Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ THAI BÁM Ở SẸO MỔ LẤY THAI<br />
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Văn Phụng Thống*, Võ Minh Tuấn**, Nguyễn Long*, Trần Thanh Trúc Quỳnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Để điều trị thai dưới 8 tuần bám ở sẹo mổ lấy thai, chúng tôi đã cải tiến phương pháp đặt bóng<br />
chèn của tác giả Timor thành phương pháp đặt bóng Foley và hút thai dưới hướng dẫn của siêu âm. Mục tiêu<br />
chính của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp kể trên tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu bán thực nghiệm. Lấy mẫu toàn bộ từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 3<br />
năm 2016 các trường hợp thai dưới 8 tuần bám sẹo mổ lấy thai. Thực hiện điều trị bằng cách đặt bóng Foley<br />
buồng tử cung lưu 24 giờ sau đó hút thai dưới siêu âm. Tiêu chí đánh giá kết quả thành công khi βHCG bằng 0,<br />
mất khối thai, không còn tăng sinh mạch máu.<br />
Kết quả: Sau 3 tháng điều trị và theo dõi 311 trường hợp, tỉ lệ thành công của phương pháp đặt bóng Foley<br />
và hút thai là 90,7% (KTC 86,8-93,9). 29 trường hợp thất bại cần tiếp tục can thiệp bậc 2. Tất cả trường hợp đều<br />
bảo tồn được tử cung, khỏi bệnh an toàn. Các yếu tố làm tăng khả năng điều trị thành công bao gồm: nhóm lao<br />
động tay chân (OR = 7,14); tuổi thai ≤ 6 tuần (OR = 3,01); ßhCG ≤ 11.000 mUI/mL trước xuất viện (OR = 6,59);<br />
thể tích khối thai sau 2 tuần ≤ 5cm3 (OR = 9,10); máu mất sau hút thai ≤ 50ml (OR = 5,00).<br />
Kết luận: Phương pháp đặt bóng Foley và hút thai dưới siêu âm cung cấp thêm một chọn lựa điều trị hiệu<br />
quả cho thai dưới 8 tuần ở vết mổ cũ. Phương pháp có ưu điểm ở kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện. Hơn nữa<br />
phương pháp này có thời gian theo dõi ngắn, giảm chi phí điều trị.<br />
Từ khóa: thai ở sẹo mổ lấy thai, Foley, hút thai, siêu âm.<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH OF MANAGEMENT AMONG PATIENTS WITH CESAREAN SCAR PREGNANCY AT<br />
TUDU HOSPITAL<br />
Van Phung Thong, Vo Minh Tuan, Nguyen Long, Tran Thanh Truc Quynh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 129 - 135<br />
<br />
Objective: To demonstrate the efficacy of management under 8 weeks Cesarean scar pregnancy by using<br />
ultrasound-guided foley balloon catheter placement combined with ultrasound-guided dilation and curettage at<br />
Tu Du hospital, which was improved from the foley balloon catheter placement method of Timor-Tritsch.<br />
Methods: A Quasi experimental study with total sampling technique was conducted from March 2015 to<br />
March 2016 among patients with under 8 weeks Cesarean scar pregnancy. Placement foley balloon catheter into<br />
the uterus in 24 hours under ultrasound control and ultrasound-guided dilation were applied all. The standard of<br />
successful treatment include human chorionic gonadotropin (βHCG) level return to zero, absent gestational sac as<br />
well as no rich vascular pattern at or in the area of a Cesarean section scar.<br />
