intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023 mô tả đặc điểm hình ảnh của mảng xơ vữa và giá trị của siêu âm so với cắt lớp vi tính mạch cảnh trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 3. Juan C. R. and Magdalena M. Uric acid in chronic kidney disease. Contrib Nephrol, Karger. 2018. 135-146. https://doi.org/10.1159/000484288. 4. Farya M., Sarfraz A., Muhammad Y.Y. and Memoona T. Prevalence of Hyperuricemia in thrice weekly hemodialysis patients. Pakistan Journal of Kidney Diseases. 2022. 6 (3), 10-14. https://doi.org/10.53778/pjkd63205. 5. Nguyễn Văn Tuấn. Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Tạp chí y học Việt Nam. 2021. 504 (2), 147-151. https://doi.org/10.51298/vmj.v504i2.929. 6. Mai Huỳnh Ngọc Tân và Nguyễn Như Nghĩa. Nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn chưa lọc máu định kì tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019. 19/2019, 1-8. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ GIÁ TRỊ CỦA HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023 Huỳnh Thị Hiền1,2*, Lê Hữu Phước1, Nguyễn Hoàng Anh3, Huỳnh Minh Phú3 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 3. Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ *Email: bshuynhhien@gmail.com Ngày nhận bài: 30/5/2023 Ngày phản biện: 19/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ là một trong những nguyên nhân chính gây nên nhồi máu não. Chụp cắt lớp vi tính mạch cảnh là phương pháp chẩn đoán sớm tình trạng này. Bên cạnh đó, siêu âm cũng được xem là phương pháp không xâm lấn, sẵn có và ít tốn chi phí. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm của mảng xơ vữa tại động mạch cảnh đoạn ngoài sọ và đánh giá tính giá trị của phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của mảng xơ vữa và giá trị của siêu âm so với cắt lớp vi tính mạch cảnh trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 67 mảng xơ vữa tại động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não đến điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 8/2022 – 5/2023. Kết quả: Tỷ lệ hẹp trên 70% của động mạch cảnh trong do mảng xơ vữa trên cắt lớp vi tính mạch cảnh và siêu âm tương ứng là 49,3% và 41,8%. Các mảng xơ vữa này tập trung ở thành gần (86,6%) và hơn một nửa có hình ảnh tăng hồi âm (55,2). Về mẫu hồi âm, gần 2/3 mảng xơ vữa cho thấy đồng nhất (64,2%). Hơn nữa, về bề mặt của mảng xơ vữa cho thấy đều với tỷ lệ là 51,2%. Trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong, cả hai phương pháp có tính đồng thuận đáng kể, có ý nghĩa thống kê (Kappa=0,67; p
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 ABSTRACT IMAGE CHARACTERISTICS AND VALUE OF EXTRACRANIAL INTERNAL CAROTID ARTERY ULTRASOUND IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2022-2023 Huynh Thi Hien1,2*, Le Huu Phuoc1, Nguyen Hoang Anh3, Huynh Minh Phu3 1. Can Tho University Medicine and Pharmacy 2. Can Tho Central General Hospital 3. Can Tho City Central Hospital Background: Extracranial carotid artery stenosis is one of the main causes of cerebral infarction. Computed tomography of the extracranial carotid artery is an early diagnostic method for this condition. In addition, ultrasound is also considered a non-invasive, and low-cost method. The study was conducted to investigate the ultrasound imaging characteristics of atherosclerotic plaques at the extracranial carotid artery and to evaluate the value of this method by comparing it with CT angiography. Objectives: To describe the imaging characteristics of atherosclerotic plaques and the value of ultrasound compared