1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỪ VĂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKHHOOAA HHỌỌCC NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2008
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỪ VĂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2008
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất cứ cong trình
nghiên cứu nào khác.Các tài liệu tham lhaor trích dẫn đều được ghi tên tác giả
và tên tài liệu trích dẫn trong phần tài liệu tham khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Lừ Văn Trường
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên,
Viện Thú y, Chi cục Thú y Sơn La đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: GS.TS. Cù Hữu Phú; TS. Nguyễn Văn Sửu đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Bộ môn Vi trùng Viện Thú y, cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức
Chi cục Thú y tỉnh Sơn La, đặc biệt là KS. Lò Văn Tăng Chi cục trưởng Chi
cục Thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn trạm Thú y, cán bộ Thú y xã thuộc các
huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên và Sông Mã đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Để góp phần thực hiện thành công luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Lừ Văn Trường
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé 4
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn 4
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút 6
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng 6
1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu 7
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật 8
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 14
1.3. Một số đặc tính của Vi khuẩn E. coli 16
1.3.1. Đặc tính về hình thái 16
1.3.2. Đặc tính nuôi cấy 16
1.3.3. Đặc tính sinh hoá 18
1.3.4. Sức đề kháng 18
1.3.5. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli 19
1.3.5.1. Kháng nguyên O (Somatic-kháng nguyên thân) 19
1.3.5.2. Kháng nguyên H (flagellar-kháng nguyên lông) 20
1.3.5.3. Kháng nguyên K (Capsular-kháng nguyên bề mặt) 21
1.3.5.4. Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc) 21
1.3.5.5. Kháng nguyên K (Fimbriae-kháng nguyên bám dính) 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli 24
6
1.4.1. Các yếu tố không phải là độc tố 24
1.4.1.1. Khả năng bám dính của vi khuẩn 24
1.4.1.2. Khả năng xâm nhập của vi khuẩn 26
1.4.1.3. Khả năng dung huyết 26
1.4.1.4. Khả năng kháng kháng sinh 27
1.4.1.5. Yếu tố kháng khuẩn của vi khuẩn 30
1.4.2. Độc tố-yếu tố gây bệnh của vi khuẩn 30
1.4.2.1. Ngoại độc tố (Exotoxin) 30
1.4.2.2. Nội độc tố (Endotoxin) 31
1.5. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli 33
1.6. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn gây ra ở bê, nghé 36
1.6.1. Triệu chứng 36
1.6.2. Bệnh tích 37
1.6.3. Chẩn đoán bệnh 37
1.6.4. Phòng bệnh 38
1.6.5. Điều trị bệnh 39
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ 40
PHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 40
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 40
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 40
2.2.2. Môi trường, hoá chất, dụng cụ và động vật thí nghiệm 40
2.2.2.1. Các loại hoá chất môi trường 40
2.2.2.2. Động vật dùng cho thí nghiệm 41
2.2.2.3. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
coli phân lập được
7
2.2.2.4. Các loại hoá chất và môi trường dùng trong phản ứng PCR 41
2.2.2.5. Máy móc thiết bị 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Điều tra hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé nuôi tại Sơn La 41
2.3.2. Nuôi cấy phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli gây 42
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hoá học các chủmg vi khuẩn E. coli 42
phân lập được
2.3.4. Xác định serotype vi khuẩn E. coli phân lập được 42
2.3.5 Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 42
2.3.6. Xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập được trên động 42
vật thí nghiệm
2.3.7. Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi 42
khuẩn E. coli phân lập được
2.3.8. Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi 42
khuẩn gây ra tại Sơn La
2.4. Phương pháp nghiên cứu 42
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 42
2.4.1.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 42
2.4.1.2. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ 42
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 43
2.4.3. Phương pháp phân lập và xác định của vi khuẩn E. coli 43
2.4.3.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 43
2.4.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn E. coli 45
2.4.3.3. Giám định một số đặc tính sinh hoá chủ yếu của các chủng E. coli 45
phân lập được
2.4.3.4. Xác định type của vi khuẩn E. coli phân lập được 48
2.4.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 48
2.4.4. Phương pháp xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
được trên động vật thí nghiệm
8
2.4.5. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của 51
các chủng E. coli phân lập được
2.4.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do 52
vi khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại 53
Sơn La
3.1.1. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại Sơn La 53
3.1.2. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại 55
Sơn La
3.1.3. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại 58
Sơn La
3.1.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 60
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy bê, nghé tại 61
Sơn la
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé bị tiêu chảy 61
và bình thường
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ một số loại bệnh phẩm bê, 63
nghé bị chết do tiêu chảy
3.2.3. Biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê, nghé bị tiêu 64
chảy và bình thường
3.3. Kết quả giám định đặc tính sinh vật hoá học của các chủng E. 65
coli phân lập được
3.4. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 66
3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân 69
lập được
3.5.1. Xác định khả năng dung huyết 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.5.2. Kết quả xác định khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt và không 70
9
chịu nhiệt của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập được
3.5.3. Kết quả xác định yếu tố bám dính của vi khuẩn E. coli phân 71
lập được
3.5.4. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng E. coli phân 72
lập được
3.6. Kết quả xác định độc lực vi khuẩn E. coli phân lập được bằng 73
tiêm truyền chuột bạch
3.7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli phân 76
lập được với một số loại kháng sinh
3.8. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi 77
khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
4.1. Kết luận 80
4. 2. Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
A. Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
B. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài 86
10
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 1.1. Các serotype và yếu tố gây bệnh chủ yếu của vi khuẩn E. coli 13
ở bò, bê
Bảng 2.1. Chu trình của phản ứng PCR 50
Bảng 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 54
chảy tại một số địa bàn Sơn La
Bảng 3.2. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 55
chảy theo lứa tuổi tại một số địa bàn Sơn La
Bảng 3.3. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 59
chảy theo mùa tại một số địa bàn Sơn La
Bảng 3.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 61
Bảng 3.5. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé tiêu 62
chảy và bình thường tại Sơn La
Bảng 3.6. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ một số nội tạng bê, 64
nghé chết do tiêu chảy tại Sơn La
Bảng 3.7. Kết quả xác định biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở 65
phân bê, nghé bị tiêu chảy và bình thường
Bảng 3.8. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá các chủng vi khuẩn 66
E. coli phân lập được tại Sơn La
Bảng 3.9. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được tại 68
Sơn La
Bảng 3.10. Kết qủ xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn 69
E. coli phân lập được tại Sơn La
Bảng 3.11. Kết quả xác định độc tố đường ruột các chủng vi khuẩn 70
E. coli phân lập được tại Sơn La
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.12. Kết quả xác định yếu tố bám dính vi khuẩn E. coli phân 71
11
lập được
Bảng 3.13. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi 72
khuẩn E. coli phân lập được
Bảng 3.14. Các yếu tố gây bệnh các chủng vi khuẩn E. coli được lựa 74
chọn để thử độc lực
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực một số chủng vi khuẩn E. coli 75
trên chuột bạch
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli 77
phân lập được với một số loại kháng sinh
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệnh tiêu chảy bê, nghé tại Sơn la
12
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 56
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 58
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 67
Biểu đồ 3.4. So sánh các yêu tô gây bệnh trong các chủng vi khuẩn E. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
coli phân lập được
13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Acid Deboxy nucleic ADN
: Adhereneia Enteropathogenic E. coli AEEC
: Adenosine Monophosphate AMP
: Adenosin Triphosphate ATP
: Brai-heart infusion BHI
: Colicin V Colv
C. perfrigens : Clostridium perfringens
E. coli : Escherichia coli
EMB : Eosin Methylene Blue Agar
EPEC : Enteropathogenic E. coli
ETEC : Eneterotoxigenic E. coli
ETEE : Enterotoxinic E. coli
F : Fimbriae
GTP : Guanosin 5-Triphosphate
Hly : Heamolyzin
LT : Heat-Labile-Toxin
LTa : Heat-Labile-Toxin a
LTb : Heat-Labile-Toxin b
NTEC : Nectrotoxigenic E. coli
PCR : Polymerase Chain Reaction
TLCTLT : Tỷ lệ chết theo lứa tuổi
TLTCTLT : Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa tuổi
ST : Heat-Stable-Toxin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
VTEC : Verotoxigenic E. coli
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sơn La là một tỉnh miền núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc
phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tỉnh đã đưa ra mục tiêu phát triển chăn nuôi là
theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, toàn diện vững chắc, ưu tiên những
loại gia súc ăn cỏ có khả năng thích ứng cao với địa hình bãi chăn thả và
nguồn thức ăn đa dạng, đặc biệt là phát triển bò sữa, bò thịt chất lượng cao,
phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi đạt từ 30-35% trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Do có cơ chế chính sách thích hợp và việc áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi số lượng đàn trâu, bò tăng bình quân
hằng năm: trâu 2,9%, bò 5,8% [22] Chăn nuôi trâu, bò ngoài cung cấp thịt,
sữa, sức kéo, còn đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia đình, nhiều hộ
đã thoát nghèo nhờ chăn nuôi trâu bò. Song song với việc phát triển đàn trâu
bò, việc phòng và trị bệnh cũng luôn được coi trọng. Trong khi một số các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt
thán ... đã được khống chế thì bệnh tiêu chảy ít được quan tâm cho nên đã gây
thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi trâu bò, nhất là bê, nghé. Theo số
liệu dịch tễ của Chi cục Thú y tỉnh từ năm 2005-2007 [1] số bê, nghé bị tiêu
chảy trung bình hằng năm trên 2.000 con trong đó tỷ lệ chết là 8,30%/ năm
trong số con bị mắc bệnh.
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở bê, nghé nói riêng là một
hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra các
stress cho cơ thể như: chăm sóc, quản lí kém, thời tiết... và do bản thân con
vật tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệnh vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá dẫn tới
2
sự nhiễm khuẩn loạn khuẩn. Theo Lê Minh Chí (1995) [2] thì ở bê, nghé 70 -
80% tổn thất trong thời kỳ nuôi dưỡng và 80 - 90% trong số đó là hậu
quả của bệnh tiêu chảy gây ra. Các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở bê,
nghé như: E. coli, Salmonella, C. perfringens, Streptococcus... Trong
đó vi khuẩn E. coli đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là
một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh
tiêu chảy ở bê, nghé.
Vì vậy nghiên cứu xác định dịch tễ của bệnh để có một cách nhìn tổng
quát về nguyên nhân gây bệnh theo mùa, tuổi có liên quan đến bệnh đồng thời
đề ra những biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao. Mặt khác, trong
những năm gần đây việc dụng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé không được hướng dẫn và quản lý chặt chẽ,
phần lớn phụ vào sự chủ quan của người bán thuốc và sử dụng tuỳ tiện
của người chăn nuôi dẫn tới tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn hiệu
quả điều trị không cao, thậm chí còn một số thuốc không còn tác dụng.
Như vậy, đã có hiện tượng một số vi khuẩn chính gây bệnh trong đó có
E. coli đã kháng lại kháng sinh dùng để điều trị. Để góp phần hạn chế
thiệt hại bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé và giải
quyết yêu cầu cấp thiếp cho chăn nuôi trâu, bò ở địa phương chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, yếu
tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé
tại Sơn La và thử nghiệm phác đồ điều trị".
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé.
- Phân lập, giám định đặc tính, vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
E. coli gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn
E. coli gây ra ở bê, nghé trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đồng thời xác định được
nguyên nhân chính gây bệnh để có cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp
phòng trị hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé.
- Xây dựng và áp dụng quy trình phòng chống bệnh tiêu chảy bê, nghé
phù hợp với điều kiện ở Sơn La, góp phần thúc đẩy chăn nuôi trâu bò phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
triển về cả số lượng và chất lượng.
4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê nghé
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hoá. Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn
biến, tuỳ theo độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân
chính mà nó được gọi theo nhiều tên khác nhau: chứng khó tiêu, chứng rối
loạn tiêu hoá, Colibacillosis…
Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến rất
nhiều yếu tố như: dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký sinh trùng,
vi khuẩn, vi rút trong đó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ ràng nguyên nhân gây tiêu chảy là
rất khó khăn. Cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là quá trình nhiễm khuẩn (Trịnh Văn Thịnh, 1964) [28], (Hồ Văn Nam
và cộng sự, 1997) [11]. Dù nguyên nhân nào thì tiêu chảy cũng dẫn đến triệu
chứng chung là: tiêu chảy, mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt, nếu trầm
trọng dễ bị trụy tim mạch và có thể chết.
Bằng nhiều nghiên cứu và thực nghiệm, người ta đã tìm ra những nguyên
nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở bê nghé, bao gồm:
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của bê, nghé nói riêng có
rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có
lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động của sự bất lợi nào đó, trạng thái cân
bằng của khu hệ vi sinh vật trong đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một
loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bị rối loạn, hậu quả là bê, nghé bị ỉa chảy.
5
Fetisova K, (1989) [51], Contrepois M, (1990) [43] đã nghiên cứu hội
chứng viêm dạ dày, ruột ở bê sơ sinh và vai trò của E. coli và Salmonella
trong bệnh viêm dạ dày, ruột ở bê.
Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997) [11] khi nghiên cứu trâu bị ỉa chảy, đã
cho thấy: thấy số lượng vi khuẩn thường gặp trong phân trâu như: E. coli,
Salmonella, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus tăng lên rất rõ so với
bình thường, nhất là trâu già và nghé bị bệnh.
Nguyễn Ngã và cộng sự (2000) [15] qua theo dõi 425 bê, nghé dưới 12
tháng tuổi tại 2 tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận cho thấy có 115 bê, nghé bị ỉa
chảy (26,71%) chủ yếu tập trung vào tháng 9-10 và tháng 4-5 và ở bê, nghé 1-
9 tháng tuổi. Xác định lượng vi khuẩn trong phân bê, nghé ỉa chảy cho thấy
nhiều gấp 3 lần so với bê, nghé khoẻ mạnh. Phân lập và giám định vi khuẩn
trong 189 mẫu phân ỉa chảy cho thấy có 4 loài chính: E.coli, Salmonella,
Klebsienlla và Shigella, trong đó cao nhất là E. coli (72,48%) và Salmonella
(51,32%).
Nguyễn Văn Quang (2004) [20] khi nghiên cứu vai trò của Salmonella
và E. coli trong hội chứng tiêu chảy của bò, bê đã cho biết khi bò, bê bị tiêu
chảy E. coli và Salmonella bội nhiễm với số lượng cao (vi khuẩn /1g phân).
E. coli gấp 3 lần, Salmonella gấp 1, 98 lần.
Theo Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] khi nghiên cứu ở 3 tỉnh miền núi
phía Bắc đã kết luận: vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. Perfringens thấy ở
bê, nghé bị tiêu chảy cao hơn bê, nghé ở trạng thái bình thường.
Trương Văn Quang và cộng sự (2006) [21] khi bê nghé bị tiêu chảy thì
số lượng và tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được mang các yếu gây
bệnh và sản sinh độc tố tăng rất cao so với bê nghé bình thường. Điều này
khẳng định vi khuẩn E. coli có vai trò đặc biệt quan trọng và thực sự là tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân làm cho quá trình tiêu chảy ở bê nghé càng trầm trọng hơn.
6
Phạm Hồng Ngân (2007) [14], ở bê dưới 6 tháng tuổi khi bị tiêu chảy:
61,35% số mẫu phân phân lập được Salmonella với số lượng rất lớn: 26,00 - 43,70 x 106 CFU/g phân.
Như vậy, các loài vi khuẩn như: E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens
là những vi khuẩn thường gặp trong các loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho bê, nghé.
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút
Ngoài nguyên nhân gây tiêu chảy do vi khuẩn còn có vi rút. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số vi rút: nhóm
Rotavirut, Adenovirut, vi rút dịch tả trâu bò, vi rút viêm ruột bò (Bovine
Rhinotracheitis Infection- IBR). Các vi rút này tác động gây viêm ruột và gây
rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của bê, nghé và cuối cùng dẫn đến triệu
chứng tiêu chảy.
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ở đường tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở gia súc. Tác hại của chúng không chỉ cướp đi các chất dinh dưỡng
của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng, gây
trúng độc, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Theo Phạm Văn Khuê,
Phan Lục (1996) [8], chính phương thức sống ký sinh ở đường tiêu hoá của
các loài giun sán đã làm tổn thương niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh
dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá hấp thu, kích thích
nhu động ruột, gây ỉa chảy và hiện tượng nhiễm trùng.
Theo tài liệu của Lương Tố Thu (1996) (theo trích dẫn của Phạm Sĩ
Lăng 2002) [10] kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa cho
thấy có 7 loài cầu trùng là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,
nghé non.
Phạm Sĩ Lăng và cộng sự (2002) [10] cho biết giun đũa Toxocara
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vitulorum thường gây ỉa chảy phân trắng ở bê, nghé non 1-3 tháng tuổi. Sán lá
7
gan Fasciola gigantica, Fasciola hepatica trong quá trình ký sinh cũng tiết
độc tố gây ỉa chảy cho bê, nghé non.
Ký sinh trùng là nguyên nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy ở
bê, nghé.
1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu
Môi trường ô nhiễm là điều kiện để bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
phát thành dịch, ở những nơi nuôi bê nhốt thì bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
phát nhiều hơn là những nơi thả ngoài đồng. Bệnh có thể lây qua con vật
mang trùng hoặc qua thức ăn như: bột thịt, bột xương của con vật ốm không
tiệt trùng hoặc qua đệm lót chuồng, các loài gặm nhấm, chim nuôi, chim trời
đều có thể là nguồn truyền bệnh. Edward Aliame (1990) [46].
Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (1997) [9] mùa xuân mùa có mưa phùn
ẩm ướt và mùa hè nóng ẩm, bệnh ỉa chảy bê, nghé xảy ra nhiều có khi chiếm
40-50% tổng số trâu, bò ở cơ sở giống như một ổ dịch. Các cơ sở chăn nuôi
bò sữa, thường thấy bê non phát bệnh nhiều vào mùa hè thời tiết nóng ẩm, sau
các trận mưa rào làm chuồng trại bãi chăn ẩm ướt và ô nhiễm.
Tác nhân stress: là yếu tố nguy hại lớn, dù không phải là tác nhân đặc
biệt. Bê, nghé thường sinh ra trong vụ đông xuân, phải đương đầu với tác
nhân lạnh ẩm. Để chống lại tác nhân stress lạnh ẩm, các catecolamin sản sinh
nhiều hơn, hoạt động hệ trục H-H-H (hypothalamus, hypophyis, hyponephra)
thay đổi để tự điều chỉnh, nếu tác nhân stress tiếp tục kéo dài hoạt động hệ
trục H-H-H đi vào rối loạn. Các hormon kích thích viêm ở vỏ thượng thận
tiết nhiều. Các receptor thụ cẩm với hormon này có ở dạ dày, ruột và khớp.
Kết quả là dẫn tới viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đây là cơ hội tốt nhất để các vi
khuẩn độc hại (E. coli, Salmonella ...) tấn công, lúc này gia súc non bị ỉa chảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
là không thể tránh khỏi (Phạm Khắc Hiếu, 1997) [6].
8
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật
Trong chăn nuôi bê, nghé phải thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng: bê, nghé phải phải bú đầy đủ sữa đầu, đảm bảo vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Khi thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lượng đạm
và chất béo làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hoá, dẫn đến viêm ruột. Thức ăn bị
ôi thiu, nấm mốc đặc biệt là nấm Candia albicans xâm nhập vào ruột cũng
gây tác hại tương tự như các vi khuẩn. Ngoài tác hại phá hoại tổ chức dạ dày,
ruột gây ỉa chảy, nấm còn tiết độc tố gây nhiễm độc toàn thân.
* Như vậy, có thể nói hội chứng tiêu chảy của bê, nghé là một hội
chứng bệnh lý rất phức tạp ở đường tiêu hoá, do nhiều nguyên nhân, nhiều
yếu tố tác động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin trình bày
vai trò của vi khuẩn E. coli ở bê, nghé.
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy ở bê, nghé
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu, trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về
vi khuẩn E. coli, đặc biệt là trong thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20 và những năm
gần đây.
Vi khuẩn E. coli được bác sĩ nhi khoa người Đức Theodor Escherich
(1857-1911) mô tả lần đầu tiên vào năm 1885, vi khuẩn E. coli thuộc họ
Enterobacteriace. Escherichia coli thường xuất hiện sớm ở ruột người và động
vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường cư trú ở phần sau của ruột, ít khi
thấy ở dạ dày hay ruột non. vô hoạt sống trong ruột già của người và động vật.
Smith (1963) [77] đã cho thấy có hai loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được phát hiện ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Hai loại đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
có sự khác biệt ở khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt ST (Heat-stabletoxin) chịu nhiệt ở nhiệt độ 100oC trong 15 phút. Độc tố không chịu nhiệt LT (Heat- labile toxin) bị vô hoạt ở nhiệt độ 60oC trong 15 phút.
9
Theo Smith và cộng sự (1968) [78] cho biết: trong nước bị ô nhiễm các
loại vi khuẩn gây bệnh mang Plasmid kháng thuốc kháng sinh có thể sống rất
lâu. Nước nhiễm E. coli, Salmonella chủ yếu là do động vật thải trực tiếp hoặc
gián tiếp vào nước.
Minhew và cộng sự (1978) [70] đã phát hiện có 48% số chủng vi khuẩn
E. coli phân lập ở ngoài đường ruột có khả năng gây dung huyết, trong khi đó
vi khuẩn E. coli phân lập từ phân chỉ có từ 8-10% các chủng gây dung huyết.
Evan và cộng sự (1981) [48] đã xác định được 48,0% chủng E. coli
phân lập ngoài đường ruột, 8-10,0% E. coli phân lập từ phân, 42,0% E. coli
phân lập từ bàng quang và 29,0% phân lập từ máu và có khả năng dung huyết.
