intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ghép màng ối điều trị dính mi cầu tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị dính mi cầu ở mức độ khác nhau. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 37 mắt (31 bệnh nhân) dính mi cầu tại Bệnh viện Quân Y 103 từ năm 2014 đến 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ghép màng ối điều trị dính mi cầu tại Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 mạnh khi gây độc bằng paracetamol. Liều cao - Đã xác định được cao chiết nước lá phèn (12 g dược liệu/kg) có tác dụng mạnh hơn liều đen có tác dụng hạ glucose huyết tương, hiệu thấp (6 g dược liệu/kg). Như vậy hiệu lực tác lực tác dụng mạnh. Liều thử 6g dược liệu/kg, dụng phụ thuộc vào liều. Kết quả phù hợp với mức giảm glucose máu là 39,2%. Liều thử 12 g kết quả đã công bố của Das B.K. và cộng sự [5] dược liệu/kg, mức giảm glucose máu là 49,8 %. về khả năng hạ ALT huyết thanh chuột. Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu cho thấy tác TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Hà, Phạm Thị Thúy, Bùi Thị Bình và cs dụng làm hạ AST trong máu chuột của cao chiết (2012), “Thành phần flavanoid của lá cây Phèn nước lá phèn đen là không có ý nghĩa thống kê. đen, Tạp chí Dược liệu, 17, p. 189. Trong mô hình gây tăng đường huyết bằng 2. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm alloxan, cao chiết nước lá phèn đen có tác dụng thuốc ở Việt Nam, tập II, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 521. hạ đường huyết rõ rệt. Tác dụng phụ thuộc thời 3. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu gian dùng và liều dùng. Thời gian 7 ngày, mẫu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB cao chiết nước chưa thể hiện tác dụng. Thời gian Khoa học Kỹ thuật, p. 175, p.200. 14 ngày, cao chiết nước lá phèn đen thể hiện tác 4. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr. 897. dụng hạ glucose huyết rõ ràng, hiệu lực mạnh. 5. Das B.K., Bepary S.., Datta B.K. et al (2008), Mức giảm glucose máu ở liều 6 g dược liệu/kg và “Hepatoprotective activity of Phyllanthus 12 g dược liệu/kg lần lượt là 39,2% và 49,8%. reticulatus”, Pakistan Journal of Pharmaceutical Xu hướng tác dụng hạ glucose huyết khi tăng Sciences, 21 (4), p. 333-337. liều dùng trong nghiên cứu này phù hợp với kết 6. Kumar S., Kumar D., Deshmukh R.R. et al (2007), “Antidiabetic potential of Phyllanthus quả đã công bố của Kumar S. và cộng sự [6] và reticulatus in alloxan-induced diabetic mice”, Rahmatullah M. và cộng sự [7]. Fitoterapia, 79, p.21-23. Như vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã 7. Rahmatullah M., Ghosh K.C., Almamun A. et đánh giá tác dụng bảo vệ gan và tác dụng hạ al (2010), “A pharmacological study on Antinociceptive and Anti-hyperglycemic effects of đường huyết đối với cao chiết nước từ lá phèn methanol extract of leaves of Phyllanthus đen. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao chiết reticulatus Poir. in swiss albino mice”, Advances nước lá phèn đen thể hiện tác dụng bảo vệ gan in Natural and Applied Sciences, 4 (3), p. 229-232. và tác dụng hạ đường huyết trên thực nghiệm. 