intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thải sắt bằng deferasirox trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu - Huyết học

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị thải sắt bằng deferasirox trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu có quá tải sắt điều trị tại bệnh viện Truyền máu - Huyết học từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2014

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thải sắt bằng deferasirox trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu - Huyết học

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT<br /> BẰNG DEFERASIROX TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA<br /> PHỤ THUỘC TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU- HUYẾT HỌC<br /> Nguyễn Thị Hồng Hoa*, Võ Thị Kim Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thải sắt bằng Deferasirox trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng, tiền cứu trên bệnh<br /> nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu có quá tải sắt điều trị tại bệnh viện Truyền máu - Huyết học từ tháng<br /> 8/2013 đến tháng 12/2014<br /> Kết quả: Có 29/33 bệnh nhân hoàn tất 1 năm điều trị. Mức LIC lúc đầu là 21,5 ± 8,6 mg/gdw và ferritin<br /> huyết thanh là 2926 ± 1610 ng/ml. Sau 1 năm điều trị Deferasirox, tỷ lệ thành công là 89,7%; LIC trung bình<br /> giảm -10,2 ± 6,3 mg/gdw (p < 0,0001) và ferritin huyết thanh trung bình giảm -485 ± 1102 ng/ml (p = 0,02). Hầu<br /> hết (93,7%) đều tăng liều, liều DFX khi kết thúc nghiên cứu (31,7 ± 5 mg/kg/ngày) cao hơn so với khi bắt đầu<br /> nghiên cứu (20,9 ± 1,9 mg/kg/ngày). Có 51,5% bệnh nhân ghi nhận có biến cố bất lợi. Các biến cố bất lợi phổ biến<br /> thường gặp nhất là tăng creatinin và tăng men gan thoáng qua, đau bụng.<br /> Kết luận: Deferasirox hiệu quả trong việc thải sắt trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu có quá<br /> tải sắt mức độ nặng, thể hiện qua giảm ferritin huyết thanh và LIC. Deferasirox nhìn chung được dung nạp tốt<br /> mà không có biến cố bất lợi nào mới so với các nghiên cứu đã được công bố.<br /> Từ khóa: thải sắt, Deferasirox, thalassemia phụ thuộc truyền máu, quá tải sắt<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFICACY OF DEFERASIROX ON TRANSFUSION DEPENDENT THALASSEMIA AT BLOOD<br /> TRANSFUSION AND HEMATOLOGY HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Hong Hoa, Vo Thi Kim Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 4 - 2015: 96 - 103<br /> Objective: Evaluate the efficacy of Deferasirox on transfusion dependent thalassemia patients<br /> Methods: The prospective clinical 1-year study on transfusion dependent thalassemia patients at Blood<br /> transfusion and hematology from Aug 2013 to Dec 2014.