ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------

ĐINH LÂM TÙNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ

PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN LÙN

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt

Khoa : Nông học

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------

ĐINH LÂM TÙNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ

PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN LÙN

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt

Khoa : Nông học

Lớp : K47-TT-N01

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Lân

Thái Nguyên – năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập

của mỗi sinh viên. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của

bản thân trong quá trình thực hện đề tài tốt nghiệp tôi gặp không ít khó khăn,

tuy vậy với sự giúp đỡ của thầy cô anh chị gia đình bạn bè tôi đã vượt qua và

hoàn thành bài khóa luận.

Trước tiên tôi xin cảm ơn nhà vườn Tùng Mến Bảo Ngọc là người trực

tiếp chỉ bảo tôi trong thời gian tôi làm việc tại nhà vườn nhờ có anh chị chỉ

bảo thêm nên tôi biết được nhiều điều mà bản thân còn thiếu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo PGS TS Nguyễn Thị Lân đã chỉ bảo

cho tôi những lời khuyên bổ ích.

Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban giám hiệu trường – ban chủ nhiệm khoa

nông học, các thầy cô trong khoa nông học, trường đại học nông lâm Thái

Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích

trong suốt quá trình học.

Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân đã có nhiều cỗ gắng nhưng do

hạn chế về kĩ thuật và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu

xót. Kính mong sự thông cảm, và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài

khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2019

Sinh viên

Đinh Lâm Tùng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của

các giống hoa đồng tiền lùn ............................................................................ 20

Bảng 4.2 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền lùn ............................ 21

Bảng 4.4 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn ...................... 24

Bảng 4.5 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn .......................... 26

Bảng 4.6 Đặc điểm hình thái của các giống đồng tiền.................................... 28

Bảng 4.7 Năng suất hoa của các giống đồng tiền lùn ..................................... 29

Bảng 4.8 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn ................................... 30

Bảng 4.9. Thành phần, mức độ nhiễm bệnh hại chính các giống đồng tiền ... 32

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn..................................... 23

Hình 4.2 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn (nhánh/cây) . 25

Hình 4.3 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn (hoa/ khóm) .... 27

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

Đ/C : Đối chứng

KTST : Kích thích sinh trưởng

NXB : Nhà xuất bản

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2

1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2

1.2.2 Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2

1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2

1.3.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1 Nguồn gốc, phân loại .................................................................................. 3

2.2 Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền lùn ............................................. 3

2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ..................................................................... 4

2.3.1 Nhiệt độ .................................................................................................... 4

2.3.2 Ánh sáng................................................................................................... 4

2.3.3 Ẩm độ ...................................................................................................... 5

2.3.4 Đất và dinh dưỡng .................................................................................... 5

2.4 Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................. 5

2.4.1 Giá trị sử dụng .......................................................................................... 5

2.4.2 Giá trị kinh tế ........................................................................................... 6

2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và việt Nam 7

vi

2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới ................. 7

2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam ............... 11

CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 16

3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 16

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 16

3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16

3.4 Bố chí thí nghiệm ...................................................................................... 16

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19

4.1 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền lùn thí

nghiệm tại vườn hoa Tùng Mến Bảo Ngọc ..................................................... 19

4.1.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các

giống đồng tiền lùn .......................................................................................... 19

4.1.2 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn ........................................... 21

4.1.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn ............................ 24

4.1.4 Động thái ra hoa của các giống đồng tiền lùn ........................................ 26

4.1.5 Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền lùn .................. 28

4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của các giống đồng tiền lùn thí

nghiệm ............................................................................................................. 29

4.2.1 Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền lùn ..................................... 29

4.2.2 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn .......................................... 30

4.3 Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền lùn ....................... 31

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 34

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 34

5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hoa là một sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống. Vừa là một sản

phẩm có giá trị hàng hóa vừa có giá trị tinh thần, xã hội phát triển nhu cầu

hoa tươi cho cuộc sống ngày càng tăng đòi hỏi cả chất và lượng.

Ở nước ta nghề trồng hoa có từ lâu đời trước kia trồng hoa chỉ mang

tính tự cung tự cấp, từ khi đảng cộng sản việt nam khởi sướng sự nghiệp đổi

mới, nền kinh tế đất nước chuyển sang kinh tế thị trường nghề trồng hoa trở

thành ngành sản xuất hàng hóa giá trị cao mang lại nguồn thu nhập lớn cho

nông hộ. Nhiều vùng sản xuất hoa chuyên canh, tập chung đã được hình thành

ở các điạ phương tỉnh thành trên cả nước: Đà Lạt (Lâm Đồng) Mê Linh (Vĩnh

Phúc) Tây Tựu (Hà Nội)…tập chung sản xuất các loại hoa truyền thống có

sức tiêu thụ cao: hồng, cúc, lay ơn, đồng tiền. Trong đó đồng tiền luôn giữ

phần rất quan trọng chiếm 10% trong cơ cấu chủng loại hoa ở Việt Nam. Và

chúng ta cân phải tập chung sây dựng thêm vùng trồng hoa với quy mô lớn

hơn áp dụng công nghệ tiên tiến về giống phân bón các trang thiết bị khác.

Hiện nay một số vùng sản xuất hoa mới như Thái Bình, Hưng Yên….Đã tiến

hành đầu tư công nghệ cao để phát triển sản xuất hoa theo hướng suất khẩu.

Hoa đồng tiền với ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, chăm sóc đơn giản

ít tốn công, trồng một lần có thể thu hoạch được nhiều lần. Tuy nhiên, các

giống hoa trong sản xuất được người trồng nhập về từ nhiều nguồn khác nhau

không qua kiểm nghiệm đánh giá một cách hệ thống cho nên năng suất, phẩm

chất hoa chưa đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng. Do vậy công tác

nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội giống tuyển chọn giống hoa đồng tiền thích

nghi với nước ta có ỹ nghĩa rất quan trọng giúp tăng năng suất và tăng thu

nhập cho người trồng hoa.

2

Từ vấn đề trên để góp phần vào công tác tuyển chọn đánh giá phẩm

chất và năng suất hoa chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một số giống

hoa đồng tiền lùn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích

Tuyển chọn được 1-2 giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng tốt,

màu sắc đẹp phù hợp với điều kiện với điều kiện khí hậu Thái Nguyên, và thị

yếu người tiêu dùng.

1.2.2 Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, của một số giống hoa đồng tiền lùn tại

vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.

- Đánh giá năng suất và chất lượng của một số giống hoa đồng tiền lùn

tại vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của một số giống hoa đông tiền lùn tại

vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học theo việc lựa chọn

giống hoa đồng tiền lùn phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo cho

công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa đồng tiền lùn.

1.3.2 Cơ sở thực tiễn

- Bổ xung một số giống hoa triển vọng vào tập đoàn giống hoa đồng tiền

phục vụ sản xuất hoa.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình thâm

canh tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền lùn tại

Việt Nam.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân loại

Cây hoa đồng tiền lùn có tên khoa học là Gerbera l, có nguồn gốc nam

phi thuộc hoc cúc (ASTERAC EAE) được đưa vào Việt Nam từ những năm

1940.

Đầu những năm 1920 của thế kỷ XX hoa đồng tiền chưa được sản suất

nhiều ở Bắc Mỹ nhưng sau đó việc nhân giống được tiến hành rộng rãi ở

California trong suốt năm 1970.

Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được người pháp đưa vào từ thế kỷ XX và

được phát triển cho đến ngày nay

Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa đồng tiền thuộc lớp hai lá

mầm (Dicolyledonea), phân lớp cúc (Asterales), bộ cúc (Asterales), họ cúc

(Asteraceae), chi Gerbera (Hoàng Thị Sản. 19990)

Chi Gerbera rất phổ biến (khoảng 40 loài) được trồng làm cây trang trí

trong mảnh vườn hoặc cắt để cắm

Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai

loại là hoa đồng tiền đơn và đồng tiền kép

- Hoa đồng tiền đơn : hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ,

mỏng và yếu hơn hoa đơn. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, Đỏ, tím ….

- Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo

thành nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng.

2.2 Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền lùn

Theo Hà Tiểu Đệ và cộng sự năm 2000 cây hoa đồng tiền là cây thân

thảo rễ chùm cây cao 20-30 cm, thân có lông, thân thảo, lá đứng (hình dạng

lá thay đổi theo sự sinh trưởng của cây từ hình trứng đến hình dài), lá dài

4

16-20cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim nông hoặc sâu, mặt lưng có lớp

lông nhung.

Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là

loại hoa tự đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn ở phía ngoài xếp thành

một vòng hoặc vài vòng. Do sự thay đổi hình thái màu sắc nên tâm hoa rất

được chú ý trong chọn tạo giống mới.

