ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Bùi Thị Nhẹ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĂN UỐNG TẠI KHU DU LỊCH SẦM SƠN, THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Bùi Thị Nhẹ
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĂN UỐNG TẠI KHU DU LỊCH SẦM SƠN, THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ CAO HỌC
Ngành: Khoa học Môi trường
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thị Thu Hà
- Giảng viên Bộ môn Sinh thái Môi trường, Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cô là người đã định hướng và tận
tình hướng dẫn giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa, em xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Môi trường,
đặc biệt tới các thầy cô trong bộ môn Sinh thái Môi trường – Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã dẫn dắt, truyền thụ cho
em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong 2 năm học tập tại trường.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Hoàng Xuân Trung – Phòng
Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa và các cán bộ
đang làm việc tại Khu du lịch Sầm Sơn cũng như các cán bộ tại khu vực nghiên cứu đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra, khảo sát thực địa và nhiệt tình cung
cấp tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè – chỗ dựa vững
chắc cả về tinh thần và vật chất để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh Viên
Bùi Thị Nhẹ
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Một số vấn đề chung .......................................................................................................... 4
1.1.1 Các khái niệm liên quan .............................................................................................. 4
1.1.2. Tác động đến môi trường của các cơ sở ăn uống ..................................................... 6
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống .............................................. 7
1.1.4. Thực trạng công tác BVMT đối với các cơ sở ăn uống .......................................... 14
1.1.5. Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam liên quan đến áp dụng đánh giá đạt chuẩn về BVMT đối với các cơ sở ăn uống và những bài học .......................................................... 15
1.2 Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 21
1.2.1 Địa hình – Khí hậu – Thủy văn................................................................................. 21
1.2.2. Dân cư – Kinh tế - Xã hội ......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thứ cấp ..................... 26
2.2.2 Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa .............................................................. 26
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn ........................................................................................... 27
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 29
2.2.5 Phương pháp áp dụng Bộ tiêu chí để đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi trường của các cơ sở ăn uống ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 35
3.1. Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường và công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa .................................................. 35
3.1.1 Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa ....................................................................................................... 35
3.1.2 Công tác quản lý môi trường tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa ................................. 43
3.2. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa .................................................................................... 45
3.3. Đánh giá chung mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa ...................................................................................................................... 53
3.4 Kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn .............................................................................................................. 57
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 635
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 666
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT 1 TRANG 21
2 22
3 4 35-38 39
5 40
6 49-53
7 53-55
8 55-56
9 58
TÊN BẢNG Bảng 1: Yêu cầu cơ bản và GreenPointsTM cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà hàng xanh Bảng 2: Các tiêu chí GreenPointsT đối với nhà hàng mới xây dựng Bảng 3: Các tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống Bảng 4: Thống kê số lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2010 – 2018 Bảng 5: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn giai đoạn 2011 – 2018 Bảng 6. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa về mức độ đáp ứng các tiêu chí BVMT Bảng 7. Kết quả đánh giá của cộng đồng địa phương về mức độ đáp ứng các tiêu chí BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa Bảng 8. Kết quả đánh giá của khách du lịch về mức độ đáp ứng các tiêu chí BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa Bảng 9. Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về mức độ đáp ứng các tiêu chí về BVMT của các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu
10 Bảng 10. Đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh một số tiêu chí BVMT 63
đối với các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn
DANH MỤC HÌNH
TT 1 TRANG 42
2 TÊN HÌNH Hình 1. Diễn biến hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển ven bờ Hình 2. Cống xả thải trực tiếp ra biển tại bãi biển Sầm Sơn 43
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BVMT Bảo vệ môi trường
CĐĐP Cộng đồng địa phương
CSDL&DV Cơ sở du lịch và dịch vụ
CSKD Cơ sở kinh doanh
CTNH Chất thải nguy hại
DLBV Du lịch bền vững
DLST Du lịch sinh thái
ĐDSH Đa dạng sinh học
GDMT Giáo dục môi trường
GPMB Giải phóng mặt bằng
HST Hệ sinh thái
IUCN (The International Union for Conservation of
Nature): Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
IUOTO (International Union of Offcial Travel
Oragnizations): Liên hiệp các tổ chức lữ hành
chính thức
KDL Khách du lịch
KDL Khu du lịch
PTBV Phát triển bền vững
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO (The United Nations World Tourism Organization): Tổ
chức du lịch thế giới
VQG Vườn quốc gia
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
MỞ ĐẦU
Sau 30 năm đổi mới, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, du lịch đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của những biến động toàn
cầu và khu vực, song với sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ các cơ quan quản lý du
lịch từ Trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp du lịch trong cả nước, du lịch
Việt Nam vẫn đảm bảo tăng trưởng vượt bậc với sự mở rộng quy mô về cơ sở vật
chất kỹ thuật dịch vụ du lịch; hệ thống hạ tầng gắn với quy hoạch và đầu tư phát
triển các khu, tuyến, điểm, đô thị du lịch trên 7 vùng du lịch của cả nước; hệ thống
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực lữ hành, lưu trú, vận chuyển, giải trí... với chuỗi
các sản phẩm du lịch đa dạng hướng tới nhiều thị trường mới, đồng thời với lực
lượng lao động trực tiếp và gián tiếp được tăng cường cả về số lượng và trình độ
chuyên nghiệp... Hoạt động du lịch sôi động ở nhiều địa phương đã tác động tích
cực tới nhiều kinh tế ngành liên quan; góp phần tạo thêm việc làm, xóa đói giảm
nghèo; xây dựng hình ảnh Việt Nam năng động, thân thiện trong khu vực và quốc
tế. Những thành tựu đó đã đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển ngành
Du lịch trong thời kỳ hội nhập và phát triển mới của Đất nước[2].
Trong giai đoạn 2010 - 2019, khách quốc tế tới duy trì được đà tăng trưởng
liên tục, với mức tăng khá cao trong khu vực (trung bình 13,2%/năm). Mặc dù, mấy
năm qua bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong quá trình khắc phục suy thoái, tái cấu
trúc và từng bước tìm kiếm động lực tăng trưởng mới nhưng du lịch Việt Nam vẫn
là một trong những ngành kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao và là điểm sáng của
nền kinh tế Việt Nam. Năm 2019, Việt Nam đón hơn 10 triệu lượt khách quốc tế
(tăng 0,9% so với năm 2010), phục vụ 65 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu
từ khách du lịch đạt trên 400 ngàn tỷ đồng, đóng góp khoảng 6,8% GDP [23].
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch đã gây ra
những hệ lụy nhất định đến môi trường. Cùng với sự gia tăng về lượng khách thì
các chất thải từ hoạt động du lịch ngày một tăng nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc
biệt là ở các trọng điểm phát triển du lịch. Sự phát triển du lịch cũng làm gia tăng
mức độ tắc nghẽn giao thông, gia tăng ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, thay đổi
1
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
cảnh quan thiên nhiên, thay đổi môi trường sống của sinh vật và các giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc vốn rất nhạy cảm của cộng đồng các dân tộc thiểu số cũng đã
có những biến đổi nhất định.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nêu trên là công
tác bảo vệ môi trường ở các khu, điểm du lịch nói chung và ở các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch nói riêng chưa được quan tâm thoả đáng. Bản thân các cơ sở kinh
doanh du lịch cũng chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về mối quan
hệ giữa hoạt động kinh doanh sản xuất của mình với vấn đề môi trường. Bên cạnh
đó, dưới góc độ quản lý nhà nước, ngành du lịch vẫn chưa xây dựng, ban hành các
hướng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện, đánh giá tác động môi trường và hệ thống
kiểm soát, quản lý các vấn đề về môi trường liên quan đến các hoạt động du lịch,
đặc biệt đối với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Năm 2018, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Bộ tiêu chí bảo vệ
môi trường đối với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Bộ tiêu chí là
cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch, thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường được cụ thể
hóa đối với 3 loại cơ sở du lịch và dịch vụ bao gồm: cơ sở ăn uống, cơ sở vui chơi
giải trí và cơ sở bán hàng lưu niệm. Mỗi loại tiêu chí có 2 nhóm, gồm: nhóm bắt
buộc (các tiêu chí được cụ thể hóa những quy định của pháp luật trong vấn đề bảo
vệ môi trường tại các cơ sở du lịch) và nhóm khuyến khích (những tiêu chí “mềm”
khuyến khích các cơ sở du lịch và dịch vụ thực hiện nếu có đủ điều kiện nhằm gia
tăng chất lượng dịch vụ cơ sở).
Để có thể áp dụng rộng rãi Bộ tiêu chí trên cho các CSDL&DV thuộc các
khu, điểm du lịch ở Việt Nam, cần phải áp dụng Bộ tiêu chí vào thực tiễn và đánh
giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường tại một số cơ sở du
lịch và dịch vụ cụ thể. Do đó, đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đánh giá mức độ đạt
chuẩn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn,
Thanh Hóa” là thực sự cần thiết. Nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ bảo vệ môi
trường của các cơ sở ăn uống dựa trên bộ tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường
và kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống
cho phù hợp với thực tiễn góp phần phát triển du lịch bền vững.
2
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Mục tiêu nghiên cứu
- Bước đầu đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ
sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khu vực nghiên cứu.
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Tổng quan chung về môi trường và tiêu chí đạt chuẩn môi trường có liên quan
đến cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn,
Thanh Hóa;
- Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường của các cơ
sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở áp dụng Bộ tiêu chí về
bảo vệ môi trường đối với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch áp dụng
đối với các cơ sở ăn uống;
- Đánh giá chung mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL
Sầm Sơn, Thanh Hóa và kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường cho các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu.
3
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung
1.1.1 Các khái niệm liên quan
- Môi trường và môi trường du lịch: Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 [8],
môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Luật Du lịch 2017 [9], đưa ra định nghĩa môi trường du lịch là môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Môi trường
du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và
nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành (Luật Bảo vệ Môi trường 2014) [8]. Theo đó,
có thể hiểu hoạt động bảo vệ môi trường du lịch là tất cả các hoạt động nêu trên
được thực hiện trong lĩnh vực du lịch.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường (Luật Bảo vệ Môi trường 2014) [8].
- Đạt chuẩn bảo vệ môi trường: Đạt chuẩn bảo vệ môi trường được hiểu là
mọi hoạt động tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật môi trường
đã được quy định.
+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
4
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam [21], tiêu chí là tính chất, dấu hiệu
đặc trưng để nhận biết, xem xét, hoặc phân loại một vật, sự vật hoặc một hiện tượng
trong xã hội hoặc trong tự nhiên. Tiêu chí cũng có thể được hiểu là sự cụ thể hóa
của chuẩn mực, chỉ ra những căn cứ để đánh chất lượng và có thể đo lường được
thông qua các chỉ số thực hiện hoặc tiêu chí là các quy định đối với các hành động,
hành vi cần làm hay cần thực hiện đạt được các mục tiêu đã quy định theo một tiêu
chuẩn quy định có trước. Trên cơ sở định nghĩa này, tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ
môi trường có thể được hiểu là các dấu hiệu đặc trưng để nhận biết, phân loại các
đối tượng hoặc các hoạt động theo mức độ đảm bảo các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường. Theo đó, căn cứ vào các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường
có thể phân loại hoặc nhận biết các đối tượng/hành động có đạt chuẩn hoặc không
đạt chuẩn về BVMT.
Tiêu chí đạt chuẩn bảo vệ môi trường đối với CSDL&DV là tiêu chí đạt
chuẩn về bảo vệ môi trường áp dụng cho đối tượng là các CSDL&DV.
- Đánh giá đạt chuẩn bảo vệ môi trường
Đánh giá là quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để nhận
được bằng chứng để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá. Mục đích
của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Theo cách hiểu trên, đánh giá đạt chuẩn
bảo vệ môi trường được hiểu là các bước đánh giá một đối tượng/hành động theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn về BVMTđã ban hành [8].
- Cơ sở du lịch và dịch vụ du lịch
Theo điều 4, Luật Du lịch [9]:
+ Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
5
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
+ Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du
lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
+ Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.
Theo các định nghĩa trên, trong phạm vi đề tài, cơ sở du lịch, dịch vụ trong
các khu, điểm du lịch được hiểu là các cơ sở cung cấp các dịch vụ du lịch trong
phạm vi khu, điểm du lịch. Cơ sở du lịch và dịch vụ trong các khu, điểm du lịch nói
chung bao gồm: Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống (nhà hàng), vui chơi giải
trí, vận chuyển khách du lịch, bán hàng lưu niệm; thông tin, hướng dẫn…để phục
vụ nhu cầu của khách du lịch.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 [7], cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là
cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực
phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.
Thông tư số 30/2012/TT-BYT cụ thể hoá: Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ
sở tổ chức chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định bao
gồm cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp
ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng
ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.
Trong phạm vi đề tài, tiêu chí đạt chuẩn về BVMT được xây dựng cho nhà
hàng ăn uống phục vụ khách du lịch trong các khu, điểm du lịch.
1.1.2. Tác động đến môi trường của các cơ sở ăn uống
Hoạt động du lịch nói chung ít tác động xấu đến môi trường, thường được
gọi là “ngành công nghiệp không khói”. Tuy nhiên, du lịch nói chung, các cơ sở ăn
uống nói riêng, cũng có những tác động với môi trường, cụ thể như sau:
+ Tiêu tốn, sử dụng tài nguyên thiên nhiên: Cũng như các loại hình
SXKDDV khác, cơ sở ăn uống cũng tiêu thụ tài nguyên nước, năng lượng.
+ Tác động đến môi trường tự nhiên, gồm: tác động đến môi trường đất (làm
6
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
ô nhiễm, suy thoái đất), tác động đến môi trường nước (xả nước thải và các chất gây
ô nhiễm), tác động đến môi trường không khí (xả khí thải và các chất gây ô nhiễm);
phát sinh chất thải rắn, CTNH; nguy cơ gây các sự cố môi trường. Hoạt động của
các cơ sở ăn uống cũng tăng nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học do có nhu cầu về
thực phẩm (đặc biệt là đặc sản) của du khách.
+ Các cơ sở ăn uống cũng gây phát thải khí nhà kính và đồng thời chịu nhiều
tác động của biến đổi khí hậu: Các cơ sở ăn uống tiêu thụ năng lượng, gây phát thải
khí nhà kính làm gia tăng biến đổi khí hậu, đồng thời các hoạt động này cũng chịu
các tác động của biến đổi khí hậu như sự gia tăng nhiệt độ, các hiện tượng thời tiết
cực đoan (thiên tai, bão lũ), nước biển dâng….
Các tác động đến tài nguyên môi trường là cơ sở của các yêu cầu BVMT, từ
đó xác định các tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống.
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống
1.1.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đối với cơ sở ăn uống
Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nói chung và các CSDL&DV nói
riêng không được quy định tập trung trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 hay
Luật Du lịch năm 2017, mà được điều chỉnh trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau, trong đó phải kể đến các văn bản có liên quan đến bảo vệ di tích lịch
sử, khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ rừng, bảo vệ vùng đất ngập nước, bảo vệ đa
dạng sinh học... Các quy định này được rà soát, xem xét và tổng hợp như dưới đây.
a) Các Luật
❖ Luật BVMT 2014 [8]
Về nguyên tắc, Luật BVMT quy định Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (Điều 4). Đối với lĩnh
vực hoạt động du lịch, cũng như một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, các
quy định của Luật BVMT 2014 có thể được phân thành các nhóm sau:
- Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
BVMT: Theo quy định của Luật, quy hoạch phát triển du lịch quốc gia thuộc nhóm
quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp quốc gia phải thực hiện ĐMC. Luật cũng quy định về
7
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
đánh giá tác động môi trường (ĐTM), theo đó, dự án kinh doanh du lịch ở quy mô
lớn hơn thì phải thực hiện ĐTM, trình Bộ TNMT hoặc Sở TNMT thẩm định, để được
cấp phép đầu tư. Đối với các dự án có quy mô nhỏ thì phải lập kế hoạch BMVT trình
UBND cấp huyện (hoặc xã) để được phê duyệt.
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Luật BVMT 2014 lần đầu tiên cũng đã đưa
ra các quy định, theo đó tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (Điều 39). Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng tái tạo (Điều
43); có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
môi trường (Điều 44); có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và
thu hồi năng lượng từ chất thải (Điều 45).
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói chung, bao gồm cả cơ sở kinh
doanh du lịch nói riêng, Luật BVMT 2014 quy định rõ trách nhiệm về BVMT gồm:
(i) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (ii) Thu gom,
phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn; (iii) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi,
khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra
môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối
với môi trường xung quanh và người lao động; (iv) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết
bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; (v) Xây dựng và
thực hiện phương án bảo vệ môi trường (Điều 68).
- Về bảo vệ môi trường nơi công cộng: Luật quy định tổ chức, cá nhân quản lý
công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng,
bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm: (i) Bố trí nhân lực thu gom chất
thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; (ii) Bố trí công trình vệ sinh công
cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi
trường; (iii) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (Điều 81).
- Về quản lý chất thải: Xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác
BVMT, Luật BVMT đã có các quy định chung cũng như các quy định riêng biệt đối
8
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
với từng loại hình chất thải (chất thải rắn; nước thải; khí thải, tiếng ồn, độ rung; và
CTNH). Về quy định chung, Luật nhấn mạnh yêu cầu về giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế chất thải, theo đó chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng
lượng phải được phân loại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh
chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ
chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế
và thu hồi năng lượng (Điều 86).
Đối với chất thải rắn thông thường: chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng,
tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường (Điều 97).
Đối với nước thải: Luật quy định, nước thải của cơ sở SXKDDV phải được thu
gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nước thải có yếu tố nguy hại
vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về CTNH (Điều 99, 100).
Đối với khí thải: tổ chức, cá nhân hoạt động SXKDDV có phát tán bụi, khí
thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí
thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn và; bụi, khí thải có
yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp
luật về quản lý CTNH (Điều 102). Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; cơ sở SXKDDV trong khu dân cư phải thực hiện biện pháp giảm thiểu,
không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
- Về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ: Luật BVMT quy định chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; người tiêu dùng có
trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi quy định (Điều 87).
- Về công bố, cung cấp thông tin môi trường: Luật quy định cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường với Sở TNMT; trường hợp không phải
9
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
lập ĐTM thì phải cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình
cho UBND cấp huyện, cấp xã (Điều 130).
❖ Luật Du lịch 2017 [9]
Luật Du lịch 2017 nhấn mạnh phải phát triển du lịch bền vững, theo quy
hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà giữa kinh tế, xã hội và môi trường và bảo tồn, tôn
tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch (Điều 5). Về chính sách, Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và
môi trường du lịch (Điều 6).
Về bảo vệ môi trường du lịch, Luật yêu cầu môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm môi
trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt
động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội
trong cơ sở kinh doanh của mình (Điều 9). Luật nghiêm cấm các hành vi xâm hại tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch (Điều 12).
Luật Du lịch cũng yêu cầu phải điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du
lịch để làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định và công bố các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch (Điều 14). Quy hoạch phát
triển du lịch phải được đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài
nguyên du lịch và môi trường; phải có phân khu chức năng; bố trí mặt bằng, công
trình kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; phương án sử dụng đất đối
với các cơ sở du lịch (Điều 19).
❖ Luật Đa dạng sinh học 2008 [10]
Luật Đa dạng sinh học (ĐDSH) được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009, quy định về bảo tồn và phát triển bền vững
ĐDSH; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát
triển bền vững ĐDSH.
10
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
❖ Luật Tài nguyên nước 2012 [11]
Cũng như đa số hoạt động SXKDDV khác, hoạt động du lịch nói chung, hoạt
động của các CSDL&DV, đều phải sử dụng nước và thải nước thải ra môi trường.
Pháp luật tài nguyên nước của Việt Nam có các quy định về cấp phép khai thác
nước (nước mặt và nước ngầm) và cấp phép xả thải vào nguồn nước.