<br /> Results: 29/33 enrolled patients completed 1- year treatment. Mean baseline LIC was 21.5 ± 8.6 mg/gdw and<br /> mean serum ferritin was 2926 ± 1610 ng/ml. After 1 yr’s Deferasirox treatment, the treatment success rate was<br /> 89.7%; a mean reduction in LIC of -10.2 ± 6.3 mg/gdw (p < 0.0001) and a mean reduction in serum ferritin of 485 ± 1102 ng/ml (p = 0.02). Most patients (93.7%) underwent dose increases, the dose at the end (31.7 ± 5<br /> mg/kg/d) was higher than the dose at baseline (20.9 ± 1.9 mg/kg/d). Adverse events were reported by 51.5%<br /> patients overall. The most common drug- related adverse events were temporarily increased serum creatinine and<br /> alanine aminotransferase/aspartate aminotransferase, abdominal pain.<br /> * Bệnh viện Truyền máu – Huyết học TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hồng Hoa ĐT: 0903187501<br /> <br /> 96<br /> <br /> Email: bshonghoa@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Deferasirox is effective in the removal of liver iron in the heavily iron- overload patients with<br /> transfusion dependent thalassemia, by reduction in LIC and serum ferritin. Deferasirox was well tolerated with no<br /> new adverse events in the previous studies.<br /> <br /> Keywords: Iron chelation, Deferasirox, transfusion dependent thalassemia, iron overload<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thalassemia là bệnh lý thiếu máu tán huyết<br /> di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Để kéo dài<br /> thời gian sống, bệnh nhân cần phải được truyền<br /> máu định kỳ. Sắt dư thừa do máu truyền vào sẽ<br /> lắng đọng tại các cơ quan như tim, gan, tuyến<br /> nội tiết…làm suy yếu các cơ quan này và là<br /> nguyên nhân chính có thể làm bệnh nhân<br /> thalassemia tử vong, nhất là khi sắt lắng đọng ở<br /> tim(1). Deferasirox (DFX) là thuốc thải sắt dạng<br /> uống mới nhất được dùng khoảng 10 năm gần<br /> đây. Thuốc được khẳng định là hiệu quả trong<br /> thải sắt quá tải ở tim và gan(13).<br /> DFX được phép sử dụng tại Việt Nam từ<br /> giữa năm 2013 và đến nay chưa có nghiên cứu<br /> nào về DFX được công bố. Tại Bệnh viện<br /> Truyền máu- Huyết học, DFX được dùng cho<br /> bệnh nhân thalassemia quá tải sắt đầu tiên vào<br /> tháng 5/2013. Nghiên cứu này được tiến hành<br /> nhằm đánh giá hiệu quả thải sắt cũng như độ<br /> an toàn của DFX trên bệnh nhân thalassemia<br /> phụ thuộc truyền máu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> hạn trên bình thường; Test HIV dương tính; mắc<br /> bệnh viêm gan B hay C tiến triển đang điều trị<br /> đặc hiệu, bệnh cơ tim, bệnh tâm thần, bệnh nhân<br /> là nữ có thai hay đang cho con bú hay bệnh nhân<br /> đang sử dụng những thuốc nghiên cứu khác<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Đây là thử nghiệm<br /> lâm sàng không nhóm chứng, tiền cứu.