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh.

Nên có những biện pháp phòng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, nuôi

nhốt chó, quản lý và chăm sóc tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao

sức đề kháng với bệnh.

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: chữa bệnh ký sinh trùng phải

đạt ba yêu cầu:

- Trước hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho vật

nuôi. Phải dùng thuốc hướng ký sinh trùng, tức là độc với nó và không độc

với ký chủ. Nên chọn thuốc có hiệu lực nhất với ký sinh trùng, đồng thời ít

nguy hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền và dễ dùng nhất. Hướng mới trong việc

chữa các bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có hiệu lực chống nhiều loài

ký sinh trùng.

13

- Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, đứa ngay con vật ra

khỏi nơi có bệnh, tiêu độc trước khi cho súc vật vào lại

- Phải làm cho súc vật ốm hồi sức: cho ăn nhiều, đủ dinh dưỡng, vitamin

và muối. Có khi còn dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu. Giữ vệ sinh

tốt và chữa trị các triệu chứng.

* Điều trị bệnh :

Nghiên cứu về hiệu lực tẩy giun S. lupi của thuốc doramectin, Lavy E.

và cs (2002) [28] cho biết, sử dụng doramectin, liều 0,4 mg/kg thể trọng, tiêm

dưới da, tẩy giun thực quản S. lupi cho hiệu quả điều trị tốt và an toàn.

Hiện nay, để phòng ngừa và điều trị bệnh giun sán cho gia súc và gia

cầm có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do S. lupi gây ra

hiệu quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng thuốc thích hợp với

điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau:

- Ivermectin:

+ Công thức hóa học C48H74O14

+ Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23-

dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003) [16].

Là một loại thuốc trị ký sinh trùng nằm trong nhóm avermectin có

cấutrúc hóa học liên quan đến vòng macrolid. Avermectin được chiết xuất từ

nấm Streptomyces avermitilis. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ avermectin.

Thuốc dạng bột màu trắng, ít tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.

+ Cơ chế tác động: Thuốc có tác dụng bằng cách phong bế sự dẫn truyền

xung động thần kinh của các loài giun, sán. Do tác dụng của thuốc, enzym

cholinestheraza bị phong tỏa, làm cho acetycholin tích tụ lại nhiều tại sinap

thần kinh. Trong khi đó hệ GABA (Gamma Amino Butyric Acid) vẫn hoạt

động bình thường, có nghĩa là acetycholin vẫn tiếp tục được tổng hợp. Kết

quả hoạt động các nhánh thần kinh thuộc hệ thần kinh trung ương không được

kiểm soát làm cho giun, sán bị ngộ độc thuốc, co giật liên tục, mất năng

lượng, dẫn đến liệt, mất khả năng bám, cuối cùng bị chết.

14

- ivermectin có tác dụng với cả nội và ngoại ký sinh trùng. Trong điều trị

các bệnh giun tròn đường tiêu hóa của chó như giun đũa, giun móc..., thuốc có

hiệu lực tẩy giun ở các thời kỳ khác nhau, dạng trưởng thành và các thời kỳ

phát triển của ấu trùng ký sinh trên vật nuôi. Khi sử dụng rất an toàn cho tất cả

các loài gia súc.

ivernectin là một trong số ít các loại thuốc có hiệu lực với giun thực quản

chó S. lupi.

Phạm Sỹ Lăng và Phan Dịch Lân (2001) [11] cho rằng: để tẩy giun

thực quản ở chó, có thể dùng thuốc Ivermectin tiêm cho chó, liều 0,2 - 0,3

mg/kg TT; tiêm dưới da, đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.

Theo Tô Du và Xuân Giao (2006) [14], khi chó bị bệnh giun thực quản

nặng, có thể dùng thuốc tẩy giun, kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực; truyền

dịch cho chó khi cần thiết để đạt hiệu quả cao.

Phạm Khắc Hiếu (2009) [15] cho biết: Ivermectin là thuốc tẩy giun tròn

thuộc nhóm avermectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, có hiệu lực trên nhiều

loài giun cả dạng trưởng thành và ấu trùng, đồng thời không có hiện tượng

kháng chéo với các nhóm thuốc chống giun sán khác, tẩy được cả nội và

ngoại ký sinh trùng. Khi sử dụng rất an toàn cho các loài gia súc, giá thành

hợp lý.

- mebendazole:

+ Công thức hóa học: C16H13N3O3

+ Tên hóa học: N(benzoyl - 5 - benzimidazolul - 2) carbamat de methyl

+ Mebendazole là dẫn xuất của benzimidazole, thuốc dạng bột, màu

vàng nhạt ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn định

trong không khí. Thuốc có phổ ký sinh trùng rộng, trị tất cả các lớp giun

tròn ở các thời kỳ phát triển khác nhau: dạng trưởng thành, trứng và ấu

trùng đang di hành trong máu. Hiệu quả điều trị đối với giun đũa, giun

móc… đạt 90 - 100%.

15

+ Cơ chế tác động: thuốc làm mất khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng

của giun, sán (mất các vi ống của bào tương ở tế bào ruột và da). Các chất tiết

được tích lũy ở bộ máy golgi, thuốc có nhiệm vụ phong tỏa chất furamat

reductaz làm ngừng tiết cholinesteras, acetincholine không bị phân giải, sẽ kích

thích co liên tục. Đồng thời các ống mao dẫn dùng để hấp thu glucose lại bị tổn

thương, nên giun, sán giảm hấp thu glucose, cạn dự trữ glycogen, ATP bị giảm

tổng hợp. Kết quả giun, sán bị tê liệt và bị đào thải ra ngoài theo phân.

Thuốc được bào chế dưới dạng bột hoặc thuốc viên trộn lẫn vào thức

ăn,tùy theo từng con vật, liều 120mg/kg thể trọng, dùng 2 lần/ngày.

Ngoài ra còn có thêm một số loại dược liệu khác cũng có tác dụng điều

trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa chó như: levamisol, albendazol, sanpet…các

loại dược liệu này cũng được sử dụng để trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa,

nhưng không được các tác giả đề cập đến nhiều.

Theo tác giả Bùi Thị Tho (2003) [16] để tẩy trừ giun tròn đường tiêu hóa

của chó nói chung đạt hiệu quả nhất, cần thiết phải sử dụng những thuốc có

hoạt phổ rộng với nhiều loài giun, sán.

Như vậy, ở Việt Nam đã có một số tác giả sử dụng thuốc Mebendazole

và Ivermectin để tẩy giun thực quản cho chó. Hai loại hóa dược này tương đối

an toàn, hiệu lực cao, có tác dụng trị được cả nội và ngoại ký sinh trùng, thuận

tiện cho người dùng và an toàn cho sức khỏe vật nuôi. Tuy nhiên, kết quả

đánh giá hiệu lực tẩy giun thực quản trên chó còn ít hoặc các tác giả chưa thật

tập trung đến hai loại dược liệu này nên chưa có cơ sở khoa học để khuyến

cáo cho người chăn nuôi sử dụng thuốc rộng rãi.

* Biện pháp phòng bệnh:

Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [1] đã đề xuất biện pháp phòng bệnh giun

thực quản cho chó như sau:

• Định kỳ tẩy giun tròn cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng

tẩy 1 lần.

16

• Thực hiện đầy đủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi chó

cảnh để tránh lây nhiễm.

• Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân được bài tiết ra môi

trường bên ngoài.

• Tẩy trùng chuồng trại theo định kỳ.

• Dùng các loại hoá dược thông thường để tẩy dự phòng theo các lứa tuổi

của chó.

• Huấn luyện chó đi vệ sinh đúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm càng

tốt, xử lý phân chó để diệt trứng giun sán.

• Không thả rông chó, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, tránh tiếp xúc

với phân của những chó bị bệnh.

• Cần chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch.

• Diệt kí chủ trung gian và các loài gặm nhấm.

• Đối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó

30 ngày tuổi. Tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi.

• Đối với chó trưởng thành: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần đối với chó nuôi

trong gia đình, cho chó thức ăn và nước uống sạch.

Ngoài ra cần tuyên truyền giáo dục cho người nuôi chó về vòng đời giun

thực quản, vệ sinh và tẩy giun định kỳ cho chó là những biện pháp làm hạn

chế nguy cơ lây nhiễm ấu trùng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Bệnh giun, sán là bệnh nội ký sinh trùng phổ biến và gây nhiều tác hại

cho vật nuôi và con người. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh

do ký sinh trùng gây ra ở vật nuôi, trong số đó có các công trình nghiên cứu

về bệnh giun thực quản chó.

Ở Việt Nam, có rất nhiều tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun

thực quản ở chó. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những vấn đề liên

17

quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh, nhằm tìm ra những nguyên nhân

gây bệnh và đưa ra những phương pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

Trịnh Văn Thịnh (1963) [5], Nguyễn Phước Tương (2000) [17] đã nhận

xét, nguyên nhân chó nhiễm giun tròn S. lupi là do ăn phải bọ hung ăn phân

súc vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.