Quả đồng tiền thuộc loại quả bế có lông, hạt rất nhỏ (khối lượng 1000

hạt đạt từ 3.5-3.7 gam, do vậy sức sống và điều kiện nảy mầm là khó khăn,tuy

nhiên cây có khả năng đẻ nhánh rất cao.

2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

2.3.1 Nhiệt độ

Nhiệt độ là một trong những yêu cầu quan trọng quyết định sự sinh

trưởng, phát triển, nở hoa và chất lương hoa đồng tiền. Đa số các giống

đồng tiền hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát

triển hệ thống rễ đồng tiền là là khoảng 200C.Nhiệt độ ra hoa thích hợp

nhất là 15- 170C (ngoại trừ các giống chịu nhiệt). Nếu nhiệt độ < 120C hoặc

> 350C cây sẽ phát triển kém, màu sắc hoa nhợt nhạt dẫn đến chất lượng

hoa kém. Cây đồng tiền thích hợp với nhiệt độ 15-170C vào ban đêm và từ

21-230C vào ban ngày.

2.3.2 Ánh sáng

Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây.

Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp tạo ra chất hữu cơ. Nhờ

phản ứng quang hợp cây tạo ra chất hydratcacbua cho quá trình sinh trưởng.

Thiếu ánh sáng hiệu suất quang hợp của cây đồng tiền thấp.

Cường độ quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ ánh sáng tăng. Khi

cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi cường độ ánh sáng tăng,

cường độ quang hợp giảm. Vì vậy trong trồng trọt người ta có thể trồng đồng

5

tiền vào mùa nắng nóng bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt cường độ

ánh sáng, giúp đồng tiền sinh trưởng tốt.

2.3.3 Ẩm độ

Đồng tiền là cây trồng cạn, không chịu được úng nhưng tiêu hao nước

nhiều do có sinh khối lớn, bộ lá to, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ

60- 70%, độ ẩm không khí 55-56% thuận lợi cho đồng tiền sinh trưởng, phát

triển. Đặc biệt vào thời gian thu hoạch cần vừa phải để tránh nước đọng trên

các cây gây thối hoa và sâu bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng, tùy

vào thời tiết mà luôn cung cấp đủ ẩm cho cây.

2.3.4 Đất và dinh dưỡng

Hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, chúng thích hợp mới đất

tơi xốp và nhiều mùn độ ph 6-6.5.

Đất trồng đồng tiền cần thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và ổn

định, mực nước ngầm cao thường động nước, rễ cây dễ bị thối và bệnh nên

phải có hệ thống thoát nước tốt … xung quanh phải đào rãnh thoát nước sâu

và lên luống cao, tránh trồng tiền ở nơi đất trũng.

Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng cao nên cần cung cấp một

lượng lớn dinh dưỡng cho cây. Các loại phân hữu cơ, vô cơ, vi lượng có ý

nghĩa quan trọng đặc biệt là giai đoạn ra hoa.

2.4 Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

2.4.1 Giá trị sử dụng

Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ loại màu

như :đỏ, cam, hồng, trắng, vàng …. Trên một bông hoa có thể có màu đơn

hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng.

Hoa đồng tiền cũng có thể trồng trong chậu và đặt ở các ban công trong

phòng khách, phòng làm việc.

6

2.4.2 Giá trị kinh tế

Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện

thích hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương

phẩm đều cao.

Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư 1 lần có

thể cho thu hoạch liên tục từ 4 - 5 năm.

Hiện nay trong các loại hoa đã được chú ý phát triển ở Việt Nam hoa

đồng tiền kép mới nhập nội hay còn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như

một cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất. từ 1 sào đồng tiền giống mới chăm sóc

đúng kỹ thuật có thể cho thu nhập gần 50 triệu đồng/sào. giá từ 1.000 - 1.500

đồng/cành.

Ngoài ra hoa đồng tiền còn có tác dụng trong y học, hoa đồng tiền cũng

được coi là một bài thuốc quý. Trong Đông y Trung Quốc gọi là Nhật Quế

hoa. Hoa đồng tiền có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, làm ngừng cơn ho

(bằng cách: phơi khô cánh hoa trong mát, rồi nấu nước uống); dùng chữa trị

rắn cắn hay bị thương, sưng đau (cánh hoa đâm nhuyễn, pha với nước chín,

lấy nước uống, còn xác thì đắp lên vết cắn, chỗ sưng)… Ngoài ra, trong cây

hoa đồng tiền có chứa các dẫn xuất của coumarin (thành phần của thuốc

chống đông máu) nguồn gốc tự nhiên.

Trong một số nghiên cứu của NaSa (cơ quan hàng không và vũ trụ

Mỹ), Đồng tiền được chứng minh là có tác dụng trong việc làm sạch không

khí. Theo kết quả báo cáo thì loài cây này có khả năng lọc các chất khí độc

gây ô nhiễm như Trichloroethylene (thành phần có trong keo dán, chất tẩy

sơn) và Benzene (thành phần có trong xăng dầu) rất hiệu quả.

7

2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và việt

Nam

2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới

2.5.1.1 Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền

Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ những

năm 70 của thế kỷ trước tại trường đại học Califorlia với những chương trình

tạo ra rất nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở Châu Âu, châu Á và

Nhật Bảnlai tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.Từ năm 1975 Florist De

Kwakel B.V đã tiến hành chọn giống và nhân giống hoa đồng tiền cho sản

xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo bà đã chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền

trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo giống cho trồng chậu đã tạo ra nhiều

giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1 đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường.

Những đặc điểm các giống hoa đồng tiền ưu thế lai tập trung vào 5

nhóm chủ yếu:+ Đồng nhất về màu hoa+ Tập tính nở hoa+ Số hoa trên cây+

Chất lượng hoa+ Thời gian sinh trưởng ngắn kết quả các giống hoa được

trồng thử nghiệm và cho những kết quả hứa hẹn.

Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây

đồng tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay

công nghệ nuôi cấy mô tế bào được ứng dụng rộng rãi trong việc nhân giống

hoa đồng tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống. Giống đồng tiền

cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu ở Nhật Bản năm 1980,

sau đó người ta đã sử dụng công nghệ nuôi cấy mô để nhân giống. Hiện nay

chúng đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới Phương pháp nuôi cấy mô tế

bào là phương pháp chủ yếu trong nhân giống hoa đồng tiền, chính vì thế từ

lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu vấn đề này.

Năm 1974, Murashige và cộng sự đã nghiên cứu và nuôi cấy thành công

hoa đồng tiền trên môi trường MS + 0,5mg/l IAA và 10mg/l kinetin. Mẫu cấy

8

được giữ trong phòng nuôi ở nhiệt độ 27C, thời gian chiếu sáng 12-

16giờ/ngày, cường độ chiếu sáng là 1000 lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau

khi được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 10mg/l IAA [23]. Wozniak

và cộng sự cho rằng bổ sung kinetin vào môi trường nuôi cấy sẽ làm tăng cả

số lượng và chất lượng chồi. Số lượng và chất lượng rễ cũng như sức đề

kháng của cây tăng lên khi cho thêm 2,6 mg/l ABA vào môi trường ra rễ.

Năm 1982 khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng

tới sự hình thành chồi và rễ của đồng tiền trong phòng cấy, Pierik và cộng sự

đã nhận thấy: Môi trường có nồng độ citokinin cao và auxin thấp thì sẽ hình

thành chồi, còn môi trường có IAA, IBA thuận lợi cho sự hình thành rễ.

Năm 1985, Hempel và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin,

BAPvà 2iP đến quá trình nhân giống invitro đối với giống Marleen và cho

thấy: 23,23µM kinetin thích hợp cho nhân chồi và 5,5µM BAP cho số rễ tối

đa. Khi bổ sung 9,84µM IBA vào môi trường sẽ làm tăng sức đề kháng của

cây [26]. Pinto JEBP lại cho rằng môi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS

có bổ sung 3 - 9 mg/l BA, môi trường nhân nhanh chồi là ½ MS +

2,27mg/lBA, còn môi trường tạo rẽ tốt nhất là không có BA.

Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi

với phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 5 giống và kết

luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2-4 tuần, tùy

thuộc từng giống.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần tới năng suất hoa cắt của đồng

tiền, Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên 28,3

bông/cây. Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất

lượng hoa đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun

Joo, ông đã tiến

9

hành nghiên cứu 6 giống hoa đồng tiền (Enophy, Estel, Suset, Rita,Tamara và

Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực tiếp lên đất.

Trên giá thể cây được trồng trên 4 loại giá thể khác nhau.

