LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đạo tạo thạc sĩ
của Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Đồng Thanh Hải và
TS. Trần Việt Hà những người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Lâm nghiệp Việt nam, khoa sau đại học, các thầy cô giáo Khoa Lâm học đã
bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa học bổ ích cho tôi. Đặc biệt, tôi cũng
xin chân thành cám ơn đến chính quyền các xã, các hộ gia đình các thôn vùng
đệm trong Khu bảo tồn Xuân Liên đã cung cấp những thông tin, tài liệu quí
giá cho quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do quĩ thời gian có hạn nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan những số liệu thu thập, kết quả tính toán và xử ls là
trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Đình Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................ vError! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ……………..………….. ……... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ. ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1 Một số thông tin cơ bản về VĐMT.................................................................... 2
1.1.1 Phân loại học ................................................................................................... 4
1.1.2. Phân bố .......................................................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu về VĐMT ....................................................................................... 4
1.3.Mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố linh trưởng ........................... 6
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 8
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 8
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi .................................................................... 9
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn có sự tham gia ...................................................... 10
2.4.2. Phương pháp khảo sát điều tra thực địa KBT .............................................. 10
iii
2.4.3. Phương pháp xác định mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân bố của
VĐMT .................................................................................................................... 17
2.4.4. Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT ............... 18
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 20
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên .......................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình........................................................................................................ 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................................... 28
3.1.5 Đa dạng sinh học Khu BTTN Xuân Liên ..................................................... 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 30
3.2.1. Dân số .......................................................................................................... 30
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
4.1. Hiện trạng phân bố loài VĐMT tại KBT Xuân Liên ..................................... 34
4.1.1. Hiện trạng quần thể VĐMT tại KBT .......................................................... 34
4.1.2. Phân bố VĐMT tại KBT Xuân Liên............................................................ 37
4.2. Đặc điểm lâm học của sinh cảnh VĐMT phân bố .......................................... 40
4.2.1. Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC ........................................ 40
4.2.2.Tổ thành tầng cây cao chung toàn KVNC .................................................... 41
4.2.3. Các trạng thái rừng nằm trong khu vực phân bố của VĐMT ...................... 43
4.2.4. Đặc điểm tầng cây tái sinh trong KVNC ..................................................... 53
4.2.5. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi ................................................................. 54
iv
4.3. Mối quan hệ giữa đặc điểm của thực vật và mật độ VĐMT .......................... 56
4.3.1. Mật độ VĐMT trong các trạng thái ............................................................. 56
4.3.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật và sự phân bố VĐMT ....................... 59
4..4 Các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT ................................................ 65
4.5.Đề xuất giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT ....................................... 69
4.5.1. Hiện trạng quản lý và các hoạt động bảo tồn VĐMT tại KBT Xuân Liên .. 72
4.5.2 Đề xuất Giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT ................................... 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................... 78
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 78
5.2. Tồn tại ............................................................................................................. 79
5.3. Kiến nghị......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Viết đúng
1 KBT Khu Bảo Tồn
2 Chiều cao vút ngọn Hvn
3 Chiều cao dưới cành Hdc
4 Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m D1.3
5 Dt Đường kính tán lá cây rừng
6 OTC Ô tiêu chuẩn
7 VĐMT Vượn đen má trăng
8 KVNC Khu vực nghiên cứu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng
Trang
17 19
27 34
35 36 39
40 43 44
45
46
47
49
50
51 54
58
59
60
Bảng 2.1: Giả thiết các mối quan hệ giữa các biến thực vật và mật độ vượn Bảng 2.2 : Kết quả đánh giá các mối đe doạ Bảng 3.1: Diện tích đất trong KBT trên địa bàn các xã vùng đệm Bảng 4.1. Hiện trạng VĐMT tại các khu vực điều tra Bảng 4.2. So sánh số đàn Vượn ghi nhận trực tiếp của một số vùng phân bố Bảng 4.3: Điểm ghi nhận các đàn VĐMT trong KBT Bảng 4.4: Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC Bảng 4.5: Những loài tham gia vào công thức tổ thành của toàn KVNC Bảng 4.6: Các nhân tố điều tra trong các trạng thái Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích các trạng thái rừng tại KVNC Bảng 4.8: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA1 Bảng 4.9: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA2 Bảng 4.10: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA3 Bảng 4.11: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIB Bảng 4.12: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái hỗn giao Gỗ -Nứa Bảng 4.13: Những loài cây chính tham gia vào công thức tổ thành cây tái sinh cho toàn KVNC Bảng 4.14: Mật độ VĐMT trong các trạng thái Bảng 4.15 Kết quả so sánh các nhân tố điều tra trong các trạng thái bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis Bảng 4.16: Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến với mật độ vượn bằng tiểu chuẩn R2 của Pearson Bảng 4.17: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính một lớp giữa mật độ vượn với các nhân tố điều tra Bảng 4.18: Hệ số xác định theo các hàm khác nhau khi dùng mô phỏng mối quan hệ giữa mật độ vượn và các nhân tố điều tra Bảng 4.19: Kết quả đánh giá các mối đe dọa
61 63
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên các hình vẽ, đồ thị
Trang
13
Hình 2.1: Bản đồ tuyến, điểm điều tra Vượn và OTC điều tra lâm học ở KBT Xuân Liên
Hình 4.1: Bản đồ ghi nhận các đàn VĐMT ở Xuân Liên
38
Hình 4.2: Diện tích các trạng thái rừng trong KVNC (ha)
44
Hình 4.3: Mật độ đàn VĐMT trong các trạng thái
55
Hình 4.4: Mật độ VĐMT ở các trạng thái rừng
56
Hình 4.5: Khoảng ước lượng của E(Y/X) và Y cá biệt
61
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là loài Linh trưởng quý hiếm:
Sách đỏ Việt Nam, năm 2007- cấp EN; Nghị định 32CP/2006 – phụ lục IB;
nhóm I- CITES-11/2002/NĐ-CP và sách đỏ IUCN, 2013 cấp EN [1,2,19]. Số
lượng cá thể loài hiện nay đang bị suy giảm nghiêm trọng do mất sinh cảnh và
săn bắn. Những nơi phân bố quan trọng hiện tại của loài bao gồm Khu BTTN
Vũ Quang - Hà Tĩnh, VQG Pù Mát - Nghệ An, Khu BTTN Xuân Liên và Pù
Luông - Thanh Hóa, và Khu BTTN - Mường Nhé, Lai Châu [1,18].
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của Vượn nói chung đã được thực hiện ở
một số loài ví dụ Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus), Vượn Bornrean (Hylobates
albibarbis).... Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm
sinh thái của Vượn đen má trắng cũng như mối tương quan giữa các đặc điểm
lâm học và mật độ của VĐMT trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Khu BTTN Xuân Liên nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh
thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao, hệ thực
vật khá giàu về thành phần loài (752 loài thực vật bậc cao thuộc 440 chi, 130
họ) cùng với sự đa dạng của thảm thực vật, đây là một môi trường lý tưởng cho
các loài động vật sinh sống, điển hình như: Hổ, Bò Tót, Gấu chó, Gấu ngựa,
Mang Roosevelt,... các loài chim, các loài Bò sát Ếch nhái, đặc biệt là các loài
trong bộ Linh trưởng như Vượn đen má trắng [3].
Trong thời gian trước đây đã có một số cuộc điều tra xác định sự có mặt
của Vượn đen má trắng tại Khu BTTN Xuân Liên (Nguyễn Mạnh Hà, 2005; Lê
Hữu Oanh và Rawson, 2007), tuy nhiên các cuộc điều tra này mới chỉ xác định
được loài này ở hai xã Bát Mọt và Xuân Liên. Các thông tin về đặc điểm sinh
thái, sinh cảnh ưa thích và phân bố cũng như các mối đe dọa đến loài và sinh
cảnh trong KBT còn thiếu .Vì vậy, tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu
2
một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, nhằm góp
phần xác định các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh và đưa ra các đề xuất nhằm
bảo tồn và quản lý loài và sinh cảnh một các hiệu quả và bền vững.
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số thông tin cơ bản về loài VĐMT
1.1.1. Phân loại học
Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone và cộng sự (2004 khu hệ thú linh
trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ
Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae) [16].
Theo hệ thống phân loại học phân tử các loài linh trưởng Đông Dương (Roos
Christian et al. 2007) thì Khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 25 loài và
phân loài thuộc 3 họ: Họ cu li – Loridae, họ khỉ - Cercopithecidae, họ Vượn –
Hylobatidae [16].
Phân loại học của họ Vượn.
Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ giả
nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam Á
chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội và thông tin liên lạc. Các
nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm
Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên
ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di
truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn
3
thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống
Hylobates có 2n = 44.
Về giống Nomacus
Trước năm 2000, vượn ở Việt Nam được xem là chỉ có một loài trong
giống Hylobates gồm 5 loài phụ (Đào Văn Tiến, 1983-1985; Đăng Huy
Huỳnh và cs. 1992; Lê Vũ Khôi, 2000. Những năm 2000 - 2004 vượn ở Việt
Nam đã được phân loại lại là gồm 4 loài và 5 loài phụ trong giống Nomascus
(Geissmann et al. 2000, Brandon-Jones et al. 2004): Nomascus concolor -
Vượn đen tuyền, Nomascus nasutus - Vượn đen Đông Bắc, Nomascus
leucogenys - Vượn đen má trắng, Nomascus siki - Vượn đen má trắng siki
,Nomascus gabriella - Vượn má vàng.
Giống Nomacus thường được gọi là Vượn mào do đặc điểm về hình
thái Vượn trưởng thành đều có túm lông trên đầu dựng đứng, ở con đực phát
triển hơn tạo thành một cái mào. Theo quan điểm phân loại học di truyền hiện
nay, giống Nomacus gồm có 6 loài là Nomacus.nasutus; N.hainansus;
N.concolor; N.leucogenys; N.sikii và N. gabriellae
Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ thể
trung bình là 7 -8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống
Bunopithecus (7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg)
và nhỏ hơn trọng lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg). Đặc điểm
sọ: trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng. Số lượng bộ nhiễm sắc thể
lưỡng bội 2n = 52[18].
Vượn đen má trắng có tên khoa học là (Nomacus leucogenys)
4
Về kích thước :Chiều dài đầu thân: 570 – 625 mm; Chiều dài đuôi: 0
mm; Dài bàn chân sau: 150 – 165 mm; Dài tai: 29 – 38 mm. Trọng lượng:
6,5 – 10 kg[1,10,11]..
Đặc điểm nhận dạng: Thân hình thon nhẹ, chân tay dài. Con đực có
màu đen toàn thân, hai má lông màu trắng nối nhau bằng vệt trắng dưới cằm.
Con cái lông màu vàng xẫm, lồng quanh mặt tủa ngang, đỉnh đầu màu xám
hoặc tua đen. Vượn con cả đực và cái đều có lông màu vàng nhạt[1,10,11].
Đặc điểm sinh học - sinh thái: Kiếm ăn trên cây cao. Thức ăn chủ yếu
là quả và hạt, một phần khác là côn trùng, trứng chim,... Sinh sản vào lúc 8 –
9 tuổi, thời gian có chửa 200 – 214 ngày, mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ một
con. Sống trong rừng già trên đỉnh núi cao, thường là núi đá. Sống thành từng
đàn 3 – 7 con như một gia đình. Hoạt động kiếm ăn ban ngày vào buổi sáng
và chiều, di chuyển nhẹ nhàng nhanh nhẹn trên cây, ít khi xuống mặt
đất[1,10,11].
1.1.2 Phân bố
Giống vượn mào – Nomascus phân bố ở Đông Dương bao gồm Việt
Nam, Lào, phía đông Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam
và đảo Hải Nam), sông Mê Kông là giới hạn phía tây của các vùng phân bố
của chúng và ngăn cách chúng với giống Hylobates. Những khu vực phân bố
hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều còn nguyên sinh,
biệt lập và nhỏ.
Vượn đen má trắng có phân bố một số rất ít ở phía Nam của Trung Quốc.
Ở Lào VĐMT phân bố ở nửa bắc của đất nước, sông Mê Kông cũng là giới
hạn phía Tây của loài. Ở Việt Nam phân bố ở các tỉnh miền Tây-Bắc đến phía
Tây sông Đà, giới hạn phía Nam của phân loài là phía nam sông Cả (Nghệ
An); ghi nhận tại Lai Châu (Mường Lay, Mường Tè, KBTTN Mường Nhé),
5
Thanh Hóa (Hồi Xuân, KBTTN Xuân Liên, VQG Bến En, Như Xuân, Như
Thanh), Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, KBTTN Pù Huống, VQG Pù Mát)[18].
1.2. Nghiên cứu về Vượn đen má trắng
Các công trình nghiên cứu về Linh trưởng trên thế giới đã được tiến hành
rất sớm trong đó có loài VĐMT thông qua những cuộc điều tra và nghiên cứu
thám hiểm nhằm mô tả loài mới, thống kê thành phần loài. Cụ thể là các công
trình thành phần loài và khu vực phân bố về Linh trưởng của các tác giả như:
Finlayson (1828), Milne Edw (1867-1874), Morice (1875), Brousmiche
(1887), Pillet (1896-1898), Pavie (1904), Boutant (1900-1906),... Những năm
tiếp theo có Osgood (1932), Trouessart (1911), và Bourret (1942) chủ yếu
nghiên cứu về phân loại. Đây là những công trình có giá trị rất lớn về mặt lịch
sử, phân bố cũng như phân loại học, là tiền đề của sự phát triển trong hướng
nghiên cứu các loài. Tuy nhiên, những công trình này chưa đi sâu nghiên cứu
đặc điểm sinh thái và tập tính trong điều kiện tự nhiên của các loài Linh
trưởng và VĐMT.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về linh trưởng đã được đề cập rất sớm trong các
công trình nghiên cứu: "Vân Đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn (1727-1784) và
"Đại Nam nhất thống chí" của một số nhà bác học thời Tự Đức (1864-1875)
đây là những nghiên cứu chỉ mang tính lịch sử đầu tiên của nước ta.
Giai đoạn từ năm 1960 trở lại đây có nhiều nghiên cứu được tiến hành:
“Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam” của Lê Hiền Hào (1973); “Khảo sát thú
miền Bắc” của Đào Văn Tiến (1985)… Các công trình này có đề cập đến một
số đặc điểm phân bố và sinh thái của VĐMT)[89].
VĐMT cũng đã được nghiên cứu trong điều kiện nuôi nhốt tại Trung
tâm cứu hộ Linh trưởng Cúc Phương cho thấy VĐMT ăn 59 loại thức ăn thực
vật (Phạm Nhật, 2002); Đinh Thanh Giang (1996) "Nghiên cứu một số đặc
6
điểm sinh thái, dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng trong điều kiện nuôi nhốt
tại Vườn quốc gia Cúc Phương" cho biết VĐMT ăn 68 loài thực vật và 7 loài
côn trùng. Thức ăn ưa thích gồm 10 loài thực vật. Trọng lượng thức ăn trung
bình ngày là 0,922kg. Nhu cầu nước uống hàng ngày của Vượn trưởng thành
là 318,43ml.
Geissmann T ., Vũ ngọc Thành (2001) có "Tổng quan tình trạng bảo tồn
các loài linh trưởng Việt Nam: tập 1- các loài Vượn" là tài liệu đầy đủ đầu
tiên về tình trạng và phân bố các loài Vượn ở Việt Nam, trong đó có đề cập
đến Khu BTTN Xuân Liên là một điểm phân bố của VĐMT)[18].
Tại Khu BTTN Xuân Liên cũng đã có một số nghiên cứu về loài VĐMT
của Nguyễn Mạnh Hà- Trung Tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường,
năm 2003 đã phát hiện được 3 đàn vượn; Nguyễn Văn Thịnh- Tổ chức WWF
và các nghiên cứu khác của Tổ chức FFI, Nhóm nghiên cứu của VQG Bến
En,... Tuy nhiên, các nghiên cứu bước đầu mới chỉ điều tra thống kê số lượng
đàn chưa tiến hành nghiên cứu về các đặc điểm sinh học sinh thái và sinh
cảnh sống của loài.
1.3. Mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố của Linh trưởng
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau thì cấu trúc rừng với những thuộc
tính khác nhau được chứng minh là có tương quan với mật độ của các loài
linh trưởng. Đối với nhiều loài linh trưởng mật độ của chúng tương quan rất
chặt với mật độ và kích thước của cây (Medley, 1993b; Ross & Srivastava,
1994; Skorupa, 1986), tỷ lệ tán che phủ (Skorupa, 1986), kích thước, lỗ hổng,
cây chết (Medley, 1993b) và sinh khối của thực vật (Bartlett, 2007).
Medley (1993b) xem xét 6 thuộc tính của rừng để xác định những gì
tạo môi trường sống thích hợp cho loài khỉ mặt xanh trong phạm vi sông
Tana. Tác giả thấy rằng mật độ của khỉ mặt xanh (Số lượng nhóm hoặc số cá
7
thể) tương quan với chiều cao cây, tán cây. Mật độ khỉ mặt xanh (Cercocebus
galeritus) tỉ lệ thuận với diện tích, chu vi rừng. Ngoài ra, mật độ khỉ tương
quan tỉ lệ nghịch với rừng khoảng trống trên tán.
Đối với Vượn, loài hoạt động chủ yếu trên cây và ưa thích sử dụng
tầng cây cao nơi có tán rừng tương đối khép kín (Johns, 1986; Brockelman
và Ali, 1987, Balcomb et al. O'Brien, 2004; Nijman, 2001). Việc phá vỡ cấu
trúc tán rừng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng di chuyển của Vượn nói riêng
và các loài Linh trưởng nói chung (Tana colobus và Cercocebus galeritus,
Medley, 1993; Đười ươi: Felton và cộng sự, 2003)
Nghiên cứu của Hamard (2009) cho thấy cấu trúc rừng với mật độ của
vượn tương quan rất chặt với các đặc điểm thực vật bao gồm chiều cao, tán
cây, cây thức ăn, tổng tiết diện ngang và mật độ cây cao. Cũng theo tác giả
này, mật độ vượn tương quan chặt với mật độ cây lớn. Tương tự, khi nghiên
cứu về vượn, các tác giả khác cũng đưa ra kết luận rằng mật độ vượn có
tương quan với với sự phong phú của các loài cây làm thức ăn (Felton et al.
(2003); Balcomb et al., 2000; Chapman, 1999; Wieczowski, 2004)
Mật độ vượn cao hơn nơi có nhiều cây thức ăn và nơi nhiều cây gỗ lớn,
đó là kết quả trong một số nghiên cứu về tương quan giữa sự phong phú của
cây thức ăn với mật độ linh trưởng (Wieczowski, 2004; Mather, 1992a;
Mather, 1992b). Mật độ vượn bị ảnh hưởng mạnh bởi sự phong phú của cây
thức ăn ưa thích (Mather, 1992a).
Tóm lại, qua việc tìm hiểu các tài liệu và thông tin về loài VĐMT
chúng tôi có một số điểm rút ra như sau
Khu BTTN Xuân Liên là một trong những địa điểm ghi nhận về phân bố
của VĐMT. Tại đây, đã có một số nghiên cứu về loài VĐMT của Nguyễn
Mạnh Hà (2003) đã phát hiện được 3 đàn vượn; Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Ngọc
8
Thành ( 2008) đã phát hiện ở Xuân Liên có 8 đàn VĐMT, năm 2011 – 2012
có ….Gần đây nhất là kết quả điều tra của dự án « Điều tra, bảo tồn loài
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hóa năm 2011 -2012 ghi nhận được 41 đàn với 127 cá thể.
Tuy nhiên, các nghiên cứu bước đầu mới chỉ điều tra thống kê số lượng đàn
chưa có nghiên cứu về các đặc điểm sinh học sinh thái và sinh cảnh sống của
loài được thực hiện.
Về mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố của các loài Linh
trưởng đã có nhiều công trình nghiên cứu tuy nhiên đều do các tác giả nước
ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu khác nhau đều chỉ ra rằng cấu trúc
rừng với những thuộc tính khác nhau được chứng minh là có tương quan với
mật độ của các loài linh trưởng. Nghiên cứu của Hamard (2009) cho thấy cấu
trúc rừng với mật độ của vượn tương quan rất chặt với các đặc điểm thực vật
bao gồm chiều cao, tán cây, cây thức ăn, tổng tiết diện ngang và mật độ cây
cao.
Chương II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu tổng quát: Góp phần quản lý và bảo tồn hiệu quả quần thể
Vượn đen má trắng và sinh cảnh của chúng cũng như đa dạng sinh học tại
KBTTN Xuân Liên.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
1. Xác định được hiê ̣n tra ̣ng quần thể loài VĐMT và phân bố của chúng
tại Khu BTTN Xuân Liên.
9
2. Xác định mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học và mật độ của
VĐMT.
