CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP, ĐỘC TÍNH BÁN<br />
TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN BỔ XƯƠNG KHỚP<br />
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngọc Diệp1, Văn Công Viên1, Đoàn Chí Cường2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của viên bổ xương khớp trên động vật thực<br />
nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: xác định độc tính cấp của thuốc và độc tính bán<br />
trường diễn của chế phẩm trên chuột nhắt trắng dòng Swiss theo “Hướng dẫn thử<br />
nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu” của Bộ Y tế ban<br />
hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 và mô hình nghiên<br />
cứu theo OECD. Kết quả: Độc tính cấp: với liều gấp 31 lần liều điều trị, thuốc không<br />
có độc cấp tính, không xác định LD50.- Độc tính bán trường diễn: với liều 500 mg/kg/<br />
ngày và liều 1000 mg/kg/ngày (tương đương với liều điều trị dự kiến 3 viên/ngày và liều<br />
6 viên/ngày ở người), uống liên tục trong 28 ngày và 90 ngày, viên bổ xương khớp không<br />
ảnh hưởng đến sự phát triển trọng lượng chuột, không biến đổi các chỉ số huyết học như<br />
hồng cầu, tiểu cầu và hàm lượng Hemoglobin, các chỉ số đánh giá chức năng gan (hoạt<br />
độ SGOT, SGPT), chức năng thận (nồng độ BUN, creatinin) cũng không gây biến đổi<br />
nào về tổ chức học của tế bào gan, thận, không gây độc bán trường diễn trên động vật<br />
thực nghiệm Kết luận: viên bổ xương khớp không gây độc tính cấp cho chuột nhắt trắng<br />
và không làm thay đổi chức năng tạo máu, chức năng gan, thận của chuột thí nghiệm.<br />
Từ khoá: Y học cổ truyền; Giảm mật độ xương; Viên bổ xương khớp.<br />
STUDYING THE ACUTE TOXICITY AND SEMI-CHRONIC<br />
TOXICITY OF VIÊN BỔ XƯƠNG KHỚP ON EXPERIMENTAL ANIMALS<br />
SUMMARY<br />
Objective: The research examines the safety of bổ xương khớp tablet on<br />
<br />
1<br />
Viện Y Dược Học Dân Tộc<br />
2<br />
Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Diệp (ngocdiep.ng71@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 12/4/2018, ngày phản biện: 25/4/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018<br />
<br />
89<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
experimental animals. Subjects and methods: The acute and semi-chronic toxicities of the<br />
bổ xương khớp tablet were evaluated on 96 mice by the OECD method on hematopoietic<br />
function, liver function and kidney. Results: With doses of 31 times of treatment dose,<br />
Bổ xương khớp tablet is not acute toxic for mice, LD50 was not identified. With the<br />
doses of 500 mg/kg and 1000 mg/kg per day for 28 – 90 consecutive days drinking, bổ<br />
xương khớp tablet was not significantly changed in number of erythrocytes, leukocytes,<br />
hemoglobin concentration, activity of SGOT, SGPT, BUN and creatine levels. In addition,<br />
the bổ xương khớp tablet did not cause any change in histology of liver and kidney of<br />
experimented mice. Conclusion: The bổ xương khớp tablet is not toxic for mice and mice<br />