Theo Sokol (1981) [80] vi khuẩn E. coli từ cộng sinh thường trực trong
đường ruột trở thành vi khuẩn gây bệnh vì trong quá trình sống vi khuẩn có
thể tiếp nhận các yếu tố gây bệnh, bao gồm các yếu tố dung huyết (Hly), yếu
tố cạnh tranh (Colv) và yếu tố bám dính. Có 5 yếu tố bám dính gồm F4 hay
còn gọi là K88 (K88ac, K88ab, K88ad); F5 hay còn gọi là K99; F6 hay còn
gọi là 987P. Loại kháng nguyên F4 cho phép vi khuẩn có khả năng bám dính
vào tế bào biểu mô của toàn bộ ruột non. Kháng nguyên F5, F6 chỉ kết dính ở
tế bào biểu mô phần giữa và phần sau của ruột non. Các kháng nguyên F4 và
F6 chỉ có ở vi khuẩn E. coli gây bệnh trên lợn, F5 tìm thấy chủ yếu ở vi
khuẩn E. coli gây bệnh trên bê. Các yếu tố gây bệnh này không được di
truyền bằng ADN của nhiễm sắc thể mà di truyền bằng ADN nằm ngoài
nhiễm sắc thể được gọi là Plasmid. Qua hiện tượng di truyền bằng tiếp hợp,
chính yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn bám dính vào được tế bào
nhung mao của ruột non, xâm nhập vào thành ruột. Từ đây, vi khuẩn thực
hiện quá trình gây bệnh và sản sinh độc tố, gây phá huỷ tế bào niêm mạc ruột,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
gây dung huyết, nhiễm độc huyết.
10
Felix B, (1983) [50] cho rằng Plasmid mang mã thông tin ngoài nhiễm
sắc thể của tế bào vi khuẩn. Mã di truyền này có cấu trúc AND hình tròn hai
nhánh xoẵn, có khả năng tái sinh. Thông qua Plasmid, vi khuẩn có khả năng
kháng kháng sinh, kháng tia tử ngoại và có khả năng tạo colicin.
Tại Iraq, Abdul-rudha và cộng sự (1984) [34] cho biết khi nghiên cứu 103
bê bị tiêu chảy đã thấy 41 chủng E. coli gây bệnh phân lập được thuộc 12 nhóm
huyết thanh khác nhau, trong đó chủ yếu là O9 và O20 và kháng nguyên K99.
Acres (1985) [35] nghiên cứu nhiễm khuẩn E. coli ở bê sơ sinh đã
khẳng định: tiêu chảy do Enterotoxigenic E. coli (ETEC) là bệnh nhiễm khuẩn
của bê xảy ra từ ngày đầu sau sinh. ETEC gây bệnh có độc lực giúp chúng
phát triển ở ruột và tạo ra Enterotoxin.
Gunther và cộng sự (1985) [57] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gia
súc đối với tiêu chảy của bê do vi khuẩn E. coli gây ra, đã khẳng định sức đề
kháng của bê đối với E. coli tăng nhanh theo lứa tuổi.
Al-Dabbas và Willinger (1986) [36] qua nghiên cứu tính chất của các
chủng E. coli ở bê bị tiêu chảy từ năm 1970-1983 cho biết: trong 274 chủng
E. coli phân lập được thì type O101 chiếm 59,1%; O9 chiếm 25,9%; O8 chiếm
6,6% và O35 chiếm 2,6%. Có 12% số chủng phân lập được không xác định
được type và 25,8% số chủng có độc tố.
Theo Janke và cộng sự (1989) [65] tuổi của bê, nghé cảm nhiễm
Adherencia Enteropathogenic E. coli (AEEC) từ 2 ngày đến 4 tháng tuổi, sự
cảm nhiễm với AEEC dường như là nguyên nhân duy nhất của bệnh tiêu chảy
và nguyên nhân tử vong của một số gia súc. Hiện tượng xuất huyết đường
ruột kèm theo các tổn thương biến đổi từ các đám nhỏ lác đác trên các vết
thương lớn lan rộmg khắp màng nhày ruột là do quá trình bám dính của vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khuẩn gây ra.
11
Trong năm 1986-1987, Fialova (1989) [51] đã phân lập được 400
chủng E. coli từ bê mắc bệnh và hầu hết các bê này tiêu chảy trầm trọng,
viêm tĩnh mạch rốn, viêm khớp hoặc một số trường hợp bị nhiễm trùng máu.
Từ năm 1986-1987, Tominaga (1989) [83] đã xác định được các đặc
điểm sinh hoá và khả năng gây bệnh của E. coli phân lập được từ bê bị bệnh
tiêu chảy. Các đặc điểm sinh hoá đặc biệt của vi khuẩn này là kỵ khí, di động
và sản sinh enzym, phân huỷ urea. Các serotype huyết thanh của chúng là O5:
K. Các chủng E. coli không điển hình phân lập từ 2 bê, có sản sinh Verotoxin,
nhưng không sản sinh ST và LT (Eterotoxin).
Otoi (1990) [73] đã nghiên cứu sự cảm nhiễm E. coli có cấu trúc kháng
nguyên K99 ở bê và kết quả điều tra huyết thanh học cho thấy có 11 chủng E. coli
mang K99. Các chủng E. coli phân lập được từ phân của 50 bê bị tiêu chảy đã
xác định được khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt ST và không sản sinh độc
tố không chịu nhiệt LT và có 9 chủng mang kháng nguyên O9, 2 chủng có
kháng nguyên O8 . Kết quả nghiên cứu huyết thanh học của 100 gia súc từ 92
trang trại cho thấy có 34 gia súc được kiểm tra sau 6-9 tháng có hiệu giá
kháng thể với kháng nguyên K99 cao gấp 4 lần.
Baljer và cộng sự (1990) [38], Janke và cộng sự (1990) [66] khi nghiên
cứu các chủng E. coli tại Mỹ, Anh từ năm 1985-1988 đều đi đến kết luận: E. coli
gây bệnh tiêu chảy ở bê chủ yếu đều cư trú ở đoạn xoắn ốc của kết tràng,
chúng gây ra các tổn thương đặc biệt ở đây như viêm kết tràng, xuất huyết ở
đại tràng. Kết quả quan sát cho thấy có trên 40% bê và gần 90% gia súc cảm
nhiễm là sơ sinh, tuổi trung bình là 11,8 ngày, xuất hiện hiện tượng viêm này.
Baljer (1990) [38] bằng phương pháp kiểm tra tế bào nuôi cấy và xác
định ADN của E. coli phân lập được ở bê bị tiêu chảy để xác định độc tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Verotoxin do E. coli này sản sinh ra.
12
Fairbrother (1992) [49] căn cứ vào kết quả nghiên cứu các yếu tố
gâybệnh của từng chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ các bệnh khác
nhau, các chủng vi khuẩn E. coli đã được phân loại theo những yếu tố gây
bệnh mà chúng có khả năng sản sinh như: Enterotoxigenic E. coli được ký
hiệu là ETEC, Enterotoxinic E.coli được ký hiệu ETEEC, Enterotopathogenic
E. coli được ký hiệu EPEC, Verotoxigenic E.coli được ký hiệu VTEC,
Adherence Enterotopathogenic E. coli được ký hiệu AEEC. Từ đó xác định
các serotype mang các yếu tố gây bệnh đặc trưng cho từng loại vi khuẩn E. coli
trên từng nhóm gia súc khác nhau.
Blanco (1993) [41] đánh giá vai trò của Enterotoxigenic (ETEC),
Verotoxigenic (VTEC) và Necrotoxigenic (NTEC) của vi khuẩn E. coli trên bò
bị tiêu chảy, đã đi đến kết luận: bò đang là nguồn chứa đựng VTEC và đó là
tác nhân gây bệnh cho con người. Còn với ETEC đang là nguyên nhân không
bình thường của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bò nuôi tại tây
bắc Tây Ban Nha. Ngoài ra các kết luận của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
VTEC và NTEC mà E. coli sản sinh ra CNF2 (nhân tố hoại độc tế bào) có thể
là một phần của hệ vi sinh vật đường ruột bình thường của bò.
Cray (1995) [45] nghiên cứu sự thải hồi của độc tố E. coli O157: H7 theo
phân và có sự biến động rất lớn trong số các gia súc trong cùng một nhóm tuổi.
Maria de Fatima Martins và cộng sự (2000) (dẫn theo Đỗ Ngọc Thuý,
2002) [31] khẳng định: Đã phát hiện các chủng vi khuẩn E. coli kháng thuốc
với tỷ lệ và mức độ khá cao, có đến 50,5% số chủng đã kháng lại ít nhất 1 loại
kháng sinh và 20,87% số chủng kháng lại 2 hay nhiều hơn các loại kháng sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác nhau.
13
Bảng 1.1: Các serotype và yếu gây bệnh của vi khuẩnE. coli ở bò, bê
Sản sinh độc tố
Thể bệnh
S T
A L T
Serotype mang KN
Tác giả năm công bố
2 C o l v
C N F
KN bám dính
Loại VK E.coli
C S 3 2
Gây tiêu chảy ở bê
ETEC
+
K99
O9; O8
Otoi (1990) [73]
VTEC +
KH7 O157
Gây xuất huyết đai tràng, gây tán huyết, ure huyết ở bê
Gonzalez (1989) [55]
VTEC +
K
nt
nt
O2; O103; O104; O128; O123
Tiêu chảy ở bê
NTEC
nt
K87
O8
nt
nt
NTEC
K14
O15
nt
nt
NTEC
K80
O18
K
nt
nt
NTEC
O15;O54;O76O88 ; O123 O139
nt
K99
O20, O9
Abdul- rudha [1984)(34 )
VTEC
O15;O2;O10O8;O 9;O149
Jain (1989) [67]
K88 hoặc K99
Tiêu chảy trầm trọng, viêm tĩnh mạch rốn, viêm khớp, nhiễm trùng máu ở bê
Tiêu chảy ở bò
VTEC
O26;O111 O118
Pohl (1997) [75]
Tiêu chảy ở bò
VTEC
+
O26; O103 O113; O157
H11 hoặc H16
Blanco (1993) [41]
+
O1; O3; O15 O55;O88;O123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé xuất hiện
rất lâu, bệnh đã được báo cáo có ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong toàn
quốc, bệnh đã và đang gây thiệt hại nghiêm trọng cho chăn nuôi trâu bò ở tất
cả các hình thức và quy mô chăn nuôi. Vì vậy, nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở
bê, nghé do vi khuẩn E. coli gây ra đã có nhiều nhà khoa học thú y trong nước
quan tâm.
Nguyễn Như Thanh và cộng sự (1997) [27], Cù Hữu Phú và cộng sự
(1996-2000) [17] nghiên cứu phân lập vi khuẩn từ những gia súc mắc hội
chứng tiêu chảy cho thấy tỷ lệ cũng như số lượng của vi khuẩn E. coli cao
trên 85-100% số mẫu dương tính, tiếp theo là vi khuẩn Salmonella và
Streptococcus.
Theo Phạm Quang Phúc (2003) [18] khi nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ học, vai trò của vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé tại tỉnh Thái
Nguyên đã cho thấy:
- Bê, nghé dưới một năm tuổi bị tiêu chảy và chết giảm dần theo tháng
tuổi, tháng tuổi càng cao tỷ lệ bị tiêu chảy và chết càng thấp.
- Bê, nghé bị tiêu chảy và chết vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu. Nguy cơ
bị tiêu chảy và chết của bê, nghé thay đổi theo lứa tuổi và theo vùng.
- Trong 213 chủng E. Coli xác định được type có 25,82% là O101,
16,43% là O9, 15,96% là O20 và O8 chiếm 15,02%.
Nguyễn Văn Quang (2004) [20] khi nghiên cứu vai trò của vi khuẩn
Salmonella và E. coli trong hội chứng tiêu chảy của bò, bê ở các tỉnh Nam
Trung bộ, cho biết: khi bò, bê bị tiêu chảy E. coli bội nhiễm với số lượng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(số vi khuẩn /1gam phân) E. coli gấp 3 lần.
15
- Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ bò, bê bị tiêu chảy sản
sinh ra độc tố ST là 83,3%, LT là 41,6% cả ST và LT là 41,6%. 30% có khả
năng dung huyết, 50% sản sinh F4 (K88) và 55% sản sinh F5 (K99).
Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] khi nghiên cứu tình hình tiêu chảy của bê,
nghé dưới 6 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc và xác định một số yếu tố
gây bệnh của vi khuẩn E. coli, Salmonella và Clostridium perfringens phân
lập được kết luận:
- Tiêu chảy ở bê, nghé cao nhất là mùa Xuân: bê 23,61% nghé 21,38%
tiếp đó là mùa Hè và mùa Đông, thấp nhất là mùa Thu: bê 15,48% nghé
17,19%. Tỷ lệ chết cao nhất vào mùa Đông: 9,00%, mùa Xuân: 7,32%, mùa
Hè: 5,90% và thấp nhất là mùa Thu: 5,65%.
- Bê, nghé bị tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi.
- Bê, nghé bị tiêu chảy số lượng vi khuẩn E. coli gây bệnh tăng cao hơn
với trạng thái bình thường không tiêu chảy: trung bình tăng 81,04% ở bê và
184,62% ở nghé.
Trương Văn Quang và cộng sự (2006) [21] khi nghiên cứu vai trò gây
bệnh của vi khuẩn E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé cho biết: khi bê,
nghé bị tiêu chảy thì số lượng và tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được mang các yếu tố gây bệnh và sản sinh độc tố tăng rất cao so với bê, nghé
bình thường:
- Số lượng vi khuẩn /1g phân: bê gấp 2,99 lần, nghé gấp 2,79 lần.
- Tỷ lệ các chủng mang kháng nguyên bám dính: bê gấp 3,4 lần, nghé
gấp 2,9 lần.
- Tỷ lệ các chủng có khả năng dung huyết: bê gấp 2,1 lần, nghé gấp 2,77 lần.
- Tỷ lệ các chủng sản sinh độc tố đường ruột: đối với độc tố chịu nhiệt
(ST) ở bê gấp gấp 4,33 lần, nghé gấp 3,5 lần; đối với độc tố không chịu nhiệt
(LT) ở bê gấp gấp 5,48 lần, ở nghé gấp 2,7 lần; cả 2 thành phần độc tố ở bê là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6,93 lần, nghé là 3,69 lần.
16
1.3. Một số đặc tính của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, tộc Escherichae,
giống Escherichia, loài Escherichia coli. Trong các vi khuẩn đường ruột, E. coli
phổ biến nhất còn có tên là Bacterium coli commune, Bacillus coli communis
do Theodor Escherich phân lập được đầu tiên vào năm 1885 từ phân trẻ em.
Về mặt huyết thanh học, người ta chia các chủng vi khuẩn E. coli thành
nhiều serotype khác nhau. Cho đến nay đã phát hiện được 279 serotype, trong
đó có 250 serotype có độc lực và có vai trò quan trọng trong một số bệnh của
gia súc.
Ở điều kiện bình thường, các chủng vi khuẩn E. coli không gây bệnh,
khi điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y kém, điều kiện ngoại cảnh
bất lợi, dẫn đến sức đề kháng của con vật giảm thì vi khuẩn E. coli trở nên
cường độc và có khả năng gây bệnh.
1.3.1. Đặc tính về hình thái
Theo Bergey's (1957) [39], Nguyễn Vĩnh Phước (1970) [19], Nguyễn
Lân Dũng và cộng sự (1976) [4], Nguyễn Như Thanh và cộng sự (1997) [27]
vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn ngắn, kích thước 2-3 x 0,6 µm. Có trong
môi trường nuôi cấy hai đầu tròn, có lông nên đa số là di động được, một số
không di động được. Vi khuẩn E. coli không hình thành nha bào, có thể có
giáp mô, bắt màu gram âm. Trong cơ thể gia súc, vi khuẩn có hình cầu riêng
rẽ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Dưới kính hiển vi điện tử người ta quan sát
thấy những Pili - yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli.
1.3.2. Đặc tính nuôi cấy
E. coli trực khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 5-
400C, nhiệt độ thích hợp là 370C trong 24 giờ, pH thích hợp là 7,2-7,4 nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
có thể phát triển ở pH từ 5,5-8. Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các
17
môi trường nuôi cấy thông thường, một số chủng có thể phát triển được ở môi
trường tổng hợp đơn giản:
- Trên môi trường nước thịt: sau thời gian nuôi cấy ở 370C trong 24 giờ
nuôi cấy, vi khuẩn E. coli phát triển rất nhanh, môi trường rất đục, có cặn màu
tro trắng nhạt lắng xuống đáy, đôi khi hình thành màng mỏng xám nhạt trên
bề mặt môi trường, môi trường có mùi phân thối.
- Trên môi trường thạch thường: bồi dưỡng ở 37oC trong 24 giờ vi
khuẩn phát triển hình thành những khuẩn lạc tròn ướt, bóng láng, không trong
suốt, màu tro nhạt, hơi lồi đường kính 2-3 mm. Nếu nuôi lâu hơn, khuẩn lạc
chuyển màu gần như màu nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng M (Mucoid) và dạng R (Rough).
- Trên môi trường thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn E. coli
hình thành khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu sáng, kích thước từ 1-2
mm, có thể có hoặc không có dung huyết tuỳ thuộc vào chủng.
- Trên môi trường thạch peptone: sau 18-24 giờ bồi dưỡng trong tủ ấm 37oC, vi khuẩn mọc thành những khuẩn lạc tròn ướt, màu xám, kích thước
trung bình, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng bóng.
- Trên môi trường thạch MacConkey: sau khi nuôi cấy 24 giờ ở tủ ấm 37oC, hình thành khuẩn lạc màu hồng, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhầy, rìa gọn,
không làm chuyển màu môi trường.
- Trên môi trường Endo: sau 24 giờ nuôi cấy ở 370C vi khuẩn hình
thành khuẩn lạc màu đỏ mận chín, có hoặc không có màu ánh kim.
- Trên môi trường EMB (Eosin Methyl Blue): sau 24 giờ nuôi cấy ở
370C, vi khuẩn hình thành khuẩn lạc màu tím đen có ánh kim.
- Trên môi trường thạch SS (Salmonella Shigella): sau 24 giờ nuôi cấy
ở 370C, vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Trên môi trường thạch Brilliant Green Agar: sau 24 giờ nuôi cấy ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
37oC hình thành khuẩn lạc dạng S (Smooth), màu vàng chanh.
18
Vi khuẩn không mọc lên ở các môi trường Malasit và Mulerkauffmann,
bị kiềm chế khi nuôi trong môi trường Wilson Blair.
1.3.3. Đặc tính sinh hoá
- Đặc tính lên men các loại đường.
Nhóm Escherichia coli gồm những trực khuẩn di động hoặc không di
động, có khả năng lên mên sinh hơi các loại đường Glucoza, Fructoza,
Galactoza, Lactoza, Maniton, Mannit, Levuloza, Xyloza. Lên men không
chắc chắn với các loại đường Dulciton, Sacaroza, Lactose trong khi đó vi
khuẩn Salmonella thì không có đặc tính này, đây là đặc điểm quan trọng để
phân biệt vi khuẩn E. coli và Salmonella (Nguyễn Như Thanh và cộng sự,
(1997) [27].
- Một số phản ứng khác bao gồm:
Indon: + Di động: +
MR: + Catalase: +
VP: - - H2S:
Citrate: - ureaza: -
(-): phản ứng âm tính
(+): phản ứng dương tính; + Làm đông sữa sau khi ủ ở 37oC trong vòng 24-72 giờ.
+ Không làm tan chảy gelatin.
+ Vi khuẩn E. coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacboxyl
trong môi trường Lysine decacboxylase.
1.3.4. Sức đề kháng
Vi khuẩn E. coli không hình thành nha bào nên có sức đề kháng yếu, bị diệt ở nhiệt độ 55oC trong một giờ hoặc 60oC trong vòng 30 phút, đun sôi 100oC thì chết ngay. Những chủng vi khuẩn E. coli trong phân có xu hướng
đề kháng cao hơn những chủng phân lập được ở môi trường bên ngoài. ở môi
trường bên ngoài, các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh có thể tồn tại đến 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tháng (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997) [27].
19
1.3.5. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli
Dựa vào cấu trúc bề mặt và cấu trúc bên trong tế bào vi khuẩn E. coli, các
nhà khoa học đã xác định được cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli gồm
kháng nguyên thân O (Somatic), kháng nguyên lông H (flagellar), kháng
nguyên vỏ K (Capsular) và kháng nguyên F (Fimbriae).
Hiện nay người ta xác định được 170 nhóm kháng nguyên O, 70 type
kháng nguyên K, 56 type kháng nguyên H và một số nhóm kháng nguyên F
Bertschinger H.U và cộng sự (1992) [40].
Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã phát hiện được các tính
chất phức tạp các yếu tố kháng nguyên của vi khuẩn E. coli, bao gồm các loại
kháng nguyên sau:
1.3.5.1. Kháng nguyên O (Somatic - kháng nguyên thân)
Theo Zinner và Perter (1983) [86] đây là thành phần chính của vi khuẩn
và cũng được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn. Kháng nguyên O được coi
như một ngoại độc tố, có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ của vi khuẩn và thường
xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Trong trạng thái chiết xuất tinh
khiết, nó có bản chất là lypopolysaccharide, bao gồm 2 nhóm sau:
- Polysaccharide có nhóm hydro ở thành ngoài vi khuẩn, mang tính
chất đặc trưng cho kháng nguyên từng giống.
- Polysaccharide không có nhóm hydro nằm ở phía trong, không mang
tính đặc trưng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang dạng R).
Kháng nguyên O có những đặc tính sau: chịu nhiệt (không bị phá huỷ khi đun nóng ở 100oC trong 2 giờ); các chất cồn, axit HCL nồng độ 1N chịu
được 20 giờ. Kháng nguyên O rất độc chỉ cần 1/20mg đã đủ giết chết chuột
nhắt trắng sau 24 giờ, nhưng bị phá huỷ bởi Formol 0,5%.
Kháng nguyên O được cấu trúc bởi các phân tử lớn với thành phần các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân tử gồm:
20
+ Protein: làm cho phức hợp mang tính kháng nguyên.
+ Polyosit: tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên.
+ Lypit: kết hợp với Polyosit và là cơ sở của độc tính.
Theo Medearis, 1968 (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Nội, 1986) [16], khi
làm mất dần từng phân tử đường của chuỗi polysaccharide hay thay đổi vị trí
của các phân tử này sẽ dẫn đến thay đổi độc lực của vi khuẩn. Tất cả kháng
nguyên O đều cư trú ở bề mặt, do vậy có thể liên kết trực tiếp với hệ thống
miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra
phản ứng ngưng kết gọi là “Hiện tượng ngưng kết O”. Thân vi khuẩn ngưng
kết với nhau dưới dạng những hạt khô, rất khó tan khi lắc.