3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và bảo tồn quần thể loài VĐMT tại Khu
BTTN Xuân Liên.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: loài VĐMT tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc vùng lõi Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra hiện trạng và phân bố của loài VĐMT
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của sinh cảnh VĐMT
2.3.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học và mật độ của
VĐMT
2.3.4. Nghiên cứu các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT
2.3.5. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT
2.4 .Phương pháp nghiên cứu
* Công tác chuẩn bị
Để phục vụ cho quá trình điều tra chúng tôi đã thu thập chuẩn bị những
tài liệu có liên quan như: Đặc điểm sinh thái của sinh cảnh sống của các giống
vượn Nomacus và VĐMT; các đặc điểm về dân sinh kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu và các công trình liên quan đến nội dung nghiên cứu. Chuẩn
bị các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ điều tra như: GPS 60 CSX, máy ảnh
Canon EOS 550D, ống nhòm Zeiss Conquetst HD 10 x 32, máy ghi âm Sony
PCM –M10 protable Audio Recorder, bảng biểu, thước đo….
10
2.4.1 Phương pháp phỏng vấn có sự tham gia
- Trong nghiên cứu đề tài này thực hiện phỏng vấn bằng phương pháp
lập bản đồ phân bố dựa vào kiến thức bản địa. Đây là phương pháp mới được
áp dụng theo phương pháp của Long (2005), bằng cách vẽ bản đồ phân bố để
xác định vùng phân bố ban đầu cũng như xác định khu vực cần điều tra
nghiên cứu để hoàn thiện bản đồ phân bố.
Đối tượng phỏng vấn: là các kiểm lâm viên địa bàn, nhân viên BQL
Khu bảo tồn, thành viên trong tổ bảo lâm các thôn vùng đệm, người dân địa
phương các thôn thuộc vùng đệm KBT đặc biệt là thợ săn và một số người
dân gặp trong quá trình điều tra thực địa.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn thợ săn và người dân địa phương:
Thu thập thông tin từ người dân địa phương bằng cách trao đổi trực tiếp với
nhân dân, một số thợ săn trong vùng để nắm được những thông tin sơ bộ phục
vụ cho việc lập tuyến điều tra như vị trí thường xuyên gặp VĐMT, số đàn, số
lượng cá thể mỗi đàn…(Phỏng vấn người dân tại 5 xã, mỗi xã 02 điểm có thợ
săn và người dân sống gần rừng mỗi điểm phỏng vấn 5-10 người).
Phỏng vấn các kiểm lâm viên địa bàn qua trao đổi trực tiếp và sử dụng
bản đồ địa hình để kiểm chứng các thông tin phỏng vấn người dân từ đó làm
căn cứ xác định khu vực VĐMT phân bố và vùng sinh cảnh của chúng.(Phỏng
vấn các KLV địa bàn tại các trạm và một số cán bộ kỹ thuật của KBT). Chi
tiết bộ câu hỏi phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 01.
2.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Phương pháp điều tra các quần thể và phân bố loài:
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng phương pháp điều tra theo các
tuyến điển hình và điều tra theo các điểm. Nguyên tắc lập tuyến là các tuyến,
điểm điều tra phải đảm bảo đi qua các dạng sinh cảnh phân bố của loài. Tuyến
11
và điểm phân bố rộng và đều khắp trên toàn bộ diện tích KVNC. Dựa vào số
liệu điều tra phỏng vấn, kế thừa các số liệu thu thập được và các kiểu rừng ở
Xuân Liên, 3 khu vực được đề tài lựa chọn điều tra thực địa là:
1. Khu vực Tây Nam - Từ Thôn Vịn (Bát Mọt) đến Vùng rừng giáp ranh với tỉnh Nghệ An. Đây là khu vực tập trung rừng nguyên sinh chính của Khu bảo tồn, chủ yếu là kiểu rừng thường xanh trên núi trung bình (700- 1.300m); đây là phần ít bị tác động nhất của KBT theo kết quả phỏng vấn khu vực này là nơi phân bố tập trung của Vượn ở Xuân Liên.
2. Khu vực phía Tây – dải rừng nằm giữa Thôn Lửa- Phống – đây là
khu vực rừng nguyên sinh liền dải tốt thứ 2 trong KBT. Kiểu rừng chính ở
đây là rừng thường xanh trên núi trung bình, và rừng trên núi đá, rừng thường
xanh hỗn giao tre nứa. so với khu vực 1 thì vùng này chịu nhiều tác động của
con người hơn do gần các thôn bản địa phương.
3. Khu vực phía Nam của KBT. Kéo dài từ (Hón Mong) tới Hón Cà.
Đây là khu vực rừng thấp của KBT nằm trong lưu vực của các suối chính
chảy vào sông Chu, thuộc xã Xuân Liên cũ. Kiểu sinh cảnh rừng chính ở khu
vực này là rừng thương xanh hỗn giao tre nứa trên núi thấp (300-700m), đang
bị tác động nhẹ.
Hoạt động điều tra thực địa được tiến hành trong 2 năm 2011 – 2012 tổng cộng có 3 đợt điều tra được tiến hành trên 10 tuyến và 30 điểm điều tra cố định. Số ngày điều tra cho mỗi tuyến là 07 ngày ( Đợt 1 và 2 Có kết hợp cùng với thời gian điều tra thuộc Dự án “ Điều tra, bảo tồn loài Vượn đen má trắng Nomacus leucogenys tại Khu BTTN Xuân liên”.
Các tuyến điều tra cụ thể là:
STT
Tên tuyến
Chiều dài
Đặc điểm
1
3,38 km
Trạm KLVịn đi Húi Cò – Linh Khí
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình.
2
6,48 km
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình.
Trạm KLVịn đi Pastavoi – Trại Keo
3
Trại Keo – Vũng Bò
6,3 km
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình.
12
4
Trạm KL Vịn đi Húi Pà
2,8 km
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình.
5
Trạm KLVịn đi Phà lắm nặm
4,6 km
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình
6
Trạm KL Vịn đi Thác Tiên
3,3 km
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình
7
9,8 km
Trạm KL Vịn đi Lán ông Thường – Pù Nậm Mua
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình
8
12,9 km
Trạm KL Hón Mong đi Hang Dơi
Rừng kín thường xanh trên núi thấp và rừng hỗn giao tre nứa
9 Hón Cà đi Hón Hích
10km
Rừng kín thường xanh trên núi thấp và rừng hỗn giao tre nứa
10
3,4 km
Suối Phà Lánh đi suối Nậm Piêng
Rừng kín thường xanh trên núi trung bình
Hình 2.1: Bản đồ tuyến, điểm điều tra Vượn và OTC điều tra lâm học tại KBT Xuân Liên.
+ Điều tra theo tuyến và điều tra qua tiếng kêu theo điểm nghe, tính số
lượng bằng phương pháp đếm đàn qua tiếng hót từ các điểm nghe cố định.
Tổng cộng có 30 điểm điều tra tiếng kêu được thiết lập trong KBT. Điểm
nghe được bố trí trên các tuyến, mỗi tuyến được bố trí từ 3 đến 4 điểm nghe
với khoảng cách 1-1,5 km, chủ yếu ở các đỉnh cao, các giông núi nơi có thể
nghe được nhiều hướng và tránh được các tiếng ồn và tạp âm (tiếng gió, tiếng
suối chảy) đảm bảo nghe được Vượn kêu ở khoảng cách xa nhất.Các đàn
vượn sẽ được xác định thông qua sự khác nhau về góc phương vị và khoảng
cách từ điểm nghe tới đàn. Số lượng cá thể được quan sát trực tiếp và phân
tích qua tiếng hót của con đực, cái. Điều tra lặp 02 lần vào 02 thời điểm và
thời gian khác nhau. Số liệu điều tra theo tuyến được ghi vào Phiếu điều tra
theo tuyến (phụ lục 02); điều tra theo điểm được ghi vào Phiếu điều tra Vượn (tại
phụ lục 03)
Tại điểm quan sát chúng tôi ngồi quan sát thường từ 5h 30’ đến 8h30’,
nếu không phát hiện được Vượn thì di chuyển sang điểm quan sát khác. Khi
phát hiện được vượn tiến hành quan sát, thu thập số liệu về thời gian, vị trí bắt
gặp, số lượng cá thể, vị trí kiếm ăn, loại thức ăn, hướng di chuyển của đàn.
Quan sát VĐMT bằng mắt thường, ống nhòm, thông tin ghi chép vào sổ thực
địa. Khoanh vùng phân bố trên bản đồ địa hình các khu vực VĐMT được
quan sát.
- Phương pháp phân loại sinh cảnh và điều tra các đặc điểm lâm học
Các đặc điểm lâm học được tiến hành trong đợt điều tra thứ 3 sau khi
đã xác định được hiện trạng và phân bố của các nhóm VĐMT. Sinh cảnh sống
của Vượn sẽ được xác định dựa trên quan sát quan sát trực tiếp nơi có mặt của
VĐMT hoặc gián tiếp qua tiếng hót. Tất cả các điểm quan sát này sẽ được ghi
lại tọa độ (GPS) và sau này chuyển tải lên bản đồ.
15
Trong các sinh cảnh sống của VĐMT được xác định, đề tài tiến hành lập các
ô tiêu chuẩn với kích thước 1.000 m2. Trong ô tiêu chuẩn những cây có đường
kính D≥ 6cm sẽ được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau: D1.3, Hvn, và độ tàn
che; lập các OTC thứ cấp diện tích S=25m2 trong các OTC để điều tra tình
hình tái sinh và cây bụi thảm tươi. Căn cứ vào nội dung và phạm vi nghiên
cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành lập 08 OTC điều tra tại KVNC. Số lượng
OTC được lập căn cứ vào diện tích của các sinh cảnh đặc điểm phân bố của
loài VĐMT. Việc phân loại các sinh cảnh sống của VĐMT sẽ dựa trên hệ
thống phân loại rừng của Loeschau và thông tư 34/2009/TT – BNNPTNT
ngày 06 / 9 / 2009 Bộ NN & PTNT về Qui định tiêu chí xác định và phân loại
rừng[4].
Điều tra các đặc điểm lâm học trong OTC:
* Điều tra tầng cây cao
Các thông tin thu thập trong mỗi ô thứ cấp bao gồm:
- Thông tin chung: độ cao so với mặt nước biển, độ dốc, hướng phơi...
- Xác định tên cây: tên cây được xác định là tên phổ thông hoặc tên địa
phương (khi không xác định được tên phổ thông). Trong trường hợp không xác
định được ngoài thực địa, tiến hành lấy tiêu bản (lá, hoa, quả hoặc vỏ cây) để
tiến hành giám định loài.
- Đường kính thân cây tại vị trí cao 1,3m so với bề mặt đất của tất cả cây gỗ có
D 6 cm được xác định bằng thước đo vanh với độ chính xác đến mm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của cây rừng
được xác định bằng sào chia vạch đến dm.
16
- Đường kính tán (Dt) được xác định bằng giá trị trung bình của hình
chiếu vuông góc do tán cây chiếu xuống mặt đất theo 2 chiều Đông Tây- Nam
Bắc với độ chính xác đến dm. Kết quả đo đếm được ghi vào biểu 01: Điều tra
cây tầng cao ( xem chi tiết tại phụ lục 04)
- Độ tàn che của tầng cây cao được xác định bằng phương pháp cho điểm
trực tiếp: mỗi ô tiêu chuẩn chia chiều dọc làm 50 điểm đều nhau trong ô tiêu
chuẩn 1.000m2, với 0 ngoài tán; 0,5 mép tán; 1 trong tán. Tính giá trị % của độ
tàn che. (Kết quả ghi vào mẫu biểu như phụ lục 05)
* Điều tra tái sinh tự nhiên dưới tán rừng
Trên mỗi OTC, đề tài tiến hành lập 05 ô thứ cấp diện tích 25m2 (5m x
5m) tại vị trí trung tâm và bốn góc của ÔTC để điều tra cây tái sinh. Các thông
tin về lớp cây tái sinh cần thu thập bao gồm: (1) tên loài cây, (2) chiều cao vút
ngọn, (3) đường kính gốc, (4) chất lượng sinh trưởng và (4) nguồn gốc tái sinh.
Trong đó:
- Tên loài cây được xác định bằng phương pháp nhận biết trực tiếp,
trường hợp không xác định được sẽ tiến hành lấy tiêu bản để giám định tại
phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Lâm Nghiệp.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) được xác định bằng sào khắc vạch có độ
chính xác đến dm.
- Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh được phân thành 3 cấp (tốt,
trung bình, xấu) và nguồn gốc cây tái sinh được phân thành 2 nhóm (tái sinh
hạt và tái sinh chồi). (Kết quả đo đếm được ghi vào mẫu biểu Điều tra cây tái sinh tại
phụ lục 06)
* Điều tra cây bụi, thảm tươi
17
Cây bụi thảm tươi là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tái sinh
tự nhiên của cây rừng thông qua khả năng hỗ trợ (che bóng, giữ ẩm cho đất...)
cũng như khả năng cạnh tranh trực tiếp của chúng.
Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của lớp thảm thực vật này đến
khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán của các QXTVR. Đặc điểm của cây bụi
thảm tươi bao gồm loài cây chủ yếu, chiều cao và độ che phủ bình quân được
xác định trên cho từng ô thứ cấp 25m2 lập tại vị trí trung tâm và bốn góc của
ÔTC được sử dụng để điều tra cây tái sinh. (Kết quả đo đếm được ghi vào
mẫu biểu tại phụ lục 07)
2.4.3 Phương pháp xác định mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân
bố của VĐMT
Các giả thuyết đã được xây dựng trước khi nghiên cứu được:
- Mật độ vượn khác nhau giữa các trạng thái rừng (sinh cảnh) khác nhau.
- Mật độ vượn tương quan với đặc điểm thực vật, như trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Giả thiết các mối quan hệ giữa các biến thực vật và mật độ vượn
STT Tên biến Giải thích rõ Dự kiến mối quan hệ với mật độ của vượn
1 Độ tàn che
Mật độ vượn cao nơi có độ tàn che 2 Dt Vượn là loài chuyên sống và sử dụng tán cây để di chuyển.
3 Chiều cao (Hvn) Mật độ vượn cao hơn, nơi cây cao hơn
Vượn thích sử dụng các cấp tán cây cao hơn. Cây cao được sử dụng cho việc hót và ngủ
18
4 Đường kính trung bình Mật độ vượn cao hơn những nơi có đường kính trung bình lớn hơn.
Nơi có nhiều cây lớn hơn và cung cấp nhiều tán che phủ và đại diện nguồn thức ăn dồi dào hơn 5 Mật độ vượn cao hơn nơi có nhiều cây lớn Mật độ cây có đườn kính trung bình >6cm
6
Mật độ vượn cao hơn tổng hợp sinh khối của cây cao Tổng tiết diện ngang của những cây có đường kính > 6cm
Vượn được chuyên sống trên cây. Một sinh khối cao cây có nghĩa là một số lượng lớn cây và / hoặc sự hiện diện cây lớn
2.4.4 Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT
Quan sát trực tiếp và phỏng vấn người dân các thông tin về mức độ tác
động của con người đến loài VĐMT và sinh cảnh của chúng. Các thông tin
thu thập được ghi vào mẫu biểu: Biểu ghi chép về tác động của con người (tại
phụ lục 08).
Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong KBT tiến hành đánh giá
cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy từng
mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng
nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh
hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phương pháp
của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi
mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây chúng tôi xem xét mối đe dọa đó
ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm
19
cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích rộng nhất
và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện
tích nhỏ nhất.
Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: Mức độ phá hủy của mối đe dọa
đối với sinh cảnh. Ở đây chúng tôi xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn
bộ sinh cảnh trong khu vực đó hay chỉ ảnh hưởng một phần. Cho điểm cao
nhất đối với mối đe dọa nào có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm giảm
dần theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay nó sẽ
xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên
nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm
dần theo tính nguy cấp.
Kết quả đánh giá và cho điểm các mối đe dọa được nêu trong bảng sau:
Bảng 2.2 : Kết quả đánh giá các mối đe dọa
Tiêu chí xếp hạng
STT
Các mối đe dọa
Tổng
Xếp hạng
Cường độ ảnh hưởng
Tính cấp thiết
Diện tích ảnh hưởng
1
2
…
N
Tổng
Sau khi cho điểm và tính tổng điểm tiến hành xếp hạng các mối đe doạ,
mối đe doạ mạnh nhất thì cho điểm cao nhất…
20
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được lưu giữ toàn bộ bản gốc và sẽ xử lý thông qua các
phần mềm thông dụng như Word, Excel…Các số liệu sẽ được phân tích và
thống kê bằng phần mềm SPSS; các bản đồ được xử lí và chỉnh sửa bằng
phần mềm Mapinfo 8.5
- Tính mật độ trung bình (P) được tính theo công thức: P=n.Xtb/St (Tài
liệu điều tra giám sát đa dạng sinh học- Trường Đại học Lâm Nghiệp).
Trong đó: P- Mật độ trung bình (con/km2)
n- Số đàn đếm được
Xtb- Số cá thể trung bình của một đàn
St- Diện tích tuyến quan sát
- Tính trữ lượng loài: N=P.Ssc
Trong đó: N- Trữ lượng loài
Ssc- Diện tích sinh cảnh của loài
- Xử lí các số liệu lâm học:
(a). Tầng cây cao
* Xác định tổ thành tầng cây cao
Xác định công thức tổ thành tầng cây cao và cây tái sinh theo phương
pháp của Nguyễn Hữu Hiếu:
- Tính số lượng cá thể bình quân của loài theo công thức sau:
X = .
Trong đó: X là số cá thể trung bình mỗi loài.
21
N là tổng số cá thể điều tra.
A là số loài điều tra được.
Chọn những loài có số cây điều tra lớn hơn XTB để tham gia vào công thức tổ
thành.
- Xác định tỷ lệ phần trăm cho từng loài:
K = × 100
Trong đó: ni là tổng số cây của loài i.
là tổng số cây của các loài tham gia vào công thức tổ thành.
- Viết công thức tổ thành
k Xác định hệ số tổ thành như sau: Ki =
Sau đó tiến hành viết công thức tổ thành cho từng trạng thái rừng theo nguyên tắc:
+ Những loài nào có hệ số tổ thành Ki lớn thì viết trước.
+ Những loài nào có hệ số tổ thành Ki ≥ 1 thì viết hệ số Ki đó vào, những loài
mà có hệ số Ki < 1 thì không viết hệ số mà thay vào đó là dấu cộng (+), nếu
Ki ≥ 0.5 và dấu trừ (-) nếu Ki < 0.5.
* Xác định độ tàn che tầng cây cao
Sử dụng phương pháp điểm: mỗi ô tiêu chuẩn chia chiều dọc làm 50
điểm đều nhau trong ô tiêu chuẩn 1.000m2, với 0 ngoài tán; 0,5 mép tán; 1
trong tán. Tính giá trị % của độ tàn che.
22
* Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng khác của tầng cây cao bao gồm D1.3 trung
bình; Dt trung bình; Hvn trung bình được tính toán cụ thể như sau:
- Đường kính 1.3m trung bình
+ Bước 1: Chia tổ và xác định trị số giữa tổ xi, tần số tương ứng với mỗi tổ
+ Bước 2: Tính D1.3 trung bình theo công thức:
Trong đó: D1.3 là đường kính trung bình của các cây được điều tra
n là số cây được điều tra
fi là tần số của các tổ
xi là giá trị giữa tổ.
với
+ Bước 3: Tính sai tiêu chuẩn của mẫu theo công thức:
Trong đó: S là sai tiêu chuẩn của mẫu
n là dung lượng mẫu
xi là giá trị giữa tổ
là giá trị trung bình của D1.3
- Dt và Hvn trung bình được tính toán bằng công thức tương tự với D1.3
(b). Cây tái sinh
* Tổ thành cây tái sinh:
23
Để xác định tổ thành cây tái sinh, đề tài đã tính toán theo các bước sau:
+ Bước 1: xác định số cá thể trung bình của mỗi loài cây tái sinh theo công thức
,
Trong đó: là số cá thể trung bình của 1 loài
ni là số cá thể của loài thứ i
m là tổng số loài
Khi đó, tối đa 9 loài có số cá thể ≥ số cá thể trung bình của 1 loài ( )
nói trên được tham gia vào tổ thành cây tái sinh.
+ Bước 2: xác định hệ số tổ thành (theo phần 10) của các loài tham gia theo
công thức:
Trong đó: ki là hệ số tổ thành loài thứ i
ni là số lượng cá thể loài thứ i
N là tổng số cá thể điều tra được.
+ Bước 3: viết công thức tổ thành căn cứ theo các nguyên tắc: (i) loài có hệ số
ki lớn sẽ đứng trước; (ii) nếu ki ≤ 0,5 trước đó sẽ có dấu trừ (-), nếu > 0,5
trước đó sẽ có dấu cộng (+); (iii) tên cây sẽ được ký hiệu và có giải thích dưới
từng công thức; (iv) các loài có hệ số ki 0,5 sẽ được gộp lại gọi là loài khác,
ký hiệu LK.
