i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình Cao học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
khóa 23B (2015 – 2017) gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất. Tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu một số đăc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống loài
cây Mạy chả (Pseudosasa amabilis) tại huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên”
Trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn. Tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, UBND huyện Điện Biên,
UBND xã Pá Khoang, Công ty cổ phần giống Lâm nghiệp Trung ƣơng – chi
nhánh tại Điện Biên. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới sự hƣớng dẫn
quý báu, lòng nhiệt tình và đầy trách nhiệm của thầy giáo - ngƣời đã hƣớng
dẫn tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: TS. Lê Xuân Trƣờng và TS.
Nguyễn Văn Việt.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng khóa đã tận tình tham
gia đóng góp ý kiến để tôi hoàn chỉnh luận văn.
Dù đã rất cố gắng và nỗ lực, tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian
cũng nhƣ kiến thức nên bài luận văn này của tôi sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản báo cáo của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái tre trúc .............................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống ........................................................ 5
1.1.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả trên thế giới ............................................... 6
1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ................................................................ 6
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái của tre trúc ....................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng ........................................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả Điện Biên ................................................ 11
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 12
2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ............................................................ 12
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái .............................................................. 12
iv
2.3.3. Bƣớc đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả
......................................................................................................................... 12
2.3.4. Nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
rừng Mạy chả .................................................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa ............................................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội .......................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 30
3.2. Nhận xét và đánh giá chung điều kiện khu vực nghiên cứu .................... 32
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 33
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Đặc điểm hình thái cây Mạy chả .............................................................. 34
4.1.1. Hình thái thân khí sinh .......................................................................... 34
4.1.2. Thân ngầm ............................................................................................. 35
4.1.3. Hình thái lá ............................................................................................ 37
4.1.4. Mo nang................................................................................................. 38
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ................................................................ 40
4.2.1. Trạng thái quần xã thực vật nơi có loài Mạy chả phân bố .................... 41
4.2.2. Đặc điểm quần xã thực vật rừng khu vực có loài Mạy chả phân bố .. 41
4.2.3. Đặc điểm sinh trƣởng của loài cây Mạy chả ......................................... 45
4.2.4. Điều kiện đất nơi có Mạy chả phân bố ................................................. 47
v
4.3. Bƣớc đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả... 50
4.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng các loại vật liệu giống(VLG)
khác nhau: gốc, thân ngầm, thân khí sinh ....................................................... 50
4.3.2. Nghiên cứu sử dụng phân bón kích thích ra rễ Toba NET giâm hom với
hai loại hom thân ngầm và hom thân khí sinh. ............................................... 56
4.3. Nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
rừng Mạy chả .................................................................................................. 64
4.3.1. Điều tra, hiện trạng khai thác sử dụng của cây Mạy chả ...................... 64
4.3.2. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và đề xuất một số gợi ý cho phát triển rừng
Mạy chả ........................................................................................................... 65
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
OTC Ô tiêu chuẩn
Đƣờng kính ở vị trí 1m30
Đƣờng kính gốc
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao dƣới cành
Đƣờng kính tán
Sai tiêu chuẩn D1.3 D00 Hvn Hdc Dt S
Hệ số biến động S%
ODB Ô dạng bản
Đƣờng kính lóng
Chiều dài lóng
Chiều rộng lá
Trung bình DL LL RL TB
Sử dụng SD
Công thức tổ thành CTTT
Đạm, lân, kali NPK
Điều hòa sinh trƣởng ĐHST
Vật liệu giống VLG
Khí sinh KS
Tổng số TS
Nông nghiệp NN
PTNT Phát triển nông thôn
PRA Rapid Rural Appraisal
CT Công thức
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Đƣờng kính và chiều dài lóng của thân khí sinh 35
4.2 Đƣờng kính và chiều dài lóng thân ngầm 36
4.3 Hình thái lá 37
4.4 Mo nang 38
4.5 Nơi sống của Mạy chả 41
4.6 Biểu điều tra tầng cây cao nơi có loài phân bố 41
4.7 Chất lƣợng tầng cây cao nơi có loài Mạy chả phân bố 42
4.8 Công thức tổ thành tầng cây cao nơi có loài phân bố 43
4.9 Thành phần cây bụi, thảm tƣơi dƣới nơi có loài Mạy chả 44
4.10 Sinh trƣởng của cây Mạy chả 45
4.11 Chất lƣợng của cây Mạy chả tại các vị trí khác nhau 46
4.12 Mô tả phẫu diện đất 47
4.13 Kết quả phân tích đất 48
Bảng theo dõi diễn biến khả năng sống của VLG trong 70 4.14 50 ngày giâm hom cây Mạy chả
4.15 Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ sống của hom Mạy chả 51
4.16 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng sống của cây Mạy chả 52
4.17 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra măng 53
4.18 Ảnh hƣởng của VLG đến ra rễ của hom cây Mạy chả 54
4.19 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra rễ của hom cây Mạy chả 55
Theo dõi tình hình sinh trƣởng của cây Mạy chả trong 70 ngày 4.20 57 giâm hom sử dụng Toba NET
Ảnh hƣởng của Toba NET đến tỷ lệ sống chết của hom 4.21 59 Mạy chả
viii
Ảnh hƣởng của nồng độ đến khả năng sống của hom bằng thân 4.22 60 ngầm
4.23 Ảnh hƣởng của Toba NET đến măng của hom 61
Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ và chất lƣợng của 4.24 62 bộ rễ
4.25 Kết quả điều tra khai thác và sử dụng cây Mạy chả 64
4.26 Kết quả phỏng vấn nhân giống Mạy chả 65
Kết quả phỏng vấn biện pháp kỹ thuật lâm sinh khi trồng rừng 4.27 67 Mạy chả
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ hom sống 52
4.2 Ảnh hƣởng của vật liệu giống đến khả năng ra rễ của hom 55
Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ sống của hom 60 4.3 thân ngầm
Tỷ lệ sống của hom thân ngầm khi không sử dụng phân bón 61 4.4 Noba NET
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Thân khí sinh cây Mạy Chả 34
4.2 Thân ngầm 36
4.3 Lá cây Mạy chả 37
4.4 Mo nang 38
4.5 Măng Mạy chả 39
4.6 Nhân giống bằng gốc 53
4.7 Nhân giống bằng thân ngầm 53
4.8 Măng mọc lên ở hom thân ngầm 54
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc
còn gọi là Graminaeae). Thế giới có 36,77 triệu ha rừng tre, trong đó diện
tích tre của châu Á là 23,6 triệu ha (FAO, 2005) [44]. Châu Á riêng tại Ấn Độ
có tổng diện tích rừng tre trúc khoảng 9,6 triệu ha, với 136 loài khác nhau.
Các nƣớc Đông Nam Á có diện tích rừng tre trúc tƣơng đối lớn nhƣ:
Myanma,Thái Lan, Philippine và Việt Nam.
Việt Nam đƣợc xác định là nằm ở trung tâm phân bố của tre trúc, nên
rất phong phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [14]
Việt Nam có 216 loài tre nứa thuộc 25 chi và có thể đến 250 loài. Nguyễn
Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [1] đã xác định tổng diện tích tre các
loại, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, kể cả rừng thuần loài và hỗn loài, cả
nƣớc có gần 1,5 triệu hecta. Trong đó, hơn 1,4 triệu hecta là rừng tự nhiên,
bao gồm 800 ngàn ha là rừng thuần loài và hơn 600 ngàn hecta là rừng hỗn
loài. Rừng trồng có gần 74 ngàn hecta, chủ yếu là trồng các loài nhƣ:
Luồng (D.barbatus), Mai xanh (D.latiflorus), tre Bát độ và một số loài tre lấy
măng khác (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và cs, 2013) [19]. Tre trúc dễ trồng,
sinh trƣởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên đƣợc sử dụng cho rất
nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc
dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tre, trúc
đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc đƣợc
nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm
xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu
cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất
khẩu.
2
Cây Mạy chả (Pseudosasa amabilis) phân bố tự nhiên trong rừng tại xã
Pá Khoang và một số xã khác, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Mạy chả
theo tên gọi của bà con dân tộc địa phƣơng còn có tên khác là cây Trúc thuộc
chi Sặt, họ phụ Tre nứa, họ Hòa thảo, lớp Một lá mầm.
Trƣớc kia cây Mạy chả đƣợc thu mua để xuất khẩu sang các nƣớc châu
Âu để dùng làm cần câu và gậy trƣợt tuyết do đặc tính là thân cây thẳng, dẻo
và bền. Khi không còn đƣợc xuất khẩu sang châu Âu nữa thì ngƣời dân địa
phƣơng không mấy quan tâm đến loài cây này cho đến thời gian gần đây khi
Công ty USUI thu mua và xuất khẩu thân cây sang Nhật Bản với mục đích
phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ: làm giàn cho đỗ, dƣa leo hay làm hàng
rào. Khi đƣợc thu mua ngƣời dân địa phƣơng khai thác thân Mạy chả từ rừng
tự nhiên mà không theo đúng quy định về quy cách sản phẩm.
Hiện nay ở Điện Biên kinh doanh cây Mạy chả vẫn theo hƣớng quảng
canh, chƣa có biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý chỉ dựa vào kinh nghiệm của
ngƣời dân địa phƣơng và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất
không cao. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này gặp
khó khăn do nhân giống bằng gốc rất hạn chế về số lƣợng, đến nay chƣa có
một thử nghiệm nào về nhân giống bằng phƣơng pháp khác nhƣ chiết hoặc
giâm hom, nên số lƣợng giống cung cấp ra thị trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu mở rộng diện tích.
Nhƣ vậy, việc kinh doanh cây Mạy chả còn thiếu tìm hiểu về đặc tính
của loài cây cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật về nhân giống và trồng. Xuất
phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn hƣớng nghiên cứu “Nghiên cứu một số
đăc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả (Pseudosasa
amabilis) tại huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên” đƣợc đặt ra là rất cần thiết.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái tre trúc
Công trình đầu tiên nghiên cứu tre trúc trên thế giới là của tác giả
Munro xuất bản vào năm 1868 với tựa đề "Nghiên cứu về Bambusaceae",
tác giả đã khái quát một cách tổng quát về họ phụ tre, trúc (Dẫn theo Nguyễn
Ngọc Bình và cs, 2007) [1]. Sau đó là ấn phẩm của tác giả Gamble (1896)
[42] viết về "Các loài tre trúc ở Ấn Độ", đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm
phân bố, một số đặc điểm hình thái và sinh thái của 151 loài tre trúc có ở Ấn
Độ, Pakistan, Myanma, Malaysia và Indonesia.
Theo Koichiro Ueda (1976) [33] trên thế giới, ngƣời ta gặp đƣợc 1250
loài tre trúc thuộc 47 giống. Các loài này đều thấy phân bố rộng và có khối
lƣợng cây rất nhiều, song phần lớn đều mọc tự nhiên ở các nƣớc trong vùng
Đông Nam châu Á, bao gồm Trung Quốc (miền Nam Trung Quốc, đảo Đài
Loan), Philippin,Thái Lan, Miến Điện, Ấn độ, Pakixtan, Indonexia và các
nƣớc thuộc châu Mỹ vv... Không gặp đƣợc loài nào vốn có nguồn gốc tại
châu Âu và có rất ít là loài cây bản địa ở châu Úc.
Theo Rao and Rao (1995) [43], nếu xét về diện tích thì châu Á là nơi có
diện tích rừng tre trúc lớn nhất, sau đó đến miền Đông châu Phi, riêng châu
Âu hầu nhƣ không có rừng tre trúc. Ở châu Phi, tuy có diện tích rừng tre trúc
phân bố rộng, nhƣng số lƣợng loài lại ít (40 loài). Châu Úc có diện tích rừng
tre trúc nhỏ và số loài tre trúc phân bố cũng rất ít (4 loài)
Khi nghiên cứu những đặc trƣng sinh thái của loài Trúc núi đá
(Depanostachyum luodianense), Liu Jiming (2010) [40] cho rằng: loài cây
này phân bố ở 5 kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau nhƣ: mặt đất - mặt đá - rãnh
4
đá - kẽ đá - hốc đá, ở mỗi kiểu này đều có những đặc trƣng sinh thái khác
nhau. Qua đó thể hiện sự thích ứng của loài với các nhân tố môi trƣờng
xung quanh trong phạm vi hẹp (tiểu sinh cảnh) hay phạm vi rộng hơn ở mức
độ quần thể, quần xã. Trong môi trƣờng "cô lập” kết cấu cành, lá, lóng, đốt
của loài có sự thay đổi khi ở các vị trí khác nhau tƣơng ứng với các tiểu sinh
cảnh khác nhau; ngoài ra kết cấu này còn thay đổi theo tuổi, thực tế là góc
phân cành và số cành thứ cấp. Đồng thời nghiên cứu của tác giả đƣa đến
nhận định: quần xã Trúc núi đá có chức năng giữ nƣớc tốt hơn quần xã cây
bụi và cỏ; có tác dụng cải thiện rõ rệt tới lý hóa tính của đất. Sự chặt phá tùy
tiện của con ngƣời là nguyên nhân gây nguy cơ thoái hóa rừng Trúc núi đá
(Dẫn theo Trần Ngọc Hải, 2012) [7].
Dựa vào một số nhân tố nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm.... Zhou
Fangchun (2000) [34] đã xác định đƣợc vùng phân bố sinh thái của loài Trúc
(Phyllosstachys pubescan) ở Trung Quốc, cũng nhƣ qua điều tra thực địa, đã
xác định đƣợc loại đất và đặc tính của đất nơi có loài phân bố. Căn cứ vào độ
sâu phân bố của thân ngầm ở các lớp đất khác nhau, đã lập đƣợc bảng phân
bố của thân ngầm loài cây này ở 3 vị trí chân, sƣờn, đỉnh. Kết quả cho thấy ở
chân đồi độ sâu phân bố của thân ngầm sâu hơn (80cm), còn ở đỉnh đồi chỉ
phát hiện thấy thân ngâm ở độ sâu 40cm trở lên.
Tác giả Dransfield and Widjaja (1995) [35] khi giới thiệu về tài liệu
tre trúc của Đông Nam Á đã đề cập tới các thông tin về khoa học, tên địa
phƣơng, phân bố địa lí của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình
thái và thông tin vắn tắt về sinh thái một số loài, nhƣ đối với loài Bƣơng (D.
giganteus) có mọc tự nhiên ở cao nguyên nhiệt đới ẩm trên 1.200m. Tuy
nhiên, có thể mọc ở rừng thấp nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều mùn.Tại
Thái Lan đã phát hiện thấy loài này mọc ở rừng Tếch. Các thông tin này rất
vắn tắt và chƣa cụ thể.
5
"Nghiên cứu sinh lý tre trúc" của Koichiro Ueda (1976) [33] đã trải
qua 10 năm tập trung nghiên cứu đã tiến hành thống kê: Hàng năm có 60 -
80% số măng bị thui ở rừng Phyllostachys edulis và 30 - 50% số măng bị thui
ở rừng Phyllostachys reticulata. Bên cạnh đó tác giả còn đề cập đến vấn đề
khai thác và tận dụng măng cũng nhƣ các biện pháp bón phân để tăng số
lƣợng, kích thƣớc của măng, thân khí sinh.
Tác giả Xiao Jianghua (1996) [41] “Cultivation & Utilization on
Bamboos” đã tìm ra đƣợc các yếu tố nhƣ: độ ẩm, nhiệt độ, dinh dƣỡng, cấu
trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh là những nhân tố ảnh hƣởng đến quá
trình phát sinh măng, sinh trƣởng và phát triển của thân khí sinh. Do đó thấy
đƣợc đây là những nhân tố mũi nhọn cần đƣợc quan tâm trong quá trình thâm
canh tăng năng suất măng và thân khí sinh.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào
xác định được đặc điểm sinh thái đối với một số loài tre trúc. Đó là cơ sở để
xác định vùng phân bố đối với loài tre trúc.
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
Giống là một trong những khâu quan trọng có ảnh hƣởng rất lớn đến
năng suất và chất lƣợng của rừng trồng, đặc biệt là khi trồng rừng trên các
đối tƣợng đất đã bị thoái hóa và nhân giống tre trúc đƣợc nhiều tác giả quan
tâm và đề cập đến nhƣ: Đối với các loài tre trúc thì phƣơng pháp nhân giống
chủ yếu bằng phƣơng pháp sinh dƣỡng có thể sử dụng chồi, gốc, đốt và
cành để tạo cây con.
Một kết quả nghiên cứu của Bernard (2007) [37] đã cho thấy có thể
nhân giống tre trúc bằng thân và gốc: Dùng đoạn ngắn trên thân của tre
trúc, đoạn trên thân cây có độ tuổi từ 2 - 3 năm để tạo ra cây con. Với yêu
cầu kỹ thuật là cắt một đoạn có 2 đến 3 mắt, đục lỗ cách các mắt từ 5 - 7
cm và vùi sâu 6 - 10 cm theo hƣớng nằm ngang vào đất trộn cát. Kích thích
6
ra rễ có thể dùng axít 1-Naphthalene acetic (NAA) đổ vào lỗ đã đục. Dùng
gốc để làm vật liệu nhân giống với yêu cầu chọn cây có độ tuổi 1 - 2 năm,
sau đó đào sâu 30 - 60 cm và cắt toàn bộ gốc mang đi trồng ngay.
Ngoài việc nhân giống bằng thân và gốc thì có thể nhân giống các
loài tre trúc bằng phƣơng pháp nuôi cây mô. Bằng phƣơng pháp nuôi cấy
mô cho các loài Yushania alpina và Oxytenanthera abyssinica tại Kenya,
Bernard (2007) [37] cũng đã nhân giống thành công.
Ngoài phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng, ở một số nơi trên thế giới,
các loài tre trúc cũng đã đƣợc nhân giống bằng hạt. Tại Thái Lan và Ấn Độ,
đã thực hiện thành công việc nhân giống bằng hạt cho các loài cây nhƣ
Dendrocalamus brandisii, Dendrocalamus membranaceus, Dendrocalamus
strictus và Dendrocalamus (Bernard, 2007 và Dai Qihui, 1998) [37] [38]. Tuy
nhiên lại vấp phải một số khó khăn không nhƣ mong muốn đó là cây con
đƣợc tạo bằng hạt không đạt đƣợc những ƣu điểm vƣợt trội so với cây con
đƣợc tạo bằng thân, gốc hoặc cành. Do vậy, đến nay phần lớn cây con của các
loài tre, luồng đều đƣợc tạo bằng phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng.
t quả nghiên cứu c nước ngoài là ngu n tài li u th m hảo r t có
giá trị, đặc bi t đối với nh ng loài có qu n h thân thuộc với nh ng loài tre
trúc có ở i t N m.
1.1.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả trên thế giới
Hiện nay trên thế giới chƣa tìm thấy có công trình nghiên cứu nào về đặc
điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài Mạy chả.
1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái của tre trúc
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến rừng Phùng
Ngọc Lan (1986) [11] và Thái Văn Trừng (1978) [18] đều thống nhất cho
rằng: mỗi vùng địa lí khác nhau có một tổ hợp các nhân tố sinh thái khác nhau
7
sẽ có một kiểu rừng đặc trƣng và tạo nên một cảnh quan địa lý riêng biệt, đó
chính là đặc trƣng sinh thái.
Kết quả nghiên cứu đề tài của Lê Viết Lâm và cs, (2005) [9], cho thấy
các loài cây tre là cây ƣa sáng và ẩm nên trồng tre tốt nhất là chọn nơi đất
sâu, dày, ven sông suối. Nhƣng tre cũng chịu đƣợc khô hạn nhƣ các loài tre ở
vùng Tây Bắc Việt Nam, chịu khô hạn rất tốt nhƣ Mạy sang, Mạy bông.
Những loài tre không chịu đƣợc khô hạn thì khi gặp điều kiện khô hạn, kích
thƣớc của chúng giảm đi rất nhiều. Một số loài tre ƣa các điều kiện đặc biệt
của môi trƣờng nhƣ loài Trúc dây (Ampelocalamus sp.) chỉ mọc trên vùng
núi đá vôi. Một số loài tre có thể chịu ngập khá lâu nhƣ: Tre gai, Tre Là ngà
và Lộc ngộc Thái Lan (B. bicomiculata). Tre gai đƣợc trồng rộng rãi trên
phạm vi cả nƣớc.
Tác giả Trần Văn Mão và Trần Ngọc Hải (2006) [17] đã giới thiệu hình
thái các loài thân ngầm của tre trúc nhƣ kiểu mọc cụm, mọc tản và kiểu mọc
hỗn hợp; cấu tạo thân khí sinh, số lƣợng cành và cách phân cành; các bộ
phận và hình thái lá quang hợp, mo nang và hoa.
Trong cuốn “Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc song mây”, Nguyễn
Huy Sơn và cs. (2013) [20] đã khái quát đặc điểm sinh thái của loài cây
Bƣơng mốc, thích hợp với khí hậu mƣa mùa, có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 24oC, lƣợng mƣa trung bình
hằng năm từ 1.500mm trở lên. Phân bố ở độ cao từ 80 - 800m so với mực nƣớc biển, nhƣng thích hợp nhất là từ 80 - 300m. Độ dốc từ 10 - 20o. Có thể
trồng Bƣơng mốc trên nhiều loại đất khác nhau, độ dày tầng đất từ 50cm trở
lên, nhƣng tốt nhất là đất có tầng từ trung bình đến dày (≥ 70cm), phát triển
trên các loại đá mẹ phiến thạch sét, diệp thạch, sa thạch, đá vôi, hay đất dốc tụ
và bồi tụ giàu mùn ở ven khe cạn hay ven suối, đất tơi xốp, ẩm thƣờng
xuyên và thoát nƣớc tốt.
8
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, khai thác tre đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu khá sớm ở Việt Nam, từ những năm 60 của thế kỷ 20.
Năm 1963, Phạm Quang Độ (1963) [4] có ấn phẩm “Trồng và khai thác
tre nứa trúc” với nội dung giới thiệu sơ lƣợc về đời sống của tre trúc và
phƣơng pháp gây trồng. Cùng năm đó, Hồng Minh (1963) [16] trong ấn
phẩm “Kỹ thuật trồng tre trúc” đã giới thiệu sơ lƣợc về đặc điểm hình thái,
sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre
trúc ở Miền Bắc Việt Nam. Trần Xuân Thiệp (1999)[19] đã đƣa ra kết quả
nghiên cứu thực nghiệm kinh doanh rừng Vầu đắng (Arundinarial) tại Bắc
Quang - Hà Tuyên.