Results: After 3 months of managment and following 311 cases, the prevalence of successful treatment was<br />
90.7% (CI = 86.8-93.9). There was 29 failure cases, which needed higher intervention. All cases was successful<br />
uterine conservation, safely rehibilation. Some factors significantly related to succesfull management found<br />
include gestational age ≤ 6 weeks (OR = 3.01); ßhCG level ≤ 11.000 mUI/mL before discharge from hospital (OR =<br />
<br />
* BM Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM ** BS Bệnh viện Từ Dũ<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
ĐT: Email:<br />
Sản Phụ Khoa 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
6.59); volume of gestational sac after two weeks of treatment ≤ 5cm3 (OR = 9.10), blood volume loss after<br />
ultrasound-guided dilation and curettage ≤ 50ml (OR = 5.00).<br />
Conclusions: Using ultrasound-guided foley balloon catheter placement combined with ultrasound-guided<br />
dilation and curettage provide us new effective management choice for under 8 weeks Cesarean scar pregnancy.<br />
This method is simple, easy to understand and apply, short follow-up time and reduce treatment costs.<br />
Key words: cesarean scar pregnancy, Foley ballon catheter, dilation and curettage, ultrasound.<br />
GIỚI THIỆU hút thai trong các trường hợp thai dưới 8 tuần<br />
bám ở SMLT là bao nhiêu?<br />
Bệnh viện Từ Dũ có thai bám ở SMLT tăng<br />
đột biến theo từng năm, năm 2011 có 192 trường Mục tiêu nghiên cứu<br />
hợp, năm 2012 là 234 trường hợp, năm 2013 có Xác định tỉ lệ thành công của phương pháp<br />
629 trường hợp, đến năm 2014 tăng lên 875 đặt Foley và hút thai trong các trường hợp thai<br />
trường hợp .(1) dưới 8 tuần bám ở SMLT sau 3 tháng theo dõi.<br />
Thai ở SMLT là bệnh có diễn biến phức tạp Xác định các yếu tố liên quan đến thành<br />
với những biến chứng nặng như: băng huyết, vỡ công của phương pháp đặt Foley và hút thai.<br />
tử cung, có thể phải cắt tử cung, có thể dẫn đến PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
tử vong. Điều trị ưu tiên là chấm dứt thai kỳ sớm<br />
trong tam cá nguyệt đầu ngay sau khi xác định Thiết kế nghiên cứu<br />
được chẩn đoán. Theo khuyến cáo của tác giả Nghiên cứu bán thực nghiệm (Quasi-<br />
Timor-Tritsch năm 2012(2), chúng tôi đã sử dụng Experimental Study).<br />
Methotrexate tiêm vào túi thai 25mg và bánh Dân số chọn mẫu<br />
nhau 25 mg và tiêm bắp 25 mg. Trong 2 năm Bệnh nhân được chẩn đoán thai dưới 8 tuần<br />
(2012-2014) khoa Phụ đã điều trị 736 trường hợp, bám ở SMLT tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng<br />
trong đó áp dụng phương pháp Methotrexate 3/2015 – 3/2016.<br />
tiêm tại chỗ và toàn thân 237 trường hợp, bảo tồn<br />
thành công 84,7% các trường hợp. Tuy nhiên, Tiêu chuẩn nhận<br />
chúng tôi nhận thấy thủ thuật với MTX trên đòi Được chẩn đoán thai dưới 8 tuần bám<br />
hỏi phải có máy siêu âm và dụng cụ chuyên biệt, ở SMLT.<br />
thời nằm viện và theo dõi ngoại trú kéo dài (4 Chưa có can thiệp phá thai nội khoa hay<br />
đến 64 ngày tại viện và 1 đến 65 tuần ngoại trú); ngoại khoa trước đây.<br />