1.3.5.2. Kháng nguyên H (flagellar - kháng nguyên lông)
Kháng nguyên H được cấu tạo bởi thành phần lông vi khuẩn, có bản
chất là protein giống như chất myosin của cơ và mang các đặc tính sau:
+ Bị phá huỷ ở 60oC trong 1 giờ.
+ Dễ bị cồn, acid yếu và các enzym phân giải protein phá huỷ.
+ Kháng nguyên H vẫn tồn tại khi sử dụng formol 0,5% xử lý.
Kháng nguyên H khi gặp kháng thể tương ứng sẽ xảy ra hiện tượng
ngưng kết, trong đó các vi khuẩn được ngưng kết lại với nhau nhờ lông dính
lông. Các kháng thể kháng H cố định trên lông và là cầu nối với các lông bên
cạnh. Kết quả tạo nên các hạt ngưng kết giống như cục bông nhỏ. Các hạt
ngưng kết rất dễ tan khi lắc vì lông rất nhỏ và dài, dễ đứt. Các vi khuẩn di
động khi tiếp xúc với kháng thể tương ứng và sẽ trở thành không di động.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò về bám dính,
đồng thời không có vai trò đáp ứng miễn dịch nên ít được quan tâm nghiên
cứu, nhưng nó có ý nghĩa lớn trong việc xác định giống, loài của vi khuẩn và
bảo vệ vi khuẩn khỏi bị tiêu diệt trong tế bào đại thực bào, giúp vi khuẩn sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lâu và tồn tại trong đại thực bào (Weinstein, 1984) [85].
21
1.3.5.3. Kháng nguyên K (Capsular - kháng nguyên bề mặt)
Kháng nguyên K còn gọi là kháng nguyên bề mặt, chúng bao quanh tế
bào vi khuẩn và có bản chất hoá học là polysaccharide. Vai trò của kháng
nguyên K chưa được thống nhất lắm, có tác giả cho rằng nó không có ý nghĩa
về độc lực, vì vậy chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống như chủng
không có kháng nguyên K (Orskov, 1980) [72], cũng có ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
các yếu tố phòng vệ của cơ thể (Evan và cộng sự, 1981) [48]. Phần lớn các ý
kiến cho rằng kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ chính:
+ Hỗ trợ phản ứng ngưng kết với kháng nguyên O.
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại điều kiện ngoại lai và
hiện tượng thực bào.
Theo Nguyễn Như Thanh (1997) [27] kháng nguyên K gồm 3 loại
kháng nguyên: L, A, B.
+ Kháng nguyên L: ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của vi
khuẩn sống xảy ra, khi đun 100oC trong 1 giờ kháng nguyên L bị phá huỷ.
+ Kháng nguyên A: ngăn hiện tượng ngưng kết O, kháng huyết thanh A
trộn với E. coli có kháng nguyên A gây hiện tượng phình vỏ. Với nhiệt độ 120oC trong 2 giờ kháng nguyên A mới bị phân huỷ.
+ Kháng nguyên B: gồm nhiều thành phần: B1, B2, B3, B4, B5. Kháng nguyên B của vi khuẩn sống xảy ra. Đun 100oC trong 1 giờ kháng nguyên
này bị phá huỷ một phần.
Dựa vào cấu tạo kháng nguyên O, vi khuẩn E. coli được chia làm nhiều
nhóm, căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H E. coli được chia làm nhiều
type, mỗi type đều được ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H.
1.3.5.4. Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc)
Chất nhầy giáp mô phần lớn không có tính định hình vì khuyếch tán,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thường được cấu trúc bởi hợp chất polysaccharide nhưng cấu trúc của
22
polysaccharide lại phụ thuộc vào từng họ vi khuẩn khác nhau thì cấu trúc
khác nhau, do đó mà tính kháng nguyên của từng loại vi khuẩn khác nhau.
Tuy nhiên ở vi khuẩn E. coli nói riêng kháng nguyên giáp mô không đóng vai
trò quan trọng, vì vậy chủ yếu đi sâu tìm hiểu kháng nguyên K88, K99 (kháng
nguyên Fimbriae) (Nguyễn Thị Nội, 1986) [16].
Một số vi khuẩn trong quá trình phát triển tiết ra một chất nhầy có khả
năng tan vào nước ở một mức độ nhất định, chất nhầy này bao bọc xung
quanh bên ngoài vách vi khuẩn giúp vi khuẩn chống lại sự tác động của môi
trường ngoại cảnh, có thể quan sát thấy ở trạng thái ướt, dễ bị mất đi khi thay
đổi điều kiện phát triển gọi là giáp mô (Capsul) (Nguyễn Như Thanh và cộng
sự, 1997) [27].
1.3.5.5. Kháng nguyên F (Fimbriae - Kháng nguyên bám dính)
Ngoài lông ra, ở nhiều vi khuẩn gram âm nói chung và vi khuẩn E. coli
nói riêng còn có những bộ phận khác hình sợi gọi là pili. Pili hay Fimbriae có
bản chất là protein bao phủ trên toàn bộ bề mặt vi khuẩn. Dưới kính hiển vi
điện tử, chúng có hình ảnh giống như một chiếc áo lông bao bọc xung quanh
vi khuẩn, pili vi khuẩn đường ruột khác lông ở chỗ nó cứng hơn, không lượn
sóng và không liên quan đến chuyển động. Trước đây, kháng nguyên bám dính
được ký hiệu là K (K88; K99), nay đổi là F (K88 =F4; K99 = F5; 987P = F6).
Một số kháng nguyên bám dính thường gặp ở các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được từ gia súc ỉa chảy bao gồm F4, F5, F6, F18 và F41. Riêng đối với
giống E. coli phân lập từ lợn thì kháng nguyên Fimbriae F4 (K88) còn ở bê,
nghé là F5 (K99) đóng vai trò quan trọng nhất trong việc bám dính (Parry và
Porter,1978) [74].
* Kháng nguyên F4 (K88)
Kháng nguyên F4 có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, đặc tính này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
không bị cản trở bởi manose (đề kháng với manose). Kháng nguyên này chỉ
23
có mặt ở các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ phân lợn con bị ỉa chảy, đây
là một yếu tố độc lực đối với lợn và không có khả năng gây bệnh đối với loài
gia súc khác. Điều đó phụ thuộc vào receptor đặc hiệu, có trên bề mặt tế bào
biểu mô ruột non của các loài gia súc khác nhau chỉ cho phép một số serotype
E. coli nhất định nào đó gắn với kháng nguyên pili mà thôi. Kháng nguyên F4 được sản sinh ở nhiệt độ 37oC, trong khi ở nhiệt độ phòng (20oC), vi khuẩn
không có khả năng tạo kháng nguyên này. Thông tin mã hoá cho tổng hợp
cho kháng nguyên nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid (Gyles, 1992) [58].
* Kháng nguyên F5 (K99)
F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli
bê, nghé và cừu. Sự sản sinh của F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn
như: tốc độ sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi
trường, các gen mã hoá cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid
(Isaacson, 1983) [62].
Tuy nhiên hiện nay chúng cũng được tìm thấy với tỷ lệ thấp ở các
chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Lindhl và cộng sự, 1990) [69].
* Kháng nguyên F6 (987P)
Giống như F4, F5, kháng nguyên F6 thường có mặt trong ở các nhóm
có kháng nguyên O9, O20, O101, O149. Vật liệu di truyền má hoá quá trình tổng
hợp kháng nguyên pili F6 cũng nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid của tế
bào vi khuẩn (Orskov, 1980) [72].
* Kháng nguyên F41
Những nghiên cứu đầu tiên về kháng nguyên F5 cho rằng, đây chỉ là
kháng nguyên gồm 1 đơn vị, nhưng gần đây điện phân thấy rằng F5 có 2 đơn
vị nhỏ, 1 đi về cực dương và 1 đi về cực âm. Đơn vị đi về cực dương được
cho là 1 Fimbriae riêng biệt đặt tên là F41. Khối lượng phân tử của F41 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
30,5 KDa (Jacobs và cộng sự, 1985) [63], (Raybould và cộng sự, 1987) [76].
24
Cox và cộng sự (1993) [44] đã nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về
khả năng mẫn cảm và sức đề kháng của lợn đối với vi khuẩn E. coli có F41.
Kết quả cho thấy các chủng có F41 bám vào lông nhung (với số lượng thấp)
của 23 lợn trong số 30 lợn 4 đến 5 tuần tuổi được kiểm tra. Tại đó tác giả cho
thấy rằng, chỉ có lợn lớn tuổi hơn có sức đề kháng với sự bám dính của các
chủng E. coli có F41 do các receptor tương ứng với F41 bị giảm đi.
* Kháng nguyên F18
Kháng nguyên F18 đã được Rippinger và cộng sự (1995) (dẫn theo Đỗ
Ngọc Thuý, 2002) [31] mô tả là có mỗi quan hệ với các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được từ bệnh tiêu chảy ở lợn trước cai sữa và bệnh phù đầu. Dựa vào
đặc điểm hình thái, huyết thanh học và đặc điểm kháng nguyên, người ta chia
F18 thành 2 loại là: F18ab và F18ac. F18ab thường thấy trong bệnh phù đầu,
trong khi đó F18ac phân lập được từ lợn con tiêu chảy trước cai sữa.
1.4. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
Vi khuẩn đường ruột nói chung hay vi khuẩn E. coli nói riêng đều bao
gồm các yếu gây bệnh quan trọng sau:
1.4.1. Các yếu tố không phải là độc tố
1.4.1.1. Khả năng bám dính của vi khuẩn
Khả năng bám dính của vi khuẩn là yếu gây bệnh vô cùng quan trọng
để thực hiện bước đầu tiên của quá trình gây bệnh của vi khuẩn E. coli nói
riêng và vi khuẩn đường ruột nói chung. Đó là quá trình liên kết vững chắc
giữa bề mặt vi khuẩn với bề mặt tế bào vật chủ (Jones G, 1976) [67].
Ngày nay, bằng phương pháp chụp vi khuẩn dưới kính hiển vi điện tử
và các phản ứng sinh hoá, PCR đã xác định cấu trúc vi thể thực hiện chức
năng bám dính, giúp vi khuẩn cố định lên niêm mạc ruột, đó là các pili
(fimbriae). Fimbriae bao gồm các đơn vị cấu trúc nhỏ, gọi là sợi bám dính có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kháng nguyên gọi là kháng nguyên bám dính (kháng nguyên F) (Elsinghorst.
25
E. A and Weit. J. A, 1994) [47]. Mỗi loại kháng nguyên bám dính có các
quyết định kháng nguyên tương xứng, phù hợp với cấu trúc điểm tiếp nhận
trên bề mặt biểu mô nhung mao ruột non.
Lê Văn Tạo và cộng sự (1996) [25] đã nghiên cứu về cấu trúc Fimbriae
và vai trò K88 trong quá trình gây bệnh, về tổ hợp các yếu gây bệnh có trong
một chủng E. coli phân lập, trong đó nêu rõ vai trò của kháng nguyên K88.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu xác định các kháng nguyên bám
dính của vi khuẩn E. coli như: F4 có ở E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con,
F18 gây bệnh phù đầu ở lợn con sau cai sữa, F5 có ở E. coli gây bệnh cho bê
nghé, F41 có ở E. coli gây bệnh cho trẻ em (Nagy, 1999) [71].
Hiện tượng bám dính của vi khuẩn lên bề mặt tế bào vừa mang tính
chất hoá học, vừa mang tính chất sinh học và thực hiện theo 3 bước sau:
Bước1: vi khuẩn liên kết từng phần với bề mặt tế bào, thực hiện quá
trình này đòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động (Jones, 1983) [68]. Sự
liên kết này tăng lên khi bề mặt của vi khuẩn có các ion hoá học hoạt động
mạnh, nhờ có ion hoá học này vi khuẩn mới được giữ lại trong lớp dịch nhầy
của niêm mạc ruột.
Bước 2: đây là quá trình hấp phụ, nó phụ thuộc vào đặc tính bề mặt của
vi khuẩn và tế bào mà vi khuẩn bám dính và thực hiện theo hướng thuận nghịch,
dưới sự tác động của những lực tương hỗ khác nhau (Freter, 1981) [53]. Việc
chuyển động thẳng tiến của vi khuẩn cũng có thể giúp vi khuẩn cố định và
bám chắc trên bề mặt tế bào tham gia vào sự hấp thụ của quá trình bám dính
(theo Uhllman, 1982) (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Nội, 1986) [16].
Bước 3: quá trình tác động tương tác giữa các yếu tố bám dính của vi
khuẩn với các điểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào như màng glucoprotein của tế
bào ruột non (nhung mao, tế bào biểu mô, các vi tế bào trên tế bào nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
mao), nó là hợp chất protein mạch thẳng, được tạo bởi những đơn vị tiểu
26
phần, số lượng tiểu phần quyết định trọng lượng, độ dài của yếu tố bám dính.
Lực lượng để giữ và liên kết giữa các tiểu phần trong yếu tố bám dính đến nay
chưa rõ ( Isaacson, 1980) [61].
1.4.1.2. Khả năng xâm nhập của vi khuẩn
Sau khi bám dính, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào bên trong lớp tế bào. Tại
đây vi khuẩn E. coli phát triển nhân lên với tốc độ lớn, sản sinh độc tố đường
ruột, gây phản ứng niêm mạc và đầu độc cơ thể.
Khả năng xâm nhập của vi khuẩn đường ruột là một khái niệm để chỉ
quá trình chưa được xác định rõ mà nhờ đó vi khuẩn đường ruột qua được
hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy trên bề mặt niêm mạc để xâm nhập vào tế
bào biểu mô, đồng thời sản sinh và phát triển trong lớp tế bào này. Trong khi
đó các vi khuẩn khác không có khả năng xâm nhập, không thể qua được hàng
rào bảo vệ lớp màng nhầy hoặc đi qua được lớp hàng rào này sẽ bị vây bắt bởi
tế bào đại thực bào của tổ chức hạ niêm mạc (Giannella, 1976) [54].
1.4.1.3. Khả năng dung huyết (Hly)
Vi khuẩn E. coli phát triển trong tổ chức cơ quan vật chủ, F3+ được
cung cấp cho sự dinh dưỡng phụ thuộc vào chất Siderofor do vi khuẩn sinh ra.
Chất này có khả năng phân huỷ sắt liên kết trong tổ chức của vật chủ thông
qua sự phá vỡ hồng cầu để vi khuẩn sử dụng dạng hợp chất HEM. Vì vậy,
việc sản sinh ra chất dung huyết (haemolyzin) của vi khuẩn có thể coi là một
yếu tố độc lực của vi khuẩn.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli nhưng quan trọng nhất là
kiểu và . Trong đó kiểu gắn với tế bào vi khuẩn do vậy mà không có tác
dụng độc lực (Smith, 1963) [77].
Kiểu α hình thành là do một protein thẩm thấu qua lọc, không được gắn
với tế bào vi khuẩn, được giải phóng vào môi trường nuôi cấy ở pha logarit của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chu trình phát triển vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn.
27
Các nhà khoa học đã chứng minh được mức độ gây chết của
Haemolyzin trên chuột, trên thai trứng, gây hoại tử trên da thỏ, trên tế bào xơ
thai gà, tế bào thận chuột... Trọng lượng phân tử của Haemolyzin khoảng
300.000 Dalton, được cấu tạo chủ yếu là protein còn có cả hydrocacbon
(Cavalieri, 1982) [42]. Theo Smith (1967) [79] thì gen này nằm ở Plasmid
được đặt tên là Hlyplasmid chỉ sản sinh Haemolyzin có trọng lượng phân tử
41 Md. Gen trong ADN sản sinh Haemolyzin có trọng lượng phân tử 3,2 Md.
Những gen di truyền này không cố định ở plasmid hay ADN và không giống
nhau ở các loại vi khuẩn.
1.4.1.4. Khả năng kháng kháng sinh
Trong thực tế, để điều trị bệnh đường ruột người ta sử dụng nhiều loại
kháng sinh, ngoài ra còn trộn chúng vào thức ăn với tỷ lệ thấp để phòng bệnh
và kích thích tăng trọng gia súc, gia cầm đã gây nên hiện tượng kháng thuốc
của vi khuẩn. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường
ruột nói riêng đang ngày càng gia tăng làm hiệu quả điều trị thấp, thậm chí
nhiều liệu pháp kháng sinh còn vô hiệu hoá hoàn toàn.
Hosoda và cộng sự (1990) [59] nghiên cứu sự kháng thuốc của vi khuẩn
E. coli về các plasmid - R của vi khuẩn này phân lập được từ bê tiêu chảy. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kháng mỗi loại kháng sinh là: Tetracycline 59,7%,
Chloramfenicol 21,0%, Streptomycin 52,9%, Sulfadimethoxine 37,8%, Kanamycin
45,4%, Aminobenzyn penicillin 43,7% và Nalidixic axit 28,6%. Trong các
chủng kháng thuốc có tới 53,7% số chủng mang các plasmid - R.
Theo Lê Văn Tạo và cộng sự (1993) [24] đã xác định được khả năng
kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh phân trắng và tác
giả đi đến kết luận: khả năng kháng sinh được di truyền ngang và dọc bởi các
loại plasmid.
Bùi Thị Tho (1995) [30], cần có một chiến lược sử dụng thuốc kháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý để ngăn chặn kịp thời hiện tượng kháng
28
thuốc vì nó ảnh hưởng đến đời sống gia súc và con người, đến môi sinh. đặc
biệt sử dụng thuốc kháng sinh như một chất kích thích tăng trọng cần phải
được kiểm tra nghiêm ngặt trong sản xuất và đời sống vì nó góp phần không
nhỏ vào sự hình thành kháng thuốc và truyền kháng của vi khuẩn E. Coli.
Phạm Khắc Hiếu (1996) [5] kiểm tra tính kháng kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng ở những cơ sở
chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc từ năm 1975 - 1995 đã nhận định:
+ Tính kháng thuốc của vi khuẩn E. coli với một số kháng sinh thường
dùng tăng lên rất nhanh.
+ Một số thuốc có hiệu quả trước đây với vi khuẩn E. coli hầu như
không có tác dụng như: Penicillin, Streptomycin, Chloramphenicol.
+ Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli kháng nhiều loại kháng sinh phát
triển nhanh, có chủng kháng hết các loại kháng sinh thường dùng.
Từ những nhận định trên theo tác giả khi điều trị bệnh do vi khuẩn
E. coli gây ra cần chọn những loại thuốc thật đặc hiệu.
Vi khuẩn E. coli ở các loài khác nhau cho tỷ lệ kháng thuốc khác nhau,
như E. coli phân lập từ trâu, bò kháng Sulfonamid 23,08% - 33,33%. Trong
khi đó E. coli phân lập từ lợn con tỷ lệ kháng lên tới 99,97%. So sánh tỷ lệ
kháng thuốc hiện nay với 20 năm trước đây thấy tỷ lệ kháng thuốc của vi
khuẩn E. coli tăng dần theo năm tháng, còn hiệu lực của thuốc giảm dần khi
đề kháng của E. coli tăng lên so với từnh loại thuốc.
Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1999) [7] nghiên cứu về khả năng kháng
thuốc của vi khuẩn E. coli đã tìm thấy chủng kháng lại 11 kháng sinh, đồng
thời chứng minh khả năng di truyền tính kháng thuốc giữa vi khuẩn E. coli và
Salmonella di truyền plasmid, E. coli phân lập từ lợn con phân trằng tỉ lệ
kháng Sulphonamid lên tới 89,97%.
Theo báo cáo về kết quả xác định type lệ kháng kháng sinh và các yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con theo mẹ của
29
Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Đỗ Ngọc Thuý, (2003) [13] cho biết hiện
tượng kháng cùng một lúc với nhiều loại kháng sinh là phổ biến trong số các
chủng E. coli được kiểm tra. Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli đều có tỷ lệ
kháng khá cao với Tetracyclin, Trimethoprim/sulfamethoxazole, Amoxicillin,
Streptomycin và Chloramphenicol (từ 76,42 - 97,17%). Trong khi đó, phần
lớn các chủng đều mẫn cảm với các loại kháng sinh như: Amikacin,
Apramycin và Ceftiofur với các tỷ lệ tương ứng là 92,455, 99,06% và 100%.
Các tác giả cũng cho biết: đối với các kháng sinh thuộc nhóm
Aminoglycosides, chỉ có 58,49% các chủng được thử mẫn cảm với
Gentamycin và 47,17% các chủng mẫn cảm với Neomycin. Một trong những
điều đáng được quan tâm là: Enrofloxacin một loại kháng sinh thuộc thế hệ
mới thuộc nhóm Quinolone mới được sử dụng trong nhân y và thú y từ những
năm 90, nhưng có tới 44,34% số chủng kháng.
Phạm Quang Phúc (2003) [18] vi khuẩn E. coli phân lập ở Thái Nguyên
có tính mẫn cảm khác nhau đối với một số loại kháng sinh: Ofloxacin,
Norfloxacin và Amikacin với tỷ lệ 100%, Gentamycin 88,4%, Neomycin 84,6%,
Kanamycin 66,15%, Erythromycin 13,84%, Ampicilin 11,53%.
Theo Nguyễn Văn Quang (2004) [20] vi khuẩn E. coli phân lập từ bò,
bê bị tiêu chảy có khả năng kháng lại các loại kháng sinh như: Ampicilin với
tỷ lệ 91,66%, Erythromycin 58,33%, Rifamycin 33.33%, Trimsulfa 25% và
Cefotexime 16,66%. Các thuốc còn lại như: Neomycin, Kanamycin và
Gentamycin chưa bị kháng.
Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] đã xác định vi khuẩn E. coli phân lập từ
bê, nghé dưới 6 tháng tuổi bị tiêu chảy mẫn cảm mạnh với Norfloxacin với tỷ
lệ 75%, Colistin 72,22% và kháng mạnh với Penicillin tỷ lệ 100%, Erythromycin
83,33% số chủng nghiên cứu.