8. Soni R.K., Irchhaiya R., Dixit V. et al (2014), “Hepatoprotective activity of Kirganelia reticulata V. KẾT LUẬN Poir. (Baill) root againts paracetamol induced hepato-toxicity in Wistar rats”, International - Đã xác định được cao chiết nước lá phèn Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, đen có tác dụng làm giảm hoạt độ ALT trong 6, p. 0975-1491. máu chuột (giảm 41,35%). NGHIÊN CỨU GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ DÍNH MI CẦU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đình Ngân1, Lê Xuân Cung2 TÓM TẮT 66 dính mi cầu độ I, 14 mắt dính mi cầu độ II, 15 mắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị dính mi cầu độ III và 2 mắt dính mi cầu độ 4. Nguyên dính mi cầu ở mức độ khác nhau. Phương pháp nhân thường gặp gây dính mi cầu là chấn thương nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm (62,2%). Với thời gian theo dõi 12 – 39 tháng (trung sàng không đối chứng trên 37 mắt (31 bệnh nhân) bình 17,7 ± 11,2tháng), tỷ lệ thành công của phẫu dính mi cầu tại Bệnh viện Quân Y 103 từ năm 2014 thuật là là 83,8%, thành công một phần là 10,8%. đến 2018. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu có 6 mắt Biến chứng của phẫu thuật thường gặp nhất là quặm do xơ co kết mạc (24,3%). Kết luận: Phẫu thuật 1Bệnh ghép màng ối là phương pháp có hiệu quả trong điều viện Quân y 103 trị dính mi cầu ở các mức độ khác nhau. 2Bệnh viện Mắt Trung ương Từ khóa: dính mi cầu, cạn cùng đồ, ghép màng ối. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ngân Email: ngan.ophthal@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 6.4.2020 STUDY OF AMNIOTIC MEMBRANE Ngày phản biện khoa học: 14.5.2020 Ngày duyệt bài: 25.5.2020 TRANSPLANTATION IN TREATING 269
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 SYMBLEPHARON AT 103 MILITARY HOSPITAL màng ối để cải thiện bề mặt nhãn cầu (trong đó Objectives: To assess the results of treating có tách dính mi cầu), thay thế kết mạc nhãn cầu different grades of symblepharon by transplantating và xơ mạch trên giác mạc [2]. Vì vậy, chúng tôi cryopreserved amniotic membrane. Patients and tiến hành đề tài này với mục tiêu “đánh giá kết methods: prospective study, non-controlled clinical trial on 37 eyes (31 patients) with symblepharon in 103 quả ghép màng ối điều trị dính mi cầu ở các mức Military Hospital, from 2014 to 2018. Results: there độ khác nhau”. were 6 eyes with grade I of symblepharon, 14 eyes with grade II, 15 eyes with grade III and 2 eyes with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU grade IV in the research group. The common cause of 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân symblepharon was eye trauma (62.2%). With the (BN) được chẩn đoán dính mi cầu có chỉ định follow-up period of 12 - 39 months (17.7 ± 11.2 phẫu thuật, tại khoa Mắt Bệnh viện Quân Y 103 months), the success rate of amniotic membrane từ năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều transplantation was 83.8% and the partial success rate was 