with carotid computed tomography in the diagnosis of extracranial carotid artery stenosis in patients with cerebral infarction. Materials and methods: Cross-sectional description of 67 atherosclerotic plaques at the extracranial carotid artery in patients with cerebral infarction treated at Can Tho Central General Hospital from 8/2022 - 5/2023. Results: The rate of stenosis over 70% of the internal carotid artery due to atherosclerotic plaques on CT angiography and ultrasound was 49.3% and 41.8%, respectively. These plaques were concentrated near the wall (86.6%) and more than half had increased echogenicity (55.2%). In terms of echogenicity pattern, nearly 2/3 of atherosclerotic plaques showed homogeneity (64.2%). Furthermore, in terms of plaque surface, it showed smoothness with a rate of 51.2%. In diagnosing internal carotid artery stenosis, both methods had significant agreement with statistical significance (Kappa = 0.67; p
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 siêu âm trong chẩn đoán mảng xơ vữa tại động mạch [5]. Tuy nhiên, vẫn có những tranh luận về tính giá trị của siêu âm so với CTA. Để làm sáng tỏ vấn đề trên, nghiên cứu này thực hiện việc nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm động mạch cảnh (ĐMC) trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2022-2023 với mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh của mảng xơ vữa và giá trị của siêu âm so với CTA trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 08/2022 đến tháng 05/2023. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não dựa trên triệu chứng lâm sàng và hình ảnh CT-Scan sọ não, có chỉ định làm siêu âm ĐMC và chụp cắt lớp vi tính mạch cảnh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Những bệnh nhân này không trong tình trạng cấp cứu. Cả bệnh nhân hoặc người chăm sóc chính cho bệnh nhân (trong trường hợp bệnh nhân hôn mê) đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Nghiên cứu loại ra những trường hợp đã can thiệp phẫu thuật ĐMC, không có cửa sổ siêu âm ĐMC hay không hợp tác trong qua trình siêu âm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân đến khám và điều trị tại Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Có 42 bệnh nhân đến khám đủ điều kiện. - Nội dung nghiên cứu: Đối tượng tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin về Đặc điểm chung: Tuổi, nghề nghiệp, tiền sử bệnh nội khoa, hút thuốc lá. Đặc điểm mảng xơ vữa: Vị trí, độ hồi âm, bề mặt, mức độ hẹp theo ESCT (European Carotid Surgery Trial); Hình ảnh Doppler: vận tốc đỉnh tâm thu (PSV), vận cuối tâm trương (EDV), RI (trở kháng dòng máu). Tính giá trị của siêu âm so với CTA: Tỷ lệ và mức độ hẹp trên siêu âm; tỷ lệ và mức độ hẹp trên CTA, mức độ hẹp động mạch có ý nghĩa khi tỷ lệ hẹp trên 70%. - Xử lý phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê Stata 14.0 để phân tích các chỉ số về tần số và tỷ lệ đối với các biến định tính, trung bình và độ lệch chuẩn cho các biến định lượng. Đánh giá tính giá trị của siêu âm so với CTA qua đo đạc đồng thuận về chẩn đoán (>70%) bằng hệ số Cohen’s kappa. - Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện với sự cho phép của Hội đồng Y đức trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Những đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 16. Những đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 42) Đặc điểm Tần số (n = 42) Tỷ lệ (%) Nam 30 71,4 Giới tính Nữ 12 28,6 Tuổi Trung bình ± Độ lệch chuẩn 69,1 ± 8,9 169