hematopoietic function, liver function and kidney function were not changed.<br />
Keywords: Traditional medicine; Osteopenia; Bổ xương khớp tablet.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hiệu quả điều trị trên người bệnh giảm mật<br />
độ xương, loãng xương.<br />
Ngày nay tuổi thọ cao thường đi<br />
kèm với những bệnh lý mạn tính của tuổi Để tìm hiểu một cách có khoa<br />
già, trong đó có bệnh loãng xương. Loãng học và đầy đủ về tính an toàn của viên bổ<br />
xương là một “căn bệnh âm thầm”, bởi xương khớp, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
vì bệnh không biểu hiện triệu chứng, và này với mục tiêu: Xác định độc tính cấp<br />
do đó người mắc bệnh không biết mình và độc tính bán trường diễn của viên bổ<br />
bị bệnh cho đến khi bị gãy xương. Gãy xương khớp.<br />
xương do loãng xương làm cho người ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất<br />
NGHIÊN CỨU<br />
khả năng sinh hoạt tối thiểu. Các nghiên<br />
cứu trong nước và ngoài nước về điều trị 1. Đối tượng nghiên cứu<br />
loãng xương bằng thuốc YHCT đã đem lại Chuột nhắt trắng thuần chủng<br />
những kết quả khả quan. Bài thuốc Lục dòng Swiss albino, khỏe mạnh, từ 6 -7<br />
vị gia giảm làm tăng mật độ xương trên tuần tuổi, cân nặng 25 ± 3 g, gồm cả 2<br />
bệnh nhân loãng xương [1]. Cao xương giống đực và cái, do Viện Vaccin và sinh<br />
cá sấu điều trị trẻ bị bệnh tạo xương bất phẩm y tế Nha Trang nuôi và cung cấp, đạt<br />
toàn có cải thiện mật độ khoáng xương. tiêu chuẩn thí nghiệm.<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
Chuột được nuôi dưỡng và theo<br />
cứu chế phẩm viên bổ xương khớp, chế<br />
dõi chu đáo, ăn thức ăn tổng hợp do xưởng<br />
phẩm kết hợp giữa cao xương cá sấu và<br />
sản xuất thức ăn động vật thí nghiệm cung<br />
bài thuốc lục vị địa hoàng hoàn gia vị Cốt<br />
cấp, nước uống tự do.<br />
toái bổ và Xuyên khung nhằm nâng cao<br />
<br />
90<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
* Nguyên liệu nghiên cứu gồm cao xương cá sấu kết hợp với cao bài<br />
Thành phần viên bổ xương khớp Lục vị địa hoàng hoàn gia vị với tỉ lệ 2:1<br />
(2 phần cao xương, 1 phần cao thuốc).<br />
Công thức bài thuốc Lục vị địa hoàng gia vị:<br />
Thục địa 8 phần Hoài sơn 4 phần Sơn thù 4 phần<br />
Đan bì 4 phần Trạch tả 3 phần Bạch linh 3 phần<br />
Cốt toái bổ 3 phần Xuyên khung 3 phần<br />
<br />
Các vị thuốc với tỉ lệ trên được + Đá CO2 (Cửa hàng Mai Hoa,<br />
nấu thuốc thành cao, sấy khô, tán bột, làm tp. Hồ Chí Minh)<br />
thành viên nén. + Máy huyết học, sinh hóa tự<br />
Viên Bổ xương khớp: viên nén bao động RX Daytona (Randox, Vương quốc<br />
phim hình oval, màu trắng, một mặt có vạch Anh)<br />
ngang, một mặt trơn, có mùi thơm dược liệu, + Kính hiển vi quang học<br />
hàm lượng 750mg (gồm: 500 mg cao xương (Labomed, Hoa Kỳ)<br />
và 250 mg cao thuốc), đóng lọ 30 viên; số lô<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
010516NC, ngày sản xuất 31/05/2016, hạn sử<br />
dụng 31/05/2019 do Trung tâm sản xuất cao Phương pháp nghiên cứu: Theo<br />