Một số công trình của Lê Quang Liên và cs. (1990) [14]; trong cuốn
“Gây trồng tre trúc” Ngô Quang Đê (1994) [5] đã giới thiệu kỹ thuật gây
trồng 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng bao gồm các khâu ƣơm giống, kỹ
thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng. Các tác giả Triệu Văn Hùng,
Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chƣơng (2002) [8] viết cuốn “Kỹ thuật trồng một
số loài cây đặc sản rừng”giới thiệu kỹ thuật trồng 2 loài là Trúc sào và Vầu
đắng gồm điều kiện gây trồng, nguồn giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc,
khai thác và chế biến. Năm 2004 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
ban hành Tiêu chuẩn ngành 04TCN 69 - 2004 [28]. Quy phạm kỹ thuật trồng,
chăm sóc và khai thác măng tre Điềm trúc (D. latiflorus) theo Quyết định số
51/2004/QĐ-BNN ngày 19/10/2004.
Phạm Văn Điển và cs.(2009)[6] giới thiệu kỹ thuật gây trồng cây
Bƣơng (Sinocalamus flagellifero) và cây Vầu đắng. Trần Ngọc Hải (2012) [7]
Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) [20] đã giới thiệu chung về tre trúc, kỹ thuật
trồng một số loài tre trúc nhƣ: Mai, Luồng, Mạnh tông, Điềm trúc, Lục trúc,
Trúc sào, Vầu đắng, Bƣơng mốc, Mai xanh, Mạnh tông, Mạy bói....
9
Lê Quang Liên (2001) [13] trong nghiên cứu “Nhân giống Luồng bằng
chiết cành” đã nghiên cứu về phƣơng pháp chiết cành, trong đó cành chiết
đƣợc bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngoài có bao nilon giữ ẩm đạt tỷ lệ ra
rễ rất cao (97,5%) là phƣơng pháp dễ áp dụng, mang lại hiệu quả rất cao.
Tác giả Ngô Quang Đê (1994) [5] trong “Gây trồng tre trúc” đã giới
thiệu kỹ thuật gây trồng tre trúc cho Luồng, Mạy sang và Vầu đắng bao gồm
các khâu ƣơm giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng.
Tác giả Lê Quang Liên và cs. (2000) [10] đã thực hiện nghiên cứu cho
2 loài Luồng (Dendrocalamus barbatus) và tre Gầy (Dendrocalamus sp.) với
“Nghiên cứu kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng”, trong đó có khảo nghiệm 3
công thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay
lấy măng có năng suất cao thì cần phải trồng thâm canh, để nâng cao năng
suất đến 2,5 lần thì trong đó phải bón phân gồm phân chuồng kết hợp với
phân hóa học tổng hợp NPK.
Tạo giống Luồng bằng phƣơng pháp giâm cành đã đƣợc ban hành
thành quy trình kỹ thuật (QTN.15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của
Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm
nghiệp,1979) [26]. Với phƣơng pháp này, vật liệu lấy để giâm hom là cành,
sử dụng chất kích thích ra rễ nhƣ 2,4D (1 gam thuốc hòa trong 50 lít nƣớc lã),
2,45T (1 gam thuốc hòa trong 55 lít nƣớc lã), Muối natri và kali của 2,4D (1
gam nƣớc hòa trong 40 lít nƣớc lã). Cành sau khi ngâm trong thuốc kích thích
(khoảng 9 - 15giờ) đƣợc ủ bằng cách cắm vào mùn cƣa ẩm hoặc cát ẩm cho
đến khi ra rễ mới đem ƣơm ra vƣờn hoặc trong bầu, chờ cho đến khi cành
hom sinh trƣởng tốt và cho ít nhất một thế hệ măng đầu tiên rồi mới đem đi
trồng.
Phƣơng pháp ƣơm giống Luồng bằng giâm hom cành có hệ số nhân
giống nhanh, đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn cây giống trồng rừng, tuy nhiên để
10
thực hiện đƣợc đòi hỏi phải là ngƣời có chuyên môn, phải đƣợc tập huấn kỹ
càng.
Ngoài hai phƣơng pháp phổ biến trên còn một số phƣơng pháp khác
đang đƣợc nhân dân một số địa phƣơng áp dụng đó là trồng bằng gốc, chét
lớn (chồi gốc) (Nguyễn Ngọc Bình,1963)[3]. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
đơn giản, không phải qua khâu giâm ở vƣờn ƣơm, tỷ lệ sống cao, gốc có
nhiều mắt nên khả năng sinh trƣởng mạnh, nhanh cho măng ngay từ năm
trồng đầu tiên. Phƣơng pháp này đƣợc bà con áp dụng từ lâu đời nhất là ở các
huyện nhƣ Lang Chánh, Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa). Hạn chế của phƣơng
pháp trồng bằng gốc và chét là tốn nhiều công để đánh gốc, hệ số tạo giống
thấp, chỉ áp dụng trong phạm vi hộ gia đình.
Một số nơi còn sử dụng thân Luồng làm hom để tạo giống, thân đƣợc
cắt thành từng đoạn dài 30 - 40 cm (có 2 - 3 mắt) sau đó đào hố cho hom
xuống rồi ủ rơm rạ, cỏ, rác lên, kết hợp với tƣới nƣớc thƣờng xuyên cho đến
khi hom ra rễ và mọc măng 1 - 2 lứa thì đem đi trồng.
Nguyễn Ngọc Bình (2001)[2] với “Đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng
và ảnh hƣởng của các phƣơng thức trồng rừng tre trúc Luồng đến đất” cho
biết: Luồng sinh trƣởng tốt nơi đất chua pH(H2O): 4,8-5,9; pHKCl: 4,2-5,0.
Ở tầng đất mặt hàm lƣợng mùn và N tổng số tƣơng quan rất chặt, hàm lƣợng
K2O dễ tiêu trong đất tƣơng quan tƣơng đối chặt còn hàm lƣợng P2O5 dễ tiêu
lại tƣơng quan không chặt với sinh trƣởng về đƣờng kính của cây Luồng. Tác
giả cho rằng nên trồng Luồng theo phƣơng thức hỗn giao, thích hợp nhất là
hỗn giao với cây họ đậu nhƣ Keo để tránh cho đất bị suy thoái.
Nhìn chung,các tài li u trên đã cung c p há nhiều thông tin liên qu n
đ n nhân giống tre trúc, ỹ thuật gây tr ng,chăm sóc cho nh ng loài tre trúc
thông dụng, có giá trị ở nước t , trong đó đề cập đ n nhiều bi n pháp thâm
c nh tăng năng su t rừng tr ng tre trúc bằng bón phân, h thống ỹ thuật
11
chăm sóc và h i thác.
1.2.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả Điện Biên
Loài Mạy chả Điện Biên, còn có các tên gọi khoa học là (Arundinaria
sp.2). Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [15] cũng xác định đƣợc tên khoa học của
loài này. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu xác định tên khoa học cho loài Mạy chả
Điện Biên cũng cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Đối với cây Mạy chả mới chỉ dừng lại ở việc tìm ra loài cây, miêu tả
đặc điểm hình thái, sinh thái của cây, hầu nhƣ là chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc
chƣa nghiên cứu về các kỹ thuật nhân giống và gây trồng. Từ đó tôi tiến hành
nghiên cứu khóa luận về lĩnh vực này.
Các nghiên cứu trên th giới cũng như ở i t N m đã giải quy t một
số v n đề về đặc điểm hình thái, sinh thái, ỹ thuật nhân giống, ỹ thuật tr ng
một số loài cây thuộc họ Tre trúc, đây là cơ sở để chương trình lự chọn
phương thức và phương pháp nhân giống, tr ng phù hợp nhằm giảm giá
thành, nâng c o hi u quả tr ng rừng, phát triển vùng tr ng Mạy chả đi n
biên làm nguyên li u cho công nghi p ch bi n.
Tuy nhiên, đ n n y nghiên cứu về cây Mạy chả Đi n Biên trên th giới
cũng như ở i t n m mới chỉ dừng ở mức tìm hiểu đặc điểm hình thái mà
chư đi sâu về đặc điểm lâm học, sinh thái học, bi n pháp ỹ thuật lâm sinh,
nhân giống,..... Ch nh vì vậy, chương trình nghiên cứu được đặt r là r t cần
thi t, có ý nghĩ về lý luận và thực tiễn.
12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học cơ bản và bƣớc đầu thử nghiệm
kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: là loài cây Mạy chả
- Phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Hình thái lá, thân, hoa, mo (bẹ mo, phiến mo, tai mo), kích thƣớc cây
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Đặc điểm địa hình, đất đai, khu vực có loài phân bố.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn khu vực có loài cây phân bố.
Đặc điểm quần xã thực vật rừng khu vực có loài phân bố (trạng thái
rừng, độ tàn che...).
2.3.3. Bước đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy
chả
2.3.3.1. Nghiên cứu ỹ thuật nhân giống từ các loại vật li u giống hác nhau
Nhân giống bằng gốc
Nhân giống bằng hom thân ngầm
Nhân giống bằng hom thân khí sinh.
2.3.3.2. Nghiên cứu sử dụng phân bón ch th ch r rễ Tob NET trong nhân
giống bằng hom với h i loại hom thân ngầm và hom thân h sinh.
13
2.3.4. Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong quản
lý rừng Mạy chả
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu của đề tài và các nội dung đặt ra, cách tiếp cận
của đề tài và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề nhƣ sau:
Trên quan điểm tiếp cận kỹ thuật - kinh tế - sinh thái - môi truờng, để
giải quyết vấn đề, cách tiếp cận của chƣơng trình là đa ngành, từ nghiên cứu
đặc điểm lâm học, điều kiện lập địa, đặc điểm sinh thái, thực trạng gây trồng,
kết hợp giữa tƣ vấn của chuyên gia cho đến kế thừa có chọn lọc kiến thức bản
địa của ngƣời dân địa phƣơng. Từ đó lựa chọn biện pháp kỹ thuật gây trồng
thích hợp để phát triển cây Mạy chả tại Điện Biên cho năng suất và chất
lƣợng cao cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Căn cứ vào đặc điểm phân bố, lập địa, sinh thái loài, kiến thức bản địa
của ngƣời dân địa phƣơng và các thành tựu nghiên cứu để bố trí các thí
nghiệm từ nhân giống, biện pháp kỹ thuật trồng rừng và xây dựng các mô
hình thực nghiệm về cây Mạy chả tại Điện Biên.
Bằng nghiên cứu thực nghiệm, xác định đƣợc đặc điểm lâm học, các
biện pháp kỹ thuật phù hợp cho nhân giống và trồng rừng sản xuất cây Mạy
chả tại Điện Biên cung cấp nguyên liệu chế biến.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở khu vực nghiên cứu
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan
về tre trúc của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu tại tỉnh
Điện Biên để bổ sung các thông tin cho đề tài.
- Thu thập các tƣ liệu về các loài tre trúc đƣợc nghiên cứu trƣớc đây ở
tỉnh Điện Biên.
14
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết quả nghiên cứu, các mô hình
trồng, nhân giống,... có liên quan.
- Kế thừa tài liệu cơ sở vật chất tại nơi làm thí nghiệm, điều kiện
khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1. Nghiên cứu cơ bản
+ Thu thập tài liệu thứ cấp
+ Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
+ Kết quả nghiên cứu có liên quan
2.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái c cây Mạy chả
Hình thái là chỉ tiêu quan trọng để phân biệt và nhận biết loài cây.
Đối với Mạy chả các mẫu thu thập bao gồm các bộ phận của cây nhƣ sau:
- Lá: Quan sát, mô tả hình thái lá cây và đo kích thƣớc của lá
- Mo nang: Quan sát mô tả bẹ mo, lá mo, màu sắc mo, tai mo và đo
kích thƣớc mo nang chiều dài và chiều rộng.
- Thân khí sinh, thân ngầm: Quan sát và mô tả hình dáng thân và đo
chiều dài, đƣờng kính của lóng thân khí sinh, thân ngầm.
+ Đo đƣờng kính thân ngầm: Đo đoạn đầu, cuối, giữa, chia trung bình
+ Đo chiều dài lóng thân ngầm: Đo lóng dài nhất và lóng ngắn nhất,
chia trung bình
+ Đo đƣờng kính thân khí sinh: Đo tại vị trí gốc thân khí sính
+ Đo chiều dài lóng thân khí sinh: Đo lóng dài nhất và lóng ngắn nhất,
chia trung bình
- Những số liệu thu thập từ các bộ phận lá, mo nang, thân ngầm, thân
khí sinh ghi chép vào mẫu biểu sau:
15
Mẫu biểu 01. Thân kí sinh
STT Hvn (m) Dl (cm) Ll (cm)
1
2
…
Mẫu biểu 02. Thân ngầm
STT Dl (cm) Ll (cm)
1
2
…
Mẫu biểu 03. Lá
STT Ll (cm) Rl (cm)
1
2
…
Mẫu biểu 04. Mo nang
STT Mũi (cm) Lmo (cm) Rmo (cm)
1
2
…
2.4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Lập 4 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời trên những diện tích Mạy chả hiện có ở các dạng lập địa khác nhau, diện tích mỗi OTC 500m2
(20mx25m)
16
- Vị trí:
OTC Địa điểm Tọa độ (USA)
1 Bản éo, Pá ho ng
2 Bản Pá Trả, Pá ho ng
3 Bản Yên 1, Mường Phăng
4 Nậm Ngám A, Pú Nhi. E00305046 N02370873 E00303219 N02376241 E00306441 N02375240 E00308301 N02364659 Ghi chú Mọc hỗn giao trong rừng tự nhiên, bị suy thoái Hỗn giao trong rừng tự nhiên, bị tác động vừa Rừng trồng keo đã khai thác, suy thoái mạnh Hỗn giao trong rừng tự nhiên, ít bị tác động
- Xác định một số đặc điểm sinh thái nơi có Mạy chả
- Xác định độ cao so với mặt nƣớc biển xác định bằng máy GPS cầm tay
- Xác định độ dốc và hƣớng dốc bằng địa bàn cầm tay
- Xác định độ tàn che: Độ tàn che tầng cây cao xác định theo phƣơng
pháp cho điểm, trong các OTC chia thành các tuyến song song cách đều 4-5m
một tuyến, trên mỗi tuyến đặt các điểm cách nhau 4-5m, tại các điểm này
ngắm lên theo phƣơng thẳng đứng, nếu gặp tán cây cho 1 điểm, gặp mép tán
cây cho 0,5 điểm, không gặp tán cây cho 0 điểm, độ tàn che chung của OTC
là trị số trung bình của các điểm ngắm
- Phân loại rừng: Dựa vào hệ thống phân loại đứng trên quan điểm đánh
giá tài nguyên rừng của Loeschau [12]
- Xác định sinh trƣởng cây Mạy chả: Trong mỗi OTC lập 05 ô dạng bản (ODB), bốn ô ở 4 góc và một ô ở giữa OTC kích thƣớc 4m2 (2mx2m) để
đo đếm đƣờng kính, chiều cao của toàn bộ các cây Mạy chả trong ODB và thu
thập các chỉ tiêu hình thái (thân khí sinh, thân ngầm, lá, mo nang).
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng cây Mạy chả: Đánh số bụi và đo đếm
các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây trong bụi. Đo đƣờng kính tại D00, đo chiều
cao cây (Hvn) đƣợc đo bằng thƣớc đo cao.
- Phân cấp chất lƣợng cây: Cây tốt là cây có thân thẳng, thân to, chiều
cao cây vƣợt trội, không cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển tốt, không sâu bệnh.
17
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển kém, sâu
bệnh, còn lại là những cây có chất lƣợng trung bình.
- Ở các OTC tiến hành thống kê và đánh giá thành phần loài cây gỗ có
mặt trong ô. Đo đếm toàn bộ những cây có đƣờng kính (D1.3) ≥ 6cm qua:
+ Xác định tên loài cây
+ Đƣờng kính ngang ngực (D1.3): Dùng thƣớc đo vanh để đo đƣờng
kính thân cây tại vị trí 1,3m bằng thƣớc đo vanh
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc
Blumleiss
+ Đƣờng kính tán (Dt): Dùng thƣớc dây đo hai chiều Đông - Tây,
Nam – Bắc sau đó tính trị số trung bình.
- Phân cấp chất lƣợng cây rừng: Cây tốt là cây có thân thẳng, thân to,
chiều cao cây vƣợt trội, không cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển tốt, không sâu
bệnh. Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển kém,
sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lƣợng trung bình
- Kết quả đo đếm đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 05. Biểu điều tra tầng cây cao
Vị trí: Sƣờn dốc Ngày điều tra:
Hƣớng dốc Ngƣời điếu tra:
Độ dốc: OTC:
H (m)
Tên
Chất
Ghi
D1.3 (cm)
Dt (m)
STT
loài
lƣợng
chú
ĐT NB TB VN DC ĐT NB TB
1
2
…
18
Mẫu biểu 06. Biểu điều tra cây Mạy chả
Ngày điều tra: Vị trí: Sƣờn dốc
Ngƣời điếu tra: Hƣớng dốc
OTC: Độ dốc:
STT bụi STT cây D00 (cm) Hvn (m) Chất lƣợng Ghi chú Tuổi
1
2
…
* Điều tra lập địa trong OTC: Trong mỗi OTC tiến hành đào và mô tả 01
phẫu diện kích thƣớc rộng 80cm dài 120cm sâu 80cm (xác định loại đất, đá
mẹ, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn…) lấy mẫu dung trọng và mẫu đất theo độ
sâu 0 - 40cm để phân tích trong phòng thí nghiệm. Mỗi phẫu diện lấy khoảng
1,0 kg đất cho vào túi nilon buộc chặt và đem về xử lý, phân tích trong phòng
thí nghiệm. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 07.
Mẫu biểu 07. Biểu mô tả phẫu diện
OTC: Hƣớng dốc: Ngƣời điều tra
Độ dốc: Ngày điều tra:
Thành Tỷ Hình Tầng Độ Màu Độ Độ Kết Rễ phần cơ lệ đá thái đất sâu sắc ẩm chặt cấu cây(%) giới lẫn
2.4.3.3. Nghiên cứu ỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả
- Dụng cụ - ngu n giống: Dụng cụ cuốc, xẻng, phân lân, túi bầu, kéo cắt cành,
xô, chậu dung để hòa và ngâm Toba NET, đất để đóng bầu, phân bón kích
19
thích ra rễ Toba NET; VLG sử dụng là gốc, thân ngầm và thân kí sinh từ các
cây Mạy chả tại khu vực nghiên cứu. Nền giâm bầu cây là đất màu. Dụng cụ
và các nguyên vật liệu dùng trong quá trình nhân giống đều đƣợc Công ty cổ
phần giống Lâm nghiệp Trung ƣơng – chi nhánh tại Điện Biên cung ứng.
- Toba NET: Hoạt chất: N 5,98%; P2O5 2,1%; K2O 4,4%; Vitamin C, B1, Khối
lƣợng tịnh: 200 gr.
- Công dụng: Giúp cây con có bộ rễ khỏe, chống chịu sâu bệnh, khô hạn, ngập
úng. Giúp cây phục hồi nhanh, tái tạo bộ rễ, giúp cây hạn chế bệnh vàng lá
sinh lý do thiếu dƣỡng chất, vi lƣợng.
- Đề tài sử dụng Toba NET: Toba NET là loại phân bón kích ra rễ cực mạnh
nếu trong hom có các đỉnh sinh trƣởng.
* Bố tr th nghi m
- Thí nghiệm với các loại vật liệu giống:
Công thức 1: Nhân giống bằng gốc
Công thức 2: Nhân giống bằng hom thân ngầm
Công thức 3: Nhân giống bằng hom khí sinh
Mỗi công thức 30 hom, lặp lại 03 lần. Tổng số hom mỗi công thức là
90 hom, cả thí nghiệm là 270 hom.
- Thí nghiệm về chất kích thích ra rễ: Sử dụng hom khí sinh và hom
thân ngầm
Công thức 1: Hom giâm đƣợc xử lý bằng Toba NET nồng độ 0,08%
Công thức 2: Hom giâm đƣợc xử lý bằng Toba NET nồng độ 0,09%.
Công thức 3: Hom giâm đƣợc xử lý bằng Toba NET nồng độ 0,1%
Đối chứng: Không sử dụng Toba NET
Mỗi công thức 30 hom, lặp lại 03 lần. Tổng số hom mỗi công thức là
90 hom, cả thí nghiệm là 360 hom.
* Công tác chuẩn bị và kỹ thuật giâm hom cây Mạy chả
20
+ Chuẩn bị cây hom:
- Hom đƣợc lấy từ cây Mạy chả mẹ từ cây 2 – 3 tuổi, cây khỏe mạnh, không
sâu bệnh. Dùng cuốc, xà beng đào sâu xuống lòng đất cách gốc cây một
khoảng vừa đủ, tránh làm trầy xƣớc hoặc phá hỏng các mắt ngủ của cây. Sau
khi đào cây lên phải bảo vệ, giữ đƣợc độ ẩm cho cây tránh để cây bị khô, héo.
- Lƣu ý: Khi lấy giống ta lên chọn lấy vào trƣớc mùa mƣa, lấy vào những
ngày trời giâm mát. - Tạo hom giâm: Dùng dao sắc bén, cắt một góc xiên 300 - 450. Lấy hom đủ 2
– 3 mắt. Hom cắt xong ngâm ngay vào dung dịch Vinben C 0,3% trong 5 – 10
phút để sử lý chống nấm bệnh, sau đó vớt hom ra để ráo nƣớc. Tiến hành
ngâm hom bằng thân ngầm và hom bằng thân khí sinh vào Toba NET với
nồng độ khác nhau. Sau khi ngâm xong tiến hành cấy hom vào bầu đã chuẩn
bị sẵn, tƣới nƣớc và phủ kín nilon cho toàn bộ luống giâm hom.
+ Giá thể giâm hom: Đất đồi núi, đƣợc sang lọc sạch tạp chất.
Túi bầu PE: Túi bầu PE kích thƣớc 16 - 18 cm, đục 6 - 10 lỗ để thoát
nƣớc.
Đất dồn bầu: Gồm 90% đất mặt + 9% phân cuồng hoai + 1% Super lân.
+ Luống giâm hom: Chiều rộng 1,4m, luống cách luống 30 – 50cm. Thành
luống cao 10 – 12 cm.