Tất cả các thí nghiệm được trồng trong nhà lưới với điều kiện nhiệt độ

là 28oC vào ban ngàyvà 23oC vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy và

Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng

trực tiếp trên đất thì sau khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên

cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của 2 giống này trồng trên giá thể tốt hơn

trồng trực tiếp trên đất. Trong đó giống Ensophy trồng trên giá thể bọt đá có

số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn nhất,

còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả 2 phương

thức trồng. Ensophy và Estel trồng trên xơ dừa cho số hoa trên cây ít hơn.

Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè cao, trong

khi các giống khác không có biểu hiện đó.

2.5.1.2 Tình hình sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới

Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất

hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành

một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa, cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn

cho nền kinh tế các nước trồng hoa.Mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm

chủng loại hoa và giống hoa mới, đã xây dựng nhiều nhà máy “sản xuất” hoa

với hàng tỷ bông hoa chất lượng cao,cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời

thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

- Theo phân tích và dự đoán của các nhà kinh tế thì ngành sản xuất hoa

trên thế giới còn phát triển ở tốc độ cao (12-15%) trong những năm tới. Hiện

nay trên thế giới đồng tiền là một trong những loại hoa cắt quan trọng.Các

nước có sản lượng hoa lớn là Hà Lan, Colombia, Pháp, Trung Quốc,… Ở các

nước này đồng tiền được trồng trong nhà lưới mái che, có trang bị hệ thống

10

điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, tưới nước bón phân bằng hệ thống tự

động hoặc bán tự động. Do đó năng suất và chất lượng hoa đồng tiền ở các

nước này rất cao, đạt 4,8 triệu bông/ha/năm. Những năm gần đây, nhu cầu hoa

cắt trên thế giới tăng 6 - 9%/năm. Trong đó Hà Lan, Columbia, Ecuador là

những nước xuất khẩu lớn nhất. Nói chung thị trường hoa cung tăng hơn

cầu,do đó làm giảm giá hoa trên thị trường.Hà Lan là một nước sản xuất và

nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất thế giới.

Hà Lan có diện tíchtrồng hoa đồng tiền là 8.017ha, giá trị sản lượng là

3 tỷ 590 triệu USD. Nghề.trồng hoa đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi

công nghiệp hóa, tự động hóavà trên 80% hoa được trồng trong môi trường

không cần đất. trình độ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống

đồng tiền mới, hoa to được trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn

tạo giống Hà Lan lai tạo ra. Công ty Forist củaHà Lan là cơ sở dẫn đầu thế

giới về tạo giống, nghiên cứu, sản xuất và buôn bánhoa đồng tiền…Công ty

có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiệt bị sản xuất tạo ra rất

nhiều giống, sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lí sau thu hoạch, bảo quản,

đánh giá đều ở trình độ rất cao.

Ở Ba Lan hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây

trồng chính của sản phẩm nuôi cấy mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm

nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và

tháng 7, do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt.

Châu Á là khu vực thuận lợi cho nghề trồng hoa phát triển, với khí hậu

đa dạng, nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, diện tích đất đai màu

mỡ phì nhiêu lớn đã trở thành vùng quan trọng cho việc sản xuất hoa. Mặt

khác ở đây nghề trồng hoa đã có từ lâu đời, mặc dù trồng hoa thương mại chỉ

mới phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX.

11

Diện tích trồng hoa ở Châu Á - Thái Bình Dương khoảng 134000 ha.

Chiếm gần 60 % diện tích trồng hoa trên thế giới.Tuy nhiên, thị trường hoa ở

những nước đang phát triển chỉ chiếm khoảng 20 %thị trường hoa trên thế

giới mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu trang thiết bị và các kĩ thuật khoa học

hiện đại.

Trong đó, Malaysia, Thái Lan, Philipine là 3 nước sản xuất và xuất

khẩu hoa chính trong vùng.

2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam

2.5.2.2 Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền ở Việt Nam

Hiện nay nước ta đã xuất khẩu được các sản phẩm hoa cắt cành như

hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm chướng, ly ly,…sang Trung Quốc, Đài

Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore,… Tuy nhiên số lượng xuất khẩu

không nhiều với doanh thu hơn 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa, cây

cảnh của Việt Nam khó xâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất

lượng, kích cỡ không đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách quốc tế.

Trong khi đó việc tiêu thụ trong nước lại chạy theo mùa vụ là chính. Trước

tình hình đó, trong những năm qua một số cơ quan khoa học đã nghiên cứu

các quy trình công nghệ sản xuất hoa phù hợp với trình độ và điều kiện Việt

Nam và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.

Viện sinh học Nông Nghiệp (Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội) đã

nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc, đồng tiền nuôi cấy

mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao phục vụ sản

xuất.Viện Di truyền Nông Nghiệp trong các năm 1998 - 2003 đã nhập nhiều

giống đồng tiền, cẩm chướng, lily, lan hồ điệp về trồng khảo nghiệm và đã

chọn lọc ra được nhiều giống ưu việt, đồng thời xây dựng sơ bộ quy trình

trồng các loại hoa này phục vụ sản xuất.

12

Công ty hoa Hafarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ trồng

hoa cúc, đồng tiền, hồng, lily từ Hà Lan và xây nhiều nhà lưới để trồng các

giống hoa này đã đem lại hiệu quả rất cao, gấp 10 - 15 lần so với trồng thường

Nhữ Viết Cường và cộng sự đã hoàn thiện được quy trình chẩn đoán nhanh

bệnh nấm hại Phytiphthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem ở Việt Nam

và có thể sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về bệnh hoặc

người sản xuất hoa và cây trồng khác.

Đặng Văn Đông và cộng sự đã nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật

thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam cho biết:-

Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9- Khoảng

cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng35 cm.

Tương đương với mật độ 5 - 6 vạn cây/ha-Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt,

chế độ tưới 2 ngày/1 lần, mỗi lần 60 phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền

sinh trưởng, phát triển đồng thời cho năng suất, chất lượng hoa cao nhất

Với công thức phân bón 100kg đạm + 120 kg lân + 100 Kg kali/ ha/lần

là phù hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm

bệnh thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng. Phun phân bón

lá Atonik hoặc phân đầu trâu 902 cho hoa đồng tiền 10ngày/lần, có tác dụng

làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tếtăng 2,5 lần.Biện pháp

kỹ thuật tỉa 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1 lần) làm giảm mật độ

nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh, tăng năng suấthoa, chi

phí thực vật giảm 50%.

Năm 2005, Trung tâm giống cây trồng Hà Tây đã thực hiện thành công

đề tài khoa học “Nghiên Cứu xây dựng mô hình công nghệ cao trong sản xuất

hoa”qua đó đã tạo ra được 2 giống hoa hồng và 7 giống hoa đồng tiền có màu

sắc khác nhau, Trung tâm tiến hành đưa các giống mới vào sản xuất đại trà

phục vụ tiêu thụ trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

13

Năm 2005, tại Vĩnh Phúc, Trung tâm kỹ thuật rau quả của tỉnh đã thực

hiện đề tài “Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công

nghệ cao có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc”. Các giống hoa tham gia thí

nghiệm có 6 giống hoa đồng tiền F123, F125, F131, F142, F160 và giống đối

chứng F129 Bên cạnh những nghiên cứu của các Trung tâm, các Viện nghiên

cứu, nhiều nông dân cũng tiến hành thử nghiệm về giống, áp dụng các biện

pháp chăm sóc mới cho hoa. Điển hình năm 2006, anh Phạm Anh Tuấn một

nông dân ở phường. TP Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng đã thành công trong việc

nhân giống các giống hoa đồng tiền. Từ nguồn gen của các giống hoa đồng

tiền lâu năm tại Lâm Đồng và một số giống hoa đồng tiền mới du nhập vào

Thành phố Đà Lạt từ các nước Hà Lan, Nhật Bản, Đài Loan, anh Tuấn đã

tạo ra được gần 3.000 chủng loại hoa đồng tiền mới lạ. Với thành công này

từ đầu năm 2006 đến nay anh Tuấn đã cung cấp trên 10.000 giống hoa

đồng tiền mới lạ cho các huyện của tỉnh Lâm Đồng với giá bán 4.000đ/cây

giống. Thành công trong công tác nhân giống hoa đồng tiền làm giảm chi

phí đầu tư và tăng thêm thu nhập cho người dân đồng tiền mới lạ.

Tại Yên Bái, Công ty TNHH Tổng công ty Bình Minh cũng đã đầu tư

gần tỷ đồng để thực hiện một dự án trồng hoa công nghệ cao tại xã Tuy Lộc,

Thành phố Yên Bái. Để dự án trồng hoa phát huy được hiệu quả công ty đã

đầu tư khu nhà lạnh, nhà lưới cao cấp có hệ thống làm mát để trồng hoa hồng

và đồng tiền.