dược liệu công nghệ cao, công ty cổ phần “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng<br />
BV Pharma TP. Hồ Chí Minh sản xuất. và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược<br />
liệu” của Bộ Y tế ban hành theo quyết định<br />
* Phương tiện và trang thiết bị<br />
số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm<br />
dùng trong nghiên cứu<br />
2015 và mô hình nghiên cứu theo OECD<br />
Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành [1], [2], [3], [4].<br />
tại phòng thí nghiệm Bộ môn Dược lý –<br />
Liều thuốc thử:<br />
Trung tâm công nghệ Dược TP. Hồ Chí<br />
Minh, Phòng khám đa khoa Tao Đàn - Viên cao bổ xương khớp dự kiến<br />
Quận 1, Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện chỉ định ở người lớn với liều: 3 viên x 750<br />
Quận 2 - Tp. Hồ Chí Minh. mg mỗi ngày. Như vậy, khoảng 2250 mg/<br />
ngày cho một người có trọng lượng trung<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng<br />
bình khoảng 55 kg, tương đương liều 40<br />
8/2016 đến tháng 12/2016.<br />
mg/kg/ngày.<br />
Dụng cụ nghiên cứu:<br />
Ngoại suy liều điều trị trên chuột<br />
+ Cân, bộ vi phẫu là 40 x 12 = 480 mg/kg/ngày, làm tròn<br />
+ Kim cho uống có đầu tù khoảng 500 mg/kg/ngày.<br />
<br />
<br />
91<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
2.1. Độc tính cấp (LD50) chết, tiếp tục theo dõi trong vòng 14 ngày.<br />
Cho 12 chuột (50% đực, 50% cái; 2.2. Độc tính bán trường diễn<br />
tiến hành 2 lần) nhịn đói ít nhất 12 giờ Thăm dò độc tính bán trường<br />
trước khi cho uống viên cao xương cá sấu diễn bằng cách dựa vào sự thay đổi chỉ<br />
liều duy nhất tối đa có thể qua đường uống số huyết học, sinh hóa cũng như thay đổi<br />
(thể tích tối đa là 0,2 ml/10g trọng lượng về đại thể, vi thể gan, thận giữa lô sinh lý<br />
chuột. Theo dõi và ghi nhận cử động tổng và lô thử nghiệm sau khi cho chuột uống<br />
quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, liều có tác động dược lý trong thời gian<br />
ăn uống, tiêu tiểu và số lượng chết của dài 28 ngày và 90 ngày theo hướng dẫn<br />
chuột trong vòng 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, OECD 407 (liều lặp lại 28 ngày), OECD<br />
chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc 408 (liều lặp lại 90 ngày).<br />
Bảng 1. Bố trí khảo sát độc tính bán cấp của viên bổ xương khớp<br />
<br />
TT Tên lô Số chuột Thực nghiệm<br />
<br />
Sinh lý trước 12 Nuôi ổn định 5 ngày, giết mổ, khảo sát các chỉ số của<br />
1<br />
thí nghiệm (6 đực, 6 cái) chuột trước thử nghiệm.<br />
<br />
24 Cho uống nước khử khoáng do Khoa Dược - ĐH Y<br />
2 Lô sinh lý Dược TP. HCM sản xuất bằng máy Satorius stedium<br />
(6 đực, 6 cái) liều 0,1 ml/10g/ngày.<br />
<br />
12 Cho uống viên bổ xương khớp liều 500mg/kg/ngày<br />
Lô thử 1<br />
3 (tương đương với liều điều trị dự kiến người), trong<br />
(6 đực, 6 cái) 28 ngày.<br />
<br />
12 Cho uống viên bổ xương khớp liều 1000mg/kg/ngày<br />
Lô thử 2<br />
4 (gấp 2 lần liều điều trị dự kiến trên người), trong 28<br />