+ Lều giâm hom: Trên luống chụp các lều giâm hom có khung vòm bằng sắt
và phủ nilon trắng để đủ sáng, giữ ẩm và giữ nhiệt cho hom giâm.
* Theo dõi và thu thập số li u.
Để đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của môi trƣờng, Toba NET và nồng độ
của chúng tới kết quả giâm hom, tôi tiến hành thí nghiệm với các công thức ở
các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, giá thể, .... giống nhau.
Chăm sóc, theo dõi hom giâm theo định kỳ 10 ngày 1 lần. Tiến hành làm
sạch cỏ, rác, lá rụng ra khỏi luống giâm, tiến hành thống kê số hom còn sống
21
và số hom chết.
Các công thức thí nghiệm đƣợc theo dõi hằng ngày và tiến hành xác định
số lƣợng hom sống, hom chết, số hom ra rễ, đếm số rễ/hom và xác định chiều
dài rễ/ hom. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 08. Ảnh hƣởng của các loại vật liệu giống
đến tỷ lệ sống của hom
10 ngày 20 ngày …ngày 70 ngày
VLG Hom Tỷ lệ Hom Tỷ lệ Hom Tỷ lệ Hom Tỷ lệ
sống (%) sống (%) sống (%) sống (%)
Thân KS
Thân ngầm
Gốc
Mẫu biểu 9. Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ sống của hom
10 ngày 20 ngày …..ngày 70 ngày
Công Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ VLG Hom Hom Hom Hom thức lệ lệ lệ lệ sống sống sống sống (%) (%) (%) (%)
SD Thân 0,08%
Noba KS 0,09%
NET 0,1%
Thân 0,08%
ngầm 0,09%
0,1%
Đối Thân KS
chứng Thân Ngầm
22
Vào ngày cuối cùng của thí nghiệm, tiến hành nhổ toàn bộ hom để đếm
số hom ra rễ và thu thập số liệu về chất lƣợng bộ rễ của hom. Kết quả đƣợc
ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 10. Ảnh hƣởng của các loại VLG
đến khả năng ra măng của hom
Ngày Số lƣợng Chiều dài Chất lƣợng theo VLG D00 măng măng măng dõi
Thân KS
Thân ngầm
Gốc
Mẫu biểu 11. Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET
đến khả năng ra măng của hom
Số Chiều Chất Ngày Công VLG lƣợng dài lƣợng theo dõi D00 thức măng măng măng
0,08%
Thân 0,09%
KS 0,1% Toba
NET 0,08% Thân 0,09% ngầm 0,1%
Thân KS Đối
chứng Thân ngầm
23
Mẫu biểu 12. Ảnh hƣởng của các loại VLG đến tỷ lệ ra rễ của hom
Hom chƣa ra Hom ra rễ rễ Ngày tiến Hom VLG hành chết Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lƣợng % lƣợng %
Thân KS
Thân ngầm
Gốc
Mẫu biểu 13. Ảnh hƣởng nồng độ Toba NET đến tỷ lệ ra rễ của hom
Hom chƣa ra Hom ra rễ Ngày rễ Công Hom tiến VLG thức chết Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hành lƣợng % lƣợng %
0,08%
Thân 0,09%
KS 0,1% Toba
NET 0,08% Thân 0,09% ngầm 0,1%
Thân KS Đối
chứng Thân Ngầm
2.4.3.4. Điều tr thực trạng ỹ thuật gây tr ng, h i thác và sử dụng c
người dân về cây Mạy chả tại hu vực nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của ngƣời
dân (PRA) để thu thập, phân tích thông tin liên quan đến kiến thức, kinh
24
nghiệm gây trồng, khai thác và sử dụng của ngƣời dân về cây Mạy chả
Điện Biên tại khu vực nghiên cứu. Đề tài sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn
tổng hợp và phân tích số liệu. Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời dân
sống gần rừng nơi có cây Mạy chả đƣợc gây trồng và thƣờng xuyên đi
rừng khai thác sử dụng,... tổng số phỏng vấn là 60 ngƣời trong đó có
(nguyên cán bộ của Sở NN và PTNT và các hộ dân trong 10 bản) (Bản Cò
Lƣợm, bản Hả 1, bản Công, bản Bó, bản Hả 2, bản Kéo, bản Vang 2, bản
Pá Cha, bản Cò Muông, bản Vang 1) của khu vực nghiên cứu, mẫu biểu
phỏng vấn chi tiết (phụ biểu 12). Thông tin cần thu thập: kỹ thuật gây
trồng, diện tích, mục đich sử dụng, khai thác, tình hình thị trƣờng (giá
măng, cây và khả năng tiêu thụ).
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số
liệu bằng phần mềm Excel 7.0 của Nguyễn Hải Tuất và cs. (2005)[21] và
chƣơng trình SPSS 20.0 Nguyễn Hải Tuất và cs. (2006) [22]
- Tính trị số trung bình của các cây Mạy chả Điện Biên theo phƣơng pháp
bình quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1.3(cm), HVN(m); DL(cm); LL(cm),
Rmo(cm); Lmo(cm); Rl(cm);… theo công thức sau:
- Xác định số trung bình mẫu: ;
- Sai tiêu chuẩn: S=
Trong đó: xi là trị số điều tra nhƣ đƣờng kính và chiều cao
- Hệ số biến động: S% =
Trong đó: S là sai tiêu chuẩn
- Tính phẩm chất cây trong các OTC đƣợc tính theo công thức:
K%= x100%
25
Trong đó: K%: tỉ lệ cây tốt, trung bình, xấu
ni: số cây tƣơng ứng các loại tốt, trung bình, xấu
∑n: tổng số cây đo đếm
- Xác định mật độ:
+ Số khóm/ha sử dụng công thức: Nk =
+ Số cây/ha sử dụng công thức: Nc =
Trong đó: Nk là số khóm/ha; Nc là số cây/ha
nk là số khóm trung bình trong OTC
nc là số cây trung bình trong OTC
S là diện tích OTC
- Viết CTTT cho tầng cây cao: Tính hệ số tổ thành: Ki= x10
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành
ni: Số lƣợng cá thể loài i
m: Tổng số cá thể
- Giá trị trung bình mẫu (số rễ TB/hom, chiều dài rễ TB) của mỗi công thức
thí nghiệm đƣợc tính bằng công thức: = trong đó xi là trị số
quan sát
- Tỷ lệ phần trăm hom sống (%): Tỷ lệ hom sống =
%
- Tỷ lệ phần trăm hom ra rễ (%):Tỷ lệ hom ra rễ =
%
i xi
Số trung bình mẫu : =
Sai tiêu chuẩn : S = Với = -
26
Hệ số biến động: S% = 100%
Chỉ số ra rễ : Ir = số rễ TB/ hom x chiều dải rễ trung bình.
- Kiểm tra ảnh hƣởng của các nhân tối tới kết quả thí nghiệm: Kiểm tra
ảnh hƣởng của các nhân tố thí nghiệm đến tỷ lệ hom sống ta sử dụng sai tiêu
chuẩn .
- Chỉ số rễ bằng tích số TB/hom với chiều dài rễ TB/hom.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hóa chất ở các nồng độ khác nhau: chỉ số ra
rễ là đại lƣợng liên tục có sự tác động đồng thời của loại chất và nồng độ lên
kết quả thí nghiệm dùng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một nhân tố cho
các loại chất và nồng độ.
- Kiểm tra công thức có ảnh hƣởng trội nhất: Tìm công thức có ảnh
hƣởng trội nhất đến tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ và chiều dài rễ. Sử dụng tiêu chuẩn
U của phân bố chuẩn:
- Tìm công thức có ảnh hƣởng trội nhất tới số rễ trung bình và chiều dài
rễ trung bình của hom: Kiểm tra theo tiêu chuẩn t của Student
- Nghiên cứu vị trí lấy hom có ảnh hƣởng tốt hơn ta sử dụng kiểm tra giả
thuyết với hai biến độc lập sử dụng tiêu chuẩn t của student và kiểm tra sự
bằng nhau của 2 phƣơng sai dựa vào tiêu chuẩn f – test.
- Phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm trƣờng Đại học Lâm Nghiệp:
Các mẫu đất phân tích trong phòng thí nghệm gồm các chỉ tiêu sau: Thành + dễ tiêu, P2O5 dễ tiêu, K2O phần cơ giới, pHKCL, pHH2O, hàm lƣợng mùn, NH4
dễ tiêu.
- Đánh giá các chỉ tiêu theo Th ng đánh giá một số chỉ tiêu vật lý, hóa
học đ t ,Viện thổ nhƣỡng nông hóa (2016)[32], Hội khoa học đất Việt Nam
(2000) [30], Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (2006) [27].
27
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị tr địa lý.
Huyện Điện Biên nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Điện Biên, có toạ độ địa lý từ 200 17’ đến 210 40’ Vĩ độ Bắc, 1020 19’ đến 1030 19’ Kinh độ Đông.
Ranh giới của huyện tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông, thành phố Điện Biên Phủ
- Phía Đông Bắc giáp huyện Mƣờng Ảng
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Sơn La
- Phía Bắc giáp huyện Mƣờng Chà
- Phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào.
Huyện Điện Biên có 154 km đƣờng biên giới chung với nƣớc Cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào. Đây là một lợi thế to lớn, góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển, giao lƣu kinh tế - văn hóa của huyện Điện Biên với các huyện
trong, ngoài tỉnh và quốc tế.
3.1.1.2. Đị hình, địa thể
Địa hình của huyện đƣợc chia thành hai vùng rõ rệt:
- Vùng lòng chảo: Gồm 10 xã, có diện tích tự nhiên 34.193 ha (7.041
ha đất nông nghiệp, 3.341 ha đất lâm nghiệp, còn lại là đất khác và núi đồi tự
nhiên), là vùng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc nhỏ
dƣới 15 độ, độ cao hơn 400 mét so với mặt biển thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp (nhất là sản xuất lúa ruộng), phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, du lịch, là nơi tập trung dân cƣ, trung tâm kinh tế - văn hóa -
xã hội của huyện Điện Biên và tỉnh Điện Biên. Đặc biệt có cánh đồng Mƣờng
28
Thanh với diện tích trên 4.000 ha, là cánh đồng rộng nhất vùng Tây Bắc (nhất
Thanh, nhì Lò, tam Than, tứ Tấc). Với khả năng sản xuất lƣơng thực dồi dào,
cánh đồng Mƣờng Thanh là vựa lúa của tỉnh Điện Biên.
- Vùng núi cao, vùng xa, biên giới (địa phƣơng quen gọi là vùng ngoài)
gồm 09 xã (trong đó có 08 xã đặc biệt khó khăn), có diện tích tự nhiên
129.792 ha (6.503 ha đất nông nghiệp, 33.615 ha đất lâm nghiệp, còn lại là
đất khác và núi đồi tự nhiên), chiếm 79% diện tích toàn huyện; có độ cao từ
1.000 mét trở lên, đỉnh cao nhất là Pú Pha Sung. Với địa hình chủ yếu là đồi,
núi cao và đất dốc thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc,
phát triển thuỷ điện và xây dựng các hồ chứa nƣớc phục vụ sinh hoạt, cấp
nƣớc cho sản xuất nông nghiệp vùng lòng chảo.
3.1.1.3. Khí hậu – th y văn
* Khí hậu: Mang đặc điểm chung khí hậu vùng núi Tây Bắc, huyện
Điện Biên nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, hàng năm chịu ảnh hƣởng của
hai khối không khí lớn: Khối không khí phía Bắc lạnh, khô và khối không khí
phía Nam nóng, ẩm, chia khí hậu Điện Biên thành hai mùa rõ rệt trong năm:
- Mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: Nhiệt độ thấp, bình quân 18,90 C - 19,10 C, ít mƣa, lƣợng mƣa chiếm 20% lƣợng mƣa cả năm, lƣợng
bốc hơi lớn, độ ẩm thấp
- Mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10: Nhiệt độ cao, bình quân tháng nóng nhất là 26,60 C (tháng 6, 7), mƣa nhiều, lƣợng nƣớc bốc hơi lớn, độ ẩm không
khí cao. Lƣợng mƣa bình quân từ 1400 - 1600 mm/năm, mƣa nhiều tập trung
vào tháng 6, 7, 8, chiếm khoảng 80% lƣợng mƣa cả năm
Nhìn chung, nhiệt độ trung bình trong các tháng đều lớn hơn 150 C.
Vào các đợt gió mùa, mƣa, sƣơng muối, nhiệt độ thấp nhất trong ngày có thể
xuống 3 - 50 C; ngƣợc lại, vào tháng nóng nhất (tháng 6, 7), nhiệt độ trong ngày có thể lên tới 38,60 C. Nhiệt độ bình quân có sự biến động theo năm và
29
giữa các tháng trong năm, tuy nhiên, mức độ chênh lệch không lớn, độ ẩm
không khí trung bình dao động từ 80 - 85%. Nền nhiệt độ và độ ẩm này đã tạo
nên một vùng khí hậu tƣơng đối mát mẻ cho khu vực, thích hợp với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện phát triển một nền sản xuất nông nghiệp đa
dạng.
Trên địa bàn huyện mỗi năm trung bình xuất hiện từ 1 - 2 trận mƣa đá
kèm theo lốc lớn. Vào các đợt rét đậm, rét hại, nhiệt độ xuống thấp tạo điều
kiện để hình thành sƣơng muối, tập trung vào các khu thung lũng, khe đồi
thấp tại các xã vùng cao. Hiện tƣợng mƣa đá và sƣơng muối xảy ra đều gây
ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, kìm hãm sự sinh trƣởng, phát triển
của cây trồng, gây thiệt hại về hoa màu, nhà cửa của ngƣời dân. Một hiện
tƣợng khá phổ biến ở vùng núi Tây Bắc là sƣơng mù. Số ngày có sƣơng mù
tại huyện Điện Biên lên tới 100 ngày/năm. Sƣơng mù xuất hiện nhiều vào các
tháng 1, 2 (khoảng 10-20 ngày/tháng) và ít hơn vào các tháng mùa nóng nhƣ
tháng 6,7 (khoảng 2-5 ngày/tháng). Sƣơng mù thƣờng thấy chủ yếu ở những
vùng thung lũng khuất gió, làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông lâm nghiệp,
giảm tầm nhìn khiến việc đi lại gặp nhiều khó khăn…
* Th y văn: Huyện Điện Biên có 2 con sông chính là sông Nậm Rốm
và sông Nậm Núa, hợp lƣu tại Pá Nậm (xã Sam Mứn) và đổ sang Lào hợp lƣu
với sông Nậm U.
- Sông Nậm Rốm: Bắt nguồn từ dãy núi Nà Tấu và Mƣờng Đăng qua Nà
Nhạn, hợp lƣu với sông Nậm Phăng, Nậm Khẩu Hu, chảy qua lòng chảo theo
hƣớng Bắc Nam hợp lƣu với 28 nhánh suối khác, diện tích lƣu vực khoảng 500km2. Lƣu lƣợng bình quân 8,74m3/s, mùa lũ bình quân 14,5m3 /s, mùa cạn 3,1m3/s. Đây là con sông có tiềm năng lớn đã đƣợc khai thác xây dựng các
công trình thuỷ điện có hiệu quả.
30
- Sông Nậm Núa: Có hai nhánh chính là Nậm Núa chảy từ Mƣờng Nhà ra và
Nậm Ngam chảy từ Pu Nhi xuống hợp lƣu tại bản Pá Ngam và chảy ra Pá
Nậm hợp lƣu với sông Nậm Rốm, sông Nậm Núa về mùa mƣa thƣờng có lũ
đột ngột, nƣớc không kịp tiêu về hạ lƣu thƣờng dồn ngƣợc về sông Nậm Rốm
gây ngập lụt cho vùng thấp thuộc xã Sam Mứn, Noong Hẹt, Noong Luống
3.1.1.4. Hi n trạng sử dụng đ t và tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê năm 2013, diện tích đất rừng của huyện là
111.461,08 ha, chiếm 68% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất rừng phòng hộ 81.040,89ha, chiếm 72,71% diện tích đất lâm
nghiệp, bao gồm rừng có tự nhiên phòng hộ 35.062,46ha, đất có rừng trồng
phòng hộ 9.771,80ha, đất khoanh nuôi rừng phòng hộ 18.847,50ha, đất trồng
rừng phòng hộ 17.367 ha. Diện tích rừng phòng hộ phân bố chủ yếu ở các xã
vùng ngoài nhƣ Mƣờng Nhà, Mƣờng Lói, Mƣờng Pồn, Na Ƣ…
- Đất rừng đặc dụng có diện tich 753,78ha, chiếm 0,68% diện tích đất
lâm nghiệp, trong đó, đất có rừng tự nhiên đặc dụng 653,44ha, đất trồng rừng
đặc dụng là 100,34 ha. Rừng đặc dụng chỉ có ở xã Mƣờng Phăng.
- Đất rừng sản xuất có diện tích 29.657,33ha, chiếm 26,61% diện tích
đất lâm nghiệp, gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất 13.004,55ha, đất có rừng
trồng sản xuất 1.333,42ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất
5.756,13ha, đất trồng rừng sản xuất 9.563,8ha. Rừng sản xuất phân bố tập
trung ở các xã Mƣờng Nhà, Mƣờng Lói, Núa Ngam, Sam Mứn…
3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều ki n dân sinh – kinh t
Huyện Điện Biên là địa bàn cƣ trú của 8 dân tộc nhƣ: Thái (52,83%),
Kinh (27,04%), H’Mông (9,97%), Khơ Mú (5,59%), Lào (2,85%), còn lại là
các dân tộc khác Theo số liệu thống kê năm 2012, tổng dân số huyện Điện
Biên là 111.405 ngƣời, chiếm 21,45% tổng số dân của tỉnh Điện Biên với
31
tổng số hộ là 25.549 hộ. Tỷ lệ tăngdân số tự nhiên của huyện năm 2012 là
1,18% thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn tỉnh (tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên của toàn tỉnh là 1,74%).
Dân số phân bố không đồng đều trên địa bàn huyện. Tại các xã vùng
lòng chảo, điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong
phú, thu hút dân cƣ đến sinh sống và phát triển sản xuất, do đó, mức độ tập
trung dân cƣ đông hơn, xã Noong Hẹt có mật độ dân số cao nhất cả huyện là 786 ngƣời/km2 .
Tại các xã vùng ngoài, địa hình núi cao, hiểm trở, thời tiết, khí hậu
khắc nghiệt, xa các trung tâm buôn bán nên dân cƣ thƣa thớt, xã Mƣờng Lói có mật độ dân số thấp nhất 12 ngƣời/km2 . Năm 2012, tổng số ngƣời trong độ
tuổi lao động của huyện là 65.616 ngƣời, chiếm 59,6% dân số. Trong đó, số
ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động hiện đang làm việc trong các ngành
kinh tế là 62.991 ngƣời (chiếm 96% tổng số lao động trong độ tuổi), bao gồm:
53.542 lao động làm việc trong ngành nông nghiệp là (chiếm 85%), 6.299 lao
động làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng (chiếm 10%) và 3.150 lao
động trong ngành dịch vụ (chiếm 5%)(2). Nhìn chung, lao động vẫn chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp, trình độ lao động còn nhiều hạn chế, khối
lƣợng công việc phụ thuộc vào mùa vụ dẫn đến hiệu quả lao động chƣa cao.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2012 của huyện là 12,8 triệu
đồng/ngƣời/năm, cao gấp hơn 2 lần so với thu nhập bình quân đầu ngƣời năm
2008 (5,6 triệu đồng/ngƣời/năm) và cao hơn so với thu nhập trung bình chung
của toàn tỉnh (11,2 triệu đồng/ngƣời/năm). Tuy nhiên, tổng số hộ nghèo là
6.438 hộ, chiếm 25,2% tổng số hộ; số hộ cận nghèo là 2.365 hộ, chiếm 9,26%
3.1.2.2. Giao thông – vận tải.
* Giao thông: Các tuyến giao thông chủ yếu của huyện bao gồm:
- Tuyến Quốc lộ 279: Đoạn đi qua huyện có tổng chiều dài 54 km,
32
đƣờng cấp VI miền núi. Đây là tuyến nằm trên đƣờng xuyên Á nối sang Lào
tại cửa khẩu quốc tế Tây Trang, nối thông với các tuyến đƣờng tỉnh 139,
141...
- Tuyến Quốc lộ 12: Đoạn đi qua huyện có chiều dài 29 km, đƣờng cấp
VI miền núi
- Đƣờng tỉnh lộ 139 và 141 có chiều dài đi qua huyện 24 km, đƣờng
cấp IV miền núi.
- Tuyến đƣờng vành đai biên giới phía Nam đoạn Pom Lót - Núa Ngam
- Mƣờng Nhà - Mƣờng Lói dài 68 km đang xây dựng đạt cấp V miền núi
- Hệ thống đƣờng huyện, tổng chiều dài 219,50 km, trong đó đá dăm
láng nhựa dài 109,40 km, đƣờng cấp phối dài 42,10 km, đƣờng đất dài 68,00
km.
- Hệ thống đƣờng xã có tổng chiều dài 27,20 km, trong đó đƣờng láng
nhựa là 19,20 km, đƣờng cấp phối dài 3,5 km.
- Hệ thống đƣờng thôn, xóm có chiều dài 452,80 km, trong đó đƣờng
láng nhựa dài 8,90 km, bê tông xi măng dài 15,80 km, đƣờng cấp phối 81,50
km, đƣờng đất 346,60 km.
- Hệ thống đƣờng dân sinh trên địa bàn huyện có chiều dài 449,20 km.
3.2. Nhận xét và đánh giá chung điều kiện khu vực nghiên cứu
3.2.1. Thuận lợi
Điều kiện đất đai, khí hậu của khu vực phù hợp với loài cây Mạy chả.
Về kinh tế - xã hội: Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong xã,
bản đang từng bƣớc đƣợc nâng cao, đây là điều kiện tốt để ngƣời dân tham
gia tích cực vào hoạt động nhân giống trồng rừng, bảo vệ rừng, cũng nhƣ
những hoạt động lâm nghiệp nói chung.
Mạy chả Điện Biên là loài cây cung cấp nguyên liệu cho Công ty USUI
thu mua và xuất khẩu thân cây sang Nhật Bản.
33
3.2.2. Khó khăn
Địa hình có sự chia cắt lớn và phức tạp gây trở ngại cho việc trồng và
chăm sóc rừng tại xã.
