
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker và kết quả phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker của ung thư đại tràng trái được phẫu thuật nội soi 3D. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư đại tràng trái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker và kết quả phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHỈ SỐ TUMOR MARKER VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Nguyễn Hoàng Hà** TÓM TẮT The average length of stay was 11.93±5.06 days. Conclusion: 3D laparoscopic surgery is a safety and 50 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, feasibility approach for left colon cancer treatment, chỉ số tumor marker của ung thư đại tràng trái được satisfy the oncologic principles. PTNS 3D. Đánh giá kết quả sớm của PTNS 3D điều trị Key word: 3D laparoscopic surgery, Left colon ung thư đại tràng trái. Phương pháp: nghiên cứu mô cancer tả cắt ngang. Kết quả: 33 bệnh nhân ung thư đại tràng trái được PTNS 3DTuổi 58.51±8.89. Triệu chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đại tiện phân nhày máu chiếm 75.8%. Thời gian có Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý khá phổ biểu hiện trung bình là 2.7 tháng, Chỉ số Marker: CEA, biến. Trên thế giới ước tính có khoảng 1.8 triệu CA 19 – 9, CA 72 – 4 trong giới hạn bình thường là 71.9%, 70.6% và 92.9%. Thời gian mổ 115 ± trường hợp mới mắc và 861.000 ca tử vong do 25.1phút. Không có tai biến trong mổ. Thời gian có ung thư đại trực tràng. Theo dự kiến đến năm nhu động ruột 3.24±1.13 ngày. Thời gian dùng thuốc 2030, mỗi năm sẽ có khoảng 2.2 triệu ca mới giảm đau sau mổ: 1.6±0.8 ngày. Tỉ lệ chuyển mổ mở mắc và 1.1 triệu ca ung thư đại trực tràng tử 6.1%, biến chứng sau mổ 3.1%. Số lượng hạch nạo vong trên toàn cầu. Tại bệnh viện K thống kê vét được 12.9±6.2 hạch. Thời gian nằm viện sau mổ cho thấy, ung thư đại tràng đứng hàng thứ 5 sau là 11.93±5.06 ngày; ung thư giai đoạn II và III chiếm tỉ lệ 78.8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D ung thư ung thư dạ dày, phổi, vú và vòm họng với tuần đại tràng trái tại bệnh viện K an toàn và khả thi đảm suất mắc bệnh là 7.5/100.000 dân [1];[7]. Lịch bảo nguyên tắc ung thư học. sử ghi nhận năm 1990, phẫu thuật nội soi Từ khóa: Phẫu thuật nội soi 3D, Ung thư đại tràng trái. (PTNS) cắt đại tràng được thực hiện đầu tiên bởi SUMMARY Jacobs.M (Cailifornia, Mỹ). Tại Việt Nam PTNS EVALUATING THE CLINICAL FEATURES, điều trị ung thư đại tràng ngày nay hầu hết đã TUMOR MARKERS AND THE INITIAL được thực hiện tại tất cả các bệnh viên, các OUTCOME OF 3D LAPAROSCOPIC SURGERY trung tâm ung thư. Cơ sở để phát triển rộng rãi PTNS là thời gian hồi phục của bệnh nhân nhanh FOR LEFT COLON CANCER AT K HOSPITAL Purpose: The study aimed to evaluate the clinical hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn. Tuy nhiên features, tumor markers and the initial results of 3D PTNS thông thường cũng có những hạn chế như: laparoscopic surgery for left colon cancer at K hospital. phẫu thuật viên phải thao tác, quan sát trên một Methods: cross section study. Result: There were màn hình 2D, sự thiếu tầm nhìn lập thể của 2D 33 left colon cancer patients who underwent radical là một trong những khó khăn cho các bác sĩ surgery, the mean age was 58.51±8.89. 