Luật Tài nguyên nước (TNN) ở nước ta được ban hành lần đầu tiên vào năm
1998, sau đó được sửa đổi vào năm 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013. Theo
Luật TNN 2012, các quy định về cấp phép khai thác nước và xả thải vào nguồn
nước như sau:
- Về xả nước thải vào nguồn nước: Luật TNN 2012 quy định tổ chức, cá
nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước cấp giấy phép, trừ
trường hợp xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa hóa chất độc hại, chất
phóng xạ (Điều 37).
Sau khi được cấp phép, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng nội dung của
giấy phép; thực hiện các nghĩa vụ tài chính; bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật cho phép trong suốt quá trình xả nước thải vào nguồn nước; cung
cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải vào nguồn
nước cho cơ quan nhà nước; thực hiện việc quan trắc, giám sát lưu lượng, chất
lượng nước thải và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xả nước thải (Điều 38).
- Về khai thác, sử dụng nước: Luật TNN 2012 quy định tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước (Điều 43), ngoại trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của
hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ cho SXKDDV thì không cần đăng
ký để được cấp phép. Tuy nhiên, nếu khai thác nước dưới đất ở các vùng mà mực nước
đã bị suy giảm quá mức thì vẫn phải đăng ký (Điều 44).
❖ Luật An toàn thực phẩm [7]
Luật An toàn thực phẩm quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm,
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và những nội dung liên quan khác.
11
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (nhà hàng trong các khu, điểm
du lịch), Luật quy định ở các điều 28,29,30 liên quan đến điều kiện an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường. Các điều luật này được cụ thể hoá trong Thông tư số
30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, bao gồm các quy định về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống;
Thiết kế có khu sơ chế nguyên liệu thực phẩm, khu chế biến nấu nướng, khu bảo
quản thức ăn; khu ăn uống; Nơi chế biến thức ăn; Khu vực ăn uống; Dụng cụ chứa
đựng chất thải, rác thải …
b) Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Các quy định được nêu trong văn bản luật trên đây là cơ sở pháp luật quan
trọng đối với hoạt động bảo vệ môi trường của các CSDL&DV. Để thực thi các văn
bản này, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trong đó, phải kể đến: Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều hướng dẫn Luật Bảo vệ môi
trường, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học, Nghị định 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích...
1.1.3.2. Tổng hợp các yêu cầu về BVMT đối với các CSKD ăn uống
Qua rà soát, phân tích các yêu cầu về BVMT đối với hoạt động du lịch nói
chung và đối với các CSKD ăn uống nói riêng, có thể tổng hợp lại các yêu cầu mà
các cơ sở phải tuân thủ như sau:
+ Đối với các dự án sắp được triển khai xây dựng:
- Phải phù hợp với quy hoạch du lịch, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
BVMT đã được phê duyệt.
12
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
- Phải thực hiện ĐTM hoặc xây dựng Kế hoạch, Phương án BVMT trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, làm cơ sở để có giấy chứng nhận đầu tư.
+ Đối với các cơ sở đang hoạt động:
- Phải thực hiện quản lý chất thải đạt yêu cầu: nước thải, chất thải rắn,
CTNH, tiếng ồn, độ rung.
- Phải đảm bảo nguồn nước cấp sạch.
- Phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường.
- Phải chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: khuyến khích thực hiện các
biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời chủ động thích ứng với các tác
động của BĐKH.
- Phải bảo đảm vệ sinh cho du khách, đảm bảo hệ thống nhà vệ sinh đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Thông tin, báo cáo về môi trường cho các cơ quan quản lý; niêm yết công
khai quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở cho du khách.
- Nộp các loại phí về BVMT, cụ thể là phí BVMT đối với nước thải sinh
hoạt, chất thải rắn.
- Đối với CSDL&DV lớn, có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gồm khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, có
diện tích từ 200 ha trở lên, thì phải xác nhận hệ thống quản lý môi trường
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục và vận động về BVMT đối với cán bộ,
người lao động của cơ sở, du khách và cộng đồng dân cư địa phương.
- Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của các cơ quan
quản lý về du lịch và môi trường.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cơ sở.
- Khuyến khích các hoạt động về bảo vệ môi trường tại cơ sở; Bảo vệ, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng
và tái chế chất thải; ứng phó với biến đổi khí hậu…
13
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
1.1.4. Thực trạng công tác BVMT đối với các cơ sở ăn uống
Công tác BVMT đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới thông qua việc Nhà nước ta không ngừng kiện toàn cơ chế,
chính sách, pháp luật về BVMT trong đó nhấn mạnh, BVMT là trách nhiệm của
toàn xã hội. Đối với cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch nói riêng, nhận thức đối với hoạt động BVMT không
ngừng được nâng cao, nhiều doanh nghiệp coi hoạt động BVMT là một kênh hữu
hiệu để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình. Nhiều doanh nghiệp đã không
ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ hiện đại thân thiện với môi trường; đầu tư nghiên
cứu, cải tiến mẫu mã, chất lượng nhằm sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện
với môi trường [2].
Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của những biến động toàn cầu và khu vực, du lịch
Việt Nam vẫn tăng trưởng với lượng khách quốc tế tăng theo hàng năm, cùng với
đó là sự mở rộng quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch; hệ thống hạ
tầng, lưu trú, vận chuyển, giải trí... Do tốc độ phát triển nhanh chóng và việc gia
tăng lượng khách du lịch, tăng cường hoạt động xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
dịch vụ du lịch; gia tăng nhu cầu sử dụng các giá trị tài nguyên thiên nhiên như các
nguồn nước, cảnh quan tự nhiên, bãi biển, hồ nước,... đã gây tác động không nhỏ
đến môi trường được thể hiện rõ nét nhất là vấn đề rác thải, nước thải, chất thải độc
hại và vấn đề vệ sinh môi trường từ hoạt động du lịch...
Tại nhiều khu vực, do hoạt động du lịch phát triển “nóng” vượt năng lực
quản lý hoặc do nhận thức của những người có trách nhiệm và điều hành còn hạn
chế nên các hoạt động du lịch nói chung và hoạt động của các cơ sở ăn uống nói
riêng đã vượt quá khả năng đáp ứng của tài nguyên thiên nhiên và môi trường, gây
tình trạng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường về lâu dài, tác động
ngựợc trở lại quá trình phát triển du lịch. Ngoài việc ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng, gây thiệt hại tới kinh tế thì ô nhiễm môi trường là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng đến hoạt động du lịch của Việt Nam.
14
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Thời gian qua, nhiều khu vực đã bị ô nhiễm do tác động của nhiều ngành
kinh tế, trong đó có tác động từ chính các hoạt động du lịch (ví dụ: hoạt động xây
dựng bừa bãi, không có kế hoạch, gia tăng rác và các loại phế thải, phá hủy san hô
làm vật liệu xây dựng...) trong đó rác thải là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng xấu
tới ngành du lịch. Rác thải gây ô nhiễm nghiêm trọng bờ biển, gây ấn tượng không
tốt cho du khách, làm giảm đi sức thu hút khách của ngành du lịch.
1.1.5. Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam liên quan đến áp dụng đánh giá đạt
chuẩn về BVMT đối với các cơ sở ăn uống và những bài học
Kinh nghiệm tại các nước trong khu vực và trên thế giới.
a) Tiêu chuẩn chứng nhận nhà hàng xanh của Hiệp hội Nhà hàng Xanh (GRA)[22]
Tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh do Hiệp hội nhà hàng xanh (GRA)
nghiên cứu xây dựng. Hiệp hội có hơn 25 năm kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực
nhà hàng và môi trường ở Mỹ. Hàng nghìn nhà hàng và trăm nghìn nhân viên làm
việc tại các nhà hàng trên toàn nước Mỹ là thực nghiệm sống cho sự phát triển liên
tục của các tiêu chuẩn GRA. Mục đích của các tiêu chuẩn GRA là cung cấp một cách
thức cụ thể để đánh giá việc thực hiện bảo vệ môi trường ở các nhà hàng, là cơ sở để
các nhà hàng có thể hướng tới môi trường bền vững.
Bộ tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh chia nhãn hiệu nhà hàng xanh thành 3
hạng chủ yếu, đó là nhãn hiệu nhà hàng xanh 2 sao, nhãn hiệu nhà hàng xanh 3 sao,
nhãn hiệu nhà hàng xanh 4 sao. Ngoài ra, còn có nhãn hiệu nhà hàng xanh cấp 1 và
nhãn hiệu xây dựng bền vững (SustainaBuildTM). Mỗi hạng nhãn hiệu có những yêu
cầu cơ bản và GreenPointsTM khác nhau. Ví dụ, để đạt được nhãn hiệu nhà hàng xanh
2 sao, các nhà hàng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản như không sử dụng bọt
politirol, có chương trình tái chế toàn diện và sử dụng biện pháp ủ phân, giáo dục
hàng năm và liên tục có sự thay đổi; ngoài ra nhà hàng phải đạt được ít nhất 100
GreenPointsTM. Tương tự, để đạt được nhãn hiệu nhà hàng xanh 3 sao, ngoài việc đáp
ứng các yêu cầu cơ bản giống như hạng 2 sao, nhà hàng phải đạt ít nhất 175
GreenPointsTM, ...Các yêu cầu cơ bản và GreenPointsTM cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà
hàng xanh thể hiện ở bảng sau:
15
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Bảng 1: Yêu cầu cơ bản và GreenPointsTM cho mỗi hạng nhãn hiệu nhà hàng xanh
Yêu cầu
Bọt politirol Tái chế Ủ phân Giáo dục hàng năm
2 sao X X X X
3 sao X X X X
4 sao X X X X
SustainaBuildTM X X X X
Cấp 1 X X X X Mỗi 3 năm 5 GreenPointsTM
Liên tục thay đổi
Cuối năm 3, nhà hàng phải có 130 GreenPointsTM Cuối năm 6, nhà hàng phải có 160 GreenPointsTM
10 của 3 hạng mục
10 10 10 10 10 10
10 10 10 10 10 10
GreenPointsTM 10 10 10 10 10 10 NA
90 30 12,5 10 30 10 20
40
115
240
2,5
Năng lượng Nước Rác Đồ dùng một lần Hóa chất Thức ăn Xây dựng Những điểm số có thể được nhận từ bất cứ hạng mục nào
Tổng số
100
175
300
205
Nguồn: Green restaurant® Certification Standards[22]
80/62*
Ghi chú: (*) Các thành phố: Baltimore, Boston, Chicago, Cleveland, Chicago,
Washington DC, NewYork City, Philadelphia, Portland OR, San Diego, San Francisco,
Seattle&St.Louis: yêu cầu có sự ủ phân và phải đạt ít nhất 80 GreenPointsTM. Các thành
phố khác không yêu cầu có sự ủ phân và phải đạt ít nhất 62 GreenPointsTM.
Đánh giá phân hạng nhà hàng xanh được thực hiện thông qua việc đánh giá,
thưởng điểm (GreenPointsTM) đối với 07 hạng mục: năng lượng, nước, rác thải, đồ
dùng một lần, hóa học, thức ăn và xây dựng. GreenPointsTM được thưởng dựa trên tỷ
lệ các hạng mục thỏa mãn mỗi chỉ tiêu và chỉ dành cho tiêu chuẩn thỏa mãn cao nhất.
- Năng lượng, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: hệ
thống làm nóng, làm lạnh và thông gió; hệ thống làm nóng nước; ánh sáng; thiết bị
bếp – nấu ăn; thiết bị bếp – hệ thống làm lạnh; thiết bị dã đông; thiết bị văn phòng;
năng lượng sản xuất tại chỗ.
- Nước, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: phong cảnh;
bếp; nhà vệ sinh công cộng; khác.
16
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
- Rác thải, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: tái chế và
ủ phân; tái chế công nghiệp; rác thải nguy hại; giảm rác thải văn phòng; giảm rác
thải dùng một lần và đóng gói; giảm rác thải từ thức ăn thừa.
- Đồ dùng một lần, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: tính
có thể dùng lại; dịch vụ thức ăn dùng một lần và đóng gói; tái xử lý giấy.
- Hóa học và giảm thiểu ô nhiễm, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho
các nội dung: vận tải; lựa chọn địa điểm; xử lý nước mưa; giảm thiểu lượng dầu
trong vận tải; giảm thiểu hóa học; quản lý loài gây hại; ô nhiễm ánh sáng; hóa học;
nguyên liệu xây dựng.
- Thức ăn và đồ uống.
- Xây dựng, đánh giá thưởng điểm GreenPointsTM cho các nội dung: trang bị
đồ đạc; nguyên vật liệu xây dựng và khác.
Đối với nhà hàng mới xây dựng: Tùy chọn này được hướng tới xây dựng và
đổi mới hoàn toàn các nhà hàng trong hiệp hội. Đối với những nhà hàng đã đi vào
hoạt động và sau đó được GRA cấp chứng nhận thì mức độ yêu cầu thấp hơn so với
những nhà hàng đề nghị cấp chứng nhận ngay từ đầu. Để thực hiện được yêu cầu
này, mỗi nhà hàng đáp ứng được các tiêu chí dưới đây:
Bảng 2: Các tiêu chí GreenPointsT đối với nhà hàng mới xây dựng
Tiêu chí
Điểm
Sử dụng nước hiệu quả
30 điểm
Xử lý chất thải & tái chế
12,5 điểm
Sử dụng nội thất và vật liệu bền vững
20 điểm
Thực phẩm an toàn
10 điểm
Sử dụng năng lượng hiệu quả
90 điểm
Hàng sử dụng một lần
10 điểm
Hóa chất và giảm ô nhiễm
30 điểm
Điểm có thế nhận được từ bất kỳ thể loại nào
2,5 điểm
Yêu cầu tối thiểu
20
Nguồn: Green restaurant® Certification Standards[22]
Tiêu chuẩn nhãn hiệu nhà hàng xanh cũng đã đưa ra hệ thống các tiêu chí cần
thiết liên quan tới nhiều khía cạnh môi trường trong hoạt động nhà hàng; đồng thời
17
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
có mức điểm cụ thể để làm cơ sở đánh giá, khiến việc đánh giá được đơn giản và dễ
dàng hơn.
b) Các nhãn sinh thái cấp cho các cơ sở kinh doanh
Nhãn sinh thái là một hình thức gán nhãn để chứng tỏ về kết quả thực hiện
bảo vệ môi trường tốt của nhà sản xuất/kinh doanh và đảm bảo rằng trong toàn bộ
chu trình luân chuyển của một loại sản phẩm nào đó (có tính đến mọi công đoạn
như khai thác nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ trên thị trường, tiêu dùng và hủy bỏ sản
phẩm) ít gây ảnh hưởng hay gây ảnh hưởng tới môi trường ở mức thấp nhất có thể.
Những kết quả, đóng góp trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của
bản thân sản phẩm được thông tin đến người tiêu dùng thông qua việc gắn nhãn
sinh thái cho sản phẩm đó. Một số chương trình nhãn sinh thái điển hình đang triển
khai có hiệu quả trên thế giới là Chương trình Bông hoa của EU, Chương trình nhãn
sinh thái của Úc, Chương trình nhãn sinh thái của Hàn Quốc, Chương trình nhãn
sinh thái của Nhật Bản, Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan[19].
c) Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh của Trung Quốc[6]
Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh (ký hiệu LB/T 015-2011) do Cục
Du lịch quốc gia nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đề xuất, được dự thảo theo
nguyên tắc GB/T1.1-2009 (Hướng dẫn công tác xây dựng tiêu chuẩn); quy định chỉ
tiêu kỹ thuật, yêu cầu chuẩn của dịch vụ và việc thực hiện quản lý xanh khu cảnh
quan du lịch; được sử dụng cho dịch vụ và quản lý các loại khu cảnh quan du lịch
trong phạm vi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh đã đưa ra một số thuật ngữ và định
nghĩa những thuật ngữ này, ví dụ: định nghĩa về khu cảnh quan du lịch xanh, lấy sự
phát triển bền vững của nền kinh tế làm lý niệm quản lý và kinh doanh, thiết kế sinh
thái hóa làm cơ sở thực hiện sản xuất sạch, khởi xướng tiêu dùng và dịch vụ sinh
thái hóa, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên du lịch và môi trường du lịch của khu cảnh
quan du lịch. Ngoài ra, Bộ tiêu chuẩn còn đưa ra định nghĩa của các thuật ngữ sản
xuất sạch, quản lý xanh, dịch vụ xanh, tiêu dùng xanh, du lịch xanh, thiết kế xanh.
18
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
+ Kinh nghiệm tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hiện nay cũng đã có các Bộ tiêu chí hướng dẫn về bảo vệ môi
trường như:
- Bộ tiêu chí hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh quốc gia: Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia (viết tắt là di tích quốc gia) được
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành tại Quyết định số 4666/QĐ-BVHTTDL
ngày 31 tháng 12 năm 2015. Bộ tiêu chí là cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan
xây dựng kế hoạch, thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; các
cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá công tác bảo vệ môi trường
tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia.
- Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh [16]: Nhãn Du lịch bền
vững Bông sen xanh (gọi tắt là Nhãn Bông sen xanh) là nhãn hiệu cấp cho các cơ sở
lưu trú du lịch tại Việt Nam (chỉ áp dụng cấp cho CSLTDL đang hoạt động, kinh
doanh hợp pháp tại Việt Nam) đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 1355/QĐ-
BVHTTDL ngày 12 tháng 4 năm 2012. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen xanh là
đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương và phát triển du lịch bền vững. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen
xanh là đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững.
- Bộ tiêu chí đánh giá cấp nhãn du lịch xanh cho cửa hàng mua sắm phục vụ
khách du lịch [16]: Đây là bộ tiêu chí cấp nhãn du lịch xanh cho các cửa hàng mua
sắm phục vụ khách du lịch (gọi tắt là Cửa hàng mua sắm), là cửa hàng độc lập, nằm
ngoài cơ sở lưu trú du lịch, thực hiện việc bán sản phẩm hàng hóa cho khách du
lịch. Tổng cục Du lịch và cơ quan Hợp tác phát triển Quốc tế Tây Ban Nha
(AECID) đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cấp Nhãn du lịch xanh áp dụng cho Cửa
19
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
hàng mua sắm ở Việt Nam. Nhãn du lịch xanh áp dụng cho Cửa hàng mua sắm là
nhãn hiệu cấp cho các cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch đạt được các quy
định của bộ tiêu chí. Cửa hàng mua sắm được cấp Nhãn du lịch xanh là những cửa
hàng có nỗ lực trong việc bảo vệ mội trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng
lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương và phát triển du lịch bền vững.
- Chương trình nhãn môi trường xanh Việt Nam: Chương trình cấp nhãn sinh
thái hay chương trình nhãn môi trường xanh Việt Nam (gọi tắt là Nhãn xanh Việt
Nam) được Tổng cục Môi trường xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu 25 chương
trình nhãn sinh thái của các nước trên thế giới, kết quả điều tra thực trạng nhu cầu
của nhà sản xuất, người tiêu dùng và đánh giá thực trạng về sản xuất, tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường ở nước ta. Chương trình Nhãn xanh Việt Nam
được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 253/QĐ-BTNMT ngày
5 tháng 3 năm 2009. Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được thực hiện với mục
tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng môi trường sống thông qua giảm thiểu sử
dụng và tiêu dùng năng lượng, vật liệu cũng như các loại chất thải phát sinh trong
quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ đời sống.
Tuy nhiên, chỉ có Bộ tiêu chí về bảo về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
kinh doanh và dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch vừa được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành là có đưa ra các tiêu chí cụ thể nhất về bảo vệ môi trường
cho các cơ sở ăn uống.
* Những vấn đề rút ra qua phân tích kinh nghiệm trong nước và ngoài nước
liên quan đến tiêu chí đạt chuẩn bảo vệ môi trường cho các cơ sở ăn uống
Do hạn chế về thời gian và nguồn tư liệu, trong khuôn khổ đề tài chỉ phân
tích được một số kinh nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến các tiêu chí bảo
vệ môi trường của các cơ sở ăn uống. Tuy nhiên, những kinh nghiệm đã phân tích
cũng cho thấy nhiều nội dung cần quan tâm trong áp dụng bộ tiêu chí đạt chuẩn về
BVMT cho các cơ sở ăn uống ở Việt Nam.