(6 đực, 6 cái) ngày.<br />
<br />
12 Cho uống viên bổ xương khớp liều 500mg/kg/ngày<br />
Lô thử 3<br />
5 (tương đương với liều điều trị dự kiến người), trong<br />
(6 đực, 6 cái) 90 ngày<br />
<br />
12 Cho uống viên bổ xương khớp liều 1000mg/kg/ngày<br />
Lô thử 4<br />
6 (gấp 2 lần liều điều trị dự kiến trên người), trong 90<br />
(6 đực, 6 cái) ngày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Chuột ở các lô được uống nước khử khoáng hoặc viên bổ xương khớp trong 28<br />
ngày và 90 ngày, ngày một lần vào buổi sáng, thể tích cho uống 0,1 ml/10 g trọng lượng<br />
chuột.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thử độc tính cấp (LD50) của viên bổ xương khớp<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát độc tính cấp đường uống của viên bổ xương khớp<br />
Lần 1 Lần 2<br />
Chuột thử 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4<br />
5 6<br />
nghiệm<br />
Phái ♂ ♂ ♂ ♀ ♀ ♀ ♂ ♂ ♂ ♀ ♀ ♀<br />
<br />
Trọng lượng (g) 23,0 22,0 21,5 22,4 25,3 21,8 21,5 24,3 23,4 25,1 22,7 24,4<br />
V cho uống<br />
0,46 0,44 0,43 0,45 0,51 0,44 0,43 0,49 0,47 0,50 0,45 0,49<br />
(ml)<br />
Tổng trọng<br />
136,0 141,4<br />
lượng (g)<br />
Tổng thể tích<br />
2,73 2,83<br />
(ml)<br />
Tổng khối lượng<br />
2252,3 2334,8<br />
thuốc (mg)<br />
Tổng khối lượng<br />
2035,2 2109,8<br />
cao (mg)<br />
Liều cho uống<br />
14942,3<br />
(mg/kg)<br />
Số chuột thử<br />
6 6<br />
nghiệm<br />
Số chuột chết<br />
0 0<br />
sau 72 giờ<br />
Số chuột chết sau<br />
0 0<br />
14 ngày<br />
<br />
Sau khi cho chuột uống viên bổ trọng lượng), chuột khỏe mạnh, ăn cám<br />
xương khớp với liều tối đa bơm được viên, uống nước, tiêu tiểu, cử động bình<br />
qua kim là 14,94 g/kg trọng lượng chuột thường, không có dấu hiệu bất thường<br />
(gấp khoảng 31 lần liều điều trị dự kiến nào và không có chuột nào chết trong thời<br />
ở người, tương đương 16,54 g thuốc/kg gian 72 giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi<br />
93<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
chuột trong 14 ngày ở điều kiện chăm sóc 2. Thử độc tính bán trường<br />
bình thường, kết quả cho thấy không có diễn của viên bổ xương khớp<br />
chuột nào chết, chuột không có dấu hiệu 2.1. Thể trạng chung<br />
bất thường về hành vi, trạng thái lông, ăn<br />
Sau 28 ngày và 90 ngày, tất cả<br />
uống, tiêu tiểu.<br />
chuột thử nghiệm đều sống và hoạt động<br />
Như vậy, viên bổ xương khớp bình thường, ăn uống tốt, phân khô, lông<br />
không có độc tính cấp đường uống, không mượt, không có hiện tượng rụng lông hoặc<br />
xác định được giá trị LD50, ghi nhận liều khô cứng, không có chuột nào chết, không<br />
tối đa có thể cho uống (Dmax) là 14,94 g/ có hành vi hoặc bất cứ biểu hiện bất thường<br />
kg trọng lượng chuột, gấp khoảng 31 lần nào trong suốt thời gian theo dõi.<br />
liều điều trị, tương đương 16,54 g thuốc/<br />
2.2. Trọng lượng chuột<br />
kg trọng lượng.<br />
Bảng 3 Trọng lượng chuột ở các lô thử nghiệm trong 28 ngày<br />
<br />
Lô Trọng lượng cơ thể chuột ( X ± SD) (g) p<br />