Trương Văn Quang (2006) [21] cho rằng khả năng mẫn cảm của vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khuẩn E. coli phân lập từ bê, nghé bi tiêu chảy với kháng sinh cho thấy các
30
loại Norfloxacin 83,33%, Colistin 83,33% và Neomycin 58,33%. Kháng
mạnh với Penicillin 100%, Ampicillin 83,33%, Kanamycin và Lincomycin là
66,66%.
1.4.1.5. Yếu tố kháng khuẩn của vi khuẩn E. coli
Vi khuẩn E. coli sống cộng sinh với nhiều loại vi khuẩn đường ruột
khác, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển, chúng thường sản
sinh ra một loại chất kháng khuẩn có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt các vi
khuẩn khác gọi là Colv và trở thành vi khuẩn chiếm ưu thế trong đường ruột.
Virginial (1991) [84] khả năng sản sinh Colv của vi khuẩn E. coli được
di truyền bằng plasmid, Colv plasmid không chỉ tìm thấy ở E. coli gây bệnh
mà còn tìm thấy ở các vi khuẩn đường ruột khác. nhiều tác giả cho Colv là
một kháng sinh có hiệu quả, có thể tác dụng với tất cả các loại vi khuẩn
đường ruột trừ vi khuẩn sinh ra nó và mong muốn trong thời gian tới Colv
được sử dụng rộng rãi như một loại kháng sinh.
1.4.2. Độc tố - yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Sự sản sinh ra độc tố được xem là khả năng đặc biệt quan trọng của vi
khuẩn E. coli. Enterotoxin và yếu tố bám dính là yếu tố độc lực vô cùng quan
trọng luôn được biết đến trong những nghiên cứu về E. coli và đã có nhiều tác
giả quan tâm đến.
Vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là: nội độc tố và ngoại độc tố.
1.4.2.1. Ngoại độc tố (Exotoxin)
Do chính tế bào vi khuẩn tiết ra môi trường xung quanh vi khuẩn trong
quá trình sinh trưởng phát triển của chúng. Loại độc tố này chỉ có ở vi khuẩn có
độc lực, có khả năng gây bệnh. Như độc tố chịu nhiệt (Heat- stable- toxin = ST),
độc tố không chịu nhiệt (Heat- labile- toxin = LT). Ngoại độc tố là một chất không chịu nhiệt, dễ bị phá huỷ ở 56oC trong vòng 10- 30 phút. Dưới tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của formol và nhiệt độ, ngoại độc tố thành giải độc tố. Ngoại độc tố có hướng
31
ngoại thần kinh và gây hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa
thành công mà chỉ có thể phát hiện trong canh trùng của những chủng mới
phân lập được (Đào Trọng Đạt và cộng sự, 1995) [3].
1.4.2.2. Nội độc tố (Endotoxin)
Thành phần chính Lypopolysacharid (LSP) và Lipid A cấu tạo nên
thành phần tế bào vi khuẩn. Khi tế bào bị vỡ ra thì các chất này được giải
phóng và gây độc cho tế bào vật chủ, là độc tố chủ yếu của trực khuẩn đường
ruột. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp phá vỡ vỏ tế bào
bằng cơ học, chiết xuất bằng axit trichloaxetic hoạc phenon dưới tác dụng của
enzym. Nội độc tố có cấu trúc polysaccharide thuộc về kháng nguyên hoàn
toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của mỗi serotype.
Hiện nay, khi nghiên cứu về độc tố do vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở
gia súc, người ta thường chú ý đến hai độc tố đường ruột chủ yếu là:
+ Độc tố chịu nhiệt (ST): độc tố này chịu được xử lý ở nhiệt độ 100oC
trong vòng 15 phút. Độc ST chia thành 2 nhóm là: STa và STb dựa trên tính
hoà tan trong Methanol và hoạt tính sinh học. Cả STa và STb đều có vai trò
quan trọng trong việc gây ỉa chảy của các chủng E. coli gây bệnh ở bê nghé,
dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.
+ Độc tố không chịu nhiệt (LT): độc tố này bị vô hoạt ở nhiệt độ 60oC
trong vòng 15 phút (Guerant và cộng sự 1985) [56]. Độc tố LT có trọng lượng
phân tử cao, nó gồm 5 nhóm B có khả năng bám dính trên bề mặt biểu bì của
niêm mạc ruột và một nhóm A có hoạt tính sinh học cao. Chỉ có các chủng E. coli
gây bệnh cho người và lợn là có khả năng sản sinh ra LT.
Cả 2 loại độc tố ST và LT đều bền vững ở nhiệt độ âm, thậm chí cả ở
nhiệt độ - 20oC.
Cơ chế tác động gây tiêu chảy của STa được giải thích như sau: STa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kích thích hệ thống men guanylatecycase có mặt trên các tế bào biểu mô ruột
32
vật chủ và do vậy chuyển GTP thành cGMP. Sau đó cGMP hoạt hoá 86-
kpaproteinkinase dẫn đến phosphoryl hoá phosphatiglycilinositol và do vậy hình
thành diaxyglyxerol, indsitol 1,4,5 triphosphate, từ đó kích hoạt men C - kinase, ba sản phẩm trên gây tăng hàm lượng Ca ++ bên trong tế bào và Ca ++ ngăn cản quá trình hấp thu Na +, Cl-, do đó nước từ xoang ruột vào tế bào đồng thời gây kích thích hoạt thải Na +, Cl- từ tế bào vào xoang ruột, hiện tượng này gây nên
tình trạng tiêu chảy.
STb là một protein có tính kháng nguyên yếu, STb kích thích vòng
Nucleotit phân tiết dịch độc lập ở ruột, phương thức tác dụng của nó chưa
được hiểu rõ.
Tác động của độc tố LT gây tiêu chảy được giải thích theo cơ chế sau:
tiểu phần b của phân tử LT gắn lên các receptor đặc hiệu trên màng tế bào
biểu mô nhung mao ruột non, đoạn A1 được vận chuyển vào màng tế bào. Tại
đây A1 tương tác với hệ thống men adenylatecyclase có mặt trên màng tế bào
vật chủ. Hệ thống adenylatecyclase liên quan đến quá trình chuyển hoá ATP
thành cAMP bởi xúc tác của men adenylatecyclase. Men này có ít nhất 3
thành phần: phần thứ nhất đảm bảo chức năng chuyển ATP thành cAMP,
phần thứ hai thực hiện chức năng enzyme điều khiển GTP, phần thứ ba là
receptor cho hormone.
Trong điều kiện bình thường hệ thống trên đây hoạt động khi hormon
gắn lên receptor của hệ thống này, do vậy GTP được nối với điểm hoạt động
của protein điều khiển adenylatecyclase, làm thành tổ hợp GTP và protein
điều khiển. Khi GTP chuyển thành GDP bởi men GDP - ase, hệ thống này ở
trạng thái không hoạt động. Đoạn A1 của LT là một adenylasediphosphate
tranferase, do vậy nó chuyển ADP ribosome từ nicotinamide dinucleotid
(NDA) đến protein điều khiển dẫn đến mất chức năng kiểm soát hệ thống trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đây do ADP - ribosome vừa được chuyển đến ức chế GTP - ase. Hiện tượng
33
trên làm cho hệ thống adenylatecyclase thường xuyên hoạt động gây tăng cAMP hơn mức bình thường dẫn đến bài xuất các ion Na +, Cl- và nước từ tế
bào vào xoang ruột gây nên hiện tượng tiêu chảy.
1.5. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Khả năng gây bệnh của vi khuẩn đường ruột tạo ra hội chứng ỉa chảy,
viêm ruột, chảy máu đường ruột đã trở thành mối lo về sức khoẻ không chỉ ở
con người mà cả ở gia súc trên toàn thế giới. Trong đó vai trò gây bệnh của vi
khuẩn E. coli rất lớn, nó có khả năng gây bệnh cho tất cả các loại động vật
máu nóng.
Vi khuẩn E. coli tồn tại bình thường trong ống đường tiêu hoá của gia
súc, gia cầm. Dưới ảnh hưởng của một số yếu tố nhất định, các chủng vi
khuẩn E. coli có độc lực gây bệnh liên quan đến tình trạng ỉa chảy và nhiễm
trùng huyết ở gia súc non hoặc bệnh hô hấp của gia cầm. Các chủng khác
không gây ỉa chảy có thể trở thành căn bệnh cơ hội khi điều kiện cho phép,
chúng thường tấn công vào bầu vú, tử cung và đường tiết niệu.
Vi khuẩn E. coli có thể gây bệnh được là do nhiều yếu tố như: khả năng
bám dính, khả năng xâm nhập, các loại kháng nguyên, yếu tố dung huyết, yếu
tố kháng khuẩn, khả năng kháng kháng sinh và độc tố. Nhưng quan trọng nhất là
2 yếu tố độc lực chính: kháng nguyên bám dính (fimbriae) và độc tố đường ruột:
- Kháng nguyên bám dính cho phép vi khuẩn bám dính trên tế bào biểu
mô lông ruột non để từ đó gây nên những biến đổi bệnh lý kèm theo. Khả
năng bám dính của vi khuẩn vào tế bào biểu mô ruột của vật chủ hoặc lớp
màng nhầy của tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây bệnh của vi
khuẩn. Theo Sojka (1965) [81], đa số các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được từ gia súc non bị tiêu chảy đều có một kháng nguyên bề mặt gọi là Pili.
Kháng nguyên này quyết định độc lực chủ yếu vì nó làm cho vi khuẩn E. coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bám dính vào thành ruột. Sự tăng nhanh của tế bào vi khuẩn dường như có
34
liên quan đến khả năng bám dính của chúng vào tế bào biểu mô của ruột để
tránh sự đào thải khỏi ruột non do nhu động ruột.
- Độc tố đường ruột (Enterotoxin) do vi khuẩn sản sinh ra gắn vào
receptor trên tế bào ruột non của vật chủ gây nên những biến đổi chức năng
sinh lý màng tế bào, dẫn đến việc tăng cường bài xuất nước và các chất điện
giải ra khỏi màng tế bào, cuối cùng gây chết gia súc do mất nước, rối loạn
trao đổi điện giải và trúng độc toan (Acres,1985) [35].
Theo Gyles (1992) [58], đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli được
thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Xâm nhập vào ruột non với số lượng vừa đủ gây bệnh.
- Tăng nhanh số lượng bám dính trên tế bào biểu mô nhung mao ruột non.
- Sản sinh độc tố đường ruột tác động trên màng tế bào ruột non của vật
chủ dẫn đến quá trình của bệnh lý.
* Có thể tóm tắt các giai đoạn gây bệnh của vi khuẩn E. coli như sau:
- Giai đoạn 1: vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hoá.
Vi khuẩn vượt qua hàng rào bảo vệ ở bề mặt tế bào biểu mô đường
ruột. Để xâm nhập, vi khuẩn phải tạo ra độc tố chống lại tế bào thực bào, từ
đó mới có thể tồn tại được và sản sinh phát triển trong tế bào niêm mạc ruột
vật chủ.
Vi khuẩn E. coli xâm nhập vào tế bào vật chủ theo đường tiêu hoá là
chính. Ở phần ruột già, các thành phần bề mặt tế bào vi khuẩn, đặc biệt là yếu
tố bám dính ( Fimbriae) giúp cho vi khuẩn bám vào receptor của tế bào biểu
mô ruột, khởi đầu của một quá trình bệnh lý.
Tuy nhiên, các yếu tố đề kháng không đặc hiệu của chủ thể vật chủ
như: dịch vị dạ dày, khả năng nhu động của ruột non, dịch nhày, lyzozim và
hệ vi khuẩn có ích trong đường ruột làm giảm khả năng kết dính của vi khuẩn
E. coli với tế bào biểu mô ruột bằng cách che phủ các receptor đặc hiệu đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
với vi khuẩn E. coli.
35
- Giai đoạn 2: vi khuẩn tấn công vào tế bào biểu mô ruột.
Sau khi bám vào receptor đặc hiệu, vi khuẩn E. coli gây nên những biến
đổi bề mặt tế bào biểu mô lông nhung, đặc biệt là vùng kết tràng, sau đó vi
khuẩn xâm nhập vào bên trong tế bào biểu mô nhung mao ruột. Vi khuẩn có
khả năng nhân lên trong tế bào rồi lan sang các tế bào bên cạnh. Hoạt động
của tế bào thực bào và khả năng vi khuẩn sống sót nhân lên trong tế bào thực
bào là yếu tố quyết định trong quá trình sinh bệnh. Khi vi khuẩn cư trú bên
trong tế bào, nó có thể tránh được tác động của kháng sinh, kháng thể và bổ
thể. Để sống sót, vi khuẩn E. coli phải chống lại một loạt các yếu tố bất lợi
bên trong tế bào thực bào như hoá chất trung gian, oxy hoạt động, pH thấp,
lượng sắt hạn chế. Nhờ vào quá trình hoạt động của phagosome và ligosome,
chúng làm biến đổi nhung mao ruột, thoái hoá, hoại tử tế bào nhung mao, tế
bào ruột. Hơn thế, vi khuẩn còn phá huỷ tế bào tiểu cầu gây lắng đọng fibrin
dẫn đến tổn thương thành mạch, đồng thời vi khuẩn tập trung vào mảng payer
thành ruột gây biến đổi bệnh lý tại đây.
- Giai đoạn 3: giai đoạn kích thích bài xuất dịch thể.
Phản ứng viêm đối với quá trình xâm nhập tế bào ruột do vi khuẩn gây
ra là một yếu quan trọng kích thích gây bài xuất dịch thể. Prostaglandin được
giải phóng trong quá trình viêm đã hoạt hoá Adenylatecyclase. Enzym này
xúc tác chuyển hoá ATP thành AMP vòng. AMP vòng nội bào tăng dần, dẫn đến quá trình bài xuất Na +, Cl- và nước ra khỏi tế bào khoang ruột. Nước tập
trung vào ruột làm ruột căng lên, cộng với khí do vi khuẩn E. coli trong ruột
lên men tạo ra cũng làm ruột căng lên, sức căng của ruột và quá trình viêm
ruột kích thích vào hệ thần kinh thực vật ở ruột tạo nên những cơn nhu động ruột
mạnh đẩy nước và phân ra ngoài. Từ tế bào niêm mạc ruột, vi khuẩn E. coli vào
hệ thống hạch ruột qua hệ bạch huyết vào hệ tuần hoàn dẫn đến nhiễm trùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyết. Trong máu vi khuẩn E. coli tiếp tục nhân lên sản sinh yếu tố dung
36
huyết, phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, tăng tính thấm thành mạch, nước từ
trong mao quản thẩm xuất ra tích tụ trong các mô bào gây phù. Theo máu, vi
khuẩn đến cơ quan nội tạng, trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn sản sinh độc
tố tế bào phá huỷ tế bào tổ chức, tăng tính thấm thành mạch, sản sinh độc tố
thần kinh phá huỷ tế bào thần kinh. Tuỳ theo mức độ sản sinh các yếu tố gây
bệnh, vi khuẩn gây các thể bệnh, trạng thái bệnh và mức độ bệnh khác nhau.
Song song với quá trình trên, các chất hoạt động thành mạch do phản ứng viêm
tạo ra cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình kích thích và bài xuất dịch
thể từ tế bào vào ruột theo cơ chế trên. Hậu quả dẫn dến bê, nghé bị ỉa chảy.
1.6. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé
Vi khuẩn E. coli là nguyên nhân quan trọng gây bệnh tiêu chảy cho gia
súc nói chung và gia súc non nói riêng. ở gia súc non như bê, nghé, dê, cừu...
ngoài gây ra tiêu chảy, vi khuẩn E. coli còn gây ra các triệu chứng khác và
gây tử vong rất cao như: bại huyết, xuất huyết, nhiễm trùng huyết...
Với bê, nghé khi mắc bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra thường
xuất hiện các triệu chứng, bệnh tích đặc trưng, dễ nhầm với các nguyên nhân
gây bệnh khác.
1.6.1. Triệu chứng
Bệnh tiêu chảy của bê, nghé do vi khuẩn E. coli gây ra thường có
những triệu chứng như: sốt và tiêu chảy. Khi sốt, con vật không bú, nằm một
chỗ, ủ rũ, lông xù, mũi khô, lờ đờ, ít vận động. Sau một ngày, phân lỏng dần
mầu vàng hay trắng xám, có khi có bọt, có thể có máu. Phân chua và rất thối.
ấn vào bụng bê đau, bụng căng, hậu môn bê bết phân. Con vật đau bụng, rặn
nhiều, thích nằm, đứng dậy miễn cưỡng. Nhịp tim nhanh và yếu. Tần số hô
hấp tăng cao. Con vật yếu dần, thân nhiệt hạ xuống dưới mức bình thường,
chân lạnh, mắt lõm, hốc hác và chết nhanh. Nếu kế phát thêm viêm phổi thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bê ho, thở khò khè, chết nhanh.
37
Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào liều lượng và độc lực của vi khuẩn hay
sức đề kháng của con vật. Trung bình bê kéo dài 4 - 8 ngày, bệnh thường ở 2 thể:
- Thể cấp tính: bệnh tiến triển không quá 5 - 10 ngày, nếu con vật
không chết thì thời kỳ phục hồi dài, bê khỏi bệnh phát triển còi cọc.
- Thể mãn tính: bệnh kéo dài hàng tuần, hàng tháng và có đặc điểm
như: viêm phổi, viêm khớp, có khi bệnh tiến triển không thể thấy được.
(Arkhangelxky (1969) [37], Hutyra và cộng sự (1978) [60], Sydney (1986) [82].
Theo Phạm Sĩ Lăng và Phan Địch Lân (1997) [9], bệnh xảy ra chủ yếu
ở bê, nghé non, sau khi mắc bệnh con vật bị tiêu chảy lỏng, đầu tiên có phân
sền sệt, sau tiêu chảy nặng, phân chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng và có
mùi tanh. Bê, nghé tiêu chảy nặng có thể đến 10- 15 lần /ngày, mất nước rất
nhanh, làm cho con vật rối loạn chất điện giải trong máu và chết trong tình
trạng mất nước. Trường hợp bị nặng ruột bị xuất huyết, thể hiện: phân có lẫn
máu và niêm mạc ruột lầy nhầy. Bê non thường bị chết sau 3- 4 ngày với tỷ tệ
cao 30- 40% số súc vật nếu như không điều trị kịp thời.
1.6.2. Bệnh tích
- Thể cấp tính: ruột chữa đầy hơi, phân lỏng chữa nhiều bọt khí. Niêm
mạc ruột đỏ, có khi mỏng đi, xuất huyết mạnh, đặc biệt là ruột già xuất huyết
lấm tấm hoặc xuất huyết tràn lan, hạch ruột, gan hơi sưng. Bê bị tiêu chảy do
Salmonella thấy rõ lách sưng to, còn với bê bị E. coli thấy lách hơi sưng.
- Thể mãn tính: lách vẫn sưng to, có những ổ hoại tử ở gan và lách.
1.6.3. Chẩn đoán bệnh
Theo phạm Sĩ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đằng Phong (2002) [10] thì
việc chẩn đoán bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra rất phức tạp bởi vì
những triệu chứng, bệnh tích xuất hiện tương tự như bệnh tiêu chảy do các
nguyên nhân vi khuẩn khác, các loại đơn bào và vi rút, hơn nữa vi khuẩn E. coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thường gây bệnh kết hợp với các mầm bệnh khác. Việc nuôi cấy phân lập từ
38
phân bê, nghé bị bệnh cũng rất dễ dàng nhưng phải tiến hành xác định xem có
phải vi khuẩn E. coli gây bệnh hay là vi khuẩn E. coli cộng sinh. Vì vậy, sau
khi phân lập vi khuẩn E. coli phải xác định các yếu gây bệnh như K99,
Enterotoxin đồng thời xác định thêm các loại mầm bệnh khác như Rotavirut,
Coronavirut, Salmonella, nhưng có thể phân biệt pH của phân vì nếu tiêu
chảy do vi khuẩn E. coli gây ra thường pH của phân nghiêng về bazơ (pH > 7),
còn tiêu chảy do Rotavirut, Coronavirut phân thường nghiêng về axit (pH< 7).
1.6.4. Phòng bệnh
Đề phòng bệnh tiêu chảy ở bê nghé do vi khuẩn E. coli gây ra trước hết
bê nghé mới đẻ ra phải được bú đầy đủ sữa đầu, đảm bảo vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi, môi trường sạch không nhiễm khuẩn vi khuẩn E. coli.
tránh các yếu tố stress như mưa, lạnh đột ngột. Trước đây, một số nước dùng
vắc xin E. coli tiêm cho trâu bò chửa để tạo miễn dịch qua sữa đầu nhưng
hiệu quả miễn dịch còn có nhiều ý kiến khác nhau. Gần đây bằng kỹ thuật
sinh học phân tử đã chế tạo vắc xin E. coli chữa các loại kháng nguyên K99,
Enterotoxin dạng tinh khiết tiêm cho trâu bò chửa vào thời gian 6 và 3 tuần
trước khi đẻ. Kết quả cho thấy bê được bảo hộ 100% so với 10% bê sinh ra từ
trâu bò không được tiêm vắc xin (Phạm Sĩ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đằng
Phong, 2002) [10].
Phạm Quang Phúc (2003) [18] dựa trên cơ sở phân lập vi khuẩn E. coli
ở bê, nghé bị tiêu chảy, chọn các chủng có độc lực mạnh mang đầy đủ các yếu
tố gây bệnh đã được kiểm chứng qua thực nghiệm để sản xuất Autovacxin
phòng bệnh. Tiêm liều 3 ml /con cho bê, nghé từ 1-12 tháng tuổi, hiệu lực bảo
hộ được 64%.
Theo Nguyễn Văn Quang (2004) [20] dùng giống vi khuẩn E. coli đã
được chọn từ các chủng phân lập được từ bò, bê bị tiêu chảy để sản xuất
kháng thể từ lòng đỏ trứng gà thử nghiệm cho uống với liều 25 ml /10 kg thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trọng, 3 lần /ngày thì sau 3 -5 ngày điều trị khỏi 100% số bê bị tiêu chảy.
