
Nghiên cứu giá trị của chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG) máu ngoại vi trong nhiễm khuẩn huyết
lượt xem 1
download

Bài viết xác định giá trị dự đoán của chỉsố bạch cầu hạt chưa trưởng thành máu ngoại vi ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. 2. Tìm hiểu mối liên quan chỉsố bạch cầu hạt chưa trưởng thành với một số đặc điểm ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị của chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG) máu ngoại vi trong nhiễm khuẩn huyết
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU HẠT CHƯA TRƯỞNG THÀNH (IG) MÁU NGOẠI VI TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT Phùng Thị Hồng Hạnh1 , Phạm Thị Liên1 TÓM TẮT 76 trưởng thành có giá trị gợi ý chẩn đoán nhiễm Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định giá trị dự khuẩn huyết. đoán của chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành Từ khóa: Bạch cầu hạt chưa trưởng thành, máu ngoại vi ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. 2. nhiễm khuẩn huyết. Tìm hiểu mối liên quan chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành với một số đặc điểm ở bệnh nhân SUMMARY nhiễm khuẩn huyết. Phương pháp nghiên cứu: STUDY ON THE VALUE OF Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Kết IMMATURE GRANULOCYTE INDEX quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 240 người (IG) OF PERIPHERAL BLOOD IN khỏe mạnh, 65 bệnh nhân nhiễm trùng và 300 SEPSIS bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết được điều trị tại Objective: 1. Determine the predictive value bệnh viện Thanh Nhàn. Ghi nhận khoảng giá trị of peripheral blood immature granulocyte index của chỉ số IG ở người bình thường là: IG# = in patients with sepsis. 2. Find out the 0,0158 - 0,0194 G/L; IG% = 0,104 - 0,161%. So relationship between immature granulocyte index với nhóm nhiễm trùng: Điểm cắt của số lượng IG and some characteristics in patients with sepsis. là 0,085 G/L có giá trị gợi ý chẩn đoán nhiễm Methods: A cross-sectional descriptive study khuẩn huyết với độ đặc hiệu khá cao 74%, độ Results: The study was carried out on 240 nhạy là 59% và diện tích dưới đường cong là healthy people, 65 infected patients and 300 0,694. Điểm cắt của tỷ lệ IG là 0,75% có giá trị sepsis patients treated at Thanh Nhan hospital. gợi ý chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết với độ đặc The value range of the IG index in normal people hiệu khá cao 80%, độ nhạy là 57% và diện tích is: IG# = 0.0158 - 0.0194 G/L; IG% = 0.104 - dưới đường cong là 0,712. Số lượng IG và phần 0.161%. The median of the IG number of the trăm IG có mối tương quan thuận vừa với số sepsis group is 0.11 G/L, the median of the IG lượng bạch cầu, tương quan thuận rất yếu với ratio of the sepsis group is 0.9%. Compared to PCT và SOFA. Kết luận: Bạch cầu hạt chưa the infected group: The cut off point of the IG count is 0.085 G/L, which has a suggestive value for the diagnosis of sepsis with a fairly high 1 specificity of 74%, sensitivity of 59% and area Bệnh viện Thanh Nhàn under the curve of 0.694. The cut off point of the Chịu trách nhiệm chính: Phùng Thị Hồng Hạnh IG ratio is 0.75%, which has a suggestive value SĐT: 0965.622.673 for the diagnosis of sepsis with a fairly high Email: hanh.hhtn@gmail.com specificity of 80%, sensitivity of 57% and area Ngày nhận bài: 30/7/2024 under the curve of 0.712. The number of IG and Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 IG percentage has a moderate positive correlation Ngày duyệt bài: 26/9/2024 631