thử nghiệm Bắt đầu Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4<br />
Sinh lý (n = 12) 25,6 ± 0,8 25,1 ± 0,7 26,5 ± 0,7 27,9 ± 0,8 26,8 ± 1,0 >0,05<br />
Lô thử 1 (n= 12) 24,2 ± 0,7 24,4 ± 0,7 25,0 ± 0,9 25,7 ± 1,3 26,6 ± 1,3 >0,05<br />
Lô thử 2 (n= 12) 26,6 ± 0,9 26,3 ± 0,8 26,3 ± 0,8 26,2 ± 1,1 25,6 ± 1,2 >0,05<br />
Bảng 4. Trọng lượng chuột ở các lô thử nghiệm trong 90 ngày<br />
Lô thử p<br />
nghiệm Trọng lượng cơ thể chuột ( X ± SD) (g)<br />
Bắt đầu Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4<br />
(n=12)<br />
Sinh lý 23,0 ± 1,0 24,4 ± 0,7 27,1 ± 0,7 29,4 ± 0,9 29,1 ± 1,3<br />
Lô thử 3 23,4 ± 0,9 25,4 ± 0,8 26,9 ± 0,8 27,5 ± 1,9 30,5 ± 1,3<br />
>0,05<br />
Lô thử 4 23,9 ± 0,9 25,6 ± 0,7 27,7 ± 1,0 29,7 ± 1,3 29,4 ± 1,4<br />
Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 9<br />
Sinh lý 30,9 ± 1,1 32,4 ± 1,2 32,2 ± 0,9 33,2 ± 1,0 35,2 ± 1,3<br />
Lô thử 3 31,2 ± 1,3 32,9 ± 1,2 33,2 ± 1,5 33,7 ± 1,3 34,6 ± 1,7<br />
>0,05<br />
Lô thử 4 27,8 ± 1,3 28,1 ± 1,3 29,3 ± 1,7 30,6 ± 1,9 31,3 ± 1,9<br />
Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12 Tuần 13<br />
Sinh lý 36,5 ± 1,1 38,6 ± 1,1 39,9 ± 1,2 41,2 ± 1,2<br />
Lô thử 3 34,6 ± 1,7 34,4 ± 1,4 36,7 ± 1,5 37,8 ± 1,5 >0,05<br />
Lô thử 4 30,0 ± 1,7 31,2 ± 1,9 32,2 ± 1,7 33,3 ± 1,8<br />
<br />
<br />
94<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Sau 28 ngày, 90 ngày uống viên bổ xương khớp liều 500 mg/kg và liều 1000<br />
mg/kg thể trọng chuột ở các lô thử so với lô sinh lý ở các thời điểm cân không có sự khác<br />
biệt, so với trước điều trị cũng không có sự khác biệt (p> 0,05).<br />
2.3. Chỉ số huyết học<br />
Bảng 5. Kết quả khảo sát các chỉ số huyết học sau 28 ngày<br />
<br />
Lô Trước thử Lô sinh lý Lô thử 1 Lô thử 2 p<br />
nghiệm (n = 12) (n = 12) (n = 12)<br />
(n = 12)<br />
( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD)<br />
Chỉ số ( X ± SD)<br />
RBC (T/L) 4,09 ± 0,15 4,15 ± 0,30 4,12 ± 0,28 3,95 ± 0,28 >0,05<br />
Hb (g/L) 11,22 ± 0,57 11,73 ± 0,85 11,14 ± 0,79 11,33 ± 0,83 >0,05<br />
Hct (%) 21,00 ± 1,15 21,53 ± 1,73 20,63 ± 1,48 20,81 ± 1,57 >0,05<br />
MCV (fL) 52,65 ± 0,68 51,62 ± 0,69 50,08 ± 0,65 52,47 ± 0,73 >0,05<br />
MCH (pg) 28,16 ± 0,49 28,27 ± 0,31 27,05 ± 0,46 28,68 ± 0,85 >0,05<br />
MCHC (g/L) 53,56 ± 1,11 54,90 ± 1,00 54,10 ± 1,17 54,62 ± 1,38 >0,05<br />
RDW (%) 23,69 ± 3,42 18,59 ± 0,60 18,35 ± 0,58 19,01 ± 0,91 >0,05<br />
WBC (G/L) 9,84 ± 1,46 12,03 ± 1,34 10,63 ± 0,93 10,85 ± 1,17 >0,05<br />
566,33 ±<br />
PLT (T/L) 537,80 ± 68,94 663,33 ± 28,62 560,50 ± 78,37 >0,05<br />
85,65<br />
Bảng 6. Kết quả khảo sát các chỉ số huyết học ở các lô sau 90 ngày<br />
Lô sinh lý Lô thử 3 Lô thử 4<br />
Lô (n = 12) (n = 12) (n = 12)<br />
p<br />
Chỉ số<br />
( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD)<br />
RBC (T/L) 7,08 ± 0,28 6,26 ± 0,25 7,11 ± 0,30 > 0,05<br />
Hb (g/L) 12,82 ± 0,44 11,86 ± 0,42 12,48 ± 0,53 > 0,05<br />
Hct (%) 34,31 ± 1,39 32,05 ± 1,26 32,85 ± 1,67 > 0,05<br />