Các kết quả nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [1], Nguyễn

Thị Lê và cs. (2012) [10], Ngô Huyền Thúy (1996) [9], Hoàng Minh Đức và

Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [18] đều cho biết, giun thực quản ký sinh ở chó

phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước, đặc

biệt là các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Hồng. Do người dân chăn nuôi

chưa biết áp dụng kỹ thuật chăn nuôi, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, tập

quán chăn nuôi còn lạc hậu. Chó được nuôi chủ yếu theo phương pháp thả

rông và vừa nhốt vừa thả, nên nguy cơ nhiễm bệnh là rất cao.

Theo Phạm Văn Khuê và cs. (1993) [2], xét nghiệm 187 mẫu phân chó

và mổ khám một số chó tại 4 quận nội thành Hà Nội và huyện Gia Lâm, đã

tìm thấy 5 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của chó. Trong đó giun

thực quản Spirocerca lupi chiếm 14,2%, giun đũa T.canis chiếm 20,2%, giun

móc A. caninum chiếm 59.7%, giun đũa T. leonina chiếm 29,4%, giun tóc

T. vulpis chiếm 17,1%.

Ngô Huyền Thúy (1996) [9] cũng cho biết: xét nghiệm mẫu phân của chó

và mổ khám 516 chó tại Hà Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi là

6,9%, sán dây là 36.8%, sán lá là 10,4%, giun tròn là 98,5%. Mổ khám 190 chó

nhiễm S. lupi tại các cơ sở giết mổ chó ở một số điểm ngoại thành (hầu hết là

chó nội) thấy các khổi u thực quản chiếm tỷ lệ 94,2%,chó già trên 1 năm tuổi

nhiễm 87%.

Spirocerca lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số tỉnh

thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc điều

tra ký sinh trùng ở chim và thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng

18

và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh

1963, 1966) [5], [6].

Từ các kết quả trên cho thấy, giun thực quản S. lupi ở nước ta chiếm tỷ lệ

ít nhất so với các loài giun tròn khác. Song, bệnh do S. lupi gây ra có ảnh

hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đàn chó. Vì vậy, cần có những biện

pháp thích hợp nhất, tối ưu nhất để ngăn chặn kịp thời, bảo vệ cho đàn chó

cũng như sức khỏe cộng đồng.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Một nghiên cứu ở Iran của Oryan và cs, (2008) [31] phát hiện 20 chó

trong tổng số 105 chó hoang bắt giữ được bị nhiễm S. lupi, chiếm tỷ lệ

19,04%. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau ở

các vùng địa lý và dao động từ 28,6% - 36,4% ở miền Bắc và từ 12,5% -

13,9% ở phía Đông và Nam.

Dubná S. và cs, (2007) [26] đã kiểm tra 3.780 mẫu phân chó ở Prague,

Cộng hòa Séc. Tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. là 6,2%, cường độ

nhiễm dao động từ 4 - 469 trứng/g phân; tỷ lệ nhiễm loài Ancylostoma spp. là

0,4%, cường độ nhiễm dao động từ 27 - 10 trứng/g phân; tỷ lệ nhiễm loài

S.lupi là 0,2%, cường độ nhiễm từ 4 - 7 trứng/g phân.

Trong 540 mẫu phân được thu thập từ chó tại bốn quận ở Zambia,

Nonaka N. và cs. (2011) cho biết; tỷ lệ nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi

là 18,7%.

Theo Oryan và cs (2008) [31], bệnh khối u thực quản ở chó và các thú

ăn thịt do S. lupi gây ra phân bố ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới,

ở Pakistan (Anataraman and Krisshna, 1966), ở miền Nam nước Mỹ (Dixon

và McCue 1967), ở Kenya (Brodley và cs, 1977), ở Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ

(Kumar 1989; Ramachandran và cs, 1984), ở Nam Phi (Lobetti 2000), ở Hy

Lạp (Mylonakis và cs, 2001), ở Iaraelm (Mazaki và cs, 2001) và ở Brazil

19

(Oliviera và cs 2001). Đây là một căn bệnh địa phương ở những vùng có khí

hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới.

Brodey và cs.(1977) [22] cho biết ở Kenya, tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là

78%, trong đó chó nuôi tự nhiên là 85% và chó cảnh là 38%.

Trong 540 mẫu phân chó được lấy từ vùng nông thôn ở Prague, Tiệp

Khắc (cũ), Dubná S và cs, (2007) [26] phát hiện thấy tỷ lệ chó nhiễm S. lupi

là 1,1%. Các tác giả cũng cho biết, ivermectin ở mức liều 0,2mg/kg thể trọng

của chó có hiệu lực tẩy S. lupi cao.

Liu G. H. và cs. (2013) đã phân tích hệ gen của loài S. lupi. Tác giả cho

biết, trình tự gen của S. lupi có chiều dài 13.780 bp.

Từ năm 2012 đến năm 2017, qua việc mổ khám chó, Kurnosova O. P. và

cs. (2019)cho biết: tỷ lệ nhiễm S. lupi ở Moscow là 0,05%.

* Tóm lại: Từ tổng quan các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh giun

thực quản Spirocerca lupi ở chó gây ra ở nước ngoài cũng như trong nước, tôi

có một vài nhận xét:

Tất cả những công trình nghiên cứu về giun tròn đường tiêu hóa của chó

đã được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu từ lâu. Các nội

dung nghiên cứu phong phú, đưa ra nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn quan

trọng trong việc phòng, chống các bệnh giun tròn đường tiêu hóa của chó, góp

phần bảo vệ sức khỏe của đàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cho con người.

Tuy nhiên,các kết quả nghiên cứu trên đã được công bố cách đây từ rất lâu,

hoặc chưa thật toàn diện về tình hình nhiễm bệnh giun thực quản S. lupi ở

chó. Song, chó là đối tượng vật nuôi gần, dễ tiếp xúc với con người, được xếp

vào danh mục thú cưng, được coi như là người bạn gần gũi, thân thiết với con

người. Vì vậy, cần có những biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm

bệnh và bảo vệ sức khỏe đàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

20

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chó nuôi tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở thực quản chó

- Bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra.

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

* Mẫu nghiên cứu

- Mẫu giun S. lupi thu thập qua mổ khám chó ở 5 xã, thị trấn của huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Mẫu phân tươi của chó ở các lứa tuổi tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

* Dụng cụ, hóa chất

- Kính hiển vi quang học.

- Buồng đếm Mc. Master.

- Dung dịch muối NaCl bão hòa, dung dịch Barbagallo (gồm: formol

38%: 30 ml, NaCl tinh khiết: 7,5 gam; nước cất: 1000 ml).

- Dụng cụ xét nghiệm mẫu: cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, lam kính, lưới

lọc phân.

- Thuốc tẩy giun tròn Spirocerca lupi cho chó: ivermectin và

mebendazole

- Các hóa chất và dụng cụ thí nghiệm khác.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu:

- Đề tài được thực hiện ở 5 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ gồm: Thị

trấn Trại cau, xã Minh Lập, Xã Hợp Tiến, Xã Hóa Thượng, Xã Nam Hòa

21

- Địa điểm xét nghiệm mẫu: phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật,

Khoa chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 đến 18 tháng 5 năm 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi gây ra

* Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu

hóa ở chó tại huyện Đồng Hỷ.

* Nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở 5 xã, thị

trấn của huyện Đồng Hỷ .

- Mổ khám chó để xác định: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở

chó tại các địa phương.

- Xét nghiệm phân chó để xác định:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó qua xét nghiệm phân ở các

địa phương.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tính biệt của chó.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo mùa vụ.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó theo phương thức chăn nuôi.

3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản

Spirocerca lupi cho chó

- Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó.

- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun thực quản cho chó.

- Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh giun thực quản cho chó.

22

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó tại

huyện Đồng Hỷ

3.4.1.1. Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu

hóa ở chó tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ.

-Xây dựng các tiêu chí đánh giá.

- Trực tiếp quan sát ở các hộ nuôi chó trên địa bàn nghiên cứu.

- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn các hộ nuôi chó trên địa bàn nghiên cứu về

thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa cho chó.

3.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi

a). Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa

phương

* Phương pháp lấy mẫu

Bố trí lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc lựa chọn 5 xã,

thị trấn của huyện Đồng Hỷ; mỗi xã, thị trấn lấy ở 5 thôn, xóm; tại mỗi thôn,

xóm lấy mẫu ngẫu nhiên.

* Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại giun thực quản chó

Để tìm giun thực quản ký sinh ở đường tiêu hoá, tiến hành mổ khám chó

theo phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hoá (Skrjabin, 1928), thu

thập toàn bộ giun ký sinh ở các khối u.

Sau khi thu thập, để giun chết tự nhiên trong nước muối sinh lý, sau đó

cố định trong dung dịch Barbagallo hoặc FAA (cồn 95o: 20ml, Formalin 40%:

6ml, acid acetic: 1ml, nước cất: 40ml) để làm tiêu bản cố định về hình thái.