20
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Trong các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đã được áp dụng của một số nước trên thế
giới (theo phân tích trên), bộ tiêu chí nhãn hiệu nhà hàng xanh là khá toàn diện, bao
gồm cả các tiêu chí định tính và định lượng; có mức điểm cụ thể để làm cơ sở đánh
giá các tiêu chí. Tính toàn diện và có sự tham chiếu với nhiều tiêu chuẩn, quy định
khác về môi trường là những nội dung có thể tham khảo trong quá trình đánh giá
mức độ đạt chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch.
Những bộ tiêu chí có liên quan được xây dựng trong nước như bộ tiêu chí
hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
quốc gia; Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh, bộ tiêu chí đánh giá
cấp nhãn du lịch xanh cho cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch và chương
trình nhãn môi trường xanh Việt Nam hướng tới những đối tượng cụ thể, với hệ
thống các tiêu chí tương đối đầy đủ, bao gồm cả các tiêu chí liên quan đến phát triển
bền vững. Tuy nhiên, nguyên tắc và quy trình đánh giá của các bộ tiêu chí này hoặc
chưa có, hoặc vẫn chưa đầy đủ. Cấu trúc và các tiêu chí liên quan đến phát triển bền
vững của các bộ tiêu chí là các nội dung nên được tham khảo khi thực hiện áp dụng
tiêu chí đạt chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch.
1.2 Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1 Địa hình – Khí hậu – Thủy văn * Vị trí địa lý
Sầm Sơn là thành phố ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Thành phố
Sầm Sơn là đô thị loại III và là địa điểm du lịch biển nổi tiếng tại Việt Nam. Sầm
Sơn được nâng cấp lên thành phố vào ngày 19 tháng 4 năm 2017.
Sầm Sơn cách thành phố Thanh Hóa 16 km về phía Ðông. Diện tích tự nhiên
khoảng 45 km² (14/5/2015), phía Bắc giáp huyện Hoằng Hóa(sông Mã làm ranh
giới tự nhiên), phía Nam giáp huyện Quảng Xương, phía Ðông giáp vịnh Bắc Bộ,
phía Tây giáp thành phố Thanh Hóa.
Thành phố Sầm Sơn có 11 đơn vị hành chính gồm 8 phường: Bắc
Sơn, Quảng Châu, Quảng Cư, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Tiến, Trung
Sơn, Trường Sơn và 3 xã Quảng Đại, Quảng Hùng, Quảng Minh.
21
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
* Địa hình
Địa hình ở Sầm Sơn chia thành 4 vùng rõ rệt :
- Vùng triều ngập mặn : gồm vùng đất trũng bên bờ sông Đơ trải dọc từ cống
Trường Lệ đến sông Mã và vùng triều ngập mặn Quảng Cư. Đây là vùng đất trũng,
cốt trung bình từ 0,5 – 1,5 mét. Từ khi đắp đập Trường Lệ vùng đất trũng bên bờ
sông Đơ đang được ngọt hoá dần. Hiện nay vùng này đang trồng lúa năng suất thấp,
nuôi trồng hải sản, trồng sen…
- Vùng cồn cát cao: gồm khu vực nội thị, trải dài từ chân núi Trường Lệ đến
bờ Nam Sông Mã. Địa hình ở đây tương đối bằng phẳng, dốc thoải từ Đông sang Tây
khoảng 1,5 – 2%, cốt trung bình từ 2,5 – 4,5 mét, thuận lợi cho việc xây dựng khách
sạn, nhà nghỉ, trung tâm hành chính và các khu dân cư, diện tích khoảng 700 ha.
- Vùng ven biển: gồm khu vực phía Đông đường Hồ Xuân Hương từ chân
đền Độc Cước (phường Trường Sơn) kéo dài đến hết địa phận xã Quảng Cư. Đây là
dải cát mịn, thoải, dốc dần ra biển phù hợp với yêu cầu của bãi tắm (độ dốc từ 2 –
5%), diện tích khoảng 150 ha, rộng 200 mét.
- Vùng núi. Bao gồm toàn bộ núi Trường Lệ, nằm sát biển, độ cao trung bình
khoảng 50 mét, đỉnh cao nhất đạt 76 mét, có các vách đá dốc đứng về phía biển tạo
nên sự hùng vĩ của núi Trường Lệ, rất thích hợp cho các loại hình du lịch leo núi, du
lịch mạo hiểm. Ngoài ra ở đây còn có những bãi cỏ rộng và những sườn thoải phù
hợp cho du lịch cắm trại, vui chơi giải trí…
Nền địa chất của Sầm Sơn khá tốt, cường độ chịu tải của đất cao, đạt từ 1 – 2
kg/cm2, riêng khu vực gần núi Trường Lệ đạt trên 2 kg/cm2, rất tốt cho xây dựng
các công trình.
* Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Thành phố Sầm Sơn nằm trong miền khí hậu Bắc Việt Nam, thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt
là mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
Chế độ nhiệt: Sầm Sơn có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ trung bình
năm khoảng 23oC. Nhiệt độ trung bình mùa hè (tháng 5 – 9) là 25oC, tháng nóng nhất
22
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
nhiệt độ lên đến 40oC; nhiệt độ trung bình mùa đông (từ tháng 12 năm trước đến
tháng 3 năm sau) là 200C, tháng lạnh nhất có thể xuống đến 5oC. Tổng tích ôn cả
nămkhoảng 8.6000C; số giờ nắng cao, trung bình 1700 giờ/năm. Tháng có số giờ
nắng cao nhất (tháng 7) là 225 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất (tháng 2) là 46 giờ.
Chế độ gió: Sầm Sơn chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa đông (từ
tháng 11 đến tháng 2 năm sau), bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông
Bắc mang theo không khí lạnh, làm nhiệt độ giảm xuống từ 5 – 10oC so với nhiệt độ
trung bình năm. Về mùa hè (từ tháng 3 – 11) gió thịnh hành là Đông Nam mang
theo hơi nước gây mưa nhiều. Riêng đầu mùa hè thường xuất hiện gió Tây khô
nóng (gió Lào) ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Chế độ mưa: Lượng mưa ở Sầm Sơn khá lớn, trung bình năm từ 1600 – 1900
mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa. Mùa khô (từ tháng 12 – 4 năm
sau) lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm, ngược lại mùa mưa (từ
tháng 5 – 11) tập trung tới 85% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều nhất vào tháng 8,
lượng mưa có năm lên tới gần 900 mm. Ngoài ra trong mùa này thường có bão kèm
theo mưa lớn gây úng lụt cục bộ.
Chế độ thủy triều: Thủy triều ở khu vực Sầm Sơn có chế độ nhật triều đều.
Về mùa hè thủy triều lên lúc 7 giờ và xuống lúc 14 – 16 giờ chiều; mùa đông thì
ngược lại xuống lúc 6 – 9 giờ là lên lúc 14 – 16 giờ. Biên độ triều trung bình
khoảng 1,2 – 1,6 mét, cao nhất đạt 2 – 2,5 mét. Chế độ thủy triều như vậy rất thích
hợp cho các hoạt động du lịch tắm biển.
Tóm lại, khí hậu ở Sầm Sơn tuy có sự phân chia rõ rệt theo mùa, nhưng do có
tác động điều hòa của biển nên khí hậu tương đối dễ chịu, mát vào mùa hè, ít lạnh
vào mùa đông, khá phù hợp cho tắm biển, thăm quan, nghỉ dưỡng và phù hợp cho
sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
- Thủy văn:
Về nước mặt: Trên địa bàn Sầm Sơn có 02 sông chính chảy qua là sông Mã
và sông Đơ; tổng lưu lượng dòng chảy trung bình khoảng 14 tỷ m3/năm, trong đó
23
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
lưu lượng dòng chảy chủ yếu là của sông Mã, còn sông Đơ chỉ là một nhánh nhỏ
chảy dọc thị xã (từ sông Mã ở phía Bắc đến cống Trường Lệ ở phía Nam), có lưu
lượng không đáng kể. Hiện nay việc khai thác nguồn nước mặt ở Sầm Sơn gặp
nhiều khó khăn do nằm ở vùng cửa sông ven biển nước thường bị nhiễm mặn. Mặt
khác nguồn nước phân bố không đều trong năm, mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 10)
lưu lượng dòng chảy lớn, chiếm tới 78% tổng lượng nước cả năm, thường gây ngập
úng; ngược lại vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 5) lưu lượng dòng chảy nhỏ, chỉ
chiếm khoảng 22% nên thường gây hạn hán… ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
* Về nước ngầm: Nước ngầm tại khu vực Sầm Sơn khá phong phú nhưng
chất lượng thấp. Mặt khác, thời gian qua do khai thác quá mức nên nguồn nước
ngầm đang bị nhiễm mặn, đặc biệt các mạch sâu bị nhiễm mặn rất nặng, không thể
sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
1.2.2. Dân cư – Kinh tế - Xã hội
- Dân số Sầm Sơn năm 2019 là 172.350 người.
Về phân bố dân cư: Là một đô thị du lịch nên phần lớn dân cư của Sầm Sơn sinh
sống ở 3 phường nội thị cũ (Bắc Sơn, Trung Sơn và Trường Sơn), chiếm trên 53% tổng
dân số; cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh (9,8%) và cả nước (27%).
Về chất lượng dân số: Sầm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ; trình độ học
vấn của dân cư khá cao (đến nay Sầm Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS
đúng độ tuổi). Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của Sầm Sơn trong những năm tới.
- Kinh tế - xã hội:
Trong những năm qua, Sầm Sơn đã đạt được những kết quả quan trọng trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 3 năm giai đoạn
2014 – 2016 đạt 18,27%; tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2016 đạt 2.569 tỷ
đồng. Hiện nay nhiều dự án trọng điểm được xây dựng và đưa vào sử dụng như:
đường Lý Tự Trọng, Quốc lộ 47, Hồ Xuân Hương (giai đoạn 1), Đại lộ Nam Sông
Mã, Đại lộ Voi – Sầm Sơn, các tuyến đường theo hướng Đông – Tây khu vực nội
24
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
thị, sân golf và khu nghỉ dưỡng quốc tế FLC (giai đoạn 1)… Ước tính nhu cầu vốn
đầu tư giai đoạn 2017 – 2020 cho Sầm Sơn khoảng hơn 12.800 tỷ đồng. Trong đó,
vốn từ ngân sách Trung ương là hơn 330 tỷ đồng (chiếm 2,6%); từ ngân sách địa
phương là hơn 2.100 tỷ đồng (chiếm gần 17%); vốn từ doanh nghiệp và các nguồn
hợp pháp khác hơn 10.300 tỷ đồng (chiếm gần 81%) [17].
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của Sầm Sơn ước đạt 18,2%;
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 66,6%, tăng
0,2%; tổng giá trị sản xuất của ngành dịch vụ ước đạt 6.292 tỷ đồng.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030
cũng đã định hướng xây dựng Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch quốc gia. Thị xã
Sầm Sơn cũng được quy hoạch là thành phố thuộc tỉnh đến năm 2020.
25
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Mức độ đáp ứng các tiêu chí trong Bộ tiêu
chí về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống của các cơ sở ăn uống tại khu
du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin trong các tài liệu có sẵn
liên quan tới vấn đề nghiên cứu và tiến hành phân tích tổng hợp để hoàn thiện phần
tổng quan và phần cơ sở lý luận cho đề tài. Phân tích các tài liệu trong và ngoài
nước làm cơ sở cho việc đề xuất các tiêu chí đạt chuẩn về bảo vệ môi trường, cũng
như kinh nghiệm đánh giá, phân loại mức độ đạt được các tiêu chí bảo vệ môi
trường của các ngành, lĩnh vực nói chung và du lịch nói riêng. Thu thập các thông
tin từ sách báo, internet, ấn phẩm khoa học cũng như các dữ liệu do khu du lịch
Sầm Sơn cung cấp về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên và xã hội, bản đồ của
khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, việc nghiên cứu, phân tích tài liệu giúp nêu lên
hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường của các cơ sở ăn uống tại khu
du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa.
2.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Việc khảo sát trực tiếp tại khu vực nghiên cứu để quan sát thực tế và tìm hiểu
thông tin từ những người có liên quan là rất cần thiết, giúp thu được nhiều số liệu
phong phú, đạt hiệu quả cao. Đây là phương pháp quan trọng để thu thập những
thông tin xác thực cho đề tài, giúp hiểu rõ vấn đề sâu sắc và tránh được tính chủ
quan trong quá trình nghiên cứu. Đề tài đã tiến hành khảo sát tại khu du lịch Sầm
Sơn tháng 7-9/2018. Nội dung khảo sát bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn;
- Khảo sát một số cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn;
26
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
- Thu thập thông tin từ KDL và CĐĐP để tổng hợp các đánh giá của du khách
và của dân cư địa phương về hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở ăn uống tại
khu vực nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn
❖ Phỏng vấn trực tiếp
Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: cán bộ làm việc trong các cơ sở ăn uống và
khách du lịch cùng người dân bản địa tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp này chủ
yếu dựa vào hình thức trò chuyện thân mật giữa người phỏng vấn với các đối tượng
phỏng vấn nhằm kiểm tra, bổ sung các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
❖ Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính được áp dụng để thu thập thông tin cần thiết cho đề
tài, giúp tăng tính chính xác và khách quan cho kết quả nghiên cứu, đồng thời góp
phần hoàn thiện và cập nhật các số liệu thu thập đươc thông qua phiếu điều tra được
thiết kế sẵn. Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên Bộ tiêu chí về BVMT đối với các
cơ sở ăn uống.
Toàn bộ quá trình phỏng vấn bằng bảng hỏi được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: KDL, cộng đồng dân cư, cán bộ quản lý tại
các cơ sở ăn uống ở khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa. Các đối tượng điều tra được
lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra gồm các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế dựa vào
nội dung nghiên cứu và các yêu cầu thông tin cần thiết.
Phiếu số 1: Dành cho cán bộ quản lý của các cơ sở ăn uống tại khu du lịch
Sầm Sơn, Thanh Hóa. Phiếu điều tra này, được xây dựng dựa trên các tiêu chí về
bảo vệ môi trường tại các cơ sở du lịch và dịch vụ. Thông qua đó đánh giá mức độ
đạt được và sự đồng thuận của các cơ sở ăn uống với các tiêu chí của Bộ tiêu chí về
bảo vệ môi trường; nội dung này cũng thu thập các thông tin về những khó khăn,
vướng mắc của các cơ sở khi áp dụng các tiêu chí và những đề xuất điều chỉnh bộ
tiêu chí sao cho phù hợp với thực tiễn.
27
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Phiếu số 2: Dành cho khách du lịch: Điều tra 200 phiếu. Mẫu phiếu điều tra
khách du lịch được xây dựng dựa trên các tiêu chí về bảo vệ môi trường của các cơ
sở có liên quan đến khách du lịch và những tiêu chí trong đó khách du lịch đóng vai
trò đánh giá mức độ đạt được và chấp hành của các cơ sở ăn uống. Mẫu phiếu điều
tra khách du lịch cũng thu thập các thông tin nhận thức cũng như trách nhiệm của
khách du lịch trong công tác bảo vệ môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn.
Phiếu số 3: Dành cho cộng đồng địa phương. Mẫu phiếu điều tra cộng đồng địa
phương được xây dựng căn cứ trên các tiêu chí bảo vệ môi trường của các cơ sở ăn
uống có liên quan đến cộng đồng địa phương trong khu du lịch. Mẫu phiếu cũng
thăm dò ý kiến của cộng đồng về nguyện vọng tham gia trong công tác bảo vệ môi
trường; về cơ chế chia sẻ lợi ích giữa các cơ sở và cộng đồng...
Trên cơ sở các nội dung điều tra xã hội học của 03 đối tượng trên, nhiệm vụ sẽ
phân tích, đánh giá mức độ đạt chuẩn và sự phù hợp của Bộ tiêu chí về bảo vệ môi
trường, đồng thời kiến nghị điều chỉnh bộ tiêu chí sao cho phù hợp với thực tiễn.
Bước 3: Phát phiếu điều tra và phân tích kết quả điều tra
Thời gian và địa điểm thực hiện việc phát phiếu điều tra cụ thể như sau:
Trước hết là việc lựa chọn các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn. Các
cơ sở ăn uống được lựa chọn là những nhà hàng đáp ứng các tiêu chí sau: Không
nằm trong khách sạn; Có các quy mô khác nhau; Quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường; Nhà hàng đông khách du lịch đến ăn uống.
Tổng phiếu số 1 là 60 phiếu. Địa điểm phát phiếu là các cơ sở ăn uống tại
khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa vào thời điểm từ tháng 7-9/2018. Tổng số phiếu
thu về là 57 phiếu.
Tổng phiếu số 2 đã phát là 200 phiếu. Địa điểm phát phiếu là tại các cơ sở ăn
uống vào thời điểm từ 7-9/2018. Tổng số phiếu thu về là 116 phiếu.
Tổng số phiếu 3 đã phát là 100 phiếu. Địa điểm phát phiếu là khu vực xung
quanh các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa vào thời điểm từ
tháng 7-9/2018. Tổng số phiếu thu về là 97 phiếu.
Số liệu phiếu điều tra thu thập được nhập và tính toán trên phần mềm Excel.
28
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
2.2.4 Phương pháp chuyên gia
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luôn tham khảo, tiếp
nhận những ý kiến quý báu từ các chuyên gia trong ngành nhằm đảm bảo cho đề tài
được hoàn thiện, khách quan hơn, có giá trị khoa học và giá trị về thực tiễn ứng dụng.
Các chuyên gia tham khảo:
- Cán bộ làm việc trong Ban quản lý khu du lịch Sầm Sơn: họ là những
người đã gắn bó và nắm rõ hiện trạng khu vực này.
- TS. Trương Sỹ Vinh (Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển du lịch
(ITDR), TS. Lê Văn Minh (Phó Phòng Nghiên cứu Chiến lược Chính sách & Môi
trường Du lịch – Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch) – những nhà nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực du lịch: Các chuyên gia đã cung cấp thông tin, kiến thức
chuyên môn cần thiết cho các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.2.5 Phương pháp áp dụng Bộ tiêu chí để đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ
môi trường của các cơ sở ăn uống
Bộ tiêu chí đã được ban hành tại Quyết định số 1066/QĐ – BVHTTDL ngày
28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban
hành Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các sơ sở du lịch và dịch vụ
tại các khu, điểm du lịch. Dựa trên Bộ tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống
đã ban hành, đề tài tiến hành áp dụng thực tế từng tiêu chí để đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chí về bảo vệ môi trường của các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn,
cũng như đánh giá sự phù hợp của từng tiêu chí từ đó kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu
chí cho phù hợp với thực tiễn.
* Giới thiệu chung về Bộ tiêu chí hướng dẫn về bảo vệ môi trường cho các cơ
sở du lịch và dịch vụ tại khu, điểm du lịch.
.a. Đối tượng và phạm vị áp dụng
Đối tượng áp dụng: cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (không thuộc các cơ
sở lưu trú), cơ sở vui chơi giải trí và cửa hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch, viết
tắt là CSDL&DV.
29
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Phạm vi áp dụng: Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường quy định các tiêu chí, yêu
cầu bảo vệ môi trường đối với các đối tượng nêu trên.
b. Cơ sở xây dựng
- Cơ sở pháp lý:
Các tiêu chí được xây dựng dựa vào Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật du lịch
2017, Luật Đa dạng sinh học, Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường tại các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các
khu, điểm du lịch tại Việt Nam.