MCV (fL) 48,58 ± 0,57 46,44 ± 0,67 46,04 ± 0,71 > 0,05<br />
MCH (pg) 18,12 ± 0,12 17,31 ± 0,27 17,48 ± 0,12 > 0,05<br />
MCHC (g/L) 37,49 ± 0,52 37,55 ± 0,93 38,27± 0,55 > 0,05<br />
RDW (%) 15,97 ± 0,20 15,68 ± 0,23 15,68 ± 0,14 > 0,05<br />
WBC (G/L) 8,34 ± 0,55 8,03 ± 0,55 7,98 ± 0,65 > 0,05<br />
PLT (G/L) 569,53 ± 31,01 463,64 ± 44,25 457,71 ± 6,55 > 0,05<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
Sau 28 ngày, 90 ngày các chỉ số về huyết học ở các lô thử so với lô sinh lý không<br />
có sự khác biệt, so với trước thử nghiệm cũng không có sự khác biệt (p > 0,05). Các chỉ<br />
số theo dõi đều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường [4]. Điều đó chứng tỏ sau 28<br />
ngày và 90 ngày uống viên bổ xương khớp ở các liều thử nghiệm, không làm thay đổi<br />
các chỉ số huyết học trên chuột thực nghiệm.<br />
2.4. Chỉ số sinh hóa<br />
Bảng 7. Khảo sát các chỉ số sinh hóa sau 28 ngày<br />
Lô Trước thử Lô sinh lý Lô thử 1 Lô thử 2 p<br />
nghiệm (n = 12) (n = 12) (n = 12)<br />
(n = 12)<br />
( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD)<br />
( X ± SD)<br />
Chỉ số<br />
ALT (U/L) 72,28 ± 5,36 60,23 ± 2,30 66,96 ± 2,80 76,27 ± 5,04 >0,05<br />
AST (U/L) 115,51 ± 7,19 105,65 ± 4,87 137,58 ±12,65 138,75 ± 19,52 >0,05<br />
Creatinin (mg/<br />
dl) 0,53 ± 0,01 0,57 ± 0,01 0,58 ± 0,02 0,55 ± 0,04 >0,05<br />
BUN<br />
(mg/dl) 66,99 ± 1,12 54,75 ± 3,28 61,61 ± 3,98 57,99 ± 5,46 >0,05<br />
Bảng 8. Sự thay đổi các chỉ số sinh hóa ở các lô sau 90 ngày<br />
Lô sinh lý Lô thử 3 Lô thử 4<br />
Lô<br />
(n = 12) (n = 12) (n = 12) p<br />
Chỉ số<br />
( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD)<br />
ALT (U/L) 60,57 ± 5,38 60,49 ± 6,58 55,45 ± 2,29 > 0,05<br />
AST (U/L) 83,11 ± 7,08 106,99 ± 10,27 98,24 ± 7,23 > 0,05<br />
Creatinin (mg/dL) 0,60 ± 0,01 0,61 ± 0,01 0,60 ± 0,02 > 0,05<br />
BUN (mg/dL) 57,95 ± 2,99 56,18 ± 4,34 43,68 ± 2,30 > 0,05<br />
Sau 28 ngày và 90 ngày các 2.5. Quan sát hình thái đại thể<br />
chỉ số sinh hóa theo dõi như AST, ALT, các cơ quan<br />
creatinin, BUN ở các lô thử so với lô sinh<br />
Quan sát đại thể cho thấy sau<br />
lý không có sự khác biệt, đồng thời so với<br />
28 ngày và 90 ngày thử nghiệm, các cơ<br />
trước điều trị sự thay đổi cũng không có ý<br />
quan như tim, phổi, gan, thận và hệ thống<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
tiêu hóa của chuột ở các lô thử nghiệm<br />
<br />
96<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
không có hiện tượng bất thường nào. thái, màu sắc, độ đàn hồi... Điều đó chứng<br />
Toàn bộ gan, thận màu đỏ tươi, bề mặt tỏ sau 28 ngày và 90 ngày uống viên bổ<br />
láng mịn, không có hiện tượng phù nề hay xương khớp không làm thay đổi hình thái<br />
sung huyết. Đối chiếu với lô sinh lý cũng gan, thận chuột (hình 3.1).<br />
không có sự khác biệt về kích thước, hình<br />
2.6. Quan sát hình thái mô bệnh học gan, thận<br />
Bảng 9. Tổng hợp kết quả phân tích mô bệnh học gan ở các lô chuột<br />
Lô Kết quả phân tích vi thể<br />
Sinh lý 6/6 mẫu gan bình thường, không phát hiện tổn thương<br />