Mỗi lọ đều có nhãn ghi các thông tin cần thiết. Những nội dung ghi trên nhãn

cũng được ghi đầy đủ vào sổ mổ khám.

Cách ghi nhãn mổ khám:

Chó số:

Giống chó:

23

Tuổi chó:

Địa điểm mổ khám:

Thời gian:

* Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun

thực quản Spirocerca lupi ký sinh ở chó qua xét nghiệm phân

- Phương pháp thu thập mẫu phân:

Mẫu phân chó mới thải ra được thu thập ngẫu nhiên vào các buổi sáng tại

các hộ nuôi chó. Mẫu được để trong lọ nhựa có nắp hoặc túi nilon buộc kín, có

nhãn ghi các thông tin: giống chó, tuổi, phương thức nuôi, trạng thái phân và các

biểu hiện lâm sàng của chó (nếu có), thời gian, địa chỉ, hộ lấy mẫu.

Các loại mẫu được xét nghiệm ngay trong ngày hoặc bảo quản ở 4 - 8oC

trong 1 tuần để nghiên cứu.

- Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi:

Xét nghiệm phân tìm trứng của giun tròn S. lupi theo phương pháp

Fulleborn với dung dịch NaCl bão hoà; tìm trứng giun tròn S. lupi dưới kính

hiển vi, độ phóng đại 10 x 10. Những mẫu có trứng giun tròn S. lupi thì đánh

giá là có nhiễm, ngược lại là không nhiễm.

* Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn S. lupi:

- Cường độ nhiễm giun tròn S. lupi qua mổ khám được xác định bằng số

lượng giun tròn S. lupi ký sinh/chó, thu thập và đếm toàn bộ số giun tròn S.

lupi ký sinh ở mỗi chó.

- Cường độ nhiễm giun tròn S. lupi qua xét nghiệm phân được xác định

bằng cách đếm số trứng trong 1 gam phân bằng buồng đếm Mc. Master theo

công thức:

Số trứng/1 g phân = (Tổng số trứng ở 2 buồng đếm x 60)/4 (Nguyễn Thị

Kim Lan, 2012) [11]. Quy định 3 mức cường độ nhiễm như sau:

< 500 trứng: cường độ nhiễm nhẹ (+).

500 - 1000 trứng: cường độ nhiễm trung bình (++).

24

> 1000 trứng: cường độ nhiễm nặng (+++).

b. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó

Tuổi chó được phân ra 4 lứa tuổi, xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản

qua xét nghiệm phân theo tuổi của 600 chó, số mẫu đã thu thập được phân bố

theo tuổi như sau:

≤ 2 tháng tuổi:148 mẫu.

>2 - 6 tháng tuổi: 150 mẫu.

> 6 - 12 tháng tuổi: 149 mẫu.

> 12 tháng tuổi: 153 mẫu.

Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được

tiến hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.

c. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại

Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ởchó qua xét nghiệm phân của 600

mẫu phân chó, số mẫu đã lấy như sau:

- Chó nội: 205 mẫu.

- Chó lai: 199 mẫu.

- Chó ngoại: 196 mẫu.

Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được

tiến hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.

d. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo phương thức nuôi chó

Thu thập 600 mẫu phân chó theo 3 phương thức nuôi, số mẫu phân đã

thu thập như sau:

- Chó nuôi thả rông: 202mẫu.

- Chó nuôi nhốt: 198 mẫu.

- Chó vừa thả, vừa nhốt: 200 mẫu.

Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được

tiến hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.

e. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tại các tháng nghiên cứu

Xác định tỷ lệ nhiễm của 600 mẫu phân chó theo mùa vụ như sau:

Tháng 12: 97 mẫu.

25

Tháng 1: 103 mẫu.

Tháng 2: 102mẫu.

Tháng 3: 102 mẫu.

Tháng 4: 98 mẫu.

Tháng 5: 98 mẫu.

Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được

tiến hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.

3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản

Spirocerca lupi cho chó

3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc tẩy giun thực

quản chochó là ivermectin và m ebendazole

Thử nghiệm thuốc tẩy trừ giun thực quản cho chó bằng phương pháp

phân lô so sánh được thực hiện qua thực nghiệm.

Thí nghiệm thuốc tẩy giun thực quản được thực hiện trên 9 chó đã được

kiểm tra nhiễm giun thực quản S. lupi. Sau khi xét nghiệm, thấy số lượng

trứng giun thực quản chó đạt mức trên dưới 1.000 trứng/g phân thì tiến hành

thử nghiệm thuốc tẩy, chia 9 chó thành 3 lô:

* Bố trí thí nghiệm

Thời gian

Số chó

Lô thí

Tên thuốc và liều

Tuổi chó

mổ khám

dùng

Giống chó

sau khi tẩy

nghiệm

lượng

(tháng)

thuốc

(ngày)

ivermectin

6 - 12 tháng Chó nội

3

16

Lô I

(0,2 mg/kg TT)

mebendazole (120

6 - 12 tháng Chó nội

3

16

Lô II

mg/kg TT)

Đối

Không dùng thuốc

6 - 12 tháng Chó nội

3

16

chứng

26

3.4.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy giun thực quản chó bằng

ivermectin và mebendazole

Trước khi dùng thuốc, nhốt riêng mỗi chó vào một cũi, xét nghiệm phân

và đếm số trứng/g phân trên buồng đếm Mc Masteur.

Hiệu lực tẩy trừ S. lupi của thuốc tẩy trên chó thí nghiệm được xác định

bằng cách: trước khi dùng thuốc, đếm số lượng trứng giun thực quản/g phân.

Sau khi dùng thuốc kiểm tra trứng giun thực quản trong phân liên tục từ ngày

thứ 1 đến ngày 15. Ngày thứ 16, mổ khám tất cả số chó ở lô thí nghiệm và đối

chứng, đếm số lượng giun thực quản/chó. So sánh kết quả xét nghiệm phân và

mổ khám chó được dùng thuốc và chó đối chứng, từ đó đánh giá được hiệu

lực của thuốc tẩy:

- Nếu thấy số lượng trứng/g phân không giảm so với trước dùng thuốc,

mổ khám thấy số lượng giun thực quản/chó nhiều thì đánh giá thuốc không có

hiệu lực tẩy giun thực quản S. lupi.

- Nếu vẫn thấy trứng giun thực quản nhưng số lượng trứng/g phân giảm,

mổ khám thấy số lượng giun/chó còn rất ít thì đánh giá thuốc có hiệu lực

nhưng chưa triệt để.

- Nếu không thấy trứng giun thực quản trong phân, mổ khám không thấy

có giun thực quản ký sinh thì đánh giá là thuốc có hiệu lực tẩy giun thực quản

triệt để.

- Độ an toàn của thuốc được đánh giá bằng kết quả theo dõi trạng thái cơ

thể, sự vận động, ăn uống và một số phản ứng khác của chó trước và sau khi

dùng thuốc một giờ.

3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu

Các số liệu thu thập đượcxử lý theo các công thức toán học thông dụng

và thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [22]. Sử dụng phần

mềm Excel 2010.

27

Một số công thức tính tỷ lệ phần trăm (%):

Số mẫu nhiễm Tỷ lệ sạch trứng giun sau điều trị (%) = x 100 Số mẫu xét nghiệm

Số chó an toàn Tỷ lệ an toàn sau khi dùng thuốc (%) = x 100 Số chó được tẩy

Số chó sạch trứng giun Tỷ lệ sạch trứng giun sau điều trị (%) = x 100

Số chó dùng thuốc tẩy

28

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa

cho chó tại huyện Đồng Hỷ.

Kết quả điều tra thực trạng công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường

tiêu hóa tại 165 hộ nuôi chó trên địa bàn 5 xã (thị trấn), gồm: Thị trấn Trại

cau, xã Minh Lập, Xã Hợp Tiến, Xã Hóa Thượng, Xã Nam Hòa bằng phương

pháp phỏng vấn và phát phiếu điều tra. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho chó

Biện pháp sử dụng

Tỷ lệ (%)

Số hộ áp dụng (hộ)

1. Tẩy giun tròn cho chó

- Định kỳ tẩy 2 lần/năm

32

19,4

- Định kỳ tẩy 3 lần/năm

40

24,2

- Không tẩy

93

56,4

2. Thu gom phân chó

- Thường xuyên

18

10,9

- Không thường xuyên

35

21,2

- Không thu gom

112

67,9

3. Xử lý phân chó

Xử lý phân chó bằng chôn lấp phân chó

32

19,4

- Không xử lý

133

80,6

4. Chuồng, cũi, khu vực nuôi chó

Vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó

37

22,4

Không vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó

128

77,6

5. Cho ăn uống đảm bảo vệ sinh

42

25,5

6. Không sử dụng biện pháp nào

92

55,8

29

Qua kết quả bảng 4.1 cho thấy:

Trong tổng số 165 hộ nuôi chó trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái

Nguyên điều tra cho thấy về việc thực hiện biện pháp phòng bệnh giun tròn

cho chó gồm: tẩy giun; thu gom và xử lý phân chó; vệ sinh chuồng, cũi, khu

vực nuôi chó; cho ăn uống đảm bảo vệ sinh, chúng tôi thấy số hộ nuôi chó

không thực hiện các biện pháp trên đều chiếm trên 50%. Cụ thể:

- Công tác tẩy giun thực quản cho chó ít được thực hiện: tỷ lệ hộ tẩy giun

tròn 2 lần/năm chỉ chiếm 19,4 %; tẩy 3 lần/năm chiếm 24,2 %; số hộ không

thực hiện biện pháp phòng này chiếm tới 56,4 %.