- Viết công thức tổ thành: Nếu loài nào có ni thì loài đó được tham gia
vào công thức tổ thành cây tái sinh. Trong công thức tổ thành loài nào có hệ
24
số tổ thành lớn thì viết trước. Phần số biểu thị hệ số tổ thành, phần chữ là viết
của tên loài cây.
* Tính tương quan giữa đặc điểm thực vật với mật độ vượn VĐMT
Tất cả các dữ liệu thu thập được sau đó tóm tắt thành 7 biến cho mỗi
OTC: 1)độ tàn che, 2) chiều cao cây trung bình, 3) đường kính trung bình, 4)
đường kính tán trung bình, 5) tổng tiết diện ngang của tất cả các cây có đường
kính 6 cm, 6) tổng số cây có đường kính 6 cm, 7)mật độ đàn vượn
So sánh các nhân tố điều tra giữa các trạng thái rừng bằng cách sử dụng
thử nghiệm Kolmogorov – Smirno. Xác định tiềm năng tương quan giữa mật
độ vượn và mỗi liên quan của các nhân tố điều tra là các đặc điểm thực vật đã
được nghiên cứu bằng cách sử dụng của tương quan Pearson . Phân tích hồi
quy tuyến tính để kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần này với mật độ
vượn. Những nhân tố được xác định là tuyến tính với mật độ vượn ta tính hệ số
tương quan và viết phương trình tương quan. Sau đó ước lượng điểm và
khoảng giới hạn và điểm….. Những nhân tố tương quan ta tiếp tục phân tích
theo các hàm phi tuyến tính khác nhau để xác định mối quan hệ.
Tất cả các xét nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng SPSS 13.0,
với một mức độ tin cậy Po < 0.05.
Sau khi có kết quả phân tích từ nội dung 3 kết hợp với việc đánh giá
các mỗi đe dọa và các hoạt động bảo tồn đưa ra giải pháp nhằm bảo tồn và
phát triển quần thể VĐMT thông qua việc tác động và khắc phục sinh cảnh
sống của vượn.
25
Chương III
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên của Khu BTTN Xuân Liên.
3.1.1 Vị trí địa lý:
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên thuộc vùng thượng nguồn sông Chu
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh hoá, cách thành phố Thanh Hoá 65km về
phía Tây Nam. Có toạ độ địa lý: Từ 19051’52’’ đến19059’00’’ vĩ độ Bắc và
Từ 104057’00’’ đến 105019’20’’ kinh độ Đông. Phía bắc KBT được giới hạn
bới suối Ken, sông Khao; phía Đông giáp xã Luận Khê, Xuân Cao, Xuân Cẩm
và Lương Sơn; Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An và giới hạn bởi đường phân thuỷ
nối các đỉnh Bù Ta Leo, Bù Róc và Bù Kha; phía Tây giáp tỉnh Nghệ An và
phần còn lại của xã Bát Mọt. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân liên tiếp giáp với
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (Nghệ An) và khu bảo tồn thiên nhiên Nậm
Xam (Nước CHDCND Lào) đã tạo ra một tam giác khu hệ động, thực vật phong
phú, đa dạng.
Quy mô diện tích: 27.123,2 ha bao gồm:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 10.846,1 ha.
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 12.362,9 ha.
+ Phân khu hành chính dịch vụ: 3.094,6 ha,
- Vùng đệm: được quy hoạch với diện tích 36.420,59 ha, thuộc 5 xã có
diện tích rừng và đất rừng quy hoạch cho Khu bảo tồn: Xuân Cẩm, Vạn Xuân,
Yên Nhân, Lương Sơn và Bát Mọt[3].
26
3.1.2 Địa hình:
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm trên một dãy núi chạy từ Sầm
Nưa của Lào đến các huyện Thường Xuân và Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá.
Các dãy núi này có khá nhiều đỉnh cao như núi Bù Ta Leo (1.040 m), núi Bù
Chó (1.563 m), Bù Hòn Hàn (1.208 m) và một ngọn núi không có tên cao đến
1.605m là đỉnh cao nhất trong Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên. Nền địa chất
của vùng rất đa dạng bao gồm cả đá trầm tích, đá phiến, spilite, aldezite, và
nhiều loại đá biến chất khác như đá lửa và đá kính (Lê Trọng Trải et al. 1999).
Do bị chia cắt bởi sông Khao, sông Chu, sông Đạt, sông Đằn nên địa
hình được chia thành 2 tiểu vùng khác nhau bao gồm:
- Vùng núi cao gồm các xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, độ cao trung bình
từ 500 – 700m, độ dốc từ 250 – 320.
- Vùng núi thấp gồm các xã: Lương Sơn, Xuân Cẩm độ cao trung bình từ 150
– 200m, độ dốc 150 – 250[3].
3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng:
* Đất đai: Gồm có 3 nhóm đất chính
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng có mùn phát triển trên núi trung bình (FH):
chiếm diện tích 3.638 ha được hình thành trong điều kiện nóng ẩm, rất dốc
không có nước đọng, không kết von, có nhiều mùn (tỷ lệ mùn tầng mặt trên 8
– 10%) tầng đất mỏng, đất màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit, riolit…còn
rừng che phủ. Đất có tỷ lệ đá lẫn cao, thành phần cơ giới thô và nhẹ. Phân bố
từ độ cao 800m đến 1.600m tập trung trên dãy núi Bù hòn Hàn, Ban Mua và
dãy núi ranh giới giữa Thanh hoá - Nghệ An và Thanh hoá – Lào.
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (F): chiếm
diện tích 19.837 ha là loại đất có quá trình Feralit điển hình, màu sắc phụ
thuộc vào từng loại đá mẹ. Phân bố từ độ cao dưới 800m.
27
- Nhóm đất dốc tụ và đất phù sa sông suối trong các thung lùng (Dl): là loại
đất phì nhiêu, tầng dày, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt
nhẹ, giàu dinh dưỡng, hàng năm vẫn được bồi thêm một lớp phù sa mới màu
mỡ[3]..
- Diện tích đất lâm nghiệp, đặc điểm các loại rừng.
Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng số 2755/2007/QĐ- UBND ngày 12/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá; Kết quả kiểm kê đất đến 31/12/2011 của phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thường Xuân và kết quả điều tra bổ sung từ tháng 11-12/2012 của Phân viện điều tra quy hoạch rừng Tây bắc bộ:
Đơn vị: ha
Bảng 3.1: Diện tích đất trong KBT trên địa bàn các xã vùng đệm.
Rừng đặc dụng phân theo đơn vị hành chính
Loại đất, loại rừng
Tổng
Tổng
TT
Bát Mọt
Lương Sơn
Vạn Xuân
Xuân Cẩm
Yên Nhân
Rừng sản xuất
27.141,9 26.322,3 6.874,7 2.007,6
7.656,4 1.242,5 8.541,1 819,6
Tổng diện tích tự nhiên
820,1 8.270,9 819,6 780,4 7.579,1 504,2 632,4 7.544,4 504,2
6.265,2 6.201,0 6.076,9
24.260,5 23.440,9 6.874,7 1.210,0 23.003,5 22.499,3 6.874,7 1.064,1 22.670,5 22.166,3 6.874,7 1.037,9 1.649,5 1.611,1 2.087,7 1.581,7
1.649,5 2.087,7
176,4
38,4 329,6
-
1.249,1
1.249,1
398,3
578,9
271,9
800,7
237,2
19,0 1.007,6 72,6 441,0 1.974,5 152,3 136,1 3.027,5 268,3 894,9 36,3 11,0
- - - - - b
400,6 1.235,2 1.484,8 2.030,1 170,9 124,1
26,2
68,1
34,7
1.666,1 5.190,3 6.926,9 3.264,9 636,0 253,1
166,3 1.593,5 5.038,0 586,6 6.658,6 2.010,2 55,4 3.253,9 636,0 465,1 253,1
-
58,5
26,2
84,7
84,7
-
65,6
68,1
34,7
168,4
168,4
I Đất lâm nghiệp Đất có rừng 1 Rừng tự nhiên a - Rừng rất giàu (IIIb) Rừng giàu (IIIA3) - Rừng trung bình (IIIA2) Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng hỗn giao Rừng tre nứa Rừng núi đá Rừng trồng Rừng trồng chưa có trữ lượng Rừng trồng có trữ lượng Vườn thực vật c - Rừng trồng - Rừng tự nhiên
79,9 40,2 39,7
79,9 40,2 39,7
79,9 40,2 39,7
28
39,7
2 a
1.257,0 886,6
941,6 571,2
145,9 139,2
64,2 20,0
691,8 315,4 412,0 315,4
b
370,4
370,4
6,7
44,2
39,7
279,8
Đất chưa có rừng Đất trống cây bui (IB) Đất trống cây gỗ tái sinh
797,6
2.881,4 52,7 2.828,7
2.881,4 52,7 2.828,7
797,6
1.391,2 1.391,2
422,4 11,5 410,9
270,2 41,2 229,0
Từ cost 110 - 120
II Đất khác, đất tạm giao 1 Đất khác 2 Đất tạm giao - - Dưới cost 110
390,2 2.438,5
390,2 2.438,5
57,2 740,4
200,4 1.190,8
61,9 349,0
70,7 158,3
Diê ̣n tích có rừ ng tự nhiên đặc dụng trong KBT là 22.499,3 ha, chiếm
98,6% diện tích đất có rừng[6].
3.1.4 Khí hậu, thuỷ văn.
* Khí hậu: Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn Thanh hoá, khí hậu vùng
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân liên mang đặc điểm chung của khí hậu khu vực
Tây tỉnh Thanh Hoá.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23 - 240C, nhiệt độ trung bình tháng 1 là
15,5 - 16,50C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến 20C. Nhiệt độ trung bình
tháng 7 là 27 - 280C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 400C.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối trung bình 85 - 86%, tháng có độ ẩm
cao nhất là tháng 04 khoảng 91%, tháng thấp nhất là tháng 11 và 12 từ 80-83%. Mùa
đông có sương muối từ 5 - 7 ngày.
- Lượng mưa là 1.600 – 1.900 mm / năm, phân bố mưa trong năm không
đều, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 60-80% tổng lượng mưa
cả năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất từ tháng 7 đến tháng 9 thường gây lũ lụt
cục bộ. Các tháng có lượng mưa thấp nhất từ tháng 12 cho tới tháng 2 năm sau,
tháng thấp nhất là 27 mm vào tháng 1 và thường gây hạn hán.
- Hàng năm thường có gió mùa Tây nam (khô, nóng) xuất hiện từ tháng
4 đến tháng 10, kéo dài từ 19 đến 22 ngày / năm.
* Thuỷ văn:
Trong vùng có 3 con sông chính là : sông Chu, sông Khao, sông Đạt
29
- Sông Chu có diện tích lưu vực khoảng 27.000 ha ( tính từ trước khi
hợp lưu của các sông nhánh trong vùng ). Cao trình mực nước ở Bái Thượng
lớn nhất 21,41m, thấp nhất 15,8m . Sông Chu phân bố qua tất cả các xã ở
KBT Xuân liên.
- Sông Khao có diện tích lưu vực khoảng 30.000 ha, phân bố ở các xã
Yên nhân, Lương Sơn.
- Sông Đạt diện tích lưu vực khoảng 25.000 ha,phân bố ở các xã Vạn
Xuân, Xuân cẩm. Cao trình mực nước tại Cửa Đạt lớn nhất là 39,56m, thấp
nhất 24,07m, trung binh 25,06m.
- Năm 2006, sông Chu bị chặn dòng tại Cửa Đạt ( xã Vạn xuân ) để xây
dựng hồ chứa nước thuỷ lợi – thuỷ điện Cửa Đạt, tạo nên hồ chứa nước có
diện tích 3.300 ha.
3.1.5 Đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên:
KBT Xuân liên có khu hệ động thực vật rất phong phú và đa dạng,
trong đó có nhiều loài quí hiếm cần được bảo vệ và bảo tồn phát triển nguồn
gen, với các kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đớt đặc trưng cho miền Bắc
Việt Nam. Đã nghi nhận được sự tồn tại của 752 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 440 chi, 130 họ (trong đó có 38 loài thuộc sách đỏ Việt Nam và
thế giới ) như : Pơ mu ( Fokienia hodginsii ), Sa mu ( Cunninghamia konishii
), Bách xanh ( Calocedrus macrolepis), Kim giao ( Nageia fleigyi)… ; về
động vật đã ghi nhận được 55 loài thú, 136 loài chim, 34 loài bó sát, 19 loài
ếch nhái và 143 loài bướm ( trong đó có 43 loài trong sách đỏ Việt Nam và
thế giới) như: Hổ ( Panthera tigris ), Báo ( Neofelis nebulosa ), Vượn đen má
trắng ( Hylobates leucogenys), Vooc xám ( Prelilis phayrci ), Gấu ngựa (
Ursus thibetanus ), Gà lôi trắng, gà tiền, Hồng hoàng… Sau gần 13 năm đi
vào hoạt động, Xuân Liên hiện đang lưu giữ được diện tích rừng nguyên sinh
30
lớn nhất so các khu rừng khác trong tỉnh và vùng lân cận (gần 4.000 ha) là nơi
phân bố của nhiều loài thực vật và động vật quý hiếm đặc trưng cho vùng sinh
thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ[3].
Rừng Xuân Liên còn có vai trò phòng hộ đầu nguồn của sông Chu,
sông Khao, sông Đặt, cung cấp nước sạch sinh hoạt và tưới tiêu cho hơn
86.000 ha lúa, phục vụ công nghiệp cho vùng hạ lưu tỉnh Thanh Hoá. Có
nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên độc đáo, những thác nước, những hang
động; những bản sắc văn hóa truyền thống của người dân tộc Thái - Mường;
có di tích lịch sử Đền Cầm Bá Thước - Bà Chúa thượng ngàn, di tích hội thề
Lũng Nhai gắn Anh hùng Lê Lợi; bên trong có một diện tích mặt hồ rộng lớn
gần 3.000 ha quanh năm mát mẻ,… đây sẽ là một tiềm năng rất lớn cho khai
thác, thu hút hoạt động du lịch sinh thái thăm quan, nghỉ dưỡng và nghiên cứu
khoa học.
Điểm gây ấn tượng lớn nhất về khu hệ thú ở Khu BTTN Xuân Liên mà
không có hoặc rất ít khu bảo tồn hay VQG khác có được, đó là sự bắt gặp
thường xuyên các cá thể trong tự nhiên như: Bò tót, Vượn đen má trắng, Voọc
xám, Sơn dương, Gấu ngựa, Gấu chó, Tê tê, Cu li ...
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.2.1 Dân số
Có thể coi khu vực Xuân Liên là khu vực đa văn hóa và dân tộc. Vùng
đệm Khu bảo tồn được quy hoạch gồm 5 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn,
Xuân Cẩm, Vạn Xuân, theo kết quả thống kê năm 2011 tại 12 thôn thuộc 5 xã
vùng đệm có dân số 7.584 người. Số lao động là 2.981 người chiếm tỉ lệ
39,31% dân số, ngành nghề chủ yếu là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp (chiếm
gần 98%) và chưa qua đào tạo nghề. Trong đó có ba dân tộc sinh sống: Dân
tộc Thái chiếm 82,33%, dân tộc Kinh chiếm 17,45%, dân tộc Mường chiếm
0,22%[6].
31
Nghèo đói vẫn là một trong những thách thức lớn của các xã thuộc
KBT Xuân Liên và huyện Thường Xuân. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ nghèo
đói khá cao. 4 trong 5 xã thuộc vùng đệm có tỷ lệ nghèo hơn 50%. Trong đó,
xã Yên Nhân, một xã có diện tích lớn nhất thuộc KBT, có tỷ lệ nghèo lên tới
63,37%.
3.2.2 Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội.
a. Cơ sở hạ tầng:
* Giao thông:
- Hệ thống trục giao thông chính ở xã vùng đệm Khu bảo tồn có: Tỉnh lộ
507 từ thị trấn Thường Xuân đi qua các xã Lương Sơn, Yên Nhân, Bát Mọt với
chiều dài 70 km, trong đó: Kết cấu đường nhựa từ thị trấn Thường Xuân đi qua
trung tâm xã Yên Nhân dài 52 km; kết cấu đường đất, đá cấp phối từ Yên Nhân
đi cửa khẩu Bản Khẹo, Bát Mọt dài 18 km; tỉnh lộ mới 519 từ thị trấn Thường
Xuân đi qua các xã Xuân Cẩm, Vạn Xuân dài 29 km kết cấu đường nhựa; tỉnh lộ
Tây Thanh Hóa từ huyện Lang Chánh đi qua xã Yên Nhân đi Nghệ An, với
chiều dài 26 km (trong đó đi trong khu bảo tồn là 15 km) kết cấu đường nhự [6].
* Hệ thống cấp điện: Hệ thống 18 trạm biến áp; hơn 73,5 km đường dây
hạ thế; 19,6 km đường dây cao thế được lắp đặt, đi qua địa bàn các thôn, đem
nguồn điện sáng đến các hộ gia đình của 05 xã vùng đệm[6].
* Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc của các xã vùng
đệm Khu bảo tồn: Hiện trạng có 06 trạm bưu điện (trong đó 05 trạm bưu điện
nằm ở trung tâm các xã, 01 trạm bưu điện Cửa đạt), hệ thống cột thu phát sóng
viễn thông đã lắp đặt 12 cột (của 02 nhà mạng Vinaphone và Viettel), được đặt tại
một số thôn vùng đệm Khu bảo tồn[6].
* Công tác giáo dục: Khu vực có 01 trường dạy nghề; 05 trường trung
học cơ sở (cấp 2), 11 trường tiểu học (cấp 1), 24 trường mầm non. Tổng số
32
học sinh là 5.386 em trong đó có 1.548 em mầm non, 2.209 em tiểu học và
1.629 em trung học cơ sở. Phần lớn đồng bào trong vùng đều biết đọc biết
viết, số người mù chữ chiếm tỉ lệ rất nhỏ khoảng 2%[6].
* Y tế: Theo số liệu thống kê, số trạm y tế là 05 trạm tại Yên Nhân,
Lương Sơn, Xuân Cẩm, Vạn Xuân; trạm y tế Cửa đạt và 01 Phân viện tại xã
vùng cao Bát Mọt; số y, bác sĩ là 29 người; số giường bệnh là 28 giường[6].
Công tác giáo dục, y tế, văn hoá thông tin trong khu vực đã có nhiều
tiến bộ, tất cả các xã đều có trường học, trạm xã. Tuy nhiên trang thiết bị còn
nghèo nàn, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu học tập, chữa bệnh và giao lưu
văn hoá thông tin trong vùng.
b. Văn hoá- Xã hội.
Những điểm di tích lịch sử và văn hóa tâm linh trong khu vực có sức
thu hút khách đến thăm quan du lịch gồm: Di tích tín ngưỡng Bà chúa thượng
ngàn và Danh nhân Cầm Bá Thước. Một số lễ hội truyền thống như: Lễ hội
Ca Sa của dân tộc Thái vào tháng giêng âm lịch, lễ hội Lau Kha vào mồng 10
tháng 09 âm lịch của người Thái đen, lễ hội cúng rước Thành Hoàng vào
tháng giêng âm lịch tại làng Hạ ở Thọ Thanh, lễ hội Xóc Bùa của dân tộc
Mường ở Xuân Cẩm, Lương Sơn…vào đầu tháng 12 âm lịch thường xuyên
được tổ chức. Các chỏm bản người Thái tổ chức hội hè, ma chay, cưới xin
với cơm lam, rượu cần, sản xuất hàng thổ cẩm theo nghề truyền thống phong
phú và rất hấp dẫn đối với khách du lịch. Cùng với hồ chứa nước thủy lợi
Cửa Đạt đã hoàn thành, kết hợp với các thôn bản người Thái, Mường với
kiến trúc nhà sàn, sản xuất ruộng bậc thang bổ sung thêm các sản phẩm du
lịch, góp phần hấp dẫn du lịch sinh thái gắn với du lịch văn hóa.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
+Thuận lợi
33
- Khu BTTN Xuân liên là vùng đầu nguồn của Sông Khao, một phần
Sông Đặt và Sông Chu; là vùng đầu nguồn cung cấp nước sạch, nước tưới cho
vùng hạ lưu của tỉnh Thanh Hoá. Ngoài ra khu bảo tồ n còn nổi trội về hiện
trạng tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên nguyên vẹn, với quần thể sinh vật
đa dạng và tài nguyên rừ ng phong phú nhất so với các khu bảo tồn vườn Quốc
gia của tỉnh nên được các cấp chính quyền hết sức quan tâm.
- Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội đang trên đà phát triển; dân cư trong
vùng có kinh nghiệm bảo vệ rừng, trồng rừng; có ý thức bảo vệ môi trường
cảnh quan và có tinh thần phục vụ cao…sẽ là hạt nhân và tiền đề vững chắc
để bảo tồn và phát triển rừng, phát triển du li ̣ch sinh thái.