Hiện nay diện tích hoa đã trồng được 4ha, chủ yếu đang trong giai

đoạn xây dựng cơ bản bước đầu mới cho thu hoạch 600m hoa đồng tiền

và 1 ha hoa hồng.

2.5.2.2 Tình hình sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam

Trước đây ở nước ta, hoa chỉ được dùng trong những hội hè, lễ tết, cưới

xin, ma chay,…Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi quanh năm bất kể

14

ở thành thị hay nông thôn.Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng

cây hoa quanh năm, chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa

quý như hoa lan, hoa trà,…do nhu cầu dùng hoa tươi và thưởng thức hoa của

người dân ngày càng được nâng cao trong thực tế sản xuất ta cũng đã có

những giống hoa nhập nội như: violet, layon, phăng, cẩm chướng, đồng

tiền…. đều sinh trưởng và phát triển tốt. Đây là những điều kiện thuận lợi cho

sản xuất hoa Việt Nam phát triển, không những cung cấp đủ cho nhu cầu nội

địa mà còn xuất khẩu, góp phần vào việc thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta

phát triển. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi công tác điều tra, quy

hoạch mở rộng diện tích trồng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong

sản xuất hoa là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Ở Việt Nam diện tích trồng hoa còn hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các

vùng sản xuất hoa truyền thống như: Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải,

Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn

(ThanhHóa), Gò Vấp, Hooc Môn (Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt (Lâm

Đồng)… với tổng diện tích trồng hoa khoảng 3.500 ha Hoa đồng tiền được

trồng khá phổ biến ở Đà Lạt trước 1975 với mục đích cắt cành, có nhiều màu

khác nhau (vàng, cam, đỏ, hồng,…) năm 1980 có nhập thêm một số giống

cánh kép từ Hà Nội. Từ năm 1997 đã nhập nội trên 20 giống của Hà Lan, Hàn

Quốc, Đài Loan. Trong đó giống của Hà Lan cho chất lượng cao nhất với

nhiều màu sắc khác nhau.

Tại vùng trung du và miền núi phía Bắc diện tích trồng hoa cả vùng có

135,7ha, trong đó cây đồng tiền có 9,7 ha chiếm 0,07% trong cơ cấu tổng diện

tích. Sản lượng hoa của vùng đạt 44,08 triệu bông, trong đó sản lượng hoa

đồng tiền đạt 3,1 triệu bông.

Tại Lào Cai, hiện nay toàn tỉnh có 97,5 ha hoa các loại, sản lượng

khoảng 25 - 30 triệu bông trong đó hoa đồng tiền có diện tích 5ha, sản lượng

15

đạt 1.6 triệu bông, được trồng tập trung tại thị xã Lào cai và huyện Bảo

Thắng.

Tại Hà Giang toàn tỉnh có 28 ha trồng hoa, sản lượng đạt 6,1 triệu bông,

trong đó diện tích hoa đồng tiền là 1,2 ha, sản lượng đạt 0,38 triệu bông tập

trung chủ yếu tại huyện Quản Bạ và huyện Đồng Văn.

Tại Sơn La diện tích trồng hoa toàn tỉnh là 22 ha, sản lượng đạt 6.86

triệu bông. Riêng cây đồng tiền có diện tích 3,5 ha chiếm khoảng 0,16% tổng

diện tích trồng hoa, sản lượng đạt 1,12 triệu bông. Do trồng hoa đồng tiền

mang lại thu nhập cao nên nhiều năm qua, nhiều địa phương, hộ gia đình đã

tự tìm hiểu để phát triển trồng loại hoa này. Điển hình những vùng trồng hoa

đồng tiền tập trung có quy mô lớn từ vài chục ha là ĐàLạt (Lâm Đồng), Vĩnh

Tuy (Hà Nội), thị xã Bắc Ninh, thị xã Bắc Giang…

Năm 2005, Trung tâm kỹ thuật Rau Quả Vĩnh Phúc đã thực hiện đề

tài:“Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công nghệ cao

có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc”, đã cho thấy hiệu quả kinh tế từ việc

trồng đồng tiền là khá cao. Với mức đầu tư 16,2 triệu đồng/sào/năm, cho thu

từ 50,4 -55,6 triệu đồng/ sào/năm.

Nhìn chung công tác nghiên cứu về hoa đồng tiền ở Việt Nam vẫn còn

nhiều hạn chế, việc nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình kỹ

thuật trồng chăm sóc, nhân giống, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Việc

nghiên cứu lai tạo những giống có đặc điểm như mong muốn vẫn đang trong

giai đoạn tiền khởi.

16

CHƯƠNG 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu 4 giống hoa đồng tiền lùn

- Hoa đồng tiền cam

- Hoa đồng tiền tím

- Hoa đồng tiền đỏ nhung nhị đen

- Hoa đồng tiền vàng

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại vườn hoa Tùng Mến

Bảo Ngọc.

Thời gian tiến hành: Từ 20/6/2018- 20/11/2018

3.3 Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền lùn thí

nghiệm

Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của các giống

hoa đồng tiền lùn thí nghiệm.

Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa đồng tiền lùn thí

nghiệm.

3.4 Bố chí thí nghiệm

Các thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 4 công thức và

3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có 20 cây, trong tổng số 60 cây.

Giống hoa :CT1: Hoa đồng tiền cam

CT2: Hoa đồng tiền tím

CT3: Hoa đồng tiền đỏ nhung nhị đen

CT4: Hoa đồng tiền vàng

17

Sơ đồ bố thí nghiệm

Dải bảo vệ

Dải bảo vệ Dải bảo vệ

NL3 CT3 CT1 CT4 CT2 NL1 CT1 CT2 CT3 CT4

NL2 CL4 CT2 CT1 CT3 Dải bảo vệ

Các chỉ tiêu theo dõi

Mỗi ô thí nghiệm đánh dấu 10 cây, định kỳ theo dõi các chỉ tiêu sinh

trưởng, phát triển của các giống đồng tiền.

Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây:

Tỷ lệ sống sau trồng 15 ngày (%) = Tổng số cây trồng x 100

Tổng số cây trồng

-Thời gian hồi xanh (ngày)

-Thời gian từ sau trồng đến đẻ nhánh 10% và 50 % số cây đẻ nhánh

-Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% và 50% số cây ra hoa

- Số lá/cây (lá): đánh dấu lá trên cùng sau mỗi lần đếm, số lá của mỗi kỳ

theo dõi bằng số lá của lần đếm trước + số lá mới ra thêm

- Số nhánh đẻ/cây (nhánh): đánh dấu cây theo dõi và đếm toàn bộ số

nhánh đẻ của cây trong ngày theo dõi.

- Hình thái lá: quan sát và đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mức độ phân thùy.

Các chỉ tiêu năng suất hoa

- Số cây trồng/ đơn vị diện tích (cây /m2)

- Số hoa/cây (bông): đánh dấu số hoa nở sau mỗi lần đếm, số hoa nở của

mỗi lần theo dõi bằng số hoa của lần đếm trước + số hoa nở thêm.

- Số hoa/đơn vị diện tích (bông/m2)

18

- Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%)

Chỉ tiêu hình thái, chất lượng hoa

- Độ dài cuống hoa (cm): đo từ đáy cuống hoa đến bông hoa

- Đường kính cành hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của cành.

- Đường kính cổ bông (cm): dùng thước palme đo ở vị trí cổ bông

- Đường kính bông hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của

hoa khi hoa đã nở hoàn toàn.

- Số cánh hoa/bông (cánh): đếm toàn bộ số cánh hoa trên bông ở tất cả

các cây theo dõi.

- Các chỉ tiêu màu sắc hoa, cánh hoa, nhị hoa, loại hình hoa (kép, nửa

kép hay đơn)…được đánh giá theo tiêu chuẩn nghành 10TCN1012:2006

- Độ bền hoa cắt (ngày): tính từ khi cắt hoa cắm vào bình đến khi có

50% số cánh hoa /bông bị héo.

Sâu bệnh :

Theo dõi thành phần, mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại chủ yếu.

Sâu hại :

+(không phổ biến) :<10% cây bị hại

++ (ít phổ biến) : 11-25% cây bị hại

+++(tương đối phổ biến) : 26-50% cây bị hại

++++ (rất phổ nhiều) : >50% cây bị hại

Bệnh hại :

* (mức độ nhẹ) : tỷ lệ bệnh <10% cây bị bệnh

** (mức độ trung bình) : tỷ lệ bệnh 10-25% cây bị bệnh

*** (mức độ nặng) : tỷ lệ bệnh 26-50% cây bị bệnh

**** (rất nặng) : tỷ lệ bệnh >50% cây bị bệnh

19

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền lùn

thí nghiệm

Hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan trọng trên thế giới. Với

màu sắc đa dạng phong phú sản lượng hoa cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc

đơn giản … hoa động tiền được nhiều người sản xuất và thị trường ưa

chuộng. Hằng năm, các nhà nghiên cứu chọn tạo giống không ngừng tạo ra

các loại giống hoa đồng tiền mới nhiều màu sắc phù hợp với thị yếu khách

hàng. Tuy nhiên để đưa được giống đó vào sản xuất cần phải tiến hành đặc

điểm sinh trưởng phát triển khả năng thích ứng của từng giống với điều kiện

tự nhiên.