- Cơ sở thực tiễn:
Các tiêu chí được xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn là thực trạng công tác
bảo vệ môi trường các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch tại Việt
Nam; kinh nghiệm xây dựng các bộ tiêu chí tương tự trong và ngoài nước.
c. Phân loại và cấu trúc
Các tiêu chí về bảo vệ môi trường được xây dựng cho 3 loại cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch là: cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (không thuộc các cơ sở
lưu trú), cơ sở vui chơi giải trí và cửa hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch, gồm
các tiêu chí bắt buộc và các tiêu chí khuyến khích, trong đó, các tiêu chí mang tính
bắt buộc là những tiêu chí có nội dung là cụ thể hóa những quy định của pháp luật
Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường tại các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các
khu, điểm du lịch. Các tiêu chí mang tính khuyến khích là những tiêu chí còn lại,
được khuyến khích thực hiện tại các cơ sở du lịch và dịch vụ có đủ điều kiện phù
hợp với tiêu chí.
d. Nội dung các tiêu chí về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống
Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với cơ sở ăn uống gồm 34 tiêu chí trong đó
có 22 tiêu chí bắt buộc và 12 tiêu chí khuyến khích. Bộ tiêu chí được chia làm 03
nhóm: Nhóm tiêu chí về bảo vệ môi trường tự nhiên gồm có 20 tiêu chí; Nhóm tiêu
chí về bảo vệ môi trường xã hội gồm 5 tiêu chí; Nhóm tiêu chí về Thông tin truyền
thông và nguồn lực bảo vệ môi trường gồm 9 tiêu chí. Được thể hiện cụ thể trong
bảng sau:
30
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các sơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch.)
Bảng 3: Các tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống (được ban hành tại Quyết định số 1066/QĐ – BVHTTDL ngày 28 tháng 3 năm
Yêu cầu thực hiện
Mã số
Nội dung tiêu chí
Quy định cụ thể
Bắt buộc
Khuyến khích
A1 A1.1
Bảo vệ môi trường (BVMT) tự nhiên Phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường
A1.1.1
x
Vị trúc, trí, kiến không gian của cơ sở
x
A1.1.2
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); Kế hoạch BVMT; Đề án BVMT
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; dễ tiếp cận, thoáng mát, thân thiện với môi trường. Các cơ sở là đối tượng phải lập ĐTM, đề án BVMT và đăng ký kế hoạch BVMT phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
A1.2 Quản lý, xử lý chất thải
A1.2.1 Thu gom nước thải
x
A1.2 .2
x
Tự xử lý nước thải (nếu có)
Nước thải phải được thu gom đạt tỷ lệ 100%, và xử lý sơ bộ trước khi đưa vào đưa vào hệ thống thu gom chung để xử lý trước khi thải ra môi trường. Hệ thống xử lý phải được xây dựng và vận hành theo đúng quy định; tỷ lệ thu gom và xử lý đạt 100%; nước thải sau khi xử lý phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải.
A1.2.3 Lọc dầu, mỡ dư thừa
x
Dầu mỡ phải được lọc tách qua hệ thống bẫy mỡ trước khi thu gom và xử lý
A1.2.4
x
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.5
lưu chứa thải rắn sinh
x
Thiết bị chất hoạt
Chất thải rắn phải được thu gom và phân loại ngay tại nguồn thành rác thải hữu cơ; rác thải vô cơ; rác thải tái chế Phải có nắp đậy và được thiết kế thuận tiện cho việc phân loại rác tại nguồn; có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu chứa.
A1.2.6
Không quá 01 ngày (24 giờ).
x
Thời gian lưu chứa CTR sinh hoạt
A1.2.7
x
Thu hồi các sản phẩm thải bỏ sau sử dụng
A1.2.8
x
Phân loại và thu gom chất thải nguy hại
Các cơ sở có trách nhiệm chuyển giao các sản phẩm thải bỏ theo các hình thức: Tự chuyển đến điểm thu hồi hoặc chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân có chức năng thực hiện. 100% Chất thải nguy hại phải được phân loại, thu gom riêng
31
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Yêu cầu thực hiện
Mã số
Nội dung tiêu chí
Quy định cụ thể
Bắt buộc
Khuyến khích
A1.2.9
x
Tái sử dụng, tái chế, giảm lượng thiểu chất thải rắn
thực phẩm dư
A1.2.10
Hạn chế phát sinh chất thải rắn
x
Cơ sở có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải. Tận dụng thừa; Khuyến khích du khách gọi món vừa đủ hoặc gói đồ ăn thừa mang về; Hạn chế, tiến tới không sử dụng khăn ướt, bát, đũa… dùng một lần.
A1.3 Bảo vệ môi trường không khí và kiểm soát tiếng ồn
A1.3.1 Kiểm soát tiếng ồn
x
A1.3.2
x
Kiểm soát ô nhiễm không khí
Có biện pháp quản lý, kiểm soát tiếng ồn không vượt quá giới hạn tối đa cho phép Lắp đăt hệ thống hút mùi và thông gió tại khu vực nhà bếp, ăn uống…
A1.3.3
x
Phòng, chống tác hại của thuốc lá
A1.4 Chất lượng nước
x
A1.5 Nhà vệ sinh
x
Cấm hút thuốc lá trong khu vực ăn uống; Có hệ thống biển báo cấm hút thuốc lá bằng chữ viết (Tiếng Việt và Tiếng Anh) và hình ảnh minh họa; Đối với những cơ sở ăn uống có quy mô lớn cần thiết kế khu vực hút thuốc lá riêng. Các nguồn nước sử dụng tại cơ sở phục vụ du khách phải đạt yêu cầu về chất lượng nước sinh hoạt. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng; Dễ nhận biết, dễ tiếp cận, đảm bảo an ninh, an toàn cho người sử dụng; - Trang thiết bị hoạt động tốt, lắp đặt chắc chắn, gọn gàng, bảo đảm thông thoáng, sạch sẽ, đủ ánh sáng; Có hệ thống biến báo, chỉ dẫn; - Khuyến khích bố trí nhà vệ sinh cho người khuyết tật.
A1.6 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
A1.6.1
x
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
A1.6.2
x
Sử dụng nguyên, vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường
- Sử dụng các thiết bị tiết kiện điện; - Lắp đặt vòi nước cảm ứng, hạn dòng; bồn tiểu cảm ứng; - Sử dụng năng lượng tái tạo. - Sử dụng hóa chất tẩy rửa, đồ dùng, vật liệu thân thiện với môi trường;
32
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Yêu cầu thực hiện
Mã số
Nội dung tiêu chí
Quy định cụ thể
Bắt buộc
Khuyến khích
x
A1.6.3
Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học
- Hạn chế dùng nhiên liệu hóa thạch (đặc biệt là than) trong quá trình chế biến các món ăn; - Hạn chế nước uống đóng chai. - Không gây các tác động xấu, làm suy giảm các hệ sinh thái trong quá trình xây dựng và kinh doanh; - Không kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm và hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật, động vật quý hiếm.
A2
Bảo vệ môi trường xã hội
x
A2.1
Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách
x
A2.2
Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
- Ngăn chặn các đối tượng lừa đảo, móc túi, ăn xin, bán hàng rong…; - Không chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. - Bảng niêm yết phải treo ở vị trí thuận tiện cho việc quan sát; - Nội dung trình bày rõ ràng, công khai cập nhật thường xuyên đơn giá của từng loại sản phẩm, dịch vụ.
A2.3
x
Có trách nhiệm tham gia đóng góp, hỗ trợ cho các hoạt động BVMT.
Hưởng ứng, tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn
x
A2.4
Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
x
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
- Sử dụng các nguyên vật liệu từ địa phương phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách; - Tạo điều kiện cho các lao động địa phương làm việc tại cơ sở; - Ưu tiên bán các sản phẩm đặc trưng riêng của địa phương; - Chia sẻ, đóng góp các nguồn lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có bộ phận hoặc đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến phản ánh của du khách và cộng đồng địa phương đồng thời có biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường tại cơ sở. Thông tin – truyền thông; Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường
A3 A3.1 Thông tin – Truyền thông
33
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Yêu cầu thực hiện
Mã số
Nội dung tiêu chí
Quy định cụ thể
Bắt buộc
Khuyến khích
x
A3.1.1
Niêm yết các quy định về BVMT
A3.1.2
x
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia BVMT
A3.1.3
x
Tập huấn, giáo dục BVMT
Các cơ sở phải niêm yết công khai quy định về BVMT, nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật hiện hành. Quy định được đặt tại vị trí dễ quan sát, có bảng riêng hoặc lồng ghép với nội quy của cơ sở. Có trách nhiệm vận động cán bộ, công nhân viên, cộng đồng địa phương và du khách tuân thủ các quy định về BVMT. Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp tập huấn về BVMT do các cơ quan có chức năng tổ chức.
A3.2 Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường
A3.2.1 Nguồn lực BVMT
x
A3.2.2
x
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môi trường, phí BVMT; Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)
Bố trí nhân lực và kinh phí đảm bảo cho các hoạt động BVMT tại cơ sở. - Các cơ sở xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí BVMT; - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
A3.2.3
x
Thực hiện nghĩa vụ về thanh tra môi trường
Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra về BVMT theo quy định của pháp luật.
A3.2.4
x
Thực hiện báo cáo và xử lý thông tin về môi trường
A3.2.5
x
Khen thưởng về hoạt động BVMT
A3.2.6
x
Thành lập hoặc tham gia quỹ BVMT
Thực hiện báo cáo công tác BVMT định kỳ hàng năm và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan có chức năng Có hình thức khen thưởng động viên kịp thời nhân viên tham gia tích cực các hoạt động BVMT. Cơ sở có thể tự thành lập và duy trì quỹ BVMT hoặc tham gia đóng góp vào quỹ BVMT của khu, điểm du lịch hoặc của địa phương.
34
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường và
công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa
Cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 16 km về phía Đông, Sầm Sơn, một
trong những bãi biển đẹp nhất Việt Nam luôn mang đến cho du khách một kỳ nghỉ
lãng mạn, thoải mái, đậm dư vị biển xứ Thanh. Là điểm đến lý tưởng của đông đảo
du khách trong nước và quốc tế, trong những năm qua, với sự quan tâm chỉ đạo, hỗ
trợ của tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, sự đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài địa bàn, đặc biệt là khu nghỉ dưỡng cao cấp của Tập đoàn
FLC... đã làm thay đổi căn bản diện mạo khu đô thị du lịch biển Sầm Sơn, tạo thế
và lực cho thành phố phát triển nhanh, bền vững.
3.1.1 Đánh giá tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường tại khu
du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa
3.1.1.1 Một vài nét về tình hình phát triển du lịch tại KDL Sầm Sơn
Sầm Sơn đang vươn mình để hiện thực hóa mục tiêu trở thành một Thành phố
Du lịch biển văn minh, hiện đại, thân thiện, hội nhập và phát triển, một thành phố đáng
sống nhất của du khách trong nước và quốc tế. Nắm bắt vận hội với quyết tâm đổi mới
đi lên nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, những năm qua Thành phố Sầm Sơn đã
tập chung đầu tư nhằm từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Đặc biệt trong tháng 4 năm 2019 UBND Thành phố đã rà soát, bổ sung, ban
hành và tổ chức thực hiện các phương án quản lý dịch vụ Du lịch năm 2019, tập
chung chỉnh trang đô thị, đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng phục vụ du lịch. Tổ
chức thành công các sự kiện trong khuôn khổ Lễ hội Du lịch Sầm Sơn năm 2019
với nhiều nội dung mới, phong phú, hấp dẫn, để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng
nhân dân và du khách. Trong 4 tháng ước tính thành phố đón được 1.120.000 lượt
khách, tăng 28,7% so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt 1.200 tỷ đồng, tăng 23,2% so
với cùng kỳ; phục vụ ăn nghỉ 2.460.000 ngày khách, tăng 26,2% so với cùng kỳ. Đó
là những minh chứng cho những chuyển mình đầy ngoạn mục với sự quyết liệt của
35
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đảng bộ, Chính quyền và sự đồng thuận của nhân dân Thành phố Sầm Sơn nói
riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung [20].
Lượt khách du lịch: Năm 2018, toàn thành phố đón được 4,285 triệu lượt
khách; phục vụ ăn nghỉ 8,1 triệu ngày khách; doanh thu đạt 3.660 tỷ đồng, tăng
19,4% so với năm 2017. Trong giai đoạn 2010 – 2015, tổng lượng khách đến Sầm
Sơn tăng bình quân 15,5%/năm, trong đó tăng trưởng khách quốc tế đạt trung bình
14,9%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng tổng lượng khách trung bình năm
[20].
Bảng 4 : Thống kê số lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2010 – 2018
Thực hiện qua các năm
Tốc độ phát triển bình quân (%)
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2017
2018
Thực hiện
Mục tiêu
2016
1
1.800
1.920
2.105
2.485
3.150
3,65
4,1
4,02
4,3
15,5
13
Triệu lượt
1.1
3
5
5,1
3,2
4
6
8,5
8,4
8,6
14,9
12,5
Nghìn lượt
2
3.393 3.760
3.901
4.180
5.980
7.05*
7,850
7,8
8,1
15,6
2,3
Triệu ngày
Tổng số lượt khách Tr. đó khách quốc tế Tổng số ngày khách
9
14,8
16
9,6
16
30*
32,5
32
33
27,2
25
2.1
Nghìn ngày
Tr. đó ngày khách quốc tế
Nguồn: UBND thành phố Sầm Sơn ,2018 [17]
Trong những năm tới, lượng khách quốc tế được dự báo là sẽ có mức tăng
trưởng nhanh bởi loại hình du lịch golf và MICE tại khu du lịch FLC hứa hẹn sẽ thu
hút nhiều hơn khách quốc tế đến từ thị trường Hà Nội và khu công nghiệp Nghi Sơn.
Trong tổng số hơn 7 triệu lượt khách du lịch đến Thanh Hóa mỗi năm, có khoảng 65%
tổng số khách du lịch đến Sầm Sơn và con số này vẫn tăng lên theo mỗi năm. Đặc biệt,
tốc độ tăng trưởng lượng khách đến Sầm Sơn cao hơn tốc độ tăng trưởng lượng khách
đến cả tỉnh, tương ứng 15,5% so với 13%. Dự kiến năm 2019, thành phố Sầm Sơn sẽ
36
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
đón trên 4,8 triệu lượt khách, chiếm khoảng 50% mục tiêu về lượt khách của toàn
Thanh Hóa.
Cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng: Đến hết năm 2018, Sầm Sơn đã có 435 cơ sở
lưu trú với 15.800 phòng, trong đó 270 cơ sở được xếp hạng, 51 cơ sở từ 1 sao trở lê.
Tốc độ tăng trưởng cơ sở lưu trú khá nhanh. Riêng năm 2014-2015, thành phố có
trên 40 khách sạn được xây dựng mới với trên 2.000 phòng.
Bảng 5: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn giai đoạn 2011 – 2018
TT
Đơn vị tính
2010
2011
2012
2016
2017
2018
Thực hiện qua các năm 2015 2014 2013
sở
Cơ sở
1
322
319
330
334
340
355
410
420
435
Phòng
2
7.900
8.000
8.150
8.900 11.000 12.000 14.000 15.000 15.800
Giường
3
18.500 18.400 20.200 26.100 26.400 34.800 40.500 41.000 42.000
Chỉ tiêu Cơ lưu trú Số phòng Số giường
Nguồn: UBND thành phố Sầm Sơn, 2018 [17]
Theo thống kê, hiện trên địa bàn Sầm Sơn có gần 300 nhà hàng, ki-ốt chuyên
kinh doanh dịch vụ ăn uống các loại.
3.1.1.2 Tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi tường tại KDL
Sầm Sơn
a)Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên của KDL Sầm Sơn
- Tác động đến tài nguyên đất: Hiện nay, các hoạt động du lịch tại Sầm Sơn
đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và các
công trình dịch vụ du lịch, sân golf FLC Sầm Sơn… Điều này tất yếu dẫn đến thu
hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp, rừng phòng hộ, diện tích nuôi trồng thủy sản,…
- Tác động đến tài nguyên nước:
Kết quả quan trắc của Sở TNMT Thanh Hoá từ năm 2011 – 2015 [15], về
chất lượng nước tại bãi tắm A Sầm Sơn như sau:
+ Hàm lượng váng dầu mỡ: trong nước biển đã xuất hiện váng dầu mỡ. Đối
với nước biển ven bờ cho các mục đích thể thao, giải trí dưới nước thì không được
phép có váng dầu mỡ.
+ Hàm lượng dầu mỡ khoáng: đã có dầu mỡ khoáng, hàm lượng dao động
trong khoảng từ 0,013 – 0,22 mg/l.
37
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
+ Hàm lượng COD: Hàm lượng COD dao động trong khoảng từ 4 – 30mg/l, đều
vượt QCVN từ 1,33 – 29,3 lần. Đặc biệt, trong năm 2012 hmf lượng COD đạt giá trị cao
nhất 88 mg/l.
(Nguồn: Sở TNMT Thanh hoá, 2016 [15])
Hình 1. Diễn biến hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển ven bờ
+ Từ hình 1 cho thấy, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển có xu
hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt, năm 2015 hàm lượng chất rắn lơ lửng đo
được tại khu bãi tắm A thành phố Sầm Sơn là 145,5 mg/l, vượt QCVN 2,91 lần.
+ Hàm lượng NH4+ đo được tại khu biển bãi tắm Sầm Sơn qua các năm đều
có giá trị nằm trong giới hạn cho phép.
- Về tác động đến môi trường nước của các cơ sở lưu trú, các công trình phục
vụ khách du lịch : Hiện Sầm Sơn có 435 cơ sở lưu trú với 15.800 phòng. Các cơ sở
lưu trú này phần lớn chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải hoàn thiện nên việc
xả thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực và thậm chí là được xả trực tiếp
vào vùng nước ven biển, đã gây nên những tác động xấu đến chất lượng môi trường
nước biển.
Qúa trình khảo sát tại khu vực nghiên cứu cho thấy, hiện nay tại Sầm Sơn
nước phục vụ nhu cầu du lịch được khai thác từ các nguồn nước ngầm. Vì vậy, trong
điều kiện chưa có khả năng điều tra mở rộng các nguồn nước ngầm mới, đồng thời tăng
nhanh nhu cầu nước sinh hoạt cho hoạt động du lịch sẽ góp phần làm tăng mức độ suy
thoái, ô nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, nhất là ở vùng ven biển do khả
năng xâm nhập mặn cao. Ngoài ra, vào các kỳ nghỉ lễ kéo dài, sự quá tải của du
38
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
khách đã làm tăng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt góp phần làm giảm trữ lượng
nước ngầm và tăng khả năng ô nhiễm các nguồn nước mặt.
(Nguồn ảnh: Học viên trực tiếp chụp khi đi khảo sát tại khu vực nghiên cứu, 2018)
Hình 2. Cống xả nước thải trực tiếp ra biển tại Sầm Sơn
Thêm vào đó, nhiều dự án phát triển các cơ sở vật chất du lịch đang triển khai có
tác động trước mắt thể hiện trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài là do việc
vận hành và bảo dưỡng. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công
trình và làm đường có thể gây sói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
nước ngầm. Các hoạt động trong quá trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt,
do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các nguồn nước và một số tác động lâu dài như
làm tăng lượng bùn và các chất cặn dẫn đến chất lượng nước bị ảnh hưởng.
- Tác động đến tài nguyên không khí, tiếng ồn
Hoạt động du lịch làm tăng lượng khí thải, gi tăng nguy cơ ô nhiễm không khí,
đặc biệt là ở khu tập trung nhiều du khách như thành phố Sầm Sơn. Chỉ tính riêng với
435 cơ sở lưu trú du lịch với trên 15.800 phòng; nhiều phương tiện vận chuyển khách
du lịch chưa kể các phương tiện tư nhân… các hoạt động này đã có những tác động
không nhỏ, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường không khí của các điểm đến du lịch
trên địa bàn như gây ô nhiễm về không khí, tiếng ồn.v.v..Qua khảo sát khu vực
39
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
nghiên cứu, tại khu vực bờ biển vào mùa du lịch tập trung nhiều người, diễn ra nhiều
hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho du khách nên khá ồn ào.