78.5% of patients had the symptom of blood in stool in average PTNS. Phẫu thuật viên PTNS phải dựa vào 2.7 months before attending hospital. The percentage chuyển động tương đối của các dụng cụ nội soi, of the patient had normal limits with the result of CEA, những mốc giải phẫu quen thuộc và kích thước CA19-9, CA 72-4 were 71.9%, 70.6%, and 92.9% tương đối của các cấu trúc giải phẫu để bù đắp respectively. The average operative time was cho sự thiếu hụt về chiều sâu của hình ảnh. Đây 115±25.1 minutes. No intraoperative complication was chính là động lực và lý do để PTNS 3D ra đời recorded. The recovery of bowel functions post- surgery 3.24±1.13 days. The length of using pain khắc phục những hạn chế của PTNS 2D. medicines was 1.6±0.8 days. There were 6.1% of [2];[4];[5];[6];[8] Nguyên mẫu hệ thống PTNS cases need to be changed to conventional surgery. 3D đã được phát triển nghiên cứu từ những năm Only 3.1% of postoperative complications. The mean 90 nhưng chất lượng hình ảnh kém và thể tích harvested lymph nodes were 12.9±6.2. Postoperative máy cồng kềnh đã ảnh hưởng lớn tới khả năng pathology staging: stage II and stage III were 78.8%. áp dụng trong thực hành lâm sàng. Gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ *Trung tâm phẫu thuật Rô bốt, Trưởng khoa ngoại hình ảnh 3D, các nhà khoa học đã chế tạo ra Bụng I- Bệnh viện K một hệ thống hiển thị không gian 3 chiều áp **Học viện Quân Y dụng vào PTNS với những ưu điểm hình ảnh sắc Chịu trách nhiệm chính: Phạm văn Bình Email: binhva@yahoo.fr nét, cảm giác không gian 3 chiều tốt, hạn chế Ngày nhận bài: 3.2.2020 tác dụng phụ cho phẫu thuật viên khi mổ 3D như Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 đau đầu, mỏi mắt và giá thành sản phẩm cũng Ngày duyệt bài: 30.3.2020 phù hợp nên PTNS 3D được phát triển và áp 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 dụng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới[4]. Tại Nhận xét: Tuổi trung bình mắc bệnh trong bệnh viện K, PTNS 3D được áp dụng thành công nhóm nghiên cứu là: 58.51 ±8.99 tuổi. Trong đó PTNS trong ung thư nói chung, ung thư đại tràng nhóm tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất nói riêng. Tuy nhiên một nghiên cứu đặc trưng chiếm 43% về PTNS 3D mổ ung thư đại tràng trái chưa thực 2. Phân bố theo thời gian mắc bệnh (từ khi sự được đề cập đến nhiều. Xuất phát từ những có triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện) đặc điểm trên, chúng tôi tiến hành đề Bảng 1. Thời gian từ khi có triệu chứng tài:“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor cho đến khi vào viện marker và kết quả sớm Phẫu thuật nội soi 3D Thời gian có Số bệnh ung thư đại tràng trái tại bệnh viện K” với hai triệu chứng nhân (n=33) Tỉ lệ % mục tiêu: 1-3 tháng 25 75.8% 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chỉ số 4-6 tháng 5 15.2% tumor marker của ung thư đại tràng trái được 7-12 tháng 1 3.0% Phẫu thuật nội soi 3D >12 tháng 2 6.0% 2. Đánh giá kết quả sớm của Phẫu thuật nội soi Tổng 33 100% 3D điều trị ung thư đại tràng trái tại bệnh viện K Nhận xét: Thời giant trung bình từ khi có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu chứng đầu tiên cho đến lúc đi khám là 2.7 Đối tượng: gồm 33 bệnh nhân ung thư đại tháng, ít là 1 tuần, nhiều nhất là 12 tháng. tràng trái được PTNS 3D với tiêu chuẩn lựa