- Đồ ng bào dân tô ̣c nơi đây vẫn cò n giữ nhiều phong tu ̣c tâ ̣p quán văn hoá lễ Hội: Lau Kha, Ca Sa của dân tộc Thái; Xóc Bùa của dân tộc Mường; chợ vùng cao xã Bát Mọt; ...đây sẽ là những tiềm năng cho phát triển du li ̣ch trong thờ i gian tớ i.
- Một số dự án củ a chương trình Nông thôn mớ i đang triển khai trên địa bàn; các công trình dịch vụ, du lịch, các dự án hạ tầng kỹ thuật, sẽ tạo ra cực
diện phát triển mới, đồng thời tạo cơ hội cho phát triển rừ ng bền vững.
+ Khó khăn
- Đờ i số ng củ a ngườ i dân trong khu bảo tồ n còn phu ̣ thuô ̣c khá lớ n vào nông lâm nghiê ̣p, do đó ta ̣o nên áp lực khá lớ n vào rừ ng. Vì vâ ̣y, để giải quyết vấn đề bảo tồ n, phát triển rừ ng và đảm bảo cải thiê ̣n cuô ̣c số ng cho ngườ i dân là
viê ̣c làm cấp thiết củ a chính quyền đi ̣a phương và Ban quản lý khu bảo tồ n.
- Một bộ phận người dân còn sống phụ thuộc vào rừng, việc khai thác gỗ,
củ i, thu hái dược liệu… vẫn diễn ra là những thách thức trong việc bảo tồn và
phát triển bền vững khu rừng.
34
Chương IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Hiện trạng và phân bố loài VĐMT tại KBT Xuân Liên.
4.1.1 Hiện trạng quẩn thể VĐMT tại KBT
Kết quả điều tra về hiện trạng VĐMT tại KBTTN Xuân Liên được trình
bày ở bảng 4.1. Qua bảng 4.1 cho thấy, tổng số đàn VĐMT ghi nhận đươc
trong các đợt điều tra tại KBT Xuân Liên là 41 đàn và ước tính có 127 cá thể
Vượn trưởng thành được xác định qua tiếng hót.
Bảng 4.1 Hiện trạng VĐMT tại các khu vực điều tra
STT Khu vực nghe Số ngày điều tra Số lượng đàn ghi nhận Số lần ghi nhận được Vượn
1 6 1 1 Dãy dông cây pơ mu cháy
2 Ngã ba pơ mu 6 1 1
3 6 2 11
4 6 1 1
5 6 1 1
6 6 3 4 Dãy dông Pơ mu lùn – suối Vũng bò Đỉnh dông Pơ mu (giáp ranh Thanh Hóa –Nghệ An) Phà lắm nặm Dãy dông Pù nậm mua
7 Đỉnh Hón Cà 8 Suối pà lánh 9 Đỉnh hang Dơi 10 Hang Dơi 6 6 6 6 5 2 1 1
10 3 8 1 41 đàn
Tổng
35
Qua bảng 4.1 cho biết có 10 khu vực nghe ghi nhận được VĐMT, khu
vực ghi nhận được số đàn Vượn nhiều nhất là dãy dông Pơ mu lùn – Suối
Vũng bò ( 11 đàn ). Tổng thời gian điều tra là 6 ngày tại 2 điểm nghe LP13 và
LP14 ghi nhận được 11 đàn. Đây là là khu vực giáp ranh giữa 2 tỉnh Thanh
Hóa – Nghệ An, trữ lượng rừng rất lớn và hầu như không bị tác động. Đỉnh
hang Dơi là khu vực ghi nhận được số đàn VĐMT nhiều thứ 2, tổng số có 8
đàn tại điểm nghe LP15 thời gian điều tra là 6 ngày. Đỉnh hón Cà là khu vực
có số lượng đàn Vượn nhiều thứ 3, tổng thời gian điều tra 6 ngày tại 5 điểm
nghe chúng tôi ghi nhận được 10 đàn vượn.
Với kết quả ghi nhận trong nghiên cứu này (41 đàn và 127 cá thể) đã
khẳng định Xuân Liên là khu vực có số lượng đàn và cá thể Vượn được ghi
nhận trực tiếp cao nhất trong các vùng phân bố của loài này còn lại ở Việt
Nam. Theo một số nghiên cứu trước năm 2011 về VĐMT cho thấy số lượng
ghi nhận trực tiếp ở các khu có Vượn phân bố như sau:
Bảng 4.2. So sánh số đàn Vượn ghi nhận trực tiếp của một số vùng phân bố.
TT Tên Khu Nguồn thông tin
Số đàn ghi nhận trực tiếp
1 Mường Nhé 2 Sốp Cộp 3 Xuân Nha 16 0 0
4 Hang Kia-Pà Cò 1
Pù Hu 5 6 Xuân Liên 0 41
7 Pù Hoạt 5
8 Pù Huống 8 (Nguyen Manh Ha et al., 2010) (Nguyen Manh Ha et al., 2011a) (Nguyen Manh Ha et al., 2011a) (Le Khac Quyet and Luu Tuong Bach, 2009) (Nguyen Manh Ha, 2005) Kết quả nghiên cứu (Luu Tuong Bach and Rawson, 2010) (Luu Tuong Bach and Rawson, 2009)
9 Pù Mát 13 (Luu Tuong Bach and Rawson,
36
TT Tên Khu Nguồn thông tin
Số đàn ghi trực nhận tiếp
2010)
10 Hương Sơn 11 Vũ Quang 12 Kẻ Gỗ 13 Khe Nét 3 10 2 2 (Nguyen Manh Ha et al., 2011b) (Nguyen Manh Ha et al., 2011b) Van Ngoc Thinhm et al., 2010 Van Ngoc Thinh et al., 2010
Qua bảng 4.2 cho thấy số đàn VĐMT trong nghiên cứu này cao hơn rất
nhiều so với những lần điều tra khảo sát VĐMT tại KBT Xuân Liên trước đây
ít nhất là 7-9 đàn VĐMT (theo Nguyen Manh Ha, 2005) Le Huu Oanh &
Rawson 2007). Từ kết quả điều tra khảo sát về VĐMT trước đây của các nhà
Khoa học tại Xuân liên, Ban quản lý khu bảo tồn thiên Xuân liên đã đề xuất
cấp thẩm quyền phê duyệt cho thực hiện dự án “ Điều tra bảo tồn loài Vượn
đen má trắng ( Nomacus leucogenys)tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thanh hoá”
; với sự hỗ trợ về phương pháp của các nhà khoa học đầu ngày và đội ngũ kỷ
sư của Khu bảo tồn cùng trang thiết bị hiện đại, thời gian và qui mô khu vực
điều tra được mở rộng; do đó kết quả ghi nhận được về quần thể VĐMT tại
Xuân liên lần này có độ chính xác cao và toàn diện hơn. Kết quả nghiên cứu
một lần nữa khẳng định được KBT Xuân Liên là khu vực phân bố quan trọng
của quần thể VĐMT ở Bắc Trung Bộ, điều này có ý nghĩa lớn trong công tác
bảo tồn loài Linh trưởng quý hiếm này. Xác định được hiện trạng loài sẽ giúp
các nhà khoa học và nhà quản lý xây dựng được kế hoạch quản lý bảo tồn hợp
lý và hiệu quả nhất.
4.1.2 Phân bố VĐMT tại KBT Xuân Liên
Bằng việc tính toán các giá trị trung bình của các nhân tố điều tra D1.3;
Hvn, Dt, M/ô của các OTC điều tra tại KVNC; thông qua việc so sánh đối
37
chiếu với bảng phân loại rừng của Loestchaus và Quy định Tiêu chí xác định
và phân loại rừng (tại thông tư số 34/2009/TT –BNNPTNT ngày 10 tháng 6
năm 2009) chúng tôi đã xác định được 5 loại trạng thái rừng hiện có tại
KVNC (chi tiết tại bảng 4.4)
Kết quả nghiên cứu phân bố của Vượn đen má trắng ở Xuân Liên cho
thấy, VĐMT được ghi nhận ở nhiều sinh cảnh rừng khác nhau trong khu bảo
tồn bao gồm các sinh cảnh rừng IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB và sinh cảnh rừng
hỗn giao Gỗ - Nứa (bảng 4.3 và hình 4.1).
Bảng 4.3: Điểm ghi nhận các đàn VĐMT trong KBT
Số đàn ghi nhận Ghi chú (Số cá thể)
STT 1 2 3 4 2 3 16 19 4 7 50 62
5 1 4 Loại sinh cảnh IIIA1 IIIA2 IIIA3 IIIB Hỗn giao Gỗ - Nứa
Tổng 127
41 Từ bảng 4.3 ta thấy sinh cảnh IIIB ghi nhận số đàn vượn nhiều nhất là
19/41 đàn chiếm 46,3%, sinh cảnh rừng IIIA3 có 16/41 đàn chiếm 39% số
đàn ghi nhận được. Đây là các sinh cảnh rừng nguyên sinh, trữ lượng lớn và
hầu như chưa bị tác động tập trung chủ yếu ở các tiểu khu phía Tây Nam và
Tây Bắc của KBT nằm trong ranh giới của các tiểu khu 480, 481, 482, 483,
486, 489, 495, 497, 498, 505. Sinh cảnh rừng hỗn giao Gỗ - Nứa ghi nhận
được 1 đàn với 4 cá thể. Địa điểm ghi nhận các đàn VĐMT được thể hiện chi
tiết tại hình 4.1
Kết quả tại hình 4.1 cho thấy có 18/30 điểm nghe ghi nhận được
VĐMT trong quá trình điều tra. Các điểm nghe này chủ yếu thuộc khu vực
dãy dông Pơ mu lùn - Suối Vũng bò, đỉnh Hón Cà và Hang Dơi. Khu vực này
38
thực tế cũng là vùng giáp ranh và có sự kết nối liên tục với các diện tích rừng
của Khu bảo tồn Pù Hoạt tỉnh Nghệ An. Với sự kết nối như vậy tạo ra một
vùng sinh cảnh tương đối rộng, và an toàn cho quần thể VĐMT ở cả khu vực
Xuân Liên và Pù Hoạt. Hơn thế, sự kết nối đó cũng làm cho quẩn thể VĐMT
ở đây có nhiều cơ hội tồn tại lâu dài hơn, ổn định hơn nhờ có vùng sinh cảnh
tốt và ít bị nguy cơ suy thoái về di truyền.
Các khu vực còn lại chưa ghi nhận được vượn trong quá trình điều tra
bao gồm các sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa (tiểu khu 505) và khu
vực gần với dân cư hay vùng canh tác cũ của người dân (đã chuyển đi theo
chương trình di dân dự án xây dựng Đập Cửa Đạt). Tuy nhiên ở các sinh cảnh
này khu vực ít bị tác động hoặc xa các khu dân cư như vùng Hón Moong,
Hón Cà hay hang dơi. tổng số có 4 đàn Vượn đã ghi nhận được ở dạng sinh
cảnh này.
Hình 4.1: Bản đồ ghi nhận các đàn VĐMT ở Xuân Liên
Tóm lại, kết quả điều tra nghiên cứu về hiện trạng và phân bố VĐMT tại
khu BTTN Xuân Liên chúng tôi đã ghi nhận được 41 đàn với 127 cá thể. Kết
quả này khẳng định Xuân Liên là khu vực phân bố quan trọng và có số lượng
đàn lớn nhất trong các khu vực phân bố còn lại của VĐMT ở nước ta. Khu vực
phân bố chủ yếu của loài là các tiểu khu phía Tây Bắc và Tây Nam của KBT
nằm trong ranh giới của các tiểu khu 480, 481, 482, 483, 486, 489, 495, 497,
498, 505 thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Ở các sinh cảnh rừng phục hồi và
hỗn giao cây gỗ - tre nứa, khu vực canh tác cũ của người dân trữ lượng rừng
thấp, tầng tán cây không liên tục theo nghiên cứu không phải là các sinh cảnh ưa
thích của VĐMT; tuy nhiên đã ghi nhận được một số đàn Vượn điều này chứng
tỏ rừng có xu hướng phục hồi tốt. Các kết quả về hiện trạng và phân bố của loài
sẽ là cơ sở khoa học, căn cứ thực tiễn để Ban quản lý KBT Xuân Liên xây dựng
các chương trình kế hoạch giám sát, bảo tồn VĐMT hiệu quả. Để bảo vệ lâu dài
được Vượn trước hết phải bảo vệ và mở rộng các sinh cảnh sống ưa thích của
loài, ngăn chặn các mối đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại của chúng như săn bắn,
chặt phá rừng.... Vì vậy, trước tiên KBT cần bảo vệ an toàn diện tích rừng
nguyên sinh liền dải giáp ranh với tỉnh Nghệ An, có biện pháp phối hợp bảo vệ
rừng hiệu quả để tạo ra một hành lang xanh an toàn cho Vượn sinh sống. Thứ
hai, đối với các sinh cảnh rừng đang phục hồi cần xây dựng kế hoạch khoanh
nuôi tái sinh rừng; những khu vực gần dân cư có biện pháp ngăn chặn tác động
của người dân vào rừng.
4.2 Đặc điểm lâm học của sinh cảnh VĐMT phân bố.
4.2.1 Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC.
Qua số liệu điều tra tại 08 OTC được lập và số liệu ghi nhận trên các
tuyến điều tra VĐMT chúng tôi đã thống kê được 81 loài thực vật bậc cao thuộc
45 họ có mặt tại KVNC. Chi tiết tại bảng: 4.4
Bảng 4.4: Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC
STT
Ngành
Số ho ̣ % Ho ̣ Số loài % Loài
41
1
Pinophyta
3
3
6,67
3,70
2 Magnoliophyta
42
78
93,33
96,30
42
78
Lớ p 2 lá mầm
93,33
96,30
0.0
0.0
0.0
0.0
Lớ p 1 lá mầm
Tổ ng
45
81
Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy: trong khu vực nghiên cứu ngành Mộc lan
chiếm tỉ lệ cao nhất 93,33%, trong đó:
+ Ngành Thông (Pinophyta) có 3 họ chiếm 6,67 % số họ ở KVNC với 3 loài.
+Lớp Mộc lan (Hai lá mầm) - Magnoliopsida (Dicotyledoneae) có 78 loài
chiếm 96,30 % thuộc 42 họ.
Sự phân bố các loài trong các ho ̣ không đều nhau, ho ̣ Dẻ và họ Ba mảnh là 2 họ
có số loài lớn nhất.
4.2.2 Tổ thành tầng cây cao chung toàn KVNC.
Xử lí và tính toán số liệu nội nghiệp của 08 OTC điều tra tại khu vực
nghiên cứu tôi đã thống kê được tổng số có 81 loài với 711 cây được ghi nhận.
Số cá thể bình quân của mỗi loài là: XTB = 711/81 = 8,77 (cây/loài).
Vậy những loài tham gia vào công thức tổ thành là loài có số cây ≥ 8,77. Xem
bảng 4.5
Bảng 4.5: Những loài tham gia vào công thức tổ thành của toàn KVNC
STT Tên loài Số cây Ki Kí hiệu Tỉ lệ % (K)
Dẻ gai 70 0,98 9,85 1 Deg
Sp2 69 0,97 9,70 2 Sp2
42
Chẹo tía 49 6,89 0,69 3 Che
Sp6 48 6,75 0,68 4 Sp6
Phân mã 33 4,64 0,46 5 Pma
Sp1 26 3,66 0,37 6 Sp1
7 Mắc niễng 16 2,25 0,23 Mă
8 Vỏ mãn 15 2,11 0,21 Vo
9 Bưởi bung 14 1,97 0,20 Bu
10 Pơ mu 14 1,97 0,20 Po
11 Sp3 14 1,97 0,20 Sp3
12 Bứa 12 1,69 0,17 Bua
13 Dẻ đỏ 12 1,69 0,17 Ded
14 Chân chim 11 1,55 0,15 Cha
15 Sung 10 1,41 0,14 Sug
16 Trgg Trứng gà ba gân 10 1,41 0,14
17 Dẻ cau 9 1,27 0,13 Dec
18 Giổi 9 1,27 0,13 Gi
Công thức tổ thành của toàn KVNC là :
Deg + sp2 + Che + Sp6 – Pma – Sp1 – Mă – Vo – Bu – Po – Sp3 – Bua –
Ded –Cha – Sug – Trgg – Dec – Gi + 3,8 Lk.
Có 18 loài cây tham gia vào công thức tổ thành của KVNC, nhìn vào công
thức tổ thành có thể thấy thành phần loài cây ở của khu vực rất phong phú, tỷ lệ
các loài phân bố khá đồng đều. Các loài cây chiếm ưu thế bao gồm Dẻ gai Bắc
bộ, Chẹo tía, Phân mã, Mắc niễng, Pơ mu, Giổi…….... đây đều là những cây gỗ
có giá trị và là đặc trưng của kiểu rừng thường xanh trên núi đất cao trên 800m.
43
Những loài như Phân mã Bưởi bung, Chân chim, Bứa, Sung ... là những cây
tiên phong ưa sáng mọc nhanh có hệ số tổ thành từ 0,13 đến 0,46 chủ yếu có mặt
ở các sinh cảnh rừng phục hồi ( IIIA1, IIIA2). Đây đều là những cây trong thành
phần thức ăn của VĐMT, với thành phần loài phong phú và tỷ lệ khá lớn trong
công thức tổ thành cho thấy khu vực nghiên cứu có tỷ lệ cây thức ăn rất cao. Với
nguồn thức ăn dồi dào sẽ giúp cho các quần thể Vượn ở đây có thể tồn tại và
phát triển bền vững. Mặt khác, thông qua việc điều tra xác định thành phần loài
cây ở khu vực phân bố của Vượn sẽ giúp các nhà quản lý có những biện pháp
quản lý bảo vệ hợp lý các sinh cảnh này.
4.2.3 Các trạng thái rừng nằm trong khu vực phân bố của VĐMT.
Kết quả tính toán giá trị trung bình của các nhân tố điều tra D1.3, Dt, Hvn,
M/ô ; N/ha ; độ tàn che tại 08 OTC được trình bày cụ thể tại bảng 4.3.
Từ các số liệu tại bảng 4.3 ta thấy rằng các chỉ tiêu điều tra đã thể hiện rõ sự
khác nhau giữa các trạng thái rừng tại KVNC. Thứ nhất về mật độ cây giữa các
trạng thái có sự sai khác rõ rệt cao nhất là trạng thái rừng IIIA1 1150 cây/ha,
thấp nhất là trạng thái rừng hỗn giao Gỗ -Nứa 720 cây/ha. Về các chỉ tiêu D1.3,
Hvn, Dt, M/ô trạng thái rừng IIIA1 có sự sai khác lớn nhất so với các trạng thái
rừng còn lại. Trạng thái hỗn giao Gỗ - Nứa với mật độ cây, trữ lượng bình quân
trên ô tiêu chuẩn thấp nhưng ở sinh cảnh này đa số đều là những cây gỗ lớn, tán
rộng bên dưới là cây tái sinh và tre nứa.
Về độ tàn che thì trạng thái rừng hỗn giao Gỗ -Nứa có độ tàn che thấp nhất 72%,
hai trạng thái IIIA3 và IIIB có độ tàn che 90%, các giá trị trung bình về đường
kính tán, chiều cao vút ngọn và trữ lượng cây trên OTC của 2 trạng thái này
cũng cao hơn so với các sinh cảnh còn lại. Kết hợp với kết quả điều tra phân bố
của VĐMT ( 2 sinh cảnh này ghi nhận 35/41 đàn vượn) chứng tỏ có mối quan
hệ mật thiết giữa các đặc điểm lâm học với mật độ phân bố Vượn.
Bảng 4.6: Các nhân tố điều tra trong các trạng thái
Trạng thái Độ tàn che
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)
N (cây/ha M/ô (m3) Các loài cây chủ yếu
IIIA1
0,77
15,32 cm ± 6,55 cm
10,99m ± 3,79m 3,67m ± 1,23m
1150
17,81
Dẻ đỏ, Vỏ mãn, Bứa, Cám
IIIA2
0,8
21,48cm ± 7,76cm
13,89m ± 4,17m 3,47m ± 1,61m
980
41,62
Giổi, Sp1, Chân chim, Chẹo tía…
IIIA3
0,9
22,47cm ± 13,58cm
15,81m ± 5,83m 5,99m ± 2,3m
910
56,2
Dẻ gai, Chẹo tía, Phân mã, Re hương...