39
1.6.5. Điều trị bệnh
Nguyên lý chung của điều trị bệnh tiêu chảy ở bê, nghé do vi khuẩn E. coli
gây ra dùng các loại kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn có thể cho uống, trộn
thức ăn hoặc tiêm. Nhưng tố nhất trước khi dùng kháng sinh điều trị nên làm
kháng sinh đồ để loại trừ khả năng kháng kháng sinh, một loại kháng sinh
không nên dùng điều trị quá 3-5 ngày. Kịp thời bổ sung nước và các chất điện
giải, các yếu tố vi lượng bị mất bằng cách cho uống khi tiêu chảy nhẹ hoặc
truyền dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, dung dịch nước đường ưu trương
20%, uống dung dịch orezol. Có thể dùng dung dịch nước muối sinh lý với
5% dextran truyền 250ml vào tĩnh mạch. Ngoài ra còn phải dùng dung dịch
chống viêm như Dexamethazon để kết hợp với các loại vitamin K, C, B1 để
chống xuất huyết đường tiêu hoá và nâng cao sức đề kháng cơ thể của bê,
nghé (Phạm Sĩ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đằng Phong, 2002) [10].
Phạm Quang Phúc (2003) [18] phác đồ điều trị dùng 3 loại kháng sinh:
Norfloxacin, Gentamycin và Neomycin có kết quả tốt kết hợp bổ sung muối,
chất điện giải và chống độc cho bê, nghé, ngoài ra nên sử dụng thêm thuốc
nam thì hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn.
Theo Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] Phác đồ điều trị đạt hiệu quả cao nhất
dùng các thuốc kháng sinh Norfloxacin, Kanamycin kết hợp sử dụng chất
điện giải là Oresol và thuốc săn se niêm mạc ruột, chất trợ lực Cafein và bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sung các vitamin.
40
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bê nghé nuôi tại tỉnh Sơn La từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu thực địa: các trang trại và hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò
tại một số huyện của tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Bộ môn vi trùng - Viện Thú y
Quốc gia.
2.1.3. Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008.
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm
Phân của bê, nghé bình thường, bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy. Gan, lách,
máu tim, ruột non , ruột già bê, nghé chết do tiêu chảy.
2.2.2. Môi trường, hoá chất, dụng cụ và động vật thí nghiệm
2.2.2.1. Các loại hoá chất môi trường
- Thạch thường.
- Thạch MacConkey.
- Thạch máu.
- Môi trường BHI.
- Các loại hoá chất và môi trường thử phản ứng lên men đường thông
thường trong phòng thí nghiệm như: Glucoza, Lactoza, Manitol Sacrose,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dulcitol, Salicin, Sorbitol,...
41
- Môi trường thử kháng sinh đồ.
- Thuốc nhuộm Gram.
- Dung dịch PBS.
- Dung dịch Kovac.
- Dung dịch Andrader.
- Các loại đĩa giấy kháng sinh.
- Các loại kháng sinh, chế phẩm sinh học.
2.2.2.2. Động vật dùng cho thí nghiệm
Chuột nhắt trắng khoẻ mạnh từ 18-20gam/con dùng để thử độc lực của
vi khuẩn.
2.2.2.3. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E. coli phân
lập được
- Kháng huyết thanh định type kháng nguyên O đa giá và đơn giá.
- Kháng huyết thanh K88 và K99 chuẩn.
2.2.2.4. Các loại hoá chất và môi trường dùng trong phản ứng PCR
- Các hoá chất và dung dịch cần cho phản ứng PCR.
- Các dung dịch và hoá chất cần cho bước chạy điện di.
- Chủng vi khuẩn E. coli dùng làm đối chứng dương và đối chứng âm
cho phản ứng PCR.
2.2.2.5. Máy móc thiết bị
- Buồng cấy vô trùng.
- Nồi hấp ướt.
- Máy ly tâm.
- Máy lắc giàn.
- Máy dùng cho phản ứng PCR.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé nuôi tại tỉnh Sơn La
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gồm: Tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết theo lứa tuổi, mùa.
42
2.3.2. Nuôi cấy phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli gây bệnh
tiêu chảy ở bê, nghé
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hoá học các chủng vi khuẩn E.coli phân lập
2.3.4. Xác định serotype vi khuẩn E.coli phân lập được
2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân lập được
2.3. 6. Xác định độc lực của vi khuẩn E.coli phân lập được trên động vật thí nghiệm
2.3.7. Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được
2.3.8. Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi khuân
E. coli gây ra tại Sơn La
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, dịch tễ học
thống kê và dịch tễ học phân tích, tổng hợp.
2.4.1.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra
- Điều tra theo phương pháp điều tra thống kê ngẫu nhiên: Chọn ngẫu
nhiên 6/11 huyện, thị xã, mỗi huyện chọn 2 xã, mỗi xã chọn 2 bản.
- Trực tiếp điều tra qua chẩn đoán lâm sàng, kết hợp với mổ khám
những con bê, nghé bị bệnh tiêu chảy chết (loại trừ những bê, nghé chết vì
bệnh truyền nhiễm, do bệnh ký sinh trùng có triệu chứng tiêu chảy).
- Điều tra bê, nghé bị tiêu chảy và chết theo các mùa: mùa xuân, mùa
hè, mùa thu, mùa đông và theo từng nhóm tháng tuổi: Sơ sinh - 3 tháng tuổi,
từ 4 - 6 tháng tuổi, từ 7 - 12 tháng tuổi.
2.4.1.2. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ
- Công thức tính tỷ lệ:
Số con tiêu chảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tỷ lệ % tiêu chảy = x 100 Tổng số theo dõi
43
+ Tỷ lệ % tiêu chảy theo lứa tuổi
Số con tiêu chảy ở nhóm tuổi nhất định
TLTCTLT = x 100 Số gia súc có cùng nhóm tuổi ở thời điểm đó
+ Tỷ lệ % chết theo lứa tuổi
Số con chết ở nhóm tuổi nhất định
TLCTLT = x 100 Số gia súc có cùng nhóm tuổi ở thời điểm đó
Số bê (hoặc nghé) chết do tiêu chảy
Tỷ lệ % chết = x 100 Số bê (hoặc nghé) bị tiêu chảy ở thời điểm đó
- Công thức xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê sinh vật học.
+ Số bình quân:
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu
- Mẫu phân: dùng tăm bông vô trùng lấy phân trực tiếp từ trực tràng của
bê, nghé nghi nhiễm vi khuẩn E. coli.
- Mẫu phủ tạng: sau khi mổ khám cắt một phần tổ chức gan, lách, ruột
non, ruột già, máu tim cho vào từng lọ riêng biệt.
Tất cả các loại mẫu đều được bảo quản lạnh từ 2 - 80C, ghi chép đầy đủ các
thông tin trên phiếu bệnh phẩm và nhãn bệnh phẩm, đảm bảo giống nhau giữa
nhãn và phiếu bệnh phẩm, giữ trong thùng bảo ôn và gửi nhanh về phòng thí
nghiệm càng nhanh càng tốt. Nếu phòng thí nghiệm ở xa gửi về phòng xét
nghiệm chậm nhất 48 giờ sau lấy mẫu.
2.4.3. Phương pháp phân lập và xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
E.coli
2.4.3.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn E.coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Phân lập: Mỗi mẫu bệnh phẩm được lần lượt nuôi cấy trên môi trường
44
thạch máu và thạch MacConkey. Bồi dưỡng ở tủ ấm 370C trong 24 giờ. Sau
đó chọn khuẩn lạc điển hình, làm tiêu bản trên phiến kính, nhuộm Gram, xem
hình thái và tính chất bắt màu của vi khuẩn. TiÕp tôc nuôi cấy thuần vi khuẩn
E. coli phân lập được.
Sơ đồ Quy trình phân lập và giám định vi khuẩn E. coli ở bê nghé
(Phương pháp thường quy thực hiện tại Bộ môn Vi trùng - Viện Thú y)
Mẫu bệnh phẩm từ bê, nghé do mắc bệnh tiêu chảy
Môi trường thạch máu MacConkey
Chọn khuẩn lạc thuần
Thạch máu
Giám định vi khuẩn E. coli
Phản ứng PCR
Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
Phát hiện các yếu tố gây bệnh
Xác định các serotype kháng nguyên O Bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra
Kháng sinh đồ để chọn loại kháng sinh thích hợp điều trị
* Phương pháp kiểm tra:
- Phương pháp phết kính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dùng que cấy vô trùng, lấy một giọt nước sinh lý để vào phiến kính sạch,
45
dùng que cấy vô trùng lấy một khuẩn lạc điển hình vi khuẩn E. coli, hoà tan phần
khuẩn lạc đã cấy vào giọt nước sinh lý trên phiến kính, cố định tiêu bản trên ngọn
đèn cồn bằng phương pháp hơ trao (không để tiêu bản sát ngọn đèn cồn).
Nhuộm tiêu bản bằng phương pháp nhuộm Gram:
+ Bước 1: Nhỏ dung dịch tím Gemxian lên chỗ cố định vi khuẩn, để 1 - 2
phút, rửa sạch bằng nước, vẩy khô.
+ Bước 2: Nhỏ dung dịch lugol để 1 phút, rửa nước, vẩy khô. + Bước 3: Đổ cồn 960 chảy qua thật nhanh chỗ phết vi khuẩn đến khi
không còn nhuộm màu nữa, rửa sạch bằng nước, vẩy khô.
+ Bước 4: Nhỏ dung dịch fucsin để 1 phút, rửa nước, vẩy khô.
Dùng giấy thấm thấm khô nước, soi tiêu bản dưới kính hiển vi quang học
bằng vật kính dầu với độ phóng đại 100x, quan sát thấy vi khuẩn bắt màu
gram âm, vi khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn.
2.4.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn E.coli
Sử dụng phương pháp Koch, mẫu được pha loãng ở nồng độ b, cấy 0,2 ml
vào thạch đặc rồi đếm khuẩn lạc (CFU) trên máy đếm.
Số lượng vi khuẩn X trong 1gam phân được tính theo công thức:
X = 5 x a x b
Trong đó:
a: là số lượng CFU trung bình trên một đĩa Petri
b: Độ pha loãng mẫu; hệ số 5: Vì cấy 0,2ml
2.4.3.3. Giám định một số đặc tính sinh hoá chủ yếu của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập
*Phản ứng sinh Indon:
- Nguyên lý: trong môi trường không có đường mà chỉ có peptone, một
số vi khuẩn sản sinh men Tryptophataza làm phân giải Trytophan để sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Indon.
46
- Cách tiến hành:
Cấy khuẩn lạc vào môi trường có nước peptone hay môi trường có chứa
tryptophan, nuôi ở 37°C từ 18 đến 24 giờ. Nhỏ 0,2 ml đến 0,3 ml thuốc thử
Kovacs vào môi trường đã nuôi cấy vi khuẩn, quan sát trong vòng 1 phút.
- Đánh giá kết quả:
+ Phản ứng dương tính: trên bề mặt môi trường xuất hiện một vòng tròn
màu đỏ.
Tryptophan Indon
Indon + P.dimetylaminobenzaldehyt Rosindon (màu đỏ)
+ Phản ứng âm tính: môi trường không chuyển màu.
* Phản ứng lên men sinh hơi đường
- Thành phần của dung dịch peptone:
Peptone : 15 g
Nước cất vô trùng : 1000 ml
- Cách tiến hành:
Trong 100 ml môi trường peptone cho vào 1 ml chỉ thị màu Andrader,
lắc đều rồi chia ra các ống nghiệm. Mỗi ống 5 ml có ống Duyham (để kiểm
tra sinh hơi của vi khuẩn).
Pha các loại đường Glucoza, Lactoza... thành dung dịch 10%, 20%, hấp
ướt 1100C trong vòng 20-30 phút.
Cho vào mỗi ống môi trường nước peptone 5-6 giọt dung dịch đường 10%, 20%. Để tủ ấm 370C trong 24 giờ, kiểm tra có tạp khuẩn thì loại bỏ thay
thế bằng ống môi trường khác. Sau đó cấy vi khuẩn cần giám định vào rồi bồi dưỡng ở nhiệt độ 370C trong 24 giờ.
- Đánh giá kết quả: cùng một lúc kiểm tra được 2 tính chất:
+ Phản ứng lên men đường:
Phản ứng dương tính: môi trường chuyển thành màu hồng đỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phản ứng âm tính: môi trường không chuyển màu.
47
+ Phản ứng sinh hơi:
Phản ứng dương tính: ống Duyham bị đẩy lên và trong ống có một
khoảng khí.
Phản ứng âm tính: ống Duyham vẫn ở đáy ống nghiệm, trong ống
không có gì.
2.4.3.4. Xác định type của vi khuẩn E.coli phân lập được
Xác định bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Vi khuẩn
E.coli có nhiều Serotype O khác nhau, do vậy bước quan trọng đầu tiên là xác
định nhóm Serotype O, sau đó tiến hành phản ứng ngưng kết với các kháng
huyết thanh đơn giá trong nhóm cần xác định. Những nguyên liệu cơ bản cho
việc định tuýpe gồm:
+ Các chủng vi khuẩn E.coli cần định type được giữ trên thạch máu.
+ Các kháng huyết thanh O chuẩn (đa giá và đơn giá)
* Phương pháp tiến hành như sau:
Trên phiến kính sạch, nhỏ 2 giọt nước muối sinh lý hai vị trí riêng rẽ,
dùng que cấy vô trùng lấy một ít khuẩn lạc vi khuẩn E.coli cần định type từ
thạch đĩa nuôi cấy, trộn đều khuẩn lạc vào nước sinh lý ở phiến kính tạo thành
huyễn dịch vô trùng. Dùng que cấy vô trùng lấy một giọt kháng huyết thanh
đa giá hoà vào huyễn dịch vi khuẩn trên phiến kính, huyễn dịch còn lại không
nhỏ kháng huyết thanh, đọc kết quả sau vài giây. Phản ứng dương tính: khi
huyễn dịch vi khuẩn và kháng huyết thanh tạo hạt ngưng kết trên phiến kính,
huyễn dịch trở nên trong, mức độ dương tính tính từ mức 1 (+) cho tới 4 (+).
Phản ứng âm tính: huyễn dịch vi khuẩn và kháng huyết thanh đục đều, không
có hạt ngưng kết.
- Phản ứng dương tính khi hình thành ngưng kết giữa kháng nguyên là vi
khuẩn với kháng huyết thanh, tạo thành những hạt nhỏ trắng lấm tấm, huyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch tách ra làm 2 phần là các hạt ngưng kết và phần nước trong. Với phản
48
ứng ngưng kết sảy ra nhanh, rõ rệt đánh giá ở mức 4 (+), nếu quá trình diễn ra
chậm sự ngưng kết không nhiều... tùy theo khả năng ngưng kết để dánh giá
mức độ ngưng kết khác nhau.
- Với những chủng có ngưng kết với kháng huyết thanh nhóm để định
type. Trong trường hợp các chủng có hiện tượng ngưng kết chéo với nhiều
nhóm hoặc ngưng kết với nhiều đơn giá khác nhau, ta phải thực hiện pha
loãng kháng huyết thanh theo cấp số 2, kết quả sẽ lấy ngưng kết ở cấp số pha
loãng cao nhất.
2.4.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. Coli phân lập được
* Phương pháp xác định khả năng dung huyết của vi khuẩn E.coli
phân lập được nuôi cấy trên môi trường thạch máu
Vi khuần E.coli phân lập được cấy trực tiếp lên môi trường thạch máu thỏ,
bồi dưỡng ở 370C trong 24 giờ, sau đó để ra ngoài ở điều kiện nhiệt độ bình
thường của phòng thí nghiệm khoảng từ 2 - 3 giờ để dung huyết diễn ra hoàn
toàn. Căn cứ vào đặc điểm dung huyết làm cơ sở đánh giá kiểu dung huyết:
- Nếu xung quanh khuẩn lạc có vòng dung huyết trong suốt là kiểu
dung huyết .
- Nếu xung quanh khuẩn lạc có vòng dung huyết mờ, tiếp tục để ở 370C
trong 18 giờ nữa vòng dung huyết sáng sạch, đó là kiểu dung huyết .
- Nếu xung quanh khuẩn lạc không có vòng dung huyết thì vi khuẩn
không có khả năng dung huyết hoặc dung huyết kiểu .
* Xác định các loại độc tố (ST, LT) và các loại kháng nguyên bám dính
F4 (K88), F5( K99), F6 (987P, F18 bằng phương pháp PCR
- Nguyên liệu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Các bệnh phẩm từ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do vi khuẩn E. coli.
49
+ Các chủng vi khuẩn E. coli chuẩn quốc tế, dùng làm đối chứng dương
(đã được kiểm định chắc chắn có mang các gen quy định các yếu tố độc lực),
bao gồm: FD617 (F4), FD520 (F6), FD521 (F5), FD634 (F4/LT/STa/STb),
FD635 (VT1/VT2/eae), FD638 (F4/LT/STb), FD639 (STa/STb/VT2e/F18) và
FD527 (đối chứng âm).
+ Các loại mồi (primer)( mồi ngược và mồi xuôi) dùng để xác định các
gen quy định sinh độc tố (STa, STb, LT, VT2e) và yếu tố bám dính (F4, F5,
F6, F41, F18) do hãng Life Technologies (Gibco, BRL) sản xuất và được bảo
quản ở -200C.
- Phương pháp:
+ DNA của chủng vi khuẩn cần kiểm tra: khuẩn lạc vi khuẩn E. coli mọc
trên môi trường thạch máu ở 370C trong 24 giờ.
+ Hỗn hợp cho một phản ứng PCR:
Mồi : 1 µl
Dung dịch đệm (5X) : 5.0 µl
Enzym (Taq polymerase) : 0.05 µl
Nước cất khử ion vừa đủ để đạt được thể tích cuối cùng là 25 µl cho 1
phản ứng.
+ Chu trình của 1 phản ứng PCR:
Phản ứng PCR là một chuỗi gồm nhiều kỳ (cycle) nối tiếp nhau. Mỗi chu
kỳ gồm 3 bước và được thực hiện trong máy nhân gen tự động Perkin Elmer,
theo quy trình sau:
- Chạy điện di:
Sản phẩm PCR thu được sau chu trình phản ứng được nhuộm với chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhuộm nhỏ mẫu (loading dye), được trộn vào mẫu theo tỷ lệ 1:5.
50
Bảng 2.1: Các chu trình của phản ứng PCR
Chu
Loại
Chu trình
C¸c chu trình tiếp theo
trình thứ
fimbriae
cuối
nhất
hoặc độc tố
cần xác định
Biến tính (0C/phút)
Biến tính (0C/phút)
Gắn mồi (0C/phút)
Tổng hợp (0C/phút)
Tổng hợp (0C/phút)
F4, F5, F6,
STa, STb, 94/5 94/1 55/1 72/1 72/7
LT
Sau khi nhuộm, sản phẩm PCR được chạy điện di trên thạch Agarose 3%
F18 94/5 94/1 50/1 72/1 72/7
trong dung dịch đệm TAE (Tris - acetate - EDTA) với hiệu điện thế 100V
trong 40 phút. Đây là cách để cho các đoạn acid nucleic hiển thị trực tiếp.
Phương pháp này dựa trên nguyên lý là các phân tử acid nucleic trong
môi trường pH trung tính thì tích điện âm nhờ các nhóm phốt phát nằm trên
khung phosphodiester của các sợi nucleic. Khi đặt chúng vào điện trường, các
phân tử acid nucleic sẽ chuyển dịch về cực dương. Khi tiến hành phân tích
trên thạch Agarose, các phân tử acid nucleic tuỳ theo các kích thước sẽ
chuyển dịch với tốc độ khác nhau: loại có kích thước phân tử lớn chạy chậm,
loại có kích thước phân tử bé chuyển dịch nhanh hơn.
- Nhuộm:
Gel thạch sau khi chạy điện di được nhuộm màu bằng chất nhuộm màu
huỳnh quang Ethidium bromide (1µl/ml) trong 15 phút và được quan sát dưới
đèn tử ngoại. BEt là một loại chất nhuộm huỳnh quang, phân tử của nó chui
vào liên kết giữa các bazơ. Vị trí cố định của các nhóm có khoảng cách gần
với bazơ tạo ra một lượng huỳnh quang lớn rất nhiều so với các phân tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
BEt tự do. BEt sử dụng bằng cách trộn với mẫu, cho vào đệm điện di
51
(0.5 µl/ml), cho vào thạch (0.5µl/ml) hoặc nhuộm sau khi điện di xong
(1 µl/ml).
- Đọc kết quả:
Đọc kết quả bằng cách quan sát dưới ánh đèn UV (300 nm) và chụp ảnh
bằng hệ thống Polaroid camera. Trên ảnh chụp nền đen, các đoạn acid nucleic
hiện lên ở dạng băng màu trắng, có thể chụp ảnh được và ghi nhận lại.
Kích thước các băng DNA được so sánh với DNA chuẩn (DNA marker)
(giếng M), được cho vào cùng lúc với sản phẩm PCR ở một lỗ riêng biệt,
cạnh các lỗ dùng phát hiện các sản phẩm PCR.
Nhờ chỉ thị dây truyền này mà người ta có thể xác định được độ dài của
đoạn sản phẩm PCR.
2.4.4. Phương pháp xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập được
trên động vật thí nghiệm
- Chuẩn bị:
Chuột bạch 18-20 g
Canh trùng: Lấy khuẩn lạc nuôi cấy vào môi trường nước thịt peptone,
bồi dưỡng tủ ấm 370C trong 24 giờ.
- Cách tiến hành:
Tiêm canh trùng vào phúc xoang chuột bạch, liều tiêm 0,2 ml canh trùng /con
Theo dõi trong vòng 7 ngày
Sau khi chuột chết, mổ khám kiểm tra bệnh tích rồi lấy máu tim cấy vào môi trường nước thịt, thạch máu và thạch MacConkey, bồi dưỡng tủ ấm 370C
trong 24 giờ, kiểm tra tính chất mọc, phết kính kiểm tra hình thái vi khuẩn và
kết luận.
2.4.5. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của chủng
vi khuẩn E.coli phân lập được
Áp dụng phương pháp kháng sinh đồ trên thạch đĩa theo Kirby - Bauer.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các chủng vi khuẩn E.coli cần kiểm tra được nuôi cấy trong môi trường BHI
52
ở nhiệt độ 370C trong 6-8 giờ. Hút 0,5-1 ml canh trùng được dàn đều trên môi
trường thạch đĩa Muellier Hinton rồi hút hết phần canh trùng còn thừa đi, để 10 phút ở tủ ấm 370C cho khô mặt thạch, dùng các giấy tẩm kháng sinh đặt vào
trong đĩa thạch, cách đều 20 mm, để tủ ấm 18-24 giờ. Đo đường kính vòng vô
khuẩn để đánh giá mức độ mẫn cảm hay kháng kháng sinh của vi khuẩn.