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU with the number of white blood cells, a very thành với một số đặc điểm ở bệnh nhân weak positive correlation with PCT and SOFA. nhiễm khuẩn huyết. Conclusion: Immature granulocytes have value in suggesting the diagnosis of sepsis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Immature granulocytes, sepsis. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Nhóm nhiễm khuẩn huyết: 300 bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn được Nhiễm khuẩn huyết là một vấn đề y tế chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo theo tiêu quan trọng trên toàn thế giới. Mặc dù đã có chuẩn Sepsis – 3. nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, nhiều kháng - Nhóm chứng: sinh mới được đưa vào điều trị cho bệnh + Nhóm nhiễm trùng: 65 bệnh nhân nhân và các liệu pháp hồi sức hiện đại nhưng nhiễm trùng được điều trị tại Bệnh viện nhiễm khuẩn huyết vẫn là một trong những Thanh Nhàn. nguyên nhân phổ biến khiến người bệnh phải + 240 người trưởng thành khỏe mạnh nhập viện chăm sóc đặc biệt, có tỉ lệ tử vong không có triệu chứng nhiễm trùng. cao ở bệnh viện [1]. Tế bào bạch cầu hạt 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: chưa trưởng thành (IG) là một trong các tế * Nhóm NKH bào của dòng bạch cầu và là một chỉ số giúp - Bệnh nhân có độ tuổi ≥ 18 tuổi được dự đoán sớm và nhanh tình trạng nhiễm chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu trùng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người chuẩn Sepsis – 3[2]. bệnh có đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) [2]. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Trước đây tế bào bạch cầu hạt chưa trưởng * Nhóm nhiễm trùng thành được khảo sát hình thái và đếm trên - Bệnh nhân có độ tuổi ≥ 18 tuổi được kính hiển vi quang học, do đó độ tin cậy thấp chẩn đoán nhiễm trùng, không đủ tiêu chuẩn nên ít được dùng. Một trong những tiến bộ chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu gần đây về tự động hóa máy phân tích huyết chuẩn Sepsis-3 và có kết quả cấy máu âm học đó là xác định số lượng và tỷ lệ bạch cầu tính. hạt chưa trưởng thành trong máu ngoại vi. * Nhóm khỏe mạnh Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có - 240 người >18 tuổi có kết quả xét nghiên cứu đầy đủ và đánh giá một cách hệ nghiệm bạch cầu trong giới hạn bình thường. thống về vấn đề này. Do đó, để hiểu rõ hơn Không mắc các bệnh nhiễm trùng, bệnh hệ về vai trò của chỉ số bạch cầu hạt chưa thống tạo máu, không điều trị hóa chất, trưởng thành trong máu ngoại vi ở bệnh nhân phóng xạ. nhiễm khuẩn huyết, chúng tôi thực hiện đề 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tài:“Nghiên cứu giá trị của chỉ số bạch cầu - Bệnh nhân bị bệnh hệ thống tạo máu. hạt chưa trưởng thành (IG) máu ngoại vi - Phụ nữ có thai. trong nhiễm khuẩn huyết”với hai mục tiêu: 1. - Bệnh nhân đang điều trị hóa chất, Xác định giá trị dự đoán của chỉ số bạch cầu phóng xạ. hạt chưa trưởng thành máu ngoại vi ở bệnh 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt nhân nhiễm khuẩn huyết. 2. Tìm hiểu mối ngang có nhóm chứng. liên quan chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu: 632