Khu vực nghiên cứu nói riêng, khu vực các tỉnh miền núi Tây Bắc nói
chung có đặc thù là mùa mƣa ngắn, mùa khô hạn kéo dài, cộng thông 12
những ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam (gió Lào) khô và nóng ảnh hƣởng rất
lớn đến nhân giống, trồng rừng và bảo vệ rừng.
Tỷ lệ tăng dân số vẫn còn cao, lực lƣợng lao động đông, nhƣng trình độ
dân trí, trình độ văn hoá, chuyên môn hạn chế, thiếu vốn, thiếu các nhà quản
lý và kinh doanh giỏi. Cuộc sống chủ yếu dựa vào rừng, vì vậy đã ảnh hƣởng
không nhỏ tới công tác khai thác và phát triển cây Mạy chả điện biên.
Nhƣ vậy, những đặc điểm về dân số, lao động và tập quán của các dân
tộc trong khu vực đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng nói chung và công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng Mạy chả Điện biên nói riêng
34
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm hình thái cây Mạy chả
Mạy chả là loài mọc phức hợp có các chồi nách phát triển từ gốc cây mẹ
thành thân ngầm phát triển lan rộng theo phƣơng nằm ngang trong đất. Chồi
nách từ đốt thân ngầm phát triển thành các thân khí sinh mọc rải rác. Các chồi
nách từ gốc thân khí sinh mới phát triển thành măng và tạo thành bụi dày. Đây là
tập hợp đặc điểm của cả hai loại tre trúc mọc cụm và tre trúc mọc tản.
Để nghiên cứu các đặc điểm hình thái thân khí sinh, thân ngầm, lá, mo
nang của Mạy tôi tiến hành điều tra cây ở các vị trí khác nhau. Quan sát bằng
mắt thƣờng kết hợp đo đếm tại hiện trƣờng và tính toán các giá trị của các cây
trong các OTC ở trên các vị trí địa hình khác nhau, thu đƣợc những kết quả sau:
4.1.1. Hình thái thân khí sinh
Thân khí sinh của Mạy chả chia
làm nhiều đốt, lóng thân rỗng, hình trụ,
thẳng, mọc thành bụi. Trên lóng có vòng
mo, vòng thân. Thân khí sinh mọc thẳng
đứng, ngọn hơi cong, cao 2m - 3m có khi
tới 4m - 5m. Thân cây màu xanh thẫm,
trong thân có các vách trắng xếp sát nhau,
màu hơi vàng (đây là đặc điểm để phân Hình 4.1. Thân khí sinh cây Mạy Chả
biệt với các loài khác trong họ tre nứa). (Ngu n. Nhóm nghiên cứu, 2017 )
Thân khí sinh chia làm nhiều lóng giới hạn bởi các đốt, trên các đốt có
các mắt mầm, mặt lóng tròn, nhẵn. Thân khí sinh là thành phần quan trọng
bậc nhất của cây, là thành phần chính cấu tạo nên một cá thể cây độc lập.
Kết quả điều tra đƣờng kính và chiều dài lóng ở các vị trí khác nhau
đƣợc tổng hợp ở bảng sau:
35
Bảng 4.1. Đƣờng kính và chiều dài lóng của thân khí sinh
Thân khí sinh OTC (cm) SDl SDl % Ll(cm) SLl SLl%
0,53 0,27 50,67 14,55 5,86 40,30 1
0,87 0,39 45,96 17,75 6,84 38,53 2
0,43 0,24 55,50 9,63 4,23 43,95 3
1,83 0,39 21,34 37,64 4,61 12,24 4
Kết quả bảng 4.1 cho thấy đƣờng kính lóng trung bình ( ) cao nhất
1,83cm và thấp nhất là 0,43cm. Hệ số biến động SDl% từ 21,34 – 55,50% cho
thấy có sự phân hóa khác nhau ở các vị trí khác nhau.
Về chiều dài lóng của thân khí sinh cao nhất là 37,64cm và thấp nhất là
9,63cm. Hệ số biến động SLl% từ 12,24 – 43,95% có sự phân hóa khác nhau ở
vị trí khác nhau.
Kết quả so sánh các OTC (chi ti t phụ biểu 08) cho thấy (ttt<0,05) có
nghĩa là sinh trƣởng về đƣờng kính lóng và chiều dài lóng ở các vị trí địa hình
khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.
Chứng tỏ điều kiện sinh thái có ảnh hƣởng đến sự thay đổi về đƣờng
kính và chiều dài lóng cây Mạy chả
4.1.2. Thân ngầm
Thân ngầm sống dƣới mặt
đất, chia làm nhiều đốt, các đốt có
chồi và đƣợc bao bọc bởi các mo
nang dạng vảy. Sự sinh trƣởng và
phát triển của thân khí sinh là do
36
thân ngầm quyết định. Quá trình
sinh trƣởng và phát triển của thân
ngầm phụ thuộc vào độ xốp của
đất, độ ẩm,nhiệt độ,.... Thân ngầm
bò trong đất đan kết với nhau tạo
Hình 4.2. Thân ngầm thành mạng lƣới trong đất
(Ngu n. Nhóm nghiên cứu, 2017)
Kết quả điều tra đƣờng kính và chiều dài lóng ở các vị trí khác nhau
đƣợc tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.2. Đƣờng kính và chiều dài lóng thân ngầm
Thân ngầm OTC cm cm SDl SDl% SLl SLl%
1 0,70 0,17 24,10 2,85 0,38 13,45
2 0,79 0,19 23,45 4,03 0,65 16,20
3 0,60 0,15 24,46 0,31 0,05 16,94
4 0,92 0,13 14,58 3,33 0,39 11,85
Kết quả bảng 4.2 cho thấy đƣờng kính lóng trung bình của thân ngầm
thấp nhất là 0,60cm cao nhất 0,92cm. Hệ số biến động SDl% từ 14,58 –
24,66% có sự phân hóa trung bình.
Về chiều dài lóng trung bình của thân ngầm thấp nhất là 0,31cm và cao
nhất là 4,03cm. Hệ số biến động SLl% từ 11,85 – 16,94% có sự phân hóa thấp.
Kết quả so sánh các OTC (chi ti t phụ biểu 09) cho thấy đƣờng kính
lóng (ttt >0,05) có nghĩa là sinh trƣởng về đƣờng kính lóng ở các vị trí địa
hình khác nhau không có sự khác nhau rõ rệt. Còn kết quả chiều dài lóng các
OTC (ttt <0,05) có sự sai khác về chiều dài lóng ở các vị trí khác nhau.
Chứng tỏ vị trí địa hình khác nhau sẽ làm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng
và phát triển về chiều dài của thân ngầm loài cây Mạy chả.
37
4.1.3. Hình thái lá
Mặt dƣới lá có lông mịn, mềm, phiến lá dài, gốc nhọn, 7 – 8 đôi gân lá.
Bẹ lá màu vàng xanh. Cuống lá có lông ở mặt trên, hơi lƣợn sóng, có lông
thƣa cứng (Hình 4.3). Kết quả điều tra hình thái lá đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3. Hình thái lá
Lá OTC SD SRl cm cm SD% SR%
11,02 4,41 40,00 1,55 0,62 40,05 1
11,75 5,75 48,95 1,74 0,82 47,22 2
10,22 3,99 39,07 1,42 0,50 35,55 3
14,92 6,13 41,08 2,12 0,80 37,94 4
Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Chiều dài trung bình của lá lớn nhất là
14,92cm và thấp nhất là 10,22cm. với hệ số biến động từ 39,07% - 48,95%.
Về chiều rộng trung bình của lá có sự chênh lệch ở các OTC lớn nhất là
2,12cm nhỏ nhất là 1,42cm, hệ số biến động từ 35,55% - 47,22%.
Kết quả so sánh giữa các OTC (chi ti t phụ biểu 10) cho thấy (ttt
<0,05) nghĩa là chiều dài và chiều rộng lá ở các vị trí khác nhau có sai khác.
Nghĩa là vị trí địa hình làm ảnh hƣởng đến hình thái lá của cây Mạy chả.
Hình 4.3. Lá cây Mạy chả
(Ngu n. Nhóm nghiên cứu, 2017)
38
4.1.4. Mo nang
Mặt ngoài phủ lớp lông mịn,
đoạn dƣới của bẹ mo mềm và cứng
đoạn trên, mo có mầu trắng, hai
mép có lông trắng.
Kết quả điều tra đƣợc tổng Hình 4.4. Mo nang hợp bảng sau: (Ngu n. Nhóm nghiên cứu, 2017)
Bảng 4.4. Mo nang
OTC Dài TB(cm) Rộng TB(cm) Mũi TB(cm)
Tổng số mo (mo) 30 1 25,0 5,6 7,5
30 2 12,5 5,5 6,5
30 3 16,4 7,7 3,0
30 4 7,0 1,4 1,0
Kết quả điều tra 120 mo cây Mạy chả cho thấy chiều dài của mo nang
trung bình cao nhất là 25,0cm và ngắn nhất là 7,0cm, chiều rộng trung bình
cao nhất là 7,7cm và nhỏ nhất là 1,4cm, mũi mo dài trung bình cao nhất là
7,5cm và ngắn nhất là 1,0cm.
Theo thông tin từ trang http://www.midatlanticbamboo.com/ Mạy chả
thân ngầm có chiều dài đạt tới 50cm, đƣờng kính lớn nhất tới 2,5cm. Đƣợc
mô tả là cây lâu năm. Thân ngầm dài, phân tán, có vảy, thân khí sinh dài 600
– 1300 cm, đƣờng kính 30mm–57 mm. Lóng thân dài 24cm – 48cm. Bẹ mo
hình ngọn giáo, dài 9cm –18cm; rộng 8mm – 20mm. Lá hình ngọn giáo, dài
15cm–35cm, rộng 15mm – 35 mm. (http://www.kew.org/data/grasses-
db/www/imp08701.htm).
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005)[15], Tre trúc Việt Nam
(http://kiemlamangiang.gov.vn/index.php?page=front&tuychon=chitietloai&id=2
275) [55], Mạy chả là loài tre mọc tản, thân cây cao 2m – 3 m, có khi tới 4m – 5m,
39
thẳng đứng, đƣờng kính thân 2cm – 2,5cm, vách thân dày 0,8cm, lóng dài 26cm –
35cm. Bẹ mo đoạn dƣới thân có đáy dƣới rộng 8cm – 21cm, đáy trên rộng 0,8cm
– 1cm; bẹ mo đoạn thân trên có đáy dƣới rộng 9cm – 26cm và đáy trên rộng
0,8cm – 1cm. Phiến mo đoạn dƣới rộng 0,6cm, cao 1cm; đoạn trên phiến mo rộng
0,6 cm và cao tới 7cm.Tai mo rộng 0,4cm, cao 1cm, có lông thƣa dài đến 0,6 cm.
Lƣỡi mo dài 0,1cm. Phiến lá dài 19cm – 23cm, rộng 3cm – 3,2cm
Mạy chả trong đợt điều tra sinh trƣởng kém hơn so với mô tả về loài
theo các tài liệu trên đây.
4.1.5. Măng Mạy chả
Xác định thời điểm ra măng một
cách chính xác giúp ta chủ động khai
thác có hiệu quả nhất đảm bảo số cây
trƣởng thành đạt tỷ lệ cao, khai thác
cây trƣởng thành 1 cách hợp lý cho năng
suất cao, phẩm chất tốt, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm từ loài Mạy chả. Ngoài
ra, mùa ra măng còn ảnh hƣởng đến tỷ
lệ số cây sinh ra, cây trƣởng thành, mật
độ của cây trong 1 bụi, số bụi và những
cây trong những năm tiếp theo. Đối với
Tre, Luồng việc xác định các đặc điểm vật
hậu rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến việc sử dụng tổng hợp tài nguyên
rừng sao cho mang lại việc hiệu quả cao
nhất. Các đặc điểm vật hậu quan trọng
nhất cần lƣu ý và quan tâm đến đó là thời
điêm ra măng. Qua khảo sát ngoài thực địa
Hình 4.5. Măng Mạy chả cũng nhƣ qua phỏng vấn, thông tin vật
(Ngu n. Nhóm nghiên cứu, 2017) hậu của Mạy chả cho thấy:
40
Thời điểm ra măng: Loài cây Mạy chả ra măng vào khoảng tháng 3 đến
tháng 5, khi thân ngầm ngừng phát triển, dinh dƣỡng tập trung vào nuôi chồi
măng nên măng phát triển mạnh. Tháng 5 – 6 là khoảng thời gian thời tiết
chuyển sang mùa mƣa, nhiệt độ, lƣợng mƣa và độ ẩm không khí tăng cao, khi
đó măng bắt đầu mọc lên mặt đất. Xác định thời điểm ra măng một cách chính
xác giúp ta chủ động khai thác có hiệu quả nhất đảm bảo số cây trƣởng thành
đạt tỷ lệ cao, khai thác cây trƣởng thành một cách hợp lý cho năng suất cao,
phẩm chất tốt, nâng cao chất lƣợng sản phẩm từ loài Mạy chả. Ngoài ra, mùa
ra măng còn ảnh hƣởng đến tỷ lệ số cây sinh ra, cây trƣởng thành, mật độ của
cây trong 1 bụi, số bụi và những cây trong những năm tiếp theo.
Quá trình theo dõi sự phát triển của thân ngầm và măng là để xác định
thời điểm đánh cây giống hay lấy thân ngầm làm giống gốc. Không nên đánh
cây hay đào lấy thân ngầm khi chồi măng đã mọc dài, vì dễ gây tổn thƣơng
làm gẫy măng và cây giống dễ bị chết do bộ rễ mới chƣa phát triển để hút
dinh dƣỡng và nƣớc cung cấp nuôi cây khi trồng.
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái là nghiên cứu mỗi quan hệ lẫn nhau giữa
sinh trƣởng và phát triển với các yếu tố sinh vật học và sinh thái học của môi
trƣờng sống. Môi trƣờng sống ở đây là toàn bộ tổng thể vật chất, năng lƣợng
và đất đai, khí hậu, sinh vật tác động lên sự tồn tại của cây. Trong luận văn
này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của ba nhân tố chính đến
đời sống của cây Mạy chả, đó là: tầng cây cao, quần xã thực vật rừng nơi có
loài Mạy chả phân bố và nhân tố đất.
41
4.2.1. Trạng thái quần xã thực vật nơi có loài Mạy chả phân bố
Bảng 4.5. Nơi sống của Mạy chả
OTC Hiện trạng Độ tàn che Ghi chú
III A1 Rừng thứ sinh phục hồi 0,3- 0,4 Pá Khoang 1
III A1 Rừng thứ sinh phục hồi 0,7- 0,8 Pá Khoang 2
Mƣờng III A1 Rừng thứ sinh phục hồi 0,3 3 Phăng
III A1 Rừng thứ sinh phục hồi 05 Pú Nhi 4
Mạy chả phân bố trong rừng thứ sinh phục hồi: Tại xã Pá Khoang với
độ tàn che từ 0,3 đến 0,8, sinh trƣởng của Mạy chả ở đây không đƣợc tốt và bị
ảnh hƣởng lớn từ ngƣời dân địa phƣơng và gia súc. Tại xã Mƣờng Phăng với
độ tàn che là 0,3 ở đây Mạy chả bị ảnh hƣởng lớn từ ngƣời dân địa phƣơng
và gia súc đến mức làm cho loài Mạy chả sinh trƣởng phát triển kém cây nhỏ.
Tại xã Pú Nhi với độ tàn che 0,5, ở đây loài Mạy chả sinh trƣởng tốt.
4.2.2. Đặc điểm quần xã thực vật rừng khu vực có loài Mạy chả phân bố
4.2.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng c tầng cây c o nơi có loài phân bố
Bảng 4.6. Biểu điều tra tầng cây cao nơi có loài phân bố
cm
OTC
SD1.3%
m SHvn%
m SHdc%
m SDt%
12,85
62,54
7,76
50,14
4,61
32,28
2,97
61,26
1
14,22
37,67
12,84
37,09
10,31
42,93
4,16
43,08
2
10,97
35,26
7,64
32,87
5,43
34,64
2,57
23,77
3
22,96
43,79
15,00
18,56
12,22
21,95
2,78
37,23
4
Kết quả phân tích ở bảng 4.6 cho thấy: Tầng cây cao nơi có loài Mạy
chả phân bố có đƣờng kính bình quân cao nhất là 22,96cm nhất là 10,97cm.
42
Hệ số biến động SD1.3% từ 35,26 – 62,54%. Chiều cao bình quân cao nhất là
15m và thấp nhất là 7,64m. Hệ số biến động SHvn% từ 18,56 – 50,14%. Chiều
cao dƣới cành bình quân cao nhất là 12,22m và thấp nhất là 4,61m. Hệ số biến
động Sdc% từ 21,95 – 42,93%. Đƣờng kính tán bình quân cao nhất là 4,16m
và thấp nhất là 2,57m. Hệ số biến động SDt% từ 23,77 – 61,26%.
Kết quả so sánh các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây ở các OTC (chi ti t
phụ biểu 11) cho (ttt<0,05) có sự sai khác rõ rệt. Nhƣ vậy vị trí địa hình ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của tang cây cao nơi có loài Mạy chả
phân bố.
4.2.2.2. Ch t lượng c tầng cây cao nơi có loài Mạy chả phân bố
Bảng 4.7. Chất lƣợng tầng cây cao nơi có loài Mạy chả phân bố
OTC Tốt Xấu N
19 1 Chất lƣợng (%) Trung bình n % 42,11 8 n 5 % 26,32 n 6 % 31,57
45 2 11 24,44 34 75,56 0 0,00
7 3 3 42,86 4 57,15 0 0,00
9 4 4 66,67 3 33,33 0 0,00
Kết quả bảng 4.7 cho thấy chất lƣợng cây ở các OTC nhau có tỉ lệ khác
nhau: Tỷ lệ cây tốt thấp nhất là 26,32% và cao nhất là 75,57%. Tỉ lệ cây trung
bình thấp nhất là 42,11% và cao nhất là 66,67%. Tỉ lệ cây xấu thấp nhất là 0
cao nhất 31,57%.
Qua kết quả phân tích ở biểu 4.5 và 4.6 cho thấy điều kiện sinh thái có
ảnh hƣởng đến sự thay đổi về các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây.
4.2.2.3. Công thức tổ thành c tầng cây c o ở từng OTC
Việc xác định công thức tổ thành để thể hiện sự phong phú về số loài,
số lƣợng từng loài tại khu vực nghiên cứu. Qua tính toán (chi ti t phụ biểu 01)
viết đƣợc CTTT của từng OTC đƣợc thể hiện vào bảng sau:
43
Bảng 4.8. Công thức tổ thành tầng cây cao nơi có loài phân bố
OTC Công thức tổ thành
3,16Vr +1,58D + 1,58Sp1 + 1,05Ll + 0,53Ct + 0,53K + 0,53Bg + 1 0,53Hr + 0,53Mđ
4Tr + 1,33Sp3 + 0,67Mđ + 0,67Sp1 + 0,67Dg + 0,67Sp4 + 0,44Vt + 2 0,44 Bs + 0,22Sp2 + 0,22Vb + 0,22Cc + 0,22Xn + 0,22N
3 4,29Vt + 4,29k + 1,43Gt
4 7,78Hđ + 1,11Sp1 + 1,11Sp2
Ghi chú:
VR: Vải rừng Ll: Lúc lác K: Kè Hr: Hồng rừng
D: Dẻ quả to Ct: Chẹo tía Bg: Ba gạc Mđ: Mán đỉa
Tr: Trẩu Dg: Dâu gia Bs: Ba soi Cc: Chân chim
Mđ: mán đỉa Vt: Vối thuốc Vb: Vú Bò Xn: Xoan nhừ
Vt: Vối thuốc K: Keo tai tƣợng Gt: Gỗ tạp N: nhội
Hđ: Hu đay
Kết quả bảng 4.8 cho thấy tổ thành tầng cây cao nơi có loài Mạy chả
phân bố không có sự đa dạng và phong phú về thành phần và số lƣợng loài, đa
số là vải rừng, dẻ, trẩu, vối thuốc, hu đay,...toàn các loài cây tái sinh sau khai
thác.
4.2.2.4. Thành phần cây bụi, thảm tươi
Cây bụi, thảm tƣơi là nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng và phát
triển của cây tái sinh, đặc biệt là sự cạnh tranh về dinh dƣỡng và ánh sáng
dƣới tán rừng. Khi độ tàn che của rừng thấp thì cây bụi, thảm tƣơi phát triển
thuận lợi cho những cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhƣng sẽ là trở ngại khi
cây tái sinh lớn lên. Kết quả điều tra lớp cây bụi th ảm tƣơi trên các OTC
đƣợc tổng hợp trong bảng:
44
Bảng 4.9. Thành phần cây bụi, thảm tƣơi dƣới nơi có loài Mạy chả
Vị trí Thành Chỉ
phần tiêu OTC1 OTC2 OTC3 OTC4
Độ tàn che 0,6 0,3 0,7 0,2
Dứa, chuối rừng, Đơn nem, Cà dại, Đơn Xỉ. Dong
Cây Loài Ráy, Lá lốt, Hu đay, nem, Nứa, rừng, Giềng
bụi cây Dong rừng, Chuối rừng, Quyết, Lá dại,....
Giềng dại,... Giềng dại nến, Mua.
Cỏ lào, cỏ tranh, Cỏ lào, cỏ Chít, Địa lan, Chít, Dây
Loài Bong bong, Rau tranh, Đùng Dƣơng xỉ, mâm xôi... Thảm cây phổ má rừng, Phƣớn, đình, ,... Guột, Cỏ lá Chít, Dƣơng tƣơi biến ... tre, ,... xỉ, , Cỏ lá
tre,...
Độ che phủ(%) 70 50 75 40
Kết quả bảng 4.9 cho thấy, tầng cây bụi ở đây chủ yếu xuất hiện những
loài nhƣ: Giềng dại, Chuối rừng, Dong rừng...
Tầng thảm tƣơi chủ yếu là các loài Cỏ lào, cỏ tranh, Cỏ lá tre, Dƣơng
xỉ, Quyết..,... Một số loài dây leo: Phƣớn, Dây mâm xôi,... và độ che phủ biến
động từ 40 đến 75%.
Kết quả trên thấy rằng độ che phủ tầng cây bụi, thảm tƣơi ở mức trung
bình. Tuy nhiên vào mùa khô, cây bụi, thảm tƣơi là vật liệu rất dễ cháy và
cây Mạy chả thuộc họ tre nên nguy cơ cháy rừng rất cao. Do đó, biện pháp kỹ
thuật ở đây là cần loại bỏ bớt những cây bụi, thảm tƣơi làm cản trở quá trình
sinh trƣởng của cây, tạo không gian dinh dƣỡng và ánh sáng hợp lý cho măng
sinh trƣởng, hạn chế nguyên nhân gây cháy rừng.