2.4.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé nuôi tại
Sơn La
Trên cơ sở kết quả kiểm tra sự mẫn cảm của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được với các loại kháng sinh, lập phác đồ điều trị theo 3 phác đồ, sau
đó chọn một phác đồ có kết quả điều trị tốt hơn. Số bê, nghé bị tiêu chảy cùng
một địa điểm phân ra một cách ngẫu nhiên làm 3 lô tương ứng với 3 phác đồ
điều trị bệnh khác nhau:
- Số lần, ngày điều trị bệnh được dùng đồng đề trong các phác đồ.
- Trong 3 phác đồ đó có sự khác nhau là việc sử dụng thuốc kháng sinh.
Đánh giá hiệu quả các phác đồ điều trị bệnh căn cứ vào ổn định trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thái phân sau 4 - 7 ngày.
53
Chƣơng 3
KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La
Để có kết quả về một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy của bê,
nghé tại tỉnh Sơn La, chúng tôi tiến hành điều tra xác định bê, nghé bị tiêu
chảy và chết do tiêu chảy theo mùa, lứa tuổi. Địa điểm tiến hành điều tra tại
các hộ, các trang trại chăn nuôi trâu bò sinh sản tại 6 huyện đại diện cho 3
vùng tiểu khí hậu và 3 vùng kinh tế của tỉnh. Số lượng điều tra từ tháng 6 năm
2007 đến tháng 6 năm 2008 như sau:
- Số hộ được điều tra, theo dõi: 240.
- Số trang trại được điều tra, theo dõi: 4.
- Số bê được điều tra, theo dõi: 1678 con.
- Số nghé được điều tra, theo dõi: 452 con.
3.1.1. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại Sơn La
Kết quả điều tra, theo dõi tại 24 xã thuộc 6 huyện ở tỉnh Sơn La được
trình bày ở bảng 3.1.
Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy:
Tỷ lệ tiêu chảy ở bê là 18,29%, ở nghé là 16,37%. Tỷ lệ chết do tiêu
chảy ở bê là 15,63%, ở nghé là 13,51%.
Tỷ lệ tiêu chảy ở bê thấp nhất từ 9,88% (Mộc Châu) đến 23,02% (Mai
Sơn), ở nghé từ 6,52% (Thuận Châu) đến 31,58% (Mai Sơn).
Tỷ lệ chết do tiêu chảy: ở bê thấp nhất là 11,76% (Sông Mã) và cao
nhất là 24,00% (Mộc Châu), ở nghé thấp nhất là 0% (Thuận Châu) và cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất là 25,00% (Mộc Châu).
54
Bảng 3.1: Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số địa điểm tỉnh Sơn La
Số điều tra Số tiêu chảy Số chết do tiêu chảy S (con) (con) (con) Địa điểm TT Bê Nghé Bê (%) Nghé (%) Bê (%) Nghé (%)
1 Thuận Châu 470 46 98 20,85 3 6,52 13 13,26 0 0,00
5 4
2 Mai Sơn 517 57 119 23,02 18 31,58 18 15,13 1 5,55
3 Yên Châu 130 72 16,15 17 23,61 21 4 19,05 1 5,88
4 Mộc Châu 253 78 9,88 8 10,26 25 6 24,00 2 25,00
5 Phù Yên 171 161 15,79 21 13,04 27 5 18,52 5 23,81
6 Sông Mã 137 38 12,41 7 18,42 17 2 11,76 1 14,28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chung 1678 452 307 18,29 74 16,37 48 15,63 10 13,51
55
3.1.2. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại Sơn La
Bảng 3.2: Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy
theo lứa tuổi tại Sơn La
Số điều tra
Bê
Nghé
(con)
Tuổi
(tháng)
Tiêu chảy
Chết
Tiêu chảy
Chết
Bê Nghé
n %
n %
n %
n %
SS - 3
527
147
155 29,41 34 20,64 40 27,21 7 17,50
4 - 6
576
207
106 18,40 14 13,21 27 13,04 3 11,11
7- 12
575
98
46
8,00
0
0
7
7,14
0
0
Tính chung 1678 452
307 18,29 48 15,63 74 16,37 10 13,51
Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Mỗi giai đoạn sinh trưởng và
phát triển, lứa tuổi khác nhau bê, nghé có những đặc điểm giải phẫu sinh lý
khác nhau và có ảnh rõ rệt đến tỷ lệ tiêu chảy và chết do tiêu chảy. Chúng tôi
đã tiến hành điều tra, theo dõi số bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy ở 3
nhóm tuổi: từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi, từ 4 đến 6 tháng tuổi, từ 7 đến 12
tháng tuổi:
- Đối với đàn bê:
+ Tỷ lệ bê bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất ở lứa tuổi từ sơ
sinh đến 3 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 29,41%, tỷ lệ chết do tiêu chảy là
20,64%.
+ Bê từ 4 đến 6 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 18,40% và tỷ lệ chết do
tiêu chảy 13,21%.
+ Bê từ 7 đến 12 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 8,00%, nhưng không có
bê chết do tiêu chảy.
- Đối với đàn nghé:
+ Tỷ lệ nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất ở lứa tuổi từ sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến 3 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 27,21%, tỷ lệ chết do tiêu chảy là 17,50%.
56
+ Nghé từ 4 đến 6 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 13,04% và tỷ lệ chết do
tiêu chảy 11,11%.
+ Nghé từ 7 đến 12 tháng tuổi: tỷ lệ tiêu chảy là 7,14%, nhưng không có
nghé chết do tiêu chảy.
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi
Tính chung trong giai đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi tỷ lệ tiêu chảy
ở bê là 18,29%, nghé là 16,37%; tỷ lệ chết ở bê là15,63%, ở nghé là 13,51%.
Từ kết quả trên chúng tôi nhận xét trong cùng môi trường sống như nhau:
- Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết giảm dần theo tháng tuổi, tháng
tuổi càng cao thì tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết càng thấp.
- Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy ở lứa tuổi sơ sinh đến
3 tháng tuổi cao hơn so với lứa tuổi 4 đến 6 tháng tuổi và 7 đến 12 tháng tuổi.
Theo chúng tôi nguyên nhân chính tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết
do tiêu chảy ở lứa tuổi sơ sinh đến 3 tháng tuổi cao nhất rồi giảm dần là vì:
- Hệ thần kinh của bê, nghé chưa hoàn chỉnh, điều kiện để thích nghi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
với ngoại cảnh yếu, cho nên sức đề kháng kém đối với yếu tố bên ngoài đặc
57
biệt là khí hậu thời tiết thay đổi như nhiệt độ, độ ẩm... đều ảnh hưởng đến
sinh lý của bê, nghé và hậu quả là bê, nghé bị tiêu chảy.
- Bộ máy tiêu hoá phát triển chưa hoàn chỉnh, mới sinh dạ cỏ và dạ tổ
ong chiếm khoảng 30% tổng dung tích dạ dày, dạ múi khế và dạ lá sách.,
chiếm tới 70% làm nhiệm vụ tiêu hoá sữa là chủ yếu, nên hoạt tính của men
Kimozin mà yếu, thì quá trình đông vón sữa yếu dẫn đến tiêu chảy, đồng thời
nếu HCL nhiều thì quá trình đông vón sữa không bông dẫn đến rối loạn tiêu
hoá Protein chúng không hấp phụ được cũng dẫn đến tiêu chảy. Mặt khác hệ
vi sinh vật dạ cỏ bắt đầu có sau 5 tuần tuổi nhưng để hoàn chỉnh hệ vi sinh vật
dạ cỏ phải đến 6 tháng tuổi, cùng với sự phát triển của vi sinh vật là sự phát
triển của dạ cỏ, đến 12 tháng thì dạ cỏ chiếm tới 80% dung tích dạ dày. Chính
sự phát triển để hoàn thiện bộ máy tiêu hoá của bê, nghé mà trong quá trình
phát triển các yếu tố như thời tiết khí hậu, tính chất thức ăn, độc tố bên ngoài,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, vi sinh vật... đã tác động không nhỏ làm bê,
nghé bị tiêu chảy và chết.
- Hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, khả năng đề kháng với loài vi khuẩn
gây bệnh còn thấp.
- Bê, nghé non đặc biệt mẫn cảm với các yếu tố stress, chính yếu tố này
tác động tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển và gây bệnh tiêu chảy.
- Bê, nghé tháng tuổi càng cao thì khả năng đề kháng với các yếu tố
stress và các loài vi khuẩn gây bệnh (E. coli, Salmonella…) càng tốt.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Ph¹m Quang
Phóc (2003) [18], NguyÔn v¨n Söu (2005) [23] tû lệ bê, nghé tiêu chảy và chết
do tiêu chảy giảm dần theo tháng tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ càng thấp.
Gunther và cộng sự (1985) [57] đã khẳng định sức đề kháng của bê đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
với vi khuẩn E. coli tăng nhanh theo lứa tuổi.
58
3.1.3. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại Sơn La
Kết quả điều tra trong bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu và Đông được thể hiện
ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết theo mùa
Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 cho thấy:
Tiêu chảy ở bê, nghé cao nhất là mùa Xuân ở bê là 22,60%, ở nghé là
23,85%; tiếp là mùa Hè ở bê là 17,60%, nghé là 15,74%; mùa Đông ở bê là
17,39%, ở nghé là 14,78%; thấp nhất là mùa Thu ở bê là 16,52%, ở nghé là
11,88%.
Bê, nghé chết cao nhất vào mùa Đông: ở bê là 27,50%, ở nghé là
15,79%; tiếp đó là mùa Xuân ở bê là 16,50%, ở nghé là 15,38%; mùa Hè ở bê
là 11,59%, ở nghé là 11,76%; thấp nhất là mùa Thu ở bê là 6,41%, ở nghé là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8,33%.
59
Bảng 3.3: Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại Sơn La
5 9
Nghé Số điều tra (con) Bê (con) (con) Mùa Tiêu chảy Chết Tiêu chảy Chết Bê Nghé n (%) n (%) n (%) n (%)
80 22,60 13 16,50 26 23,85 4 15,38 354 109 Xuân
69 17,60 8 11,59 17 15,74 2 11,76 392 108 Hè
78 16,52 5 6,41 12 11,88 1 8,33 472 101 Thu
80 17,39 22 27,50 19 14,18 3 15,79 460 134 Đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
452 Tính chung 1678 307 18,29 48 15,63 74 16,37 10 13,51
60
Yếu tố mùa cũng ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và
chết do tiêu chảy tại Sơn La. Vì khí hậu Sơn La [29] chịu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm được chia làm 4 mùa, chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa khá lớn. Mùa Xuân có nhiệt độ thấp nhất là 18,30C, mùa Đông 19,70C, mùa Hè 24,20C và mùa Thu 24,50C. Giờ nắng trung bình
các mùa: mùa Xuân 147 giờ, mùa Hè 175 giờ, mùa Thu là 173 giờ và mùa
Đông 151 giờ.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Phúc (2003) [18] thì các yếu
tố nhiệt độ, giờ nắng là những yếu tố ảnh hưởng khá mạnh đến số bê, nghé bị
tiêu chảy và chết do tiêu chảy. Khi nhiệt độ, giờ nắng thấp sẽ làm tăng số bê,
nghé bị tiêu chảy và chết. Ngược lại khi nhiệt độ và giờ nắng tăng sẽ làm
giảm bê, nghé tiêu chảy và chết. Mùa Xuân và mùa Đông khi nhiệt độ, giờ
nắng thấp kết hợp với bê, nghé thường sinh ra nhiều vào các mùa này trong
năm, khi mới sinh ra phải đương đầu với tác nhân lạnh sẽ làm tăng số bê,
nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy. Kết quả của chúng tôi thu được phù
hợp với kết quả nghiên cứu đó, mùa Xuân và mùa Đông ở Sơn La có nhiệt độ
và giờ nắng thấp trong năm cũng là thời gian bê, nghé bị tiêu chảy và chết
nhiều nhất.
3.1.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La
Để tìm hiểu về bệnh tích của bê, nghé bị tiêu chảy trên địa bàn tỉnh Sơn
La để làm cơ sở cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Chúng tôi tiến hành mổ
khám 8 con bê và 3 con nghé bị chết do tiêu chảy có các triệu chứng điển hình
như: mắt trũng sâu, da nhăn nheo, đi lại khó khăn, thời gian đầu phân lỏng
màu trắng vàng hoặc vàng xám, về sau phân toàn nước hoặc có lẫn máu tươi.
Quan sát bệnh tích đại thể, kết quả được trình bày ở bảng 3.4 cho thấy:
Tất cả các phủ tạng như: ruột non, ruột già, hạch ruột, gan và lách đều phân
lập có vi khuẩn E. coli.
Tỷ lệ phân lập được ở ruột non, ruột già và hạch ruột là 100%, còn ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
gan và ở lách là 63,36%.
61
Bảng 3.4: Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La
Cơ quan
Bệnh tích biểu hiện
Số theo dõi (con)
Tỷ lệ (%)
Số có bệnh tích (con)
Ruột non
11
11
100,0
Ruột già
11
11
100,0
Hạch ruột Gan Lách
Chứa đầy hơi, xuất huyết hoặc xung huyết, niêm mạc bị tổn thương Xuất huyết lấm tấm, phân lỏng có nhiều bọt khí Sung huyết Sưng Sưng cứng, máu đen
11 11 11
11 7 7
100,0 63,36 63,36
Bệnh tích biểu hiện: ruột chứa đầy hơi, phân lỏng có nhiều bọt khí,
hạch ruột sung huyết. Ruột non và ruột già xung huyết hoặc xuất huyết, niêm
mạc bị tổn thương có nhiều chấm xuất huyết dưới các niêm mạc thành từng
đám, gan sưng; lách sưng. cứng, máu đen.
Như vậy: biểu hiện và tỷ lệ bệnh tích ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy
trên địa bàn Sơn La là bệnh tích điển hình của bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra
như nhiều tài liệu đã công bố.
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli gây bệnh tiêu chảy bê, nghé tại Sơn La
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ phân của bê, nghé bị tiêu chảy và
bình thường
Để xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu
chảy ở bê, nghé, chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân của bê, nghé khoẻ mạnh và
tiêu chảy. Tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ 216 mẫu phân bê (gồm 84
mẫu phân bị tiêu chảy và 132 mẫu phân bình thường); 107 mẫu phân nghé
(gồm 32 mẫu phân bị tiêu chảy và 75 mẫu phân bình thường). Phương pháp
phân lập vi khuẩn E. coli theo phương pháp thường quy của Viện Thú y Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
gia. Kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
62
Bảng 3.5: Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ phân bê, nghé bị tiêu chảy và bình thường tại Sơn La
Bê, nghé bị tiêu chảy Bê, nghé bình thƣờng
Bê Nghé Bê Nghé Địa điểm Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n n n n n n Tỷ lệ
(%) (+) (%) (+) (%) (+) (+) (%)
6 2
Thuận châu 22 20 90,90 0 0 0,00 19 15 15 55,55 78,95 27
Mai Sơn 37 36 97,29 9 7 77,77 26 20 6 54,54 76,92 11
Yên Châu 7 6 85,71 6 5 83,33 19 14 6 85,71 76,68 7
Mộc Châu 7 7 100 3 2 66,66 32 26 78,57 81,25 14 11
Phù Yên 9 8 9 88,88 12 75,00 8 6 6 66,66 75,00 9
Sông Mã 2 2 2 100 2 100 28 23 5 71,43 82,14 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tính chung 84 79 94,05 32 25 78,12 132 104 78,78 75 49 65,33
63
Qua bảng 3.5 cho thấy:
Tỷ lệ phân lập E. coli ở mẫu phân bê bị tiêu chảy là 94,05%, ở mẫu
phân bình thường là 78,78%.
Tỷ lệ phân lập E. coli ở mẫu phân nghé bị tiêu chảy là 78,22%, ở mẫu
phân bình thường là 65,33%.
Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Sửu (2005) [23], tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli ở phân
bê, nghé ở trạng thái tiêu chảy: bê là 96,46%, nghé là 94,12%; ở trạng thái
bình thường: bê là 80,65%, nghé là 77,88%
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ một số loại bệnh phẩm nội tạng
của bê, nghé chết do tiêu chảy
Trong quá trình mổ khám xác định bệnh tích ở bê, nghé chết do tiêu
chảy, chúng tôi đồng thời lấy mẫu bệnh phẩm ở các cơ quan nội tạng để phân
lập vi khuẩn E. coli để xác định rõ nguyên nhân gây bệnh và sự phân bố của
vi khuẩn E. coli ở trong nội tạng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6
Qua bảng 3.6 cho thấy: Khi bê, nghé bị tiêu chảy thì tất cả các bệnh
phẩm như : máu tim, lách, phổi, gan, hạch ruột, ruột non và ruột già đều phân
lập có vi khuẩn E. coli, nhưng với tỷ lệ khác nhau. Ở ruột non, ruột già cả bê
và nghé có 100% mẫu có E. coli, tiếp là hạch ruột (bê là 87,50%, nghé là
66,66%), ở gan (bê là 62,50%, nghé là 66,66%), lách, phổi, máu tim tỷ lệ tìm
thấy thấp hơn. Tính chung: ở mẫu bệnh phẩm tỷ lệ phân lập ở bê là 64,28%, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghé là 61,90%.
64
Bảng 3.6: Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E.coli từ bệnh phẩm nội tạng của bê
nghé chết do tiêu chảy tại Sơn La
Bê Nghé
Số Số
Loại bệnh phẩm kiểm n Tỷ lệ kiểm n Tỷ lệ
(+) (%) (+) (%) tra tra
(mẫu) (mẫu)
3 37,50 3 1 33,33 8 Máu tim
3 37,50 3 1 33,33 8 Lách
2 25,00 3 1 33,33 8 Phổi
7 82.50 3 2 66,66 8 Hạch ruột
8 100 3 3 100 8 Chất chứa ruột non
8 100 3 3 100 8 Chất chứa ruột già
5 62,50 3 2 66,66 8 Gan
Tính chung 56 36 64,28 21 13 61,90
3.2.3. Biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê, nghé bị tiêu chảy và
bình thường
Chúng tôi sử dụng phương pháp Koch, mẫu được pha loãng ở nồng độ 106, cấy 0,2ml vào thạch đĩa rồi đếm khuẩn lạc. Kết quả được trình bày ở
bảng 3.7.
Qua bảng 3.7 cho thấy:
Ở trạng thái sinh lý bình thường số lượng vi khuẩn E. coli trung bình /1g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân bê, nghé: bê là 7,55 x 106, nghé là 6,85 x 106.
65
Bảng 3.7: Kết quả xác định biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê,
nghé bị tiêu chảy và bình thường
Tăng
Bình thƣờng
Tiêu chảy
Loài
tiêu
Số
Số
SLVK/
chảy/
gia
kiểm
kiểm
bình
Số CFUTB (106//0,2ml)
Số CFUTB (106//0,2ml)
tra
tra
SLVK/gr (x106)
súc
gr (x106)
thƣờng
(mẫu)
(mẫu)
23,60
7,55
+ 16,50
32
Bê
39
4,72 1,20
1,51 1,23
20,80
6,85
+ 13,95
20
Nghé
25
4,16 1,09
1,37 1,19
Ở trạng thái tiêu chảy số lượng vi khuẩn E. coli trung bình /1g phân bê,
nghé: bê là 23,6 x 106, nghé là 20,8 x 106.
Như vậy ở trạng thái tiêu chảy số lượng vi khuẩn bình quân tăng so với
bình thường ở bê là 3,12 lần (23,6/7,55), ở nghé là 3,03 lần (20,8/6,85). Tỷ lệ
phân lập của chúng tôi cao hơn kết quả phân lập của Trương Văn Quang và
cộng sự (2006) [21], Nguyễn Văn Sửu (2005) [23], điều này phụ thuộc vào
khu hệ vi khuẩn đường ruột nói chung và E. coli nói riêng ở mỗi vùng sinh
thái khác nhau, tập quán chăn nuôi khác nhau.
3.3. Kết quả giám định đặc tính sinh vật, hoá học các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
Sau khi giám định các đặc điểm về hình thái và nuôi cấy trên môi
trường nước thịt, thạch thường, MacConkey, thạch máu, Endo của các chủng
vi khuẩn E. coli phân lập được, chúng tôi chọn 71 chủng (33 chủng phân lập
từ phân bê, 24 chủng phân lập từ phân nghé và 14 chủng phân lập từ bệnh
phẩm) điển hình về hình thái, hình dạng của khuẩn lạc điển hình tiếp tục
nghiên cứu đặc tính sinh vật hoá học của chúng.
Kết quả xác định một số đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân lập được tại một số địa bàn ở Sơn La được trình bày ở bảng 3.8.
66
Bảng 3.8: Kết quả giám định đặc tính sinh hoá các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được tại Sơn La
Tỷ lệ (%) Phản ứng lên men
Indol Lactose Sacrose Dulcitol Salicin Sorbitol Raffinose
Rhamnose
S TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Manitol 9 10 Xylose 11 Maltose 12 Glucose 13 Trehalose Số chủng thử 71 71 71 71 71 71 71 71 71 71 71 71 71 Số chủng (+) 71 65 37 36 25 64 36 69 58 57 63 70 69 100,0 91,55 55,11 50,70 35,21 90,14 50,70 97,18 81,69 80,28 88,73 98,59 97,18
Qua bảng 3.8 cho thấy: 100% số chủng vi khẩn E. coli được thử lên
men với các loại đường, cao nhất là glucose 98,59%, Trehalose 97,18%,
Manitol 97,18%, Lactose 91,55%, Sorbitol 90,14%, Maltose 88,73%,
Rhamnose 81,69%, Xylose 80,28%, Sacrose 55,11%, Raffinose và Dulcitol
5o,70%, thấp nhất là Salicin 36,21%. 100% số chủng thử đều cho kết quả
dương tính với phản ứng sinh Indol.
Kết quả xác định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập ở bê, nghé tại Sơn La cho thấy đều rất đặc trưng so với các đặc tính dùng
để phân loại E. coli. Theo các tài liệu công bố hầu hết vi khuẩn E. coli đều lên
men đường Lactose nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng để phân
biệt vi khuẩn E. coli với Salmonella.