<br /> Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên<br /> cứu sẽ được ngưng thuốc thải sắt khác trước đó<br /> 1 ngày trước khi dùng liều DFX đầu tiên. Liều<br /> DFX khởi đầu trung bình là 20- 25 mg/kg/ngày;<br /> tăng liều nếu SF tăng hay SF ổn định > 1000<br /> ng/ml; giảm liều nếu SF giảm < 1000 ng/ml hay<br /> có tác dụng phụ như creatinin tăng > giới hạn<br /> trên, tăng men gan ≥ 3 lần giá trị bình thường,<br /> phát ban da. Mức tăng giảm liều là 5- 10<br /> mg/kg/ngày và liều tối đa là 40 mg/kg/ngày. Nếu<br /> SF < 500 ng/ml trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp<br /> thì sẽ ngưng DFX và dùng lại khi SF > 1000<br /> ng/ml. Nếu men gan vẫn có khuynh hướng tăng<br /> > 5 lần giá trị bình thường dù đã can thiệp bằng<br /> thuốc ổn định men gan thì tạm ngưng DFX. Mục<br /> tiêu truyền máu là giữ Hb trước truyền ổn định<br /> ở mức 8- 9 g/dl đối với bệnh nhân ≤ 15 tuổi và 78 g/dl đối với bệnh nhân > 15 tuổi.<br /> <br /> - Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả bệnh nhân<br /> thalassemia phụ thuộc truyền máu ≥ 2 tuổi được<br /> truyền máu tối thiểu 10 lần, có ferritin huyết<br /> thanh (SF) ≥ 1000 ng/ml, phân suất tống máu thất<br /> trái (LVEF) ≥ 56% và sắt ở gan (LIC) > 2 mg/gdw.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả DFX dựa vào LIC. Thải<br /> sắt thành công nếu LIC giảm ≥ 3 đối với các<br /> trường hợp LIC lúc đầu > 10 mg/gdw, LIC từ 2- 7<br /> nếu LIC lúc đầu từ 7- 10 mg/gdw và LIC không<br /> tăng thêm nếu LIC lúc đầu từ 2- 7 mg/gdw(2,4,10,11);<br /> SF được đo lúc đầu và mỗi 3 tháng, là biến số hỗ<br /> trợ thêm cho việc đánh giá hiệu quả; T2* và<br /> LVEF góp phần đánh giá hiệu quả của DFX trên<br /> sắt ở tim, LIC được đo bằng MRI tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy, LVEF được đo tại bệnh viện Truyền<br /> máu - Huyết học.<br /> <br /> Bệnh nhân được loại khỏi nghiên cứu nếu có<br /> ALT hay AST ≥ 3 lần ngưỡng giới hạn trên bình<br /> thường; Creatinin huyết thanh > ngưỡng giới<br /> <br /> Độ an toàn được đánh giá mỗi tháng bằng<br /> cách ghi nhận các biến cố bất lợi và làm các xét<br /> nghiệm thường quy, gồm đếm số lượng tế bào<br /> <br /> Bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền<br /> máu có quá tải sắt điều trị tại bệnh viện Truyền<br /> máu - Huyết học từ tháng 8/2013 đến tháng<br /> 12/2014<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> máu, ALT, AST, creatinin huyết thanh. Biến cố<br /> bất lợi được ghi nhận trên tất cả bệnh nhân có<br /> dùng tối thiểu 1 liều DFX.<br /> Các số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> STATA 10.0, với độ tin cậy 95%, ngưỡng p = 0,05<br /> được chọn có ý nghĩa thống kê. Biến số định tính<br /> được trình bày dưới dạng số tuyệt đối và tỷ lệ %.<br /> Biến số định lượng được trình bày dưới dạng số<br /> trung bình ± độ lệch chuẩn (mean ± SD) (nếu là<br /> phân phối bình thường) hay số trung vị và<br /> percentile 25% và 75% (median, 25%,75%) (nếu<br /> là phân phối không bình thường), giá trị nhỏ<br /> nhất (min) và giá trị lớn nhất (max). Sự khác biệt<br /> của biến số được phân tích bằng phép kiểm t test<br /> nếu là biến số định lượng, phép kiểm χ2 test hay<br /> Fisher test nếu là biến số định tính.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Tổng cộng có 33 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn<br /> vào nghiên cứu. Sau 1 năm, có 29 bệnh nhân<br /> hoàn tất nghiên cứu, không có ca nào tử vong.