45
4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của loài cây Mạy chả
Mạy chả mọc hỗn giao với cây thân gỗ trong rừng có độ tàn che từ 0,3
– 0,7. Hiện tại ngƣời dân không quan tâm đến loài cây này, họ thu hái măng,
chặt cây trong rừng tự nhiên, thậm chí chặt và đốt để làm nƣơng rẫy, chăn thả
gia súc. Dẫn đến tình trạng cây Mạy chả đang bị suy thoái dần.
Khi nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của cây Mạy chả, đề tài tiến hành
chọn, điều tra qua các chỉ tiêu: về số bụi, số cây, D00, Hvn, chất lƣợng của cây
ở các vị trí khác nhau và đƣợc tổng hợp ở bảng sau.
4.2.3.1. Sinh trưởng cây Mạy chả
Bảng 4.10. Sinh trƣởng của cây Mạy chả
Các chỉ tiêu sinh trƣởng
Số
Mật độ
OTC
N
Dmin
Dmax
Hmin
Hmax
SHvn
bụi
TB
SD%
(cây)
(cm)
(cm)
(m)
(m)
%
(cm)
(m)
(bụi)
(cây/ha)
16
70
1400
0,67 0,25 1,00 28,87 1,14 0,35 2,03 32,82
1
18
70
1400
0,87 0,30 1,20 22,99 1,56 0,45 3,50 45,78
2
11
57
1140
0,48 0,20 1,00 36,08 0,67 0,16 1,54 53,81
3
66
108
2160
1,14 0,80 1,95 20,83 2,40 0,50 5,00 34,86
4
Kết quả của bảng 4.10 cho thấy: Cây Mạy chả ở OTC4 có mật độ cao
nhất là 2160 cây/ha và thấp nhất là OTC3 là 1140 cây/ha. Đƣờng kính gốc
trung bình của cây cao nhất là = 1,14cm và thấp nhất là = 0,48cm.
Hệ số biến động SD00% từ 20,83 đến 36,08%. Chiều cao vút ngọn trung bình
46
cao nhất là =2,40m và thấp nhất là =0,67m. Hệ số biến động SHvn%
từ 32,82% đến 53,81%
Kết quả so sánh các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây ở các OTC (chi ti t
phụ biểu 07) cho (ttt<0,05) đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây ở
các vị trí khác nhau có sự sai khác rõ rệt. Nhƣ vậy vị trí địa hình khác nhau sẽ
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cây Mạy chả.
4.2.3.2. Ch t lượng c cây Mạy chả
Bảng 4.11. Chất lƣợng của cây Mạy chả tại các vị trí khác nhau
Chất lƣợng
OTC N Tốt Trung bình Xấu
n n n % % %
11 27 33 15,71 38,57 45,71 70 1
10 28 32 14,29 40,00 45,71 70 2
0 29 28 0,00 50,88 49,12 57 3
28 47 34 25,92 43,52 30,55 108 4
Kết quả bảng số liệu 4.11 cho thấy phẩm chất của cây tại các vị trí khác
nhau có tỉ lệ khác nhau: Tỷ lệ cây tốt cao nhất chiếm 25,92% và thấp nhất là
0%; cây trung bình đạt tỉ lệ cao nhất là 50,88% và thấp nhất là 38,57%; tỉ lệ
cây xấu cao nhất là 49,12% và thấp nhất là 30,55%. Phần lớn cây có chất
lƣợng tốt và trung bình nhiều đạt từ 25,92– 50,88% đó là điều kiện thuận lợi
cho quá trình hình thành rừng Mạy Chả có số lƣợng nhiều hơn trong tƣơng lai
vì loài cây này có khẳ năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt và đặc
biệt khả năng tái sinh thân ngầm cao.
Qua kết quả phân tích từ bảng số liệu 4.10 và 4.11 cho thấy điều kiện
sinh thái có ảnh huởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây Mạy chả.
47
4.2.4. Điều kiện đất nơi có Mạy chả phân bố
Bảng 4.12. Mô tả phẫu diện đất
Tầng
Thành
Độ sâu
Cấu
A –
phần
OTC
Màu sắc
Độ ẩm
Độ chặt
(cm)
trúc
AB
cơ giới
Nâu đen-
Tơi xốp
92
20- 44
Hơi ẩm- Ẩm Viên hạt
Thịt
1
Vàng
đến chặt
Tơi xốp
Nâu đen-
đến hơi
70
40- 55
Hơi ẩm- Ẩm Viên hạt
Thịt
2
Vàng
chặt
Nâu đen-
Tơi xốp
Thịt
90
18-32
Hơi ẩm- Ẩm Viên hạt
3
Đỏ vàng
đến chặt
Nâu đen-
Tơi xốp
Thịt
75
16- 26
Hơi ẩm- Ẩm Viên hạt
4
Nâu đỏ
đến chặt
Dựa vào kết quả điều tra và mô tả phẫu diện đất đƣa ra một số nhận xét
về điều kiện lập địa tại khu vực huyện Điện Biên nhƣ sau:
- Thành phần cơ giới: Kết quả điều tra cho thấy đất ở đây bao gồm đất
Feralitt màu vàng. Thành phần cơ giới đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân
tích thành phần cấp viên hạt tại các vị trí có thành phần cơ giới là đất thịt.
Đƣợc xếp vào mức thuận lợi trong đánh giá phục vụ trồng rừng.
- Độ dày tầng đất: Ở mức trung bình thuận lợi cho các hoạt động trồng
rừng nói chung và gây trồng cây Mạy chả nói riêng.
- Độ dốc: Điều tra tại khu vực huyện Điện Biên cho thấy độ dốc trung bình chủ yếu nằm ở 2 cấp độ (15- 250) mức thuận lợi và độ dốc mạnh (>25- 350) mức ít thuận lợi cho trồng rừng.
Các mẫu đất phân tích đƣợc lấy từ các OTC ở độ sâu từ 0 đến 40cm (độ
sâu phân bố chủ yếu của rễ và thân ngầm Mạy chả quan sát trong quá trình
48
điều tra. Về phân tích các tính chất hóa học và thành phần cơ giới của đất
trong phòng thí nghiệm, kết quả thu đƣợc tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.13. Kết quả phân tích đất
Tỷ
Dung
Các chất dễ tiêu(mg/100g đất)
Độ
trọng -
trọng -
Độ xốp
Mùn
pH
pH
TT
PD
sâu
d (g/
D (g/
(P%)
(M%)
KCl
H20
(cm)
NH4
+ P2O5 K2O
cm3)
cm3)
2,58
1,06 58,98 3,12
2,08
0,13
3,91 5,80 6,10
01
1 0-40
02
2,74
1,20 56,24 3,01
1,56
0,10
3,89 5,70 6,00
2 0-40
2,52
1,07 57,61 4,00
2,09
0,08
2,62 5,90 6,10
03
3 0-40
2,57
1,01 60,72 3,26
1,57
0,10
3,93 5,80 6,20
04
4 0-40
Từ bảng kết quả bảng 4.13 cho thấy: Theo đánh giá Cẩm nang ngành
Lâm nghiệp Chƣơng Đất và dinh dƣỡng đất (2006) [27], và qua nghiên cứu
của hội khoa học đất Việt Nam (2000)[31] kết quả phân tích mẫu đất nơi có
Mạy chả phân bố (chi ti t các chỉ tiêu đánh giá phụ biểu 14):
Tỷ trọng của đất: d<2,5 tức là đất ở các OTC có lƣợng mùn trong đất
cao
Độ xốp của đất: Đất ở các OTC thuộc đất xốp trung bình và đất xốp
Mùn: Kết quả phân tích hàm lƣợng chất hữu cơ tại các OTC cho thấy ở
+: Đạm là nhân tố dinh dƣỡng quyết định
cùng một độ sâu 0 - 40cm hàm lƣợng mùn từ 3,01 – 4% đạt cấp khá.
Hàm lƣợng đạm dễ tiêu NH4
năng suất cây trồng và cây rừng, ở những nơi có hàm lƣợng đạm cao nhất đất
sẽ tốt cho sinh trƣởng cây trồng, đất nơi có cây Mạy Chả phân bố ở mức
nghèo.
Hàm lƣợng lân dễ tiêu (P2O5): Lân dễ tiêu là dạng lân dễ hòa tan trong
dung dịch đất, cung cấp trực tiếp cho cây trồng, xác định lân dễ tiêu trong đất
49
rất cần thiết vì sẽ biết đƣợc mức độ cung cấp lân trực tiếp cho cây trồng của
từng loại đất và định đƣợc mức bón lân thích hợp. Các mẫu đất lấy đƣợc có
hàm lƣợng P2O5 đạt ở mức rất nghèo.
Hàm lƣợng kali dễ tiêu trong đất (K2O): Sau đạm và lân thì kali là
nguyên tố dinh dƣỡng quan trọng thứ 3 đối với thực vật. Nó thực hiện những
chức năng sinh lý quan trọng trong cơ thể sống. Thiếu kali cây trồng sẽ sinh
trƣởng phát triển kém và biểu hiện trên cơ quan của cây. Kết quả phân tích
mẫu đất có hàm lƣợng K2O trong đất ở mức nghèo.
Độ chua của đất: Kết quả phân tích độ pH cho thấy đất thuộc loại đất ít
chua. Các cây trồng trong lâm nghiệp và nông nghiệp đều sinh trƣởng tốt ở
môi trƣờng có pH = 5,5 – 6,5 (đất ít chua)
Nhƣ vậy có thể thấy rằng cây Mạy chả có thể sinh trƣởng và phát triển
ở những nơi có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất thấp, môi trƣờng đất
ít chua có độ pH từ 5,5 đến 6,5.
Tổng hợp số li u điều tr trên các OTC nơi có loài Mạy chả tại huy n
Đi n Biên nhận th y: Sự xu t hi n c các loài cây gỗ nơi có loài Mạy chả
phân bố đã tạo cho c u trúc rừng có tầng thứ. Thành phần cây gỗ nơi có loài
Mạy chả phân bố hông có sự đ dạng và phong phú về thành phần loài, đ
số là vải rừng, trẩu, vối thuốc, hu đ y,... cây Mạy chả phân bố ở trạng thái
rừng IIIA1 rừng thứ sinh phục h i, độ che ph từ 0,3 – 0,8 . ì vậy, trong inh
do nh cây Mạy chả cần chú ý đ n t c u tầng thứ cũng như thành phần các
loài cây gỗ trong lâm phần Mạy chả. Có thể th y rằng loài cây Mạy chả r t
th ch hợp tr ng rừng s u h i thác nương rẫy hoặc tr ng rừng s u h i thác.
* Đánh giá chung về đặc điểm sinh thái cây Mạy chả
- Kết quả điều tra khảo sát cho thấy sinh thái ở huyện Điện Biên rất
thuận lợi cho các hoạt động trồng rừng nói chung và phát triển cây Mạy chả
nói riêng.
50
- Tại khu vực có cây Mạy chả sinh trƣởng và phát triển đất có độ pH ít
chua, thành phần cơ giới thịt, hàm lƣợng mùn khá và nghèo đạm.
- Cây Mạy chả có quan hệ gần gũi với các loài cây gỗ, cây bụi và thảm
tƣơi trong rừng.
- Nhƣ vậy, cho thấy cây Mạy chả là một loài cây khá dễ tính, các yêu cầu
sinh thái không quá khắt khe và thực hiện đƣợc trong điều kiện nhân tạo. Vấn
đề cần nghiên cứu tiếp theo là tìm ra kỹ thuật nhân giống cây trồng cho phù
hợp để có thể đảm bảo những điều kiện sinh thái tối ƣu để đạt hiệu quả cao
nhất.
4.3. Bước đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả
4.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng các loại vật liệu giống(VLG)
khác nhau: gốc, thân ngầm, thân khí sinh
4.3.1.1. Ảnh hưởng c VLG đ n tỷ l sống c hom s u hi giâm cây Mạy chả
Bảng 4.14. Bảng theo dõi diễn biến khả năng sống của VLG
trong 70 ngày giâm hom cây Mạy chả
10 ngày
20 ngày
30 ngày
40 ngày
50 ngày
60 ngày
70 ngày
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
VLG
Hom
Hom
Hom
Hom
Hom
Hom
Hom
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
sống
sống
sống
sống
sống
sống
sống
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Thân
81
90
53
58,9
10
11,1
0
0
0
0
0
0
0
0
KS
Thân
0
0
0
0
0
0
0
24
26,7
46
51,1
53
58,9
0
ngầm
Gốc
85
94,4
80
88,9
69
76,6
42
46,7
28
31,1
17
18,9
17
18,9
Từ bảng tổng hợp số 4.14 cho thấy, sau 10 ngày đầu chăm sóc đều cho tỷ
lệ hom sống đạt 90 – 95%. Vì giai đoạn này hom mới bị cắt khỏi cây mẹ nên
lƣợng dinh dƣỡng dự trữ trong hom còn nhiều do đó có thể duy trì sự sống.
Mặt khác trƣớc khi ta tiến hành cắt hom các dụng cụ, giá thể, đất dồn bầu và
51
hom đã đƣợc xử lý chống nấm bệnh vì vậy giai đoạn này hom sẽ không chịu
ảnh hƣởng của nấm bệnh. Nên hom có thể tự duy trì sự sống đạt 90 - 95%.
Sau 20 – 30 ngày hom bắt đầu chết, các hom chết trong giai đoạn này có
biểu hiện hom đen dần từ gốc, khô dần rồi sau đó chết đi. Nguyên nhân dẫn
đến số hom bị chết có thể là trong khoảng thời gian này không thuận lợi cho
ƣơm, giâm cây vì nắng nóng kéo dài, nhiệt độ luôn ở ngƣỡng cao, lƣợng mƣa
là rất ít (tháng 2 và tháng 3 chỉ hơn 100 mm) hom không thích nghi đƣợc với
khí hậu kịp thời lên đã bị chết. Ta có thể thấy rõ nhất với loại hom bằng thân
khí sinh, số hom giâm đều đã chết, lƣợng dinh dƣỡng dự trữ trong thân đã
dùng hết, bộ rễ chƣa hình thành hom không còn khả năng lấy chất dinh dƣỡng
trong đất, dẫn đến chết hàng loạt. Hom thân ngầm vẫn chƣa có hiện tƣợng.
Sau 40 ngày vật liệu giống bằng thân khí sinh chết toàn bộ, tỷ lệ sống
0%, vật liệu giống bằng gốc còn 42 hom đạt tỷ lệ sống là 46,7%.
Sau 50 ngày đƣợc chăm sóc số hom của vật liệu giống bằng gốc còn
sống là 28 hom đạt tỷ lệ 31,1%. Vật liệu giống bằng thân ngầm trong thời
gian này bắt đầu ra măng và bộ rễ đang hình thành và sau 50 ngày có 24 hom
sống đạt tỷ lệ 26,7%, giai đoạn này hom vẫn còn rất yếu, vẫn còn chịu nhiều
ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng.
Sau 60 – 70 ngày các hom đã dần ổn định, hom gốc còn 17 hom sống đạt
18,9%, hom thân ngầm có 53 hom sống đạt 58,9% các hom ra măng và rễ bắt
đầu hình thành, một số rễ đã ra dài.
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ sống của hom Mạy chả
Tỷ lệ hom sống chết VLG Hom sống Tỷ lệ (%) Hom chết Tỷ lệ (%)
Thân khí sinh 0 0 90 100
Thân ngầm 53 58,9 37 41,1
Gốc 17 18,9 73 81,1
52
Với kết quả nhƣ trên cho thấy vật liệu nhân giống bằng thân ngầm cho
kết quả tốt nhất với số hom sống là 53 đạt 58,9% còn nhân giống bằng gốc đạt
18,9%, thân khí sinh 0%.
Để thấy rõ hơn đƣợc ảnh hƣởng của vật liệu giống đến khả năng sống
của hom ta kiểm tra ảnh hƣởng của các nhân tố thí nghiệm đến tỷ lệ hom sống
và tỷ lệ hom ra rễ sử dụng sai tiêu chuẩn .
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng sống của cây Mạy chả
Thân KS Thân ngầm Gốc TS
Hom sống 0 53 17 70
Hom chết 90 37 73 200
2= 0,314 < X2
TS 90 90 90 270
2 = 0,314 với K =2. Xn
0.5(k=2)=5,991 => công thức
Kết quả: n
thí nghiệm có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Biểu đồ 4.1. Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ hom sống
Qua biểu đồ 4.1, bảng số liệu 4.13, 4.14, 4.15 cho ta thấy chỉ có 2 loại
hom còn sống, dần phục hồi và phát triển trở lại. Với 270 hom đƣợc giâm,
chăm sóc và điều kiện thời tiết là nhƣ nhau, tuy nhiên số hom bằng thân ngầm
còn sống là 53 hom đạt tỷ lệ 58,9% cao hơn hẳn so với số nhân giống bằng
gốc là là 17 đạt tỷ lệ 18,9%. Do hom thân ngầm sử dụng chất dinh dƣỡng dự
trữ sinh trƣởng và phát triển trong đất nên có sự thích nghi với điều kiện thời
tiết do đó có tỷ lệ sống cao hơn.
53
Hình 4.6. Nhân giống bằng gốc Hình 4.7. Nhân giống bằng thân ngầm
4.3.1.2. Ảnh hưởng c VLG đ n hả năng r măng c hom Mạy chả
Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra măng
Chất Số lƣợng Chiều dài VLG Tỷ lệ % lƣợng D00 măng măng TB(cm) măng
Thân KS 0 0 0 Chƣa có 0
Thân ngầm 53 58,89 9 Tốt 0,9
Gốc 0 0 0 Chƣa có 0
Từ bảng 4.17 ta có thể thấy trong cả ba công thức thì chỉ có hom bằng
thân ngầm là ra đƣợc măng (53 hom với tỷ lệ 58,89%) ra tƣơng đối nhiều thể
hiện đƣợc mức độ và tỷ lệ hom sống của cây. Còn số hom bằng thân khí sinh
đều đã chết, số nhân giống bằng gốc tuy vẫn sống nhƣng vẫn chƣa ra măng
nên ta có thể kết luận là sử dụng thân khí sinh vào trong công tác nhân giống
hay trồng đều không mang lại hiệu quả cao nhất.
54
Hình 4.8. Măng mọc lên ở hom thân ngầm
4.3.1.3. Ảnh hưởng c VLG đ n tỷ l r rễ và ch t lượng bộ rễ c hom s u
hi giâm cây Mạy chả
Bảng 4.18. Ảnh hƣởng của VLG đến ra rễ của hom cây Mạy chả
Hom ra rễ Hom chƣa ra rễ Chiều dài Chỉ Số rễ VLG TB rễ số ra Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ TB/hom (cm) rễ lƣợng lƣợng % %
Thân KS 0 0 0 0 0 0 0
Thân ngầm 12 13,33 78 86,67 0,5 2,0 1
Từ bảng số liệu 4.18 trên ta thấy hầu hết tất cả các hom ở các công thức
Gốc 9 10 81 90 0,7 1,7 1,19
thí nghiệm đều chƣa ra rễ mà vẫn ở trạng thái còn sống và phát triển thành các
cây măng. Công thức thí nghiệm hom bằng thân ngầm cho 12 hom ra rễ đạt
13,33 %, nhân giống bằng gốc cho 9 hom đạt 10%. Qua đó có thể thấy đƣợc
tỷ lệ ra rễ sau 70 ngày của thí nghiệm là vô cùng thấp.
55
Để thấy rõ hơn đƣợc ảnh hƣởng của vật liệu giống đến khả năng ra rễ
của hom ta kiểm tra ảnh hƣởng của các nhân tố thí nghiệm đến khả năng ra rễ
của hom sử dụng sai tiêu chuẩn .
Bảng 4.19. Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra rễ
của hom cây Mạy chả
Thân KS Thân ngầm Gốc TS
Số hom ra rễ 0 12 9 21
Số hom 90 78 81 249 không ra rễ
2= 0,4475 < X2
TS 90 90 90 270
2 = 0,4475 với K =2. Xn
0.5(k=2)=5,991 => công thức
Kết quả: n
thí nghiệm có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Biểu đồ 4.2. Ảnh hƣởng của vật liệu giống đến khả năng ra rễ của hom
Qua biểu đồ 4.2 và bảng số liệu 4.18; 4.19 cho thấy đƣợc với 270 hom
đƣợc giâm, chăm sóc và điều kiện thời tiết là nhƣ nhau nhƣng khả năng ra rễ
là khác nhau: Hom bằng thân KS: 0 hom đạt tỷ lệ 0%; hom bằng thân ngầm:
12 hom đạt tỷ lệ 13,33%; nhân giống bằng gốc: 9 hom đạt tỷ lệ 10%.
Sau 70 ngày thí nghiệm giâm hom cho thấy đƣợc chỉ có công thức thí
nghiệm với hom bằng thân ngầm mang lại kết quả tốt nhất: khả năng sống là
53%, khả năng ra măng là 58,89% và khả năng ra rễ đạt 13.33%, các hom
56
đang sống còn lại ở các công thức khác vẫn chƣa thấy hiện tƣợng ra rễ nhƣng
vẫn đang ở trạng thái sống. Nhƣ vậy có thể nói sau 70 ngày giâm hom vẫn
chƣa đủ điều kiện để hom Mạy chả ra rễ. Bƣớc đầu ta mới chỉ xác định đƣợc
loại vật liệu giống bằng thân ngầm cho tỷ lệ sống và tỷ lệ ra măng là tốt nhất.
4.3.2. Nghiên cứu sử dụng phân bón kích thích ra rễ Toba NET giâm hom
với hai loại hom thân ngầm và hom thân khí sinh.