10.8%. The most common complication of the được theo dõi tối thiểu 12 tháng sau phẫu thuật. surgery was conjunctival cicatricial entropion (24.3%). Tiêu chuẩn lựa chọn: Conclusion: Amniotic membrane transplantation is an - BN được chẩn đoán dính mi cầu, đã được effective method to treat symblepharon. điều trị ổn định viêm, độ viêm từ 2+ trở xuống Keywords: symblepharon, conjunctival fornice, (theo phân độ Tseng, 2008). amniotic membrane transplantation. - Đã được điều trị các bệnh lý nguyên phát I. ĐẶT VẤN ĐỀ gây dính mi cầu tối thiểu 6 tháng. Dính mi cầu (symblepharon) là tình trạng dính - Bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên cứu. một phần hoặc hoàn toàn kết mạc mi mắt với Tiêu chuẩn loại trừ: kết mạc nhãn cầu do nhiều bệnh lý khác nhau - Mắt đang có viêm nhiễm cấp tính gây ra. Đây là hậu quả của nhiều bệnh lý khác - Tình trạng viêm của kết mạc chưa được kiểm nhau trên bề mặt nhãn cầu với cơ chế rất phức soát (độ viêm 3+, theo phân độ Tseng, 2008) tạp như mắt hột, viêm kết giác mạc dị ứng, bỏng - Mắt khô mắt nặng (độ III, IV theo phân độ mắt, mộng thịt, biến chứng của các bệnh lý viêm DEWS 2007) tự miễn của kết mạc... Điều trị phẫu thuật tách - Bệnh nhân mắc bệnh toàn thân nặng không dính chỉ đặt ra khi dính mi cầu gây ra các biến đủ điểu kiện phẫu thuật chứng tại mi (biến dạng mi, nhắm không kín) 2.2. Phương pháp nghiên cứu hoặc tại nhãn cầu (hạn chế vận nhãn, rối loạn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu nặng phim nước mắt, suy giảm tế bào gốc vùng tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, rìa...). Bản chất là cắt bỏ các cầu xơ và sử dụng so sánh dọc trước và sau điều trị các vật liệu thay thế phần kết mạc mi, nhãn cầu 2.2.2. Phương tiên nghiên cứu: Bộ dụng thiểu hụt. Trước đây các vật liệu thường được sử cụ vi phẫu phẫu thuật, kính hiển vi phẫu thuật, dụng là kết mạc mắt bên kia, niêm mạc miệng, chỉ 10/0nylon, 8/0Vicryl, 5/0nylon. niêm mạc mũi hoặc da kết hợp với các biện pháp Màng ối được Ngân hàng Mắt – Bệnh viện bổ sung chống dính tái phát như đặt khuôn Mắt Trung ương sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn cơ chống dính (symblepharon ring), đặt miếng sở, được bảo quản trong dung dịch DMEM và silicon, xạ trị bằng tia , tiêm dưới kết mạc Glycerin (tỷ lệ 1/1) ở nhiệt độ -700C. Sử dụng MMC... Tuy nhiên các biện pháp này có nhiều trong vòng 6 tháng sau khi sản xuất. hạn chế và tỷ lệ tái phát rất cao làm dính mi cầu 2.2.3. Phương pháp tiến hành là bệnh lý gặp nhiều khó khăn trong điều trị [4] Khám bệnh: Phân độ dính mi cầu theo Màng ối với đặc điểm giống màng đáy kết Tseng (2008) [4], được chia theo 3 đặc điểm: mạc, có khả năng kích thích liền biểu mô kết - Độ rộng của dính mi cầu: tính từ vùng rìa mạc trên nó và trở thành một phần mô kết mạc. đến bờ mi tại vị trí dính mi cầu nặng nhất: (I) Ngoài ra màng ối còn có khả năng ức chế viêm, thấy được toàn bộ kết mạc mi (palpebral ức chế tăng sinh xơ nên khi sử dụng có thể cắt conjunctiva) bình thường hoặc nhiều hơn, (II) đứt hoặc làm giảm cơ chế gây nên dính mi cầu. không thấy được toàn bộ kết mạc