phải cắt tử cung cấp cứu 12 trường hợp do chảy Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
máu nhiều. Do đó chúng tôi nhận thấy cần phải<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
có 1 phương pháp thực hiện đơn giản hơn, thời<br />
gian nằm viện ngắn hơn, ít tai biến cho người Sẹo mổ ở vị trí khác trên cơ TC (bóc UXTC).<br />
bệnh. Tham khảo quan điểm mới của Timor- Thai lưu.<br />
Tritsch(3,4), áp dụng phương pháp đặt bóng Foley, Xuất huyết âm đạo trên 200 ml.<br />
chúng tôi đã nghiên cứu và cải tiến phương Tổng trạng nguy hiểm cho can thiệp (bệnh<br />
pháp đặt bóng Foley phối hợp với hút thai dưới tim mạch, tiểu đường, suy thận, rối loạn đông<br />
hướng dẫn của siêu âm. Mục đích cải tiến để máu…).<br />
phối hợp ưu điểm và hạn chế nhược của các<br />
Bệnh nhân bỏ cuộc.<br />
phương pháp điều trị này phù hợp với tình hình<br />
điều trị thực tế tại Việt Nam. Câu hỏi nghiêu cứu Cỡ mẫu<br />
của chúng tôi là: Tỉ lệ thành công của Phương Xác định một tỷ lệ với độ chính xác tuyệt đối:<br />
pháp điều trị bằng phương pháp đặt Foley và<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Z 2 . (1 ) nghiệm) được chẩn đoán thai ở SMLT theo các<br />
1<br />
n 2<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán(3).<br />
d2<br />
Bước 2: Thu nhận vào nghiên cứu tại khoa Phụ<br />
Z1-α/2 = 1,96, d=0.05, tỉ lệ thành công P giao<br />
động theo các nghiên cứu trước đây 80%-90%. Nghiên cứu viên giải thích quy trình thực<br />
Thế P=80% để có mẫu lớn nhất => N=246. Dự hiện đặt Foley sau đó hút thai, ưu và khuyết<br />
kiến 15% mất dấu nên cần ít nhất 300 đối tượng điểm, giải thích nghiên cứu và nhận bệnh nhân<br />
tham gia nghiên cứu. vào nghiên cứu. Kiểm tra lại các tiêu chuẩn loại<br />
trừ. Bệnh nhân ký vào bảng cam kết đồng ý<br />
Định nghĩa biến số chính tham gia nghiên cứu.<br />
Chẩn đoán thai ở vết mổ cũ theo Timor-Tritsch<br />
Bước 3: Thực hiện thủ thuật tại buồng thủ<br />
2014(4)<br />
thuật của Khoa Phụ<br />
Buồng tử cung rỗng, không có tiếp xúc<br />
Thực hiện thủ thuật tại phòng thủ thuật của<br />
túi thai.<br />
khoa Phụ. Dưới hướng dẫn của siêu âm, tiến<br />
Thấy rõ ống cổ tử cung rỗng, không tiếp xúc hành đặt Foley 14 F vào đoạn eo tử cung, đặt<br />
túi thai. bóng Foley ngay bên dưới túi thai. Sau đó bơm<br />
Sự mất liên tục ở thành trước tử cung thấy 25 ml nước muối sinh lý để đẩy túi thai về phía<br />
trên hình ảnh cắt dọc tử cung khi hướng tia siêu lòng tử cung và bóng Foley ép vào vị trí vết mổ<br />
âm đi qua túi ối. cũ để cầm máu. Nếu rớt túi Foley trước 6 giờ và<br />
Hiện diện túi thai có hoặc không có cực thai chưa có dấu hiệu sẩy thai tiến triển, tiến hành<br />
và tim thai (tùy theo tuổi thai) ở phần trước của đặt lại Foley lần 2 và chèn 1 tampon. Nếu rớt sau<br />
eo tử cung. 6 giờ kèm dấu hiệu sẩy khối nhau ta tiến hành<br />
hút thai.<br />
Không có hoặc thiếu tổ chức cơ tử cung giữa<br />
bàng quang và túi thai. Lưu bóng Foley 24 giờ.<br />
Kết quả điều trị Timor-Tritsch 2012(1) Sau 24 giờ rút bóng Foley và tiến hành hút<br />
thai dưới siêu âm.<br />
Thành công Sau 3 tháng điều trị: ßhCG=0 và<br />