Ngoài ra, bãi chôn lấp rác thải ở Sầm Sơn hiện đã quá tải và nằm trong danh
mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 2671/QĐ-
UBND ngày 04/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh. Bãi rác thải này được xây dựng từ
năm 1997, với diện tích hơn 2 ha, khu một dùng để chôn lấp rác và hai khu còn lại
để lắng lọc nước thải, xử lý ô nhiễm trước khi xả ra môi trường Tuy nhiên, do dân
số gia tăng và lượng khách du lịch đến với Sầm Sơn ngày một đông nên bãi rác thải
đã và đang trong tình trạng quá tải, mùi hôi thối nồng nặc bủa vây.
Theo kết quả quan trắc của Sở TNMT Thanh Hoá từ 2011-2015 [15], chất
lượng môi trường không khí khu vực miền biển nói chung và Sầm Sơn nói riêng còn
khá tốt, nhiều vùng chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Kết quả quan trắc cho thấy, diễn biến
nồng độ bụi tại một số điểm nút giao thông của khu vực miền biển thông số khí độc
CO, SO2; nồng độ CO trong môi trường không khí vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Do vậy, chất lượng môi trường không khí khu vực miền biển chủ yếu bị ảnh
hưởng bởi một số hoạt động làng nghề, các cơ sở sản xuất, các trang trại chăn nuôi
tập trung, hoạt động trồng trọt, khai thác khoáng sản ở các vùng lân cận, chôn lấp và
đốt chất thải sinh hoạt cũng như phát triển cơ sở hạ tầng…
Như vậy, qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường Sầm Sơn cho thấy các
giá trị đo được của các thông số trong môi trường nước, môi trường không khí đang
có xu hướng tăng dần theo thời gian. Mặc dù hiện tại, chất lượng môi trường được
đánh giá là đang còn tương đối tốt nhưng cùng với tốc độ tăng trưởng du lịch mạnh
mẽ cũng đang tạo ra nhiều sức ép cho môi trường và gây khó khăn cho công tác
quản lý tài nguyên, môi trường tại nơi đây.
- Tác động đến tài nguyên rừng:
Phát triển du lịch ở Sầm Sơn kéo theo việc giảm diện tích rừng như để phát
triển sân golf và dự án FLC Sầm Sơn, hơn 11ha đất rừng phòng hộ đã chuyển đổi
mục đích sử dụng.
40
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Tóm lại, trong thời gian qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ của
Thanh Hoá, khu du lịch Sầm Sơn đã và đang có nhiều đổi mới. So với mặt bằng chung
của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người của Sầm Sơn cao hơn là do sự phát triển du lịch
đã tạo nên bộ mặt mới cho Sầm Sơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về
mặt kinh tế, sức ép từ quá trình đô thị hóa, từ hoạt động du lịch đã và đang ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng môi trường sống của người dân vùng biển.
b) Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nhân văn Sầm Sơn
Trong những năm vừa qua, sự phát triển của du lịch đã góp phần rất lớn
vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố giai đoạn 2010 – 2016. Trong 5
năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 18,08%, cao hơn 2,88% so với giai
đoạn 2005 – 2009. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.560 USD, gấp 2,5 lần so
với năm 2009. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Dịch vụ Du lịch 75%;
Nông – Lâm – Thuỷ sản 14,2%; Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
10,8%. Sự phát triển du lịch đã góp phần làm cho các giá trị văn hóa truyền thống
và hiện đại trên địa bàn thành phố được khôi phục và phát triển. Hàng năm, vào dịp
khai trương “Lễ hội du lịch biển Sầm Sơn”, thành phố thường tổ chức các hoạt động
giao lưu văn hóa gắn với chủ đề “Sầm Sơn – nơi hội tụ những sắc màu văn hóa” thu
hút sự tham gia của đông đảo nhân dân trong tỉnh cũng như nhân dân các tỉnh lân
cận. Qua đó, người dân địa phương đã có cơ hội để học hỏi, tìm hiểu về những nét
văn hóa tốt đẹp, hoàn thiện thái độ ứng xử, giao tiếp với khác du lịch. Đồng thời,
chính sự giao lưu văn hóa đã góp phần truyền bá các giá trị văn hóa truyền thống
của địa phương đến du khách.
Sự phát triển du lịch cũng đã góp phần khôi phục các ngành nghề thủ công
và lễ hội truyền thống: Cùng với sự phát triển của các hoạt động phục vụ du lịch,
việc phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương cũng đã được quan tâm
đầu tư. Một số làng nghề được khôi phục và hoạt động hiệu quả đã có đóng góp
không nhỏ vào phát triển kinh tế của thành phố như: làng thủ công mỹ nghệ
(phường Trường Sơn), làng chế biến thuỷ hải sản (phường Trung Sơn, xã Quảng
Cư)… Bên cạnh đó, nhằm thu hút sự tham gia của đông đảo du khách, thành phố đã
41
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
duy trì tổ chức nhiều lễ hội truyền thống như: Lễ hội Cầu phúc (tháng Giêng), Lễ
hội Cầu Ngư Bơi chải, Lễ hội Bánh Chưng Bánh Giày…
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi
trường xã hội, thể hiện ở những nội dung sau:
- Mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên: Trước đây, thực hiện chủ trương
nâng cấp bãi biển vốn coi là thương hiệu của Thanh Hóa trở nên khang trang và
hiện đại, chính quyền tỉnh chấp thuận để tập đoàn FLC triển khai nhiều dự án xây
dựng quy mô lớn tại thành phố Sầm Sơn. Trong số đó có dự án kè toàn bộ bãi biển
phía Đông đường Hồ Xuân Hương; phá bỏ, thay thế ki-ốt kinh doanh tự phát bằng
hệ thống cửa hàng hiện đại; dịch chuyển khu vực bến đậu của ngư dân sang vị trí
khác. Tuy nhiên, ngư dân Sầm Sơn bày tỏ phản đối cơ quan chức năng dẹp toàn bộ
nơi neo đậu, vì cho rằng việc làm đó đã chặn đường ra biển của họ, triệt đường khai
thác thủy sản gần bờ trước mặt của khu nghỉ dưỡng. Việc thu hồi bãi biển Sầm Sơn
sẽ xóa sổ 4 bến neo đậu tàu, thuyền của ngư dân, 705 phương tiện phải dời đi nơi
khác. Song song đó, khoảng 3.000 lao động gián tiếp và trực tiếp cũng đứng trước
nguy cơ bị mất việc làm. Việc giao bãi biển cho FLC gây bất ngờ cho người dân,
đặc biệt là các hộ kinh doanh kiot trên bãi biển. Mặt khác, ngư dân và các hộ kinh
doanh chưa thống nhất cao đối với các vị trí bến thuyền, ki ốt kinh doanh trên bãi
biển mà Thành phố sắp xếp; cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ chưa nhận được
sự đồng thuận của đa số người dân; chưa có tiêu chuẩn, số lượng, việc làm mới cho
số lao động bị ảnh hưởng.
- Gây mất trật tự đô thị: Tình trạng lấn chiếm xuống lòng đường để kinh doanh
còn phổ biến. Các phương tiện xe điện, xích lô, ôtô, xe đẩy đậu đỗ lộn xộn. Còn có
nhiều người chào mời, chèo kéo khách... gây mất trật tự đô thị nghiêm trọng. Tuy
nhiên, những hiện tượng này đã giảm nhiều từ sau năm 2015.
- Trước đây tình trạng chém giá, bắt chẹt khách, bám đuổi khách, tranh giành
khách và nhiều tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, trộm cắp, mại dâm, tự ý tăng giá,
ăn mày... gây phiền nhiễu cho du khách vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên, sau năm 2015
khi chính quyền Sầm Sơn triển khai quyết liệt các biện pháp bảo đảm an ninh, an
42
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
toàn…những hiện tượng này đã giảm nhiều.
3.1.2 Công tác quản lý môi trường tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
- Về trách nhiệm BVMT của các cơ sở kinh doanh du lịch: Về cơ bản, các cơ
sở đã có các thủ tục về môi trường như bản cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường. Đầu năm 2018, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại một số cơ
sở kinh doanh lưu trú du lịch điển hình trên địa bàn thành phố Sầm Sơn. Kết quả
kiểm cho thấy, hầu hết chủ các cơ sở đã thu gom và xử lý chất thải rắn theo quy
định (hợp đồng với Công ty CP Môi trường đô thị và Dịch vụ du lịch Sầm Sơn vận
chuyển về bãi rác thành phố). Tuy nhiên, công tác thu gom, xử lý nước thải chưa
đảm bảo, hiện chỉ có 30% các cơ sở đã có biện pháp thu gom và xây dựng hoàn
thiện hệ thống xử lý nước thải cục bộ theo nội dung báo cáo ĐTM đã được phê
duyệt trước khi thải ra môi trường; các cơ sở còn lại chưa đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải, nước thải phát sinh chỉ được xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể tự hoại
và hợp đồng với Công ty cổ phần Môi trường đô thị và Dịch vụ du lịch Sầm Sơn để
đấu nối về hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố Sầm Sơn để tiếp tục xử lý.
- Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt: nhìn chung việc thu gom
chất thải rắn là đạt yêu cầu. Tuy nhiên bãi chôn lấp rác thải hiện đã quá tải và nằm
trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
2671/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh. Do quá trình đầu tư dự
án khu xử lý chất thải rắn mới còn nhiều khó khăn, UBND tỉnh đã có Công văn số
1691/UBND-NN ngày 11/3/2013 đồng ý chủ trương điều chỉnh dự án nâng cấp, cải
tạo khu xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh thành phố Sầm Sơn. Dự án đã được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số
1003/QĐ-UBND ngày 08/4/2014. Hiện tại, Công ty vừa thi công xây dựng dự án vừa
duy trì hoạt động của bãi rác, khối lượng công trình hiện đã đạt được khoảng 75%.
- Công tác thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
Nước mặt và nước thải sinh hoạt của thành phố Sầm Sơn được thu gom qua
các hệ thống thoát nước của thành phố dẫn về 02 trạm bơm Mai Trang và Bà Triệu.
43
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Tại đây, nước thải được thu gom trong bể chứa dung tích và bơm đẩy về lần lượt
qua 03 ao sinh học xử lý yếm khí, hiếu khí và ao tùy nghi. Nước thải được lưu giữ,
xử lý trong 03 ao sinh học trong khoảng 5-10 ngày và được xả vào sông Đơ. Từ
cuối năm 2013, UBND thành phố Sầm Sơn đã triển khai dự án nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải thành phố Sầm Sơn. Theo đó, nước thải sau khi được thu gom từ
trạm bơm cấp 1 sẽ được đưa về các hồ kỵ khí, hiếu khí và hồ điều hòa để xử lý
trước khi xả vào sông Đơ.
Hiện nay, UBND thành phố Sầm Sơn đã bàn giao công trình và cơ sở hạ tầng
cho Công ty cổ phần Môi trường đô thị và Dịch vụ du lịch Sầm Sơn quản lý và vận
hành từ năm 2009 theo Quyết định 1846/QĐ-UBND ngày 17/12/2009. Từ sau khi
hệ thống mới được xây dựng hoàn thiện, UBND thành phố Sầm Sơn đã tiếp tục bàn
giao công trình Công ty cổ phần Môi trường đô thị và Dịch vụ du lịch Sầm Sơn
quản lý và vận hành từ cuối năm 2014. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tại các công
trình xử lý tập trung này chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân, do cơ sở hạ tầng của công
trình hệ thống xử lý nước thải tập trung còn kém, tuyến thu gom nước thải chưa
được thu gom triệt để, công suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung nhỏ so
với thực tế phát sinh nước thải hằng ngày của thị xã; đặc biệt là vào các tháng cao
điểm của mùa du lịch, do đó, vào mùa hè hầu như hệ thống luôn trong tình trạng
quá tải. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, UBND thành phố Sầm Sơn chưa lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
44
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
3.2. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở
ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa
Đề tài thực hiện đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT
của cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu dựa trên Bộ tiêu chí thông qua hình thức:
Điều tra xã hội học 03 nhóm đối tượng (Cán bộ quản lý cơ sở ăn uống; Cộng đồng
địa phương xung quanh các cơ sở ăn uống và khách du lịch sử dụng dịch vụ tại cơ sở
ăn uống). Kết quả điều tra thu được, Cán bộ quản lý tại các cơ sở ăn uống (57 phiếu/60
phiếu phát ra); Khách du lịch (116 phiếu/200 phiếu phát ra); Cộng đồng địa phương (97
phiếu/100 phiếu phát ra). Kết hợp với điều tra về mức độ đáp ứng các tiêu chí về
BVMT, đề tài cũng thu thập thông tin về những khó khăn, bất cập của các cơ sở ăn
uống tại khu vực nghiên cứu khi áp dụng Bộ tiêu chí vào thực tiễn. Kết quả thông
tin thu được trên các mẫu phiếu điều tra được tổng hợp trong các bảng 6,7,8.
Cụ thể như sau:
Bảng 6: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa về mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT
Mã số
Tên tiêu chí
Khó khăn/ bất cập khi áp dụng tiêu chí
Thực trạng và khả năng đáp ứng tiêu chí
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
A1 A1.1 Phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường
A1.1.1
Vị trí, kiến trúc và không gian của cơ sở
100% các cơ sở ăn uống đã điều tra đều xây dựng đúng với quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
Một số các cơ sở chưa có kiến trúc và không gian thoáng mát, thân thiện với môi trường; chưa lắp đặt các hệ thống chắn gió, mưa gây ẩm ướt, mất vệ sinh tại khu vực phục vụ du khách khi trời mưa.
A1.1.2
97% các cơ sở ăn uống đã điều tra đã thực hiện bản ĐTM hoặc đề án bảo vệ môi trường
Một số cơ sở đã lập bản ĐTM, đề án BVMT nhưng chưa hoàn thiện các biện pháp BVMT
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM); Kế hoạch BVMT; Đề án BVMT
A1.2 Quản lý, xử lý chất thải
45
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Mã số
Tên tiêu chí
Thực trạng và khả năng đáp ứng tiêu chí
A1.2.1 Thu gom nước thải
80% các cơ sở ăn uống đạt được tiêu chí; Đa số các nhà hàng đều xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sơ bộ thông qua bể 03 ngăn
Khó khăn/ bất cập khi áp dụng tiêu chí Do chưa có sự đồng bộ về hạ tầng cấp, thoát nước, nên hầu hết các khu, điểm du lịch chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung. Nước thải tại một số nơi vẫn thải trực tiếp ra môi trường hoặc được thu gom lẫn với hệ thống thu gom nước mưa làm thay đổi thành phần nước thải gây khó khăn trong công tác xử lý.
A1.2.2
Tự xử lý nước thải (nếu có)
Một số nhà hàng xây dựng từ lâu chưa được cải tạo, xây dựng bổ sung.
A1.2.3 Lọc dầu, mỡ dư thừa
64% các cơ sở được trang bị hệ thống bể lắng 03 ngăn để xử lý sơ bộ trước khi thải ra môi trường; 97% các cơ sở có thực hiện các biện pháp để lọc dầu, mỡ dư thừa.
A1.2.4
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
100% các cơ sở thu gom rác thải.
Rác thải đôi khi chưa được tập kết đúng giờ và đúng nơi quy định và chưa được phân loại.
sinh
A1.2.5
Thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
Các thiết bị lưu chứa chưa được vệ thường xuyên hoặc không có nắp đậy thu hút côn trùng, gây mất vệ sinh.
A1.2.6
Thời gian lưu chứa CTR sinh hoạt
A1.2.7
Thu hồi các sản phẩm thải bỏ sau sử dụng
A1.2.8
loại và
Phân loại và thu gom chất thải nguy hại
Hầu hết các cơ sở không phân biệt được các sản phẩm thải bỏ và chất thải nguy hại nên bỏ chung với thùng rác thải vô cơ hoặc rác tái chế
A1.2.9
Tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu lượng CTR
97% các cơ sở trang bị 02 thùng đựng rác để phân loại rác thải hữu cơ (đồ ăn thừa, nguyên liệu chế biến bỏ đi…) và rác vô cơ (túi nylon; bát đũa, giấy ướt dùng 1 lần…) rác thải tái chế (chai nước, vỏ lon, thùng carton…) được thu gom riêng. 100% các cơ sở đảm bảo đúng thời gian quy định 84% các cơ sở không thực hiện thu hồi các sản phẩm thải bỏ sau sử dụng. 100% các cơ sở không phân thu gom riêng các CTNH. 93% thực hiện tái sử dụng một số vỏ chai, bình đựng, khăn lau…
46
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Mã số
Tên tiêu chí
Khó khăn/ bất cập khi áp dụng tiêu chí
A1.2.10
Hạn chế phát sinh chất thải rắn
Thực trạng và khả năng đáp ứng tiêu chí 100% các cơ sở sử dụng thức ăn chưa phục vụ, thức ăn còn lại được tận dụng để chăn nuôi gia súc
A1.3 Bảo vệ môi trường không khí
A1.3.1 Kiểm soát tiếng ồn
A1.3.2
Kiểm soát ô nhiễm không khí
Một số cơ sở do chiều lòng du khách nên không nhắc nhở người gây ồn ào hoặc không quy định cấm hút thuốc lá
A1.3.3
Phòng, chống tác hại của thuốc lá
A1.4 Chất lượng nước
Hầu hết các cơ sở có thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, hạn chế gây ảnh hưởng đến du khách và cộng đồng địa phương 100% các cơ sở đều có lắp hệ thống hút mùi và thông gió tại khu vực nhà bếp, khu ăn uống 70% các cơ sở được khảo sát có gắn biến quy định khu vực không được phép hút thuốc lá 67% các cơ sở đang sử dụng nguồn nước từ các nhà máy; 33% cơ sở sử dụng nước giếng khoan đã qua hệ thống lọc, được lấy mẫu kiểm tra đạt QCVN về nước sử dụng cho ăn uống
A1.5 Nhà vệ sinh
100% các cơ sở được lựa chọn khảo sát không có nhà vệ sinh cho người khuyết tật.
Nhiều cơ sở ăn uống không đồng ý với tiêu chí bắt buộc có nhà vệ sinh cho người khuyết tật mà chỉ nên để khuyến khích.
A1.6 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học 100% các cơ sở có thực hiện các biện pháp để tiết kiệm điện năng 93% các cơ sở sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện (đèn led; đèn compact)
A1.6.1
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
17% các cơ sở có lắp đặt vòi cảm ứng và vòi cảm ứng và vòi hạn dòng
Chi phí lắp đặt các thiết bị tiết kiệm điện là khá cao, các cơ sở chưa thể thay thế hàng loạt, do vậy mặc dù đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện nhưng hiệu quả chưa cao Các trang thiết bị vệ sinh cảm ứng chi phí rất cao, dễ hỏng và khó tìm đồ thay thế nên không được nhiều cơ sở lắp đặt
47
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Mã số
Tên tiêu chí
Khó khăn/ bất cập khi áp dụng tiêu chí
Tùy thuộc vào quy mô và khả năng đầu tư và nhận thức mà mỗi cơ sở có thể thực hiện các biện pháp khác nhau để sử dụng hiệu quả tài nguyên
A1.6.2
Thực trạng và khả năng đáp ứng tiêu chí 47% có lắp đặt các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời (bình nước nóng; pin mặt trời); năng lượng gió (quả cầu thông gió) để giảm chi phí điện năng 80% các cơ sở không sử dụng bếp than để chế biến các món ăn 56% các cơ sở sử dụng các hóa chất tẩy rửa thân thiện với môi trường để rửa chén, bát, đồ nấu nướng…
Sử dụng nguyên, vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường
80% các cơ sở trang bị các đồ làm bằng vật liệu thân thiện với môi trường
Nhiều cơ sở chưa biết đến các nhãn sản phẩm tẩy rửa thân thiện với môi trường nên chưa sử dụng Một số cơ sở nhỏ chưa có điều kiện đầu tư vẫn sử dụng bàn ghế nhựa, khăn trải bàn nylon…
A1.6.3
Bảo vệ các hệ sinh tự nhiên, đa thái dạng sinh học
100% các cơ sở cam kết không làm hại các hệ sinh thái tự nhiên và tuân thủ các quy định về bảo vệ động, thực vật hoang dã
A2
A2.1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách
A2.2
Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
100% các cơ sở được khảo sát cam kết bán đúng giá; không chèo kéo, ép buộc khách du lịch; đảm bảo an ninh, an toàn; tài sản… cho du khách trong khu vực cửa hàng
A2.3
Hưởng ứng, tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn
A2.4
Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
100% các cơ sở ăn uống được khảo sát khẳng định có tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn và đồng ý hỗ trợ, đóng góp, chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với người dân địa phương
Việc hỗ trợ, chia sẻ lợi ích với cộng đồng chưa được thường xuyên, chủ yếu nhận người dân vào làm lao động thời vụ. Bản thân các cơ sở cũng phải cắt giảm chi phí nhân công vào thời điểm vắng khách.