<br /> Trong 33 bệnh nhân, có 23 bệnh nhân trẻ em ≤ 15<br /> tuổi và 6 bệnh nhân người lớn > 15 tuổi với các<br /> đặc điểm như trong Bảng 1<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân<br /> Biến số<br /> Tuổi trung bình (nhỏ nhất- lớn nhất)<br /> 10 (6 - 38)<br /> (năm)<br /> Nam : Nữ (n)<br /> 14 : 15<br /> Thalassemia Beta : Beta/HbE :<br /> 11(37,9) : 14(48,3 )<br /> Alpha (n,%)<br /> : 4(13,8)<br /> Tiền căn viêm gan B (n,%)<br /> 0<br /> Tiền căn viêm gan C (n,%)<br /> 2 (6,9)<br /> Cắt lách (n,%)<br /> 6 (20,7)<br /> DFO (n,%)<br /> 1 (3,5)<br /> DFP (n,%)<br /> 10 (34,5)<br /> DFO + DFP (n,%)<br /> 18 (62)<br /> Thể tích máu đã truyền trong 1 năm<br /> 133 ± 34,5<br /> nghiên cứu ± SD (ml/kg)<br /> Lượng sắt do truyền máu trong 1<br /> 0,23 ± 0,06<br /> năm nghiên cứu ± SD (mg/kg/ngày)<br /> Hemoglobin trước truyền ± SD (g/dl)<br /> 8 ± 0,4<br /> <br /> SD: standard deviation (độ lệch chuẩn)<br /> <br /> 98<br /> <br /> Tình trạng quá tải sắt<br /> Tất cả bệnh nhân đều có quá tải sắt ở gan<br /> (LIC) mức độ từ vừa đến nặng với giá trị tuyệt<br /> đối LIC là 21,5 ± 8,6 mg/gdw. Nhóm trẻ em có<br /> LIC thấp hơn nhóm người lớn (19,5 ± 8,1 so với<br /> 28,7 ± 6,3 mg/gdw) (p = 0,01). Nồng độ trung<br /> bình ferritin huyết thanh (SF) là 2926 ± 1610<br /> ng/ml. Giá trị trung bình T2* lúc đầu của mẫu<br /> nghiên cứu là 31,1 ± 10,8 ms; có 17,3% bệnh nhân<br /> có quá tải sắt ở tim (T2* ≤ 20 ms). Tất cả các<br /> trường hợp đều có phân suất tống máu thất trái<br /> (LVEF) bình thường 67,5 ± 2,7%. Phân tích giá trị<br /> SF, T2* và LVEF theo nhóm trẻ em và người lớn<br /> đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Tình trạng quá tải sắt lúc đầu<br /> Biến số<br /> Trẻ em Người lớn<br /> Tất cả<br /> LIC 2- < 7 mg/gdw<br /> 0<br /> (n,%)<br /> LIC 7- 15 mg/gdw<br /> 7 (24,1%)<br /> (n,%)<br /> LIC > 15 mg/gdw<br /> 22 (75,9%)<br /> (n,%)<br /> Giá trị trung bình LIC 19,5 ± 28,7 ± 6,3 21,5 ± 8,6<br /> ± SD (mg/gdw)<br /> 8,1<br /> Nồng độ trung bình 2685 ±<br /> 3851 ± 2926 ± 1610<br /> SF ± SD (ng/ml)<br /> 1507<br /> 1793<br /> Giá trị trung bình T2* 32,5 ± 25,6 ± 15,3 31,1 ± 10,8<br /> ± SD (ms)<br /> 9,3<br /> Giá trị trung bình<br /> 67,7 ± 66,6 ± 2,9 67,5 ± 2,7<br /> LVEF ± SD (%)<br /> 2,7<br /> <br /> Liều Deferasirox thực dùng<br /> Liều DFX trung bình dùng trong 1 năm<br /> nghiên cứu là 26,6 ± 3,1 mg/kg/ngày, liều khi kết<br /> thúc nghiên cứu cao hơn so với khi bắt đầu<br /> nghiên cứu (31,7 ± 5 so với 20,9 ± 1,9<br /> mg/kg/ngày). Hầu hết các trường hợp (93,7%)<br /> đều tăng liều từ tháng thứ ba; có 24,1% giảm liều<br /> DFX do tác dụng phụ.<br /> <br /> Hiệu quả của Deferasirox trên LIC<br /> Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thành công là 89,7%.<br /> Có 10,3% bệnh nhân thất bại (3/29), trong đó có 2<br /> bệnh nhân có LIC tăng thêm và 1 bệnh nhân có<br /> LIC lúc kết thúc là 9,6 so với lúc đầu là 9,8<br /> mg/gdw. Tỷ lệ thành công ở nhóm trẻ em và<br /> người lớn lần lượt là 91,3% và 83,3%.