Lô thử 1 6/6 mẫu gan bình thường, không phát hiện tổn thương<br />
Lô thử 2 6/6 mẫu gan bình thường, không phát hiện tổn thương.<br />
Lô thử 3 6/6 mẫu gan bình thường, không phát hiện tổn thương.<br />
Lô thử 4 6/6 mẫu gan bình thường, không phát hiện tổn thương .<br />
Mô gan bình thường, không phát hiện tổn thương<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh vi thể gan chuột ở lô sinh lý (chuột 4) sau 28 ngày, HE, x10 và x 40<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh vi thể gan chuột ở lô thử 2 (chuột 7) sau 28 ngày, HE, x 10 và x 40<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh vi thể gan chuột ở lô thử 4 (chuột 11) sau 90 ngày, HE, x 10 và x 40<br />
<br />
97<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
Hình ảnh vi thể gan dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 10 lần và 40 lần của<br />
chuột ở lô sinh lý, lô thử 1, 2, 3, 4 có cấu trúc gan bình thường, không phát hiện tổn<br />
thương trong tiểu thùy, quanh tĩnh mạch trung tâm hoặc quanh khoảng cửa (hình 1, 2, 3).<br />
Bảng 10. Tổng hợp kết quả phân tích mô bệnh học thận của các lô chuột sau<br />
28 ngày<br />
Lô Kết quả phân tích vi thể<br />
4/6 mẫu thận bình thường, không phát hiện tổn thương.<br />
Sinh lý 2/6 mẫu viêm thận-bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
(Nước cất) bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
4/6 mẫu thận bình thường, không phát hiện tổn thương.<br />
<br />
Lô thử 1 2/6 mẫu viêm thận-bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
4/6 mẫu thận bình thường, không phát hiện tổn thương.<br />
<br />
Lô thử 2 2/6 mẫu viêm thận-bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
<br />
Bảng 11. Tổng hợp kết quả phân tích mô bệnh học thận của các lô chuột sau<br />
90 ngày<br />
Lô Kết quả phân tích vi thể<br />
6/6 mẫu viêm thận - bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
Sinh lý bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
6/6 mẫu viêm thận - bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
Lô thử 3 bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
6/6 mẫu viêm thận - bể thận mạn tính có hiện tượng thấm nhập nhiều lympho<br />
Lô thử 4 bào, tương bào trong mô kẽ và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có các ống<br />
thận bị phá hủy.<br />
Mô thận không có hiện tượng viêm, không phát hiện sỏi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Hình ảnh vi thể thận chuột ở lô sinh lý (chuột 4) sau 28 ngày, HE, x 10 và x 40<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Hình ảnh vi thể thận chuột ở lô thử 1 (chuột 7) sau 28 ngày, HE, x10 và x 40<br />
Mô thận không có hiện tượng viêm, không phát hiện sỏi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Hình ảnh vi thể thận chuột ở lô thử 4 (chuột 10) sau 90 ngày, HE, x10 và x 40<br />
Mô thận có hiện tượng thấm nhập thận mạn tính với hiện tượng thấm nhập<br />
nhiều lympho bào, tương bào trong mô kẽ nhiều lympho bào, tương bào trong mô kẽ<br />