IIIB
0,9
22,84cm ± 13,4cm
16,3m ± 5,55m
4,04m ± 2,18m
810
60,48
Sp2, Sp6, Re hương, Pơ mu
0,72
21,05cm ±7,05 cm
17,1m ± 3,9m
5,22m ± 2,29m
720
25,71
IIb hỗn giao Gỗ -Nứa
Bưởi bung, Chẹo tía, Ràng ràng, Chân chim
45
Về diện tích các trạng thái rừng trong vùng phân bố của VĐMT chúng tôi
đã thống kê và tổng hợp tại bảng 4.7 và hình 4.2:
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích các trạng thái rừng tại KVNC
Trạng thái Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
IIIA1 IIIA2 IIIA3 IIIB 355,08 389,39 1581,69 1611,09 6,8 7,5 30,3 30,8
Hỗn giao Gỗ -Nứa 1288,84 24,7
5226,09 100 Tổng
Từ kết quả tại bảng 4.7 và hình 4.2 ta thấy 2 trạng thái IIIB và IIIA3 có tỷ lệ lớn
nhất chiếm 30,78% và 30,21% thấp nhất là trạng thái IIIA1 với 6,78%. Qua đó cho
thấy khu vực điều tra đa số là rừng giàu có trữ lượng lớn được liệt kê vào rừng nguyên
sinh hoặc IIIA3, các trạng thái này nằm tập trung ở phía Tây Nam khu bảo tồn. Ngoài
ra, còn nằm ở một số sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ nứa và diện tích rừng đang phục
hồi tốt ở khu vực phía Bắc khu bảo tồn các tiểu khu 486,489, 497, 505.
46
Hình 4.2: Diện tích các trạng thái rừng trong KVNC (ha)
*Tổ thành thực vật tại trạng thái rừng IIIA1:
Tổng hợp và xử lí các số liệu điều tra tầng cây cao OTC 04 được lập tại tiểu
115/31 = 3,7 loài.
khu 498 trạng thái rừng IIIA1 tôi thống kê được 31 loài thực vật với 115 cá thể.
Số cá thể bình quân của mỗi loài là: XTb =
Những loài tham gia vào công thức tổ thành chính của trạng thái rừng
IIIA1 là những loài có số cá thể ≥ 3,7 cá thể. Chi tiết tại bảng 4.8
Bảng 4.8: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA1
Số cây Tỷ lệ % (K) Kí hiệu STT Tên loài Ki
1 Dẻ đỏ 12 10,43 1,043 Ded
2 Vỏ mãn 10 8,70 0,870 Vo
3 Dẻ gai Bắc bộ 8 6,96 0,696 Deg
4 Bứa 5 4,35 0,435 Bu
5 Cám 5 4,35 0,435 Ca
47
6 Ràng ràng 5 4,35 0,435 Rr
7 Sp1 5 4,35 0,435 Sp1
8 Sp3 5 4,35 0,435 Sp3
9 Chân chim 4 3,48 0,348 Cha
10 Khác họ 4 3,48 0,348 Kha
11 Ngát 4 3,48 0,348 Nga
12 Sp2 4 3,48 0,348 Sp2
13 Trâm tía 4 3,48 0,348 Tra
14 Vải đóm 4 3,48 0,348 Va
Công thức tổ thành chính là: 1,043 Ded + Vo + Deg – Bu – Ca – Rr – Sp1 –
Sp3 – Cha – Kha - Nga – Sp2 – Tra - Va + 3,13 Lk.
Nhìn vào công thức tổ thành ta thấy các loài cây chủ yếu ở trạng thái IIIA1 là
các loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh, giá trị kinh tể thấp. Chúng phân bố chủ
yếu ở các đai thấp (200 -600m) của khu bảo tồn, các loài cây ưu thế ở sinh cảnh
này là Dẻ đỏ, Dẻ gai Bắc Bộ, Cám, Bứa, Chân chim…. Tuy nhiên, đa số đều là
những cây nằm trong thành phần cây thức ăn của VĐMT.
*Tổ thành thực vật trạng thái IIIA2:
Thống kê các số liệu điều tra tại OTC 05 được lập tại tiểu khu 498 trạng thái
rừng IIIA2 tôi đã thống kê được 36 loài cây với 98 cá thể. Số cá thể bình quân của
mỗi loài là XTb = 98/36 = 2,72 (cá thể /loài).
Vậy những loài cây tham gia vào công thức tổ thành chính của trạng thái
IIIA2 là những loài có số cá thể ≥ 2,72. Chi tiết tại bảng 4.9:
48
Bảng 4.9: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA2.
STT Tên loài Số cây Tỷ lệ % (K) Ki Kí hiệu
6,12 0,612 6 Gi 1 Giổi
6,12 0,612 Sp1 6 Sp1 2
5,10 0,51 5 Châ 3 Chẩn
5,10 0,51 5 Cha 4 Chân chim
5,10 0,51 5 Vo 5 Vỏ mãn
4,08 0,408 4 Che 6 Chẹo tía
4,08 0,408 4 Chl 7 Chiêu liêu
4,08 0,408 Phân mã 4 Pha 8
4,08 0,408 Sến 4 Se 9
3,06 0,306 3 Na 10 Nanh chuột
3,06 0,306 3 Re 11 Re hương
3,06 0,306 3 Sp2 12 Sp2
3,06 0,306 3 Sp3 13 Sp3
Công thức tổ thành chính là: Gi + Sp1 + Châ + Cha + Vo – Che –Chl –
Pha – Se –Na – Re – Sp2 – Sp3 + 4,39 Lk
Ở trạng thái IIIA2 thành phần loài cây khá đa dạng và tỷ lệ tương đối đồng
đều nhau, các loài chiếm ưu thế gồm Giổi, Vỏ mãn, Chân chim, Re hương, Sến,
Chẹo tía… đều là những cây đặc trưng của hệ sinh thái rừng kín thường xanh
49
trên núi thấp. Tuy phần lớn diện tích trạng thái này đã bị tác động nhưng đang
phục hồi tốt, ngoài thành phần các loài cây tiên phong ưa sáng, đã xuất hiện
nhiều cây gỗ lớn có giá trị cao như Re hương, Giổi, Sến… Ngoài ra, về thành
phần các loài cây là thức ăn của VĐMT ở sinh cảnh này cũng xuất hiện rất nhiều
loài.
*Tổ thành thực vật trạng thái IIIA3:
Sau khi tính toán các chỉ tiêu điều tra tại 02 OTC 01 và 08 được lập tại
các tiểu khu 484 và 497 của trạng thái IIIA3 tôi đã thống kê được 29 loài với 182
cây. Số cây bình quân của mỗi loài là: Xtb = 182/29 = 6,27 (cây/ loài).
Những loài tham gia vào công thức tổ thành chính của trạng thái là những loài có
số cá thể ≥ 6,27. Chi tiết tại bảng 4.10:
Bảng 4.10: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA3
STT Tên loài Số cây Tỷ lệ % (K) Ki Kí hiệu
34 18,68 1,87 1 Dẻ gai Bắc Bộ Deg
21 11,54 1,15 2 Chẹo tía Che
Phân mã 18 9,89 0,99 3 Pha
Sp6 16 8,79 0,88 4 Sp6
14 7,69 0,77 5 Re hương Re
10 5,49 0,55 6 Mắc niễng Mă
Sp1 8 4,40 0,44 7 Sp1
50
Công thức tổ thành chính là: 1,87 Deg + 1,15 Che + 0,99 Pha + Sp6 + Re
+ Mă – Sp1 + 3,35 Lk.
Trạng thái IIIA3 có diện tích lớn thứ 2 trong khu vực điều tra, các loài cây
chiếm ưu thế bao gồn Dẻ gai Bắc Bộ, Chẹo tía, phân mã, re hương. Đây là kiểu
sinh cảnh rừng nằm ở các đai cao trung bình của KBT (700 -1300m), diện tích
rừng ở đây có chất lượng tốt và rất ít bị tác động do đó bắt gặp nhiều loài cây cây
quý hiếm như Re hương, Giổi xanh, Sến mật…Ở trạng thái này các cây đa số là
những cây có đường kính lớn, tầng tán rộng độ tàn che cao là một trong 2 sinh
cảnh ưa thích của VĐMT, do đó cần chú trọng đến trong công tác bảo tồn sinh
cảnh cho loài.
*Tổ thành thực vật trạng thái IIIB:
Tổng hợp kết quả điều tra các chỉ tiêu tại 03 OTC được bố trí ở các tiểu
khu 484, 489 và 497 tôi đã thống kê được 35 loài với số cây điều tra là 244. Số
cây trung bình của các loài là Xtb = 244/35 = 6,97 (cây/loài).
Vậy những loài chính tham gia vào công thức tổ thành của trạng thái IIIB là
những loài có số cây ≥ 6,97 (cây/loài). Kết quả tại bảng 4.11
Bảng 4.11: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIB
Stt Tên loài Số cây Tỷ lệ % (k) Kí hiệu Ki
60 24,6 2,5 1 Sp2 Sp2
51
26 10,7 1,1 2 Sp6 Sp6
22 9,0 0,9 3 Dẻ gai Bắc bộ Deg
16 6,6 0,7 4 Chẹo tía Che
10 4,1 0,4 5 Pơ mu Po
10 4,1 0,4 6 Sồi phảng So
9 3,7 0,4 7 Sp5 Sp5
8 3,3 0,3 8 Phân mã Pha
7 2,9 0,3 9 Dẻ cau Dec
Công thức tổ thành chính là: 2,5 Sp2 + 1,1Sp6 + Deg + Che – Po – So – Sp5 –
Pha – Dec + 3,1 Lk.
Trạng thái IIIB là trạng thái có trữ lượng cao nhất, thành phần loài cây đơn giản
so với các sinh cảnh khác . Các loài cây chiếm ưu thế chủ yếu gồm Sp2, Sp6, Pơ
mu, Dẻ gai, Sồi……. các cây tầng dưới như Dẻ gai, Châm, Dẻ cau. Đây là khu
vực phân bố quan trọng nhất của VĐMT tại Xuân Liên, phần lớn diện tích ở đây
chưa bị tác động hoặc rất ít bị tác động nằm ở phía Tây Nam và Tây Bắc khu bảo
tồn ở các tiểu khu 484, 497, 489, 505.
*Tổ thành thực vật trạng thái rừng hỗn giao Gỗ - Nứa:
Từ số liệu tổng hợp các chỉ tiêu điều tra tại OTC số 03 được lập tại tiểu
khu 505 trạng thái rừng hỗn giao Gỗ - Nứa tôi đã thống kê được 32 loài với 72
cây. Số cây trung bình của loài là Xtb = 72/33 = 2,25 (cây/loài)
52
Như vậy những loài chính tham gia vào công thức tổ thành của trạng thái là
những loài có số cây ≥ 2,25. Chi tiết được thể hiện tại bảng 4.12:
Bảng 4.12: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái hỗn
giao Gỗ -Nứa
STT Tên loài Số cây Tỷ lệ % (K) Ki Kí hiệu
Bưởi bung 9 12,5 1,25 1 Bu
Sp 8 11,11 1,11 2 Sp
Chẹo tía 7 9,72 0,97 3 Che
Ràng ràng 5 6,94 0,69 4 Rr
Bi (phay sừng) 4 5,56 0,56 5 Bi
Dẻ 3 4,17 0,42 6 De
Săng lẻ 3 4,17 0,42 7 Sa
Công thức tổ thành chính là: 1,25 Bu + 1,11 Rr + Che + Rr + Bi – De – Sa +
5,58 Lk.
Qua công thức tổ thành cho thấy loài cây chiếm ưu thế là Bưởi bung, Ràng ràng,
Chẹo tía, Phay sừng là những cây tiên phong ưa sáng. Sinh cảnh này chủ yếu
được ghi nhận ở các đai thấp trong khu bảo tồn, cây gỗ chủ yếu là những cây
phát triển vượt tán, mật độ thấp phía dưới là cây gỗ nhỏ và các loài tre nứa. Diện
tích của phần sinh cảnh này chiếm tỷ lệ lớn thứ 3 trong khu vực điều tra tuy
53
nhiên do đặc điểm cấu trúc tầng tán rừng và do chịu sự tác động của con người
nên ở sinh cảnh này mới chỉ ghi nhận được 1 đàn vượn với 4 cá thể.
4.2.4 Đặc điểm tầng cây tái sinh trong KVNC.
Qua các số liệu điều tra tại 40 ODB được bố trí trên 08 OTC tôi xác định 46
loài cây tái sinh với 401 cá thể. Số cây trung bình trên một loài là 8,71(cây/loài).
Vậy những loài tham gia vào công thức tổ thành cây tái sinh của toàn khu
vực phải là những loài có số cây ≥ 8,71.
Bảng 4.13: Những loài cây chính tham gia vào công thức tổ thành cây tái
sinh cho toàn KVNC
TT Tên loài Số cây (N) K (%) Ki Kí hiệu
01 Dẻ gai 44 16,60 1,66 De
02 chẹo tía 25 9,43 0,94 Che
03 Phân mã 23 8,68 0,87 Phm
04 Re hương 23 8,68 0,87 Re
05 Sp2 15 5,66 0,57 Sp2
06 Chôm chôm 14 5,28 0,53 Cho
07 Côm 9 3,40 0,34 Co
08 Loài khác 169 42,3 4,23 Lk
Vậy công thức tổ thành tái sinh toàn KVNC là: 1,66 De + 0,94Che +
0,87Phm + 0,57Sp2 +0,53Cho – 0,34Co + 4,23 Lk.
54
Nhìn vào công thức tổ thành cây tái sinh ta thấy rằng đa số các cây này
đều là những loài cây ưa sáng mọc nhanh. Về khả năng sinh trưởng đa số các
loài cây đều sinh trưởng tốt, phân bố đều và tập trung ở các loài như Dẻ, Chẹo
tía, Táu… Một số loài như Phân mã, Re hương có phân bố rải rác. Mặt khác, mật
độ của các cây tái sinh tại các trạng thái rừng khá cao từ 2000 – 2500 cây/ha.
Thành phần loài cây tái sinh là khá phong phú tuy nhiên các loài như Re hương,
Táu, Chẹo tía vẫn chiếm ưu thế điều này chứng tỏ các trạng thái rừng đang có
khả năng phục hồi tốt. Đối với các sinh cảnh có các loài có giá trị sinh học và độ
ổn đinh trong lâm phần cao nếu được bảo vệ tốt sẽ tạo ra được một sinh cảnh ổn
định cho các quần thể VĐMT. Vì vậy cần có những biện pháp quản lý và tác
động tích cực để quá trình tái sinh diễn ra thuận lợi nhất.
4.2.5 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi.
Tầng cây bụi thảm tươi là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên hoàn cảnh
rừng, chúng cũng tham gia vào quá trình hình thành đất thông qua vật rơi rụng
và hoạt động của bộ rễ, với mỗi trạng thái rừng thì thành phần cây bụi thảm tươi
cũng khác nhau. Từ các kết quả điều tra trên OTC cho thấy thành phần cây bụi
thảm tươi gồm Xặt, dương xỉ, cau núi ở trạng thái rừng IIIA3; Ráy, dương xỉ, lá
dong, sặt, mua đất ở trạng thái rừng hỗn giao Gỗ - Nứa. Trạng thái IIIB có tầng
cây bụi thảm tươi gồm Dương xỉ, mua đất, lá dong; trạng thái IIIA1 và IIIA2 có
các cây bụi thảm tươi như Dương xỉ, Ớt sừng, gừng, xả.
Ngoài ra, trong KVNC còn có nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị như Địa lan,
Sa nhân, Phong lan, Song, mây và một số loài cây dây leo có quả khác. Tầng cây
bụi thảm tươi trong khu vực điều tra chủ yếu sinh trưởng tốt chiều cao trung bình
là 0,7 – 1m, một số loài dương xỉ, ớt sừng cao 1,5 – 2m.
55
Tóm lại: Qua kết quả điều tra các đặc điểm lâm học và phân loại các trạng thái
rừng tại khu vực phân bố của VĐMT xác định được 5 trạng thái rừng chính tại
KVNC bao gồm trạng thái IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB và trạng thái rừng hỗn giao
cây Gỗ -Nữa. Mỗi trạng thái này có các đặc điểm thực vật khác nhau nhưng sự
khác biệt rõ ràng nhất là các chỉ tiêu về độ tàn che, mật độ cây và trữ lượng M/ô.
Kết quả ghi nhận về phân bố cho thấy VĐMT có mặt ở tất cả các sinh cảnh
nghiên cứu tuy nhiên về số lượng đàn hoàn toàn khác nhau.
Các trạng thái rừng đang phục hồi IIIA1, IIIA2 có mật độ cây/ha cao
(trạng thái IIIA1 là 1150 cây/ha) nhưng đường kính trung bình và trữ lượng cây
trên OTC thấp. Về thành phần loài cây chiếm ưu thế là các cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh như Chân Chim, Ràng ràng, Vỏ mãn, Bưởi bung…về tỷ lệ các
loài cây là thức ăn của VĐMT trong 2 trạng thái này khá phong phú. Các trạng
thái này phổ biến ở các đai thấp ( 200 -600m) trong KBT nằm ở khu vực gần các
làng bản, hoặc trước đây là khu canh tác cũng của người dân nên trữ lượng rừng
thấp, cấu trúc rừng bị phá vỡ. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy các sinh cảnh này
đang phục hồi tốt do đó trong quá trình điều tra chúng tôi ghi nhận được 2 đàn
Vượn ở trạng thái IIIA1 và 3 đàn Vượn ở trạng thái IIIA2.
Trạng thái rừng IIIA3 và IIIB là 2 trạng thái có diện tích lớn nhất trong
KVNC đây cũng là hai trạng thái ghi nhận được hầu hết số đàn vượn trong quá
trình điều tra (16 đàn ở trạng thái IIIA3 và 19 đàn ở trạng thái IIIB). Các sinh
cảnh này nằm ở phía Tây và Tây Nam ở các tiểu khu 489, 497,498, 505, 486
đây phần diện tích rừng tốt nhất của KBT. Về mật độ cây trung bình của các
OTC tại trạng thái này thấp (810 cây/ha) nhưng đa số đều là những cây gỗ lớn
tầng tán rộng , độ che phủ của rừng lên đến 90% tầng tán rừng gần như khép
56
kín. Mặt khác phần diện tích này ở khu vực giáp ranh với tỉnh Nghệ An rừng hầu
như chưa bị tác động bởi con người, do đó đây là vùng hoạt động an toàn nhất
của quần thể vượn tại Xuân Liên.
4.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật và mật độ của VĐMT.
4.3.1 Mật độ VĐMT trong các trạng thái
Sau khi thống kê được diện tích các trạng thái và vị trí các đàn VĐMT có trong
các trạng thái ta tính được mật độ đàn vượn và mật độ cá thể vượn có trong các
trạng thái. Thông tin cụ thể về số lượng đàn, số lượng cá thể, diện tích các trạng
thái và những đàn có trong các trạng thái được trình bày trong bảng 4.14:
Bảng 4.14: Mật độ VĐMT trong các trạng thái
Số cá thể STT Số đàn trạng thái Diện tích (ha) Mật độ đàn (đàn/km2) Mật độ cá thể (cá thể/km2) (con)
1 IIIB 1611,09 19 1,18 62 3,85
2 IIIA3 1581,69 16 1,01 50 3,16
3 IIIA2 398,29 3 0,75 7 1,76
4 IIIA1 355,08 2 0,56 4 1,13
5 Hỗn giao 1288,84 1 0,08 4 0,31
Tổng 5234,99 41 0,78 127 2,43
Từ bảng 4.14 ta có các hình sau:
57
Hình 4.3: Mật độ đàn VĐMT trong các trạng thái
Từ kết quả tại hình 4.3 và bảng 4.11 thấy mật độ VĐMT trung bình trong
toàn KVNC là 0,78 đàn/km2. Mật độ vượn cao nhất ở trạng thái IIIB với mật độ
trung bình 1,18 đàn/km2 , thứ 2 là trạng thái IIIA3 với mật độ trung bình là 1,01
đàn/km2. Trong tổng diện tích khu bảo vệ nghiêm ngặt thì diện tích trạng thái IIIB,
IIIA3 –là diện tích rừng ít bị tác động nhất trong khu bảo tồn, chiếm hơn 60% diện
tích điều tra của đề tài. Theo kết quả nghiên cứu đây cũng là khu vực phân bố của
hơn 85% số đàn VĐMT ghi nhận được. Các trạng thái này nằm chủ yếu ở phía Tây
– Nam của KBT nơi giáp ranh với KBT Pù Hoạt tỉnh Nghệ An Với sự kết nối như
vậy tạo ra một vùng sinh cảnh tương đối rộng, và an toàn cho quần thể VĐMT ở cả
khu vực Xuân Liên và Pù Hoạt.
Trạng thái IIIB ghi nhận được 19 đàn Vượn, mật độ trung bình là 1,18
đàn/km2 gấp 1,5 lần mật độ trung bình phân bố các đàn VĐMT trong KVNC.
Mật độ phân bố thấp nhất của các đàn Vượn là ở trạng thái hỗn giao Gỗ - Nứa
58
chỉ có 0,08 đàn/km2. Đây là khu vực đã bị tác động bởi người dân địa phương
các cây gỗ còn lại chủ yếu là cây phát triển vượt tán phía dưới là cây gỗ nhỏ và
các loại tre nứa. Đây dường như không phải là sinh cảnh của vượn vì tầng tán
không liên tục tuy nhiên theo kết quả điều tra ghi nhận được 01 đàn với 4 cá thể,
ở khu vực xa dân cư như Hón Mong, Hang dơi.