- Việc thu gom phân chó: số hộ thường xuyên thu gom phân chó chỉ

chiếm 10,9 %; số hộ có thu gom phân chó nhưng thực hiện không thường

xuyên chiếm 21,2%; có tới 67,9% số hộ không thực hiện biện pháp phòng

bệnh này.

- Việc xử lý phân chó ít được quan tâm: trong tổng số 165 hộ nuôi chó,

có đến 80,6 % số hộ không xử lý phân chó; số hộ có thực hiện biện pháp

phòng bệnh này chỉ chiếm 19,4%.

- Công tác vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó được một số hộ nuôi

chó thực hiện: có 22,4% số hộ có áp dụng biện pháp này; số hộ không vệ sinh

chuồng, khu vực nuôi chó chiếm 77,6%.

- Việc cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh chỉ có 25,5% số hộ nuôi chó quan

tâmthực hiện; số hộ không cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh chiếm 74,5%.

- Trong đó, số hộ sử dụng từ 1đến 5 biện pháp trên chiếm 44,2%; còn lại

có đến 55,8 % số hộ nuôi chó cho biết họ không áp dụng bất cứ biện pháp

phòng bệnh giun thực quản nào cho chó.

Kết quả trên cho thấy, công tác phòng chống bệnh giun thực quản cho

chó tại huyện Đồng Hỷ chưa thật sự được các hộ nuôi chó quan tâm.

Qua điều tra, chúng tôi nhận định rằng những hộ không áp dụng các biện

pháp phòng bệnh nói trên chủ yếu nuôi chó với mục đích giữ nhà, tận dụng

30

nguồn thức ăn thừa trong gia đình và nuôi theo phương thức thả rông, chưa

chú ý tới công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun

thực quản nói riêng cho chó. Mặt khác, đa số các hộ nuôi chó ở các địa

phương chưa có kiến thức về bệnh giun thực quản ở chó, phương thức nuôi

chó thả rông làm cho việc quản lý đàn chó khó khăn, chó bài tiết phân ra môi

trường xung quanhlàm môi trường luôn bị ô nhiễm bởi trứng của các loại

giun, sán. Vì thế, chó nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có nguy cơ nhiễm

giun thực quản cao.

Tại Hà Lan, Overgaauw P.A. và cs. (2009) [38] đã điều tra và cho biết,

có gần 39% số hộ nuôi chó không bao giờ thu gom, xử lý phân chó.

Như vậy, thực trạng nuôi và phòng chống bệnh giun tròn cho chó ở

huyện Đồng Hỷ cũng tương tự ở nhiều địa phương khác trong và ngoài nước.

4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám

Bằng phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hóa của Skijabin

(1928), thu thập toàn bộ giun ký sinh ở các khối u, chúng tôi đã tiến hành mổ

khám 95 con chó, thu thập giun ở các khối u trong đường tiêu hóa của chó tại

một số xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.Từ đó xác định

được tỷ lệ và cường độ nhiểm. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2

Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó

(qua mổ khám)

(xã, thị trấn ) Số chó mổ khám (con) Số chó nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (số giun/chó)

22 3 13,64 2 - 3 Thị trấn Trại Cau

21 4 19,05 2 - 6 Hóa Thượng

18 3 16,67 3 - 5 Minh Lập

19 4 21,05 3 - 8 Nam Hòa

15 6 40,00 5- 10 Hợp Tiến

95 19 20,00 2 - 10 Tính chung

31

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám

Qua bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy: tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ,

qua mổ khám tính chung là 20%, biến động từ 13,64% đến 40%. Tỷ lệ nhiễm

giun thực quản của chó ở các xã, thị trấn có sự khác nhau: chó ở xã Hợp Tiến

có tỷ lệ cao nhất nhiễm v cao nhất (40%); chó nuôi ở thị trấn Trại Cau có tỷ lệ

nhiễm thấp nhất (13,64%); các xã Nam Hòa, Hóa Thượng, Minh Lập tỷ lệ

nhiễm biến động từ 16,67% đến 21,05%.

Cường độ nhiễm giun thực quản ở chó biến động từ 2 đến 10 giun/chó.

Trong đó chó ở xã Hợp Tiến nhiễm giun thực quản với cường độ nặng nhất (5

- 10 giun/chó); chó ở thị trấn Trại Cau nhiễm giun thực quản với cường độ

thấp nhất ( 2 - 3 giun/chó).

Qua khảo sát tại các xã, thị trấn chúng tôi nhận thấy, tập quán chăn nuôi

và ý thức phòng bệnh cho chó của các hộ gia đình là yếu tố quyết định đến tỷ

lệ nhiễm giun thực quản ở chó cao hay thấp. Ở những xã, thị trấn chăn nuôi

chó theo phương thức thả rông hoặc vừa thả vừa nhốt, việc tẩy giun sán cho

chó chưa được quan tâm đúng mức thì tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó

thường cao và ngược lại. Lý giải cho tình hình nhiễm giun thực quản cao là

do chó nuôi thả rông có nhiều nguy cơ tiếp xúc với trứng hoặc ấu trùng giun

32

thực quản có sức gây bệnh ở ngoài môi trường, đồng thời cũng là nguồn phát

tán mầm bệnh, làm cho những chó khác nhiễm và mắc bệnh.

Nghiên cứu về tình hình nhiễm S. lupi ở chó tại tỉnh Nghệ An, Võ Thị Hải

Lê, 2012 [22] kết luận: tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là 16,03%. Nguyễn Thị Quyên

(2017) [23] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó nuôi tại tỉnh Phú Thọ là

6,08%. So sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì chó nuôi ở huyện Đồng

Hỷ có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với chó ở tỉnh Phú Thọ và tỉnh Nghệ An.

4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân

4.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân ở

các địa phương

Để đánh giá tình hình nhiễm giun thực quản của huyện Đồng Hỷ, chúng

tôi đã xét nghiêm 600 mẫu phân chó ở 5 xã (thị trấn) huyện Đồng Hỷ.Kết quả

trình ở bảng 4.3 và minh họa ở hình 4.2 và hình 4.3

Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương

(qua xét nghiệm phân)

Cường độ nhiễm

+

++

+++

Số mẫu xét nghiệm (con)

Tỷ lệ nhiễm (%)

%

%

%

Số mẫu nhiễm (con)

Địa phương (xã, thị trấn)

n (con)

n (con)

n (con)

104

11

10,58

8

72,73

3

27,27

0

0

108

15

13,89

10

66,67

4

26,67

1

6,67

Thị trấn Trại Cau Hóa Thượng

127

14

11,02

10

71,43

3

21,43

1

7,14

125

16

12,80

8

50,00

6

37,50

12,50

2

136

25

18,38

15

60,00

8

32

2

8,00

600

81

13,50

51

62,96 24

29,63

6

7,41

Minh Lập Nam Hòa Hợp Tiến Tính chung

33

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó (qua xét nghiệm phân)

Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó (qua xét nghiệm phân)

Kết quả ở bảng 4.3 và biểu đồ hình 4.2 và 4.3 cho thấy :

-Về tỷ lệ nhiễm:

Xét nghiệm 600 mẫu phân chó tại các xã, thị trấn có 81 mẫu nhiễm, tỷ lệ

nhiễm chung là 13,50 %, biến động từ 10,58 % đến 18,38 %. Tỷ lệ mắc bệnh

giun thực quản của chó cao nhất tại xã Hợp Tiến 18,38%, tiếp đến là xã Hóa

Thượng 13,89%, tiếp đến Nam Hòa 12,80 %, rồi đến xã Minh Lập 11,02%,

thấp nhất là thị trấn Trại Cau 10,58%

34

Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ

nhẹ, trung bình và nặng. Trong đó, chó nhiễm giun thực quản chủ yếu ở mức

độ nhẹ (62,96%), có 29,63% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, số mẫu

nhiễm ở mức độ nặng chỉ chiếm 7,41%.

Chó ở các xã, thị trấn khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau, chó nuôi ở xã

Hợp Tiến có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất, thị trấn Trại Cau có tỷ lệ

nhiễm thấp nhất và cường độ nhiễm nhẹ nhất. Khảo sát thực tế, chúng tôi

nhận thấy: xã Hợp Tiến có số lượng chó nuôi nhiều, phương thức nuôi chó

chủ yếu là thả rông, vấn đề phòng bệnh giun, sán nói chung và giun thực quản

S. lupi cho chó nói riêng cũng chưa được chú ý, do đó nguy cơ chó tiếp xúc

với ký chủ trung gian là các loài côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật rất cao

nên tỷ lệ nhiễm cao hơn.

Tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó qua xét nghiệm phân tương đối

phù hợp với tỷ lệ nhiễm qua mổ khám. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm

giun tròn S. lupi ở chó tại huyện Đồng Hỷ qua xét nghiệm phân phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Võ Thị Hải Lê (2012) [22] khi tác giả cho biết tỷ lệ

nhiễm S. lupi ở chó tại Hà Tĩnh là 13,8%.

4.1.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó

Cường độ nhiễm

+

++

+++

Tuổi chó (tháng)

Tỷ lệ nhiễm (%)

≤ 2

Số mẫu xét nghiệm (mẫu) 148

Số mẫu nhiễm (mẫu) 0

0

n 0

% 0

n 0

% 0

n 0

% 0

> 2 - 6

150

3

2

2

66,67

1

33,33

0

0

> 6 - 12

149

28

18,79

22

78,57

4

14,29

2

7,14

> 12

153

50

32,68

27

54,00

19

38,00

4

8,00

81

13,50

51

62,96

24

29,63

6

7,41

Tính chung

600

35

Qua kết quả bảng 4.4 cho thấy:

- Về tỷ lệ nhiễm: ở các lứa tuổi từ 2 tháng trở lên đều có chó nhiễm giun

thực quản S. lupi. Tuy nhiên, chó ở các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác

nhau. Chó trên 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao nhất, nhiễm

32,68%; tiếp đến là chó >6 - 12 tháng tuổi, nhiễm 18,79%; chó >2 - 6 tháng tuổi

nhiễm 2 %; ở chó dưới 2 tháng tuổi không thấy con nào nhiễm giun thực quản.

Sự khác nhau giữa các nhóm tuổi là rõ rệt (P<0,05).

- Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ nhẹ,

trung bình và nặng.

Chó > 2 - 6 tháng tuổi: chỉ nhiễm ở cường độ từ nhẹ đến trung bình. Trong

7 mẫu nhiễm giun thực quản có 66,67% số mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 33,33%

mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, không có mẫu nào nhiễm nặng.

Chó > 6 - 12 tháng tuổi: trong 25 mẫu nhiễm giun thực quản có 78,57% số

mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 14,29% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình và 7,14 %

số mẫu nhiễm ở mức độ nặng.

Chó trên 12 tháng tuổi: trong 50 mẫu phân nhiễm giun thực quản có 54%

số mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 38% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình 8 % số

mẫu nhiễm ở mức độ nặng.

Từ kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản của chó theo lứa

tuổi, chúng tôi nhận thấy rằng: giai đoạn dưới 2 tháng tuổi chó chưa bị nhiễm

giun thực quản S. lupi vì thời gian chó sống và phát triển phụ thuộc vào ngoại

cảnh chưa nhiều, chủ yếu là sữa mẹ nên cơ hội nuốt phải côn trùng cánh cứng có

sức gây bệnh còn hạn chế. Ngoài ra, chu kỳ hoàn thành vòng đời của giun thực

quản là từ 5 đến 6 tháng nên thời gian ấu trùng phát triển thành giun trưởng

thành tính từ khi chó nuốt phải trứng có ấu trùng có sức gây bệnh phải mất ít

nhất 5 tháng. Chính vì vậy, sau 5 tháng tuổi, xét nghiệm phân mới tìm thấy trứng

giun thực quản nên tỷ lệ nhiễm nhiều bắt đầu từ 5 tháng tuổi (Phạm Sỹ Lăng và

Phan Địch Lân, 2001 [13] ). Tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tăng lên theo lứa

tuổi do chó trưởng thành thường xuyên tiếp xúc với ngoại cảnh và dễ ăn phải

những côn trùng cánh cứng mang ấu trùng giun S. lupi có sức gây bệnh.

36

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Hải

(1972) [5], Ngô Huyền Thúy (1996) [26]. Khi nghiên cứu ở Việt Nam, các tác

giả đều cho biết, tỷ lệ nhiễm giun S. lupi tăng dần theo tuổi chó, chó già tỷ lệ

nhiễm cao hơn chó non.

Tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó được thể hiện rõ hơn ở đồ thị

hình 4.4, cường độ nhiễm theo tuổi chó được thể hiện ở biểu đồ hình 4.5.

Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó

37

Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó

Đồ thị hình 4.4 và biểu đồ ở hình 4.5 thể hiện rõ hơn quy luật nhiễm giun

thực quản theo tuổi của chó: đường biểu thị tỷ lệ nhiễm giun thực quảm ở chó

các lứa tuổi tăng dần, từ chó dưới 2 tháng đến chó trên 12 tháng tuổi.

4.1.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong tháng nghiên cứu

Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng

(qua xét nghiệm phân)

Cường độ nhiễm

+ ++ +++ Tháng

Tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu nhiễm (mẫu) n % n % n %

Số mẫu xét nghiệm (mẫu) 97 12/2018 7 70,00 3 30,00 10,31 0 0 10

103 1/2019 7 58,33 4 33,33 11,65 1 8,33 12

102 2/2019 9 56,25 6 37,50 15,69 1 6,25 16

102 3/2019 8 32,00 24,51 14 56,00 3 12 25

98 4/2019 8 72,73 2 18,18 11,22 1 9,09 11

98 5/2019 6 85,71 1 14,29 7,14 0 0 7

Tính 600 13,50 51 62,96 24 29,63 6 7,41 81 chung

38

Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng

Qua bảng 4.5 và biểu đồ ở hình 4.6 cho thấy: các tháng có ảnh hưởng tới tỷ

lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó. Cụ thể như sau:

Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 600 mẫu phân chó của 3 tháng, có 81 mẫu nhiễm

giun thực quản, tỷ lệ nhiễm chung là 13,50%, biến động từ 7,14% đến 24,51%.

Mỗi tháng có tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi là khác nhau. So sánh giữa các tháng

với nhau, chúng tôi thấy: tỷ lệ nhiễm tròn S. lupi ở tháng 3 là cao nhất (24,51%),

tiếp đến là các tháng: tháng 2, tháng 1, tháng 4 và tháng 12 với tỷ lệ nhiễm dao

động từ 10,31% đến 15,69%, thấp nhất là tháng 5 với tỷ lệ nhiễm 7,14%.

Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ nhẹ,

trung bình và nặng. Trong đó, chó nhiễm giun thực quản chủ yếu ở mức độ nhẹ

(62,96%), có 29,63% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, số mẫu nhiễm ở mức

độ nặng chỉ chiếm 7,41%.

Tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng là khác nhau.

Song, những mẫu thu thập ở tháng 3 có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất, tháng

5 có tỷ lệ nhiễm thấp nhất và cường độ nhiễm nhẹ nhất.

Như vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản của chó cũng chịu ảnh

hưởng bởi các tháng trong năm do thời tiết của các tháng khác nhau. Đặc biệt,

vào những tháng của mùa đông - xuân thì tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao hơn

các tháng còn lại.

39

4.1.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó theo tính biệt

Để biết tỷ lệ nhiễm giun thực quản của chó đực và chó cái có khác nhau

không, chúng tôi đã xét nghiệm phân của 287 chó đực và 313 chó cái. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt

(qua xét nghiệm phân)

Cường độ nhiễm

+

++

+++

Tính biệt

Tỷ lệ nhiễm (%)

n %

%

n %

n

Số mẫu nhiễm (mẫu)

Số mẫu xét nghiệm (mẫu)

287

42

14,63

25

59,52

30,95

4

9,52

13

Đực

313

39

12,46

26

66,67

28,21

2

5,13

11

Cái

600

81

13,50

51

62,96

24

29,63

6

7,41

Tính chung

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt

40

Từ kết quả bảng 4.6 và biểu đồ 4.7 cho thấy:

- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 600 mẫu phân củachó đực và chó cái, có81

mẫu nhiễm giun thực quản, tỷ lệ nhiễm chung là 13,50 %, biến động 12,46%

đến 14,63%. Tính biệt chó khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi

khác nhau. Chó đực có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao hơn (14,63%), chó cái

có tỷ lệ nhiễm thấp hơn (12.46%). Tuy nhiên, sự khác nhau này không rõ rệt

(P>0,05).

- Về cường độ nhiễm: Tính biệt của chó nhiễm giun thực quản được thể

hiện ở mức độ nhẹ, trung bình và mức nặng. Trong đó chủ yếu chó nhiễm ở

cường độ nhẹ 62,96%, cường độ trung bình là 29,63% và cường độ 7,41%.

Đối với chó đực: Trong 42 mẫu nhiễm giun S. lupi, có 25 mẫu nhiễm ở

mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 59,52%; 13 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, chiếm

tỷ lệ 30,95%; 4 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 9,52%.

Đối với chó cái: Trong 39 mẫu nhiễm giun S. lupi, có 26 mẫu nhiễm ở

mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 66,67%; 11 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, chiếm

tỷ lệ 28,21%; 2 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 5,13%.