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Nhóm nhiễm khuẩn huyết: lựa chọn tất hãng Sysmex. Trong máy XN1000, IG được cả các bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán đo bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy nhiễm khuẩn huyết điều trị tại bệnh viện. sử dụng laser bán dẫn trong kênh WDF của Bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm tổng bạch cầu (White blood cell Diferential phân tích tế bào máu, PCT, CRP, urê máu, Fluorescence)[3]. creatinin máu, bilirubin, cấy máu.... - Nhóm nhiễm trùng: xác định IG để làm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhóm chứng. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng - Nhóm khỏe mạnh: xây dựng khoảng nghiên cứu tham chiếu của chỉ số IG. Nhóm khỏe mạnh: Tuổi trung bình Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: 35,08±8,79. Nhóm nhiễm trùng: Tuổi trung Xét nghiệm xác định số lượng và tỷ lệ bình 69,35±11,69. Nhóm nhiễm khuẩn bạch cầu hạt chưa trưởng thành tiến hành huyết: Tuổi trung bình 66,94±14,73, tuổi nhỏ thực hiện cùng xét nghiệm Tổng phân tích tế nhất là 18, lớn tuổi nhất là 107. Trong đó bào máu ngoại vi bằng máy đếm laser trên nam cao hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa máy phân tích tế bào tự động XN1000 của thống kê. Bảng 3.1. Nhóm khỏe mạnh Nhóm nhiễm trùng Nhóm NKH Nhóm n % n % n % Nam 120 50 30 46,15 184 61,33 Giới Nữ 120 50 35 53,85 116 38,67 Tuổi (năm) 35,08±8,79 69,35±11,69 66,94±14,73 (X ± SD)(min-max) (18-65) (32-92) (18-107) p 0,000 Bảng 3.2. Đặc điểm các chỉ số tế bào, sinh hóa máu của nhóm NKH Giá trị Giá trị trung bình(X ± SD) Đặc điểm SLBC(G/L) 15,85±22,30 N(G/L) 12,69±10,80 L(G/L) 1,35±1,84 PLT(G/L) 198,44±137,89 PCT (ng/mL) (n=281) 17,68±29,68 CRP(mg/l) (n=123) 114,18±97,22 Ure (mmol/L) (n=294) 12,91±9,41 Creatinin (µmol/L) (n=299) 189,45±181,33 Bilirubin toàn phần (µmol/L) 49,12±140,17 Số lượng bạch cầu tăng, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính, PCT, CRP, Ure, Creatinin, Bilirubin toàn phần trung bình đều tăng. 633
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.2. Đặc điểm chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành máu ngoại vi ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Chỉ số IG của nhóm khỏe mạnh Chỉ số (X + SD) Khoảng giá trị 95% IG% 0,133 + 0,0146 0,104 - 0,161 IG# 0,0176 + 0,009 0,0158 - 0,0194 Giá trị trung bình IG% và IG# của người khỏe mạnh lần lượt là 0,133 + 0,0146 và 0,176 + 0,009. Khoảng giá trị 95% của IG% và IG# lần lượt là 0,104 - 0,161và 0,0158 - 0,0194. Bảng 3.4. Khoảng giá trị của IG ở nhóm NKH Chỉ số Trung bình, độ lệch (X + SD) Khoảng giá trị 95% IG% 2,6783 + 0,4485 1,7957 - 3,5609 IG# 0,4289 + 0,0887 0,2544 - 0,6035 Giá trị trung bình của IG% và IG# ở nhóm nhiễm khuẩn huyết lần lượt là 2,6783 + 0,4485 và 0,4289 + 0,0887. Khoảng giá trị 95% của IG% và IG# lần lượt là 1,7957 - 3,5609 và 0,2544 - 0,6035. Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC dự đoán NKH so với nhóm chứng nhiễm trùng IG% và IG# có khả năng phân biệt giữa nhóm bệnh nhân NKH với nhóm chứng nhiễm trùng với diện tích dưới đường cong AUC>0,6 và p= 0,000 Bảng 3.5. Giá trị các điểm cắt của IG trong dự đoán NKH so với nhóm nhiễm trùng Chỉ số AUC p Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu Tỉ lệ IG(%) 0,712 0,000 0,75 57 80 Số lượng IG (G/l) 0,694 0,000 0,085 59 74 Bạch cầu 0,620 0,002 634
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Điểm cắt của tỉ lệ IG là 0,75% có giá trị nhạy 59% và độ đặc hiệu 74% và diện tích xác định ranh giới giữa nhiễm khuẩn huyết dưới cong 0,694. với nhóm nhiễm trùng có độ nhạy 57% và độ - IG# và IG% ưu việt hơn so với số đặc hiệu 80% và diện tích dưới cong 0,712. lượng bạch cầu để phân biệt NKH và nhiễm - Điểm cắt của số lượng IG là 0,085 G/l trùng. có giá trị xác định ranh giới giữa nhiễm 3.3. Mối liên quan của chỉ số bạch cầu khuẩn huyết với nhóm nhiễm trùng có độ hạt chưa trưởng thành