4.1.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của

các giống đồng tiền lùn

Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng là các

chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng thích ứng và tình hình sinh

trưởng, phát triển của cây đối với môi trường sống. Giống có tỷ lệ sống cao sẽ

đảm bảo mật độ trồng trên đơn vị diện tích, là cơ sở cho việc xác định năng

suất hoa sau này. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các

giai đoạn sinh trưởng của các giống đồng tiền lùn, được trình bày tại bảng 4.1

Từ kết quả theo dõi owr bangr 4.1 chúng tôi có nhận xét :

Các giống đồng tiền thí nghiệm đều có tỷ lệ sống cao dao động từ 97%

đến 100%. Trong đó, giống đồng tiền cam có lệ sống cao nhất là 100%, thấp

nhất là giống đồng tiền vàng 97%. Các giống còn lại có tỷ lệ sống đạt từ 98-

98.5%. Như vậy tỷ lệ sống của các giống đồng tiền thí nghiệm rất cao và sự

chênh lệch tỷ lệ giữa các giống đồng tiền là không đáng kể.

20

Bảng 4.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng

của các giống hoa đồng tiền lùn

Thời gian từ trồng đến…..(ngày) Ra hoa Giống Tên giống

Tỷ lệ sống sau trồng (%) 100 Đẻ nhánh 10% 50% 10% 50% 59 22 27 51 Hồi xanh 4,7 Đồng tiền cam 1

5,5 23 54 31 63 Đồng tiền tím 98,5 2

5.3 25 57 33 65 Đồng tiền đỏ 98 3

6,2 26 61 36 67 Đồng tiền vàng 97 4

Thời gian hồi xanh là khả năng phục hồi sinh trưởng của cây trồng sau

khi thay đổi môi trường sống, nhìn trung các giống thí nghiệm có thời gian

hồi xanh nhanh, trong đó giống đồng tiền cam có thời gian hồi nhanh nhất là

4.7 ngày sau trồng, giống đồng tiền vàng có thời gian hồi chậm nhất là 6.2

ngày sau trồng, còn các giống còn lại dao động từ(5.3-5.5 ngày).

Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh

trưởng của giống, phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống và điều kiên

ngoại cảnh. Theo dõi thời gian từ trồng đến đẻ nhánh 10% và 50% của các

giống cho thấy: giống hoa đồng tiền cam có thời gian đẻ nhánh sớm nhất (22

ngày sau trồng) và tốc độ đẻ nhánh nhanh nhất, sau trồng (51 ngày đã có

50% cây đẻ nhánh). Tiếp đến là giống đồng tiền tím (54 ngày đạt 50% số

cây đẻ nhánh.

Giống có thời gian đẻ nhánh muộn nhất là giống hoa đồng tiền vàng (26

ngày sau trồng) và cũng có tốc độ đẻ nhánh chậm nhất là 67 ngày mới có 50%

số cây đẻ nhánh. Các giống còn lại có thời gian đẻ nhánh 50% dao động từ

54-57 ngày. Điều này các giống có tỷ lệ sống cao, thời gian hồi xanh nhanh,

thích nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh, sinh trương phát triển tốt.

21

Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% của các giống hoa đồng tiền cũng

biến động khá lớn 27-36 ngày.Giống hoa đồng vàng ra hoa muộn nhất (36

ngày sau trồng) và đạt 50% số cây ra hoa trong 67 ngày, tiếp đến là giống

đồng tiền đỏ có thời gian ra hoa 10% và 50% lần lượt là 33 ngày và 65 ngày,

cuối cùng là đồng tiền cam có thời gian ra hoa sớm nhất là 27 ngày sau trồng

và đạt tỷ lệ ra hoa 50% nhanh nhất là 59 ngày.

Như vậy các các giống khác nhau có thời gian sinh trưởng và tỷ lệ sống

khác nhau. Việc xác định này rất có ý nghĩa khi tính toán được thời vụ trồng

và các biện pháp kỹ thuật.

4.1.2 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn

Lá là cơ quan quan trọng giúp cây quang hợp. thông qua hoạt động hô

hấp, năng lượng này được giải phóng ra để cung cấp cho mọi hoạt động sống

của cây như quá trình phát triển, phân chia tế bào và các quá trình vận chuyển

nước và chất khoáng …. Cây có bộ lá khỏe tốt sẽ có khả năng quang hợp

tốt, tích lũy nhiều vật chất.

Kết quả động thái ra lá của các giống đồng tiền theo dõi được thể hiện ở

bảng 4.2

Bảng 4.2 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền lùn

Đơn vị : lá/cây

CT

Tên giống

10

Số lá ở thời điểm ….ngày sau trồng 70

30

40

50

60

20

80

1 Đồng tiền cam

4,4

7,8

9,4

11,4 11,6

12,8

5,8

7,0

2 Đồng tiền tím

3,6

5,7

6,6

8,0

10,0

11,6

4,6

4,9

3 Đồng tiền đỏ nhị đen

4,2

7,9

9,2

10,1 11,2

12,0

5,2

6,8

4 Đồng tiền vàng

3,7

7,6

8,7

9,9

10,3

11,6

4,8

6,2

P Cv% LSD05

<0,05 3,8 0,91

22

Qua bảng 4.2 ta thấy :

Sau trồng 10 ngày số lá/cây của các giống hoa đồng tiền dao động từ

3,6 – 4,4 lá. Giống đồng tiền tím có số lá có số lá thấp nhất là 3,6 lá. Giống

đồng tiền cam có số lá cao nhất là 4,4 lá. Các giống còn lại có số lá/cây từ 3,7

lá (giống đồng tiền vàng) đến 4,2 lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen).

Sau trồng 20 ngày số lá/cây của các giống đồng tiền dao động từ 4.6 –

5,8 lá. Giống đồng tiền tím có số lá thấp nhất là 4,6 lá, thấp hơn các giống

khác từ 0,2 đến 1,2 lá. Giống đồng tiền cam có số lá cao nhất là 5,8 lá, cao

hơn các giống khác từ 0,6 đến 1,2 lá. Các giống còn lại có số lá/cây từ 4,8 lá

(giống đồng tiền vàng đến 5,2 lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen).

Sau trồng 30 ngày số lá/cây của các giống đồng tiền dao động từ 4,9

– 7,0 lá. Giống đồng tiền tím có số lá thất nhất là 4,9 lá. Giống đồng tiền cam

có số lá cao nhất là 7,0 lá. Các giống còn lại có số lá/cây từ 6,2 lá (giống đồng

tiền vàng) đến 6,8 lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen).

Sau 40 ngày trồng số lá/cây của các giống dao động từ 5,7 – 7,9. Giống

đồng tiền tím có số lá ít nhất là 5,7 lá,thấp hơn các giống khác từ 1,9 đến 2,2

lá Giống đồng tiền đỏ nhị đen có số lá cao nhất là 7.96 lá, cao hơn các giống

khác từ 0,1 đến 2,2 lá. Các giống còn lại có số lá từ 7,6 lá (giống đồng tiền

vàng) đến 7,8 lá (giống đồng tiền cam).

Sau 50 ngày trồng số lá/cây của các giống dao động từ 6,6 – 9,4 lá.

Giống đồng tiền tím có số lá thấp nhất là 6,6 lá. Giống đồng tiền cam có số lá

cao nhất là 9,4 lá. Các giống còn lại có số lá từ 8,7 lá (giống đồng tiền vàng)

đến 9,2 lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen)

Sau trồng 60 ngày số lá/cây của các giống dao động từ 8,0 – 11,4lá.

Giống đồng tiền tím có số lá thấp nhất là 8.0lá, thấp hơn các giống khác từ

1,9 đến 3,4 lá. Giống đồng tiền cam có số lá cao nhất là 11,4 lá, cao hơn

23

các giống khác từ 1,3 đến 3,4 lá. Các giống còn lại có số lá từ 9.9 lá (giống

đồng tiền vàng) đến 10,1lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen)

Sau trồng 70 ngày số lá/cây của các giống dao động từ 10,0 – 11,6 lá.