3.4. Kết quả xác định type vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc
Chúng tôi tiến hành phản ứng ngưng kết trên phiến kính, được đánh giá
ngưng kết dương khi hình thành hạt ngưng kết, như được mô tả trong các báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cáo của các nhà khoa học. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9 và biểu đồ 3.3
67
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được
Kết quả cho thấy trong 71 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ bê,
nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy, chúng tôi đã xác định được 4 serotype
kháng nguyên chính đó là O101, O8, O9, O20. Trong đó số chủng thuộc nhóm
khóng nguyên O101 chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,35%, tiếp đó là O8 là 15,49%,
O9 là 14,08%, O20 là 11,27%, số chủng chưa phân loại là 33,80%.
Tính riêng cho từng loại mẫu khác nhau, chúng tôi thấy: ở mẫu phân bê
bị tiêu chảy các serotype kháng nguyên O gồm: O101 là 22,27%, O8 là 12,12%
O9 là 15,15%, O20 là 12,12%. Ở mẫu phân nghé bị tiêu chảy các serotype
kháng nguyên O gồm: O101 là 20,83%, O8 là 16,67%, O9 là 16,67%, O20 là
12,50 %. Ở mẫu bệnh phẩm O101 là 28,57%, O8 là 21,43%, O9 là 7,14%, O20
là 7,14%.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi kháng nguyên O của các chủng
vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé ở Sơn La cũng tương tự như một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tỉnh trong nước, nước ngoài đã được nghiên cứu và công bố.
68
Bảng 3.9: Kết quả xác định type vi khuẩn E.coli phân lập được
Type vi khuẩn
Số mẫu
Nguồn gốc
Không xác định
O101
O8
O9
O20
kiểm tra
mẫu
n
n
n
n
n
(Chủng)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
33
Phân bê
9
4
27,27
5
12,12
15,15
12.12 11
4
33,33
6 8
24
Phân nghé
5
4
20,83
4
16,67
16,67
12,50
8
3
33,33
14
Bệnh phẩm
4
3
28,57
1
21,43
7,14
7,14
5
1
35,71
8
33,80
18
25,35 11
15,49
10
14,08
11,27 24
: 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc
3.5.1. Xác định khả năng gây dung huyết
Chúng tôi thực hiện xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E. coli phân lập được bằng phản ứng gây dung huyết trên thạch máu đĩa. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E. coli
phân lập được
Kiểu dung huyết
Số mẫu Không dung Nguồn gốc kiểm tra huyết mẫu (Chủng) n n n % % % (+) (+) (+)
33 Phân bê 4 12,12 7 21,21 22 66,67
24 Phân nghé 6 25,00 6 25,00 12 50,00
14 Bệnh phẩm 1 7,14 3 21,43 10 71,43
11 15,49 16 22,53 44 61,97 : 71
Trong 71 chủng được kiểm tra có 11 chủng dung huyết kiểu chiếm tỷ
lệ là 15,49%, 16 chủng có kiểu dung huyết chiếm tỷ lệ 22,53%, không dung
huyết 44 chủng chiếm 61,97%.
Tính riêng cho từng loại mẫu khác nhau, chúng tôi thấy: Mẫu phân bê
bị tiêu chảy trong 33 chủng được kiêm tra thì dung huyết kiểu là 12,12%,
kiểu là 21,21%, không dung huyết là 66,67%. Ở mẫu phân nghé bị tiêu chảy
trong 24 chủng được kiểm tra thì dung huyết kiểu là 25,00%, kiểu là
25,00%, không dung huyết là 50,00%. Mẫu bệnh phẩm phủ tạng, trong 14
chủng được kiểm tra thì dung huyết kiểu là 7,14%, kiểu là 21,43%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
không dung huyết là 71,43%.
70
3.5.2. Kết quả xác định khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt và không chịu
nhiệt của một số chủng vi khuẩn E.coli phân lập được
Chúng tôi sử dụng phương pháp PCR để xác định độc tố do vi khuẩn
E. coli sinh ra gồm 2 loại độc tố chịu nhiệt ST (ST được chia thành 2 nhóm STa
và STb) và độc tố không chịu nhiệt LT. Kết quả được trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3. 11: Kết quả xác định độc tố đường ruột các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được
Khả năng sản sinh ra độc tố đƣờng ruột
Nguồn
Số
gốc
STa + STb
STa
STb
LT
S
kiểm
chủng
+ LT
TT
tra
vi
n
n
n
n
(Chủng)
%
%
%
%
khuẩn
(+)
(+)
(+)
(+)
1 Bê
33
17
51,51
14
42,42
6,06
12
36,36
2
2 Nghé
24
9
37,50
8
33,33
4,17
7
29,17
1
57
3
Tính chung
26
45,61
22
38,60
5,26
19
33,33
Qua bảng 3.11 cho thấy:
Trong 57 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được xác định độc tố (STa,
STb, LT, STa + STb + LT), số chủng sản sinh ra STa có 26/57 chủng chiếm
45,61%, STb có 22/57 chủng chiếm 38,60%, LT có 3/57 chủng chiếm 5,26%,
tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang cả 3 độc tố STa + STb + LT có 19/57
chủng chiếm 33,33%.
Cụ thể độc tố STa ở bê là 51,51% (17/33), ở nghé là 37,50% (9/24).
Với độc tố STb: ở bê là 42,42% (14/33), ở nghé là 33,33% (8/24). Độc tố LT
cả bê và nghé chiếm tỷ lệ rất thấp ở bê là 6,06%, ở nghé là 4,17%. Ba loại độc
tố STa + STb + LT: ở bê là 36,36% (12/ 33), ở nghé là 29,17% (7/ 24).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Phạm Quang Phúc (2003) [18] khi nghiên cứu 130 chủng vi khuẩn E. coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân lập được từ phân và bệnh phảm của bê, nghé dưới 12 tháng tuổi cho
71
thấy: trong 3 loại độc tố đường ruột STa, STb và LT, số chủng có khả năng
sản sinh ra STa, STb chiếm tỷ lệ cao cả ở bê và nghé.
Để các định được khả năng bám dính của các chủng vi khuẩn E. coli
3.5.3. Kết quả xác định yếu tố bám dính của vi khuẩn E.coli phân lập được Để gây bệnh tiêu chảy cho bê, nghé vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC phải bám vào tế bào nhung mao ruột non. Từ đó xâm nhập vào tế bào biểu mô, ở đây vi khuẩn sản sinh ra độc tố đường ruột, Vì vậy yếu tố bám dính F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F18 có vai trò quan trọng đối với quá trình gây bệnh của E. coli thuộc nhóm ETEC. phân lập được, chúng tôi chọn 57 chủng và thực hiện bằng phản ứng PCR.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.12 cho thấy: Trong 57 chủng vi khuẩn E. coli chọn được kiểm tra để xác định khả năng bám dính ở bê, nghé số chủng mang yếu tố bám dính F4 (K88) là 10,53%, F5 (F99) là 31,58%. Cụ thể, ở bê có 5 chủng mang kháng nguyên F4 (15,15%), 11 chủng mang kháng nguyên F5 (33,33%). Ở nghé 1 chủng mang kháng nguyên F4 (4,67%), 7 chủng mang kháng nguyên F5 (29,17%).
Chưa phát hiện được các chủng nào mang kháng nguyên F6 và F18 như
một số tác giả trên thế giới đã công bố.
Bảng 3.12: Kết quả xác định yếu bám dính vi khuẩn E. coli phân lập được
F18
Số chủng
4,67
Nguồn gốc chủng vi khuẩn Bê Nghé Tính chung
33 24 57
F5 (K99) F6 (987P) F4 (K88) (%) (%) (+) (%) (+) 0 15,15 11 33,33 5 0 1 29,17 7 0 10,53 18 31,58 6
(+) 0 0 0
(+) 0 0 0
(%) 0 0 0
Theo Parry và Porter (1978) [74] thì chỉ có kháng nguyên F5 (K99) ở
bê, nghé đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh tiêu chảy cho bê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả xác định yếu tố bám dính của chúng tôi cho thấy; số chủng mang kháng nguyên F5 ở bê, nghé là 29,17% - 31,58%, nhiều hơn số chủng mang kháng nguyên F4 là 4,67% - 15,15%. Kết quả này cho thấy có thể kháng nguyên F4 chỉ tồn tại trong vi khuẩn E. coli nhưng chưa chắc chúng có vai trò gây bệnh tiêu chảy ở bê, nghé.
72
3.5.4. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được
Bảng 3.13: Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được
Các chủng E. coli thuộc Tổ hợp các yếu tố gây Tổng Tỷ lệ kháng nguyên O (%) bệnh cộng O101 O8 O9 O20
5 5 8,77 STa + STb + LT +F5
STa + STb + LT + F4 4 4 7,02
18 7 5 30 52,63 STa + STb + F5
3 5 8 14,03 STa + STb + F4
4 3 7 12,28 STa + STb
3 3 5,26 STa
26 9 100,0 11 11 57 Tổng cộng
Biểu đồ 3.4: So sánh các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
E. coli phân lập được
73
Qua bảng 3.13 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Có 5/57 (8,77%) số chủng
mang đầy đủ các yếu gây bệnh thuộc tổ hợp STa + STb + LT + F5 và đều
thuộc nhóm kháng nguyên O101. Có 4/57 (7,02%) số chủng mang đầy đủ các
yếu tố gây bệnh thuộc tổ hợp STa + STb + LT + F4 và đều thuộc nhóm
kháng nguyên O9. Có 30/57 (52,63%) số chủng mang đầy đủ yếu tố gây
bệnh thuộc tổ hợp STa + STb + F5, trong đó có 18 chủng thuộc nhóm kháng
nguyên O101, 7 chủng thuộc nhóm kháng nguyên O9 và 5 chủng thuộc nhóm
kháng nguyên O20.
Có 8/57 (14,03%) số chủng mang yếu tố gây bệnh thuộc tổ hợp STa +
STb + F4, trong đó có 5 chủng thuộc nhóm kháng nguyên O8, 3 chủng thuộc
nhóm kháng nguyên O101.
Các chủng không mang kháng nguyên bám dính F4, F5 mà chỉ mang 2
loại độc tố STa và STb thuộc các chủng thuộc nhóm kháng nguyên O8 và O20.
Như vậy các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh ở bê, nghé ở Sơn La mang các
gây bệnh thuộc các tổ hợp chính:
- Tổ hợp STa + STb + LT + F5
- Tổ hợp STa + STb + LT + F4
- Tổ hợp STa + STb + F5
- Tổ hợp STa + STb + F4
- Tổ hợp STa + STb
3.6. Kết quả xác định độc lực vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc bằng tiêm
truyền chuột bạch
Từ kết quả nghiên cứu về nuôi cấy, tính chất sinh vật, hoá học, xác định
một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ bê,
nghé bi tiêu chảy và chết do tiêu chảy. Chúng tôi chọn 6 chủng vi khuẩn E. coli
(trong 57 phân lập đã được xác định các yếu tố gây bệnh) mang các yếu tố
gây bệnh điển hình được trình bày ở bảng 3.14 để xác định độc lực của chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên chuột bạch.
74
- Chủng BTC: mang kháng nguyên O101, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
STa + STb + LT + F5.
- Chủng BMS: mang kháng nguyên O9, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
STa + STb + LT + F4.
- Chủng BMC: mang kháng nguyên O101, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
STa + STb + F5.
- Chủng NMS: mang kháng nguyên O101, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
STa + STb + LT + F5.
- Chủng NPY: mang kháng nguyên O8, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
STa + STb + F4.
Bảng 3.14: Các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli được lựa
chọn để thử độc lực
Các yếu tố gây bệnh TT Kí hiệu các chủng Serotype KN O STa STb LT F4 F5
BTC 1 + + + - + O101
BMS 2 + + + + - O9
BMC 3 + + - - + O101
NMS 4 + + + - + O101
NPY 5 + + - + - O8
NSM 6 + + - - + O20
Ghi chú
BTC chủng phân lập từ bê ở huyện Thuận Châu BMS chủng phân lập từ bê ở huyện Mai Sơn BMC chủng phân lập từ bê ở huyện Mộc Châu NMS chủng phân lập từ nghé ở huyện Mai Sơn NPY chủng phân lập từ nghé ở huyện Phù Yên NSM chủng phân lập từ nghé ở huyện Sông Mã
- Chủng NSM: mang kháng nguyên O20, có tổ hợp các yếu tố gây bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
STa + STb + F5.
75
Các chủng vi khuẩn E. coli được trình bày ở bảng 3.15 được tiến hành
thử độc lực trên chuột bạch theo phương pháp thường quy bằng cách tiêm cho chuột bạch mỗi con 0,2 ml canh trùng nguyên (ở 370C/24 giờ) của từng chủng
riêng rẽ vào xoang phúc mạc. Mỗi chủng được thử trên 2 chuột theo dõi thời
gian chuột chết trong vòng 7 ngày, mổ khám kiểm tra bệnh tích... Kết quả
được trình bày ở bảng 3.15.
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn
E. coli trên chuột bạch
Thời gian
Số chuột
Số chuột
Tỷ lệ
S
Ký hiệu
chuột chết
Kết quả gây
tiêm
chết
chết
(Chủng)
TT
trung bình
bệnh
(con)
(con)
(%)
(giờ)
1
BTC
2
2
100
18- 24
2
BMS
2
1
50
24- 36
Tiêu chảy,
ruột đầy hơi
3
BMC
2
2
100
18- 24
và xuất
4
NMS
2
2
100
18- 24
huyết; lách,
5
NPY
2
1
50
36- 48
gan sưng tụ
huyết
6
NSM
2
2
100
18- 24
Tổng cộng
12
10
83,33
30,0
Qua bảng 3.15 cho thấy:
Có 4 chủng gây chết 100% số chuột trong vòng 18-24 giờ, gồm các
chủng: BTC, BMC, NMS và NSM. Có 2 chủng giết chết 50% số chuột trong
vòng 24- 48 giờ. Vi khuẩn E. coli gây chết chuột trung bình 83,33%.
Các chuột chết đều bị tiêu chảy ruột đầy hơi và xuất huyết; lách gan sưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
và tụ huyết. Lấy máu tim phân lập lại đều thu được vi khuẩn E. coli thuần.
76
Kết quả của chúng tôi đều cao hơn kết quả của Phạm Quang Phúc
(2003) [18] và Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] khi xác định độc lực của vi
khuẩn E. coli phân lập từ bê, nghé bị tiêu chảy là 74,00% và 75,79%.
Các chủng giết chết 100% chuột (BTC, BMC, NMS và NSM), ngoài
các độc tố, đặc biÖt là chúng đều mang kháng nguyên bám dính F5.
Theo Parry và Porter (1978) [74] kháng nguyên bám dính F5 đóng vai trò
quan trọng trong việc bám dính gây bệnh tiêu chảy ở bê, còn ở lợn là kháng
nguyên bám dính F4. Do đó theo chúng tôi có thể vì không mang kháng nguyên
F5 mà mang kháng nguyên bám dính F4 nên các chủng (BMS, NPY) chỉ giết
chết 50% số chuột thí nghiệm trong vòng 38 - 48 giờ. Vì vậy qua khi xác định
độc lực vi khuẩn E. coli càng khẳng định kháng nguyên bám dính F5 có vai
trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La.
3.7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng vi khuẩn E.coli
phân lập đƣợc với một số loại kháng sinh
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
rằng hiện tượng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn đường ruột ngày
càng tăng. Ở tại các địa phương đang sử dụng rất nhiều loại kháng sinh để
điều trị bệnh tiêu chảy cho gia súc, với liều lượng khác nhau, dẫn đến hiện
tượng nhờn thuốc và thực tế đã có một số loại kháng sinh điều trị không có
hiệu quả. Xác định mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được, với mục đích chọn những loại kháng sinh có tác dụng điều trị bệnh
đạt hiệu quả cao.
Chúng tôi đã chọn 57 chủng vi khuẩn E.coli phân lập được để thử
kháng sinh đồ. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh được trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bày ở bảng 3.16.
77
Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được với một số loại kháng sinh
Kháng thuốc
Mẫn cảm trung bình
Rất mẫn cảm
S TT
Tên kháng sinh
%
%
%
Số chủng kiểm tra
1 Kanamycin 2 Gentamycin 3 Neomycin 4 Erythromycin 5 Streptomycin 6 Ampicillin 7 Penicillin 8 Ofloxacin 9 Norfloxacin 10 Amox/clavu 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57
Số chủng 0 35 32 0 3 0 0 52 51 50
0,00 61,40 56,14 0,00 5,26 0,00 0,00 91,22 89,47 87,72
Số chủng 10 9 9 12 6 7 0 4 5 6
17,50 15,79 15,79 21,05 10,53 12,28 0,00 7,02 8,77 10,53
Số chủng 47 13 16 45 48 50 57 1 1 1
82,46 22,81 28,07 78,95 84,21 87,72 100 1,75 1,75 1,75
Qua bảng 3.16 cho thấy: Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ở Sơn La. Mẫn cảm mạnh với các kháng sinh: Ofloxacin 91,22%, Norfloxacin 89,47%, Amox/clavu 87,72%, Gentamycin 61,40%, Neomycin 56,14%. Kháng mạnh với các loại kháng sinh thông thường như Penicillin 100%, Ampicillin 87,72%, Strepyomycin 84,21%, Kanamycin 82,46%, Ethromycin 78,95%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cúu của Phạm Quang Phúc (2003) [18] đã khẳng định vi khuẩn E. coli phân lập từ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy rất mẫn cảm với Ofloxacin và Norfloxacin. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi kết luận để điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi khuẩn E. coli gây ra, có thể sử dụng các loại kháng sinh Ofloxaci, Norfloxacin, Amox /clavu, Gentamycin và Neomycin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở bê, nghé
78
Bảng 3.17: Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở bê nghế
Loại thuốc
Liều lƣợng và cách dùng
Phác đồ điều trị
Số đƣợc điều trị (con)
Thời gian điều trị (ngày)
Kết quả điều trị Tỷ lệ Số khỏi khỏi bệnh (%) (con)
I
93
3
75
80,6
1ml/10 kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày Pha nước uống, 10g/con/ngày 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/1 lần 1ml/6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2 lần /ngày
7 8
II
52
3
33
63,4
III
37
3
19
51,3
Norfloxacin điện giải ADE B-complex Glucose 30% Plus vitamin C Gentamycin 80mg 4-6 mg/kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày điện giải ADE B-complex Glucose 30% Plus vitamin C Neomycin Điện giải ADE B-complex Glucose 30% Plus vitamin C
Pha nước uống, 10g/con/ngày 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/1 lần 1ml/6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần /ngày 10 – 15 mg/kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ngày Pha nước uống, 10 g/con/ngày 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/1 lần 1ml/6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Qua kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh ở bảng 3.17
cho thấy: Khi bê nghé bị mắc bệnh tiêu chảy, nên sử dụng kháng sinh như
Ofloxaci, Norfloxacin, Amox /clavu, Gentamycin và Neomycin để điều trị sẽ
đạt hiệu quả cao nhất cho người chăn nuôi trâu bò.
Tuy nhiên, do điều kiện thực tế hiện nay, trên thị trường hiện chưa có
các loại kháng sinh mới như: Ofloxacin, Amox /clavu dùng cho gia súc, nên
không thể sử dụng các loại kháng sinh đã nêu trên để điều trị thực nghiệm.
Nhưng để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn được loại kháng có
tính chất phổ thông, giá thành hợp lý và có hiệu quả, chúng tôi đã chọn và thử
nghiệm 3 loại kháng sinh dùng cho 3 phác đồ là: Norfloxacin, Gentamicin và
Neomycin, các loại thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện
giải với liều lượng và cách dùng giống nhau ở cả 3 phác đồ là: Bột điện giải,
ADE B-Complex, Glucose 30% Plus vitamin C. Kết quả điều trị được trình
bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17 cho thấy:
- Với 3 phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho bê, nghé bị tiêu chảy, tỷ lệ
khỏi bệnh giữa các phác đồ có sự chênh lệch khá lớn, biến động từ 51,3-80,6%.
- Phác đồ I có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao nhất (80,6%), tiếp theo là
phác đồ II (63,4%) và phác đồ III (51,3%).
Như vậy, để điều trị bệnh tiêu chảy cho bê nghé, có thể dùng phác đồ I,
tức là dùng kháng sinh : Norfloxacin để điều trị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây
ra. Đồng thời, kết hợp với sử dụng các loại thuốc bột như: bột điện giải cho uống - bị mất do tiêu chảy; ADE-Complex tức để bù nước và lượng ion Cl-, Na+, HCO3 là thuốc tổng hợp các loại vitamin: A, D, E và vitamin nhóm B để tăng cường
sức đề kháng của cơ thể và tăng quá trình tiêu hoá thức ăn. Glucose (30%) ưu
trương làm tăng cường hoạt động của lưới nội mô, kích thích đông máu, điều
hoà nước trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, khích thích quá trình trao đổi
chất, hấp thụ các vitamin, các chất khoáng... (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000) [32],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chống nhiễm độc, tự nhiễm độc (Nguyễn Phước Tương, 1994) [33].
80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
1.1. Bê nghé nuôi tại Sơn La bị tiêu chảy và chết khá cao. Trong giai đoạn từ
sơ sinh đến 12 tháng tuổi tỷ lệ tiêu chảy ở bê là 18,29%, nghé là 16,37%; tỷ lệ
chết ở bê là 15,63%, ở nghé là 13,51%.
1.2. Bê, nghé bị tiêu chảy và chết giảm dần theo tháng tuổi, tháng tuổi càng
cao thì tỷ lệ tiêu chảy và chết càng thấp.
- Bê từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi tỷ lệ tiêu chảy là 29,41%, ở 4-6 tháng
tuổi là 18,40% và 7-12 tháng tuổi là 8,00%. Tỷ lệ chết tương ứng là 20,64%,
13,21% và 0%.
- Nghé từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi tỷ lệ tiêu chảy là 27,21%, ở 4-6 tháng
tuổi là 13,04% và 7-12 tháng tuổi là 7,14%. Tỷ lệ chết tương ứng là 17,50%,
11,11% và 0%.
1.3. Mùa vụ và thời tiết ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết của bê nghé.
- Tiêu chảy ở bê, nghé cao nhất là mùa Xuân ở bê là 22,60%, ở nghé là
23,85%; tiếp đó là mùa Hè ở bê là 17,60%, nghé là 15,74%; mùa Đông ở bê
là 17,39%, ở nghé là 14,18%; thấp nhất là mùa Thu ở bê là 16,52%, ở nghé là
11,88%.
- Bê, nghé chết cao nhất vào mùa Đông: ở bê là 27,50%, ở nghé là
15,79%; tiếp đó là mùa Xuân ở bê là 16,50%, ở nghé là 15,38%; mùa Hè ở bê
là 11,9%, ở nghé là 11,76%; thấp nhất là mùa Thu ở bê là 6,41%, ở nghé là
8,33%.
1.4. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli ở mẫu phân bê nghé bị tiêu chảy: ở bê là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
94,05%, ở nghé là78,12% cao hơn ở mẫu phân bình thường: ở bê là 78,78%,
81
ở nghé là 65,33%. Đồng thời số lượng vi khuẩn cũng tăng cao, bê, nghé bị
tiêu chảy số lượng vi khuẩn bình quân tăng so với bình thường ở bê là 3,12
lần, ở nghé là 3,03 lần.
1.5. Vi khuẩn vi khuẩn E.coli phân lập được mang đầy đủ các đặc tính sinh
hoá như các tài liệu đã mô tả.
1.6. Số chủng vi khuẩn E. coli thuộc về 4 serotype kháng nguyên O chính đó
là: O101, O8, O9, O20. Trong đó số chủng thuộc nhóm kháng nguyên O101
chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,35%, O8 là 15,49%, O9 là 14,08%, O20 là 11,27%
1.7. Vi khuẩn E. coli phân lập từ bê, nghé tại Sơn La mang đặc tính gây bệnh
tiêu chảy:
- Có 11/71 chủng gây dung huyết kiểu (15,49%), 16/71 chủng dung
huyết kiểu (22,53%).
- Có 26/57 chủng sản sinh ra STa (45,61%), 22/57 chủng sản sinh STb
(38,60%), 3/57 chủng sản sinh LT (5,26%), 19/57 chủng mang cả 3 độc tố
STa+STb+LT (33,33%).
- Trong 57 chủng kiểm tra, có 6 chủng mang yếu tố bám dính F4 (K88)
chiếm 10,53%, có 18 chủng mang yếu tố bám dính F5 (K99) chiếm 31,58%.
1.8. Các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh ở bê, nghé ở Sơn La mang các yếu
tố gây bệnh thuộc các tổ hợp chính:
- Tổ hợp STa + STb + LT + F5 (8,77%)
- Tổ hợp STa + STb + LT + F4 (7,02%)
- Tổ hợp STa + STb + F5 (52,63%)
- Tổ hợp STa + STb + F4 (14,03%)
- Tổ hợp STa+STb (12,28%)
1.9. Vi khuẩn E. coli phân lập được có độc lực mạnh có 4/6 chủng vi khuẩn
gây chết chuột 100% trong vòng 18-24 giờ, có 2/6 chủng vi khuẩn gây chết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
50% số chuột trong vòng 24-48 giờ.
82
1.10. Vi khuẩn E.coli phân lập được tại Sơn La rất mẫn cảm với 5 loại kháng sinh
là Ofloxacin 91,22%, Norfloxacin 89,47%, Amox/clavu 87,72%, Gentamycin
61,40%, Neomycin 56,14% .
Có thể sử dụng Norfloxacin để điều trị cho bê nghé bị tiêu chảy nuôi tại
Sơn La.
2. Đề nghị
Triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản
xuất chăn nuôi của các hộ, trang trại trên địa bàn tỉnh cũng như cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong công tác quản lý của cơ quan thú y.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
1. Chi cục Thú y tỉnh Sơn La (2007), Báo cáo tình hình dịch bệnh gia súc,
gia cầm hàng tháng, năm từ năm 2006-2007, Sơn La.
2. Lê Minh Chí (1995),"Bệnh tiêu chảy ở gia súc", Báo cáo hội thảo khoa
học, Bộ nông nhgiệp và Công nghiệp thực phẩm, tr 20-22.
3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường
tiêu hoá lợn con, Nxb Nông nghiệp.
4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đức, Đặng Hồng Miên và cs (1976),
Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, Tập II, Nxb Khoa
học Kỹ thuật, Hà nội.
5. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1996), "Kết quả kiểm tra tính kháng
kháng sinh của E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng tại các
tỉnh phía bắc trong 20 năm qua (1975-1995)", Tạp chí KHKT Thú y, 3
(4), tr 57-63.
6. Phạm Khắc Hiếu (1997), "Một số vấn đề dược lý học đối với gia súc
non", Tạp chí KHTY, số 1 tr 72.
7. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1999), "Một số kết quả tính kháng thuốc
của vi khuẩn gây bệnh trong thú y", Kết quả nghiên cứu KHKT khoa
Chăn nuôi Thú y, Nxb Nông nghiệp, tr 134-138.
8. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (1997), Bệnh trâu bò ở việt nam và biện
pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, tr 217.
10. Phạm Sĩ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đằng Phong (2002), Bệnh phổ biến ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bò sữa, Nxb Nông nghiệp, tr 227 và 276.
84
11. Hồ Văn Nam, Nguyễn Huy Thông, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương
Quang, Phạm Văn Khẩn, Nguyễn Hiệp, Phùng Quốc Chướng, Chu
Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), "Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở
lợn", Tạp chí KHKT thú y, số 2, tr 39-45.
12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Huy Thông Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương
Quang, Phạm Văn Khẩn, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Bá Hiên,
Đặng Như Phả (1997), "Bệnh viêm ruột ở trâu" .Tạp chí KHKT thú
y, số 2, tr 6.
13. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Đỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn,
Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị Hường và Vũ Ngọc Quý (2003),
"Kết quả điều tra tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại lợn
miền bắc Việt Nam, xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và các yếu tố
gây bệnh của các chủng E. coli phân lập được", Báo cáo khoa học
Viện Thú y Quốc gia, tr 6-7, 11-12.
14. Phạm Hồng Ngân (2007), "Phân lập, xác định serotype và một số yếu tố
gây bệnh của Salmonella từ bê dưới 6 tháng tuổi", Tạp chí KHKT
thú y 4 (2), tr 44.
15. Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Lê Lập, Lê Thị Thi, Vũ Khắc Hùng
(2000)," Điều tra nghiên cứu hệ vi khuẩn trong hội chứng tiêu chảy của
bê, nghé khu vực miền Trung", Tạp chí KHKT Thú y, 7(2), tr 36-40.
16. Nguyễn Thị Nội (1986), Tìm hiểu vai trò Escherichia coli trong bệnh
phân trắng của lợn con và vắc xin dự phòng, Luận án Phó tiến sĩ
nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
17. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý
(2000), "Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc
bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn phân lập được và biện pháp phòng trị", Kết quả nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
KHKT Thú y năm 1996 - 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
85
18. Phạm Quang Phúc (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, vai
trò của E.coli gây tiêu chảy ở bê, nghé tại tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Vĩnh Phước (1970), Vi sinh vật học thú y, Tập II, Nxb Đại học
và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Quang (2004), Vai trò của Salmonella và E.coli trong hội
chứng tiêu chảy của bò, bê ở các tỉnh Nam trung bộ và bước đầu
chế tạo thử kháng thể phòng trị bệnh, Luận án tiến sĩ khoa học nông
nghiệp, Hà Nội.
21. Trương Văn Quang, Phạm Hồng Ngân, Trương Hà Thái (2006), "Kết
quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli trong bệnh tiêu chảy bê,
nghé", Tạp chí KHKT thú y, 4 (8).
22. Sở Nông nghiệp và PTNT Sơn La (2006), Báo cáo tình hình phát triển
chăn nuôi năm 2006 và định hướng phát triển chăn nuôi đến năm
2010, Sơn La.
23. Nguyễn Văn Sửu (2005), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy của bê, nghé
dưới 6 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc và xác định một số
yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli, Salmonella và Clostridium
perfringens phân lập được, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Lê Văn Tạo, Khương Bích ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993),
"Xác định các yếu tố di truyền bằng Plasmid của vi khuẩn E. coli để
chọn giống sản xuất vắc xin phòng bệnh phân trắng lợn con", Công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật (1990-1991), Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr 77-81.
25. Lê Văn Tạo (1996), "Cấu trúc Fimbriae, kháng nguyên bám dính K88
của vi khuẩn E. coli và vai trò của nó trong quá trình gây bệnh phân
trắng lợn con", Tạp chí Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm, số 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm 1996, Hà Nội.
86
26. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã và cộng sự (2003)," Độc lực và một số yếu tố
gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân lập từ bê tiêu chảy tại các tỉnh
Nam Trung Bộ", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y 3 (8).
27. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi
sinh vật học Thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81-85.
28. Trịnh Văn Thịnh (1964), Giáo trình bệnh nội khoa và bệnh ký sinh trùng
thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.
29. Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Sơn La (2008), Thông báo khí
tượng thuỷ văn từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008, Sơn La.
30. Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1995), "Tình hình kháng thuốc của E.
coli phân lập từ lợn con phân trắng trong thời gian qua", Tạp chí
KHKT Thú y, 2 (1), tr 92-93.
31. Đỗ Ngọc Thuý, Drraen Trot, Alan Forst, Kirsty Townsend, Cù Hữu Phú,
Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị
Hường và Vũ Ngọc Quý, "Tính kháng kháng sinh của các chủng
Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy của một số tỉnh miền Bắc
Việt Nam (2002)", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2-
2005), tr 21-27.
32. Nguyễn Phước Tương (1994), Thuốc và biệt dược Thú y, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 363-354.
33. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Loan (2000), Thuốc Thú y và cách sử
dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 326-328.
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG NƢỚC NGOÀI
34. Abdul-rudha G.S., Hassan F.K., Sharma V.K. (1984), "Charaterisation of
Escherichia coil from diarrhoeic calves", Veterinary Record. 114 (20),
pp. 39.
35. Acres S.D. (1985), "Enterotoxingenic Escherichia coli infections in newborn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
calves", A review, Journal of dairy science. 68 (1), pp 229- 256.
87
36. Al-Dabbas A.H.M., Willinger H (1986)," Properties of Escherichia coli
Strains from calves with diarrhoea before weaning", Wiener
Tiararztliche Monatsschrif, pp. 217-222.
37. Arkhangelxky I.I., Akmedov A.M. (1969), "Guide diagnosis of infection
animal diseases", Press “ Kolos” Moskva, pp. 147- 156.
38. Baljer G, Wieler L, Buaerfeind. R, Ludwig. S.W., Mayr A (1990),
"Demonstration of verotoxin production by Escherichia coli by a
cell culture test and DNA hybridization applied to faeces from
calves with diarrhoea", Tierartliche-Umschau, 45(2), pp. 71-78.
39. Bergeys (1957), Manual of Determinative bacteriology-9, London,
Bailiere, Tindll and cox, Itd, pp. 179-180.
40. Bertschinger H.U., Fairbrather. J.M., Nielsen. N.O., Pohlenz. J. F, Escherichia
coli infection. Diseases of swine, IOWA state University press/AMES,
IOWA U.S.A. 7th Edition, 1992, pp. 487- 488.
41. Blanco M, Blanco J, Blanco J.E. Ramos J (1993), "Enterotoxingenic,
verotoxigenic, and necrotoxigenic Escherichia coli isolated from
cattle in Spain", American Journal of veterinary reseach (USA),
54(9), pp. 1446-1451.
42. Cavalieri S.J, Snyder I (1982), Cytotoxin activity of a partially purifield
Escherichia coli alpha-haemoltsin, J. Med. Microbiology 15, 1982,
pp. 11-12.
43. Contrepois M, Baroux D, Nevetat H, Espinasse J, Chevalier A, Hamm
C.A., Chauveau J.F. (1990), " Study of a new syndrome of newborn
charolais calves: Paralytic gastroenteritis .II. study of the virulence
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
markers CS31A and col V of Escherichia coli isolated from faeces", Bulletin de I,Academie Veterinaire de France, 63 (3), pp. 289-294.
88
44. Cox E, Houvenagel A (1993), Comparison of the invitro adhension of
K88, K99, F41 and 987P positive Escherichia coli to intestinal villi
of 4 to 5 week old pigs.Vet. Microbiol, pp. 7-18.
45. Cray W.C., Moon H.W. (1995), "Experimental infection of calves and adult
cattle with Escherichia coli O157:H7", Applied and Environmental
Microbiology (USA), 61(4), pp. 1586-1590.
46. Edward Aliam J (1990), Foodborne and waterborne bacterial diseases of
Huma, pp. 538-544.
47. Elsingshorst E.A and Weit J.A. (1994), Epithelial cell invasion and
adherence directed by the enterotoxigenic E. coli tib locus is assocated
with a 104 kilodalton outer membrance protein, Infect. Immun, 62, pp.
3463- 3471.
48. Evan D.G., Evans D.J., Gorbach S.L. (1981), "Production of vascular
permeability factor by enterotoxigenic Escherichie coli isolated
from man", Infect.Immun, V8, pp. 725- 730.
49. Fairbrother J. M., Alleman B.E., Straw W. L., Mengelign S, Dallare E.T.,
Taylor D.J. (1992), Entric colibacillosis, Diseases of swin. iowa
state University press, Ames, pp. 489.
50. Felix B, Margadant A, Peduzzi Y, Piffaceti J.C. (1983), "The plasmid
pattern as an epidemiologic tool for Salmonella typhymurium
epidemic comparison with the lysotype", The Journal of Infections,
148 (1), pp. 243-244.
51. Fetisova K (1989), "Role of Escherichia coli and Salmonella
ingastroenteritisn of newborn calves", Veterinarna Sbirka, 87(70),
pp. 29-32.
52. Fialova J (1989), "Survey of the results of serotyping Escherichia coli
strains isolated from intestinal infections of piglets and calves in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1986 and 1987", Veterinarstvi, 39 (1), pp. 23-26.
89
53. Freter R, Alweiss B, O,brien P. C. M. (1981), "Roce of chemotoxin in the
association of motile bacteria with intestinal mucose, in vitro
studies", Infect Immun, (34), pp.241-249.
54. Gianella R.A., Rout W.R., Formal S.P., Colling H (1976), "Role of
plasma filtration in the intestinal fluid secretion medicated by
infection with Salmonella typhymurium", pp. 470- 474.
55. Gonzalez E. A., Blanco J (1989), "Serotypes and antibiotic resistance of
verotoxigenic (VTEC) and necrotizing (NTEC) Escherichia coli
strains isolated from calves with diarrhoea", FEMS Microbiology
Letters, 60(1), pp. 31-36.
56. Guerrant R.L. (1985), "Microbial toxins and diarrhoeal diseases:
introduction and overview", Ciba Found Symp, (112), pp. 1-13.
57. Gunther H, Schulze F (1985), "Influence of age on ther resistance of
calves to Echerichia coli diarrhoea", Monatsshefte fur Veterina
medzin, 40(12), pp. 419-422.
58. Gyles G.L (1992), Escherichia coli cytotoxins and enterotoxin Can. J.
Microbiol. 38- 2 p. 734-746.
59. Hosoda N, Ito H, Sameshima T, Hamaoka Y, Terakado N (1990), "Drug
resistance and R plasmids of Escherichia coli isolated from diseases
calves and pigs", Jour of the Japan Veterinary Medical- Association,
43 (1), pp. 25-28.
60. Hutyra M, Manninger M (1978), Patologia y terapeutica especiales de los
animals domesticos- Educion Revolucionaria. Cuba, pp. 103-128.
61. Issacson R.E., Dean E.A., Morgan R.I., Moon H.W. (1980),
"Immunization of suckling pigs against enterotoxigenic Escherichia
coli-induced diarrhoea disease by vacinating dams with purifued H99
or 987P pili Antileody production in response to vaccination", Infect
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Immun, 29, pp. 824-826.
90
62. Issacson R.E. (1983), Regulation of expression of Escherichia coli pilus
K99, infec,. Immun (40), pp. 633-639.
63. Jacob A.A.C and de Graaf F. K. (1985), Production of K88, K99 and
F41 fimbriae in relation to growth phage and rapid procedure for
adhesion Purinfication, FEMS. Micribiol, lett, (26), pp 15-19.
64. Jain N.C., Vegad J.L., Shivastava A.B., Jain N.K., Garg U.K., Kolte
G.N. (1989), "Heamatological changes in buffalo calves inoculated
with Escherichia coli endotoxin and corticosteroids", Research in
Veterinary Science, 47(3), pp. 305-308.
65. Janke B.H., Francis D.H., Collins J.E., Libal M.C., Zeman D.H., Johson
D.D. (1989), "Attaching and effacing Escherichia coli infections in
calves, pigs, lambs, and dogs", Journal of Veterinary Diagnostic-
nvestigation, 1919, pp 6-11.
66. Janke B.H., Francis D.H., Collins J. E., Libal M.C., Zeman D.H.,
Johnson D.D., Neiger R.D. (1990), "Attaching and effacing
Escherichia coli infections as a cause of diarrhoea in young
calvesa", Journal of the Americal Veterinary Medical Association,
196(6), pp. 897-901.
67. Jones G, Freter R (1976), "Adhesive properties of Vibrio cholerae nature
of the interaction with isolated rabbit brush border membranes and
human erythrocytes", Infect. Immun, (13), pp. 240-245.
68. Jones G.W., Issacson R.E. (1983), Proteinaceous bacterial adhesins and
receptor, Crit Rev Microbiol, 10(3), pp. 229-60.
69. Lindhl M and Carlstedt I (1990), Binding of K99 fimbriae of
enterotoxigenic E. coli to pig small intestinal mucin glycopeptide, J.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gene. Microbiol, pp. 1609-1614.
91
70. Minhew (1978), Development of a Universal Intimin Antiserum and PCR
Primers. American Society for Microbiology, pp. 3822.
71. Nagy B, Fekete P.Z. (1999), "Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC)
in farm animal", Vet. Res, 30, pp. 259-284.
72. Orskov I, Birich F, Andersen A (1980), Comparison of Escherichia coli
fimbriae antigen f7 with type I. Fimbriae Infect, Immun. 27. pp.657-66.
73. Otoi T, Toujou H, Hasimoto M (1990), "Outbreak of K99 + Escherichia
coli infection in calves and a serogolical survey", Journal of the
Japan Veterinary Medical Associaction, 43(3), pp. 193-196.
74. Parry S.H., Porter P (1978), "Immunological aspects of cell membrance
adhesion demonstrated by porcince enteropathogenic Escherichia
coli", Immunogogy, Jan 34(1), pp. 9-41.
75. Pohl P, Cleenweerck I, Imberechts H, Marin M, Jacquemin E, China B,
Mainil J (1997), "Differences betwween pathotypes and serogroups
of verotoxin producing Escherichia coli strains (VTEC) isolated
from diarrhoeic or health calves", Annales de Medecine Veterinaire
(Belgium), 141(2), pp. 155-159.
76. Raybould T.J.G., Grouch C.F., Acres S.D. (1987), Monoclonal antibody
response, hemagglutination and capure enxyme linked in immuno
sorbet assays for direct detection and quantitation of F41 and K99
fimbrial antigen in enterotoxigenic Escherichia coli J. Clin,
Microbiol, pp. 278-284.
77. Smith H.W.(1963), "The haemolysins of Escherichia coli". J. Pathol.
Bacterial, 85), pp. 197-212.
78. Smith H.W., Halls S (1967), The transmissible nature of the gentic factor
in E. coli that controls hemolysin production, J. Gren. Micrpbiol, 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1967, pp. 153-161.
92
79. Smith H.W, Halls (1968), "The transmissible nature of the gentic factor
in E. coli that controls enterotoxin production", J. Gren. Micrpbiol,
V52, pp.319-388.
80. Sokol A, Mikula I, Sova C (1981), Neonatal Coli Infencie, ich
Laboratorina doanostina aprevencia UOLV-Kosice.pp.40-45.
81. Sojka W.J., Erskine R.G., Lioyd M.K. (1957), “Haemolytic Escherichia
coli and oedema disease of pigs”. Vet. Rec (4), pp. 293.
82. Sydney M, Finegold, Elen jo Baron (1986), "Bailey and Scotts,
Diagnostic Microbiology". Seventh edition, pp. 398-421.
83. Tominaga K, Nakazawa M, Haritani H (1989), "Biochemical
characteristics and pathogenicity of attaching and effacing Escherichia
coli (AEEC) isolated from calves with diarrhoea". Journal of the
Japan Veterinary Medical Association, 42 (11), pp. 775-779.
84. Virginal L, Waterst and Jorge H.C. (1991), Colicin virulence Plasmids.
Microbiologycal, Review, Sep, pp. 473-450.
85. Weistien D.L., Carsiotis M, Lissner C.R., Osrien A.D. (1984), "Flagella
help Salmonella typhimurium survive within murine macrophages",
Infectionnand Immunity, (46), pp 819-825.
86. Ziner S.H., Peter G (1983), "The potential role of cell wall core
glycolipids in the immunoprophylaxis and immunotheropy of Gram-
negative rod bacteraomia" Medical Microbiology London and New
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
York, pp. 7185.
93
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Thể trạng Bê bị tiêu chảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phân Bê đang bị tiêu chảy
94
Ruột Bê chết do bị tiêu chảy căng đầy hơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khuẩn lạc vi khuẩn E.coli trên môi trường thạch Mac Conkey
95
Phản ứng lên men đường xác định vi khuẩn E.coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình thái vi khuẩn E.coli chụp dưới kính hiển vi
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khả năng mẫn cảm kháng sinh của một số chủng E.coli phân lập được
97
2: Negative control;
8: F4 positive control;
15: F18: field isolate;
3: STa positive control;
9: F41 positive control; 16: F4 field isolate;
4: STb positive control; 10: F18 positive control;
17:F4+F6 filed isolate;
5: LT positive control;
12:STa field isolate;
18: F4+F5 field isolate;
6: F6 positive control;
13: STb field isolate;
19: F18 field isolate
7:F5 positive control;
14: STb+LT field isolate; Lane 1, 11, 20: 100 bp
DNA marker
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phản ứng PCR xác định cấu trúc kháng nguyên vi khuẩn E.coli