mi, nhưng vẫn Vì vậy ngay từ giữa những năm 1990, các nghiên nhìn thấy được toàn bộ kết mạc sụn mi bình cứu sử dụng màng ối trong điều trị dính mi cầu thường tại vị trí đó trở lên, (III) vùng nhìn thấy đã được thực hiện và cho kết quả đáng khích lệ ngắn hơn chiều cao của sụn mi, (IV) dính mi cầu [6]. Tuy nhiên các tác giả đều nhận định rằng hoàn toàn và hai mi hầu như dính với nhau ghép màng ối cho hiệu quả tốt hơn các phương (ankyloblepharon). pháp phẫu thuật điều trị dính mi cầu trước đây [5]. - Độ dài của dính mi cầu: độ dài của tổ chức Tại Việt Nam, tác giả chỉ tập trung vào ghép xơ gây dính mi cầu so với mi: (a) phần dính mi 270
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 cầu ngắn hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài mi, (b) (MMC) trong 5 phút, sau đó diện ghép được rửa dài hơn độ a, nhưng chưa vượt quá 2/3 chiều dài lại bằng tối thiểu 20 ml Ringer lactat. mi, (c) dài hơn 2/3 chiều dài mi. - Ghép màng ối với dính mi cầu độ I (hình 2.1 - Tình trạng viêm của dính mi cầu theo mức a): Màng ối được đặt lên diện củng mạc, mặt độ cương tụ kết mạc: (0) không có cương tụ kết biểu mô quay lên trên. Khâu cố định màng ối mạc, (1+) mức độ nhẹ, (2+) mức độ trung bình, bằng chỉ 10/0 nylon ở các vị trí sát rìa. Khâu (3+) mức độ nặng, được đánh giá theo bộ hình màng ối với kết mạc ở cùng đồ bằng chỉ vicryl mẫu chuẩn của tác giả. 8/0. Trong trường hợp mảnh màng ối lớn, có thể Quy trình phẫu thuật: Gây tê cạnh nhãn cầu khâu bổ sung các mũi ở giữa mảnh ghép để ép bằng Lidocain 2% màng ối với nền ghép tốt hơn. - Cắt ngang ranh giới giữa kết mạc và tổ chức - Ghép màng ối với dính mi cầu độ II (hình xơ dính mi cầu. Trường hợp dính mi cầu nhiều 2.1. b): Màng ối thay thế kết mạc nhãn cầu và có thể cắt sát bề mặt giác để tiết kiệm kết mạc một phần kết mạc cùng đồ. Màng ối vẫn được cố nằm trên tổ chức xơ dính mi cầu, tăng diện tích định tối thiểu ở 3 vị trí: quanh rìa, tại cùng đồ, kết mạc che phủ mặt trong mi thì sau. Cắt hai cố định với thượng củng mạc và nối với kết mạc bên tổ chức xơ dính về phía cùng đồ và dùng mi. Mép khâu màng ối với kết mạc mi được ép kéo dầu tù tách tổ chức xơ khỏi củng mạc phía với tổ chức mi phía dưới bằng chỉ 5/0 nylon dưới. Tìm và cố định cơ trực bằng chỉ. Bóc tách xuyên qua toàn bộ chiều dày mi (đường màu tổ chức xơ khỏi tổ chức kết mạc phía trên, cố xám, hình 2.1 b). gắng để lại tổ chức kết mạc mỏng nhất có thể. - Dính mi cầu độ III, IV (hình 2.1 c): các thực Kẹp cắt tổ chức xơ dưới kết mạc, cầm máu. Làm hiện giống với dính mi cầu độ II, nhưng phần kết sạch nền củng mạc, đốt cầm máu. Các mắt có mạc mi bị thiếu được thay thế bằng mảnh niêm độ viêm là 1+, 2+ được áp mitomycin C 0,04% mạc miệng (phần màu vàng, hình 2.1 c). Hình 2.1. Sơ đồ ghép màng ối theo mức độ nặng của dính mi cầu: ghép màng ối đơn thuần (a), ghép màng ối kết hợp cố định kết mạc mi (b), ghép màng ối kết hợp ghép niêm mạc miệng và khâu cố định niêm mạc qua mi (c).[4] Theo dõi hậu phẫu: BN được tách dính bằng nhãn, mi úp vào nhãn cầu bình thường. que thuỷ tinh hàng ngày sau phẫu thuật, tra mắt +Thất bại: dính cùng đồ tái phát tại diện kháng sinh (dung dịch Moxifloxacin x 4 lần phẫu thuật. /ngày), huyết thanh tự thân 50% hai giờ/lần, - Các biến chứng corticoid tra mắt (dung dịch Flumetholone 0,1%) + Sớm: nhiễm trùng, xuất huyết dưới màng theo mức độ viêm trước mổ (2-6 lần/ngày). ối, bong hoại tử màng ối, tuột chỉ, loét giác mạc. Kháng sinh được dùng đến khi cắt chỉ màng ối, + Muộn: dính mi cầu tái phát corticoid được giảm liều dần và cắt sau 2-3 2.3. Xử lí số liệu: theo phương pháp thống tháng. Bệnh nhân được cắt chỉ khi giác mạc và kê Y học, sử dụng phần mềm SPSS 18.0. màng ối được biểu mô hoá hoàn toàn. Chỉ cố 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Các bệnh định xuyên qua mi cắt sau 2 tuần. nhân đều được ký cam kết tham gia nghiên cứu. 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các thông tin bệnh nhân và số liệu nghiên cứu - Đặc điểm bệnh nhân trước mổ: nguyên được bảo mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. nhân dính mi cầu, mức độ dính mi cầu, thị lực trước và sau mổ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Kết quả phẫu thuật được chia làm 3 mức: 3.1. Đặc điểm bệnh nhân và tổn thương + Thành công: cùng đồ sâu, không có xơ trước phẫu thuật. Trong thời gian từ tháng mạch tái phát, không hạn chế vận nhãn, mi úp 1/2014 đến tháng 12/2018 chúng tôi tiến hành vào nhãn cầu bình thường. phẫu thuật cho 37 mắt của 31 bệnh nhân dính + Thành công một phần: cùng đồ sâu, có xơ mi cầu do các nguyên nhân khác nhau, gồm 23 mạch khu trú tại cùng đồ, không hạn chế vận nam (74,2%) và 8 nữ (26,8%). Độ tuổi bệnh 271
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 nhân từ 17 đến 79 (trung bình 45,7 ± 19,1 tuổi). 83,9% (26/31 bệnh nhân). Số bệnh nhân dưới 50 tuổi chiếm đa số, chiếm Bảng 3.1. Nguyên nhân và phân độ dính mi cầu trong nhóm nghiên cứu Mức độ dính mi cầu Độ I Độ II Độ III Độ IV Tổng Nguyên nhân Bỏng mắt do hoá chất 0 5 9 2 16 Chấn Bỏng nhiệt 1 2 1 0 4 thương Chấn thương cơ học 0 1 2 0 3 Mộng thịt tái phát 4 5 0 0 9 Hội chứng Stevens Johnsons 1 1 3 0 5 Tổng 6 14 15 2 37 Các mắt trong nghiên cứu có độ viêm đều từ ối từ cùng đồ đến gần vùng rìa và được thay thế 2+ trở xuống, gồm 8 mắt độ 2+, 13 mắt độ 1+ và bằng kính tiếp xúc mềm. 16 mắt độ 0. Đánh giá độ rộng của dính mi cầu Thời gian theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật gồm có 21 mắt độ a, 12 mắt độ b, 4 mắt độ c. từ 12 – 39 tháng (trung bình 17,7 ± 11,2 tháng) Các bệnh nhân được phẫu thuật ghép màng 3.2.1. Thời gian biểu mô hóa hoàn toàn. ối sau khi khởi phát bệnh lý từ 6 đến 48 tháng Các mắt được nhuộm fluorescein để đánh giá (trung bình 13,6 ±8,2tháng). Các mắt bị Stevens tình trạng biểu mô hóa trên màng ối hàng ngày Johnsons đều được phẫu thuật tối thiểu sau mắc sau phẫu thuật. Thời gian biểu mô hóa hoàn bệnh 1 năm (từ 12 đến 37 tháng, trung bình toàn màng ối kéo dài từ 7 đến 28 ngày, trung 18,1 ± 11,5 tháng). bình là 15,1 ± 8,7 ngày. Thời gian liền biểu mô 3.2. Kết quả sau phẫu thuật. Trong 21 của từng nhóm mức độ dính mi cầu lần lượt là mắt có độ viêm trên độ 0, chúng tôi thực hiện áp 10,7 ± 6,5 ngày (độ I), 15,8 ± 6,9 ngày (độ II), MMC 0,04% cho 11 mắt gồm 8 mắt độ 2+ và 3 14,2 ± 8,3 ngày (độ III) và 20 ngày ở mắt dính mắt độ 1+ (do thiếu nguồn cung cấp thuốc,). Có mi cầu độ IV điều trị thành công. Đánh giá thời 1 mắt dính mi cầu độ IV được phối hợp ghép gian liền biểu mô theo các mức độ rộng của dính màng ối, niêm mạc môi và kết mạc rìa cùng 1 mi cầu thì nhóm dính độ a là 10,7 ± 5,2 ngày, thì. Mắt dính mi cầu độ IV còn lại được đặt dính độ b là 11,9 ± 7,7 ngày và dính độ c là 21,7 khuôn tách dính ngay khi kết thúc phẫu thuật. ± 12,2 ngày. Khuôn này được tháo ra khi biểu mô hoá màng 3.2.2. Biến đổi thị lực sau phẫu thuật Biểu đồ 3.3. Phân bố thị lực các thời điểm trước và sau phẫu thuật Theo dõi sau 12 tháng, đa số bệnh nhân có điểm 12 tháng sau phẫu thuật, tuy nhiên thị lực thị lực ổn định với thị lực trung bình là 0,61 ± hơi tăng lên là do có 3 bệnh nhân trong nhóm 0,23 (logMAR) tăng có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu đã được phẫu thuật thay thể thủy tinh. thị lực trung bình trước mổ là 0,87 ± 0,36 3.2.3. Kết quả phẫu thuật ở từng thời (logMAR) (p=0,02). Đánh giá ở thời điểm kết điểm. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật ở thúc theo dõi, thị lực là 0,59 ± 0,33 (logMAR), thời điểm 6 tháng, 12 tháng và kết thúc theo dõi. không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời Bảng 3.2. Kết quả phẫu thuật từng mức độ dính mi cầu. Kết quả Thành công Thành công một phần Thất bại Độ dính 6 12 KT theo 6 12 KT theo 6 12 KT theo mi cầu tháng tháng dõi tháng tháng dõi tháng tháng dõi Độ I 6 6 6 0 0 0 0 0 0 272
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Độ II 14 14 14 0 0 0 0 0 0 Độ III 12 11 11 2 3 3 1 1 1 Độ IV 0 0 0 2 1 1 0 1 1 Tổng 32 31 31 4 4 4 1 2 2 Hai mắt thất bại gồm 1 mắt dính mi cầu độ IV gồm 2 mắt Stevens Johnson, 1 mắt bỏng nhiệt, do bỏng, 1 mắt dính mi cầu độ III do Stevens 1 mắt bỏng hoá chất. Johnson. Các mắt đều bắt đầu xuất hiện dính mi Nếu tính theo nguyên nhân, nhóm dính mi cầu cầu tái phát trong vòng 1 tháng sau phẫu thuật do Stevens Johnson (5 mắt) có tỷ lệ thành công và dính mi cầu hoàn toàn sau 6 tháng (mắt dính thấp nhất (1 mắt thất bại, 2 mắt thành công một mi cầu độ IV) và 8 tháng (mắt dính mic ầu độ phần), nhóm bỏng hoá chất (16 mắt) đứng thứ hai III). Bốn mắt ở mức độ thành công một phần (1 mắt thất bại, 1 mắt thành công một phần). 3.2.4. Tai biến, biến chứng của phẫu thuật Bảng 3.3. Tai biến và biến chứng của phẫu thuật ghép màng ối Tai biến, biến chứng Số mắt Phần trăm (%) Lộn mảnh ghép 2 5,4 Tai biến trong Rách màng ối 4 10,8 phẫu thuật Tổn thương cơ trực 1 2,7 Xuất huyết dưới màng ối 11 29,7 Biến chứng sau U hạt kết mạc 4 10,8 phẫu thuật Quặm 9 24,3 Hạn chế vận nhãn 1 2,7 Trong các trường hợp xuất huyết dưới màng khích lệ [6]. Mặc dù 2/5 mắt xuất hiện xơ mạch ối có 3 trường hợp phải rạch tháo máu dưới và dính mi cầu tái phát, các tác giả nhận thấy màng ối. Các trường hợp còn lại chỉ cần theo màng ối rất có hiệu quả trong trường hợp không dõi, không cần can thiệp. Có 1 mắt hạn chế vận thiếu kết mạc mi nhiều. Các trường hợp thất bại nhãn sau phẫu thuật mặc dù tách dính tốt, cùng đều là dính mi cầu mức độ nặng và suy giảm tế đồ sâu. Tuy nhiên bệnh nhân không có song thị bào gốc vùng rìa (toàn bộ hay một phần). ở tư thế nhìn thẳng, chỉ xuất hiện song thị khi Solomon và cộng sự (2003) đã báo cáo kết quả nhìn lên. ghép màng ối điều trị dính mi cầu ở 17 mắt do các nguyên nhân khác nhau, gồm dính mi cầu do IV. BÀN LUẬN bệnh lý tự miễn (pemphigoid, hội chứng Stevens Nghiên cứu của chúng tôi có 23/37 mắt Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc...), dính (62,2%) có nguyên nhân dính mi cầu là chấn mi cầu sau phẫu thuật (mộng, lác) và sau chấn thương, các nguyên nhân khác như sau mổ thương (bỏng mắt do nhiệt, do hoá chất và chấn mộng, hội chứng Stevens Johnson ít gặp hơn. thương cơ học) [5]. Các trường hợp trong nghiên Đây có thể là lý do đa số bệnh nhân trong nhóm cứu đều được ghép màng ối thay thế kết mạc nghiên cứu là nam giới (74,2%) và ở độ tuổi lao nhãn cầu, và kết mạc cùng đồ (trong trường động (dưới 50 tuổi chiếm 83,9%). Các nghiên hợp dính mi cầu nặng). Với thời gian theo dõi từ cứu của nước ngoài thường gặp nguyên nhân 9 đến 84 tháng (trung bình 37 ± 24 tháng), có dính mi cầu do bệnh lý viêm, tự miễn hơn. 12 mắt thành công, 2 mắt thành công một phần, Trong nghiên cứu, có 45,9% (17/37) mắt chỉ có 3 mắt thất bại. Các tác giả cũng nhận định dính mi cầu mức độ nặng (độ III, IV) cần phối rằng ghép màng ối cho hiệu quả tốt hơn các hợp ghép niêm mạc miệng với ghép màng ối. phương pháp phẫu thuật điều trị dính mi cầu Các trường hợp này đều được kiểm tra, đánh giá trước đây. Kết quả này không chỉ xuất phát từ tình trạng niêm mạc miệng để đảm bảo lấy được khả năng thay thế kết mạc của vật liệu này, mà tổ chức lành thay thế cho kết mạc mi. Với 3 còn từ đặc tính ức chế viêm, ức chế tăng sinh xơ trường hợp Stevens Johnson, mặc dù niêm mạc và kích thích liền biểu mô của màng ối. Cả 3 mắt miệng cũng bị tổn thương do bệnh lý nhưng thất bại đều nằm trong nhóm nguyên nhân bệnh chúng tôi cố gắng lấy tránh vị trí có sẹo niêm lý tự miễn. Các giả cho rằng nguyên nhân thất mạc để lấy đảm bảo đủ diện tích thiếu hụt của bại ở các bệnh nhân này có thể do tình trạng kết mạc mi. viêm bề mặt nhãn cầu chưa được kiểm soát. Tseng (1997) lần đầu tiên công bố ghép Nguyên bào sợi dưới kết mạc khi bị kích thích với màng ối trong điều trị các tổn thương của kết các cytokine viêm sẽ tăng hoạt động tạo sẹo mạc, trong đó có 5 mắt dính mi cầu cho kết quả mạnh hơn sự ức chế của màng ối, dẫn đến hạn 273
  6. vietnam medical journal n01 - june - 2020 chế sự thành công của phẫu thuật trong tạo hình trong kết mạc qua toàn bộ chiều dày ra ngoài da cùng đồ. Xuất phát từ các nghiên cứu trên, mi thay vì chỉ lụa như các tác giả trước đây. Kheirkhah và Tseng (2008) đã phân tích kết quả Theo chúng tôi chỉ polypropylene tương đối trơ, ghép màng ối trong điều trị 65 mắt dính mi cầu, đỡ kích thích gây viêm và tạo sẹo hơn, đặc biệt từ đó đưa ra phân loại dính mi cầu (đang được là những trường hợp có ghép niêm mạc miệng sử dụng hiện nay) giúp tiên lượng kết quả điều