4.1.3.5.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại

Những năm gần đây gần đây khi đời sống nhân dân ngày càng được cải

thiện thì người dân huyện Đồng Hỷ cũng nuôi nhiều giống chó khác nhau.

Các giống chó khác nhau thì chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau. Điều

này liên quan đến đến mầm bệnh ở các môi trường và con đường xâm nhập

vào vật chủ.

Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó nội, chó lai và

chó ngoại được trình bày ở bảng 4.7.

41

Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai

và chó ngoại

(qua xét nghiệm phân)

Cường độ nhiễm

Số mẫu

Tỷ lệ

Loại

nhiễm

nhiễm

+

++

+++

chó

(mẫu)

(%)

n

%

n

%

n

%

Số mẫu kiểm tra (mẫu)

205

57

27,80 37 64,91 15 26,32 5 8,77

Chó nội

Chó lai

199

16

8,04 9 56,25 6 37,50 1 6,25

196

8

4,08 5 62,50 3 37,50 0 0

600

81

13,50 51 62,96 24 29,63 6 7,41

Chó ngoại Tính chung

Kết quả bảng 4.7 cho thấy:

- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 600 mẫu phân của 3 giống chó (chó nội, chó

lai và chó ngoại), có 81mẫu nhiễm giun thực quản , tỷ lệ nhiễm chung là

13,50%. Trong đó chó nội có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 27,80%, tiếp đến là chó

lai 8,04%, tỷ lẹ nhiễm thấp nhất là chó ngoại 4,08%

- Về cường độ nhiễm:

Đối với chó nội: Trong 57 mẫu nhiễm giun thực quản S. lupi, có 37 mẫu

nhiễm ở mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 64,91%; 15 mẫu nhiễm ở mức độ trung

bình, chiếm tỷ 26,32%; 5 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 8,77%.

Đối với chó lai: trong 16 mẫu nhiễm giun thực quản S. lupi, có 56,25%

số mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 37,50% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình và

6,25% số mẫu nhiễm ở mức độ nặng.

Đối với chó ngoại: chỉ có 8 mẫu nhiễm giun thực quản S.lupi, có 62,50%

số mẫu nhiễm mức độ nhẹ và 2,13%. Số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình

42

Sở dĩ có sự khác nhau về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản S. lupi

giữa các loại chó là do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc khác nhau. Chó ngoại

được chăm sóc, nuôi dưỡng khá tốt, đảm bảo vệ sinh thú y, ít tiếp xúc với môi

trường đất hơn (nuôi trong nhà, trong cũi) do đó hạn chế được sự cảm nhiễm

mầm bệnh ở môi trường ngoại cảnh, vì vậy nên tỷ lệ nhiễm giun thực quảnS.

lupi thấp. Ngược lại, chó nội thường được nuôi theo phương thức thả rông

nên nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh từ bên ngoài cao. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ngô Huyền Thúy (1996) [28].

Kết quả về tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó

nội, chó lai và chó ngoại được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ hình 4.8 và 4.9

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại

4.1.3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương thức

chăn nuôi.

Phương thức chăn nuôi khác nhau thì có tỷ lệ nhiễm và cường độ tỷ lệ

thực quản ở chó nhiễm khác nhau, chúng tôi đã nghiên cứu và kết quả được

thể hiện ở bảng 4.8 và biểu đồ hình 4.9.

43

Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó

theo phương thức nuôi

(qua xét nghiệm phân)

Cường độ nhiễm

+ ++ +++

Phương thức nuôi Số mẫu nhiễm (mẫu) Tỷ lệ nhiễm (%) n % n % % n Số mẫu kiểm tra (mẫu)

Thả rông 202 37 18,32 21 56,76 12 32,43 10,81 4

198 15 7,58 11 73,33 4 26,67 0 0 Nuôi nhốt

200 29 14,50 19 65,52 8 27,59 2 6,90 Vừa thả, vừa nhốt

600 81 13,50 51 62,96 24 29,63 6 7,41 Tính chung

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức chăn nuôi

44

- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 600 mẫu phân của chó qua 3 phương thức

chăn thả (thả rông; nuôi nhốt; vừa thả vừa nhốt), có 81 mẫu nhiễm giun thực

quản, tỷ lệ nhiễm chung là 13,50%, biến động từ 7,58% đến 18,32%. Các

phương thức nuôi chó khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi khác nhau và

sự khác nhau này là rõ rệt (P<0,05).

Phương thức nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi nhiều

nhất với 18,32%, tiếp theo là chó nuôi theo phương thức vừa thả vừa nhốt có

tỷ lệ nhiễm là 14,50%, thấp nhất là chó nuôi nhốt có tỷ lệ nhiễm là 7,58%.

- Về cường độ nhiễm: Cả 3 phương thức nuôi đều nhiễm giun thực quản

S. lupi ở mức độ nhẹ, trung bình, nặng. Trong đó chủ yếu chó nhiễm ở cường

độ nhẹ 62,96%, cường độ trung bình là 29,63% và cường độ nặng 7,41%.

Ở phương thức nuôi thả rông: trong 37 mẫu phân nhiễm giun tròn, có 21

mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 56,76%, 12 mẫu nhiễm ở mức độ trung

bình chiếm tỷ lệ 32,43%; 4 mẫu nhiễm ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ 10,81%.

Ở phương thức nuôi vừa thả, vừa nhốt: trong 29 mẫu nhiễm giun tròn có

19 mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 65,52%; 8 mẫu nhiễm ở mức độ

trung bình chiếm tỷ lệ 27,59%; 2 mẫu nhiễm ở mức độ nặng chiếm tỷ 6,90%.

Ở phương thức nuôi nhốt: Chó chỉ nhiễm giun thực quản S. lupi ở

cường độ từ nhẹ đến trung bình.Trong 3 mẫu nhiễm giun thực quản có 11

mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 73,33%, 4 mẫu nhiễm ở mức độ trung

bình chiếm tỷ lệ 26,67%.

Từ đó, chúng tôi nhận thấy: phương thức chăn nuôi, tập quán chăn nuôi

có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun thực quản ở

chó. Chó nuôi thả rông thường xuyên thải phân ra môi trường, làm cho môi

trường luôn bị ô nhiễm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các côn trùng bọ cánh

45

cứng có sức gây bệnh phát triển và là nguồn lây nhiễm cho người và động vật

(Brown G. và cs., 2014) [30]. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi của chó

nuôi thả rông luôn cao.

Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, các hộ gia đình cần hạn chế nuôi

chó thả rông, không cho chó ăn những thức ăn đã bị hư hỏng nhằm hạn chế sự

ô nhiễm trứng và ấu trùng giun ở ngoại cảnh, đồng thời tránh không cho chó

có cơ hội tiếp xúc với ký chủ trung gian mang ấu trùng có sức gây bệnh, giảm

tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó.

Võ Thị Hải Lê (2012) [22] cho biết, ở một số tỉnh khu vực Bắc Trung

Bộ, tỷ lệ nhiễm giun thực quản chó qua mổ khám và xét nghiệm phân ở các

phương thức chăn nuôi là khác nhau. Cụ thể, kiểm tra 369 con chó, chó nuôi

thả rông có tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá cao: 81,20% khi mổ khám

và 82,60% khi xét nghiệm phân; trong khi đó chó nuôi nhốt, tỷ lệ nhiễm thấp

hơn: 41,20% khi mổ khám và 38,20% khi xét nghiệm phân (P< 0,05).

4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và đề

xuất biện pháp phòng bệnh.

4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó

* Xác định hiệu lực của thuốc điều trị giun thực quản trên chó thí nghiệm

Thử nghiệm thuốc tẩy trừ giun thực quản cho chó bằng phương pháp

phân lô so sánh được thực hiện qua thực nghiệm.

Thí nghiệm thuốc tẩy giun thực quản được thực hiện trên 9 chó đã được

kiểm tra nhiễm giun thực quản S. lupi. Sau khi xét nghiệm, thấy số lượng

trứng giun thực quản chó đạt mức trên dưới 1.000 trứng/g phân thì tiến hành

thử nghiệm thuốc tẩy. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.

46

Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm

Cường độ nhiễm sau tẩy

Cường độ

15 ngày

Số chó

Đánh giá

nhiễm

Tên thuốc

dùng

hiệu lực

Xét nghiệm

Mổ khám

trước tẩy

và liều

(số giun

thuốc

tẩy giun

phân sau tẩy

(số trứng

lượng

(%)

(số trứng

thực

(con)

giun/g phân)

giun/g phân)

quản/chó)

1

526

0

0

ivermectin

2

833

0

0

I

(0,2 mg/kg

100

TT)

3

1021

0

0

1

586

0

0

mebendazole

II

(120mg/kg

100

2

926

0

0

TT)

3

1058

0

0

1

646

665

3

Không dùng

5

2

876

889

ĐC

thuốc

3

1056

1035

8

Kết quả bảng 4.9 cho thấy:

Ở lô thí nghiệm I, sử dụng thuốc ivermectin, liều 0,2mg/kg TT, tẩy cho 3

chó nhiễm giun thực quản với cường độ nhiễm là 526 - 1021 trứng/gam phân.