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
Một số cơ sở nhỏ lẻ, một người kiêm nhiệm nhiều vai trò nên chưa kịp thời tiếp nhận và giải quyết các vấn đề môi trường xảy ra
88% các cơ sở ăn uống được khảo sát có bố trí bộ phận lễ tân, để tiếp nhận các phản ánh của khách du lịch về các vấn đề môi trường tại cơ sở
48
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Mã số
Tên tiêu chí
Khó khăn/ bất cập khi áp dụng tiêu chí
A3 A3.1
Thực trạng và khả năng đáp ứng tiêu chí Thông tin – truyền thông; Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường Thông tin – Truyền thông
A3.1.1
Nhiều cơ sở chưa quan tâm thực hiện
Niêm yết các quy định về BVMT
A3.1.2
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia BVMT
A3.1.3
Tập huấn, giáo dục bảo vệ môi trường
57% các cơ sở có gắn các biển báo, nội quy có lồng ghép các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở 97% các cơ sở được khảo sát có yêu cầu nhân viên thực hiện tốt các quy định về BVMT 100% các cơ sở được khảo sát có tổ chức tập huấn kỹ năng hoặc cử cán bộ, nhân viên tham gia các khóa tập huấn về BVMT
A3.2 Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường
A3.2.1
Nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
100% các cơ sở có bố trí nhân lực đảm bảo công tác bảo vệ môi trường
A3.2.2
93% các cơ sở thực hiện tốt quy định về nghĩa vụ nộp thuế, phí BVMT
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường; Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)
A3.2.3
Thực hiện nghĩa vụ về thanh tra môi trường
100% các cơ sở chấp hành, tuân thủ yêu cầu của các đoàn kiểm tra
A3.2.4
Thực hiện báo cáo và xử lý thông tin về môi trường
Các cơ sở có quy mô nhỏ, nhân lực BVMT được bố trí kiêm nhiệm Về phí chi trả dịch vụ môi trường rừng, chưa có quy định và danh mục các cơ sở phải thực hiện nên nội dung này hiện nay chưa được triển khai Các cơ sở yêu cầu có những quy định cụ thể về nội dung và số lần nội dung kiểm tra trong năm Các cơ sở chưa thực hiện chủ động hàng năm theo quy định
A3.2.5
Khen thưởng về hoạt động BVMT
Kinh phí dành cho các hoạt động BVMT tại các cơ sở hầu như không có hoặc có rất ít
A3.2.6
Thành lập hoặc tham gia quỹ BVMT
97% đồng ý thực hiện các báo cáo các thông tin khi có yêu cầu 40% các cơ sở có thực hiện khen thưởng, tăng lương cho các cá nhân có thành tích, ý thức cao trong công tác BVMT tại cơ sở 47% các cơ sở có trích quỹ để thực hiện các hoạt động BVMT
(Nguồn: Kết quả điều tra của đề tài, 2018)
49
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Bảng 7. Kết quả đánh giá của cộng đồng địa phương về mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
Mã số
Nội dung tiêu chí
Đánh giá của CĐDP
Ghi chú
A1.1.1
90% người dân được hỏi đánh giá các cơ sở ăn uống có vị trí, kiến trúc và không gian phù hợp
Vị trí, kiến trúc và không gian ((Không lấn chiếm không gian và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương)
A1.2.1
Thu gom nước thải (Thu gom theo hệ thống, không xả thải trực tiếp ra môi trường)
A1.2.4 Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.5 Thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.6
Thời gian lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.10
Hạn chế phát sinh chất thải rắn (Sử dụng thực phẩm dư thừa để chăn nuôi gia súc hoặc ủ phân hữu cơ)
A1.3.1
Kiểm soát tiếng ồn (Có biện pháp hạn chế tiếng ồn để không gây ảnh hưởng đến người dân trong khu vực)
A1.3.2 Kiểm soát ô nhiễm không khí
A1.6.1
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
70% người dân được hỏi xác nhận nước thải từ các cơ sở ăn uống được thu gom theo hệ thống; 8%% đánh giá nước thải chưa được thu gom, thải trực tiếp ra môi trường. 90% người dân được hỏi xác nhận các cơ sở ăn uống đều có thu gom, vận chuyển chất thải rắn 90% người dân xác nhận các cơ sở ăn uống có sử dụng các thùng chứa rác đảm bảo vệ sinh 80% người dân đánh giá các cơ sở ăn uống đảm bảo đúng thời gian lưu chứa và vận chuyển rác thải 68% người dân được hỏi xác nhận các cơ sở ăn uống có sử dụng thực phẩm dư thừa để chăn nuôi gia súc hoặc ủ phân hữu cơ; 20% có thực hiện nhưng không thường xuyên; 12% không thực hiện. 50% đánh giá các cơ sở có áp dụng các biện pháp hạn chế tiếng ồn để không gây ảnh hưởng đến người dân trong khu vực; 40% có thực hiện nhưng không thường xuyên; 10% không thực hiện. 70% đánh giá các cơ sở có áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí; 30% có thực hiện nhưng không thường xuyên; 10% không thực hiện. 50% đánh giá các cơ sở có Sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời như bình nước nóng thái dương năng; quả cầu thông gió để tiết kiệm năng lượng; 22.5% không thực hiện.
50
A1.6.3
Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học
A2.1
Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách
A2.2
Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
A2.3
Hưởng ứng, tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn
A2.4
Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
A3.1.2
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia BVMT
A3.1.3
Tập huấn, giáo dục bảo vệ môi trường
38% đánh giá các cơ sở có thực hiện các biện pháp để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên; 37.5% không thực hiện 77.5% đánh giá các cơ sở không thu mua các loài động, thực vật hoang dã để phục vụ kinh doanh; 22.5% còn thu mua các loài động vật, thực vật hoang dã để chế biến các món ăn, ngâm rượu 80% xác nhận các cơ sở không chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ; 20% xác nhận có hiện tượng ép buộc, “chặt chém” khách du lịch 80% xác nhận các cơ sở có thông báo giá cả các sản phẩm, dịch vụ; 20% đánh giá các cơ sở không thực hiện hoặc thực hiện không liên tục 77.5% xác nhận các cơ sở có hưởng ứng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn; 22.5% đánh giá các cơ sở không thực hiện hoặc thực hiện không liên tục 50% xác nhận các cơ sở có đóng góp, hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; 37.5% đánh giá các cơ sở có hỗ trợ nhưng không liên tục; 12.5% các cơ sở không hỗ trợ 55% người dân được hỏi đánh giá các cơ sở ăn uống có tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường liên quan 47.5% người dân được hỏi đánh giá các cơ sở có thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động tham gia BVMT 50% đánh giá các cơ sở có thực hiện tập huấn, giáo dục bảo vệ môi trường; 35% đánh giá các cơ sở có thực hiện nhưng không liên tục; 12.5% các cơ sở không thực hiện
(Nguồn: Kết quả điều tra của đề tài, 2018)
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
51
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Bảng 8. Kết quả đánh giá của khách du lịch về mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
Mã số
Nội dung tiêu chí
Đánh giá của khách du lịch
Ghi chú
A1.2.10 Hạn chế phát sinh chất thải rắn
81% du khách xác nhận các cơ sở ăn uống tại Sầm Sơn có khuyến khích du khách gọi món vừa đủ hoặc gói đồ ăn thừa mang về
A1.3.1
78% du khách được hỏi xác nhận các cơ sở có thực hiện biện pháp hạn chế tiếng ồn
Kiểm soát tiếng ồn (Có các yêu cầu, biện pháp để hạn chế tiếng ồn tránh làm ảnh hưởng đến du khách)
A1.3.2 Kiểm soát ô nhiễm không khí
90% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt các tiêu chí
A1.3.3
71% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí
A1.4
Phòng, chống tác hại của thuốc lá (Có quy định về khu vực không hút thuốc lá, tránh ảnh hưởng đến trẻ em và các du khách khác) Chất lượng nước (Nước sạch, không màu, không váng, không mùi, không vị)
A1.5 Nhà vệ sinh (Đủ và sạch sẽ)
A1.6.1
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
90% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở có chất lượng nước đảm bảo 85% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở có nhà vệ sinh sạch sẽ 77% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí này
A1.6.2
57.5% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở có sử dụng các vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường
A1.6.3
67.5% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí
A2.1
89% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh, an toàn cho KDL
A2.2
Sử dụng nguyên, vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường (Hạn chế dùng bếp than, bếp dầu trong quá trình đun nấu; Hạn chế sử dụng hóa chất tẩy rửa, Hạn chế nước uống đóng chai) Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách (Không chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ; Ngăn chặn các đối tượng lừa đảo, móc túi, ăn xin, bán hàng rong…) Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
88% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở có bảng niêm yết giá 73% du khách đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí
52
A3.1.1
A3.1.2
Niêm yết các quy định về bảo vệ môi trường Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia bảo vệ môi trường
69% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí 65% du khách được hỏi đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí (Nguồn: Kết quả điều tra của đề tài, 2018)
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Từ các kết quả điều tra trên, đề tài tổng hợp chung về mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa trong bảng 9:
Bảng 9. Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về mức độ đáp ứng các tiêu chí về BVMT của các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu
Đánh giá của cán bộ quản
Đánh giá của cộng đồng
Đánh giá của khách du
lý các cơ sở ăn uống tại
địa tại KDL Sầm Sơn,
lịch tại KDL Sầm Sơn,
KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
Thanh Hóa
Thanh Hóa
Mức độ đáp ứng các tiêu chí
Kết quả đánh giá của
Kết quả đánh giá của khách
đạt chuẩn về BVMT của các
cộng đồng dân cư xung
du lịch sử dụng dịch vụ của
cơ sở ăn uống tại khu vực
quanh các cơ sở ăn uống
các cơ sở ăn uống tại khu
nghiên cứu được lựa chọn
tại khu vực nghiên cứu
vực nghiên cứu như sau:
điều tra như sau:
như sau:
- 2 tiêu chí đạt 90%;
- 12 tiêu chí đạt 100%;
- 3 tiêu chí đạt 90%;
- 4 tiêu chí đạt trên 80%;
- 7 tiêu chí đạt trên 90%;
- 2 tiêu chí đạt 80%;
- 4 tiêu chí đạt trên 70%;
- 4 tiêu chí đạt trên 80%;
- 4 tiêu chí đạt trên 70%;
- 3 tiêu chí đạt trên 60%;
- 3 tiêu chí đạt 60 – 70%;
- 1 tiêu chí đạt trên 60%;
- 1 tiêu chí đạt trên 50%.
- 3 tiêu chí đạt trên 50%;
- 5 tiêu chí đạt trên 50%;
- 3 tiêu chí đạt trên 40%;
- 1 tiêu chí đạt trên 40%
- 2 tiêu chí không có cơ sở
và 1 tiêu chí đạt trên
nào đáp ứng được (Phân loại
30%.
và thu gom chât thải nguy
hại; Nhà vệ sinh cho người
khuyết tật).
3.3. Đánh giá chung mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại KDL Sầm Sơn, Thanh Hóa
Từ những kết quả điều tra trên, đề tài đưa ra một số đánh giá chung về mức
độ đạt chuẩn của các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá mức độ đạt chuẩn về các tiêu chí bảo vệ môi trường tự nhiên
(Mã nhóm A1)
53
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
a. Nhóm tiêu chí về phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường (Mã nhóm A1.1)
Nhóm A1.1 gồm 02 tiêu chí bắt buộc được cụ thể hóa bởi các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái về môi trường tại
các cơ sở ăn uống.
Kết quả điều tra cho thấy, đa số các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu đáp
ứng tốt cả 2 tiêu này và 90% cộng đồng địa phương đánh giá các cơ sở ăn uống có vị
trí, kiến trúc và không gian phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Các cơ
sở ăn uống hầu hết đã hoàn thiện ĐTM, kế hoạch BVMT nhưng nhiều cơ sở chưa xây
dựng kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái về môi trường.
b. Nhóm tiêu chí về Quản lý, xử lý chất thải (Mã nhóm A1.2)
Nhóm A1.2 gồm 10 tiêu chí, có 7 bắt buộc và 3 tiêu chí khuyến khích. Kết
quả điều tra các cơ sở ăn uống cho thấy, có 03 tiêu chí đạt 100%, 03 tiêu chí đạt trên
90%, 02 tiêu chí đạt trên 80%, 01 tiêu chí đạt trên 60% và có 01 tiêu chí mà không
có cơ sở nào đáp ứng được (Phân loại và thu gom chất nguy hại). Nguyên nhân do
hầu hết các cơ sở không phân biệt được các sản phẩm thải bỏ và chất thải nguy hại
nên thường bỏ chung vào thùng rác. Theo đánh giá của du khách, có 02 tiêu chí đạt
90% và 01 tiêu chí đạt trên 80%.
Theo đánh giá của cộng đồng địa phương, có 02 tiêu chí đạt 90%, 01 tiêu chí
đạt 80%, 02 tiêu chí đạt 68-70%. Nhiều người dân địa phương phản ánh, nước thải
từ một số các cơ sở ăn uống chưa được thu gom theo hệ thống mà được thải trực
tiếp ra môi trường.
c. Nhóm tiêu chí về môi trường không khí và kiểm soát tiếng ồn (Mã nhóm A1.3)
Nhóm A1.3 bao gồm 03 tiêu chí, có 2 tiêu chí bắt buộc và 01 tiêu chí khuyến
khích. Kết quả điều tra các cơ sở ăn uống cho thấy, có 02 tiêu chí đạt 100% và 1
tiêu chí đạt 70%. Trong đó, tiêu chí về phòng chống tác hại của khói thuốc lá mới
chỉ áp dụng tại một số nhà hàng cao cấp.
Theo đánh giá của khách du lịch, có 01 tiêu chí đạt 90% và 02 tiêu chí đạt
trên 70%.
54
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Theo đánh giá của cộng đồng địa phương, có 01 tiêu chí đạt 70% và 01 tiêu
chí đạt 50% (Kiểm soát tiếng ồn).
d. Nhóm tiêu chí về chất lượng nước (Mã nhóm A1.4)
Từ kết quả điều tra của 02 nhóm đối tượng (cơ sở ăn uống và khách du lịch)
cho thấy, hầu hết các cơ sở ăn uống đáp ứng tốt tiêu chí về chất lượng nước.
e. Nhóm tiêu chí về nhà vệ sinh (Mã nhóm A1.5)
Từ kết quả điều tra của 02 nhóm đối tượng (cơ sở ăn uống và khách du lịch)
cho thấy, đa số các cơ sở ăn uống đều có nhà vệ sinh đầy đủ và sạch sẽ. Riêng đối với
yêu cầu phải có nhà vệ sinh cho người khuyết tật theo quy định tại QCVN 07-
9:2016/BXD, đa số các cơ sở ăn uống đều chưa đáp ứng được.
f. Nhóm tiêu chí về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (Mã nhóm A1.6)
Nhóm A1.6 bao gồm 03 tiêu chí: 02 tiêu chí bắt buộc và 01 tiêu chí khuyến
khích.
Kết quả điều tra cho thấy, quá trình đánh giá cho thấy:
Các cơ sở ăn uống cũng đã quan tâm đến các tiêu chí khuyến khích về tiết
kiệm điện; tiết kiệm nước; sử dụng năng lượng tái tạo; đồ dùng thân thiện với môi
trường. Đối với tiêu chí bắt buộc về bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh
học như không thu mua các loại động, thực vật hoang dã để phục vụ kinh doanh.
Quá trình đánh giá cho thấy hiện tại các cơ sở đều tuân thủ tốt các tiêu chí này.
+ Đánh giá mức độ đạt chuẩn về các tiêu chí bảo vệ môi trường xã hội (Mã
nhóm A2)
Nhóm tiêu chí cơ bản về bảo vệ môi trường xã hội tại các cơ sở bao gồm 05
tiêu chí: 03 tiêu chí bắt buộc và 02 tiêu chí khuyến khích nhằm xây dựng môi trường
thân thiện, văn minh với du khách và hài hòa với người dân địa phương.
Kết quả điều tra các cơ sở ăn uống cho thấy, có 03 tiêu chí đạt 100%, 01 tiêu chí
đạt 88% và 01 tiêu chí đạt 50%(Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương).
Theo đánh giá của cộng đồng địa phương, có 02 tiêu chí đạt 80%, 01 tiêu chí
đạt trên 70% và 02 tiêu chí đạt trên 50%.
55
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Theo đánh giá của khách du lịch, có 02 tiêu chí đạt trên 80% và 01 tiêu chí đạt
trên 70%.
Qua khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu cho thấy, một số ít cơ sở ăn uống
còn tồn tại hiện tượng chèo kéo khách du lịch hoặc không minh bạch giá cả các món
ăn/sản phẩm và các cơ sở nhỏ lẻ còn chưa quan tâm đến việc hưởng ứng, tham gia
các phong trào BVMT trên địa bàn.
+ Đánh giá mức độ đạt chuẩn về các tiêu chí thông tin-truyền thông; nguồn lực
và nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Mã nhóm A3)
a. Nhóm tiêu chí về thông tin – truyền thông (Mã nhóm A3.1)
Nhóm tiêu chí thông tin – truyền thông bảo vệ môi trường gồm 03 tiêu chí (01
tiêu chí bắt buộc và 02 tiêu chí khuyến khích) .
Kết quả điều tra các cơ sở ăn uống cho thấy, có 01 tiêu chí đạt 100%, 01 tiêu chí
đạt trên 90% và 01 tiêu chí đạt trên 50%(Niêm yết các quy định về BVMT).
Theo cộng đồng địa phương đánh giá, có 50% các cơ sở thực hiện tập huấn,
giáo dục bảo vệ môi trường, 35% các cơ sở có thực hiện nhưng không liên tục, 15%
các cơ sở không thực hiện.
Quá trình khảo sát cho thấy, nhiều cơ sở ăn uống hầu như chưa gắn các quy
định về BVMT, chỉ một số cơ sở gắn biển báo không hút thuốc lá hoặc tiết kiệm điện,
tiết kiệm nước.
b. Nhóm tiêu chí về nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Mã nhóm A3.2)
Nhóm tiêu chí về nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường 06 tiêu chí (04 tiêu
chí bắt buộc và 02 tiêu chí khuyến khích).
Kết quả điều tra cho thấy, có 02 tiêu chí đạt 100%, 02 tiêu chí đạt trên 90%
và 02 tiêu chí khuyến khích đạt trên 40%. Các cơ sở đều thực hiện tốt việc thanh
tra, kiểm tra về BVMT theo quy định; Nhiều cơ sở đã thành lập ra các quỹ riêng về
hoạt động BVMT để khen thưởng cho các nhân viên thực hiện tốt các quy định về
BVMT tại cơ sở mình.
56
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
3.4 Kiến nghị hoàn chỉnh Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn
Sau khi dự thảo của Bộ tiêu chí được xây dựng, Bộ VHTTDL đã gửi xin ý
kiến tới các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/Sở Du lịch; BQL các khu du lịch,
điểm du lịch tiêu biểu trên toàn quốc để xin ý kiến và phổ biến nhằm xem xét sự
phù hợp của bộ tiêu chí từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Qua
các ý kiến nhận được và thực tế điều tra cho thấy, đa phần các cơ sở du lịch và dịch
vụ, các cơ quan quản lý về du lịch và môi trường ở địa phương đánh giá Bộ tiêu chí
là phù hợp và rất cần thiết để các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi
trường và du lịch có căn cứ để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. Tại
nhiều cơ sở đã bắt đầu thực hiện các tiêu chí với các hướng dẫn cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, tạo môi trường sạch sẽ, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách
du lịch.