chọn Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng được xác định là ung thư đại tràng trái nguyên Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ phát bằng kết quả giải phẫu bệnh. Được tiến Đi ngoài ra máu 25 75.8% hành điều trị bằng PTNS 3D. Có đầy đủ hồ sơ Đau bụng 20 60.6% bệnh án lưu trữ theo dõi Rối loạn đại tiện 9 27.3% Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt Gầy sút cân 8 24.2% ngang; các đặc điểm nghiên cứu: Thiếu máu 1 3.1% + Tuổi: tuổi trung bình và phân bố theo Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhóm tuổi + Dấu hiệu lâm sàng: Đau bụng, rối nhất là đại tiện phân máu chiếm tỉ lệ 78.5% và loạn đại tiện, đi ngoài phân máu, sút cân. Thời đau bụng chiếm tỉ lệ 60.6% tổng số bệnh nhân. gian mắc bệnh + Dấu hiệu cận lâm sàng: xét Bảng 3. Nồng độ các marker ung thư trước mổ nghiệm CEA, CA19.9, CA724 Lớn hơn Kết quả phẫu thuật:+ Kết quả trong mổ: thời Trong giới giới hạn gian phẫu thuật, tai biến trong mổ, tỷ lệ chuyển Chỉ số hạn bình Tổng bình mổ mở, lượng máu mất trong mổ + Kết quả thường thường sớm: đánh giá mức độ đau sau mổ, thời gian có CEA (ng/ML) 32 nhu động ruột, biến chứng sau mổ, thời gian 9 (28.1%) 23 (71.9%) (0-5) (100%) nằm viện, số lượng hạch vét được, đánh giá giai CA19-9 17 đoạn bệnh sau mổ. 5 (29.4%) 12 (70.6%) (U/mL)(0-35) (100%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CA 72 – 4 14 1 (7.1%) 13 (92.9%) (U/mL)(0-7) (100%) 1. Đặc điểm tuổi Nhận xét: có 9 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu, chiếm tỉ lệ 28.1% có chỉ số marker Phân bố nhóm tuổi CEA lớn hơn mức bình thường 0% 12% 24% 3. Kết quả sớm: 3.1. Thời gian phẫu thuật: thời gian mổ trung 18% 43% bình là 115.75±25.1phút. Thời gian mổ ngắn nhất là 90 phút và thời gian mổ dài nhất là 180 phút. 3% 3.2. Tai biến trong mổ: 0 % 3.3. Chuyển mổ mở: 2 ca chiếm 6.1% Từ 70 tuổi trở lên 3.4. Thời gian trung tiện sau mổ: Thời gian Từ 60 tuổi đến 69 tuổi trung tiện sau mổ trung bình là 3.24±1.03 ngày Dưới 40 tổi 3.5. Thời gian dung thuốc giảm đau sau mổ: Từ 41 đến 49 tuổi hầu hết các bệnh nhân có thời gian dùng thuốc Từ 50 đến 59 tuổi giảm đau từ 1 – 2 ngày, chiếm tỉ lệ 90.8%. 3.6. Biến chứng sớm sau mổ: Tắc ruột sau 193
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 mổ 1 trường hợp chiếm 3.1% là 33 ngày). 3.7. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 3.8. Số lượng hạch phẫu tích được: Số hạch Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là trung bình nạo vét được là 12.9±6.2 hạch 11.93±5.06 ngày (ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất 3.9. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ Bảng 4. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ UIIC T–N –M Số bệnh nhân Tỉ lệ % Giai đoạn I T1 No Mo 3 9.1% T2 No Mo 3 9.1% Giai đoạn II T3 No Mo 10 30.3% T4 No Mo 8 24.2% Bất kỳ T N1 Mo Giai đoạn III 9 24.3% Bất kỳ T N2 No Tổng số 33 100% Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III, chiếm tỉ lệ 78.8%. Trong nghiên cứu không có bệnh nhân nào ở giai đoạn IV. IV. BÀN LUẬN đoán ung thư đại tràng, nó chỉ có ý nghĩa khi Tuổi: nghiên cứu có tuổi trung bình của bệnh phối hợp với các phương tiện chuẩn đoán khác nhân ung thư đại tràng trái là 58.51 tuổi (trẻ để tăng thêm độ chính xác cho chuẩn đoán. nhất 34 tuổi, cao nhất 75 tuổi), Trong đó nhóm Ngoài ra việc đánh giá nồng độ CEA có ý nghĩa tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 43% trong việc tầm soát, chuẩn đoán khối u tái phát, phù hợp với đặc điểm ung thư đại tràng thường đánh giá đáp ứng của điều trị bổ trợ sau phẫu gặp ở lứa tuổi cao. Điều này cũng chứng tỏ thuật bằng hóa trị liệu [3];[4]. Ngoài CEA, còn có PTNS nói chung và phẫu phẫu thuật noi soi 3D 2 marker trong nghiên cứu là CA19 – 9 và C72 – nói riêng có thể áp dụng ở mọi lứa tuổi, kể cả 4. Trong đó có 5/17 bệnh nhân có CA19 – 9 tăng tuổi cao 75 tuổi. Các nghiên cứu của tác giả cao hơn bình thường chiếm 29.4% và 1/14 bệnh trong nước cũng đều có nhận xét tương tự [3]. nhân có CA72 – 4 tăng hơn bình thường chiếm Triệu chứng lâm sàng: Kết quả nghiên cứu 7.1%. Như vật các xét nghiệm CA19 – 9 và CA72 cho thấy triệu chứng lâm sàng đi ngoài ra máu có – 4 không có độ nhạy cao trong chuẩn đoán ung tỉ lệ cao nhất 75.8%. Đại tiệu ra máu là triệu thư đại tràng. chứng hay gặp nhất của ung thư đại tràng trái Đánh giá kết quả sớm sau điều trị thường diễn biến theo từng đợt hoặc kéo dài. Đau Thời gian mổ trung bình: trong nghiên cứu bụng là triệu chứng thường gặp thứ 2 sau đại tiện của chúng tôi thời gian mổ trung bình là ra máu. Kết quả nghiên cứu cho thấy triệu chứng 115.75±25.1 phút. Theo các tác giả trong nước đau bụng gặp ở 60.6% số bệnh nhân tương tự có thời gian mổ trung bình từ 149.4±44.7 phút trong nghiên cứu của các tác giả trong nước [3]. đến 162.47±31.6 phút [3]. Thời gian phẫu thuật Bệnh nhân đau bụng ung thư đại tràng trái phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khả thường đau có cường độ mạnh hơn, kèm theo năng thành thạo của phẫu thuật viên, mức độ trướng bụng, nôn, bí trung đại tiện khi khối u làm xâm lấn của khối u…. tuy nhiên qua nghiên cứu hẹp long đại tràng. Ngoài 2 triệu chứng trên có này cũng chứng minh một điều rằng PTNS 3D thể gặp một số triệu chứng khác như sút cân giúp cho phẫu thuật viên rút ngắn đáng kể thời hoặc thiếu máu. Thời gian có biểu hiện trung bình gian phẫu thuật [5];[6]. là 2.7 tháng, chủ yếu trong vòng 6 tháng đầu kể Chuyển mổ mở và tai biến trong mổ cũng là từ khi có triệu chứng đầu tiên (91.0%). một trong những tiêu chuẩn đánh giá giá trị của Các marker ung thư: trong nghiên cứu của một phương pháp phẫu thuật với 33 bệnh nhân chúng tôi có 32/33 bệnh nhân được xét nghiệm PTNS 3D của chúng tôi không có trường hợp nào chỉ số CEA trước mổ, trong đó số bệnh nhân có xảy ra tai biến trong mổ, chỉ có duy nhất 2 ca nồng độ CEA trước mổ trong giới hạn bình chiếm 6.1% chuyển mổ mở với lý do là khối u thường chiếm 71.9%, có 9 bệnh nhân có nồng kích thước lớn hơn so với dự đoán ban đầu và có độ CEA trước mổ cao hơn bình thường chiếm viêm quanh u nên phẫu thuật viên quyết định 28.1%. Kêt quả này tương đương với nghiên cứu chuyển mổ mở để đảm bảo an toàn. Các tác giả của các tác giả trong nước như Hữu Hoài Anh nước ngoài có tỉ lệ chuyển mổ mở của PTNS 3D 2016. CEA 10 giao động từ 3 – 5%. [2];[8]. mg/ML chiếm 20.5%. Như vậy có thể thấy rằng Thời gian nhu động ruột trở lại sau mổ của nồng độ CEA có độ nhạy không cao trong chuẩn chúng tôi trung bình là 3.24±1.03 ngày. Kết quả 194