Sau 15 ngày dùng thuốc, kiểm tra lại phân thấy cả 3 chó không còn trứng giun

thực quản, mổ khám không thấy có giun thực quản. Như vậy, hiệu lực của

thuốc đạt 100%, hiệu lực triệt để đạt 100%.

Ở lô thí nghiệm II, sử dụng thuốc mebendazole, liều 120 mg/kg TT, tẩy

cho 3 chó nhiễm giun thực quản, với cường độ nhiễm là 586 - 1058

trứng/gam phân. Sau 15 ngày dùng thuốc, kiểm tra lại phân thấy cả 3 chó

không còn trứng giun thực quản.

47

Như vậy, hiệu lực của thuốc đạt 100%, hiệu lực triệt để đạt 100%. Ở lô

thí nghiệm III, không sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó, 15 ngày sau

kiểm tra lại phân thấy số trứng/gam phân thay đổi, mổ khám cả 3 chó thấy có

3-8 giun/ chó.

Qua kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy giun thực quản cho chó, chúng

tôi có nhận xét về hiệu lực của các loại thuốc này như sau: Thuốc ivermectin,

liều 0,2mg/kg TT và mebendazole, liều 120 mg/kg TT, sử dụng tẩy giun thực

quản cho chó đều có hiệu lực cao (100%).

Hiệu lực điều trị là tiêu chuẩn số một đánh giá chất lượng của thuốc.

Nhưng một loại thuốc chỉ được đánh giá là tốt khi nó đảm bảo được hai yêu

cầu: có hiệu lực điều trị tốt và ít gây hoặc không gây ra những phản ứng phụ

đối với đối tượng dùng thuốc.

Từ kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy giun thực quản cho chó, chúng

tôi có khuyến cáo sau:

- Có thể sử dụng hai loại thuốc trên để tẩy giun thực quản cho chó.

- Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc tẩy giun thực quản cho chó vì chó

là loại vật nuôi có hệ thần kinh rất nhạy cảm. Phải xác định khối lượng chó

chính xác trước khi dùng thuốc, dùng đúng liều điều trị, theo dõi các biểu hiện

của chó sau dùng thuốc để có biện pháp xử lý kịp thời.

* Xác định độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó

Để đánh giá mức độ an toàn của hai loại thuốc tẩy giun S. lupi đối

với chó, trước và sau khi cho chó dùng thuốc 1 - 2 giờ, chúng tôi đã theo

dõi một số chỉ tiêu sinh lý như trạng thái vận động, mức độ ăn uống của

chó, bởi vì một loại thuốc chỉ được đánh giá là tốt khi nó đảm bảo hai yêu

cầu: có hiệu lực điều trị tốt và ít gây những phản ứng phụ đối với đối

tượng được dùng thuốc.

Kết quả xác định độ an toàn của thuốc được trình bày ở bảng 4.10

48

Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó

Tên thuốc và

Trạng thái cơ thể

Phản ứng sau

TT

Đánh giá

liều lượng

trước dùng thuốc

dùng thuốc

chó

Ăn uống và vận động

Không có biểu

1

bình thường

hiện khác thường

Lô I

Ăn uống và vận động

Không có biểu

ivermectin

An toàn

2

bình thường

hiện khác thường

(0,2 mg/kg TT)

Không có biểu

3

Kém vận động, ăn kém

hiện khác thường

Ăn uống và vận động

Không có biểu

1

bình thường

hiện khác thường

Lô II

Ăn uống và vận động

Không có biểu

mebendazole

An toàn

2

bình thường

hiện khác thường

(120mg/kg TT)

Kém vận động, ăn kém,

Không có biểu

3

uống bình thường

hiện khác thường

Kết quả bảng 4.10 cho thấy: Trước khi dùng thuốc tẩy, trạng thái cơ thể của

chó ở cả hai lô thí nghiệm đều tương tự nhau với các biểu hiện ở một số chó ăn

uống và vận động bình thường, một vài trường hợp chậm chạp, ăn ít, kém vận

động. Sau khi dùng thuốc, chó ở cả hai lô thí nghiệm đều không có biểu hiện

khác thường so với trước khi dùng thuốc.

Từ kết quả bảng 4.9 và 4.10, chúng tôi có nhận xét: Trên diện hẹp, thuốc

ivermectin, liều 0,2 mg/kg TT và thuốc mebendazole, liều 120 mg/kg TT đều có

hiệu lực tẩy cao và an toàn nên có thể sử dụng để tẩy giun thực quản cho chó.

4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa

Chúng tôi đã sử dụng thuốc Ivermectin tẩy giun cho 25 con chó bị nhiễm

giun thực quản tại các hộ gia đình tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.11.

49

Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa

bằng thuốc ivermectin

Địa phương (xã,phường) Tỷ lệ (con) Tỷ lệ (%) Số chó được tẩy (con) Số chó an toàn (con)

Số chó sạch trứng trong phân (con) 5 Thị trấn Trại Cau 5 100 5 100

5 Hóa Thượng 5 100 5 100

100 5 Minh Lập 5 100 5

100 5 Nam Hòa 5 100 5

100 4 Hợp Tiến 5 80,00 5

100 Tính chung 25 24 96,00 25

Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: dùng thuốc ivermectin liều 0,2mg/kg TT

(tiêm bắp) tẩy giun thực quản cho 25 chó tại 5 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ,

sau khi tẩy 15 ngày, tiến hành xét nghiệm lại phân chó thấy có 24/25 chó (96%)

không còn trứng giun S. lupi trong phân. Cụ thể như sau:

• Tại các xã Nam Hòa, Minh Lập, Hóa Thượng và Thị trấn Trại Cau. Sau

khi dùng thuốc, kiểm tra thấy cả 20 chó (5 chó/xã, thị trấn) không có trứng giun

thực quản trong phân. Hiệu lực tẩy giun thực quản đạt 100%.

• Tại xã Hợp Tiến, sau khi dùng thuốc kiểm tra thấy mỗi xã chỉ còn 1 chó

có trứng giun thực quản trong phân, số chó sạch trứng là 4. Hiệu lực tẩy giun

thực quản đạt 80%.

Như vậy, sử dụng thuốc Ivermectin để tẩy giun thực quản cho chó thấy tỷ

lệ an toàn cao, 100% số chó được dùng thuốc không có phản ứng phụ.

Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [16] cho biết: để tẩy giun thực quản ở chó, có

thể dùng thuốc ivermectin tiêm cho chó với liều 0,2 - 0,3 mg/kg TT; dùng một

liều; đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần cũng đạt được hiệu quả tẩy

giun thực quản cao và an toàn cho chó.

50

Chúng tôi đã sử dụng thuốc mebendazol tẩy giun cho 25 con chó bị nhiễm

giun thực quản tại các hộ gia đình tại 5 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.11.

Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa

bằng thuốc mebendazole

Địa phương (xã,thị trấn)

Tỷ lệ (con)

Số chó được tẩy(con)

Số chó sạch trứng trong phân (con)

Số chó an toàn (con)

Tỷ lệ (%)

100

5

100

5

5

Thị trấn Trại Cau

100

5

100

5

5

Hóa Thượng

100

5

100

5

5

Minh Lập

80,00

5

100

4

5

Nam Hòa

80,00

5

100

4

5

Hợp Tiến

Tính chung 25 23 92,00 25 100

Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: dùng thuốc mebendazole liều 120 mg/kg TT

(tiêm bắp) tẩy giun thực quản cho 25 chó tại 5 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ,

sau khi tẩy 15 ngày, tiến hành xét nghiệm lại phân chó thấy có 23/25 chó (92%)

không còn trứng giun S. lupi trong phân. Cụ thể như sau:

• Tại các xã, Minh Lập, Hóa Thượng và Thị trấn Trại Cau. Sau khi dùng

thuốc, kiểm tra thấy cả 15 chó (5 chó/xã, thị trấn) không có trứng giun thực

quản trong phân. Hiệu lực tẩy giun thực quản đạt 100%.

• Tại xã Hợp Tiến và Nam Hòa, sau khi dùng thuốc kiểm tra thấy mỗi xã

chỉ còn 1 chó có trứng giun thực quản trong phân, số chó sạch trứng là 4. Hiệu

lực tẩy giun thực quản đạt 80%.

51

Như vậy, khi sử dụng thuốc mebendazole để tẩy giun thực quản cho chó

thấy tỷ lệ an toàn cao, 100% số chó được dùng thuốc không có phản ứng phụ.

Theo những nghiên cứu của các tác giả: Ngô Huyền Thúy. (1996) [28],

Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12]: thuốc mebendazole có phổ tác dụng

rộng, hiệu lực tẩy trừ giun tròn đường tiêu hóa cao và an toàn với chó.