Qua kết quả tổng hợp tại bảng 4.14 ta có biểu đồ như sau:
Hình 4.4: Mật độ VĐMT ở các trạng thái rừng
Hình 4.4 và bảng 4.14 cho ta thấy mật độ trung bình của VĐMT trên tổng
diện tích phân bố là 2,07 cá thể/km2 và mật độ trung bình của cá thể vượn có
trong từng trạng thái rừng. Trạng thái IIIB có mật độ vượn trung bình cao nhất là
3,85 cá thể/km2, trạng thái IIIA3 có mật độ trung bình 3,16 cá thể/km2, trạng thái
IIIA1 có mật độ trung bình cá cá thể Vượn là 1,13 cá thể/km2.Trạng thái rừng
Hỗn giao Gỗ - Nứa mật độ cá thể trung bình thấp nhất chỉ có 0,31 cá thể/ km2,
59
chỉ bằng 1/2 mật độ trung bình trên toàn khu vực điều tra mặc dù diện tích của
trạng thái này chiếm tỷ lệ khá lớn.
Đã có một số công trình nghiên cứu về mật độ Linh trưởng ở các sinh
cảnh khác nhau được thực hiện ở nước ta, gần đây nhất nghiên cứu về mật độ
Vượn Cao Vít (Nomacus natusus) tại khu bảo tồn Vượn Cao Vít – Trùng Khánh,
Cao Bằng (tác giả Nguyễn Thế Cường , 2011). So sánh về mật độ đàn VĐMT tại
Xuân Liên là 0,78 đàn/km2 và 2,34 cá thể/km2 thấp hơn rất nhiều so với mật độ
Vượn Cao Vít (2,24 đàn/km2 và 13,12 cá thể/km2)[5]. Điều này có thể nói lên
một phần mức độ nguy cấp của loài, hiện nay VĐMT chỉ còn tồn tại những quần
thể nhỏ, sống tách biệt và sinh cảnh sống luôn bị đe dọa. Tuy nhiên, với diện tích
rừng nguyên sinh còn lại khá lớn và tiếp giáp với KBT Pù Hoạt của Nghệ An thì
mật độ đàn VĐMT như vậy vừa là thách thức cũng là cơ hội đối với khu BTTN
Xuân Liên trong nỗ lực bảo tồn bền vững loài VĐMT. Bởi vì, kích thước quần
thể phụ thuộc rất nhiều vào diện tích vùng sống, mức độ an toàn về sinh cảnh,
nguồn thức ăn …. Do đó nếu muốn bảo tồn loài VĐMT thì việc bảo vệ các sinh
cảnh sống và ngăn chặn sự tác động vào rừng là hết sức quan trọng.
4.3.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật và phân bố VĐMT
Để đánh giá được tổng hợp mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật và phân
bố của VĐMT chúng tôi sử dụng tất cả các dữ liệu điều tra thành 7 biến cho mỗi
OTC bao gồm:1) đường kính trung bình D1.3; 3) đường kính tán trung bình; 3)
chiều cao cây trung bình (Hvn); 4) là mật độ các cây trên OTC; 5) trữ lượng trên
các otc (M/ô); 6) Độ tàn che; 7)Mật độ đàn.
Để xác định chính xác các hàm biểu thị mối quan hệ giữa các nhân tố điều
tra với phân bố Vượn tôi tiến hành kiểm tra phân bố bằng phương pháp
60
Kolmogorov – Smirnov. Kết quả kiểm tra đầu tiên tôi có được bảng tính toán các
giá trị trung bình của các nhân tố điêu tra trong KVNC tại (phụ lục 9).
Tại phụ lục 9 cho biết giá trị trung bình của các nhân tố điều tra như sau:
Đường kính trung bình D1.3 bằng 21cm ± 1,09cm; đường kính tán trung bình Dt
bằng: 4,16m ± 0,4m; Chiều cao trung bình Hvn bằng 14,66 ± 0,82m; Mật độ cây
trung bình của toàn KVNC là 901cây ± 83 cây; trữ lượng trung bình tại các OTC
là 38,87 m3 ± 8,75m3; độ tàn che trung bình là 0,84 ± 0,03 và mật độ đàn bình
quân trên toàn khu vực điều tra là 0,87 đàn/km2 ± 0,14 đàn/km2 .
Kết quả thứ 2 của việc kiểm tra phân bố bằng phương pháp Kolmogorov –
Smirnov cho biết kết quả kiểm tra về sai tiêu chuẩn, mức độ lệch của hàm phân
bố thực nghiệm và hàm lý thuyết, tính phân bố chuẩn … Chi tiết tại phụ luc 10.
Qua kết quả tại bảng phụ lục cho biết giá trị quan trọng nhất là Pz.; tất cả (Pz) >
0.05 vì vậy tất cả các nhân tố điều tra đều có phân bố chuẩn.
Để đánh giá mối liên hệ giữa các nhân tố điều tra trong các trạng thái với mật độ
Vượn ta dùng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis để so sánh. Kết quả chi tiết thể hiện
tại phụ lục 11. Kết quả tại phụ biểu cho biết rằng các nhân tố điều tra là Độ tàn
che, Mật độ đàn có Px <0,05 nên có sự khác nhau rõ rệt ở các trạng thái. Các
nhân tố D1.3; Hvn; Dt, Mật độ cây và trữ lượng trên OTC có Px >0,5 nên không
có sự khác nhau rõ rệt giữa các OTC.
Tiêu chuẩn Kruskal – Wallis ngoài cho ta biết các nhân tố trong các trạng thái
có khác nhau hay không còn cho chúng ta xác định trạng thái nào cho nhân tố điều
tra tốt nhất. Kết quả được tổng hợp tại bảng 4.15.
61
Bảng 4.15 Kết quả so sánh các nhân tố điều tra trong các trạng thái bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis
D1.3 Hvn
Dt
N
M
Trạng thái
1
Độ tàn che 1
1
Mật độ cây 8
Mật độ đàn 2
2
2
IIIA1
1
3
2
4,3
2,5
1
3
4
HG
1
4,5
3
5,5
3,75
4,3
4,3
5,5
IIIA2
2
7
6
6
4
4,5
6,5
6
IIIA3
2
6
6
4,67
2,5
7
5
7
IIIB
3
Kết quả so sánh cho ta biết được trạng thái nào có nhân tố điều tra tốt
nhất. Cụ thể là về độ tàn che 2 trạng thái IIIA3 và IIIB là cao nhất; về mật độ cây
bình quân thì trạng thái IIIA1 có số cây nhiều nhất. Về mật độ đàn Vượn trạng
thái IIIB có số đàn nhiều nhất và trạng thái Hỗn giao có số đàn Vượn thấp nhất.
Tiềm năng tương quan giữa mật độ vượn và mỗi của các biến thu được từ
thực vật đặc điểm đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng phương pháp tính hệ số
tương quan của Pearson để kiểm tra. Sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0
chúng tôi có bảng 4.16.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến với mật độ
vượn bằng tiểu chuẩn R2 của Pearson
Mật độ
D1.3
Dt
Hvn
cây M
Độ tàn che
Mật độ đàn
Pearson Correlation (R2)
0,269
-0,212
-0,074
0,013
0,324
0,904**
62
0,520
0,614
0,862
0,976
0,433
0,002
Sig. (Pr)
N
8
8
8
8
8
8
** Tương quan có ý nghĩa với Pr <0,01
* tương quan có ý nghĩa với Pr <0,05
Qua số liệu phân tích tại 4.13 ta thấy nhân tố điều tra D1.3, Hvn, Dt, Mật
độ cây, trữ lượng trên các OTC (M) có Pr> 0.01 vì vậy không tồn tại R2. Nhân
tố độ tàn che có Pr = 0,002< 0.01 nên tồn tại R2 vì vậy tồn tại mối tương quan
giữa mật độ vượn với độ tàn che.
Phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm tra mối quan hệ giữa các nhân tố
điều tra với mật độ vượn. Sau khi phân tích ta có bảng kết quả sau:
Bảng 4.17: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính một lớp giữa mật độ vượn
với các nhân tố điều tra
Mật độ đàn R2
a
b
Sig.(PF)
D1.3
0,113
0,207
0,337
2,662
Dt
0,088
0,194
0,279
0,815
Hvn
0,027
0,130
-0,131
-0,779
Mật độ cây
0,001
0,178
0,004
2,557
M
0,021
0,192
-0,066
-4,198
Độ tàn che
0,151
8,498
1,909
0,086
63
Nhìn bảng 4.14 ta thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính một lớp giữa mật độ
vượn với Độ tàn che. Từ bảng 4.14 ta thiết lập được phương trình hồi quy tuyến tính
một lớp sau:
Y = 1,909 – 8,498 X (X là độ tàn che; Y là mật độ đàn Vượn)
Sau khi phân tích hồi quy ta có được phương trình hồi quy tuyến tính một lớp
giữa mật độ vượn và độ tàn che. Từ mối quan tương quan này ta tiến hành dự
báo trung bình E (Y/X) {trong đó Y là mật độ vượn; X lần lượt là độ tàn che} và
dự báo cá biệt thông qua hàm ước lượng y = a + bx từ biến độ tàn che. Ta được
biểu đồ về về khoảng ước lượng E(Y/X) và Y cá biệt tại hình 4.5
Hình 4.5: Khoảng ước lượng của E(Y/X) và Y cá biệt
64
Qua hình 4.5 đồ thị chỉ toàn bộ diện tích ước lượng khi x0 lấy tất cả các
giá trị của x ở mẫu quan sát. Ta thấy rằng khoảng ước lượng hẹp nhất khi x0 gần
với giá trị trung bình nhất. Vị vậy nếu muốn dự báo chính xác giá trị của E (Y/X)
nên chọn những giá trị xo gần với giá trị trung bình. Hai đường biên ngoài là Y
cá biệt.
Phân tích hồi quy tuyến tính giữa mật độ vượn với các nhân tố điều tra Độ
tàn che ta có hệ số tương quan R2= 0,151 , P = 0.000 cho biết mối quan hệ giữa
mật độ vượn với đặc điểm thực vật là tương quan chặt.
Các nhân tố còn lại không có quan hệ hồi quy tuyến tính với mật độ vượn
ta xác định mối quan hệ dựa vào các dạng đường cong và hàm phi tuyến. Kết
quả xử lí được tổng hợp tại bảng 4.18
Bảng 4.18: Hệ số xác định theo các hàm khác nhau khi dùng mô phỏng mối
quan hệ giữa mật độ vượn và các nhân tố điều tra
Mật độ
D1.3
Dt
Hvn
M
cây
R2
Linear
0,072
0,045
0,005
0,000
0,105
Logarithmic
0,012
0,096
0,068
0,031
0,084
Inverse
0,000
0,130
0,145
0,077
0,058
Quadratic
0,182
0,137
0,243
0,229
0,105
Cubic
0,507
0,201
0,562
0,273
0,225
65
Compound
0,071
0,059
0,002
0,001
0,071
Power
0,010
0,112
0,056
0,015
0,056
S
0,001
0,144
0,133
0,049
0,036
Exponential
0,071
0,059
0,002
0,001
0,071
Nhìn vào bảng 4.18 ta có thể xác định được mối quan hệ giữa mật độ vượn với
các nhân tố điều tra dựa vào hệ số R2 (hàm nào có hệ số R2 cao nhất sẽ được
chọn mô phỏng mối quan hệ giữa mật độ đàn và mỗi nhân tố điều tra). Tuy nhiên
các mô hình đường cong và phi tuyến không phù hợp vì P > 0.05. Do vậy trong
nghiên cứu không lựa chọn được phương trình tương quan giữa mật độ vượn với
D1.3; Dt; Hvn, Mật độ cây và trữ lượng trên OTC.
* Tóm lại: Theo kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các nhân tố lâm học với
mật độ Vượn cho biết mật độ VĐMT tương quan rất chặt với nhân tố Độ tàn che.
Nhân tố độ tàn che cũng xác định được có mối tương quan tuyến tính với mật độ
Vượn. Trong KVNC về thành phần loài cây trong mỗi trạng thái là rất đa dạng,
thực vật được chia làm nhiều tầng, mật độ cây của mỗi trạng thái khác nhau. Tuy
nhiên, ở trạng thái rừng hỗn giao Gỗ - Nứa mật độ cây thấp chỉ có tầng cây gỗ
vượt tán, do đó độ tàn che rất thấp. Vì vậy, nhân tố độ tàn che là nhân tố khác
biệt rõ nhất trong các trạng thái, có ảnh hưởng rõ nhất đến mật độ VĐMT.
4.4. Các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT
Qua điều tra phỏng vấn và điều tra thực địa trên các tuyến đề tài đã ghi
nhận được 10 mối đe dọa đến quần thể VĐMT và sinh cảnh của chúng tại KBT
66
Xuân Liên. Kết quả đánh giá được chia làm hai nhóm nguyên nhân trực tiếp và
gián tiếp, chi tiết được trình bày tại bảng 4.19
Bảng 4.19: Kết quả đánh giá các mối đe dọa
Tiêu chí xếp hạng
Các mối đe dọa Tổng ST T Xếp hạng
Cường độ ảnh hưởng Tính cấp thiết Diện tích ảnh hưởng
Nhóm I: Nhân tố trực tiếp
1 Săn bắt động vật 5 4 7 18 1
6 5 5 16 2
1 2 4 7 6
7 3 6 16 2
1 1 2 4 7 hoang dã ( Bẫy, súng) 2 Khai thác gỗ trái phép 3 Khai thác củi 4 Khai thác LSNG 5 Chăn thả gia súc tự do
6 7 7 1 15 4
1 6 3 10 5 Làm sinh cảnh tự nhiên bất ổn ( đi lại trong rừng, làm nhà…) 7 Cháy rừng
87 Tổng
Nhóm II: Nhân tố gián tiếp
1 2 2 5 2
1 1 1 3 3 1 Đói nghèo 2 Gia tăng dân số
3 Thiếu việc làm & sinh 1 3 3 7 1 kế thay thế
67
Tổng 15
Qua kết quả xếp hạng tại bảng 4.16 cho thấy có 10 mối đe dọa trực tiếp đến
sinh cảnh và loài VĐMT tại Xuân Liên với mức độ và quy mô ảnh hướng khác
nhau. Mối đe dọa xếp hạng cao nhất là săn bắt động vật hoang dã (bẫy, súng);
tiếp theo là 2 nhóm đe dọa về Khai thác gỗ trái phép và Khai thác lâm sản ngoài
gỗ. Chăn thả gia súc tự do cũng là một trong những mối đe dọa tuy nhiên về mức
độ ảnh hưởng và tính cấp thiết chưa cao nên xếp hạng thấp nhất.
1 - Săn bắn động vật hoang dã:
Săn, bẫy động vật hoang dã đang là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đế sự
suy giảm quần thể của nhiều loài đồng vật hoang dã ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm
thú lớn và linh trưởng. Săn bắn động vật hoang dã như sử dụng súng, sử dụng chó
và bẫy vẫn đang diễn ra ở Xuân Liên, tuy nhiên với quy mô nhỏ và lén lút. Mục
tiêu chủ yếu của hoạt động săn bẫy vẫn là để buôn bán cho thị trường địa phương
đối với các loài động vật thông thường.
Các quần thể động vật ở Xuân Liên đã bi ảnh hưởng nhiều bởi hoạt động
săn băn từ trước những năm 2000 do trước đây có một cộng đồng lớn các thôn
bản nằm trong KBT. Đến nay, nhiều cộng đồng đã được di dời, nên động vật và
các loài sinh vật khác đã có nhiều cơ hội phục hồi. Mặc dù vậy, quần thể của
nhiều loài đã bị suy giảm như hổ, báo, bò tót và kể cả Vượn đen má trắng. Hiện
tại các ghi nhận về săn bắn Vượn ở Xuân Liên không còn, ghi nhận về săn Vượn
gần nhất là từ năm 2005 ở xã Bát Mọt. Tuy nhiên, thực tế có thể vẫn có các hoạt
68
động săn bắn Vượn nhưng khó có thể kiểm chứng cũng như nắm được thông tin
vì người dân thường giấu và không cung cấp thông tin chi tiết.
Kết quả điều tra thực địa theo tuyến tại KVNC chúng tôi ghi nhận có một
số dấu vết mới như lông, xương động vật rừng bị săn được tìm thấy ở các lán săn
tạm thời trong rừng. Việc bắt gặp các lán săn và xương động vật hoang dã ở các
điểm trên cũng thể hiện sự tồn tại của hành vi săn bắn trong KBT.Các loại bẫy
kẹp truyền thống, bẫy đập và bẫy thòng lọng chuyên để bẫy thú nhỏ như chuột,
sóc, cầy được ghi nhận nhiều. Các loại bẫy này chủ yếu được đặt ở các vùng gần
với thôn bản (1-2 tiếng đi bộ) để thuận tiện cho việc đặt và thăm bẫy thường
xuyên.
2 - Khai thác gỗ trái phép:
Hoạt động khai thác gỗ trái phép đươc đánh giá là một trong những mối đe
dọa lớn nhất đến tài nguyên đa dạng sinh học và các hệ sinh thái rừng ở Xuân
Liên. Trong quá trình điều tra, chúng tôi có ghi nhận một số nơi có các dấu hiệu
khai thác gỗ, đặc biệt là ở khu vực thấp, giáp ranh với các suối lớn trong Khu
Bảo tồn. Ngoài ra trong rừng cũng còn nhiều các dấu vết khai thác cũ (cách đây
khoảng 10 năm – theo kết quả phỏng vấn kiểm lâm KBT) gỗ pơ mu ở các đỉnh
cao. Hiện tại, việc khai thác pơ mu không còn nhưng các dấu vết còn rất rõ ràng.
hoạt động khai thác này chắc chắn có ảnh hưởng tới nới sống của VĐMT vì các
khu vực pơ mu mọc đều là vùng rừng tốt nhất trong KBT là nơi phân bố chính
của Vượn. Hoạt động khai thác gỗ không những làm suy giảm chất lượng sinh
cảnh mà còn làm cho sinh cảnh trở nên bất ổn đông vật thường phải trốn chạy
khỏi các khu vực khai thác. nơi sống không yên ổn và phải di chuyển liên tục
cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh sản và phát triển của các
loài động vật, đặc biệt là VĐMT.
69
3 - Khai thác lâm sản ngoài gỗ Bên cạnh việc khai thác gỗ, săn bắn động vật hoang dã , việc khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ là cây dược liệu và cây cảnh cũng diễn ra rất phổ biến ở Khu Bảo tồn. Các loài Lan kim tuyến (Anoectochilus spp.), Dây máu chó (Milletia reticulata), rễ chay (Artocarpus tonkinensis) là những loài cây thuốc đang bị khai thác nhiều nhất trong Khu Bảo tồn. Ngoài ra, rất nhiều các loài lâm sản ngoài gỗ khác như Lan và nhiều loài cây cảnh khác… cũng được người dân khai thác để bán cho các cơ sở thu mua dược liệu, tuy nhiên, không thường xuyên như 3 loài cây thuốc nêu trên.
Việc nhiều ngươi dân địa phương đang khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ
đã phần nào làm giảm số lượng và trữ lượng các loài lâm sản này trong KBT.
Với việc khai thác thường xuyên với mục đích thương mại như hiện tại sẽ làm
cho các loại lâm sản này sớm bị đe dọa và có nguy cơ bị cạn kiệt. Mặt khác, do
nhiều loại lâm sản ngoài gỗ như phong lan, cây thuốc càng ngày càng có giá trị
kinh tế cao nên người dân thường dùng phương thức khai thác tận diệt, nhổ cả
cây chặt cả cành… Do đó, không chỉ các loài lâm sản cạn kiệt mà những cây gỗ,
cây tái sinh cũng bị tàn phá nghiêm trọng, làm bất ổn và mất đi sinh cảnh ưa
thích của loài VĐMT.
4 - Các tác động làm bất ổn sinh cảnh của Vượn đen má trắng.
Bên cạnh tác động làm giảm quần thể các loài thì việc có nhiều tác động đến vùng sống cũng là nguyên nhân làm suy giảm hay làm chậm quá trình phục hồi của hầu hết các loài động vật và VĐMT ở trong khu bảo tồn.
Các hoạt động khai thác gỗ, lâm sản cũng góp phần làm mất tính yên tĩnh của sinh cảnh, nơi kiếm ăn của vườn và các loài động vật hoang dã. Ví dụ, việc khai thác nứa, mằng và gố làm sinh cảnh bị khuấy động đáng kể và cũng làm giảm chất lượng sinh cảnh rừng. Với số lượng người vào khai thác nhiều, cây cối bị chặt, tiếng ồn làm cho động vật phải di chuyển đến các khu vực khác, chính vì
70
thế làm chúng mất đi vùng kiếm ăn tự nhiên hoặc dễ dạng bị săn bắn hơn do bị dồn vào cùng một khu vực.