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Sau 1 năm điều trị DFX, nồng độ LIC giảm ở<br /> tất cả bệnh nhân, ở nhóm quá tải sắt gan mức độ<br /> vừa và nặng lần lượt là -10,2 ± 6,3 mg/gdw (p <<br /> 0,0001); -5,4 ± 4 mg/gdw (p = 0,01); -11,6 ± 6,2<br /> mg/gdw (p < 0,0001) (Bảng 3)<br /> Bảng 3: Thay đổi LIC sau 1 năm điều trị với<br /> Deferasirox<br /> LIC<br /> Lúc đầu Kết thúc<br /> ∆ LIC<br /> p<br /> (mg/gdw)<br /> Tất cả<br /> 21,5 ± 8,5 11,3 ± 6,6 -10,2 ± 6,3 < 0,0001<br /> LIC 7-15 11,1 ± 2,2 5,7 ± 2,3<br /> -5,4 ± 4 < 0,0001<br /> LIC > 15 24,7 ± 7,1 13,1 ± 6,6 -11,6 ± 6,2<br /> 0,01<br /> <br /> Mức giảm LIC ở nhóm LIC mức độ nặng<br /> nhiều hơn nhóm mức độ vừa (-11,6 ± 6,2 so với 5,4 ± 4 mg/gdw (p = 0,02), mức giảm LIC ở nhóm<br /> DFX ≤ 25 thấp hơn nhóm DFX > 25 mg/kg/ngày<br /> (-5,6 ± 5,4 so với -11,3 ± 6,1mg/gdw (p= 0,04).<br /> Tỷ lệ bệnh nhân có quá tải sắt ở gan mức độ<br /> nặng (> 15 mg/gdw) lúc đầu là 75,9% đã giảm<br /> còn 31% lúc kết thúc nghiên cứu. Trước điều trị<br /> không có trường hợp nào quá tải sắt ở gan mức<br /> độ nhẹ nhưng sau điều trị đã xuất hiện 37,9% có<br /> mức độ nhẹ (p = 0,008).<br /> <br /> Hiệu quả của Deferasirox trên Ferritin<br /> huyết thanh (SF)<br /> Sau 1 năm điều trị, mức giảm SF ở tất cả<br /> bệnh nhân, nhóm LIC mức độ vừa, nhóm LIC<br /> mức độ nặng lần lượt là -485 ± 1102 ng/ml (p =<br /> 0,02); -46,5 ± 1114 ng/ml (p = 0,9); -624 ± 1086<br /> ng/ml (p = 0,01) (Bảng 4)<br /> Bảng 4: Thay đổi SF sau 1 năm điều trị DFX<br /> SF (ng/ml) Lúc đầu<br /> Tất cả<br /> 2926 ±<br /> 1610<br /> LIC 7-15<br /> 2364 ±<br /> mg/gdw<br /> 992<br /> LIC > 15<br /> 3105 ±<br /> mg/gdw<br /> 1742<br /> <br /> Kết thúc<br /> 2441 ±<br /> 1334<br /> 2317 ±<br /> 793<br /> 2480 ±<br /> 1478<br /> <br /> ∆ SF<br /> -485 ±<br /> 1102<br /> -46,5 ±<br /> 1114<br /> -624 ±<br /> 1086<br /> <br /> p<br /> 0,02<br /> 0,9<br /> 0,01<br /> <br /> Mức giảm SF ở nhóm LIC mức độ nặng<br /> nhiều hơn mức độ vừa (-624 ± 1086 so với -46,5 ±<br /> 1114 ng/ml) (p = 0,2). Mức giảm SF ở nhóm<br /> người lớn nhiều hơn nhóm trẻ em (-1690 ± 1187<br /> so với -170 ± 852 ng/ml) (p= 0,001).<br /> Sau 1 năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có SF ><br /> 2500 ng/ml lúc đầu là 44,8% đã giảm còn 31%, tỷ<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệ bệnh nhân có SF từ 1000-2500 ng/ml đã tăng từ<br /> 55,2% lên 69% (p = 0,04)<br /> <br /> Ảnh hưởng của Deferasirox trên tim<br /> Sau 1 năm điều trị, mức tăng T2* ở tất cả<br /> bệnh nhân, nhóm LIC mức độ vừa, nhóm LIC<br /> mức độ nặng lần lượt là 1,2 ± 5,9 ms; 2,6 ± 6,1 ms;<br /> 0,7 ± 5,9 ms. Tuy nhiên các sự khác biệt đều<br /> không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân có<br /> T2* ≤ 20 ms không đổi (17,3%)<br /> So sánh giá trị phân suất tống máu thất trái<br /> (LVEF) lúc đầu và sau 1 năm điều trị của mẫu<br /> nghiên cứu thì không có sự khác biệt (67,5 so với<br /> 67,7 mg/gdw) cũng như theo mức độ LIC vừa và<br /> nặng thì cũng không có sự khác biệt.