phải để chỉ cố định 2 tuần mới cắt. Kheirkhah trị, cũng như đưa ra chiến thuật phẫu thuật cho (2013)[3] nhấn mạnh rằng nên khâu một mối chỉ từng mức độ dính mi cầu khác nhau [4]. Tiếp tục cố định cho mỗi phần tư của mi. Tuy nhiên để vận dụng cách thức phẫu thuật này trên 32 mắt giúp ép sát mảnh ghép lên mặt sau mi, chúng tôi dính mi cầu nặng (độ III, IV), Kheirkhah (2013) thường khâu chỉ cố định theo phân độ rộng của đã báo cáo kết quả thành công hoàn toàn tổ chức dính mi cầu: 84,4%, thành công một phần 9,4% và chỉ thất - Độ 1: khâu 1 mũi chỉ cố định ở chính giữa mép bại ở 2 mắt (6,2%) với thời gian theo dõi là 16,4 nối màng ối với kết mạc (hoặc niêm mạc miệng) ± 7,6 tháng [3]. Các biến chứng sau phẫu thuật - Độ 2: khâu 2 mũi chỉ ở mỗi ở mỗi chỗ nối 1/3 gồm quặm (2 mắt), sừng hoá kết mạc (1 mắt), u giữa và 1/3 ngoài, 1/3 giữa và 1/3 trong của mép nối hạt kết mạc (4 mắt). Tuy nhiên các trường hợp - Độ 3: khâu 3 – 4 mũi ở mép nối, cách đều nhau. dính mi cầu khô mắt nặng không được lựa chọn Chú ý nếu dính mi cầu góc ngoài và góc trong vào nghiên cứu cũng như đa số bệnh nhân trong có thể cần khâu nhiều mũi chỉ cố định hơn do vị nghiên cứu là do bỏng mắt (16 mắt bỏng hoá trí cùng đồ trong và ngoài sâu không đều (khi so chất, 7 mắt bỏng nhiệt). Tác giả cũng nhận định với bờ mi). rằng với dính mi cầu do các nguyên nhân khác có bất thường tế bào biểu mô diện rộng (ví dụ V. KẾT LUẬN pemphigoid, hội chứng Stevens Johnson, …) tỷ lệ Ghép màng ối là phương pháp hiệu quả trong thành công của ghép màng ối có thể thấp hơn. điều trị dính mi cầu, nghiên cứu trên 37 mắt (31 Tại Việt Nam, hầu như chưa có tổng kết về bệnh nhân) tại Bệnh viện Quân Y 103 với thời phẫu thuật ghép màng ối tách dính mi cầu. Vũ gian theo dõi từ 12 đến 39 tháng (trung bình Tuệ Khanh (2003) [2] đã đánh giá kết quả phẫu 17,7 ± 11,2 tháng), tỷ lệ thành công là 83,8%, thuật ghép màng ối trong điều trị 55 mắt di thành công một phần là 10,8%. Các tai biến chứng bỏng hoá chất và nhiệt, tập trung vào chứng của phẫu thuật thường gặp nhất là quặm ghép màng ối để cải thiện bề mặt nhãn cầu do xơ co kết mạc (24,3%), được điều trị ổn định (trong đó có tách dính mi cầu. Nghiên cứu của bằng phẫu thuật Sapejko. chúng tôi lần đầu tiên đã vận dụng phân loại và TÀI LIỆU THAM KHẢO chiến thuật ghép màng ối điều trị dính mi cầu 1. Hoàng Thị Minh Châu, Phạm Ngọc Đông và theo Kheirkhah và Tseng (2008)[4]. Kết quả cho CS (1998). “Điều trị các dính mi cầu nặng và xơ thấy tương đương với các tác giả nước ngoài, ở co túi kết mạc nặng bằng ghép màng ối tươi”, Y học Việt Nam, 230(11), trang 6 - 9. thời điểm kết thúc theo dõi số mắt ở mức thành 2. Vũ Thị Tuệ Khanh (2003). “Đánh giá kết quả công là 83,8%, thành công một phần là 10,8% của phẫu thuật ghép màng ối trong điều trị di (bẳng 3.2). Tỷ lệ thành công của nhóm dính mi chứng bỏng mắt do hoá chất và nhiệt”, Luận văn cầu độ I, II khác biệt có ý nghĩa thống kê với Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 3. Kheirkhah A, Ghaffari R, Kaghazkanani R et nhóm độ III, IV (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2