Mặt khác, trong bối cảnh du lịch Việt nam hiện nay đang đối mặt với sự ô
nhiễm môi trường và suy giảm giá trị tài nguyên, việc xây dựng và ban hành Bộ tiêu
chí nêu trên là hết sức cần thiết. Để có thể tiếp tục hoàn thiện hơn nữa Bộ tiêu chí và
nâng cao tính hiệu quả cho việc áp dụng Bộ tiêu chí nói riêng và công tác bảo vệ
môi trường tại các khu, điểm du lịch nói chung, Bộ tiêu chí cần điều chỉnh sao cho
phù hợp với thực tiễn.
Quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu cho thấy, hầu hết các cơ sở ăn uống
(không nằm trong khách sạn) đều là những cơ sở có quy mô vừa và nhỏ, được xây
dựng từ khá lâu nên phần đa chưa đáp ứng được các tiêu chí về thu gom, xử lý nước
thải. Nước thải của các nhà hàng mới chỉ được lắng lọc thông qua hệ thống bể lắng
hoặc bể tự hoại, chưa được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. Một số cơ sở
ăn uống chưa đáp ứng được các tiêu chí đặc thù (như lọc mỡ dư thừa, hạn chế sử
dụng nhiên liệu hóa thạch trong quá trình chế biến các món ăn…) do điều kiện cơ
sở vật chất và khả năng đầu tư còn hạn chế. Tuy nhiên, các tiêu chí có nội dung cụ
thể hóa các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường lại là các tiêu chí bắt buộc
phải thực hiện. Do vậy, các cơ sở cần phải dần hoàn thiện để đáp ứng nhưng cần có
57
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
các hướng dẫn cụ thể, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, bất cập để tạo điều kiện cho
các cơ sở thực hiện áp dụng Bộ tiêu chí này.
Từ kết quả điều tra tại khu vực nghiên cứu, đề tài đề xuất bổ sung, hoàn
chỉnh một số tiêu chí để Bộ tiêu chí được các cơ sở đón nhận áp dụng trong thời
gian tới. Nội dung đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10. Đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh một số tiêu chí BVMT đối với các
cơ sở ăn uống cho phù hợp với thực tiễn
TT
1
Tiêu chí điều chỉnh/bổ sung Vị trí, kiến trúc, không gian thân thiện với môi trường
Nội dung điều chỉnh/bổ sung Điều chỉnh tên, quy định “Kiến trúc, không gian thân thiện với môi trường”
tên tiêu chí:
2
Thu gom và vận chuyển CTR
Điều chỉnh “Phân loại CTR tại nguồn”
Lý do điều chỉnh/bổ sung Điều chỉnh ngắn gọn, rõ ràng để thuận lợi cho quá trình áp dụng và đánh giá Nhằm yêu cầu các cơ sở thực hiện phân loại CTR tại nguồn
3
Nước sử dụng cho sinh hoạt
Điều chỉnh tên tiêu chí rõ nghĩa, quy định cụ thể
4
Công trình vệ sinh
Điều chỉnh tên tiêu chí rõ nghĩa, quy định cụ thể
Điều chỉnh tên tiêu chí: “Nguồn nước sử dụng phải đảm bảo yêu cầu” Điều chỉnh tên tiêu chí: “Nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật”
5
Thực hiện báo cáo và xử lý thông tin về môi trường
Bỏ ra khỏi nhóm tiêu chí cơ bản do chưa thực sự cần thiết với các cơ sơ ăn uống
6
Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
Bổ sung vào nhóm tiêu chí đặc thù đối với cơ sở ăn uống
Các cơ sở ăn uống chỉ cần thực hiện báo cáo công tác BVMT tại cơ sở khi được Cơ quan chức năng yêu cầu Cơ sở ăn uống phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến, bảo quản và phục vụ khách du lịch
Bên cạnh đó, cần phổ biến, tổ chức tập huấn giới thiệu bộ tiêu chí một cách
rộng rãi để các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch trên cả nước được
tiếp cận và nắm được nội dung của bộ tiêu chí, đồng thời, kêu gọi các cơ sở du lịch
và dịch vụ tham gia thực hiện Bộ tiêu chí và đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường
của Bộ tiêu chí.
58
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Ngoài ra, các cơ sở du lịch và dịch vụ thường nằm trong một khu, điểm du
lịch nhất định, bởi vậy, việc hình thành mô hình bảo vệ môi trường với sự tham gia
các thành phần như Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; Ban quản
lý các khu, điểm du lịch; Chính quyền địa phương; Cộng đồng địa phương và khách
du lịch… là rất cần thiết.
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn về BVMT của
các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu
Trong những năm qua, sự phát triển du lịch tại khu du lịch Sầm Sơn đã có ít
nhiều tác động tới môi trường nhưng mức độ khác nhau, hiện nay các chỉ tiêu cơ
bản về môi trường đo được hàng năm chưa đến mức suy thoái và ô nhiễm trầm
trọng, song đã có tiềm ẩn về nguy cơ về mặt môi trường đã xuất hiện khá rõ nét trên
các vấn đề: Gia tăng các chất thải, rác thải, nước thải ở các khu du lịch gây ra hiện
tượng ô nhiễm môi trường cục bộ, một số điểm đã có hiện tượng suy thoái môi
trường, nhiều nơi xuất hiện các sự cố môi trường và đã có dấu hiệu mất đa dạng
sinh học, việc thực hiện vệ sinh môi trường nhiều nơi chưa được đảm bảo đang diễn
ra phổ biến tại các điểm du lịch biển ở Sầm Sơn dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn tác động
đối với phát triển du lịch. Do đó, cần có các giải pháp chính và các giải pháp cụ thể
để nâng cao mức độ bảo vệ môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa.
3.5.1 Một số giải pháp chính để bảo vệ môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn,
Thanh Hóa
Từ kết quả điều tra các cơ sở ăn uống cho thấy, 64% các cơ sở được trang bị
hệ thống bể lắng 03 ngăn để xử lý sơ bộ trước khi thải ra môi trường; Một số nhà hàng
xây dựng từ lâu chưa được cải tạo, xây dựng bổ sung; 83% các cơ sở không thực
hiện thu hồi các sản phẩm thải bỏ sau sử dụng; 67% các cơ sở sử dụng nguồn nước
từ các nhà máy; 33% sử dụng nước giếng khoan đã qua hệ thống lọc, được lấy mẫu
kiểm tra đạt QCVN về nước sử dụng cho ăn uống; 47% có lắp đặt các thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời (bình nước nóng; pin mặt trời); năng lượng gió (quả cầu thông gió)
để giảm chi phí điện năng; 56% các cơ sở sử dụng các hóa chất tẩy rửa han thiện với
59
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
môi trường để rửa chén, bát, đồ nấu nướng. Do đó, cần một số giải pháp chính để nâng
cao mức độ đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống tại Sầm Sơn như sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật BVMT tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn; yêu cầu các cơ sở hoàn thiện các hồ
sơ thủ tục về môi trường còn thiếu; thực hiện đầy đủ các biện pháp thu gom, xử lý
chất thải theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận; kịp thời xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực BVMT theo thẩm quyền;
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định, xác nhận bản bản cam kết
BVMT, đề án BVMT. Trong quá trình xem xét hồ sơ, yêu cầu nội dung báo cáo
phải liệt kê đầy đủ các thông tin, số liệu; các tác động môi trường cũng như các giải
pháp xử lý có tính khả thi, nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi
trường; yêu cầu các Chủ đầu tư phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình xử lý
chất thải trước khi dự án đi vào hoạt động;
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án cải tạo, nâng cấp khu xử lý rác thải sinh
hoạt. Trong quá trình chôn lấp phải phân định rõ các khu vực chôn lấp rác, đổ rác
dứt điểm cho từng khu vực, sau đó che phủ bằng bạt hoặc phủ đất trồng cây bề mặt
bãi rác nhằm hạn chế mùi hôi và hạn chế nước mưa chảy tràn qua bề mặt bãi rác;
định kỳ nạo vét bùn lắng tại ao sinh học chứa nước rỉ rác, lưu trữ nước rỉ rác tại ao
sinh học, không xả ra nguồn nước tiếp nhận; tăng cường sử dụng các chế phẩm vi
sinh hạn chế mùi hôi và phun thuốc diệt ruồi, muỗi khu vực bãi rác.
- Rà soát, kiểm tra hệ thống thu gom nước thải, đảm bảo thu gom triệt để
nước thải của Sầm Sơn về HTXLNT tập trung để xử lý; kịp thời sửa chữa hệ thống
thu gom đã bị hư hỏng; duy trì thường xuyên hoạt động của HTXLT nước thải, đặc
biệt vào mùa du lịch (từ tháng 5 – 8 trong năm) đảm bảo thu gom, xử lý triệt để
nước thải phát sinh trước khi thải ra môi trường.
3.5.2 Một số giải pháp cụ thể nâng cao mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa
3.5.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
60
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống về pháp luật về bảo vệ môi trường và du lịch,
đưa các quy định, hướng dẫn cụ thể về bảo vệ môi trường còn thiếu, chồng chéo,
không đồng bộ vào các Nghị định hướng dẫn Luật du lịch năm 2017 nhằm nâng cao
tính pháp lý và sự đồng bộ trong chế tài xử lý vi phạm, đồng thời giải quyết được
một số bất cập về tính thực tiễn và nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể
tham gia.
Tiếp tục xây dựng hệ thống các bộ tiêu chí bảo vệ môi trường cho các loại
hình kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khu du lịch làm căn cứ vận dụng và thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường.
Ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút các doanh nghiệp/cơ sở du
lịch và dịch vụ đầu tư phát triển du lịch xanh, thân thiện với môi trường.
Xây dựng và ban hành chính sách sử dụng các nguồn thu phí, lệ phí hợp
pháp được giữ lại và chính sách xã hội hóa chi cho công tác bảo vệ môi trường. Coi
đây là giải pháp có tính chất quan trọng, thường xuyên, lâu dài.
Xây dựng và ban hành các Quy chế liên quan đến quản lý môi trường tại các
khu du lịch trong đó chú trọng vai trò, trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh dịch
vụ du lịch.
Một số quy định của pháp luật BVMT mang tính bắt buộc như việc phân loại
chất thải độc hại; thu hồi các sản phẩm thải bỏ… không phải do các cơ sở du lịch và
dịch vụ không có ý thức thực hiện, do vậy cần có các quy định, hướng dẫn cụ thể để
các cơ sở áp dụng.
3.5.2.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường và du lịch
Gắn kết chặt chẽ, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả giữa Sở văn hóa
Thể thao, Sở Du lịch với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Qua khảo sát và điều tra khu vực nghiên cứu, có 57% cơ sở có gắn các biển
báo, nội quy có lồng ghép các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở; 69% khách du
lịch đánh giá các cơ sở thực hiện tốt tiêu chí niêm yết các quy định về bảo vệ môi
trường. Do đó, Ban quản lý khu du lịch cần rà soát, bổ sung, chỉnh trang hệ thống
61
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
thông tin, chỉ dẫn, biển báo còn thiếu, chưa hợp lý, nhắc nhở du khách giữ gìn vệ sinh
bảo vệ cảnh quan môi trường. Kiên quyết xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, theo chuyên đề và đột xuất việc chấp hành
các quy định về bảo vệ môi trường ở các cơ sở kinh doanh ăn uống trong khu du
lịch. Xử lý nghiêm vi phạm và kịp thời khắc phục sự cố môi trường xảy ra.
Quản lý chặt chẽ việc đầu tư, xây dựng các cơ sở kinh doanh ăn uống trong
các khu du lịch. Đối với các dự án đầu tư mới, tùy theo quy mô cần đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện nghiêm túc các quy định
về xả thải trong quá trình vận hành. Đối với các dự án đã được đầu tư, cần rà soát
lại các hạng mục công trình, quy trình xử lý nước thải, rác thải đảm bảo theo đúng
quy định. Đặc biệt, địa phương cần quan tâm và có kế hoạch, lộ trình đầu tư hệ
thống xử lý nước thải tập trung, tránh không thải trực tiếp xuống các khu vực mặt
nước như hồ đập, sông ngòi, biển…
Tăng cường các hình thức và mức độ xử phạt những vi phạm về môi trường
của các cơ sở kinh doanh ăn uống, đặc biệt là các hành động xả thải làm ô nhiễm
cảnh quan, ô nhiễm môi trường không khí, nước.
3.5.2.3. Tuyên truyền, đào tạo, giáo dục môi trường
Để Bộ tiêu chí được áp dụng rộng rãi cho các khu, điểm du lịch trên cả nước
thì cần phổ biến Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh ăn
uống tại khu du lịch Sầm Sơn và tại các khu, điểm du lịch trên cả nước.
Vì vậy, tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với các
thành phần tham gia bảo vệ môi trường đặc biệt là các cơ sở du lịch dịch vụ và cộng
đồng địa phương tại các khu, điểm du lịch là giải pháp cần thiết.
Cần đào tạo, tập huấn cán bộ chuyên trách làm công tác bảo vệ môi trường
tại các cơ quản lý Nhà nước về môi trường và du lịch; chú trọng các cán bộ quản lý
các khu du lịch; các cán bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống.
62
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
3.5.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và, đa dạng hóa các
nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính cho công tác bảo vệ môi trường
Qua khảo sát khu vực nghiên sứu, do chưa có sự đồng bộ về hạ tầng cấp, thoát
nước, nên khu du lịch chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung. Nước thải tại một
số nhà hàng vẫn thải trực tiếp ra môi trường hoặc được thu gom lẫn với hệ thống thu
gom nước mưa làm thay đổi thành phần nước thải gây khó khăn trong công tác xử lý. Vì
thế, khu du lịch Sầm Sơn cần ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng, trang thiết bị
bảo vệ môi trường. Chú trọng đầu tư tại khu vực dành cho kinh doanh ăn uống để
đáp ứng các tiêu chí về bảo vệ môi trường tại cơ sở cũng như phù hợp với cảnh
quan, môi trường tại khu du lịch.
Mặt khác, địa phương cần bố trí vốn để đầu tư xây dựng các công trình vệ
sinh, thu gom, xử lý rác thải, nước thải theo quy định hiện hành và kinh phí chi sự
nghiệp môi trường thường xuyên hàng năm cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý, vận hành mô hình và thực hiện các biện
pháp giám sát biến động tài nguyên & môi trường tại khu du lịch.
3.5.2.5 Giải pháp về xây dựng mô hình bảo vệ môi trường
Mô hình bảo vệ môi trường được xây dựng dựa trên bộ tiêu chí về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Xây dựng
mô hình bảo vệ môi trường đối với từng loại hình cơ sở và mô hình bảo vệ môi
trường chung cho các cơ sở góp phần nâng cao chất lượng môi trường tại các cơ sở
nói riêng và các khu, điểm du lịch nói chung. Mô hình bảo vệ môi trường phải nêu
rõ các thành phần tham gia; quy định trách nhiệm, chức năng, quyền lợi của mỗi
thành phần; mô hình phải có quy chế thực hiện thực hiện cụ thể trong đó có quy
định về kinh phí duy trì bảo vệ môi trường hàng năm; các chế tài xử lý vi phạm về
môi trường và các qui định cụ thể liên quan đến bảo vệ môi trường tại các cơ sở. Để
thực hiện được nội dung trên, tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi
trường cho loại hình cơ sở ăn uống và 01 mô hình chung cho các cơ sở du lịch và
dịch vụ.
63
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Xây dựng mô hình bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp góp
phần đưa công tác bảo vệ môi trường đạt được hiệu quả cao hơn. Mô hình bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch được xây
dựng dựa trên Bộ tiêu chí BVMT. Thông qua đánh giá thực trạng công tác quản lý
môi trường; mức độ đáp ứng các tiêu chí BVMT của các cơ sở ăn uống, đề xuất mô
hình BVMT. Mô hình đề xuất được triển khai ứng dụng thử nghiệm trong một thời
gian nhất định để đánh giá hiệu quả và xác định khó khăn, tồn tại từ đó điều chỉnh
sao cho phù hợp với thực tiễn.
64
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
KẾT LUẬN
1. Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận, xác định khái niệm liên quan, phân tích các
yêu cầu về BVMT đối với hoạt động của các cơ sở ăn uống trong các văn bản Luật,
cũng như đưa ra thực trạng công tác BVMT đối với các cơ sở ăn uống và kinh nghiệm
của các quốc gia liên quan đến áp dụng đánh giá các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT.
2. Đề tài thực hiện đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT
của cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu dựa trên Bộ tiêu chí thông qua hình thức:
Điều tra xã hội học 03 nhóm đối tượng (Cán bộ quản lý cơ sở ăn uống; Cộng đồng
địa phương xung quanh các cơ sở ăn uống và khách du lịch sử dụng dịch vụ tại cơ sở
ăn uống). Kết quả đánh giá cho thấy, Bộ tiêu chí là rất cần thiết, các tiêu chí đã bám
sát các quy định của pháp luật về BVMT, phù hợp với các định hướng và chiến lược
BVMT. Tuy nhiên, tại thời điểm áp dụng và đánh giá chưa có cơ sở nào đáp ứng
100% các tiêu chí bắt buộc, nguyên nhân do một số cơ sở chưa quan tâm đến công
tác bảo vệ môi trường. Mặt khác, một số tiêu chí không nằm trong khả năng thực hiện
của các cơ sở; một số tiêu chí lại có yêu cầu cao.
3. Từ những khó khăn, bất cập khi các cơ sở thực hiện áp dụng Bộ tiêu chí
đạt chuẩn về BVMT, đề tài kiến nghị hoàn chỉnh thêm để Bộ tiêu chí này phù hợp
với thực tiễn hơn và có thể áp dụng rộng rãi trong thời gian tới.
4. Ngoài ra, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt
chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống tại khu vực nghiên cứu bao gồm: Hoàn
thiện cơ chế chính sách; Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường và
du lịch; Tuyên truyền, đào tạo, giáo dục môi trường; Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đa dạng hóa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính
cho công tác bảo vệ môi trường và giải pháp về xây dựng mô hình BVMT cho các
cơ sở ăn uống
65
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bộ Tài nguyên & Môi trường (2012), Xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 2 Bộ Tài nguyên & Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia giai đoạn 2011-2015.
3 Bộ Tài nguyên & Môi trường (2016), Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT về
báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
4 Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch (2016), Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch, tổ chức lễ hội, Nhiệm vụ môi trường.
5 Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch (2017), Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của các Sở Du lịch.
6 Cục Du lịch quốc gia Trung Quốc (2011), Tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch
xanh.
7 Luật An toàn thực phẩm 2010 và các văn bản hướng dẫn. 8 Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn. 9 Luật Du lịch 2017 và các văn bản hướng dẫn. 10 Luật Đa dạng sinh học 2008. 11 Luật Tài nguyên nước 2012 và các văn bản hướng dẫn.
12 Nguyễn Thị Phương (2015), Phát triển du lịch bền vững tại thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học Vinh. 13 Nguyễn Trung Thắng (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành kinh tế ở nước ta, Đề tài Khoa học Công nghệ cấp Bộ. 14 Sở Tài nguyên Môi trường Thanh Hoá (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà
nước về BVMT trên địa bàn Thành phố Sầm Sơn, Thanh Hóa.
15 Sở Tài nguyên Môi trường Thanh Hoá (2017), Báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường khu vực miền biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015. 16 Tổng cục Du lịch (2013), Sổ tay hướng dẫn cấp Nhãn du lịch xanh cho Nhà
hàng phục vụ khách du lịch.
17 UBND thành phố Sầm Sơn (2017), Dự thảo đề án: Một số giải pháp đẩy
mạnh phát triển du lịch Sầm Sơn đến năm 2025.