5 - Cháy rừng. Cháy rừng là một trong những nguyên nhân hàng đầu của việc mất rừng và suy giảm diện tích rừng ở nước ta. Nhưng ở KBT Xuân Liên mối đe dọa từ cháy rừng đến VĐMT chỉ xếp 5/7 mối đe dọa thứ nhất là do đặc điểm thực vật ở đây. Thứ hai là nhờ hiệu quả của công tác PCCCR của KBT mà nhiều năm trở lại đây chưa xảy ra vụ cháy nghiêm trọng nào.
Tuy nhiên, ở các đai thấp (<700) cháy rừng cũng là nguy cơ lớn đối với KBT, đặc biệt và ở các kiểu sinh cảnh rừng gỗ xen tre nứa. Hơn thế, dạng sinh cảnh này cũng là một trong những dạng sinh cảnh có diện tích khá lớn ở Xuân Liên. Cháy rừng có thể là một nguy cơ lớn nếu các trạng thái rừng tre nứa bị khuy và khô dần, với kiểu rừng chính ở khu vực là rừng hỗn giao tre nứa, hiện tượng nứa khuy gây ra nguy cơ lớn nếu không có hình thức quản lý được các trạng thái khuy đó. Cháy rừng cũng là một mối đe dọa lớn đối với đa dạng sinh học và làm mất sinh cảnh sống của nhiều loài động vật trong đó có Vượn đen má trắng.
6- Khai thác củi.
Củi là chất đốt quan trọng của đồng bào miền núi nói chung và ở các xã ở vùng đệm KBT Xuân Liên. Theo phỏng vấn và tính toán chúng tôi ước lượng, trung bình mỗi ngày một hộ gia đình tiêu thụ khoảng 10kg củi, tương đương với khoảng 300kg củi/tháng. Mức độ sử dụng cao hơn và tăng đột biến vào mùa đông khi lượng củi được sử dụng cho việc sưởi ấm. Các loại cây được khai thác không phải là những cây chết và cây gỗ nhỏ mà cả những cây đã trưởng thành, có chất lượng gỗ tốt, đảm bảo lượng nhiệt cao và đây cũng chính là những cây gỗ tốt, có giá trị trong rừng. Hiện tại, củi được dùng vào nhiều mục đích như nấu ăn cho gia đình, nấu ăn cho vật nuôi và sưởi ấm vào mùa đông. Lượng khai thác củi phục vụ nhu cầu tiêu thụ ở địa phương và bán thực tế là một con số không nhỏ. Hơn thế, việc khai thác củi hiện tại phần lớn dựa vào cây rừng của KBT.
71
Do các áp lực ngày càng gia tăng này, cần có các chương trình như xây dựng bếp tiết kiệm củi hay chương trình biogas để giảm sự phụ thuộc vào loại tài nguyên này. Giảm được áp lực khai thác củi ở địa phương, sẽ giảm được một trong các tác động chính làm suy thoái rừng và tài nguyên của Khu Bảo tồn.
7- Chăn thả gia súc:
Thả rông gia súc vào rừng là tập tục của người dân địa phương từ nhiều đời nay. Từ khi thành lập KBT Ban quản lý đã có những biện pháp tuyên truyền phổ biến, nghiêm câm việc chăn thả gia súc vào rừng. Tuy nhiên, hiện tượng thả rông trâu bò vào rừng vẫn diễn ra, đặc biệt là các vùng giáp ranh với thôn bàn còn khá phổ biến. Khi các động vật nuôi kiếm ăn trong rừng tạo ra sức ép lên vùng sống về cạnh tranh thức ăn, và nước uống cho nhiều loài động vật hoang dã. Việc tiếp xúc thường xuyên của gia súc và động vật hoang dã có thể dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh chéo, có thể làm suy giảm quần thể của nhiều loài. Đối với Vượn thì việc chăn thả không gây ra các tác động trực tiếp xong nó gián tiếp làm cho sinh cảnh của Vượn đen má trắng.
*Nhóm các nhân tố gián tiếp:
Các mối đe dọa được ghi nhận là : đói nghèo, gia tăng dân số và thiếu việc làm & sinh kế thay thế. Các mối đe dọa này gián tiếp tới đa dạng sinh học của KBT là các hoạt động có tính liên kết và gián tiếp ảnh hưởng đến sự suy thoái sinh cảnh và loài VĐMT.
1- Thiếu việc làm & sinh kế thay thế được đánh giá là ảnh hưởng cao nhất, sở dĩ như vậy bởi vì việc thiếu đất canh tác, thiếu việc làm và nghề phụ vẫn là nguyên nhân chính của đói nghèo ở khu vực . Khi đó tài nguyên thiên nhiên dường như là nguồn thu nhập thay thế quan trọng nhất mà cộng đồng có thể có được.
2- Trình độ dân trí thấp và sự thiếu hiểu biết: Ngoài tình trạng thiếu đất
sản xuất thì sự thiếu hiểu biết, trình độ dân trí thấp cũng là một nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng sử dụng quá mức tài nguyên rừng. thêm vào đó,
với đó là sự thiếu hiểu biết và thiếu nhận thức của người dân về giá trị của các
72
loài động thực vật rừng, những tác dụng của việc phải bảo vệ rừng cũng là
nguyên nhân rất quan trọng dẫn đến việc tàn phá rừng. Gần như chưa có các hoạt
động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về giá trị của rừng, và việc
bảo vệ các loài động thực vật hoang dã nguy cấp như vượn là nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi người dân vì vậy mà người dân vẫn xem như rừng là nguồn sống
cho họ mỗi khi thiếu đói.
3- Gia tăng dân số: Tống số hộ 5 xã vùng đệm là 5.256 hộ - 23.202 nhân
khẩu. Với mức đân số như hiện tại đây là một áp lực lớn lên tài nguyên cũng như
thách thức đối với việc quản lý các ngồn tài nguyên ở địa phương. Hơn thế, với
tỉ lệ tăng dân số cao và ngèo đói (50,8%) là một trở ngại lớn đối với công tác
quản lý bảo tồn. Nhìn chung đời sống kinh tế của người dân của khu vực này
còn rất thấp, theo kết quả điều tra phỏng vẫn cho biết có 4 nguồn thu chủ yếu đối
với các hộ, đó là: từ sản xuất lúa nước, thu hái lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và
bảo vệ rừng, trong đó nguồn thu chính vẫn là từ sản xuất lúa nước và thu hái lâm
sản. Tuy nhiên nhìn vào diện tích lúa hiện có bình quân là 630m2/khẩu và tổng
tu nhập hàng năm từ sản xuất lúa là 25kg/khẩu/năm cho thấy năng suất từ sản
xuất lúa quá thấp. Nguồn thu lớn thứ hai là từ thu hái lâm sản ngoài gỗ như lấy
mật ong, lấy cây thuốc cũng không thể đáp ứng đủ sinh hoạt hàng ngày của
người dân và đây có thể là nguyên nhân chính dẫn đến việc người dân đã nghĩ
đến nguồn tài nguyên khác có giá trị lớn hơn đó là khai thác gỗ hay săn bắt động
vật hoang dã.
4.5 Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT.
4.5.1 Hiện trạng quản lý và các hoạt động bảo tồn VĐMT tại KBT Xuân Liên.
Mặc dù VĐMT và nhiều loài linh trưởng khác được coi là một trong các
loài động vật nguy cấp ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện tại, ở cấp Quốc gia chưa có kế
73
hoạch bảo tồn nào dành cho nhóm linh trưởng và loài VĐMT. Các hoạt động bảo
tồn hiện tại cho loài vượn thường được ghép chung với các hoạt động bảo tồn cho
các loài linh trưởng khác, các loài động thực vật khác, rất ít các hoạt động cụ thể
và chuyên biệt cho nhóm động vật đặc biệt và nguy cấp này.
Hiện tại chỉ mới có một bản kế hoạch bảo tồn loài vượn đen tuyền
(Nomascus concolor) cho tỉnh Sơn La, ngoài ra chưa có Khu bảo tồn hay Vườn
quốc gia nào có kết hoạch bảo tồn riêng cho bất kỳ một quần thể hày loài vượn
nào.
KBT Xuân Liên là một trong các khu vực có giá trị bảo tồn đặc biệt và
cũng là vùng bảo tồn quan trọng nhất của loài VĐMT các hoạt động bảo tồn loài
được diễn ra cùng với nhiều loài động vật quý hiếm khác. Nhận biết được tầm
quan trọng và giá trị bảo tồn của loài VĐMT năm 2011 UBND tỉnh Thanh Hóa
đã phê duyệt dự án “Điều tra, bảo tồn loài Vượn đen má trắng (Nomascus
leucogenys) tại Khu BTTN Xuân Liên huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá”.
Sau 2 năm thực hiện dự án đã đạt được các kết quả: xác định được hiện trạng
quần thể và khu vực phân bố của loài Vượn đen má trắng (Nomascus
leucogenys); Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao năng lực cho chính quyền
địa phương, cộng đồng dân cư khu vực vùng đệm của Khu bảo tồn. Tổ chức hội
nghị tuyên truyền cho cộng đồng kết hợp với bổ sung quy ước bảo vệ rừng tại 12
thôn giáp ranh; Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về bảo tồn loài VĐMT và xây dựng
trang thông tin về VĐMT.
Cho đến nay, hoạt động bảo tồn loài VĐMT ở KBT đã có sự tham gia của cộng
đồng một số câu lạc bộ bảo tồn loài VĐMT được thành lập. Ngoài ra, KBT còn
đang tiến hành thu hút sự đầu tư của tổ chức quốc tế GIZ vào kế hoạch giám sát
VĐMT giai đoạn tiếp theo.
74
4.5.2 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT tại KBT Xuân Liên.
*Nhóm giải pháp về kỹ thuật:
Kết quả nghiên cứu về phân bố VĐMT tại Xuân Liên cho thấy hơn 85%
số đàn Vượn phân bố tại các sinh cảnh rừng IIIA3, IIIB có thể khẳng định chắc
chắn đây là 2 sinh cảnh ưa thích của loài.
Mặt khác, nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học với mật
độ VĐMT cho thấy, trạng thái rừng càng cao thì mật độ vượn càng cao. Mật độ
đàn VĐMT cao nhất ở sinh cảnh IIIB 1,18 đàn/km2 , ở các sinh cảnh IIIA1, sinh
cảnh rừng hỗn giao gỗ - nứa có mật độ cây thấp, độ tàn che thấp, đường kính tán
thấp… nên mật độ đàn vượn rất thấp. Giải pháp thực hiện là:
+ Bảo vệ nghiêm ngặt và đồng thời từng bước cải thiện chất lượng sinh cảnh tại
khu vực VĐMT đang phân bố.
+ Cải thiện chất lượng sinh cảnh tại khu vực VĐMT chưa phân bố:
Tiến hành khoanh nuôi phục hồi rừng tại các khu vực có mật độ cây tái
sinh nhiều và chất lượng cây tái sinh tốt, các trạng thái được ưu tiên là IIA và
IIB. IIIA1, rừng hỗ giao Gỗ - Nứa.Trong tương lai khi các trạng thái này được
phục hồi lên trạng thái cao hơn sẽ tạo cơ hội cho VĐMT mở rộng được sinh
cảnh của chúng.
Khu vực đất nương rẫy và đất canh tác cũ của người dân đã chuyển đi theo
dự án xây dựng hồ Cửa Đạt có chất lượng rừng kém hơn cần thiết kế trồng rừng
dựa vào nghiên cứu cấu trúc tổ thành các trạng thái vượn ưa thích, ưu tiên cho
các công thức trồng rừng với sự có mặt của nhiều loài cây gỗ làm thức ăn cho
vượn mà tương lai có thể tạo ra một cấu trúc rừng phức tạp với nhiều tầng tán.
Ưu tiên thực hiện giải pháp này tại các khu vực trung tâm của KBT.
*Giải pháp về quản lý:
75
Căn cứ vào kết quả xác định và phân tích các mối đe dọa đến loài và sinh
cảnh VĐMT tôi đề xuất một số giải pháp về quản lý như sau:
+ Hoạt động thực thi pháp luật:
- Kiểm soát súng, bẩy bắt động vật: Trong khu vực nghiên cứu một số vấn đề
còn tồn tại người dân sử dụng súng săn, đặt bẩy lén lút trái pháp luật để săn bắt
động vật rừng nói chung, loài Vượn đen má trắng nói riêng; vì vậy cần thực hiện
các các chương trình hành động như thực hiện chương trình giao nộp súng tự
nguyện, phối hợp với ngành Công an cưỡng chế đối với đối tượng cố tình giấu
súng gắn qui chế phối hợp thường xuyên hàng nam của Khu bảo tồn với ngành
Công an. Phối hợp với tổ đội bảo vệ rừng các thôn bản vùng đệm với Kiểm lâm
viên tiểu khu tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, tháo dỡ và thu giữ các
công cụ bẩy bắt động vật trong vùng lõi Khu bảo tồn.
- Xây dựng quy ước thôn bản gắn cơ chế chia sẻ lợi ích góp phần bảo vệ tài
nguyên rừng bền vững: Qui hướng được xây dựng và định kỳ bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn của từng thôn bản tại địa phương; nội dung phải theo hướng
làm rõ được trách nhiệm người dân trong cộng đồng tham gia công tác bảo vệ
rừng và gắn chia sẻ lợi ích từ rừng theo qui định của pháp luật, gắn thực hiện các
chính sách đầu tư, hỗ trợ nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo cho
cộng đồng; từ đó góp phần lôi kéo cộng đồng tự nguyện thực hiện có hiệu quả
Qui ước đã đề ra.
- Tăng cường thực thi pháp luật quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả: Tập trung nâng
cao năng lực thực thi pháp luật của lực lượng Kiểm lâm viên tiểu khu. Xử lý
nghiêm theo luật định những tổ chức, cá nhân vi phạm những qui định trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Tổ chức phối hợp trong quản lý rừng: Khu vực phân bố của Vượn hiện tại ở
76
Xuân Liên thực tế cũng là vùng giáp ranh và có sự kết nối liên tục với các diện
tích rừng của Khu bảo tồn Pù Hoạt tỉnh Nghệ An. Cần tăng cường phối hợp các
biện pháp bảo vệ rừng và xử lý các vụ việc vi phạm với tỉnh Nghệ An.
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng:
- Xây dựng dựng phương án quản lý bền vững các loài động vật quí hiếm nói
chung, loài Vượn đen má trắng nói riêng cho từng giai đoạn 5 năm: Trên cơ sở
phương án được duyệt, hàng năm Khu bảo tồn xây dựng kế hoạch thực hiện đảm
bảo tính khoa học và hiệu quả.
- Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia: Thực hiện quy hoạch sử dụng đất có sự
tham gia ở những khu vực xung quanh Khu bảo tồn. Cần có sự tham gia của
người dân và chính quyền địa vào quá trình quy hoạch sử dụng đất của đại diện
các thôn bản sống gần vùng rừng để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả đất đai và ít
có anh hướng nhất tới KBT và các loài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển dân sinh –
kinh tế xã hội cho vùng đệm, cụ thể: Các dự án hỗ trợ lập kế hoạch phát triển
phát triển thôn ( bản ), hỗ trợ kinh phí gắn chuyển giao cây, con nuôi giá trị kinh
tế gắn sản xuất hàng hoá theo mô hình hiệu quả…
- Tổ chức các chương trình dạy nghề và chuyển đổi nghề: Cần xúc tiến các hoạt
động đào tạo nghề cho người dân, qua đó giúp họ có được một nghề mới và
không còn phải kiếm sống từ khai thác rừng. Sinh kế thôn bản sẽ không bền
vững nếu như còn nhiều hộ dân vẫn sống dựa vào các hoạt động trái phép.
- Xác lập ranh giới: Công tác xác lập ranh giới cần được triển khai thực hiện. Để
tránh tranh chấp đất đai, ranh giới giữa các xã cần phải rõ ràng. Ban quản lý
KBT và các xã phải có bản đồ trong đó thể hiện rõ ranh giới các xã và nhưng
vùng rừng được quy hoạch.
77
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Nâng cao nhận thức về luật bảo vệ rừng và các loài hoang dã: Phân phát, tuyên
truyền các tài liệu, văn bản pháp luật về bảo vệ rừng và các loài hoang dã, quy
định phòng chống cháy rừng tới các hộ dân.
- Nâng cao nhận thức về môi trường và bảo vệ Vượn đen má trắng: Nâng cao
nhận thức về những giá trị từ rừng đối với cộng đồng địa phương, bảo tồn Vượn
và những tác động tiêu cực từ phá rừng.
+ Nghiên cứu bảo tồn:
- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học: Những thông tin về sinh thái tập
tính còn hạn chế như kích thước vùng sống, sức chứa của sinh cảnh, thức ăn…
sự cạnh tranh tới môi trường sống của loài VĐMT với các loài động vật khác,
đặc biệt là các loài linh trưởng có trong KBT. Vì vậy cần tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp thông tin về các vấn đề này để từ đó đề
xuất giải pháp bảo tồn, phát triển quần thể VĐMT và sinh cảnh của chúng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Việc tăng cường hợp tác quốc tế sẽ đem đến nhiều
cơ hội, cụ thể là kinh nghiêm quản lý và năng lực tài chính. Sự tham gia của các
tổ chức nước ngoài sẽ bổ sung thêm nguồn đầu tư cho các hoạt động bảo tồn mà
Nhà nước chưa thể đáp ứng. Hoạt động hợp tác trong nghiên cứu gắn các chương
trình bảo tồn động thực vật tại Khu bảo tồn…
- Xác định hiện trạng của các loài trọng yếu khác: Các điều tra về Voọc xám,
hồng hoàng, Niệc cổ hung, Beo lửa, các loài mang, rái cá, và các loài động vật
nguy cấp khác trong khu bảo tồn để áp dung các biện pháp giám sát và bảo vệ
phù hợp.
78
Chương V
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm thái và nghiên cứu tương
quan giữa các đặc điểm thực vật với sự phân bố của VĐMT tại Khu BTTN Xuân
Liên – Thanh Hóa, đề tài rút ra một số kết luận sau:
+ Về hiện trạng và phân bố loài VĐMT:
- Kết quả đề tài ghi nhận được 41 đàn với ước tính có 127 cá thể trưởng thành tại
Khu BTTN Xuân Liên.
- Về phân bố: VĐMT phân bố ở nhiều sinh cảnh rừng khác nhau, nhưng tập
trung nhiều nhất ở 2 sinh cảnh rừng IIIA3 và IIIB nằm ở khu vực phía Tây Nam
và Tây Bắc của KBT Xuân Liên, giáp ranh với KBT Pù Hoạt tỉnh Nghệ An.
+ Về đặc điểm lâm học tại KVNC:
- Trong KVNC có 5 trạng thái rừng chính: IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB và trạng thái
rừng hỗn giao Gỗ - Nứa. Trạng thái IIIA3 và IIIB chiếm hơn 60% diện tích khu
vực điều tra và chiếm phần lớn trong diện tích KBT.
- Đề tài đã thống kê được 81 loài thực vật bậc cao thuộc 45 họ có mặt tại KVNC:
Công thức tổ thành chính là: Deg + sp2 + Che + Sp6 – Pma – Sp1 – Mă – Vo –
Bu – Po – Sp3 – Bua – Ded –Cha – Sug – Trgg – Dec – Gi + 3,8 Lk.
+ Về mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học và mật độ VĐMT:
- Mật độ VĐMT trung bình toàn KVNC là 0,64 đàn/km2 và 2,78 cá thể/km2. Trong
đó trạng thái IIIB là trạng thái có mật độ vượn cao nhất (1,18 đàn/km2 và 3,85 cá
79
thể/km2, trạng thái rừng hỗn giao có mật độ vượn thấp nhất (0,08 đàn/km2 và 0,31
cá thể/km2).
- Xác định được các đặc điểm thực vật tương quan chặt với mật độ vượn. Trong
đó mật độ vượn tương quan tuyến tính với nhân tố Độ tàn che. Các nhân tố còn
lại tương quan yếu hoặc tương quan phi tuyến.
+Về các mối đe dọa:
- Đề tài đã xác định được 10 mối đe dọa chính chia làm 2 nhóm nhân tố trực tiếp
và nhân tố gián tiếp có ảnh hưởng đến loài và sinh cảnh VĐMT. Ba nhân tố săn
bắn động vật hoang dã, khai thác gỗ và khai thác LSNG là nguyên nhân hàng
đầu có tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của quần thể và sinh cảnh
sống của loài.
+ Đề tài đã đề xuất 02 nhóm giải pháp để bảo tồn loài và sinh cảnh
VĐMT:
- Nhóm giải pháp kỹ thuật:
Bảo vệ nghiêm ngặt và đồng thời từng bước cải thiện chất lượng sinh cảnh
tại khu vực VĐMT đang phân bố.
Cải thiện chất lượng sinh cảnh tại khu vực VĐMT có phân bố trước đây
nhưng hiện nay đã mất sinh cảnh.