4.3.2.1 Ảnh hưởng c Tob NET đ n tỷ l sống c hom s u hi giâm cây
Mạy chả
57
Bảng 4.20. Theo dõi tình hình sinh trƣởng của cây Mạy chả trong 70 ngày giâm hom sử dụng Toba NET
10 ngày
20 ngày
30 ngày
40 ngày
50 ngày
60 ngày
70 ngày
VLG
Công thức
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Hom sống
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Hom sống
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
0,08
0
0
0
0
0
0
3,3
9
10
0
0
3
0
0
%
0,09
0
0
0
0
0
0
5,6
11
12,2
0
0
5
0
0
Thân
%
ngầm
0,1
0
0
0
0
0
0
3,3
10
11,1
0
0
3
0
0
%
SD
Toba
0,08
80
88,9
50
55,6
12
13,3
0
0
0
0
0
0
0
0
NET
%
Thân
0,09
kí
81
90
56
62,2
13
14,4
0
0
0
0
0
0
0
0
%
sinh
0,1
80
88,9
55
61,1
15
16,7
0
0
0
0
0
0
0
0
%
81
Thân KS
90
53
58,9
10
11,1
0
0
0
0
0
0
0
0
Không
SD
0
0
Thân ngầm
0
0
0
0
0
0
24
26,7
46
51,1
53
58,9
58
Theo bảng kết quả 4.20 cho thấy trong thời gian từ 10 - 40 ngày hom
thân ngầm đều chƣa có kết quả.
Hom thân khí sinh sử dụng Toba NET 0,08% có số hom sống từ 80 –
50 – 12 – 0 hom tƣơng ứng 10 ngày – 20 ngày – 30 ngày – 40 ngày
Hom thân khí sinh sử dụng Toba NET 0,09% có số hom sống từ 81 –
56 – 13 – 0 hom tƣơng ứng 10 ngày – 20 ngày – 30 ngày – 40 ngày
Hom thân khí sinh sử dụng Toba NET 0,1% có số hom sống từ 80 – 55
– 15 – 0 hom tƣơng ứng 10 ngày – 20 ngày – 30 ngày – 40 ngày
Hom thân khí sinh không sử dụng Toba NET có số hom sống từ 81 –
53 – 10 – 0 hom tƣơng ứng 10 ngày – 20 ngày – 30 ngày – 40 ngày.
Nhƣ vậy sau 40 ngày hom thân khí sinh đều chết toàn bộ do đó có thể
thấy rằng thuốc không có tác dụng đối với vật liệu giống là thân khí sinh.
Sau 50 ngày hom thân ngầm không sử dụng thuốc bắt đầu ra măng cho
số hom sống là 24 hom đạt 26,7%, trong khi đó hom thân ngầm sử dụng thuốc
vẫn chƣa có hiện tƣợng.
Sau 60 ngày hom thân ngầm sử dụng Toba NET 0,08%: 0,09%: 0,1%
cho số hom sống lần lƣợt là 3:5:3 trong khi đó hom thân ngầm của thí nghiệm
đối chứng có 46 hom sống đạt tỷ lệ 51,1%
Sau 70 ngày ngày hom thân ngầm sử dụng Toba NET 0,08%: 0,09%:
0,1% cho số hom sống lần lƣợt là 9:11:10 trong khi hom thân ngầm của thí
nghiệm đối chứng có 53 hom sống đạt tỷ lệ 58,9%
59
Bảng 4.21. Ảnh hƣởng của Toba NET
đến tỷ lệ sống chết của hom Mạy chả
Tỷ lệ hom sống chết
Công thức Loại hom Tỷ lệ (%)
Hom sống 9 Tỷ lệ (%) 10 Hom chết 81 90 0,08%
11 12,2 79 87,8 Thân 0,09%
ngầm 10 11,1 80 88,9 0,1%
SD Toba Net 0 0 0 0 0,08% Thân 0 0 0 0 0,09% khí sinh 0 0 0 0 0,1%
0 0 0 0 Không SD Thân KS
chất kích Thân ngầm 53 58,9 37 41,1 thích
Kết quả bảng số liệu 4.21 ta có thể thấy sau 70 ngày chăm sóc loại thân
kí sinh ở tất cả các công thức thí nghiệm đều đã chết. Nhƣ vậy phân bón kích
thích ra rễ Toba NET không làm ảnh hƣởng đến khả năng sống của VLG là
thân khí sinh.
Ở thí nghiệm sử dụng phân bón kích thích Toba NET với các nồng độ
khác nhau 0,08%: 0,09%: 0,1% thì loại hom thân ngầm cho tỷ lệ sống lần lƣợt
là 10%: 12,2%: 11,1% nhƣ vậy tỷ lệ sống tƣơng đối thấp và đồng đều nhau ở
các thí nghiệm.
Để thấy rõ hơn đƣợc ảnh hƣởng của phân bón kích thích Toba NET với
các nồng độ khác nhau ta kiểm tra ảnh hƣởng của các nhân tố thí nghiệm đến
khả năng sống của hom trong 70 ngày theo dõi sử dụng sai tiêu chuẩn .
60
Bảng 4.22. Ảnh hƣởng của nồng độ
đến khả năng sống của hom bằng thân ngầm
Nồng độ (%) Hom Tổng 0,08 0,09 0,1
Hom sống 9 11 10 30
Hom chết 81 79 80 240
2= 0,000833 < X2
TS 90 90 90 270
2 = 0,000833 với K =2. Xn
0.5(k=2)=5,991 => công
Kết quả: n
thức thí nghiệm có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Biểu đồ 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ sống của hom
thân ngầm
Qua biểu đồ 4.3. cho thấy khi ta sử dụng phân bón kích rễ Toba NET ở
các nồng độ khác nhau ta thấy đều có sự sống ở các hom, số lƣợng hom còn
sống là rất thất và đồng đều ở cả 3 nồng độ đạt 10% ,11,1%,12,2% tƣơng ứng
với số hom sống là 9,10,11 hom.
Tại thí nghiệm đối chứng tức là không sử dụng Toba NET với hom
bằng thân khí sinh và thân ngầm cho kết quả hom bằng thân ngầm đạt tỷ lệ
sống là 58,9%, thân khí sinh đạt tỷ lệ 0% tƣơng ứng với số hom sống là 53
hom và 0 hom.
61
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ sống của hom thân ngầm khi
không sử dụng phân bón Noba NET
Từ hai biểu đồ 4.3 và 4.4 ta thấy hom bằng thân ngầm có tỷ lệ sống, sinh
trƣởng và phát triển bình thƣờng, tỷ lệ sống là cao hơn hẳn so với các loại
hom giâm. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rất lớn giữa 2 công thức, ở công
thức đối chứng cho kết quả tốt hơn hẳn so với sự tƣơng đồng từ các tỷ lệ chất
điều hòa sinh trƣởng đem lại.
Với cả 2 CTTN thì hom bằng thân ngầm ở CTTN đối chứng cho kết quả
tốt hơn. Để rõ hơn đƣợc công thức thí nghiệm nào cho kết quả tốt nhất tôi đã
sử dụng tiêu chuẩn U để kiểm tra (chi ti t phụ biểu 06). Kết qua là U= 5,51 >
1, 96 => nhƣ vậy là có sự khác nhau rõ rệt giữa 2 công thức.
4.3.2.2. Ảnh hưởng c phân bón ch rễ Tob NET đ n hả năng r măng
c hom s u hi giâm cây Mạy chả.
Bảng 4.23. Ảnh hƣởng của Toba NET đến măng của hom
Loại hom D00 Số lƣợng măng Chiều dài măng TB(cm) Công thức
Thân KS 0 Chất lƣợng măng 0 0 0
0,08% 9 Tốt 0,5 2,1
0,09% 11 Tốt 0,6 2,9 Sử dụng Toba NET Thân ngầm 0,1% 10 Tốt 0,6 2,6
Thân KS 0 Chƣa có 0 0
Đối chứng Thân ngầm 53 Tốt 0,9 9
62
Kết quả bảng 4.23 cho thấy trong cả hai công thức (CT) thì chỉ có hom
bằng thân ngầm là ra đƣợc măng: ở CT thí nghiệm đối chứng số măng thân
ngầm ra tƣơng đố nhiều thể hiện đƣợc mức độ và tỷ lệ hom sống của cây số
hom ra măng là 53 với chiều dài măng trung bình là 9cm chất lƣợng măng tốt,
ở CT sử dụng Toba NET số măng thân ngầm ra ở các nồng độ khác nhau là từ
9 đến 11 măng, chiều dài trung bình của măng từ 2,1 đến 2,9cm, chất lƣợng
măng tốt. Từ đó ta có thể thấy công thức thí nghiệm đối chứng có số hom cho
ra măng vƣợt trội hơn hẳn.
4.3.3.3. Ảnh hưởng c Toba NET đ n hả năng r rễ c hom sau khi giâm
cây Mạy chả.
Bảng 4.24. Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET
đến tỷ lệ và chất lƣợng của bộ rễ
Hom ra rễ Hom chƣa ra rễ Loại hom Nội dung Số rễ TB/hom
DS Toba NET
Thân KS Thân ngầm 0,08% 0,09% 0,1% 0,08% 0,09% 0,1%
Thân KS Thân ngầm Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0 12 Tỷ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 13,33 Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0 78 Tỷ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 86,67 Chiều dài TB rễ (cm) 0 0 0 0 0 0 0 0,5 0 0 0 0 0 0 0 2,0 Chỉ số ra rễ 0 0 0 0 0 0 0 1
Đối chứng
Kết quả bảng 4.24 cho thấy hầu hết tất cả các hom ở các công thức thí
nghiệm đều chƣa ra rễ, một số mới nhú rễ, vẫn đang ở trạng thái còn sống và
phát triển thành các cây măng. Duy chỉ có công thức thí nghiệm vật liệu giống
là thân ngầm ở thí nghiệm đối chứng cho 12 hom ra rễ đạt 13,33 %. Nhƣ vậy
tỷ lệ ra rễ sau 70 ngày thí nghiệm là chƣa cao.
63
* Thảo luận:
- Từ t quả phân t ch trên nhận th y rằng vật li u giống ảnh hưởng
đ n hả năng sống c hom Mạy chả. T nên sử dụng vật li u giống là thân
ngầm để ti n hành nhân giống hông nên sử dụng thân h sinh.
- t quả thử nghi m với Tob NET cho th y sử dụng thuốc hông có
tác dụng đối với thân h sinh, có tác dụng đối với thân ngầm nhưng thời gi n
70 ngày có lẽ quá ngắn để cho thuốc có tác dụng, hi t thúc đợt thực tập
các hom thân ngầm vẫn ti p tục r măng và rễ vẫn đ ng trong quá trình nhú
nhưng hông đ ng đều,tuy nhiên t có thể qu n sát theo dõi thêm. Nhưng
thông qu đó t có thể nhận th y rằng vi c sử dụng Toba NET không có tác
dụng tối đ đ n hom cây Mạy chả thậm ch còn làm giảm đi sức sống c
hom.
- Mặt hác trong quá trình làm th nghi m thời ti t tại Đi n Biên
(02/2017 – 04/2017) vào đúng đợt nắng nóng, hô hạn éo dài hông có mư
nên tỷ l sống c hom bị ảnh hưởng r t nhiều. Nhi t độ có ngày nên tới 360C, nhi t độ theo dõi trong quá trình giâm hom (phụ biểu 12). Nơi l y vật
li u giống cách x vườn ươm, thời gi n ti n hành l y vật li u giống vào lúc
thân ngầm đã r măng nên sẽ ảnh hưởng t nhiều đ n t quả c th nghi m
Tóm lại: Bƣớc đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống đối với loài Mạy
chả khi sử dụng các vật liệu giống khác nhau và sử Toba NET bƣớc đầu cho
thấy:
- Có thể nhân giống cây Mạy chả bằng hom thân ngầm nhƣng chú ý
điều kiện thời tiết trong quá trình nhân giống.
- Thí nghiệm nhân giống sử dụng Toba NET với các nồng độ
(0,08%:0,09%:0,1%) không có tác dụng tối đa đối với hom cây Mạy chả thậm
chí còn làm giảm sức sống của hom Mạy chả.
- Mạy chả không phải là loài cây dễ tạo giống và gây trồng so với
64
những loài tre trúc nhƣ các tài liệu tổng quan đã nêu, việc tạo giống Mạy chả
trong giai đoạn vƣờn ƣơm hết sức tỷ mỉ, ở giai đoạn này dễ bị nhiễm bênh,
chết hàng loạt và phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, điều kiện chăm sóc,…
4.3. Nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản
lý rừng Mạy chả
4.3.1. Điều tra, hiện trạng khai thác sử dụng của cây Mạy chả
Tổng hợp kết quả điều tra về tình hình khai thác, sử dụng cây Mạy
chả từ 60 ngƣời trong đó có (nguyên cán bộ của Sở NN và PTNT và các hộ
dân trong 10 bản) thuộc khu vực nghiên cứu có nhiều cây Mạy chả là nơi
ngƣời dân có tập quán khai thác và sử dụng cây này từ lâu đƣợc kết quả:
Bảng 4.25. Kết quả điều tra khai thác và sử dụng cây Mạy chả
Nội dung Tỷ lệ % số ngƣời đƣợc hỏi
Mục đích thu hoạch - Lấy măng - Chặt thân khí sinh 100% 100%
100% 100% 41,7%
Mục đích sử dụng - Làm thực phẩm (măng) - Làm vật liệu (thân khí sinh) - Số ngƣời từng đem bán (măng và thân KS)
Kết quả bảng 4.25 cho thấy:
Mục đ ch sử dụng: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân cho biết họ khai
thác thân cây Mạy chả để phụ vụ sản xuất nông nghiệp hoặc để bán, làm củi
đốt.
Mục đ ch thu hái: Tỷ lệ ngƣời dân đã từng khai thác măng và thân KS
từ rừng để bán là 25/60 ngƣời đƣợc hỏi (41,7%). Nơi tiêu thụ chủ yếu là tại
chợ xã và một số bán cho thƣơng lái gom. Giá bán măng tƣơi dao động từ
5.000 - 10.000 đồng/kg, giá bán thân khí sinh cây đƣờng kính 2-3cm giá từ
65
300-500 đồng/cây, cây từ 4-6cm giá từ 600 – 700 đồng/cây. Ngoài khai thác
lấy măng, một số ngƣời dân khai thác thân khí sinh để làm vật liệu phục vụ
sản xuất nông nghiệp nhƣ làm dàn leo cho cây, hàng rào,..Hầu hết đƣợc sử
dụng để phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình. Mặc dù nguồn thu sản phẩm hiện
tại này chƣa phải là cao, song đối với ngƣời dân miền núi, họ chỉ biết trông
vào rừng thì đây là nguồn thu nhập ổn định hàng năm.
h i thác măng: Măng đầu vụ đƣợc để lại măng cuối vụ đƣợc ngƣời
dân khai thác. Khi khai thác dùng dao nhọn sắc, hoặc dùng tay bẻ măng.Thực
tế cho thấy do nhu cầu sử dụng cây Mạy chả của ngƣời dân vào mục đích lấy
măng và thân khí sinh làm vật liệu ngày càng cao, dẫn đến sự gia tăng áp lực
khai thác đối với loài cây này trong rừng trồng.
4.3.2. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và đề xuất một số gợi ý cho phát triển
rừng Mạy chả
Kết quả điều tra 60 ngƣời trong đó có (nguyên cán bộ của Sở NN và
PTNT và các hộ dân trong 10 bản) tại khu vực nghiên cứu kinh nghiệm và
biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Mạy chả:
4.3.2.1. ỹ thuật nhân giống Mạy chả
Bảng 4.26. Kết quả phỏng vấn nhân giống Mạy chả
- Từ nguyên cán bộ của Sở NN và PTNT - Từ ngƣời dân địa phƣơng
+ Thân ngầm từ rừng tự nhiên + Mỗi đoạn thân ngầm có từ 2- 3 chồi ngủ + Đào khi măng chƣa nhú lên khỏi mặt đất và trồng ngay sau khi đào lên. + Bảo vệ mắt ngủ trên thân ngầm cẩn thận.
+ Gốc tách từ vƣờn rừng + Thời gian thích hợp nhất là tháng 3 + Chọn cây 2 năm tuổi + Đào xung quanh gốc, sâu khoảng 30 cm, giữ khoảng 2kg đất xung quanh gốc, cắt thân ngầm sau đó chuyển đến nơi trồng và trồng ngay. + Tƣới nƣớc 1 đến 2 ngày một lần cho đến khi ra măng mới.
66
Kết quả bảng 4.26 ta đƣa ra một số gợi ý cho biện pháp nhân giống: Từ
đặc điểm sinh học của loài cây Mạy chả, kết hợp với phỏng vấn ngƣời dân
chúng ta biết rằng Mạy chả có thể nhân giống từ hạt. Nhƣng loài này chỉ ra
hoa sau nhiều năm nên nguồn hạt rất hiếm. Do vậy nhân giống bằng hạt rất
khó.
Nhân giống bằng gốc vào mùa xuân là đầu mùa sinh trƣởng. Tách gốc có
ít nhất 3 thân trong một bụi, hạn chế làm tổn thƣơng rễ và cây. Giâm gốc vào
nơi râm mát hoặc trong bầu đặt trong nhà kính với đất cát pha giàu dinh
dƣỡng. Tƣới phun sƣơng cho đến khi cây mới định hình. Khi bộ rễ phát triển
đầy đủ thì đem đi trồng (1 năm hoặc hơn)
(http://practicalplants.org/wiki/Pseudosasa_amabilis)
Do mang đặc điểm của tre trúc mọc tản nên Mạy chả có thể nhân giống
từ thân ngầm. Sử dụng thâm ngầm 1- 2 năm tuổi, mỗi đoạn mang 3 mắt ngủ.
Thân ngầm nên đào trƣớc khi các mắt ngủ phát triển thành măng và phải đƣợc
bảo quản tốt trong khi vận chuyển ra vƣờn ƣơm hoặc đem đi trồng.
Cây con có thể trồng trực tiếp ra đất vƣờn ƣơm hoặc ƣơm trong túi bầu.
Chọn cây sinh trƣởng tốt, không bị sâu bệnh hại và chƣa ra hoa để nhân
giống. Vƣờn ƣơm bằng phẳng, thoát nƣớc tốt, làm đất vƣờn ƣơm, khử độc, và bón phân chuồng hoai khoảng 2- 3kg/m2. Ban đầu nên che sáng 60% sau khi
cây ra lá thì dỡ bỏ dần giàn che. Sau 2 tháng rƣỡi đến 3 tháng có thể đem
trồng đƣợc.
Từ t quả hảo sát, phỏng v n và inh nghi m với phần lớn các loài
tre trúc cho th y thời gi n th ch hợp để l y thâm ngầm h y gốc nhân giống là
vào mù đông, tốt nh t là tháng 12 hi các mắt ng chư hoạt động. Sẽ m t
từ 3 đ n 5 tháng để thân ngầm và gốc phát triển măng và đ tiêu chuẩn đem
đi tr ng rừng.
67
4.3.2.2. ỹ thuật tr ng Mạy chả
Bảng 4.27. Kết quả phỏng vấn biện pháp
kỹ thuật lâm sinh khi trồng rừng Mạy chả
STT Nội dung
1 + Mạy chả sinh trƣởng tốt ở rừng thứ sinh có độ tàn che thấp
+ Trong rừng giàu với độ tàn che cao Mạy chả có mật độ thấp nhƣng 2 cây to (đƣờng kính, chiều cao lớn)
+ Ở nơi trống (sau nƣơng rẫy) Mạy chả có mật độ cao nhƣng kích 3 thƣớc cây nhỏ
4 + Thời gian phát triển từ măng đến thân từ 1,5 tháng đến 2 tháng.
+ Với mục đích lấy thân: không khai thác thân cây dƣới 3 năm tuổi, 5 giữ măng
6 + Măng dễ bị hại bởi gia súc, vòi voi hại măng và rệp
7 + Làm hàng rào bảo vệ Mạy khỏi gia súc, bắt vòi voi và rệp.
Từ bảng 4.27 ta đƣa ra một số gợi ý cho trồng rừng Mạy chả:
- Mạy chả có thể trồng thuần loài hoặc hỗn loài với cây thân gỗ
- Mật độ: Tùy vào nguồn cây giống. Có thể lên đến 10.000 cây/ha
- Mùa trồng:
+ Trực tiếp từ gốc hoặc thân ngầm: Tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
+ Từ cây con trong vƣờn ƣơm: mùa mƣa (tháng 5, 6, 7) sau thời gian
gió Lào hoạt động.
- Kích thƣớc hố 40cm x 50cm x 40cm (rộng x dài x sâu)
- Đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, thân ngầm ở vị trí tự nhiên.
Lấp bằng đất xốp, nén chặt.
- Sau khi trồng nếu thời tiết khô cần tƣới cho cây, mỗi lần khoảng 10lít/
hố trồng.
- Chăm sóc: Bảo vệ Mạy chả khỏi trâu, bò, lợn, dê phá hại. Nhất là vào
68
mùa măng. Định kỳ đào bỏ thân ngầm già, bón phân, cắt dây leo, phát bụi rậm
và xới đất.
- Thu hoạch thân: chỉ cắt các cây trƣởng thành (từ 3 tuổi trở lên), để các
cây trẻ nuôi dƣỡng rừng.
- Bảo vệ măng trong mùa măng (khi mùa mƣa bắt đầu) khỏi gia súc,
ngƣời khai thác măng và bắt vòi voi hại măng.
* Ưu nhược điểm c phương pháp tr ng từ gốc h y tr ng bằng cây con
* Trồng trực tiếp từ gốc tách hay thân ngầm như người dân:
Ưu điểm: Nhược điểm:
+ Tiết kiệm thời gian cho Mạy chả - Cần chăm sóc Mạy chả sau khi
sinh trƣởng trồng (đặc biệt tƣới nƣớc…)
+ Không cần diện tích bố trí vƣờn ƣơm - Tỷ lệ cây chết cao hơn trồng bằng
+ Không cần đầu tƣ cây con qua vƣờn ƣơm
+ Mạy chả dễ thích nghi với điều kiện
nơi trồng (không cần trồng trong vƣờn
ƣơm)
* Trồng bằng cây con:
Ưu điểm: Nhược điểm:
+ Tiết kiệm thời gian chăm sóc cây - Cần đầu tƣ vƣờn ƣơm
con (do tập trung tại một địa điểm) - Cần huấn luyện cây con trƣớc khi
+ Cây con có sức sống tốt trồng
+ Tỷ lệ cây chết sau khi trồng thấp - Cần có kỹ thuật vƣờn ƣơm.
(đƣợc chăm sóc trong vƣờn ƣơm đến
khi đủ điều kiện đem trồng vào đầu
mùa mƣa).
* Ngu n giống gốc và thân ngầm: Gốc và thân ngầm làm giống có thể đƣợc
thu thập từ rừng tự nhiên xung quanh khu vực nghiên cứu
69
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Đặc điểm sinh vật học của loài cây Mạy chả
Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái, đƣa ra đƣợc
một số kết luận sau:
Mạy chả là loài mọc phức hợp, thân khí sinh thẳng có màu xanh thẫm.