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 này cũng tương đương với các tác giả trong và có được thực hiện bởi một phẫu thuật viên ngoài nước. PTNS nói chung và PTNS 3D nói chuyên khoa ung thư tiêu hóa hay riêng là một trong các phương pháp phẫu thuật không?[2];[3];[4];[6]. Trong nghiên cứu của xâm nhập tối thiểu hạn chế sang chấn các tạng chúng tôi, số lượng hạch thu được là 12.9±6.2 trong ổ bụng, đặc biệt là ruột non [3];[5];[7]. Vì đảm bảo nguyên tắc ung thư học. Trong thực thế thường nhu động ruột trở lại sớm hơn so với hành lâm sàng áp dụng PTNS, kinh nghiệm của phương pháp mổ mở. Thời gian trung tiện sau chúng tôi cho thấy, PTNS 3D cung cấp cho phẫu mổ trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là thuật viên những điều kiện tối ưu hơn với một 3.24±1.03 ngày trường nhìn 3D đột nét cao giúp cho việc nạo vét Một trong những ưu điểm nổi bật của PTNS là hạch tỉ mỉ chính xác hơn. Số hạch trung bình nạo giảm được thời gian dùng thuốc giảm đau sau vét được của chúng tôi là 12.9 ± 6.2 hạch. mổ và bệnh nhân được vận động sớm, từ đó dẫn Đánh giá chung về giai đoạn bệnh sau mổ: tới tránh được các biến chứng nằm lâu như viêm Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn phổi, tắc mạch, viêm đường tiết niệu….. nhất là III, chiếm tỉ lệ 78.8%. Trong nghiên cứu này ở những bệnh nhân cao tuổi. Trong nghiên cứu không có bệnh nhân nào ở giai đoạn IV. Chỉ định của chúng tôi, bệnh nhân sau mổ được giảm đau của PTNS nói chung theo các nghiên cứu trong bằng Morphine hoặc NSAID dùng đường tĩnh nước và các tác giả trên thế giới đều thống nhất mạch hoặc phương pháp giảm đau ngoài màng là giai đoạn I, giai đoạn II, giai đoạn III là tốt cứng. Thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình nhất. Việc áp dụng PTNS nói chung và PTNS 3D trong nghiên cứu là 1.6±0.8 ngày, chủ yếu là 1 – cũng tuân theo nguyên tắc này. Đối với bệnh 2 ngày sau phẫu thuật chiếm 90.8%. Kết quả nhân ung thư đại tràng giai đoạn IV, việc chỉ này cũng cho thấy tính ưu việt của PTNS 3D.Các định PTNS hay không nhất là PTNS 3D tùy thuộc tác giả khác cũng có cùng nhận xét [3]; [4];[8] vào từng trường hợp cụ thể (tính cá thể trong Biến chứng sau mổ: có 1 trường hợp tắc ruột điều trị ung thư).Trong nghiên cứu của chúng tôi sớm sau mổ do quai ruột non dính gập góc xuống không chỉ cho PTNS 3D đối với bệnh nhân ung tiểu khung điều trị nội khoa không kết quả, chúng thư giai đoạn IV [2]; [3];[4];[6]. tôi phải mổ lại để gỡ dính. Tổng số các trường hợp xảy ra biến chứng sớm chỉ chiếm tỉ lệ 3.1%, V. KẾT LUẬN kết quả này cũng tương đương với các báo cáo về Nghiên cứu trên 33 bệnh nhân ung thư đại PTNS 3D trên thế giới.[2]; [7];[8]. tràng trái được PTNS 3D tại bệnh viện K: Tuổi Thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong trung bình là 58.51±8.89; đại tiện phân nhày nghiên cứu này là 11.93±5.06 ngày. Thời gian máu 75.8%. Thời gian có biểu hiện trung bình là nằm viện ngắn nhất là 07 ngày, dài nhất là 33 2.7 tháng, chủ yếu trong vòng 6 tháng đầu kể từ ngày, đây là trường hợp tắc ruột sớm sau mổ phải khi có triệu chứng đầu tiên (91.0%). Chỉ số mổ lại. Các tác giả trong nước có thời gian nằm Marker: CEA, CA 19 – 9, CA 72 – 4 trong giới hạn viện trung bình sau PTNS là 10.8± 2.13 ngày[3]. bình thường lần lượt là 71.9%,70.6% và 92.9%; Số lượng hạch phẫu tích được: nạo vét hạch là nồng độ CEA trước mổ cao hơn bình thường một nguyên tắc quan trọng trong phẫu thuật ung chiếm 28.1%. thư. Mục đích của nạo vét hạch là lấy được tối đa Kết quả PTNS 3D: thời gian mổ trung bình