<br /> <br /> Biến cố bất lợi của Deferasirox<br /> Biến cố bất lợi được ghi nhận trên bệnh nhân<br /> có dùng ít nhất 1 liều DFX nên tổng số trường<br /> hợp được phân tích trên biến số này sẽ là 33<br /> trường hợp. Có 51,5% bệnh nhân ghi nhận có<br /> biến cố bất lợi xảy ra trong thời gian dùng thuốc,<br /> cụ thể được liệt kê trong bảng 5. Chúng tôi xét<br /> tình trạng tăng creatinin huyết thanh theo liều<br /> Deferasirox thì không thấy có sự khác biệt giữa 2<br /> nhóm dùng DFX ≤ 25 và > 25 mg/kg/ngày<br /> Bảng 5: Tỷ lệ các loại biến cố bất lợi<br /> Biến cố bất lợi<br /> Phát ban da<br /> Buồn nôn<br /> Nôn ói<br /> Đau bụng<br /> Tiêu chảy<br /> Giảm tiểu cầu < 100K/μl<br /> Tăng ALT/AST từ 3 - 5 lần<br /> giới hạn trên<br /> Tăng ALT/AST ≥ 5 lần giới<br /> hạn trên<br /> *<br /> Tăng creatinin<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân (n,<br /> %)<br /> 3 (9,1)<br /> 1 (3)<br /> 1 (3)<br /> 4 (12,1)<br /> 1 (3) (liều 40 mg/kg/ngày)<br /> 1 (3)<br /> 6 (20,6)<br /> 3 (10,3)<br /> 9 (31)<br /> <br /> * > 33% so với lúc đầu nhưng ≤ giới hạn trên, hai lần liên<br /> tiếp<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu<br /> tiên ở Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả và độ<br /> an toàn của DFX ở bệnh nhân thalassemia. Mẫu<br /> nghiên cứu có đặc điểm là quá tải sắt nặng dù<br /> <br /> 99<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> đang dùng thuốc thải sắt trước đó. Giá trị LIC<br /> trung bình và SF trung bình lúc đầu đều cao hơn<br /> ngưỡng được xem là có dự hậu không tốt. Giá trị<br /> tuyệt đối trung bình LIC lúc đầu đo được là 21,5<br /> ± 8,6 mg/gdw. Không có trường hợp nào quá tải<br /> sắt ở gan mức độ nhẹ. Khi phân tích tình trạng<br /> quá tải sắt ở gan lúc đầu theo nhóm tuổi, chúng<br /> tôi ghi nhận nhóm trẻ em có quá tải sắt ở gan ít<br /> hơn nhóm người lớn (19,5 so với 28,7 mg/gdw)<br /> (p = 0,01). Kết quả này tương tự với nghiên cứu<br /> ESCALATOR(11) (17 so với 20 mg/gdw). Điều này<br /> có thể lý giải là do bệnh nhân trẻ em được can<br /> thiệp điều trị thải sắt sớm nên gánh nặng sắt<br /> chưa kịp lắng đọng nhiều bằng bệnh nhân người<br /> lớn. Nồng độ trung bình SF lúc đầu là 2926 ±<br /> 1610 ng/ml. Chúng tôi phân tích giá trị trung<br /> bình SF theo nhóm trẻ em và người lớn thì<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2<br /> nhóm này.<br /> Các nghiên cứu trước đây đều đồng thuận<br /> rằng hiệu quả của DFX tùy thuộc vào cả hai yếu<br /> tố liều dùng và lượng sắt quá tải(7,8,10,11). Liều DFX<br /> trung bình dùng trong 1 năm nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 26,6 và liều bắt đầu là 20,9<br /> mg/kg/ngày. Có 93,7% bệnh nhân được tăng liều<br /> DFX vì SF có khuynh hướng tăng thêm sau 3<br /> tháng đầu điều trị, chứng tỏ bệnh nhân chưa đạt<br /> được mục tiêu giảm gánh nặng sắt. Nghiên cứu<br /> ESCALATOR(11) cũng ghi nhận liều DFX 20<br /> mg/kg/ngày không đủ để làm giảm gánh nặng<br /> sắt ở những bệnh nhân quá tải sắt nặng và có<br /> đến 78% phải tăng liều > 20 mg/kg/ngày. Theo<br /> thông tin từ nhà sản xuất, phần lớn bệnh nhân<br /> đều được bắt đầu với liều Deferasirox 20<br /> mg/kg/ngày, tuy nhiên có thể điều chỉnh dựa<br /> vào lượng sắt vào do truyền máu, gánh nặng sắt<br /> hiện tại và mục đích trị liệu. Các dữ liệu trên<br /> càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chỉnh<br /> liều DFX kịp thời dựa trên SF và lượng máu<br /> truyền vào để chắc chắn rằng bệnh nhân sẽ đạt<br /> được mục tiêu giảm hay duy trì ổn định gánh<br /> nặng sắt.<br /> Tỷ lệ điều trị thành công ở tất cả bệnh<br /> nhân, nhóm trẻ em và người lớn lần lượt là<br /> <br /> 100<br /> <br /> 89,7%; 91,3% và 83,3% cao hơn so với nghiên<br /> cứu ESCALATOR(11) là 57%; 57,4% và 56%. Sự<br /> khác biệt này có lẽ là do chúng tôi dùng liều<br /> DFX cao hơn (26,6 so với 23,1 mg/kg/ngày)<br /> trong khi lượng máu truyền vào của chúng tôi<br /> ít hơn. Sau 1 năm điều trị, mẫu nghiên cứu đã<br /> đạt được cân bằng sắt âm tính với nồng độ<br /> LIC lúc đầu từ 21,5 giảm còn 11,3 mg/gdw với<br /> mức giảm LIC là -10,2 mg/gdw (p < 0,0001),<br /> tương đương với mức giảm LIC -10,2 mg/gdw<br /> ở nhóm T2* > 20 ms trong nghiên cứu của<br /> Pathare(7) (18 còn 7,8 mg/gdw), cao hơn so với<br /> nghiên cứu CORDELIA(8) là -8,9 mg/gdw. Việc<br /> giảm LIC ở bệnh nhân có quá tải sắt ở gan<br /> nặng rất có ý nghĩa trong việc cải thiện dự hậu<br /> của bệnh nhân(5,11).<br /> So sánh mức thay đổi LIC theo nhóm tuổi<br /> thì mức giảm LIC ở nhóm trẻ em thấp hơn<br /> người lớn (-9,9 so với -11 mg/gdw) dù sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này<br /> tương<br /> tự<br /> như<br /> trong<br /> nghiên<br /> cứu<br /> (11)<br /> ESCALATOR với các giá trị lần lượt là -2,9<br /> và -4,4 mg/gdw. Chúng tôi cho rằng vì nhóm<br /> bệnh nhân trẻ em có mục tiêu giữ Hemoglobin<br /> cao hơn nhóm người lớn nên lượng máu<br /> truyền vào nhiều hơn và như vậy lượng sắt<br /> vào do truyền máu cũng nhiều hơn. Hơn nữa,<br /> các nghiên cứu về dược động học đã cho thấy<br /> rằng khả năng bộc lộ với DFX ở trẻ em thấp<br /> hơn 20- 30% so với người lớn(3,6,9). Vì vậy,<br /> chúng tôi nghĩ cần có nghiên cứu với cỡ mẫu<br /> lớn hơn để đánh giá sự khác biệt này có ý<br /> nghĩa thống kê hay không và nếu có thì cần<br /> xác định sự khác biệt này có liên quan đến liều<br /> dùng, lượng sắt vào do truyền máu, đặc điểm<br /> dược động học của DFX hay là phối hợp các<br /> yếu tố trên.<br /> So sánh mức thay đổi LIC theo liều DFX,<br /> chúng tôi ghi nhận mức giảm LIC ở nhóm dùng<br /> DFX liều ≤ 25 thấp hơn nhóm dùng DFX liều > 25<br /> mg/kg/ngày (-5,6 so với -11,3 mg/gdw) (p= 0,04).<br /> Điều này khẳng định thêm quan sát của các<br /> nghiên cứu trước đây cho rằng DFX liều 25- 30<br /> mg/kg/ngày có tác dụng giảm gánh nặng sắt<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2