Giống đồng tiền tím có số lá thấp nhất là 10,0 lá. Giống đồng tiền cam có số

lá cao nhất là 11,6 lá. Các giống còn lại có số lá từ 10,34 lá (giống đồng tiền

vàng) đến 11,2 lá (giống đồng tiền đỏ nhị đen)

Sau trồng 80 ngày số lá của các giống hoa đồng tiền dao động từ 11,6 –

12,8 lá giống đồng tiền cam có số lá/cây đạt 12,8 lá cao hơn chắc chắn số

lá/cây của giống đồng tiền tím và đồng tiền vàng. Các giống còn lại có số lá

tương đương nhau.

Hình 4.1 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn

24

4.1.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn

Khả năng đẻ nhánh là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng

của cây, ảnh hưởng đến số nhánh/cây, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng

suất của cây. Sự đẻ nhánh còn phụ thuộc vào bản chất của giống còn chịu sự

chi phối của điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc….Nghiên cứu khả

năng đẻ nhánh còn giúp chúng ta biết được hệ số nhân giống khi muốn mở

rộng sản suất giống hoa nào đó. Hiện nay trong sản xuất, phương pháp nhân

giống bằng nuôi cấy invitro đang được áp dụng phổ biến, tuy nhiên giá thành

khá cao nên nhân giống bằng phương pháp tách chồi vẫn được nhiều người

dùng nhất vì đơn giản rễ làm vẫn đảm bảo chất lượng. Kết quả của quá trình

đẻ nhánh được trình bày ở bảng 4.3 và hình 4.2

Bảng 4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn

Đơn vị: hoa/khóm

Số nhánh ở thời điểm ….ngày sau trồng (ngày) CT Tên giống

20 40 60 80

1 Đồng tiền cam 1,4 1,9 2,4 2,7

2 Đồng tiền tím 1,2 1,6 1,9 2,1

3 Đồng tiền đỏ nhị đen 1,2 1,3 1,8 2,1

4 Đồng tiền vàng 1,1 1,3 1,6 2,1

P <0,05

CV% LSD05 8,0 0,36

Sau trồng 20 ngày số nhánh/cây của các giống đồng tiền dao động từ 1,1-

1,4 nhánh. Giống đồng tiền vàng có số nhánh ít nhất là 1,1 nhánh. Giống đồng

tiền cam có số nhánh cao nhất là 1,4 nhánh. Các giống còn lại có số

nhánh/cây tương đương nhau là 1,2 nhánh.

25

Sau trồng 40 ngày số nhánh/cây của các giống đồng tiền dao động từ

1,3-1,9 nhánh. Giống đồng tiền đỏ nhị đen và đồng tiền vàng có số nhánh thấp

nhất là 1,3 nhánh, thấp hơn các giống khác từ 0,3 đến 0,6 nhánh. Giống đồng

tiền cam có số nhánh cao nhất là 1,9 nhánh, cao hơn các giống khác từ 0,3

đến 0,6 nhánh. Còn giống đồng tiền tím có số nhánh là 1,6 nhánh.

Sau trồng 60 ngày số nhánh/cây của các giống đồng tiền dao động từ

1,6-2,4 nhánh. Giống đồng tiền vàng có số nhánh thấp nhất là 1,6 nhánh.

Giống đồng tiền cam có số nhánh cao nhất là 2,4 nhánh. Các giống còn lại có

số nhánh từ 1,8 nhánh (giống đồng tiền đỏ nhị đen) đến 1,9 nhánh (giống

đồng tiền tím)

Sau trồng 80 ngày số nhánh của các giống đồng tiền dao động từ 2,1-

2,7 nhánh. Giống đồng tiền cam có số nhánh/cây cao nhất là 2,7 nhánh, cao

hơn chắc chắn số nhánh/cây của các giống còn lại là 0,6 nhánh, các giống

khác có cùng 2,1 nhánh.

Hình 4.2 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn

(nhánh/cây)

26

Như vậy, giống hoa đồng tiền cam có số nhánh cao hơn giống còn

lại.Giống có số nhánh nhiều nhất là mục tiêu hàng đầu mà các nhà chọn tao

giống quan tâm vì những giống này không những cho nhiều bông mà còn có

khả năng nhân giống cao.

4.1.4 Động thái ra hoa của các giống đồng tiền lùn

Đồng tiền là cây lưu niên, có thể ra hoa quanh năm, đối với một giống, ở

các thời điểm khác nhau có tốc độ ra hoa khác nhau.Theo dõi động thái ra hoa

để tìm biện pháp khống chế sự ra hoa, đảm bảo năng suất và chất lượng.

Bảng 4.4 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn

Số ngày sau trồng (ngày) CT Tên giống 60 20 40 80

1 Đồng tiền cam 4,7 0,6 1,8 6,2

2 Đồng tiền tím 4,2 0,6 1,8 5,4

3 Đồng tiền đỏ nhị đen 4,2 0,5 1,66 5,6

, Đồng tiền vàng 4,4 0,5 1,8 5,6

P >0,05

CV% 5,4

LSD05 ns

Qua bảng 4.4 và hình 4.3 cho thấy:

Sau 20 ngày trồng số bông/khóm của các giống hoa đồng tiền biến động

không nhiều đạt từ 0,53-0,66 bông. Giống đồng tiền đỏ và đồng tiền vàng có

số bông/khóm thấp nhất là 0,53. Giống đồng tiền cam và đồng tiền tím có số

bông/khóm tương đương nhau là 0,66 bông.

Sau trồng 40 ngày số bông/khóm của các giống hoa đồng tiền dao

động từ 1,66-1,8 bông. Giống đồng tiền đỏ nhị đen có số bông/khóm thấp

27

nhất là 1,66 bông. Còn các giống còn lại có số bông/khóm tương đương

nhau là 1,8 bông.

Sau trồng 60 ngày số hoa/khóm của các giống hoa đồng tiền dao động từ

4,2-4,73 bông. Giống đồng tiền tím và đồng tiền đỏ nhị đen có số bông/khóm

thấp nhất là 4,2 bông, thấp hơn các giống khác từ 0,2 đến 0,53 bông Giống

đồng tiền cam có số hoa/khóm cao nhất là 4,73 bông, cao hơn giống khác từ

0,33 đến 0,53 bông. Giống đồng tiền vàng có số bông/khóm là 4,2 bông.

Sau trồng 80 ngày số hoa của các giống đồng tiền dao động từ 5,4-6,2

bông. Kết quả sử lý thống kê cho giá trị P>0,05 chứng tỏ sự sai khác về số

bông/khóm của các giống đồng tiền thí nghiệm là không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy các giống đồng tiền khác nhau có động thái ra hoa khác nhau

tốc độ ra hoa khác nhau. Khả năng sinh trưởng ở các giai đoạn đầu sau trồng

có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra hoa và cho năng suất giai đoạn sau.

Hình 4.3 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn (hoa/ khóm)

28

4.1.5 Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền lùn

- Mỗi giống hoa đồng tiền đểu có những đặc điểm đặc trưng hình thái về

thân, lá, hoa. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để nhận biết, phân loại giống

giúp chọn ra giống hoa phù hợp với thị yếu khác hàng.

Bảng 4.5 Đặc điểm hình thái của các giống đồng tiền

Hoa

CT Tên giống Hình dạng Lá Phân thùy Màu sắc Phiến lá Loại hoa Màu sắc

1 Mỏng Cam Đồng tiền cam Xanh nhạt Trung bình Kép to Cánh xếp mỏng

2 nông tím Đồng tiền tím Xanh đậm Dày to Cánh xếp dày

3 nông Đỏ Đồng tiền đỏ nhị đen Xanh nhạt Mỏng Nhỏ Cánh sếp ,mỏng

4 nông Mỏng vàng Đồng tiền vàng Xanh nhạt Kép Trung bình Kép Trung bình Kép to Cánh xếp Dầy

* Đặc điểm lá

- Màu sắc lá: giống đồng tiền tím có màu sắc xanh đậm, các giống

còn lại có màu sắc xanh nhạt. với màu sắc lá như vậy chứng tỏ hàm lượng

diệp lục cao, thuận lợi cho quá trình quang hợp của cây.

- Sự phân thùy của phiến lá của giống đồng tiền cam ở mức trung

bình, các giống còn lại ở mức phân thùy nông.

- Về kích thước phiến lá: giống đồng tiền cam và đồng tiền vàng có

phiến lá mỏng. Giống đồng tiền tím có phiến lá dày và to.giống đồng tiền đỏ

nhị đen có phiến lá mỏng và nhỏ.

* Đặc điểm hoa

- Loại hoa: giống đồng tiền cam và đồng tiền vàng thuộc loại hoa kép

to, các giống còn lại là kép trung bình.