= 9,63cm – 37,64cm, = 0,43cm – 1,83cm.
Thân ngầm đƣợc chia làm nhiều đốt, bò trong đất đan kết với nhau tạo
thành mạng lƣới trong đất, = 0,31cm – 4,03cm, =0,6 – 0,92.
Lá: Mặt dƣới lá có lông mịn, mềm, phiến lá dài, gốc nhọn, =
10,22cm – 14,92cm, =1,42cm – 2,12cm.
Mo nang: Chiều dài mo nang 7,00cm – 25,00cm, rộng 1,40cm –
7,70cm, mũi mo dài 1,00cm - 7,50cm.
Mạy chả phân bố dƣới tầng cây cao với độ tàn che từ 0,2 – 0,7 và mọc
ở trạng thái rừng IIIA1 rừng thứ sinh phục hồi. Cây sinh trƣởng và phát triển
trên môi trƣờng đất chua có độ pH =5,5 – 6,5. Cây Mạy chả mọc rải rác trong
00 = 0,48 – 1,44 cm,
rừng tự nhiên có vn = 0,67 – 2,40 m.
Loài cây Mạy chả ra măng vào khoảng tháng 3 đến tháng 5, khi thân
ngầm ngừng phát triển, dinh dƣỡng tập trung vào nuôi chồi măng nên măng
phát triển mạnh.
* Bước đầu tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Mạy chả
Trải qua quá trình tiến hành làm và theo dõi các công thức thí nghiệm
với 3 loại VLG ta thấy ở trong đó kết quả giâm hom bằng thân ngầm là tốt
nhất, cho tỷ lệ sống cao. Đề tài đề xuất lựa chọn hom giâm bằng thân ngầm
cho công tác giâm hom và sản xuất giống.
Việc sử dụng Toba NET qua 70 ngày theo dõi của các hom cho thấy
70
chƣa có tác dụng đến việc nhân giống của cây Mạy chả. Với các nồng độ
(0,08%:0,09%:0,1%) không có tác dụng tối đa đối với hom cây Mạy chả thậm
chí còn làm giảm đi sức sống của hom Mạy chả. Đề tài đề xuất không sử dụng
Toba NET trong giâm hom Mạy chả
* Tìm hiểu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
rừng Mạy chả
- Khai thác sử dụng: Ngƣời dân khai thác thân cây Mạy chả để phụ vụ
sản xuất nông nghiệp hoặc để bán, làm củi đốt. Giá bán măng tƣơi dao động
từ 5.000 - 10.000 đồng/kg, giá bán thân khí sinh cây đƣờng kính 2 - 3cm giá
từ 300 - 500 đồng/cây, cây từ 4 - 6cm giá từ 600 – 700 đồng/cây.
- Nhân giống từ gốc thời gian thích hợp để lấy giống là vào mùa đông,
tốt nhất là tháng 12 khi các mắt ngủ chƣa hoạt động.
- Mạy chả có thể trồng thuần loài hoặc hỗn loài với cây thân gỗ, mật độ
trồng tùy vào nguồn cây giống. Có thể lên đến 10.000 cây/ha, trồng vào mùa
mƣa sau thời gian gió Lào hoạt động, kích thƣớc hố 40cmx50cmx40cm.
Chăm sóc bảo vệ cây khỏi gia súc
2. Tồn tại
Do hạn chế về mặt thời gian nên kết quả điều tra còn chƣa chƣa đầy đủ
nhƣ: Chƣa nghiên cứu về ảnh hƣởng của một số nhân tố: nhiệt độ, ẩm độ, chế
độ nƣớc, che bóng và sâu bệnh đến sinh trƣởng của cây.
Chƣa nghiên cứu đƣợc nhiều chất điều hòa sinh trƣởng khác nhau mà
chỉ giới hạn sử dụng phân bón kích rễ Toba NET dạng thuốc bột với liều
lƣợng nhất định.
Chƣa nghiên cứu đƣợc ảnh hƣởng của một số yếu tố khác tới kết quả
giâm hom nhƣ: ảnh hƣởng của mùa vụ, tuổi cây mẹ lấy hom, tiến hành giâm
trên các loại giá thể khác nhau … Chƣa nghiên cứu về ảnh hƣởng của giá thể
giâm hom đến khả năng sống của hom Mạy chả.
71
Thiết bị phục vụ cho giâm hom còn yếu kém nên chƣa điều chỉnh đƣợc
nhiệt độ, độ ẩm một cách tối ƣu, điều kiện thời tiết không thuận lợi trong quá
trình giâm cây.
3. Kiến nghị
Cần nghiên cứu sâu về ảnh hƣởng của một số nhân tố khác nhƣ: nhiệt
độ, ẩm độ, chế độ nƣớc, che bóng và sâu bệnh đến sinh trƣởng của cây.
Cần nghiên cứu thêm về ảnh hƣởng của giá thể giâm hom đến khả năng
sống của hom Mạy chả. Tăng thêm thời gian thực hiện thí nghiệm để có thể
đạt đƣợc kết quả chính xác hơn.
Nên tiến hành các thí nghiệm giâm hom cây Mạy Chả với các loại chất
DHST khác nhau nhƣ: Naphathalene acetic (NAA); Indol acetic acid (IAA)
… ở các nồng độ khác nhau để có sự so sánh rộng hơn cho kết quả giâm hom
cho cây Mạy chả.
Tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ re rễ của hom có thể khác nhau ở điều kiện thời tiết
khác nhau. Vì vậy, cây Mạy chả cần đƣợc tiến hành thử nghiệm giâm hom
theo mùa nhằm xác định thời vụ phù hợ nhất cho hiệu quả giâm hom của loài.
Cần thử nghiệm kỹ thuật nhân giống và phát triển loài cây Mạy chả trên
địa bàn một số vùng có khí hậu tƣơng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2007), Các loại rừng tre trúc ch
y u ở i t N m, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Bình (2001) với “Đặc điểm đ t tr ng rừng Tre Lu ng và ảnh
hưởng c các phương thức tr ng rừng tre trúc Lu ng đ n đ t”, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Bình (1963), Một số nhận xét về tr ng lu ng ở L ng Chánh,
tập san Lâm nghiệp - số 10 năm 1963, trang 18-21.
4. Phạm Quang Độ (1963), Tr ng và h i thác tre nứ trúc, Nxb Nông thôn,
Hà Nội
5. Ngô Quang Đê (1994), Gây tr ng tre trúc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
6. Phạm Văn Điển, Phạm Đức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn (2009), Phát triển cây
lâm sản ngoài gỗ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
7. Trần Ngọc Hải (2012), Nghiên cứu đặc t nh sinh thái học loài ầu Đắng
(Indos c ngust t Mc. Clure) làm cơ sở cho các giải pháp ỹ thuật
gây tr ng và inh do nh rừng ầu đắng, Luận án tiến sĩ Nôngnghiệp,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,Việt Nam
8. Triệu Văn Hùng, Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chƣơng (2002), ỹ thuật
tr ng một số loài cây đặc sản rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
9. Lê Viết Lâm, Nguyễn Tử Kim, Lê Thu Hiền (2005),Điều tr bổ sung thành
phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre ch y u ở
i t N m, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội
10. Lê Quang Liên và cộng sự (2000) “Nghiên cứu ỹ thuật tr ng tre trúc để
l y măng”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học (tập 1), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
12. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), “Sinh thái rừng” Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội
13. Lê Quang Liên (2001), “Nhân giống Lu ng bằng chi t cành", Thông tin
Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp,Viện khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp
Việt Nam (6),tr17-19
14. Lê Quang Liên, Nguyễn Thị Nhung, Đinh Thị Phấn (1990), Nghiên cứu
ứng dụng các bi n pháp ti n bộ ỹ thuật gây tr ng cây tre Lu ng Th nh
Hoá (Dendroc l mus membr n ceus Munro) và hoàn thi n quy trình
thâm c nh rừng tre Lu ng ở vùng trung tâm để làm nguyên li u gi y xi
măng, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
15. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Tre trúc i t N m, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
16. Hồng Minh (1963), ỹ thuật tr ng tre trúc, Tổng cục Lâm nghiệp, Hà
Nội.
17. Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải (2006), Hỏi đáp về ỹ thuật gây tr ng,
chăm sóc, h i thác và ch bi n tre, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
18. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng i t N m, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội
19. Trần Xuân Thiệp (1999), Nghiên cứu thực nghi m inh do nh cây ầu
đắng tại Bắc Qu ng - Hà Giang, Viện điều tra quy hoạch rừng, tr. 63
20. Nguyễn Huy Sơn, Phan Văn Thắng, Lê Văn Thành (2013), ỹ thuật
tr ng một số loài tre trúc song mây, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), h i thác và sử dụng
SPSS xử lý số li u trong Lâm nghi p, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân t ch thống
ê trong Lâm nghi p, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Văn Tuấn (2001), Giáo trình
Tin học ứng dụng trong Lâm nghi p, NXB Nông nghiệp.
24. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống ê toán học trong lâm nghi p, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
25. Koichiro Ueda, Nghiên cứu sinh lý tre trúc Koichiro Ueda (1976),
VKHLN, D1-16
26. Tạo giống Luồng bằng phƣơng pháp giâm cành đã đƣợc ban hành thành
quy trình kỹ thuật (QTN. 15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của
Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm
nghiệp, 1979)
27. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm
nghi p, Hà Nội
28. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2004), Quy phạm ỹ thuật
tr ng, chăm sóc và h i thác măng tre Điềm trúc (Tiêu chuẩn ngành
04TCN 69 -2004), B n hành èm heo Quy t định số 51/2004/QĐ - BNN
ngày 19/10/2004, Hà Nội.
29. UBND xã Pá Khoang, Báo cáo kiểm ê đ t đ i năm 2014 xã Pá ho ng,
huy n Đi n Biên, tỉnh Đi n Biên, 2015.
30. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đ t Vi t Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
31. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đ t i t N m, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
32. Viện thổ nhƣỡng nông hóa (2016), Th ng đánh giá một số chỉ tiêu vật lý,
hóa học đ t, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
33. Koichiro Ueda (1976), Nghiên cứu sinh lý tre trúc, bản dịch của Vƣơng
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội
2. Tiếng nƣớc ngoài
34. Zhou Fang Chun (2000), Selected work of bamboo research, Nanjing
Forestry University, China.
35. Dranhsfield S. and Widjaja E. A. (1995), Bamboos, Plant Resources of
South - East Asia (PROSEA), No 7 Bamboos, Backhuys Pusblishers,
Leiden, Nertherlands, pp. 85 -87
36. Victor Cusack,(1997), Bamboo rediscovered, Earth garden books,
Victoria, Australia.
37. Bernard Kigomo, (2007), Guidelines for growing Bamboo, Kenya
Forestry Rearch Institute. P. 34.
38. Dai Qihui, (1998), Cultuvation of Bamboo. In Cultivation and Utilization
on Bamboos. The research Institute of Subtropical Forestry. The
Chinese Academy of Forestry. P. 39-48.
39. Pa Khoang Communal Committee, Report of land use survey in 2014,
2015.
40. Guo Y.B., Lin, R.S. & Xia N. H. (2010), Dendrocalamus
menglongensis sp.nov (Poacae-Bambusoideae) from Yunnan, China,
Nordic Journal of Botany 28: pp.506 –508
41. Fu Maoyi, Xiao Jianghua (1996), Cultivation & Utilization on Bamboos,
Chinese Academy of Forestry
42. Gamble J.S. (1896), Bambusee of Bristish India, Annals fo the Royal
Botanic Garden, Calcutta, Vol.VII.
43. Ramanatha Rao V. and Rao A. N. (1995), Bamboo and Rattan, Genetic
Resources and Use, Proceedings of the First INBAR Biodiversity,
Genetic Resources and Conservation Working Group, 7-9 November
1994, Singapore, IPGRI, 78 pp.
44. FAO (2005), World bamboo resources- a thematic study prepared in
the framework of the, Global forest Resources Assessment 2005, FAO.
3. Trang westside
46. http://www.khuyennongtphcm.com/index.php?mnu=3&s=600008&id=1
45. http://vafs.gov.vn/vn/2009/03/ky-thuat-trong-cay-truc-sao/
47. http://vafs.gov.vn/vn/2005/07/ky-thuat-tao-giong-va-gay-trong-luong/
48. http://www.uniprot.org/taxonomy/281084
49. https://species.wikimedia.org/wiki/Pseudosasa_amabilis
50. https://www.guaduabamboo.com/identification/types-of-bamboo-rhizomes
51. http://www.midatlanticbamboo.com/bamboo-frames/bamboo-0129.htm
52. http://www.kew.org/data/grasses-db/www/imp08701.htm
53. http://practicalplants.org/wiki/Pseudosasa_amabilis
54.http://vafs.gov.vn/vn/wp-content/uploads/sites/2/2014/02/Bai-9.-No3-2013.pdf
55. kiemlamangiang.gov.vn/index.php?page=front&tuychon=chitietloai&id=2275
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01. Tính hệ số tổ thành
OTC 1 OTC 2
Loài cây số cây Ki=(ni/m)*10 Số cây Ki=(ni/m)*100 Loài cây
Dẻ quả to 3 3 0.67 1.58 Mán đỉa
Vải rừng 6 18 4.00 3.16 Trẩu
Chẹo tía 1 3 0.67 0.53 Sp1
Sp1 3 1 0.22 1.58 Sp2
Kè 1 3 0.67 0.53 Dâu gia
Lúc lác 2 1 0.22 1.05 Vú bò
Ba gạc 1 1 0.22 0.53 Chân chim
Hồng rừng 1 1 0.22 0.53 Xoan nhừ
Mán đỉa 1 1 0.22 0.53 Nhội
2 0.44 Vối thuốc Tổng 19 10.00
6 1.33 Sp3
2 0.44 Ba soi
3 0.67 Sp4
Tổng 45 10.00
OTC 3 OTC 4
Loài cây Số cây Ki=(ni/m)*10 Số cây Ki=(ni/m)*10 Loài cây
Hu đay Vối thuốc 3 4.29 7 7.78
Sp1 Keo tai tƣợng 3 4.29 1 1.11
Sp2 Gỗ tạp 1 1.43 1 1.11
Tổng Tổng 7 10.00 9 10.00
Phụ biểu 02. Bảng tính về ảnh hƣởng của vật liệu giống
đến khả năng sống của hom
qi vi Ti i i/Ti
Thân KS 0 90 90 0 0
Thân ngầm 53 37 90 2809 31.21
Gốc 17 73 90 289 3.21
Tổng 70 200 270 3098 34.45
84.741
5.991 ( k=2)
OTC1.
D1.3
Hvn
Column1
Column1
7.763158
0.892929
6.5
6.5
3.892187
15.14912
0.633572
1.37279
12.852632 tb 1.8441843 s: sai tiêu chuẩn 11.8 số trung vị 6.2 số mode 8.038613 s:độ lệch chuẩn 64.619298 s2 phuong sai mau 1.6431359 Ex độ lệch 1.5718055 Sk độ nhọn
12.5
4
16.5
147.5
19
26.6 R khoảng bien dong 6.2 gia tri nho nhat 32.8 Giá trị lớn nhất 244.2 tổng 19 N: số giá trị
Phụ biểu 03. Tính các đặc trƣng tầng cây cao của 4OTC
tb s: sai tiêu chuẩn số trung vị số mode s:độ lệch chuẩn s2 phuong sai mau Ex độ lệch Sk độ nhọn R khoảng bien dong gia tri nho nhat Giá trị lớn nhất tổng N: số giá trị Confidence Level(95.0%) 3.8744874 Confidence Level(95.0%) 1.875974
Hdc Dt
Column1 Column1
4.610526 2.967105 tb tb
0.34147 0.417219 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
4.5 2.35 số trung vị số trung vị
4.5 #N/A số mode số mode
1.488435 1.818616 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
2.215439 3.307365 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
0.173149 2.808727 Ex độ lệch Ex độ lệch
-0.01238 1.898971 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
6 6.65 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
1.5 1.3 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
7.5 7.95 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
87.6 56.375 tổng tổng
19 19
0.717403 0.876545 N: số giá trị Confidence Level(95.0%) N: số giá trị Confidence Level(95.0%)
D1.3 OTC2 Hvn
Column1 Column1
14.21556 12.84444 tb tb
0.798217 0.641144 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
14.6 13 số trung vị số trung vị
18.5 14 số mode số mode
5.354605 4.300928 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
28.6718 18.49798 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
1.456851 0.068684 Ex độ lệch Ex độ lệch
0.682278 0.220253 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
26.9 19 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
5.6 5 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
32.5 24 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
639.7 578 tổng tổng
45 45
N: số giá trị Confidence Level(95.0%) N: số giá trị Confidence Level(95.0%) 1.608702 1.292142
Hdc Dt
Column1 Column1
10.31111 4.157778 tb tb
0.612226 0.244086 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
10 3.75 số trung vị số trung vị
10 2.75 số mode số mode
4.106935 1.637381 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
16.86692 2.681018 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
-0.12331 -0.44035 Ex độ lệch Ex độ lệch
0.204801 0.589171 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
18 6.25 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
2 1.75 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
20 8 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
464 187.1 tổng tổng
45 45
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 1.23386 Level(95.0%) 0.491924
D1.3 OTC3 Hvn
Column1 Column1
10.97143 7.642857 tb tb
1.226049 0.9494 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
11.5 7 số trung vị số trung vị
#N/A 10 số mode số mode
3.243822 2.511877 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
10.52238 6.309524 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
-1.26615 -2.15751 Ex độ lệch Ex độ lệch
-0.61735 -0.02569 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
8 6 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
6.5 4.5 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
14.5 10.5 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
76.8 53.5 tổng tổng
7 7
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 3.000035 Level(95.0%) 2.323098
Hdc Dt
Column1 Column1
5.428571 2.571429 tb tb
0.710705 0.236003 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
5 2.5 số trung vị số trung vị
3.5 2.25 số mode số mode
1.88035 0.624404 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
3.535714 0.389881 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
-2.12307 1.992926 Ex độ lệch Ex độ lệch
0.260536 0.984755 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
4.5 2 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
3.5 1.75 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
8 3.75 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
38 18 tổng tổng
7 7
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 1.739033 Level(95.0%) 0.577478
D1.3 OTC4 Hvn
Column1 Column1
22.96111 15 tb tb
3.351925 0.927961 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
23 16 số trung vị số trung vị
#N/A 16 số mode số mode
10.05578 2.783882 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
101.1186 7.75 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
-1.4471 -0.54883 Ex độ lệch Ex độ lệch
0.103457 -0.71511
28.9 8 Sk độ nhọn R khoảng bien dong Sk độ nhọn R khoảng bien dong
8.7 10 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
37.6 18 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
206.65 135 tổng tổng
9 9
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 7.729553 Level(95.0%) 2.139881
Hdc Dt
Column1 Column1
12.22222 2.777778 tb tb
0.894082 0.344713 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
13 2.75 số trung vị số trung vị
15 1.75 số mode số mode
2.682246 1.034139 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
7.194444 1.069444 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
-0.81651 -0.0045 Ex độ lệch Ex độ lệch
-0.65976 0.77054
7.5 3 Sk độ nhọn R khoảng bien dong Sk độ nhọn R khoảng bien dong
7.5 1.75 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
15 4.75 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
110 25 tổng tổng
9 9
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 2.061757 Level(95.0%) 0.79491
Phụ biểu 04. Tính các đặc trƣng của cây Mạy chả trong 4OTC
D00 OTC1 Hvn
Column1 Column1
0.67 1.14 tb tb
0.02 0.04 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
0.70 1.10 số trung vị số trung vị
0.80 1.50 số mode số mode
0.16 0.37 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
0.03 0.14 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
0.11 -0.63 Ex độ lệch Ex độ lệch
-0.44 -0.02 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
0.75 1.68 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
0.25 0.35 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
1.00 2.03 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
47.10 79.73 tổng tổng
70.00 70.00
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 0.04 0.09 Level(95.0%)
D00 OTC2 Hvn
Column1 Column1
0.87 1.56 tb tb
0.02 0.09 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
0.90 1.57 số trung vị số trung vị
0.90 0.73 số mode số mode
0.20 0.71 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
0.04 0.51 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
0.84 0.05 Ex độ lệch Ex độ lệch
-1.16 0.70 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
0.90 3.05 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
0.30 0.45 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
1.20 3.50 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
61.00 108.86 tổng tổng
70.00 70.00
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 0.05 Level(95.0%) 0.17
D00 OTC3 Hvn
Column1 Column1
0.48 0.67 tb tb
0.02 0.05 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
0.50 0.58 số trung vị số trung vị
0.60 1.50 số mode số mode
0.17 0.36 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
0.03 0.13 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
0.27 0.18 Ex độ lệch Ex độ lệch
0.38 0.95 Sk độ nhọn Sk độ nhọn
0.80 1.35 R khoảng bien dong R khoảng bien dong
0.20 0.16 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
1.00 1.51 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
27.60 38.35 tổng tổng
57.00 57.00
N: số giá trị Confidence N: số giá trị Confidence
Level(95.0%) 0.04 Level(95.0%) 0.10
D00 OTC4 Hvn
Column1 Column1
1.44 2.40 tb tb
0.03 0.08 s: sai tiêu chuẩn s: sai tiêu chuẩn
1.45 2.40 số trung vị số trung vị
1.40 3.00 số mode số mode
0.30 0.83 s:độ lệch chuẩn s:độ lệch chuẩn
0.09 0.70 s2 phuong sai mau s2 phuong sai mau
3.18 0.02 Ex độ lệch Ex độ lệch
-1.17 0.16
1.75 4.50 Sk độ nhọn R khoảng bien dong Sk độ nhọn R khoảng bien dong
0.25 0.50 gia tri nho nhat gia tri nho nhat
2.00 5.00 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất
155.10 259.60 tổng tổng
108.00 108.00
N: số giá trị Confidence Level(95.0%) 0.06 N: số giá trị Confidence Level(95.0%) 0.16
Phụ biểu 05. Bảng tính về ảnh hƣởng của nồng độ thuốc Toba NET
đến khả năng sống của hom thân ngầm
qi vi Ti i i/Ti
Nồng 0,08 9 81 90 81 0.9 độ %
0,09 11 79 90 121 1.34 %
0,1 10 80 90 100 1.11 %
Tổng 30 302 3.25 240 270
-0.84
( k=2) 5.991
Phụ biểu 06. Công thức thí nghiệm có ảnh hƣởng vƣợt trội nhất đến
tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ
Thân Gốc Thân KS Thân ngầm
ngầm 0,08 0,09 0,1 0,08 0,09 0,1
0,59 0,19 0,1 0,12 0,11 0 0 0 p
Utinh 5,51
1,96 U so sanh
Sử dụng sai tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn ta có:
Trong đó : n1, n2 là số hom thí nghiệm.
p1, p2 là tỷ lệ hom sống cao nhất.