siêu âm không còn khối thai ở SMLT và Dưới dướng dẫn siêu âm: rút bóng Foley,<br />
không TSMM. quan sát túi thai có sẩy xuống đoạn dưới hay<br />
không. Sau đó tiến hành hút thai: Sử dụng<br />
Thất bại<br />
Carman 1 van và ống hút số sáu, hút nhẹ nhàng<br />
Hút thai máu mất trên 300ml, không đáp mô nhau thai ở đoạn đáy thân và đoạn eo. Chừa<br />
ứng đặt bóng chèn phải chuyển phẫu thuật. một ít mô nhau ở vị trí vết mổ cũ, không cố gắng<br />
Trong quá trình theo dõi nếu: ßhCG tăng hay lấy hết hay hút sạch vì có nguy cơ tổn thương cơ<br />
thể tích khối thai tăng hay tăng sinh mạch máu tử cung gây chảy máu nhiều.<br />
nhiều phải chuyển phương pháp điều trị khác Kiểm tra chất hút + Đo lượng máu mất trong<br />
Phương pháp tiến hành túi BRASSS- V.<br />
Lấy mẫu toàn bộ. * Lưu ý: các thủ thuật đặt bóng chèn và hút<br />
Bước 1: Sàng lọc đối tượng nghiên cứu tại khoa thai cần thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm để<br />
Phụ không gây tổn thương lớp cơ tử cung vốn đã rất<br />
mỏng. Bơm bóng Foley vừa đủ thể tích tử cung<br />
Những trường hợp nghi ngờ thai dưới 8<br />
(thường từ 30-40ml); hút thai nếu có dấu hiệu<br />
tuần bám ở SMLT khi đến khám thai tại bệnh<br />
lún vết mổ trên siêu âm cần ngưng thủ thuật vì<br />
viện Từ Dũ, bệnh nhân được cho nhập khoa Phụ<br />
sẽ làm rách vết mổ cũ. Sau thủ thuật sử dụng<br />
và được thử ßhCG và siêu âm (bởi bác sĩ có kinh<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
kháng sinh uống và thuốc gò tử cung: Oxytocin 5 ở VMC, gồm có 628 trường hợp (65,22%) thai ở<br />
đơn vị x2 ống tiêm bắp và Misoprostol 200 ug x3 SMLT và 335 trường hợp (34,78%) còn khối nhau<br />
viên đặt trực tràng. Ghi nhận co hồi tử cung, tại SMLT. Chúng tôi mời được 342 sản phụ đủ<br />
máu mất sau hút thai. tiêu chí và đồng ý tham gia nghiên cứu. Theo dõi<br />
Bước 4: Chăm sóc sau thủ thuật được 311 sản phụ, loại 31 do mất dấu hay không<br />
đủ dữ kiện.<br />
Trong 24 giờ đầu tiên sau hút thai, bệnh<br />
nhân được các bác sĩ và nữ hộ sinh Khoa Phụ Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br />
theo dõi sát tại khoa Phụ: các dấu hiệu sinh tồn, Đặc điểm N=311 Tỉ lệ (%)<br />
Tuổi thai * 6,25±0,52<br />
gò tử cung, huyết âm đạo.<br />
≤ 6 tuần 176 (56,6) 56,6<br />
Sau 48 giờ bệnh nhân được nghiên cứu viên Từ trên 6 đến 7 tuần 119 (38,3) 38,3<br />
khám và cho thử lại beta HCG. Nếu bệnh nhân > 7 tuần 16 (5,1) 5,1<br />
ổn định: không đau bụng, không sốt, khám âm Triệu chứng cơ năng (%)<br />
Không triệu chứng 236 (75,9) 75,9<br />
đạo ít huyết, tử cung kích thước bình thường,<br />
Đau bụng dưới 8 (2,6) 2,6<br />
ßhCG giảm >50% thì bệnh nhân sẽ được cho Ra huyết âm đạo 59 (19,0) 19,0<br />
xuất viện, theo dõi ngoại trú, toa về: thuốc kháng ĐB kèm ra huyết 8 (2,6) 2,6<br />
sinh trong vòng 1 tuần. Bề dày lớp cơ TC ở VMC** 1,8 (1,5-2,0)<br />
Tăng sinh mạch máu (%)<br />
Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám tại lầu 2<br />
Ít 302 (97,1) 97,1<br />
Khoa Phụ theo lịch: mỗi tuần trong 3 tuần đầu Trung bình 9 (2,9) 2,9<br />
tiên, mỗi 2 tuần trong 6 tuần tiếp theo, sau đó ßhCG lúc nhập viện** 31408(280,5-422256.0)<br />