29

- Màu sắc hoa: là đặc điểm rõ nhất để phân biệt các giống, cả 4 giống

hoa thí nghiệm đều có màu sắc rất đẹp từ màu cam, tím, đỏ nhị đen, vàng theo

tên của các giống.

- Hình dạng hoa: giống đồng tiền cam và đồng tiền đỏ nhị đen có cánh

xếp mỏng, còn các giống còn lại có cánh xếp dầy.

4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của các giống đồng tiền

lùn thí nghiệm

4.2.1 Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền lùn

Năng suất là một chỉ tiêu quan trọng, là yếu tố quyết định hiệu quả kinh

tế. Đối với các nhà chọn giống, mục đích của việc chọn giống là chọn ra

giống năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.

Năng suất hoa của các giống đồng tiền được quyết định bởi số

bông/khóm số cây trên đơn vị diện tích, số hoa hữu hiệu. Các yếu tố này lại

chịu tác động bởi đặc tính di truyền, kỹ thuật canh tác, chất lượng giống

….kết quả được thể hiện ở bảng 4.6

Bảng 4.6 Năng suất hoa của các giống đồng tiền lùn

CT Tên giống Số cây trồng/m2 (cây) Số hoa/khóm (bông) Số hoa/m2 (bông) Tỷ lệ hoa Hữu hiệu (%)

1 Đồng tiền cam 5 5,7 87,5 28,5

2 Đồng tiền tím 5 5,2 86,9 26,0

3 Đồng tiền đỏ nhị đen 5 5,1 89,2 25,5

4 Đồng tiền vàng 5 5,2 90,4 26,0

P >0,05 <0,05 - -

CV LSD05 3,3 1,5 3,3 1,7 - - - -

30

Số bông/khóm của các giống hoa đồng tiền dao động từ 5,1-5,7 bông.

Các giống đồng tiền có số bông/khóm tương đương nhau.

Tỷ lệ hoa hữu hiệu của các giống đồng tiền dao động từ 86,9-90,4%.

Giống đồng tiền tím có tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp nhất là 86,9%. Giống đồng

tiền vàng có tỷ lệ hoa hữu hiệu cao nhất là 90,4%. Các giống còn lại có tỷ lệ

hoa hữu hiệu từ 87,5% (giống đồng tiền cam) đến 89,2% (giống đồng tiền đỏ

nhị đen)

Số bông/m2 của các giống đồng tiền dao động từ 25,5-28,5 bông.

Giống đồng tiền cam có số bông/m2 là 28,5 bông cao hơn chắc chắn số

bông/m2 của các giống đồng tiền còn lại từ 2,5-3 bông. Giống đồng tiền đỏ

nhị đen có số bông/m2 thấp nhất thấp hơn các giống khác từ 0,5 đến 3 bông,

còn các giống còn lại có số bông/m2 tương đương nhau.

4.2.2 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn

Chất lượng hoa đồng tiền được đánh giá thông qua sự kết hợp hài hòa

giữa các chỉ tiêu về chiều dài cách hoa, đường kính hoa, chiều dài cách hoa,

số cánh hoa, độ bền hoa tự và độ bền hoa cắt. Kết quả theo dõi được thể hiện

ở bảng 4.7

Bảng 4.7 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn

CT

Tên giống

Đường kính hoa (cm)

Số cánh hoa/bông (cánh)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Chiều dài cuống hoa (cn)

Độ bền hoa tự nhiên (ngày)

1 Đồng tiền cam

3,66

17,3

43,27

13,8

6,2

2 Đồng tiền tím

3,1

17,73

38,27

8,83

5,93

3 Đồng tiền đỏ nhị đen

3,7

18,53

33,00

12

6,07

4 Đồng tiền vàng

3,61

19,73

35,6

11,83

6

P

>0,05

>0,05

<0,01

<0,05

>0,05

CV% LSD05

10,2 0,71

5,3 1,92

2,8 2,08

5,9 1,37

5,6 0,67

31

Qua bảng 4.7 cho thấy

Đường kính hoa của các giống đồng tiền dao động từ 3,1-3,7 cm. Kết

quả xử lý thống kê cho P>0,05 chứng tỏ các giống đồng tiền có đường kính

tường đương nha.

Chiều dài cuống hoa của các giống đồng tiền dao động từ 17,3-

19,73 cm.

Sự sai khác về chiều dài cuống hoa của các giống đồng tiền thí nghiệm

là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Số cánh/bông của các giống đồng tiền dao động từ 33,00-43,27 cánh.

Giống đồng tiền cam có số cánh/bông cao nhất là 43,27 cánh cao hơn chắc

chắn số cánh hoa/bông của các giống đồng tiền còn lại từ 5,0 đến 10,27

cánh/bông.

Giống đồng tiền tím có số cánh trên bông cao thứ 2, thấp hơn đồng tiền

cam là 5,0 cánh/bông, nhưng cao hơn chắc chắn các giống còn lại từ 2,67 đến

5,27 cánh/bông. Giống đồng tiền đỏ có số cánh thấp nhất là 33,00 cánh, thấp

hơn chắc chắn các giống khác từ 2,6 đến 10,27 cánh/bông.

Độ bền hoa tự nhiên của các giống đồng tiền dao động từ 11,83-13,8

ngày. Giống đồng tiền cam có độ bền tự nhiên là 13,8 ngày cao hơn chắc

chắn độ bền tự nhiên của các giống còn lại từ 1,8 đến 4,97 ngày. Giống

đồng tiền tím có độ bền tự nhiên kém nhất là 8,83 ngày, thấp hơn các giống

khác từ 3,0 đến 4,97 ngày. Hai giống còn lại có độ bền tương đương nhau

là 11,83 đến 12 ngày.

Độ bền hoa cắt của các giống đồng tiền dao động từ 6-6,2 ngày. Các

giống đồng tiền có độ bền hoa cắt tương đương nhau.

4.3 Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền lùn

Khả năng chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong

công tác chọn giống. Các giống có khả năng chịu bệnh tốt tạo điều kiện cho

32

cây sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao. Đối với đồng tiền bệnh thối gốc

và nhện đỏ là hai đối tượng hại chính đến năng suất và chất lượng hoa.

Bảng 4.8. Thành phần, mức độ nhiễm bệnh hại chính các

giống đồng tiền

Sâu hại Bệnh hại

CT Tên giống Rệp (%) Bệnh đốm lá

1 Đồng tiền cam Nhện đỏ (%) + + Thối gốc (%) * * Bệnh phấn trắng *

2 Đồng tiền tím + + ** * *

3 Đồng tiền đỏ nhị đen ++ + ** * *

4 Đồng tiền vàng + ++ * * *

Ghi chú

Sâu hại :

+ (không phổ biến) :<10% cây bị hại

++ (ít phổ biến) :11-25% cây bị hại

+++(tương đối phổ biến) : 26-50% cây bị hại

++++ (rất phổ biến) : >50% cây bị hại

Bệnh hại

* (mức độ nhẹ) : tỷ lệ bệnh <10% cây bị bệnh)

** (mức độ trung bình) : tỷ lệ bệnh 10-25% cây bị bệnh

*** (mức độ nặng) : tỷ lệ bệnh 26-50% cây bị bệnh

**** (rất nặng) : tỷ lệ bệnh >50% cây bị bệnh

Qua bảng 4.9 cho thấy một số loại sâu bệnh hại chính trên đồng tiền

như nhện đỏ, bệnh thối gốc, bênh đốm lá, bệnh phấn trắng suất hiện ở các

giống

33

Sâu hại:

+ Nhện đỏ chỉ xuất hiện ở đồng tiền đỏ ở múc ít phổ biến, còn ba giống

còn lại không phổ biến.

+ Rệp gây hại rất nghiêm trọng ở giống đồng tiền vàng ở mức ít phổ

biến còn các giống khác là không phổ biến

Bệnh hại :

Trong qua trình theo rõi thí nghiệm các giống hoa đồng tiền

xuất hiện bệnh thối gốc, đốm lá, phấn trắng.

+ Bệnh thối gốc: đây là loại bệnh do nấm gây ra trong điều kiện nhiệt

độ cao và ẩm độ cao, giống hoa đồng tiền đỏ và đồng tiền tím nhiễm bệnh ở

mức trung bình còn lại là ở mức độ nhẹ.

+ Bệnh đốm lá: đều bị nhiễm ở mức độ nhẹ

+ Bệnh phấn trắng: các giống cũng ở mức độ nhẹ

Nhìn chung các giống đồng tiền mức độ gâu hại ở mức độ nhẹ đến trung bình,

trong đó đồng tiền cam là kháng bệnh tốt nhất.

34

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số kết luận:

Các giống đồng tiền thí nghiệm đều có tỷ lệ sống cao, thời gian hồi

xanh nhanh, khả năng sinh trưởng tốt.Trong đó giống đồng tiền cam có khả

năng sinh trưởng tốt nhất.