Tùy theo từng con vật mà sử dụng thuốc cho phù hợp. Có thể trộn lẫn vào

thức ăn, dùng 2 lần/ngày, liều lượng đối với chó trưởng thành là 120 mg/kg TT.

52

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kết luận sau:

- Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun thực quản ở chó tại các địa

phương của huyện Đồng Hỷ còn chưa tốt.

- Tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám là 20%, dao động từ

13,64 % đến 40 %; cường độ nhiễm từ 2 đến 10 giun/chó. Tỷ lệ nhiễm qua xét

nghiệm phân là 13,50%, cường độ nhiễm nặng là 7,41%.

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản tăng lên theo tuổi chó, chó trên

12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao nhất (32,68%);

- Chó nội có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao (27,80%) và cường độ nhiễm

nặng hơn so với chó lai và chó ngoại;

- Không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun thực quản giữa chó đực và

chó cái tại huyện Đồng Hỷ.

- Chó nuôi theo phương thức thả rông có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực

quản cao hơn và nặng hơn so với chó nuôi nhốt và chó vừa thả vừa nhốt;

- Các tháng mùa Xuân chó bị nhiễm giun thực quản cao và nặng hơn so với

các tháng mùa Hè và mùa Đông

- Thuốc mebendazole liều 120mg/kg TT, ivermectin liều 0,2 mg/kg TT đều cho

hiệu lực tẩy giun thực quản ở chó cao ( 92 - 96%), đồng thời an toàn đối với chó.

5.2. Đề nghị

Cần tuyên truyền các biện pháp vệ sinh môi trường chăn nuôi chó, hạn chế

sự thải phân bữa bãi, nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế sự ô nhiễm bởi trứng, ấu

trùng giun thực quản ở khu vực chuồng nuôi,n sân chơi, nơi thả chó.

53

Nên sử dụng thuốc mebendazol hoặc ivermectin để tẩy giun thực quản cho

chó 2 - 3 lần/năm.

Áp dụng rộng rãi biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh giun tròn đường

tiêu hóa nói chung, bệnh giun thực quản nói riêng cho chó ở huyện Đồng Hỷ và

các huyện, thị lân cận, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và bảo vệ sức khỏe đàn chó, từ

đó góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1.Phạm Sỹ Lăng, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Rật (1993), “Một số nhận xét về

những loài giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt ở vườn thú Thủ Lệ và chó

cảnh, Kỹ thuật phòng trị”, Công trình nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật

1990 - 1991, ViệnThú y Quốc gia, tr. 121 - 130.

2. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

3. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim

Thành, Nguyễn Văn Thọ (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở

vật nuôi, Nxb Giáo dục Việt Nam.

4.Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2009), Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách

phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 80 - 83.

5. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.

6. Trịnh Văn Thịnh (1966), Một số bệnh giun, sán của gia súc, Nxb Nông

thôn, Hà Nội.

7. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Đoàn Văn Phúc (2005), Bệnh giun tròn của

vật nuôi ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr. 191 - 195.

8.Đỗ Hải (1972), “Vài nhận xét về giun tròn (Nematoda) trên chó săn nuôi ở

Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Kỹ thuật Nông nghiệp,(6).

9. Ngô Huyền Thúy (1996), Giun sán đường tiêu hóa của chó ở Hà Nội và

một số đặc điểm của giun thực quản Spirocerca lupi, Luận án phó tiến

sĩ Nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia.

55

10. Võ Thị Hải Lê (2012), Nghiên cứu sự biến động nhiễm giun tròn đường

tiêu hoá của chó ở một số tỉnh Bắc Trung bộ và một số đặc điểm sinh

học của Ancylostoma caninum, bệnh lý học do chúng gây ra, biện

pháp phòng trừ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà

Nội, tr. 61 - 78.

11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và

biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn

Thị Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 138 - 240.

13. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y

(giáo trình dùng cho bậc Đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 133 -

135.

14. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng trị bệnh

thường gặp, Nxb Lao động Xã hội, tr. 69 - 72.

15. Phạm Khắc Hiếu (2009), Giáo trình dược lý học thú y, Nxb Giáo dục Việt

Nam, tr. 141 - 144.

16. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông Thôn, Hà Nội.

17. Nguyễn Phước Tương (2000), Bệnh Ký sinh trùng của vật nuôi và thú

hoang lây sang người, Tập I, Nxb Nông nghiệp Hà Nội

18. Hoàng Minh Đức, Nguyễn Thị Kim Lan (2008), “Tình hình nhiễm giun

tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội và thử nghiệm thuốc điều

trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XV, số 3, tr. 40 - 44.

56

19. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2009), “Tình hình nhiễm giun tròn

đường tiêu hóa của chó ở một số địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An”, Tạp

chí khoa học và Phát triển, tập 7, số 5, tr. 637 - 642.

20.Phạm Văn Khuê, Trần Văn Quyên, Đoàn Văn Phúc (1993), “Nhận xét về

giun sán ký sinh của chó ở Hà Nội”, Công trình nghiên cứu Đại học

Nông nghiệp I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tiếng Anh

21. Ballweber L. R. (2001), Veterinary Parasitology, United States of

America, pp.148 - 152.

22. Brodey R. S., Thomson R. G., P. D. Sayer and B. Eugster (1977), “Spiroceca

lupiinfection in dogs in Kenya”, Veterinary Parasitology, (3), 49 - 59.

23. Brown G., Coleman G., Constantinoiu C., Gasser R., Hobbs R., Lymbery

A.,Handly O. R., Phalen D., Pomroy W., Rothwell J., Sangster N.,

Thompson A.,Traub R., Woodgate R. (2014), Australasian animal parasites

inside, The Australian Society for Parasitology Inc, pp. 401 - 405.

24. Coggins J. R. (1998), “Effect of Season, Sex, and Age on Prevalence of

Parasitism in Dogs from Southeastern”, Wisconsin Journal of the

helminthological Societyof Washington, 65(2), pp. 219 - 224.

25. Dixon K., McCue J.F (1967), “Further observation on the epidemiology of

Spirocerca lupi in the south eastern United States”, Journal of Parasitology,

53, 1074 - 1075.

26. Dubná S., Langrová I., Nápravník J., Jankovská I., Vadlejch J., Pekár S.,

FechtnerJ. (2007), “The prevalence of intestinal parasites in dogs from

Prague, rural areas, and shelters of the Czech Republic”, Vet. Parasitol,

Vol. 145 (1-2), pp. 120 - 128.

57

27. Kurnosova O. P., Arisov M. V., Odoyevskaya (2019), “Intestinal parasites of

pets and other house-kept animals in Moscow”, Helminthologia, 56, 2: 108 –

117

28. Lavy E., Aroch I., Bark H., Markovics A., Aizenberg I., Mazaki-Tovi

M.,Hagag A., Harrus S. (2002), “Evaluation of doramectin for the treatment

of experimental canine spirocercosis”, Vet. Parasitol, pp. 65 - 73.

29 .Liu G. H., Wang Y., Song H. Q., Li M. W., Ai L., Yu X. L., Zhu X. Q.

(2013), “Characterization of

the complete mitochondrial genome of

Spirocerca

lupi:

sequence, gene organization

and phylogenetic

implications”, Parasites & Vectors, 6(1), 45.

30. Overgaauw P. A., Van Zutphen L., Hoek D., Yaya F. O., Roelfsema

J., Pinelli E., Van Knapen F., Kortbeek L. M., (2009),

“Zoonoticparasites infecal samples and fur from dogs and cats in The

Netherlands”, Vet.Parasitol, Vol. 163 (1 - 2), pp. 115 - 22.

31. Oryan A., S.M. Sajadi., D. Mehrabani., M. Kargar, (2008), “Spirocercosis

andit complications in stray dog in Shiraz, Southrn Iran”, Veterinarni

Medicina, 53(11), pp. 617 - 624.

32.

Roger Rodríguez-Vivas, Leonardo Guillermo Cordero, Iris Trinidad - Martínez, Melina Ojeda-Chi (2019), “Spirocerca lupi in doqs of Yucatán, México: Case report and retrospective study”, Rev MVZ Cordoba, 24 (1) : 7145 - 7150.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Ảnh 1,2. Khối u thực quản chó

Ảnh 3. Giun thực quản chó

Ảnh 4. Mẫu giun S. lupi bảo quản trong dung dịch Barbagallo

Ảnh 5. Trước khi mổ khám

Ảnh 6. Mổ khám, thu thập mẫu giun thực quản ở chó

Ảnh 7. Một sỗ mẫu phân chó xét nghiệm tìm trứng giun S. lupi

Ảnh 8. Chuẩn bị dụng cụ xét nghiệm phân

-

Ảnh 9. Xét nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn

Ảnh 11. Trứng giun thực quản

Ảnh 10. Kiểm tra trứng giun S. lupi ở mẫu phân chó dưới kính hiển vi

S. lupi ở chó

Ảnh 13. Hình ảnh chó bị nhiễm giun thực quản S. lupi

Ảnh 14. Thuốc sử dụng tẩy giun thực quản S. lupi ở chó