và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có và quanh ống thận, bể thận kèm rải rác có<br />
các ống thận bị phá hủy các ống thận bị phá hủy. Kết quả này có thể<br />
Sau 28 ngày uống viên bổ xương giải thích ở thời điểm trước khi đưa vào<br />
khớp với liều 500 mg/kg và liều 1000 mg/ thử nghiệm có độ tuổi là 6 -7 tuần tuổi, là<br />
kg, hình ảnh vi thể thận dưới kính hiển vi thời điểm chuột tăng trưởng và phát triển<br />
với độ khuếch đại 10 lần và 40 lần của mạnh. Sau 90 ngày thử nghiệm, chuột ở<br />
chuột ở các lô có một số mẫu có thay đổi độ tuổi cao nên thận có thể bị tổn thương<br />
nhẹ. Tuy nhiên so sánh giữa các lô với tương ứng với tình trạng lão hóa, suy giảm<br />
nhau không có sự khác biệt. chức năng thận theo độ tuổi. So với lô sinh<br />
lý, số lượng mẫu thận chuột bị tổn thương<br />
Sau 90 ngày thử nghiệm, chuột ở<br />
ở lô thử 3, 4 không thay đổi. Điều đó chứng<br />
các lô đều có tình trạng viêm thận - bể<br />
tỏ việc uống viên bổ xương khớp trong thời<br />
<br />
99<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
gian 90 ngày không ảnh hưởng đáng kể năng thận (BUN, creatinin) cũng không<br />
đến cấu trúc vi thể thận. gây biến đổi nào về tổ chức học của tế bào<br />
Từ những kết quả nghiên cứu về gan, thận, không gây độc bán trường diễn<br />
trọng lượng chuôt, tình trạng chung của trên động vật thực nghiệm.<br />
chuột ở các tuần, các chỉ số về huyết học, TÀI LIỆU THAM KHẢO.<br />
sinh hóa cũng như quan sát hình ảnh đại 1. Bộ Y tế (2015), “Hướng dẫn<br />
thể, hình ảnh mô bệnh học của gan thận thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng<br />
chuột cho thấy không có sự khác biệt ở thuốc đông y, thuốc từ dược liệu”, Quyết<br />
các lô thử nghiệm với lô đối chứng trong định số 141/QĐ-K2ĐT, tr. 8-23.<br />
suốt 28 ngày, 90 ngày uống thuốc liên tục<br />
2. OECD-407 (2008), Repeated<br />
ở các liều thử. Do đó có thể kết luận viên<br />
Dose 28-Day Oral Toxicity Study in<br />
bổ xương khớp không gây độc bán trường<br />
Rodents, Guidelines for the testing of<br />
diễn trên động vật thực nghiệm.<br />
chemicals.<br />
KẾT LUẬN<br />
3. OECD-408 (2008), Repeated<br />
- Độc tính cấp: với liều gấp 31 Dose 90-Day Oral Toxicity Study in<br />
lần liều điều trị, thuốc không có độc cấp Rodents, Guidelines for the testing of<br />
tính, không xác định LD50. chemicals.<br />
- Độc tính bán trường diễn: với 4. OECD-420 (2001), Acute<br />
liều 500 mg/kg/ngày và liều 1000 mg/ Oral Toxicity – Fixed Dose Procedure,<br />
kg/ngày (tương đương với liều điều trị Guidelines for the testing of chemicals.<br />
dự kiến 3 viên/ngày và liều 6 viên/ngày<br />
5. Mark A. Suckow, Peggy<br />
ở người), uống liên tục trong 28 ngày<br />
Danneman, Cory Brayton, (2012),<br />
và 90 ngày, viên bổ xương khớp không<br />
“Hematology”, The Laboratory<br />
ảnh hưởng đến sự phát triển trọng lượng<br />
Mouse, Boca Raton London New York<br />
chuột, không biến đổi các chỉ số huyết<br />
Washington, D.C CRC Press.<br />
học, chức năng gan (AST, ALT), chức<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />