Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỨC ĂN VÀ TẬP TÍNH ĂN UỐNG<br />
CỦA VƢỢN ĐEN MÁ TRẮNG (NOMASCUS LEUCOGENYS OGILBY, 1840)<br />
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI Ở TRUNG TÂM CỨU HỘ LINH TRƢỞNG<br />
VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG<br />
Nguyễn Thị Thoa - Lương Văn Việt (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là loài thú có giá trị kinh tế cao nên trong nhiều<br />
thập kỷ qua, chúng đã bị săn bắt ráo riết dẫn đến số lượng của chúng bị suy giảm nhanh chóng.<br />
Hơn nữa, nơi sống của loài Vượn đen má trắng cũng đã bị tàn phá nhiều làm cho suy thoái nghiêm<br />
trọng, khiến chúng không còn nhiều môi trường sống thích hợp. Kết quả, cùng với nhiều loài thú<br />
linh trưởng khác, loài Vượn đen má trắng hiện nay đang đứng trước nguy cơ diệt vong [3]. Sách đỏ<br />
Việt Nam (2007) đã xếp Vượn đen má trắng vào bậc nguy cấp (EN A1c,d C2a) [1], theo Nghị định<br />
Chính phủ số 32/2006/NĐCP, ngày 30/3/2006 thì Vượn đen má trắng được xếp vào nhóm IB<br />
(nghiêm cấm khai thác sử dụng) [2]. Đảng, Nhà nước ta và các tổ chức cơ quan trong và ngoài<br />
nước cũng đang tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm tránh nguy cơ bị tuyệt chủng của các loài<br />
động vật, trong đó giải pháp nhân nuôi là một trong những giải pháp được quan tâm hiện nay.<br />
Trung tâm Cứu hộ Linh trưởng (TTCHLT) - Vườn quốc gia Cúc Phương hiện đang là Trung tâm<br />
cứu hộ thú Linh trưởng lớn nhất khu vực Đông Nam Á với nhiệm vụ chính là nuôi cứu nguy,<br />
nghiên cứu phục hồi, bảo tồn và phát triển các loài Linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên,<br />
để việc nhân nuôi thành công cần phải biết rõ các đặc điểm về sinh học, sinh thái của loài, trong<br />
khi đó các nghiên cứu về sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng còn rất hạn chế.<br />
2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu<br />
2.1. Nội dung nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu thành phần thức ăn của Vượn đen má trắng trong điều kiện nuôi.<br />
- Nghiên cứu tập tính ăn uống của Vượn đen má trắng trong điều kiện nuôi nhốt.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Mẫu vật nghiên cứu: Quan sát trực tiếp trên 6 cá thể Vượn nuôi gồm 3 đực và 3 cái<br />
trưởng thành và gần trưởng thành ở 2 chuồng nuôi từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2007.<br />
- Kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;<br />
- Phỏng vấn các cán bộ, nhân viên ở trung tâm trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng những loài<br />
vượn này để biết được về thành phần thức ăn, nhu cầu ăn hằng ngày của Vượn,...<br />
- Mọi tập tính sinh hoạt trong mỗi lần quan sát được ghi vào phiếu theo dõi.<br />
- Tổng hợp số liệu các loài làm thức ăn của Vượn, xác định tên phổ thông, tên khoa học<br />
các họ, các loài là thức ăn. Kết hợp tham khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây lên danh lục các<br />
loài thức ăn của Vượn đen má trắng.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
Hiện tại ở Trung tâm đang nuôi, cứu hộ 20 cá thể Vượn đen má trắng, các cá thể này hiện<br />
đang sinh trưởng phát triển tốt. Trong đó, có 5 cá thể có nguồn gốc từ nước ngoài, 3 cá thể do<br />
<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
khách du lịch tặng, 9 cá thể có nguồn gốc từ các vụ buôn bán và bị tịch thu mang đến, 3 cá thể<br />
được sinh ra tại trung tâm, tình trạng sức khoẻ tốt.<br />
3.1. Thành phần thức ăn và thức ăn ưa thích<br />
Kết hợp các số liệu nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu của bản thân thu được thì<br />
trong điều kiện nuôi ở TTCHLT Cúc Phương đã ghi nhận được 47 loại thức ăn của Vượn, bao<br />
gồm 18 loại quả cây trồng, 14 loại rau, quả và củ cây trồng, lá của 13 loài cây hoang dã, cháo<br />
tổng hợp và trứng gà hoặc trứng vịt. Ngoài ra, chúng tôi cũng quan sát 5 loài côn trùng do vượn<br />
tự bắt ăn từ các cây mọc trong và gần chuồng.<br />
Bảng 3.1. Thành phần thức ăn và độ ưa thích của Vượn má trắng trong điều kiện nuôi nhốt<br />
TT<br />
<br />
Loại thức ăn<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Độ ƣa thích<br />
<br />
Quả cây<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
11.<br />
12.<br />
13.<br />
14.<br />
15.<br />
16.<br />
17.<br />
18.<br />
<br />
Chuối chín<br />
Chuối xanh<br />
Xoài chín<br />
Dưa hấu chín<br />
Thanh long<br />
Chôm chôm<br />
Cam<br />
Quýt<br />
Táo tàu<br />
Lê<br />
Dứa<br />
Bưởi<br />
Đu đủ<br />
Na<br />
Mận<br />
Táo ta<br />
Đào<br />
Nho quả<br />
<br />
19.<br />
20.<br />
21.<br />
22.<br />
23.<br />
24.<br />
25.<br />
26.<br />
27.<br />
28.<br />
29.<br />
30.<br />
31.<br />
32.<br />
<br />
Quả dưa chuột tươi<br />
Cà chua tươi<br />
Quả bí xanh sống (luộc)<br />
Quả bí đỏ sống (luộc)<br />
Cà rốt (luộc/sống)<br />
Đậu đũa<br />
Cà tím (luộc/sống)<br />
Củ đậu (luộc/sống)<br />
Rau muống sống<br />
Củ khoai lang (luộc/sống)<br />
Cải bắp (luộc/sống)<br />
Củ xu hào (luộc/sống)<br />
Củ khoai tây (luộc)<br />
Mía cây<br />
<br />
33.<br />
34.<br />
<br />
Cháo tổng hợp<br />
Trứng gà/vịt luộc<br />
<br />
35.<br />
<br />
Lá cọ khẹt<br />
<br />
Musa paradisiaca<br />
Musa pradisiaca<br />
Mangifera indica<br />
Citrullus lannatus<br />
Hylocereus undatus<br />
Nephelium sp.<br />
Citrus aurantum<br />
Citrus deliciosa<br />
Zizyphus sp.<br />
Prunus pyrifolias<br />
Padanus sp.<br />
Citrus grandis<br />
Carica papaya<br />
Annona squamosa<br />
Prunus salicina<br />
Zyzyphus jujuba<br />
Prunus sp<br />
Vitis vinifera<br />
Rau, củ, quả<br />
Cucumis sativus<br />
Lucopersicum esculentum<br />
Benicasa cerifera<br />
Benicasa cerifera<br />
Dancus carota<br />
Vigna sp.<br />
Solanum melongena<br />
Pachyrhizus erosus<br />
Ipomoea repens<br />
Ipomoea batatas<br />
Brassica oleracea<br />
Brassica caulorapa<br />
Solanum tuberosum<br />
Saccharum officinarum<br />
Thức ăn khác<br />
Gallus sp./ Anas sp.<br />
Cây hoang dã<br />
Dalbergia balansae<br />
<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
+++<br />
++<br />
++<br />
+++<br />
+<br />
+++<br />
++<br />
++<br />
+<br />
+++<br />
+++<br />
++<br />
++<br />
+<br />
+<br />
++<br />
++<br />
+<br />
++<br />
++<br />
+++<br />
+<br />
+<br />
+++<br />
++<br />
+++<br />
+++<br />
+<br />
<br />
2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Loại thức ăn<br />
Lá phượng vĩ<br />
Lá chuối<br />
Lá núc nác trắng<br />
Búp non tre gai<br />
Lá ôrô<br />
Côm<br />
Dẻ<br />
Kháo<br />
Ba gạc<br />
Tre trúc<br />
Lá ngái<br />
Lá xoan ta<br />
<br />
TT<br />
36.<br />
37.<br />
38.<br />
39.<br />
40.<br />
41.<br />
42.<br />
43.<br />
44.<br />
45.<br />
46.<br />
47.<br />
<br />
Cào cào lớn<br />
Cào cào nhỏ<br />
Châu chấu lúa<br />
Bọ ngựa<br />
Bọ que<br />
<br />
48.<br />
49.<br />
50.<br />
51.<br />
52.<br />
Ghi chú:<br />
<br />
Tên khoa học<br />
Delonix regia<br />
Musu paradisiaca<br />
Oroxylon indicum<br />
Bambusa spinosa<br />
Tasxotrophis ilisicides<br />
Elaeocarpus balansae<br />
Lithocarpus corneus<br />
Phoebe tavoyana<br />
Rauwolfia verticillata<br />
Bambusa sp.<br />
Ficus hispida<br />
Melia azedarach<br />
Côn trùng<br />
Acrida chinenssi<br />
Atractomorpha chinenssi<br />
Oxya chinenssi<br />
Mantis regiliosa<br />
Phasmis sp.<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
Độ ƣa thích<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
?<br />
?<br />
?<br />
?<br />
?<br />
<br />
+++ ( rất thích), ++ (bình thường), + (không thích),<br />
?(ăn, nhưng chưa xác định được mức ưa thích).<br />
<br />
Trong số 47 loại thức ăn cung cấp, Vượn tỏ ra rất thích ăn 16 loại, gồm 12 loại quả cây,<br />
cháo tổng hợp và trứng gà/vịt luộc và 2 loại củ. Vượn rất ít ăn 2 loại quả (táo ta, bưởi), 5 loại rau<br />
quả và 13 loại lá cây hoang dã.<br />
Chúng tôi chưa xác định được độ ưa thích đối với các loại thức ăn là côn trùng do không<br />
có lượng cung cấp thích hợp, tuy nhiên quan sát của chúng tôi cho thấy côn trùng có thể là thành<br />
phần thức ăn thường xuyên trong khẩu phần ăn của Vượn.<br />
Ngoài các thức ăn kể trên, hàng ngày Vượn còn được bổ sung hỗn hợp khoáng vi lượng<br />
Korvimin vào khẩu phần ăn, góp phần tăng cường sức khỏe và khả năng đề kháng bệnh của<br />
Vượn trong điều kiện nuôi. Thức ăn khoáng tổng hợp Korvimin của Đức chỉ được cung cấp cho<br />
những cá thể có vấn đề về sức khoẻ (bệnh, yếu,...). Korvimin được trộn lẫn với cháo vào bữa 6h30.<br />
3.2. Mức tiêu thụ thức ăn trong ngày của Vượn<br />
Theo kết quả điều tra, hàng ngày cho Vượn ăn bốn bữa vào các thời điểm: 6h30 (cháo tổng<br />
hợp), 9h00 (quả cây các loại), 11h00 (rau, củ các loại), 14h30 (tổng hợp quả và rau củ các loại).<br />
Mức tiêu thụ thức ăn của Vượn nuôi nhốt tại TTCHLT được nghiên cứu trong 3 tháng<br />
(tháng 5, 6 và 7) và tính trung bình cho 6 cá thể. Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình cả ngày của 1<br />
cá thể Vượn khoảng 1.300g (chiếm khoảng 90% so với lượng thức ăn cung cấp). Lượng tiêu thụ<br />
thức ăn trung bình của Vượn trong điều kiện nuôi không có sự khác nhau rõ rệt giữa các tháng.<br />
Điều này có thể giải thích rằng trong điều kiện nuôi lượng thức ăn cung cấp thường được duy trì<br />
tương đối đều đặn bởi người nuôi. Tỉ lệ tiêu thụ cao cho thấy Vượn thích nghi tốt với chế độ ăn<br />
quy định của Trung tâm.<br />
3.3. Kết quả nghiên cứu tập tính ăn uống của Vượn đen má trắng<br />
<br />
3<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
Trong điều kiện nuôi thức ăn của Vượn chủ yếu là thực vật gồm quả, củ, rau và một số ít lá.<br />
Cũng đã quan sát được chúng tự bắt côn trùng ăn thêm (bọ que, châu chấu,...) Khi đưa khay hoa<br />
quả vào, chúng thường chọn những loại ưa thích như chuối, nho, chôm chôm,... ăn hết trước,<br />
những loại khác chúng chỉ ăn một ít rồi vứt xuống sàn. Khi nào thấy đói chúng mới nhặt những<br />
thức ăn đó để ăn. Khi ăn thức ăn ưa thích, chúng thường ăn ngấu nghiến và phát ra những tiếng<br />
ụ...ụ... hoặc ó…ó… thích thú. Khi gần đến bữa, chúng có thói quen lúc lúc lại trông ra tỏ thái độ<br />
chờ đợi người đem thức ăn đến.<br />
Khi xuống lấy thức ăn chúng dùng một tay bám vào cành cây để giữ thăng bằng, tay còn lại<br />
và chân bốc thức ăn nhét đầy 2 bàn chân, đầy mồm rồi mang đến vị trí khác ngồi ăn. Ăn hết nó quay<br />
lại khay lấy thức ăn tiếp, chúng thường lấy nhiều loại thức ăn cùng lúc. Một số cá thể xuống hẳn sàn<br />
ngồi ăn ngay gần khay thức ăn nhưng không lâu do thói quen thường xuyên di chuyển của chúng.<br />
Chúng có thể dùng cả tay và chân để đưa thức ăn vào miệng rồi nhai ngấu nghiến. Chúng có<br />
thói quen lúc đang ăn hay tung miếng thức ăn lên, vừa để chơi, vừa để xoay đổi chỗ cắn do tay chúng<br />
thiếu linh hoạt không thể tự xoay đổi được vị trí mẫu thức ăn trong tay. Với côn trùng như: bọ que,<br />
châu chấu, bọ ngựa,... bao giờ chúng cũng ăn đầu trước, sau đó ăn hết các phần khác kể cả chân và<br />
càng. Một số lần chúng tôi quan sát thấy Vượn dùng tay kéo cành cây lại gần và để bắt bọ que ăn.<br />
Để ăn lá cây trong bó lá treo trên vách chuồng, chúng dùng miệng hoặc tay để tuốt lá từ<br />
cuống trở ra chứ không bứt hoặc dùng chân giữ bó lá và tay tuốt lá. Với măng tre, chúng dùng<br />
miệng tước bớt bẹ già để ăn lõi non bên trong, còn lá chuối chúng dùng tay xé từng mảng lá để ăn.<br />
Nước uống cho Vượn được đựng trong chậu sành và để thường xuyên trong chuồng. Khi<br />
uống, một số cá thể ngồi bệt xuống sàn, hai tay bám vào thành chậu và cúi mặt xuống uống. Một<br />
số cá thể khác thì chụm bàn tay vục nước lên miệng uống; có cá thể lại dùng ngón cái nhúng vào<br />
nước, sau đó giơ lên cao nhỏ từng giọt nước vào miệng. Khi ăn cháo tổng hợp chúng cũng có động<br />
tác ăn tương tự như uống nước, cúi mặt xuống liếm cháo. Tuy nhiên, trong các trường hợp thiếu an<br />
toàn (do có người, hoặc con khác rình giật) thường thấy chúng dùng tay bốc cháo ăn để mắt dễ<br />
dàng quan sát xung quanh hơn.<br />
Trong đàn gia đình không có sự tranh giành thức ăn dữ dội như ở đàn hỗn hợp, mỗi cá<br />
thể chiếm cứ một khay thức ăn riêng và lúc lúc thay đổi khay cho nhau, riêng con non có thể<br />
giằng thức ăn từ tay bố hay mẹ nhưng bố mẹ không đánh lại con mình. Trong đàn hỗn hợp, bình<br />
thường chúng sống với nhau rất hòa thuận, bảo vệ lẫn nhau, nhưng khi ăn chúng sẵn sàng đánh<br />
nhau để giành thức ăn về mình. Con đầu đàn ăn trước, sau mới đến các cá thể khác ăn hoặc các<br />
cá thể khác nhặt các thức ăn do con đầu đàn làm rơi vãi, đôi khi bốc trộm vài miếng trong khay<br />
nhưng luôn cảnh giác với con đầu đàn.<br />
4. Kết luận<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong điều kiện nuôi, Vượn đen má trắng có<br />
thể ăn 47 loại thức ăn khác nhau, gồm quả cây, cháo tổng hợp, trứng gà/vịt luộc, rau, lá cây<br />
hoang dã và côn trùng. Nhu cầu thức ăn mỗi ngày của vượn khoảng 1.300g vào mùa hè. Trong<br />
điều kiện nuôi chúng thể hiện rõ nét tập tính sinh hoạt, đặc biệt là tập tính ăn uống<br />
Tóm tắt<br />
<br />
4<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là loài thú có giá trị kinh tế cao nên trong nhiều<br />
thập kỷ qua, chúng đã bị săn bắt ráo riết dẫn đến số lượng của chúng bị suy giảm nhanh chóng.<br />
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm hiểu đặc điểm thức ăn và tập tính ăn uống của Vượn đen<br />
má trắng để phục vụ cho việc việc nhân nuôi thành công trong điều kiện nuôi nhốt tại một số khu<br />
bảo tồn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong số 47 loại thức ăn cung cấp, Vượn tỏ ra rất thích<br />
ăn 16 loại, gồm 12 loại quả cây, 2 loại củ, cháo tổng hợp và trứng gà/vịt luộc. Vượn rất ít ăn 2 loại<br />
quả (táo ta, bưởi), 5 loại rau quả và 13 loại lá cây hoang dã. Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình cả<br />
ngày của một cá thể Vượn khoảng 1.300g (chiếm khoảng 90% so với lượng thức ăn cung cấp).<br />
Trong điều kiện nuôi chúng thể hiện rõ nét tập tính sinh hoạt, đặc biệt là tập tính ăn uống.<br />
<br />
Summary<br />
Results of studies on features food and activities habit of black, white cheecked gibbon<br />
(Nomascus leucogenys Ogilby, 1840) on captivity in Endangered Primate Rescue centre of<br />
Cuc Phuong National Park<br />
Black, white cheecked gibbon (Nomascus leucogenys Ogilby, 1840) is endangered in the<br />
wild. Now, the endangered Primate Rescue centre of Cuc Phuong National Park is grewing<br />
rapidly and houses 20 individuals, they are growing very well. The result of studies were showed<br />
that captivity, they use 47 foodstuffs, including: fruits, bulbs, vegetables, leafs, rice gruel,<br />
chicken eggs, insects. They can use a both legs anh hand to give food to mouth and to chew<br />
greedily, it’s time to eat, they show one’s attitude to wait technical personel bringging food. In<br />
their family did not fight over food as frightful as mixture species.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1]. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt<br />
Nam, Phần Động vật, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ.<br />
[2]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006<br />
của Chính phủ về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.<br />
[3]. Nguyễn Mạnh Hà (2004), “Kết quả điều tra Vượn đen má trắng tại Khu bảo tồn thiên nhiên<br />
DakRông, tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Nông Nghiệp và PTNT (6), trang 764-765.<br />
[4]. Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng của Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, trang 67-72.<br />
[5]. Tilo Nadler, Nguyễn Thị Thu Hiền (2002), Trung tâm cứu hộ linh trưởng quý hiếm Vườn<br />
quốc gia Cúc Phương, Bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang<br />
145-154.<br />
<br />
5<br />
<br />