- Nhóm giải pháp về quản lý:
Tăng cường các hoạt động thực thi pháp luật.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng
Tuyên truyền nâng cao nhận thức
Nghiên cứu bảo tồn
80
5.2 Tồn tại.
- VĐMT là động vật ngoài tự nhiên, mặt khác chúng là loài rất tinh khôn nhạy
cảm với tiếng ồn và các tác động đến sinh cảnh sống. Do đó các kết quả ghi nhận
về hiện trạng và phân bố của loài chỉ được xác nhận qua dấu vết để lại và tiếng
kêu. Đã ghi nhận được hình ảnh của VĐMT ngoài tự nhiên, nhưng chất lượng
ảnh và số lượng ảnh còn hạn chế.
- Trong quá trình thực hiện chúng tôi tiến hành nghiên cứu 8OTC số lượng mẫu
chưa đủ nhiều, dung lượng mẫu chưa đủ lớn đo đó ảnh hưởng tới độ chính xác
của kết quả nghiên cứu.
- Do địa hình hiểm trở nên khó khăn cho việc di chuyển vị vậy một số đặc điểm
thực vật được đo bằng phương pháp mục trắc.
5.3. Kiến nghị
+ Các nghiên cứu về VĐMT hiện nay ở nước ta còn rất ít, do vậy cần có những
công trình nghiên cứu quy mô và có thời gian dài hơn để đánh giá được toàn
diện nhất về hiện trạng và đặc điểm phân bố của loài.
+ Đối với công tác bảo tồn loài VĐMT tại Khu BTTN Xuân Liên chúng tôi có
một số kiến nghị sau:
- Nhà nước, các cơ quan quản lý các cấp ở địa phương cần xem xét, quan tâm
đầu tư thêm nguồn vốn cho chương trình giám sát VĐMT hàng năm và lâu dài
tại Khu BTTN Xuân Liên.
81
- Về phía KBT cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ loài và sinh cảnh
VĐMT thông qua việc đẩy mạnh tuần tra giám sát ngăn chặn các tác động của
con người đến khu vực phân bố của chúng.
- Hỗ trợ cộng đồng: KBT và chính quyền địa phương tiếp tục tăng cường xây
dựng phát triển thêm các chương trình Dự án tạo thêm thu nhập, tạo sinh kế cho
người dân để giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch hành động và bảo tồn loài VĐMT ngắn hạn
và lâu dài để kêu gọi các tổ chức phi chính trong nước, nước ngoài đầu tư tài trợ
cho chương trình bảo tồn VĐMT.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học, Cộng nghệ và Môi Trường (2000), Sách Đỏ Việt Nam, Phần Động
vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 34/2009/TT – BNNPTNT,
ngày 10 tháng 6 năm 2009, quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng.
3. Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa (2004): Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển rừng khu
BTTN Xuân Liên giai đoạn 2004 -2010, tr 15).
4. Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, ký ngày 30 tháng 3 năm 2006, quy định về quản
lý và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, từ rừng Việt Nam.
5]. Nguyễn Thế Cường, (2011): “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Vượn Cao Vít
(Nomascus nasutus Kunckel d’Herculais, 1884) để làm cơ sở cho việc phục hồi sinh
cảnh tại Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lâm nghiệp.
6. Cục thống kê Thanh Hóa, Niên giám thống kê 2011 huyện Thường Xuân.
7. Nguyễn Xuân Đặng (chủ biên), 2009: Nhận dạng nhanh một số loài động vật hoang
dã. Tài liệu hỗ trợ thực thi pháp luật do Cục Kiểm lâm và Traffic phát hành.
8. Lê Hiền Hào, (1973): Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học kỹ thuật Hà
Nội, tập 1, 359 tr.
9.Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh
Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
10.Phạm Nhật (2002), Thú Linh trưởng của Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
11.Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy, 1998: Động vật rừng, NXH nông nghiệp, tr182-183.
12.Lê Vũ Khôi, 2000: Danh mục các loài thú Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
83
13.Lê Khắc Quyết, (2006): “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của loài Vooc
mũi hếch (Rhinopithecus avunculus dolman, 1912) khu vực khau ca, tỉnh Hà Giang”.
Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội;
14.Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 329 trang.
15.Website của Cục Kiểm lâm (http://www.kiemlam.org.vn); Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (http://www.mard.gov.vn);
Khu
BTTN
Xuân
Liên
(http://www.xuanlien.org.vn),Trangsinhvật
rừng
(http://www.vncreatures.net),Thiên nhiên Việt Nam (http://www.thiennhien.net)....
WWF chương trình Đông Dương, 2003: Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng
sinh học. Nxb giao thông vận tải, 422tr.
Tiếng Anh.
16. Brandon-Jones D., Eudey A. A., Geissmann T., Groves C.P., Melnick D.J.,
Morales J. C., Shekelle M., Stewart C. B. (2004), Asian Primate Classification,
International Journal of Primatology, Vol. 25, No. 1, February 2004 : pp. 97-164.
17.Chapman C. A., Wrangham R. W., Chapman L. J., Kennard D. K., Zanne A. E.,
(1999), “Fruit and flower phenology at two sites in Kibale National Park, Uganda”,
Journal of Tropical Ecology, 15, p: 189-211, Cambridge University Press.
18..Geissmann T., Vu Ngoc Thanh (2001), “Preliminary of a primate survey in
Northeastern Vietnam, with special reference to Gibbon”, Asian Primates, Vol 7, No. 4
December 2000-March 2001.
19.IUCN, 2009: Check Red List of IUCN species.
84
PHỤ LỤC 1
Xác định hiện trạng và phân bố loài Vượn đen má trắng ; xác định các mối đe dọa đến loài Vượn đen má trắng và sinh cảnh của chúng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
Số phiếu phỏng vấn:________
Nơi phỏng vấn: Tỉnh: Thanh Hóa; Huyện:
Thường Xuân
Xã:________________________________________
Bản:_______________________________________
Tên người phỏng vấn:_______________________________
Ngày phỏng vấn: ______/ _____/2012
Nhận xét về người phỏng vấn (đưa ra nhân xét chung nhất về: thái độ của người trả lời, mức độ tin cậy của thông tin, khả năng sử dụng của cá thông tin và sự hiểu biết của người được phỏng vấn về nội dung của bảng hỏi):
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
PHẦN 1. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1.1 Tên người được phỏng vấn:__________________________________________
1.2 Người được phỏng vấn có phải là chủ hộ không? Có
Không
1.3 Nam
Nữ:
1.4 Tuổi:_______________
1.5. Đến đây định cư từ khi nào:__________________________________________
1.6. Dân tộc: ____________
1.7. Trình độ học vấn:____________
1.8. Ông/bà làm nghề gì: ________________________________________________
PHẦN 2: NHẬN THỨC VỀ BẢO TỒN VÀ NHẬN BIẾT LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG 2.1 Ông/bà đã nghe nói về việc thành lập khu bảo tồn Xuân Liên chưa? Rồi Chưa
Từ nguồn thông tin nào? ________________________ Bao lâu rồi?
85
2.2 Ông bà có biết mục đích của việc thành lập khu bảo tồn này không?
_____________________________________________________________________
2.3 Theo ông bà thì việc thành lập khu bảo tồn mang lại lợi ích gì cho cuộc sống của ông bà và dân bản?
______________________________________________________________________ 2.4 Bên cạnh đó nó có gây khó khăn gì cho cuộc sống của ông bà và dân bản không?
_____________________________________________________________________
2.5 Ông bà có nghe nói gì về con vượn (chà ní) không?
______________________________________________________________________
2.6 Trước đây Ông/Bà có hay nhìn thấy con vượn (chà ní) này không?
Không
Có
Nếu có thì Ông/Bà gặp nó trong hoàn cảnh nào? (đi săn, đi kiếm củi, đi tìm cây
thuốc, hay gặp người khác săn)
2.7 Ông bà có thể nêu một số đặc điểm về Vượn đen má trắng không? ( Đặc điểm nhận dạng, số lượng)Hiện nay có còn nhiều VĐMT trong khu vực không?
+ Đặc điểm nhận dạng:
Không đuôi
Kêu
Đen hay vàng
Nhóm nhỏ
Không bao giờ xuống mặt đất
+ Số lượng: Thường Tồn tại
Hiếm
Tuyệt chủng/không gặp
+ Năm quan sát cuối cùng: ……………….
Địa điểm:
Tên: …………………………………………..
Ô bản đồ tham khảo: ………………………….
Diện tích xấp xỉ: ………………………………
Khoảng cách từ làng:
Tiếng đồng hồ ………… Km …………………
2.8 Ông bà có thể cho biết các mối đe dọa đến loài VĐMT tại khu vực trước đây và hiện nay khồng?
+ Mối đe dọa hiện nay:
86
Bẫy lưới
Súng
Bẫy kẹp
Rừng biến mất
Khác……………………………………………………………………………
+ Mối đe dọa trước đây: Bẫy lưới
Súng
Bẫy kẹp
Rừng biến mất
Khác……………………………………………………………………………
2.9 Ngoài con vượn (chà ní) này ra có loài nào khác mà dân bản thích săn không?
2.10 Theo Ông/Bà, vì sao phải bảo vệ con vượn (chà ní) này?
______________________________________________________________________ 2.11 Muốn bảo vệ con vượn (chà ní) này thì phải làm gì?
______________________________________________________________________ 2.12 Con con vượn (chà ní) này có quan trọng với cuộc sống gia đình ông bà không?
_____________________________________________________________________
PHẦN 3: SINH HOẠT CỦA GIA ĐÌNH
3.1 Gia đình ông/bà có đủ gạo ăn không? Nếu thiếu - mấy tháng trong năm?
............................................................................................................................................
3.2 Gia đình có sử dụng thịt thú rừng làm thực phẩm không? (con gì, sử dụng như thế
nào?)
...........................................................................................................................................
3.3.3 Theo gia đình thì thịt rừng có thể thay cho thú, gia cầm nuôi không? Vì sao?
............................................................................................................................................ Ông/bà có cảm giác thế nào khi ăn thịt rừng? So với các loại thực phẩm khác? Vì sao?
............................................................................................................................................ Ông/bà có cảm giác thế nào khi ăn các loài thịt linh trường như khỉ, vượn? Vì sao?
............................................................................................................................................
3.5 Ông/bà làm gì khi gia đình thiếu gạo ăn? (buôn bán, làm thuê, làm gỗ, bẫy, bắt động vật).
............................................................................................................................................
87
3.6 Ông/bà thường làm gì trong thời gian giáp hạt, hết mùa vụ, nông nhàn?
............................................................................................................................................
3.7 Theo ông/bà thì cần làm gì để cải thiện kinh tế gia đình như hiện nay?
............................................................................................................................................
PHẦN 4: CÁC HOẠT ĐỘNG ẢNH HƯỞNG
Hoạt đông canh tác nương rẫy
4.1 Hiện tại gia đình có bao nhiêu diện tích nương, rẫy ?___________ha
4.2 Khu vực đang canh tác của gia đình?
Trong khu bảo tồn____________ha;
Ngoài khu bảo tồn________ha
4.3 Gia đình có nhu cầu mở rộng diện tích canh tác?
_____________________________________________________________________
4.4 Kiểu rừng /sinh cảnh dự định (ưa thích) để mở rộng diện tích nương rây?
Rừng già
Rừng non
Nương rẫy cũ
Rừng tre nứa
4.5 Theo ông bà, việc mở rộng diện tích nương rẫy có ảnh hưởng đến động vât và nơi sống của loài vượn không? Tại sao?
_____________________________________________________________________
Khai thác gỗ và tài nguyên
4.6 Ông bà có thường xuyên vào rừng khai thác gỗ không?
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không khai thác
4.7 Mục đích của hoạt động khai thác?
Làm nhà ở
Sửa nhà
Lẫy gỗ để bán
Số lượng khai thác hàng năm__________m3
88
4.8 Khu vực khai thác?
Rừng già
Rừng trung bình (gần làng)
Rừng non (lây củi, gỗ nhỏ)
Nơi khác
4.9 Loài gố khai thác?
Tên gỗ
Nơi khai thác
Số lương theo năm (m3)
4.10 Theo ông bà việc khai thác gỗ như hiện nay có ảnh hưởng đến nơi sống của động vật, đặc biệt là loài vượn không? Tại sao?
_____________________________________________________________________
4.11 Theo ông bà, làm thế nào để bảo vệ được nơi sinh sống của vượn?
_____________________________________________________________________
4.12 Ông/bà hãy cho biết nhưng giải pháp nào, biện pháp nào tốt nhất để bảo về được sự tồn tại và phát triển lâu dài của quần thể vượn ở Xuân Liên?:
_____________________________________________________________________
Hoạt động săn bắn
4.13 Các loài săn được, địa điểm, phương thức, mùa săn, sử dụng/bán, người thu mua, mục đích sử dụng, sự thay đổi trong thời gian qua, xu hướng?
Loài săn được
Địa điểm
Mùa vụ
Phương thức săn bắn
Mục đích sử dụng
Phương thức khai thác
89
4.14 Tần suất hay số lần đi săn trong năm. Ví dụ: Ông có thường đi săn không? (gần đây có đi nhiều hơn hay ít hơn không?)
………………………………………………………………………………………
4.15 Thời gian đi rừng?
Ví dụ: Ông thường đi rừng thời gian nào trong năm? Thời gian đi rừng có thay
đổi theo mùa, theo mùa trăng và thời tiết không?
……………………………………………………………………………………
4.16 Những người đi rừng là ai?
Ví dụ: Bao nhiêu người đi cùng ông? (Có thay đổi trong những năm gần đây không?); có người ở ngoài thôn, xã vào đây săn hay thu mua ĐVHD không? (Có sự thay đổi gì về săn bắn trong những năm gần đây không?)
……………………………………………………………………………………… …
4.17 Lý do đi săn?
Thú vui, tăng thu nhập gia đình, do lợi nhuận cao, do vùng rừng không có ai
quản lý
………………………………………………………………………………………
Động lực buôn bán Động vật hoang dã
4.18 Ông bà Sử dụng ĐVHD săn được để làm gì?
Ví dụ: ông sử dụng thú rừng săn được để để bán hoặc để dùng? (Tỷ lệ/loài), Bộ
phận nào được sử dụng, bộ phận nào để bán (tỷ lệ/loài)?
_____________________________________________________________________
4.19 Đi mua ĐVHD ở địa phương?
Ví dụ: bán thú rừng săn được cho ai? Người thu mua ở địa phương ?Ai trả giá
cao nhất?
_____________________________________________________________________
4.20 Giá bao nhiêu thì thợ săn có thể bán thú rừng săn được?
Ví dụ: Ông thường bán những loại thú nào? (tỷ lệ, loài, giá cả)
______________________________________________________________________
4.21 ĐVHD thường được bán ở đâu?
90
Ví dụ: Ai bán? Ai/Họ bán ở đâu? ở chợ, ở các điểm cố định, bán tại nhà….
______________________________________________________________________
4.22 Vận chuyển ĐVHD từ nơi săn đến nơi tiêu thụ thế nào?
Ví dụ: Làm thế nào để có thể qua mắt kiểm lâm, công an? (phương thức vận
chuyển đối với mỗi loài loài và nhóm sản phẩm)
______________________________________________________________________
4.23 Xin ông/bà cho biết làm thế nào để quản lý được hoạt động săn bắn và buôn bán ĐVHD bất hợp pháp ở địa phương?
_____________________________________________________________________
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!
91
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THEO TUYẾN
Dạng tuyến: Ngày Đêm Phiếu số:………………………
Ngày dương lịch: ………………………… Ngày âm lịch:…………………………….. Thời gian bắt đầu:…………………………….; Thời gian kết thúc:………………… Địa điểm: Tiểu khu:………………., Thôn:………………….., Xã:……………………….Huyện: Thường Xuân, Tỉnh: Thanh Hóa Tọa độ: Bắt đầu UTM:…………………….; Kết thúc: UTM:…………………………………… Thời tiết: Tại thời điểm điều tra:………………..; Gió:…………., ngày hôm trước ( buổi chiều nêu là tuyến đêm):………..; Gió:…… Sinh cảnh:…………………………………………………………, Độ cao:…………………………………… Người điều tra:……………………………………………………………………………………………………………
STT
Loài bắt gặp
Thời gian
Tọa độ
Sinh cảnh bắt gặp
Ghi chú
Số cá thể/Giới tính
Dấu vết (quan sát, dấu chân, da, xương, phân)
92
PHỤ LỤC 03
PHIẾU ĐIỀU TRA VƯỢN THEO ĐIỂM
Tọa độ: E:……………………. N:………………………
Tên điểm:…………………. Ngày: ………………….. Người điều tra: ……………………………………………………… Bắt đầu:…………………… Thời tiết - khi điều tra: ……………………………………………………… Kết thúc:………………….. Thời tiết – tối hôm trước ……………………………………………………… Đàn 1
Đàn 4
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
Đàn 2
Đàn 5
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
Đàn 3
Đàn 6
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
Thời gian bắt đầu Góc phương vị Khoảng cách Thời điểm hót to Cấu trúc đàn Thời gian kết thúc Băng ghi âm Ghi chú
PHỤ LUC 4
BIỂU 01: ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAO
Hướng phơi:................................
Trạng thái rừng:................... Vị trí:................................. Diện tích OTC:............................
Độ cao so với mặt nước biển:......m Ngày điều tra:.........................
Độ dốc trung bình:.....................độ Nhóm điều tra:...........................
TT Tên cây Dt (m) HVN (m) HDC (m) Ghi chú D1.3 (cm)
1
2
3
.....
PHỤ LỤC 5
BIỂU 02: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
Trạng thái rừng:............................... Ngày điều tra:..................
Số hiệu OTC:……………………. Nhóm điều tra:................
Số hiệu OTC thứ cấp:.................................. Diện tích OTC thứ cấp:………….
OTC
Tên loài
Tổng số
Nguồn gốc
Chất lượng
Ghi chú
>300
Số cây theo cấp chiều cao (cm) 151- 200
101- 150
201- 300
51- 100
< 50
94
PHỤ LỤC 6
BIỂU 04: ĐIỀU TRA ĐỘ TÀN CHE
Trạng thái rừng:
Số hiệu OTC:
Diện tích OTC…………….. Người điều tra:…………………….
Điểm đo
Độ tàn che
Điểm đo
Độ tàn che
Ghi chú
1 2 3 . . .
. . . . . n
PHỤ LỤC 07
BIỂU 03: ĐIỀU TRA CÂY BỤI, THẢM TƯƠi
Trạng thái rừng:.................. Tiểu khu:......................
Số hiệu OTC:........................ Ngày điều tra:.....................
Sinh trưởng
TT
Tªn loµi
VËt hËu
Ghi chó
ChiÒu cao(cm)
Tèt
TB
XÊu
¤1
PHỤ LỤC 8
95
Bảng 04 : Biểu ghi chép về tác động của con người
Địa điểm điều tra: ................................... Ngày: ..................................................
Thời gian bắt đầu: ................................... Thời gian kết thúc: .............................
Tuyến số: ................................................ Quãng đường đi: .................................
Người điều tra:………………………………………………………….
Hoạt động 6. Khai thác gỗ
1. Bẫy 7. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
2. Súng 8. Chăn thả gia súc
3. Chặt cây trồng thảo quả 9. Xây dựng nhà
4. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 10. Đường đi lại trong rừng
5. Nương rẫy 11. Những hoạt động khác
Vị trí
Thời gian Hoạt động Ghi chú Hoạt động/ Không hoạt động (Kinh độ, vĩ độ)
PHỤ LỤC 9
Tổng hợp các giá trị trung bình của các nhân tố điều tra trong KVNC
Descriptive Statistics ( Các đặc trưng mẫu)
N
Mean
901,25
0,84
D1.3 Dt Hvn Mật độ cây M Độ tàn che Mật độ đàn
Std. Deviation Minimum Maximum 25,2 5,84 17,69 1150 78,4 0,9 1,18
20,9975 3,07882515 8 8 4,16125 1,13765972 8 14,65875 2,31673069 8 234,42559 8 38,87375 24,7394959 8 0,0875051 0,86875 0,38952123 8
15,32 3 10,99 480 15,44 0,7 0,08
96
PHỤ LỤC 10
Kết quả kiểm tra phân bố bằng phương pháp Kolmogorov-Smirnov của các nhân tố điều tra
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
D1.3
Dt
Hvn
Mật độ cây
M
Độ tàn che
Mật độ đàn
8
8
8
8
8
8
8
N Normal Parameters(a,b) Mean
21,00 4,16 14,66
901,25 38,87
0,84
0,87
Std. Deviation
3,08 1,14
2,32
234,43 24,74
0,09
0,39
Absolute Positive
Most Extreme Differences
0,19 0,19
0,26 0,16
0,29 0,29
0,38 0,25
0,27 0,21
Negative
0,21 0,29 0,19 0,29 - 0,20
-0,21
-0,19
-0,26
-0,18
-0,38
-0,27
0,60 0,83
0,53
0,73
0,81
1,07
0,75
Kolmogorov- Smirnov Z (Px) Asymp. Sig. (2-tailed)
0,87 0,50
0,94
0,67
0,53
0,20
0,62
PHỤ LỤC 11