Phụ biểu 7. So sánh sự sai khác về D00và Hvn của cây Mạy Chả
giữa các OTC
- So sánh D00 của OTC 1 với OTC 2
Phƣơng sai của 2 mẫu bằng 0.01(0.01 < 0.05) →2 phƣơng sai không bằng nhau
→ ta sử dụng : t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.707291667 0.8714286
Variance 0.019998892 0.0402211
Observations 70 70
Hypothesized Mean Difference 0
df 116
t Stat -5.213373089
P(T<=t) one-tail 4.08859E-07
t Critical one-tail 1.658095744
P(T<=t) two-tail 8.17717E-07
t Critical two-tail 1.980626002
D00 của OTC 1 với OTC 2 có sự sai khác rõ rệt
- So sánh D00 của OTC 1 với OTC 3
Phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.25 ( 0.25 > 0.05) →2 phƣơng sai bằng nhau
ta sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.707291667 0.484211
Variance 0.019998892 0.027782
Observations 70 57
Pooled Variance 0.02423046
Hypothesized Mean Difference 0
103 df
7.315523714 t Stat
2.8844E-11 P(T<=t) one-tail
1.659782273 t Critical one-tail
5.76881E-11 P(T<=t) two-tail
1.983264145 t Critical two-tail
→D00 của OTC 1 với OTC 3 có sự sai khác
- So sánh D00 cuả OTC 1 với OTC 4
Phƣơng sai 2 mẫu bằng 1.5x10-7 ( 1.5x10-7 < 0.05) → 2 phƣơng sai không
bằng nhau
ta sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 1 Variable 2
0.707291667 1.436111111 Mean
0.019998892 0.087700623 Variance
108 70 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
153 df
-20.7921513 t Stat
9.91588E-47 P(T<=t) one-tail
1.654873847 t Critical one-tail
1.98318E-46 P(T<=t) two-tail
1.975590315 t Critical two-tail
→ D00 giữa 2 OTC có sƣ sai khác
- So sánh Hvn giữa OTC 1 với OTC 2
phƣơng sai 2 mẫu bằng 7.94x10-5 ( 7.94x10-5 < 0.05) →2 phƣơng sai không
bằng nhau
ta sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 1.232935 1.555142857
Variance 0.210151 0.510541284
Observations 70 70
Hypothesized Mean Difference 0
df 111
t Stat -3.29235
P(T<=t) one-tail 0.000666
t Critical one-tail 1.658697
P(T<=t) two-tail 0.001333
t Critical two-tail 1.981567
Hvn giữa 2 OTC có sự sai khác
- So sánh Hvn giữa OTC 1 với OTC 3
phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.064 ( 0.064 > 0.05) →2 phƣơng sai bằng nhau
ta sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 1.232934783 0.6728
Variance 0.210150633 0.1326
Observations 70 57
Pooled Variance 0.180611282
Hypothesized Mean Difference 0
df 147
t Stat 7.819029834
P(T<=t) one-tail 4.73044E-13
t Critical one-tail 1.655285437
P(T<=t) two-tail 9.46088E-13
t Critical two-tail 1.976233309
→Hvn giữ 2 OTC có sai khác
- So sánh Hvn giữa OTC 1 với OTC 4
phƣơng sai 2 mẫu bằng 1.42x10-8 ( 1.42x10-8 < 0.05) →2 phƣơng sai
không bằng nhau
ta sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 1.232934783 2.403704
Variance 0.210150633 0.696154
Observations 108 70
Hypothesized Mean Difference 0
df 171
t Stat -12.5302888
P(T<=t) one-tail 2.8451E-26
t Critical one-tail 1.653813324
P(T<=t) two-tail 5.69021E-26
t Critical two-tail 1.973933954
→Hvn giữa 2 OTC có sai khác
Phụ biểu 8. So sánh sự sai khác về thân khí sinh
- So sánh về Llóng giữa OTC 2 với OTC 3
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 17.75 9.625
Variance 46.775 17.896
Observations 6 4
Pooled Variance 35.945
Hypothesized Mean Difference 0
df 8
t Stat 2.0995
P(T<=t) one-tail 0.0345
t Critical one-tail 1.8595
P(T<=t) two-tail 0.069
t Critical two-tail 2.306
→Llóng của thân khí sinh giữa OTC 2 với OTC 3 không có sự sai khác
So sánh Llóng giữa OTC 2 với OTC 3
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 17.75 37.64
Variance 46.775 21.223
Observations 6 5
Pooled Variance 35.41856
0 Hypothesized Mean Difference
df 9
t Stat -5.5193
P(T<=t) one-tail 0.000185
t Critical one-tail 1.833113
P(T<=t) two-tail 0.000371
t Critical two-tail 2.262157
→Llóng của thân khí sinh giữa 2 OTC có sự sai khác rõ rệt
So sánh về Dlóng của thân khí sinh
- So sánh Dlóng giữa OTC 2 với OTC 3
phƣơng sai 2 mẫu của 2 OTC bằng 0.44 (0.44 > 0.05) → 2 phƣơng sai
bằng nhau
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.8667 0.4375
Variance 0.1587 0.059
Observations 6 4
Pooled Variance 0.1213
Hypothesized Mean Difference 0
df 8
t Stat 1.9092
P(T<=t) one-tail 0.0463
t Critical one-tail 1.8595
P(T<=t) two-tail 0.0926
t Critical two-tail 2.306
→Dlóng giữa 2 OTC không có sai khác
- So sánh Dlóng giữa OTC 2 với OTC 4
phƣơng sai 2 mẫu của 2 OTC bằng 0.99 (0.99 > 0.05) →2 phƣơng sai bằng nhau
Sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.866667 1.83
Variance 0.158667 0.152
Observations 6 5
Pooled Variance 0.155704
Hypothesized Mean Difference 0
df 9
t Stat -4.03173
P(T<=t) one-tail 0.001483
t Critical one-tail 1.833113
P(T<=t) two-tail 0.002965
t Critical two-tail 2.262157
→Dlóng giữa OTC 2 với OTC 4 có sự sai khác
Phụ biểu 9. So sánh sự sai khác về thân ngầm giữa các OTC
So sánh sự sai khác về Dlóng của thân ngầm giữa OTC 2 với OTC
3:
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.7875 0.595833
Variance 0.034188 0.021604
Observations 6 6
Pooled Variance 0.027896
Hypothesized Mean Difference 0
df 10
t Stat 1.987639
P(T<=t) one-tail 0.037457
t Critical one-tail 1.812461
P(T<=t) two-tail 0.074914
t Critical two-tail 2.228139
→Dlóng của thân ngầm giữa OTC 2 và OTC 3 không có sự sai khác
So sánh sự sai khác về Dlóng của thân ngầm giữa OTC 2 với OTC 4:
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 0.7875 0.63975
Variance 0.034188 0.179798
Observations 6 10
Pooled Variance 0.127794
0 Hypothesized Mean Difference
14 df
0.800364 t Stat
0.218436 P(T<=t) one-tail
1.76131 t Critical one-tail
0.436872 P(T<=t) two-tail
2.144787 t Critical two-tail
→Dlóng của thân ngầm giữa OTC 2 với OTC 4 không có sai khác
So sánh sự sai khác về Llóng của thân ngầm giữa OTC 2 với OTC 3:
phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.6 →2 phƣơng sai bằng nhau
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
3.05 4.033333 Mean
0.267 0.426667 Variance
6 6 Observations
0.346833 Pooled Variance
Hypothesized Mean Difference 0
10 df
2.892018 t Stat
0.008026 P(T<=t) one-tail
1.812461 t Critical one-tail
0.016052 P(T<=t) two-tail
2.228139 t Critical two-tail
→ Llóng của thân ngầm giữa OTC 2 với OTC 3 có sự sai khác
So sánh sự sai khác giữa OTC 2 vói OTC 4:
phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.18 → 2 phƣơng sai bằng nhau
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 4.033333 3.332
Variance 0.426667 0.155973
Observations 10 6
Pooled Variance 0.25265
Hypothesized Mean Difference 0
df 14
t Stat 2.701972
P(T<=t) one-tail 0.008595
t Critical one-tail 1.76131
P(T<=t) two-tail 0.01719
t Critical two-tail 2.144787
→ Llóng về thân ngầm của OTC 2 và OTC 4 có sự sai khác rõ rệt
Phụ biểu 10. so sánh sự sai khác về hình thái lá giữa các OTC So sánh sự sai khác về chiều dài lá giữa OTC2 với OTC 3:
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
10.21667 15.93367 6
Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail 11.75 33.075 6 24.50433 0 10 0.536507 0.301669 1.812461 0.603338 2.228139
→chiều dài lá của OTC 2 với OTC 3 không có sự sai khác.
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1
Variable 2
Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df
11.75 33.075 6 35.07144444 0 9
14.92 37.567 5
t Stat
-0.883988714
P(T<=t) one-tail
0.199850296
t Critical one-tail
1.833112933
So sánh sự sai khác về chiều dài lá giữa OTC 2 với OTC 4:
P(T<=t) two-tail
0.399700592
t Critical two-tail
2.262157163
→chiều dài lá của OTC 2 với OTC 4 không có sụ sai khác.
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1
Variable 2
1.416666667
Mean
1.741667
0.253666667
Variance
0.676417
Observations
6
6
Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df
0.465042 0 10
t Stat
0.825464
P(T<=t) one-tail
0.214181
t Critical one-tail
1.812461
So sánh sự sai khác về chiều rộng lá giũa OTC 2 với OTC 3
P(T<=t) two-tail
0.428361
t Critical two-tail
2.228139
→ chiều rộng lá ở OTC 2 và OTC 3 không có sự sai khác
So sánh sự sai khác về chều rộng lá ở OTC 2 với OTC 4:
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 1.741667 2.12
Variance 0.676417 0.647
Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat 6 0.663343 0 9 -0.76713 5
P(T<=t) one-tail 0.231326
t Critical one-tail 1.833113
P(T<=t) two-tail 0.462652
t Critical two-tail 2.262157
→chiều rộng lá ở OTC 2 và OTC 4 không có sự sai khác.
Phụ biểu 11. so sánh sự sai khác về các chỉ tiêu của tầng cây cao
So sánh sự sai khác về D1.3 giữa OTC 1 với OTC 2
Variable 2 14.216 28.672 45
Variable 1 12.853 64.619 19 0 25 -0.678 0.2519 1.7081 0.5039 2.0595
Phƣơng sai của 2 mẫu bằng 0.03 nhỏ hơn 0.05 → 2 phƣơng sai không bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →D1.3 giữa OTC 1 với OTC 2 không có sự sai khác
Phƣơng sai của 2 mẫu bằng 0.03 nhỏ hơn 0.05 → 2 phƣơng sai không bằng nhau
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 2
So sánh sự sai khác về D1.3 giữa OTC 1 với OTC 3
10.971 10.522 7
Variable 1 12.853 64.619 19 0 24 0.8495 0.202 1.7109 0.404 2.0639
Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →D1.3 giữa OTC 1 với OTC 3 không có sự sai khác
So sánh sự sai khác về D1.3 giữa OTC 1 với OTC 4
Variable 2 22.961 101.12 9
Variable 1 12.853 64.619 19 75.85 0 26 -2.868 0.004 1.7056 0.0081 2.0555
Phƣơng sai của 2 mẫu bằng 0.41 lớn hơn 0.05 → 2 phƣơng sai bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail → D1.3 giữa OTC 1 với OTC 4 có sụ sai khác rõ rệt
So sánh sự sai khác về Hvn giữa các OTC sau: Giữa OTC 1 với OTC 2
Variable 2 12.90909091 18.73572939 44
Variable 1 7.76315789 15.1491228 19 17.6773865 0 61 -4.4584917 1.8022E-05 1.67021948 3.6044E-05 1.99962358
phƣơng sai của 2 mẫu bằng 0.64 lớn hơn 0.05 →2 phƣơng sai bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →Hvn giữa OTC 1 với OTC 2 có sự sai khác rõ rệt
Giữa OTC 1 với OTC 3
phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.28 lớn hơn 0.05 →2 phƣơng sai bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 2 7.6429 6.3095 7
Variable 1 7.7632 15.149 19 12.939 0 24 0.0756 0.4702 1.7109 0.9403 2.0639
Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →Hvn giữa OTC 1 với OTC 3 không có sự sai khác
Giữa OTC 1 với OTC 4
Variable 2
15 7.75 9
Phƣơng sai 2 mẫu bằng 0.34 lớn hơn 0.05 →2 phƣơng sai bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances Variable 1 7.76315789 15.1491228 19 12.8724696 0 26 -4.984679 1.7496E-05 1.70561792 3.4991E-05 2.05552944
Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →Hvn giữa OTC 1 với OTC 4 có sự sai khác rõ rệt.
So sánh sự sai khác về Dt của các OTC ở các vị trí khác nhau
Sự sai khác về Dt giữa OTC 1 với OTC 2:
Phƣơng sai của 2 OTC bằng 0.6 (0.6>0.05)→2 phƣơng sai bằng nhau sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 2 4.188372 2.760338 43
Variable 1 2.967105 3.307365 19 2.924446 0 60 -2.59241 0.005977 1.670649 0.011953 2.000298
Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →Dt giữa OTC 1 và OTC 2 có sự sai khác rõ rệt
Sự sai khác về Dt giữa OTC 1 với OTC 3:
phƣơng sai của 2 OTC bằng 0.01 (0.01 < 0.05) →2 phƣơng sai không bằng nhau sử dụng:t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Variable 2 2.571429 0.389881 7
Variable 1 2.967105 3.307365 19 0 24 0.825457 0.208621 1.710882 0.417242 2.063899
Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail →Dt giữa OTC 1 và OTC 3 không có sự sai khác
Sự sai khác về Dt giữa OTC 1 với OTC 4:
phƣơng sai của 2 OTC bằng 0.11 (0.11> 0.05)→2 phƣơng sai bằng nhau
sử dụng: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 2.967105 2.777778
Variance 3.307365 1.069444
Observations 9 19
Pooled Variance 2.618774
Hypothesized Mean Difference 0
df 26
t Stat 0.289124
P(T<=t) one-tail 0.38739
t Critical one-tail 1.705618
P(T<=t) two-tail 0.77478
t Critical two-tail 2.055529
→Dt giữa OTC 1 và OTC 4 không có sự sai khác
Phụ biểu 12. BẢNG PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH VỀ CÂY MẠY CHẢ
Họ và tên chủ hộ: ............................................. Dân tộc: .................................
Bản: ............................................ Xã: ..............................................................
Ngƣời điều tra: 1/......................................
2/...................................Ngày điều tr : ..../…../2017
1. Diện tích rừng của gia đình ông (bà) là bao nhiêu............ha
- Diện tích rừng tự nhiên:...........ha; diện tích có cây Mạy Chả:...........ha
- Diện tích rừng trồng:...........ha; diện tích có cây Mạy Chả:...........ha
- Thời gian thu hoạch tốt nhất trong năm:..........................................................
- Thời gian ra măng: bắt đầu tháng......., kết thúc tháng......., nhiều nhất
tháng....... trong năm
2. Thu nhập từ sản xuất Lâm nghiệp của gia đình từ
- Rừng tự nhiên
+ Gỗ: ............................………… đồng/năm
+ Củi: .............................. ………..đồng/năm
+ Măng: .........................đồng/năm (nếu có gồm cả măng Mạy Chả thì cho
biết rõ khối lƣợng/năm)......................................................................................
+ Cây thuốc………………………đồng/năm
+ Mạy chả………………………đồng/năm;....................... đồng/ha/năm
+ Các lâm sản khác: ............................................………………………….......
- Rừng trồng
+ Gỗ: ............................………… đồng/năm
+ Củi: .............................. ………..đồng/năm
+ Măng: .........................................đồng/năm (nếu có gồm cả măng Mạy Chả
thì cho biết rõ khối lƣợng/năm)..........................................................................
+ Cây thuốc………………………đồng/năm
+ Mạy chả………………………đồng/năm;....................... đồng/ha/năm
+ Các lâm sản khác: ............................................……………………...............
3. Gia đình ông bà có nhân giống cây Mạy Chả không?
- Nếu có (trả lời tiếp câu 4)
- Nếu không, tại sao?..........................................................................................
NHÂN GIỐNG BẰNG THÂN NGẦM
4. Nguồn giống để nhân lấy từ đâu:…………………………………………...
5. Thời gian thích hợp để nhân giống là khi nào................................................
6. Chọn cây mẹ nhƣ thế nào:..............................................................................
7.Chọn thân ngầm nhƣ thế nào......................................................................
8.Cách đào thân ngầm để nhân giống.............................................................
9. Áp dụng biện pháp kỹ thuật nào trong nhân giống bằng thân ngầm không:
- Chiều dài thân ngầm:.................................. Số đốt:.......................................
- Giâm thân ngầm vào cát hay vào đất:................. thời gian bao lâu.................
- Tỉ lệ sống là khoảng bao nhiêu:......................................................................
NHÂN GIỐNG BẰNG TÁCH GỐC
10. Nguồn giống để nhân lấy từ đâu:…………………….........
11. Thời gian thích hợp để nhân giống là khi nào..............................................
12.Chọn bụi có số lƣợng cây là bao nhiêu........................................................
13.Cách đào tách gốc để nhân giống...................................................................
14. Áp dụng biện pháp kỹ thuật nào trong nhân giống bằng tách gốc không:
- Số lƣợng cây:............................. Trồng ngay hay ƣơm:...................................
- Nếu giâm gốc thì giâm vào cát hay đất:............. thời gian bao lâu................
- Tỉ lệ sống là khoảng bao nhiêu:.......................................................................
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC
15. Ông bà có trồng cây Mạy chả không? trồng năm.......
- Trồng trên đất nào..............................diện tích bao nhiêu ..............ha,
- Trồng trực tiếp bằng tách gốc hay trồng bằng roi ngầm..............................
- Thời điểm trồng trong năm.........................................................................
- Kỹ thuật đào hố..........................................................................................
- Có bón lót không, bón phân gì, số lƣợng:...................................................
16. Ông bà có chăm sóc cây Mạy Chả không, biện pháp nào?
- Gia đình có bón phân cho Mạy Chả không?………………………..............
- Nếu có thì bón loại phân gì?………………………………………................
- Cách bón nhƣ thế nào?…………………………………………….................
- Thời gian bón trong năm..............................................................................
- Kỹ thuật khác:..............................................................................................
17. Ông bà đã đƣợc tập huấn kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc cây Mạy
chả không?..........................................................................................................
18. Trong thời gian tới ông (bà) mong muốn đƣợc tập huấn kỹ thuật gì về cây
Mạy chả?............................................................................................................
19. Kinh nghiệm của ông bà trong khai thác cây Mạy chả………………..
20. Kinh nghiệm của ông bà trong khai thác măng Mạy chả………………..
21. Các vấn đề cần lƣu ý khi canh tác bền vững Mạy chả……………………
Phụ biểu 13. Diễn biến về nhiệt độ trong thời gian giâm hom.
Nhiệt độ ( 0C ) Ngày/tháng
2017 Nhiệt độ thấp nhất Nhiệt độ cao nhất Trung bình
12/02 – 13/02 15 19.5 17.25
14/02 – 16/02 14 25 19.5
17/02 – 18/02 12 28.5 20.25
19/02 – 21/02 21 30 25.5
22/02 – 25/02 18.5 32 25.1
25/02 – 28/02 24 28 26
01/03 – 02/03 19.5 26.5 23
03/03 – 09/03 18 33 25.5
10/03 17.5 29 23.25
11/03 – 26/03 18 34 26
27/03 15.5 21 18.25
28/03 – 29/03 16.5 28.5 22.5
30/03 – 31/03 19 32 25.5
01/04 – 02/04 16.5 22 19.25
03/04 – 04/04 17 29.5 23.25
05/04 – 08/04 17 34 25.5
09/04 – 12/04 19 36 27.5
13/04 – 17/04 20 26.5 23.25
18/04 – 13/04 19 30 24.5
Phụ biểu 14. Đánh giá các chỉ tiêu phân tích đất tại khu vực nghiên cứu
- Tỷ trọng của đất: - Độ xốp của đất:
d< 2,5: đất có lƣợng mùn cao Cấp I: độ xốp > 65%: Đất rất xốp
d = 2,5 – 2,66: đất có lƣợng mùn TB Cấp II: độ xốp từ 55 – 65%: đất xốp
Cấp III: độ xốp từ 50 – 55%: đất xốp d> 2,7: đất giàu Fe2O3
- Mùn: Theo phân cấp hàm lƣợng TB
mùn trong đất đƣợc chia thành 5 cấp: Cấp IV: độ xốp < 50%: đất chặt (độ
Cấp I: rất nghèo (chất hữu cơ < 1%)
Cấp II: nghèo (chất hữu cơ từ 1-2%)
Cấp III: TB (chất hữu cơ từ 2-3%) xốp kém). - Hàm lƣợng đạm dễ tiêu NH4+: +>12: Giàu Cấp I: NH4
Cấp IV: khá (chất hữu cơ từ 3-5%) Cấp II: 9≤ NH4
+ ≤12: TB +<9: Nghèo
Cấp V: giàu (chất hữu cơ > 5%) Cấp III: NH4
- Hàm lƣợng kali dễ tiêu trong đất ( - Hàm lƣợng lân dễ tiêu (P2O5):
Cấp I: > 5: rất giàu K2O):
Cấp I: > 14: rất giàu Cấp II: 4 ≤P2O5 ≤ 5: giàu
Cấp II: 8 ≤K2O ≤ 14: giàu Cấp III: 3≤P2O5 ≤ 4: TB
Cấp III: 4 ≤K2O ≤ 8: Trung bình Cấp IV: 1,5 ≤P2O5 ≤ 3: nghèo
Cấp V: < 4: nghèo Cấp V: < 1.5: rất nghèo.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Cây mẹ lấy giống và hom thí nghiệm
Hom ngâm vào chất ĐHST với các Thuốc ĐHST Nota NET nồng độ khác nhau
Làm đất và luống giâm hom, vòm phủ nilon
Mạy chả mọc trong rừng tự nhiên