mỗi tháng tại khoa Phụ, đến khi mất khối nhau, * Trung bình ** Trung vị<br />
ßhCG về bằng 0, không có tăng sinh mạch máu. Bảng 2: Đặc điểm thủ thuật<br />
Tái khám theo hẹn hay khi đau bụng nhiều Đặc điểm thủ thuật N=311 Tỉ lệ (%)<br />
hoặc ra huyết âm đạo nhiều (2 băng vệ sinh mỗi Thời gian lưu bóng Foley(%)<br />
giờ trong 2 giờ). < 6 giờ 10 3,2<br />
≥6 giờ 301 96,8<br />
Bước 5: Tái khám tại khoa Phụ, đánh giá kết Máu mất sau hút thai (%)<br />
cục và kết thúc nghiên cứu < 50 ml 278 89,4<br />
50-100 ml 29 9,3<br />
Mỗi lần tái khám theo lịch nêu ở bước 4 bệnh<br />
> 100 ml 4 1,3<br />
nhân sẽ được nghiên cứu viên ghi nhận các triệu Biến chứng trong thủ thuật(%)<br />
chứng đau bụng, ra huyết âm đạo, khám âm Máu mất 200ml 2 0,6<br />
đạo, tử cung, đồng thời được thử ßhCG huyết Nhiễm trùng 0 0<br />
thanh và siêu âm doppler đo thể tích khối nhau Thủng tử cung 0 0<br />
và tăng sinh mạch máu. Nhận xét: Máu mất sau hút thai đo bằng<br />
Bệnh nhân được cho nhập viện ngay khi có túi nhựa đo máu ở các đối tượng tham gia<br />
ra huyết nhiều (2 băng vệ sinh mỗi giờ trong 2 nghiên cứu trung bình 25,59±23,4ml, mất máu<br />
giờ hay khám lâm sàng quan sát thấy âm đạo ra ít là 5ml, nhiều nhất là 200ml (có 2 trường hợp<br />
huyết 100 ml) và/hoặc nồng độ ßhCG tăng máu mất 200ml). Không ghi nhận các biến<br />
và/hoặc thể tích khối nhau tăng 15% và/hoặc chứng nặng của hút thai như nhiễm trùng hay<br />
tăng sinh mạch máu nhiều. thủng tử cung, chỉ có 2 trường hợp chảy máu<br />
200ml và đáp ứng với bóng chèn sau đó. Máu<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
mất ít nhờ hiệu quả của bóng chèn ép vào vết<br />
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng mổ trong 24 giờ giúp cầm máu cơ học; hơn<br />
3/2015-3/2016, có tổng cộng 963 trường hợp nhập nữa việc bóng chèn đẩy khối thai về phía lòng<br />
viện Khoa Phụ với chẩn đoán liên quan đến thai TC và chèn ép khối thai cũng làm ngưng hoạt<br />
<br />
<br />
132 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
động tim thai trong 24 tiếng. Sau khi rút bóng bình 4,07 ± 1,19 tuần. Tăng sinh mạch máu giảm<br />
chèn hút thai dưới hướng dẫn siêu âm giúp đều theo thời gian 12 tuần theo dõi, tuy giảm có<br />
kiểm soát không tổn thương đến vết mổ cũ vẻ nhanh trong 4 tuần đầu.<br />
vốn đã khá mỏng. Thực hiện hút phần lớn thể Kết quả điều trị<br />
tích khối thai chỉ chừa phần bám chặt vào vết<br />
Bảng 3: Kết quả sau điều trị<br />
mổ giúp giảm thời gian theo dõi về sau.<br />
Tổng<br />
Kết quả điều trị Tỉ lệ (%)<br />
Cải thiện triệu chứng sau điều trị (n=311)<br />
Thời gian nằm viện (ngày)* 4,59±1,87<br />
Cải thiện nồng độ betaHCG Theo dõi trong 3 tháng (%)<br />
Nồng độ ßhCG huyết thanh trung bình trước ßhCG tăng 16 5,1<br />
điều trị là 80017,5±58035,3 UI/ml và giảm dần Khối thai còn tồn tại 29 9,3<br />
theo thời gian sau 3 tháng điều trị có chiều Tăng sinh mạch máu 24 7,7<br />
Kết quả điều trị (%)<br />
hướng khác biệt ngày càng lớn và sự khác biệt<br />
Thành công 282 90,7<br />
này có ý nghĩa thống kê với p 4 cm 165(86,4) 26(13,6) 0,20 0,04-0,98 0,05<br />