18 ASEAN (2016), ASEAN Clean Tourist City Standard – Association of
Southeast Asian Nations.
66
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
19 Chương trình cấp nhãn sinh thái (2011) http://vtr.org.vn/chuong-trinh-cap-
nhan-sinh-thai.html, Tạp chí Du lịch.
20 Hải Nam - Hà Sinh, Du lịch Sầm Sơn hội nhập để phát triển bền vững https://vietnamhoinhap.vn/article/du-lich-sam-son-hoi-nhap-de-
(2019), phat-trien-ben-vung---n-19422
21 Khái niệm về tiêu chí, https://vi.wikipedia.org/wiki/Khai niem tieu chi.
22 Tiêu chuẩn chứng nhận nhà hàng xanh của Hiệp hội Nhà hàng Xanh (GRA),
https://www.dinegreen.com/certification-standards.
23 Truyền Phương, Khách quốc tế đến Việt Nam cao kỷ lục trong tháng 11(năm
2019), http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/30658
67
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
PHỤ LỤC I
3 Mã số:…………
Cơ sở ăn uống
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
4 ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phiếu thu thập thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Trong báo cáo sẽ không đưa tên, địa chỉ của ông (bà).
Ông/bà vui lòng cung cấp thông tin cho Phiếu thu thập thông tin bằng cách Đánh dấu X vào ô phù hợp với phương án trả lời của Ông/bà!
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên cơ sở/doanh
nghiệp:……………………………………………………………………………...........................................................................
Địa
chỉ:………………………………………………………………………………………………………………………………………
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Mã số
Đối tượng
1. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Đánh giá đạt/không đạt
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
68
Nội dung tiêu chí Ý kiến của cơ sở
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Khôn g đồng ý
A1 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
A1.1 Phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường
A1.1.1 x Vị trí, kiến trúc và không gian của cơ sở
A1.1.2 x
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM); Kế hoạch BVMT; Đề án BVMT
A1.2 Quản lý, xử lý chất thải
A1.2.1 Thu gom nước thải x
A1.2.2 Tự xử lý nước thải (nếu có) x
A1.2.3 Lọc dầu, mỡ dư thừa x
A1.2.4 x Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
69
A1.2.5 x Thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
Đối tượng
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá đạt/không đạt
Mã số
Ý kiến của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Nội dung tiêu chí
Khôn g đồng ý
A1.2.6 x Thời gian lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.7 x Thu hồi các sản phẩm thải bỏ sau sử dụng
A1.2.8 x Phân loại và thu gom chất thải nguy hại
A1.2.9 x Tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu lượng CTR
x A1.2.1 0 Hạn chế phát sinh chất thải rắn
A1.3 Bảo vệ môi trường không khí
A1.3.1 Kiểm soát tiếng ồn x
70
A1.3.2 Kiểm soát ô nhiễm không khí x
Đối tượng
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá đạt/không đạt
Mã số
Ý kiến của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Nội dung tiêu chí
Khôn g đồng ý
A1.3.3 Phòng, chống tác hại của thuốc lá
A1.4 Chất lượng nước x
A1.5 Nhà vệ sinh x
A1.6 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên A1.6.1 x
A1.6.2 x
Sử dụng nguyên, vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường
71
A1.6.3 Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học
Đối tượng
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá đạt/không đạt
Mã số
Ý kiến của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Nội dung tiêu chí
Khôn g đồng ý
A2 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
A2.1 x Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách
A2.2 x Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
A2.3 x
Hưởng ứng, tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn
A2.4 x Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
A2.5 x Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
A3 Thông tin - truyền thông; Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường
72
A3.1 Thông tin - Truyền thông
Đối tượng
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá đạt/không đạt
Mã số
Ý kiến của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Nội dung tiêu chí
Khôn g đồng ý
A3.1.1 x Niêm yết các quy định về BVMT
A3.1.2 x Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia BVMT
A3.1.3 x Tập huấn, giáo dục bảo vệ môi trường
A3.2 Nguồn lực và nghĩa vụ bảo vệ môi trường
A3.2.1 x Nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
A3.2.2 x
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường; Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)
73
x A3.2.3 Thực hiện nghĩa vụ về thanh
Đối tượng
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá đạt/không đạt
Mã số
Ý kiến của cơ sở
Nguyên nhân/khó khăn khi áp dụng
Bổ sung/lược bỏ/điều chỉnh tiêu chí
Không
Đạt
Đồng ý
Bắt buộc
Khuyến khích
đạt
Phải đánh giá
Không phải đánh giá
Nội dung tiêu chí
Khôn g đồng ý
tra môi trường
A3.2.4 x Thực hiện báo cáo và xử lý thông tin về môi trường
A3.2.5 x Khen thưởng về hoạt động BVMT
A3.2.6 x Thành lập hoặc tham gia quỹ BVMT
Tổng số
II. Ý kiến của cơ sở về Bộ tiêu chí BVMT (Xin Ông/Bà đánh dấu X vào lựa chọn của đơn vị mình)
1. Cơ sở có đồng ý thực hiện các tiêu chí về bảo vệ môi trường đối với cơ sở ăn uống không?
❑ Chỉ thực hiện các tiêu chí bắt buộc
❑ Thực hiện các tiêu chí bắt buộc và đáp ứng dần các tiêu chí khuyến khích
74
❑ Không quan tâm đến các tiêu chí bảo vệ môi trường
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
2. Các ý kiến, đóng góp để xây dựng Bộ tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống tại Khu du lịch Sầm Sơn.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………
75
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/ bà!
5
Mã số:…………
Khách du lịch
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
5.1.1 ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phiếu thu thập thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Trong báo cáo sẽ không đưa tên, địa chỉ của Quý khách. Quý khách vui lòng cung cấp thông tin cho Phiếu thu thập thông tin bằng cách Đánh dấu X vào ô phù hợp với phương án trả lời của mình!
I. THÔNG TIN CHUNG
Độ tuổi: ❑ Từ 15- 18
❑ Từ 18 - 30 ❑ Từ 31 - 45
❑ Trên 60
❑ Nam
❑ Từ 46 - 60 ❑ Nữ
Giới tính: Đã sử dụng dịch vụ tại cơ sở ăn uống (tên cơ sở)…………………………………………………
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống
Đánh giá của khách du lịch
Mã số
Nội dung thực hiện
GHI CHÚ
Có thực hiện
Không thực hiện
Không đánh giá
A1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
A1.2.10
Hạn chế phát sinh chất thải rắn
Kiểm soát tiếng ồn
A1.3.1
(Có các yêu cầu, biện pháp để hạn chế tiếng ồn tránh làm ảnh hưởng đến du khách)
A1.3.2
Kiểm soát ô nhiễm không khí
A1.3.3
Phòng, chống tác hại của thuốc lá (Có quy định về khu vực không hút thuốc lá, tránh ảnh hưởng đến trẻ em và các du khách khác)
76
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá của khách du lịch
Mã số
Nội dung thực hiện
GHI CHÚ
Có thực hiện
Không thực hiện
Không đánh giá
A1.4
Chất lượng nước (Nước sạch, không màu, không váng, không mùi, không vị)
Nhà vệ sinh
A1.5
(Đủ và sạch sẽ)
A1.6.1
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên (Sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện; Lắp đặt vòi nước cảm ứng, hạn dòng, bồn tiểu cảm ứng; Sử dụng năng lượng tái tạo)
A1.6.2
A1.6.3
Sử dụng nguyên, vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường (Hạn chế dùng bếp than, bếp dầu trong quá trình đun nấu; Hạn chế sử dụng hóa chất tẩy rửa, Hạn chế nước uống đóng chai) Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học
A2
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
A2.1
Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách (Không chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ; Ngăn chặn các đối tượng lừa đảo, móc túi, ăn xin, bán hàng rong…)
A2.2
Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
77
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá của khách du lịch
Mã số
Nội dung thực hiện
GHI CHÚ
Có thực hiện
Không thực hiện
Không đánh giá
A3
THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG; NGUỒN LỰC VÀ NGHĨA VỤ BVMT
A3.1.1
Niêm yết các quy định về bảo vệ môi trường
A3.1.2
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia bảo vệ môi trường
II. Ý kiến của du khách (Xin Quý khách đánh dấu X vào lựa chọn của mình)
1. Theo Quý khách có nên áp dụng các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn không?
❑ Có
❑ Không
2. Quý khách có vui lòng tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tham gia bảo vệ môi trường tại Khu du lịch Sầm Sơn không?
❑ Có
❑ Không
3. Các ý kiến, đóng góp để bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn
………………………………………………………………………………………………………………………................................................... .................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Quý khách! Chúc Quý khách có
một thời gian vui vẻ ở đây!
78
6
Mã số:…………
Cộng đồng địa phương
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
7 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
7.1.1 ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phiếu thu thập thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Trong báo cáo sẽ không đưa tên, địa chỉ của ông (bà). Ông/bà vui lòng cung cấp thông tin cho Phiếu thu thập thông tin bằng cách Đánh dấu X vào ô phù hợp với phương án trả lời của Ông/bà!
I. THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên:…………………………………………………. Tuổi: .....… 1.Nam 2.Nữ
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………….
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn về BVMT của các cơ sở ăn uống
Đánh giá của cộng đồng địa phương
Mã số
Nội dung tiêu chí
GHI CHÚ
Thực hiện tốt
Có thực hiện nhưng không liên tục
Không thực hiện
A1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
((Không
A1.1.1
Vị trí, kiến trúc và không gian lấn chiếm không gian và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương)
A1.2.1
Thu gom nước thải (Thu gom theo hệ thống, không xả thải trực tiếp ra môi trường)
A1.2.4
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.5
Thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.6
Thời gian lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
A1.2.10
Hạn chế phát sinh chất thải rắn (Sử dụng thực phẩm dư thừa để chăn nuôi gia súc hoặc ủ phân hữu cơ)
A1.3.1
Kiểm soát tiếng ồn (Có biện
79
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Đánh giá của cộng đồng địa phương
Mã số
Nội dung tiêu chí
GHI CHÚ
Thực hiện tốt
Có thực hiện nhưng không liên tục
Không thực hiện
pháp hạn chế tiếng ồn để không gây ảnh hưởng đến người dân trong khu vực)
A1.3.2
Kiểm soát ô nhiễm không khí
A1.6.1
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
A1.6.3
Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học
A2
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
A2.1
Đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách
A2.2
Niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ
A2.3
Hưởng ứng, tham gia các hoạt động BVMT trên địa bàn
A2.4
Hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
A2.5
Tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề môi trường
A3
THÔNG TIN -TRUYỀN THÔNG; NGUỒN LỰC VÀ NGHĨA VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
A3.1.2
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tham gia BVMT
A3.1.3
Tập huấn, giáo dục bảo vệ môi trường
II. Ý kiến xây dựng mô hình BVMT (Xin Ông/Bà đánh dấu X vào lựa chọn của đơn vị mình)
1. Theo Ông/Bà có nên áp dụng các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn không?
80
❑ Có
❑ Không
2. Ông/Bà có vui lòng tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tham gia bảo vệ môi trường tại Khu du lịch Sầm Sơn không? ❑ Có
❑ Không
3. Các ý kiến, đóng góp để hoàn thiện bộ tiêu chí về BVMT đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn
………………………………………………………………………………………………………………………................................................... ...............................................................................................
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/ bà!
.
81
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ ĂN UỐNG ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỂ KHẢO SÁT VÀ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC TẠI KDL SẦM SƠN, THANH HÓA
TT TÊN CƠ SỞ ĐỊA CHỈ
1 Nhà hàng Tý Tâm
Đối diện cổng Vạn Chài, đường Hồ Xuân Hương, Trung Sơn, Tx. Sầm Sơn, Thanh Hoá
2 7.2 Nhà hàng Chinh Thuỷ
Ki-ốt 33, đường Hồ Xuân Hương, P. Trung Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hóa
Đại lộ Nam Sông Mã, P. Quảng Cư, 3 7.3 Nhà hàng Tuấn Năm
TP Sầm Sơn, Thanh Hóa
4 7.4 Nhà hàng Diệp Anh
Trung tâm khu du lịch Vạn Chài, trên đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa
43 Thanh Niên, Bắc Sơn, Sầm Sơn, 5 7.5 Nhà hàng Thanh Hợi
Thanh Hoá
6 7.6 Nhà hàng Thanh
Bãi D, 69 Hồ Xuân Hương, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hoá Bình Seafood
Số 11 đường Thanh Niên, P Bắc Sơn, 7 7.7 Nhà hàng Quy Sơn
TP Sầm Sơn
Hồ Xuân Hương, Trung Sơn, Tx. Sầm 8 7.8 Nhà hàng Minh Hạnh
Sơn, Thanh Hoá
Khu du lịch làng vạn chài, Quảng Cư,
Sầm Sơn, Thanh Hóa 9 7.9 Nhà hàng Hồng Thanh
10 7.10 Nhà hàng Anh Nuôi
Số 38B, đường Hồ Xuân Hương, P. Trung Sơn, TP. Sầm Sơn, Thanh Hóa
Ki ốt số 26, Hồ Xuân Hương, Sầm 11 7.11 Nhà hàng Mái Lá
82
Sơn, Thanh Hoá Làng Chài
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
12 7.12 Nhà hàng Đức Hạnh
Số 86 đường Thanh Niên, khu phố Nam Hải, Thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa
13 7.13 Nhà hàng Quốc Việt
Kiot 11, Bãi B, Hồ Xuân Hương, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hoá
Đường Hồ Xuân Hương, Sầm Sơn, 14 7.14 Nhà hàng Tuấn Vũ
Thanh Hóa
15 7.15 Nhà hàng Mậu Mận
Đường Nam Sông Mã, gần cổng FLC Sầm Sơn, Phường Quảng Cư, Tp Sầm Sơn
Hai Bà Trưng, Thành Phố Sầm Sơn, 16
Nhà hàng Dũng Quých Thanh Hoá
Hải sản Quốc Anh 17
Bãi C Hồ Xuân Hương, Thị Trấn Sầm Sơn, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hóa
Hải sản Thắng Nam Sông Mã, Thành Phố Sầm Sơn, 18
Hương Thanh Hoá
Kiot 6, Hồ Xuân Hương, Thành Phố Nhà hàng Biển Tình 19
Sầm Sơn, Thanh Hóa
Nhà hàng món ngon 95B Nguyễn Du, Thành Phố Sầm Sơn, 20
Việt Thanh Hóa
Hồ Xuân Hương , Thành Phố Sầm 21
Sơn, Thanh Hóa
Nhà Hàng Phoenix - Hải Sản Tươi Sống
Kiot 22
23, Bãi C, Hồ Xuân Sầm Phố Nhà hàng Hoàng Ninh 23
Hương, Thành Sơn, Thanh Hoá
83
Hải Sản Mậu Mậu - Hồ Xuân Hương, Bãi Biển Sầm Sơn, 23
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Thanh Hóa
Hồ Xuân Hương
Nhà hàng Village 126 Ngô quyền , Thành Phố Sầm Sơn, 24
Thanh Hóa Pub
Làng Nướng Miền Bãi Tắm Vĩnh Sơn, TP Sầm Sơn, 25
Thanh Hóa Biển
18 Lê Hoàn, Thành Phố Sầm 26
Nhà hàng Khánh Hưng Sơn, Thanh Hóa
68 Thanh Niên, P. Trung Sơn, TP Sầm 27
Nhà hàng Cương Báu Sơn, Thanh Hóa
Hubway Hồ 11-12, Hải sản San Hô Đỏ 28
Xuân Hương, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hóa
Bãi A Hồ Xuân Hương, Thành Phố 29
Nhà hàng Hương Biển Sầm Sơn, Thanh Hóa
Kiot 30
Nhà hàng Hoàng Ninh 21
21, Bãi C, Hồ Xuân Hương, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hóa
Kiot 39, Hồ Xuân Hương, Thành Phố 31
Nhà hàng Cánh Buồm Sầm Sơn, Thanh Hóa
Bãi B, Hồ Xuân Hương, Thành Phố 32 Nhà hàng Đức Việt
Sầm Sơn, Thanh Hóa
33
Nhà hàng Hưng Mạnh
Đối Diện Cổng Logo Vạn Chài Sầm Bãi Sầm Biển Phố
Resort, Sơn, Thành Sơn, Thanh Hoá
Hồ Xuân Hương, Thành Phố Sầm 34
Nhà hàng Làng Chài Xanh Sơn, Thanh Hóa
Nhà hàng Đại Kiot 35
84
32, Bãi D, Hồ Xuân Hương,Thành Phố Sầm Sơn, Dương
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Thanh Hóa
Nhà hàng Thu Kiot 36
Trang
31, Bãi D, Hồ Xuân Hương,Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hóa
Hồ Xuân Hương, Thành Phố Sầm Nhà Hàng Phoenix 37
Sơn, Thanh Hóa
91 Nguyễn Du, Thành Phố Sầm Sơn, Nhà hàng Jully Miu 38
Thanh Hóa
39 7.16 Koki VK - Nướng &
121 Lê Lợi, P. Trường Sơn, Thành Phố Sầm Sơn, Thanh Hóa
Lẩu
Nhà hàng Hương 257 Ngô Quyền, Thành Phố Sầm Sơn, 40
Ốc Thanh Hóa
Đường Thanh Niên, TP Sầm Sơn, Nhà hàng Dạ Lan 41
Thanh Hóa
42
Bãi Tắm D- Đường Hồ Xuân Hương - Thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hóa
7.16.1 Nhà hàng Đức Minh Sầm Sơn
Bãi tắm Tinh Sơn, Sầm Sơn, Thanh Nhà hàng Vinh Sơn 43
Hoá
Nhà hàng Ăn Ngon P. Bắc Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hoá 44
Nhà hàng Đại Số 6 Nguyễn Du, P. Bắc Sơn, Sầm 45
Dương Xanh Sơn, Thanh Hoá
Hải Sản Tươi Sống 46
số 14, Đường Thanh Niên, P. Bắc Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hoá
Quảng C, Sầm Sơn, Thanh Hoá 47
Nhà hàng Dragon Sầm Sơn
85
Nhà hàng Sao Biển Số 2 đường Lê Hoàn, Sầm Sơn, Thanh 48
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Hoá
Nhà hàng Kiên Mập Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn, 49
Sầm Sơn, Thanh Hoá
Nhà hàng Đức Quý 50
55 Nguyễn Thị Lợi – khu phố Nam Hải, Sầm Sơn, Thanh Hoá
Nhà hàng Siêu Việt Số 100 Lê Thánh Tông – khu phố 51
Nam Hải, Sầm Sơn, Thanh Hoá
Nhà hàng Muôn Tự 52
Số 160 khu phố Bắc Kì – phường Trung Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hoá
Nhà hàng Anh Văn 53
Bãi C, Hồ Xuân Hương, P. Trung Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hoá
Bãi D, đường Hồ Xuân Hương, Sầm Nhà hàng Tư Thắm 54
Sơn, Thanh Hóa
Nhà hàng Ba Đen 55
Hồ Xuân Hương, Quảng C, P. Trung Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hoá
P. Bắc Sơn, TP. Sầm Sơn, Thanh Hóa 56
Nhà hàng Hưng Hòa
Nhà hàng Hải sản Trung Sơn, Sầm Sơn, Thanh Hóa 57
36
89, Bà Triệu, P. Bắc Sơn, Sầm Sơn, 58
Nhà hàng Trung Béo Thanh Hóa
Hồ Xuân Hương, P. Trung Sơn, Sầm 59
Nhà hàng Song Long Sơn, Thanh Hoá
Hồ Xuân Hương, P. Trung Sơn, Sầm Nhà hàng Vũ Phong 60
86
Sơn, Thanh Hoá
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
PHỤ LỤC III MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT TẠI SẦM SƠN, THANH HÓA
Một số hình ảnh tại bãi biển Sầm Sơn
87
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường
Hình ảnh một số cơ sở ăn uống được khảo sát và điều tra xã hội học
88
89
Học viên: Bùi Thị Nhẹ Lớp: K24 - Khoa học Môi Trường