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 Đặc điểm Tần số (n = 42) Tỷ lệ (%) Lao động chân tay 9 21,4 Nghề nghiệp Lao động trí óc 4 9,5 Nghỉ hưu/ không lao động 29 69,0 Thành thị 35 83,3 Nơi sống Nông thôn 7 16,7 Có bệnh 32 76,2 Tiền sử bệnh Tăng huyết áp 22 52,4 Đái tháo đường 7 16,7 Không 22 52,4 Hút thuốc lá Đang hút 15 35,7 Đã từng hút 5 11,9 Nhận xét: Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 42 đối tượng, trong số này nam giới chiếm tỷ lệ 71,4%. Các đối tượng có tuổi trung bình là 69,1 ± 8,9 tuổi, phần lớn đều là nghỉ hưu hay không lao động (69%) và lao động chân tay (21,4%). Các đối tượng chủ yếu sống ở thành thị (83,3%) và hơn 3/4 đối tượng có bệnh kèm theo (76,2%), trong đó tăng huyết áp ghi nhận được ở một nửa số đối tượng (52,4%). Bên cạnh đó, về tiền sử hút thuốc lá, có 35,7% đối tượng đang hút và 11,9% cho rằng đã từng hút. 3.2. Đặc điểm hình ảnh học của mảng xơ vữa tại ĐMC trong đoạn ngoài sọ Bảng 17. Phân bố mảng xơ vữa tại các ĐMC trên 42 đối tượng (84 ĐMC) Đặc điểm hình ảnh học Tần số (n = 42) Tỷ lệ (%) ĐMC trong bên phải 17 40,5% ĐMC trong bên trái 15 35,7% Cả hai bên 10 23,8% Nhận xét: Tiến hành siêu âm trên 42 đối tượng, các mảng xơ tập trung ở ĐMC trong bên phải chiếm 40,5% và bên trái là 35,7%. Bên cạnh đó, có 23,8% đối tượng được tìm thấy mảng xơ vữa ở hai bên. Bảng 18. Đặc điểm vận tốc máu chảy tại vị trí mảng xơ vữa trên đối tượng (n=52) Vận tốc máu chảy Tần số (n=52) Tỷ lệ (%) Vận tốc đỉnh tâm thu (PSV) 97,8 ± 57,5 Vận cuối tâm trương (EDV) 32,2 ± 19,6 Trở kháng dòng máu (RI) 0,67 ± 0,09 Nhận xét: Tiến hành khảo sát đặc điểm vận tốc máu chảy trên 52 ĐMC trong bên trái và bên phải có mảng xơ vữa. Vận tốc đỉnh tâm thu ghi nhận là 97,8 ± 57,5 cm/s và vận tốc cuối tâm trương là 32,2 ± 19,6 cm/s và RI ghi nhận là 0,67 ± 0,09. Bảng 19. Hình ảnh mảng xơ vữa tại ĐMC trong đoạn ngoài sọ trên đối tượng (n = 67) Đặc điểm Tần số (n = 67) Tỷ lệ (%) Thành bên 9 13,4 Vị trí Thành gần 58 86,6 Rỗng âm 2 3,0 Giảm hồi âm 22 32,8 Độ hồi âm Đồng hồi âm 6 9,0 Tăng hồi âm 37 55,2 Mẫu hồi âm Không đồng nhất 24 35,8 170
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 Đặc điểm Tần số (n = 67) Tỷ lệ (%) Đồng nhất 43 64,2 Không đều 26 38,8 Bề mặt Đều 41 61,2 Nhận xét: Khảo sát 52 ĐMC trong tìm thấy 67 mảng xơ vữa bên trái và bên phải, phần lớn các mảng này tập trung ở thành gần (86,6%) và một nửa cho thấy hình ảnh tăng hồi âm (55,2%), số còn lại chủ yếu là giảm hồi âm. Về mẫu hồi âm, gần 2/3 mảng xơ vữa cho thấy đồng nhất (64,2%) bên cạnh 1/3 không đồng nhất. Hơn nữa, hình ảnh bề mặt đều của mảng xơ vữa có tỷ lệ 61,2%. 1 2 Hình 1. Hình ảnh mảng xơ vữa động mạch cảnh cảnh trong trên 2D và Doppler màu Nhận xét: Hình ảnh tại ĐMC trong trên siêu âm 2D (1) và Doppler (2), có thể thấy mảng xơ vữa có hồi âm kém, không đồng nhất và có bề mặt không đều. 3.3. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hẹp ĐMC trong do mảng xơ vữa 41.8% 49.3% 37.3% Siêu âm CTA Cả hai Biểu đồ 4. Tình trạng hẹp do mảng xơ vữa theo CTA và siêu âm Nhận xét: Dựa trên chẩn đoán hẹp theo CTA và siêu âm, tỷ lệ hẹp trên 70% ở ĐMC do mảng xơ vữa tương ứng là 49,3% và 41,8%. Bên cạnh đó, có 37,3% đối tượng được đánh giá là hẹp trên 70% theo cả hai phương pháp CTA và siêu âm. Bảng 20. Tương quan giữa vận tốc dòng máu với tỷ lệ hẹp trên CT (n = 52) Tương quan với tỷ lệ hẹp trên CTA r p Vận tốc đỉnh tâm thu (PSV) 0,41 0,01 Vận cuối tâm trương (EDV) 0,37 0,03 Trở kháng dòng máu (RI) 0,13 0,42 171