Các giống đồng tiền đều có năng suất hoa cao. Trong đó giống đồng tiền

cam có năng suất cao nhất là 19,5 bông/khóm. Chất lượng hoa của các giống

đồng tiền thí nghiệm khá tốt, trong đó giống đồng tiền cam có số cánh/bông

(43,27 cánh), độ bền tự nhiên (13,8 ngày) và độ bền hoa cắt cao nhất (6,2

ngày) cao nhất.

Các giống đồng tiền lùn thí nghiệm đều nhiếm nhện đỏ, rệp, bệnh thối

gốc, đốm lá, phấn trắng ở mức độ nhẹ đến trung bình.

Giống đồng tiền cam cũng bị nhiễm sâu bệnh hại nhẹ nhất.

5.2 Đề nghị

- Các giống đồng tiền thí nghiệm mới được thực hiện 1 vụ vì cậy cần

tiến hành thêm 1-2 vụ nữa để có kết luận chắc chắn hơn, trong đó chú ý đến

giống đồng tiền cam.

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Đông (2003), Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính, Nsb

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Đặng Văn Đông (2007), Thực trạng và định hướng phát triển hoa cây

cảnh Việt Nam, Viện nghiên cứu rau quả.

3. Đặng Văn Đồng, Đinh Thế Lộc (2004), công nghệ mới trồng hoa – hoa

đồng tiền, Nsb lao động, Nà Nội, quý 2/2004

4. Nguyễn Thị Minh Huyền : Hoàn thành quy trình nhân giống invitro hoa

đồng tiền lùn, đề tài….

5. Nguyễn Xuân Linh (1998). Hoa và kỹ thuật trồng hoa, Nxb nông nghiệp,

Hà Nội

6. Hoàng Thị Sản (1999), Công trình phân loại thực vật, Nsb Giáo dục, Hà Nội

7. Hoàng Ngọc Thuận (2006), Kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh, bài giảng cho

các lớp cao học, khoa Nông học, Trường đại học nông nghiệp I, Hà Nội

PHỤ LỤC

1. Số liệu khí tượng từ tháng 6 đến tháng 10

Tháng Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11

Ttb (độ C) 29.3 29.2 28.3 28.1 24.8 22.7

Tx (độ C) 36.7 38.8 36.5 36.2 32.1 30.3

Tm (độ C) 24.8 24.6 19.5 15.5 22 23

80 81 U (%) 81 85 80 81

SS (giờ) 150 163 128 159 142 134

R (mm) 329 301.8 417.3 174.3 227 89.1

Ttb : Nhiệt độ trung bình tháng

Tx : Nhiệt độ cao nhất tháng

Tm : Nhiệt độ thấp nhất tháng

U : Độ ẩm trung bình tháng

SS : Tổng số giờ nắng

R : Tổng lượng mưa tháng

2. Bảng thống kê số liệu A: Động thái ra lá : BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST80 FILE BOOK1 5/ 6/19 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 ST80 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 3.23070 1.07690 5.17 0.043 3 2 NL 2 6.18335 3.09168 14.85 0.005 3 * RESIDUAL 6 1.24945 .208242 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 10.6635 .969409 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 5/ 6/19 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS ST80 1 3 12.8700 2 3 11.6000 3 3 12.0700 4 3 11.6000 SE(N= 3) 0.263465 5%LSD 6DF 0.911368 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS ST80 1 4 12.9525 2 4 11.9525 3 4 11.2000 SE(N= 4) 0.228167 5%LSD 6DF 0.789268 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 5/ 6/19 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST80 12 12.035 0.98459 0.45633 3.8 0.0427 0.0053

B: Động thái đẻ nhánh BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST80 FILE BOOK1 5/ 6/19 15: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 ST80 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3.810000 .270000 8.31 0.016 3 2 NL 2.285000 .142500 4.38 0.067 3 * RESIDUAL 6.195000 .325000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.29000 .117273 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 5/ 6/19 15: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS ST80 1 3 2.70000 2 3 2.10000 3 3 2.10000 4 3 2.10000 SE(N= 3) 0.104083 5%LSD 6DF 0.360041 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS ST80 1 4 2.42500 2 4 2.05000 3 4 2.27500 SE(N= 4) 0.901388E-01 5%LSD 6DF 0.311805 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 5/ 6/19 15: 7 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST80 12 2.2500 0.34245 0.18028 8.0 0.0156 0.0670

C: Động thái ra hoa BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST80 FILE ST80 5/ 6/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 ST80 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 1.05210 .350700 3.75 0.079 3 2 NL 2 5.48180 2.74090 29.29 0.001 3 * RESIDUAL 6.561400 .935666E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 7.09530 .645027 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST80 5/ 6/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS ST80 1 3 6.20000 2 3 5.40000 3 3 5.66000 4 3 5.60000 SE(N= 3) 0.176604 5%LSD 6DF 0.610900 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS ST80 1 4 4.87500 2 4 5.74000 3 4 6.53000 SE(N= 4) 0.152943 5%LSD 6DF 0.529055 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST80 5/ 6/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST80 12 5.7150 0.80314 0.30589 5.4 0.0793 0.0011

D : năng suất hoa B---------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA/M2 FILE BOOK4 17/ 6/19 5:45 --IATE V003 HOA/M2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 16.5000 5.50000 7.24 0.021 3 2 NL 2 2.26500 1.13250 1.49 0.298 3 * RESIDUAL 6 4.55500 .759167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 23.3200 2.12000 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK4 17/ 6/19 5:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS HOA/M2 1 3 28.5000 2 3 26.0000 3 3 25.5000 4 3 26.0000 SE(N= 3) 0.503046 5%LSD 6DF 1.74012 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS HOA/M2 1 4 25.9250 2 4 26.6000 3 4 26.9750 SE(N= 4) 0.435651 5%LSD 6DF 1.50699 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK4 17/ 6/19 5:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HOA/M2 12 26.500 1.4560 0.87130 3.3 0.0211 0.2983

E: chất lượng hoa BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKH FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DKH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3.666225 .222075 1.73 0.259 3 2 NL 2 3.32565 1.66283 12.97 0.007 3 * RESIDUAL 6.768950 .128158 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 4.76083 .432802 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCH FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 CDCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 10.2739 3.42463 3.67 0.082 3 2 NL 2.974068 .487034 0.52 0.621 3 * RESIDUAL 6 5.59700 .932834 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 16.8450 1.53136 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCH FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 SCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 173.223 57.7409 53.05 0.000 3 2 NL 2 8.49884 4.24942 3.90 0.082 3 * RESIDUAL 6 6.52995 1.08832 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 188.251 17.1138 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHTN FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DBHTN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 38.1747 12.7249 26.65 0.041 3 2 NL 2 2.23035 1.11518 2.34 0.177 3 * RESIDUAL 6 2.86445 .477409 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 43.2695 3.93359 -------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHC FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 DBHC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3.119400 .398000E-01 0.35 0.791 3 2 NL 2 2.66000 1.33000 11.76 0.009 3 * RESIDUAL 6.678800 .113133 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.45820 .314382

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS DKH CDCH SCH DBHTN 1 3 3.60000 17.3000 43.2700 13.8000 2 3 3.10000 17.7267 38.2700 8.83000 3 3 3.70000 18.5300 33.0000 12.0000 4 3 3.61000 19.7300 35.6000 11.8300 SE(N= 3) 0.206687 0.557624 0.602308 0.398919 5%LSD 6DF 0.714963 1.92891 2.08348 1.37992 CT NOS DBHC 1 3 6.20000 2 3 5.93000 3 3 6.07000 4 3 6.00000 SE(N= 3) 0.194193 5%LSD 6DF 0.671746 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKH CDCH SCH DBHTN 1 4 2.90000 18.0700 38.6775 12.1725 2 4 3.42500 18.1750 36.6750 11.5500 3 4 4.18250 18.7200 37.2525 11.1225 SE(N= 4) 0.178996 0.482917 0.521614 0.345474 5%LSD 6DF 0.619176 1.67049 1.80435 1.19505 NL NOS DBHC 1 4 5.40000 2 4 6.25000 3 4 6.50000 SE(N= 4) 0.168177 5%LSD 6DF 0.581749 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST110 5/ 6/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKH 12 3.5025 0.65788 0.35799 10.2 0.2591 0.0072 CDCH 12 18.322 1.2375 0.96583 5.3 0.0824 0.6212 SCH 12 37.535 4.1369 1.0432 2.8 0.0002 0.0818 DBHTN 12 11.615 1.9833 0.69095 5.9 0.0011 0.1772 DBHC 12 6.0500 0.56070 0.33635 5.6 0.7911 0.0090