Máu mất sau hút thai<br />
≤ 50 ml 258(92,8) 20(7,2) 1<br />
> 50 ml 24(72,7) 9(27,3) 0,25 0,06-0,99 0,04<br />
Multivariate Logistic Regression<br />
Sau khi phân tích hồi quy đa biến mối liên Tỉ lệ thành công là 90,7% KTC 86,8-93,9.<br />
quan giữa các biến số và kết quả điều trị thai Các yếu tố làm tăng khả năng điều trị thành<br />
bám vết mỗ cũ chỉ còn lại 6 yếu tố liên quan có ý công bao gồm:<br />
nghĩa thống kê đến kết cục điều trị thành công<br />
Nhóm lao động tay chân (OR* = 7,14; 95%CI:<br />
trên thai ngoài tử cung dưới 8 tuần bám vết mổ<br />
1,2-50).<br />
cũ đó là: Nghề nghiệp, tuổi thai, ßhCG huyết<br />
Tuổi thai ≤ 6 tuần (OR* = 3,01; 95%CI:<br />
thanh lúc xuất viện, thể tích khối thai sau 2 tuần<br />
1,03-8,76).<br />
hay 3 tuần và lượng máu mất sau hút thai.<br />
Nồng độ ßhCG xuất viện ≤ 11.000 mUI/mL<br />
KẾT LUẬN<br />
(OR* = 6,59; 95%CI: 1,42-30,6).<br />
Trong thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng Thể tích khối thai sau 2 tuần ≤ 5cm3 (OR* =<br />
3/2016, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 9,10; 95%CI: 1,96-50).<br />
311 bệnh nhân được chẩn đoán thai ở SMLT có<br />
Thể tích khối thai sau 3 tuần ≤ 4cm3 (OR* =<br />
tuổi thai dưới 8 tuần nhập bệnh viện Từ Dũ,<br />
5,00; 95%CI: 1,02-25).<br />
chúng tôi rút ra kết luận và một số nhận xét sau:<br />
<br />
<br />
134 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Máu mất sau hút thai ≤ 50ml (OR* = 5,00; 2. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2012). The diagnosis,<br />
treatment, and follow-up of cesarean scar pregnancy. Am J<br />
95%CI: 1,01-16,66). Obstet Gynecol. 2012 Jul;207(1):44.e1-13.<br />
Phương pháp đặt Foley và hút thai cung 3. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2014). How to identify and<br />
manage cesarean-scar pregnancy. OBG Management. June<br />
cấp thêm một chọn lựa điều trị khá hiệu quả 2014. Vol. 26 No. 6.<br />
những trường hợp thai dưới 8 tuần bám ở sẹo 4. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2015). Foley balloon<br />
catheter to prevent or manage bleeding during treatment for<br />
mổ lấy thai, với kỹ thuật thực hiện đơn giản<br />
cervical and Cesarean scar pregnancy. Ultrasound Obstet<br />
không đòi hỏi kỹ thuật cao áp dụng phù hợp Gynecol. 2015 Jul;46(1):118-23.<br />
cho những nước phát triển cả lẫn đang phát 5. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2016). A new minimally<br />
invasive treatment for cesarean scar pregnancy and cervical<br />
triển, giúp giảm tai biến điều trị của các pregnancy. Am J Obstet Gynecol. 2016 Mar 12. pii: S0002-<br />
phương pháp khác gây ra do tình trạng dương 9378(16)00472-5.<br />
tính giả của siêu âm khá cao.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br />
1. Bùi Đỗ Hiếu, Võ Minh Tuấn (2015). Đánh giá kết quả điều trị<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016<br />
thai ngoài tử cung dưới 11 tuần bám vết mổ cũ tại bệnh viện Từ Dũ Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
năm 2014-2015. Luận văn chuyên khoa 2, tr 44-45.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 135<br />