tổ chức ung thư ngoài khối u và là tư liệu để đánh 115±25.1phút. Không có tai biến trong mổ; thời giá giai đoạn ung thư sau mổ giúp chúng ta có gian có nhu động ruột trung bình 3.24±1.13 được chiến lược điều trị bổ trợ ung thư một cách ngày; thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ: chính xác nhất. Phẫu thuật mổ mở có các nguyên 1.6±0.8 ngày; tỉ lệ chuyển mổ mở 6.1%, biến tắc nạo vét hạch, cũng như số lượng hạch thu chứng sau mổ 3.1%; Số lượng hạch nạo vét được được phải đạt tối thiểu 12 hạch trở lên. Các trung bình 12.9±6.2 hạch; thời gian nằm viện nghiên cứu thống kê trên thế giới về PTNS cũng trung bình sau mổ là 11.93±5.06 ngày; ung thư như phẫu thuật mổ mở ung thư đại trực tràng cho giai đoạn II và giai đoạn III, chiếm tỉ lệ 78.8%. thấy không phải nghiên cứu nào cũng đạt được số TÀI LIỆU THAM KHẢO hạch như quy định là 12 hạch [1];[2];[4];[8]. Câu 1. American Joint Committee on Cancer (2019), hỏi đặt ra là khi không đủ 12 hạch chỉ định điều “Colon and rectum”, AJCC cancer staging from trị tiếp theo sẽ dựa vào những yếu tố tiên lượng supplement, 8th edition, last update 6/2019. nào? Trong thực tế chúng ta xem xét các yếu tố 2. Carmen YIM et al (2017) “Three- dimensional laparoscopy: is it as good as it looks? – a review of khác như: giai đoạn xâm lấn khối u, độ biệt hóa the literature” Annals of laparoscopic and của tế bào ung thư, các yếu tố ung thư có xâm Endoscopic surgery, Vol 2 15-17 lấn mạch hoặc thần kinh hay không và cuộc mổ 3. Hữu Hoài Anh (2017), “Nghiên cứu kết quả cắt 195

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
184 |
25
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ hs-Troponin I của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
16 p |
84 |
7
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p |
69 |
7
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của viêm phổi liên quan thở máy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên - Ths.BsCKII.Ngô Duy Đông
32 p |
54 |
5
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p |
65 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p |
77 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp giai đoạn hoạt động
6 p |
19 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và U bướu quân đội
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p |
17 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong các trường hợp thai ngoài tử cung chỉ định điều trị nội khoa
7 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trạng thái kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
6 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn tại Bệnh viện Quân đoàn 4
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p |
11 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ suy giảm nhận thức sau đột quỵ
14 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị Adenosin Deaminase ở bệnh nhân lao màng phổi tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi thành phố cần thơ năm 2023-2025
6 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm RPR, TPHA của bệnh nhân giang mai thời kỳ II tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ
8 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ rau tiên đạo tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
12 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