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 Nhận xét: Dựa vào kết quả thể hiện mối tương quan giữa các vận tốc đỉnh tâm thu và cuối tâm trương với tỷ lệ hẹp trên CTA, có thể thấy có mối tương quan thuận chiều và mức độ trung bình. Cụ thể, chỉ số PSV có r = 0,41 và hệ số tương quan p = 0,01; chỉ số EDV có r = 0,37 và p=0,03. Trong khi đó, chỉ số RI có r = 0,13 và p = 0,42 (>0,05) nên không có ý nghĩa thống kê. Bảng 21. Tính đồng thuận giữa tỷ lệ hẹp >70% được theo siêu âm và CTA (n=67) CTA Siêu âm Kappa p Hẹp Không hẹp Hẹp 25 3 0,67
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 lòng mạch cần khảo sát như sau: V = K.fd.cosθ. Theo phương trình này, thông số fd có thể điều chỉnh được, nên góc θ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả. Do đó, vận tốc dòng máu sẽ thay đổi theo vị trí, hướng đầu dò (phụ thuộc người làm siêu âm). Mặt khác, chỉ số vận tốc còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: có tắc/hẹp đoạn gần hoặc đoạn xa, có tắc hoặc hẹp ĐM đối bên, giảm cung lượng tim, loạn nhịp tim (rung nhĩ, ngoại tâm thu). Cũng theo bảng phân loại mức độ hẹp, khi hẹp ĐM cảnh mức độ rất nặng hoặc gần tắc, các chỉ số PSV, EDV có thể tăng, giảm hoặc bình thường [12]. Về chẩn đoán mức độ hẹp động mạch cảnh trong do mảng xơ vữa, trên CTA tìm thấy được 49,3% đối tượng. Đối với siêu âm, tỷ lệ này thấp hơn chỉ có 41,8% bệnh nhân. Bên cạnh đó có 37,3% bệnh nhân được chẩn đoán hẹp trên cả CTA và siêu âm. Mức độ đồng thuận giữa hai phương pháp siêu âm và CTA trong xác định mức độ hẹp mạch cảnh trong là đồng thuận đáng kể, với giá trị Kappa = 0,67 (p
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 11. Nagai M, Kario K. Visit-to-visit blood pressure variability, silent cerebral injury, and risk of stroke. American journal of hypertension. 2013;26(12):1369-76. DOI: 10.1093/ajh/hpt167 12. Phạm Minh Thông. Siêu âm Doppler màu trong thăm khám mạch máu tạng và mạch ngoại biên. 2016. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023 Lâm Chí Hiếu1*, Đoàn Thị Tuyết Ngân2 1. Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: Hieumedic@gmail.com Ngày nhận bài: 03/6/2023 Ngày phản biện: 21/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tiền đái tháo đường là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và đái tháo đường type 2. Ở bệnh nhân tăng huyết áp có một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc tiền đái tháo đường. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2022 đến tháng 05/2023. Kết quả: tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là 66,3%. Tiền sử gia đình mắc đái tháo đường và tình trạng thừa cân, béo phì, vòng bụng cao, huyết áp ≥140mmHg, albumin niệu là yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp. Kết luận: tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là khá cao. Cần tầm soát sớm tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp. Từ khóa: Tiền đái tháo đường, đái tháo đường type 2, tăng huyết áp ABSTRACT STUDY ON PREVALENCE OF PRE-DIABETES AND SOME RELATED FACTORS TO PRE-DIABETES IN HYPERTENSIVE PATIENTS AT EXAMINATION DEPARTMENT, CAN THO CARDIOVASCULAR HOSPITAL IN 2022-2023 Lam Chi Hieu1*, Doan Thi Tuyet Ngan2 1. Can Tho Cardiovascular Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Prediabetes is an intermediate stage between normal people and type 2 diabetes. In hypertensive patients there are several factors associated with the risk of prediabetes. Objectives: To determine the prevalence of prediabetes and to find out some related factors with prediabetes in hypertensive patients. Materials and methods: A cross-sectional descriptive sudy was conducted on 300 hypertensive patients who came for examination and treatment at the Examination 174
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2