với một số đặc điểm ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Bảng 3.6. Tương quan tuyến tính giữa giá trị IG với một số chỉ số ở bệnh nhân NKH Tương quan Bạch cầu PCT SOFA r 0,607 0,129 0,086 IG# p 0,000 0,031 0,138 n 299 280 299 r 0,586 0,156 0,185 IG% p 0,000 0,009 0,001 n 299 280 299 - Số lượng IG và phần trăm IG có mối tính là 12,69±10,80 G/l. Các chỉ số viêm tăng tương quan thuận vừa với số lượng bạch cầu, cao với nồng độ PCT trung bình của đối tương quan thuận rất yếu với PCT và SOFA. tượng nghiên cứu là 17,68±29,68 ng/mL, CRP là 114,18±97,22 mg/l. Kết quả thấp hơn IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo với 4.1. Xác định giá trị dự đoán của chỉ số CRP trung bình 122,7 mg/l, PCT trung bình bạch cầu hạt chưa trưởng thành máu là 49,8 ng/mL trên đối tượng bệnh nhân ngoại vi ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhiễm khuẩn nặng tại BV Chợ Rẫy[5]. CRP Qua nghiên cứu phân tích dữ liệu lâm và PCT có giá trị chẩn đoán tốt tình trạng sàng và cận lâm sàng của 300 bệnh nhân nhiễm khuẩn. Tổn thương gan, thận cấp biểu nhiễm khuẩn huyết, chúng tôi thấy phần lớn hiện nồng độ creatinin tăng trung bình bệnh nhân ở độ tuổi trên 60 tuổi, chiếm tỉ lệ 189,45±181,33, bilirubin tăng đến lớn (74,67%), chỉ có 25,33% < 60 tuổi, trung 49,12±140,17. bình là 66,94±14,73. Theo Hoàng Thị Anh Khoảng giá trị của IG% và IG# ở người Thi tại bệnh viện Trung ương Huế: Bệnh khỏe mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi là nhân NKH có độ tuổi trung bình 58,95±18,5, 0,133 + 0,0146% và 0,0176 + 0,009 G/L. nhóm tuổi>60 chiếm đến 47,8%[4]. Bệnh Nghiên cứu Nguyễn Thị Trúc Lệ và cộng sự nhân cao tuổi có xu hướng tăng phơi nhiễm (2019) cho kết quả khoảng giá trị IG% và với vi khuẩn bởi có sự suy giảm miễn dịch, IG# của người khỏe mạnh lần lượt là 0,412 + đây là nguyên nhân nhạy cảm với nhiễm 0,496 và 0,028 + 0,016 với khoảng giá trị trùng đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu. 95% lần lượt là 0,1 – 0,7 và 0,01 – 0,006[6] . Số lượng bạch cầu của đối tượng nghiên Nghiên cứu của Park SH và cộng sự (2016) cứu tăng cao trung bình là 15,85±22,30 G/l, thiết lập phạm vi tham chiếu trên dòng máy trong đó tăng chủ yếu bạch cầu đoạn trung Sysmex XN-2000 trên 280 mẫu máu ngoại vi 635
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU của người lớn khỏe mạnh cho kết quả IG% = 0,8, ở điểm cắt IG% = 0,45% của nhóm 0,00 – 0,50%, IG# 0,00 – 0,04 G/L [7]. Có nhiễm trùng thì độ đặc hiệu 84%, độ nhạy thể nhận thấy kết quả không quá sai khác so 66% [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trúc với kết quả của nhóm nghiên cứu. Một số Lệ tại Bệnh viện đa khoa Long An năm 2018 nguyên nhân có thể dẫn đến sự khác biệt là tìm thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của IG# do đặc điểm quần thể sinh học khác nhau, hệ 82,8% và 93,7% (điểm cắt 0,055). Độ nhạy thống máy xét nghiệm khác nhau, khác nhau và độ đặc hiệu của IG% là 73,4% và 96,1% về điều kiện môi trường thực hiện xét (điểm cắt 0,75) [6]. nghiệm như nhiệt độ, độ ẩm. IG# và IG% có độ nhạy và độ đặc hiệu Nhóm nhiễm khuẩn huyết có giá trị trung cao hơn so với số lượng bạch cầu (AUC = bình của IG% và IG# lần lượt là 2,6783 + 0,620) trong phân biệt giữa người bệnh 0,4485 và 0,0176 + 0,009; khoảng giá trị nhiễm khuẩn huyết và nhiễm trùng. Kết quả 95% lần lượt là 1,7957 - 3,5609 % và 0,2544 này tương đồng với kết quả nghiên cứu của - 0,6035G/L. Kết quả nghiên cứu của chúng Vander Geest và cộng sự trên quần thể bệnh tôi tương đồng với một số nghiên cứu trên nhân NK và nhiễm khuẩn huyết chỉ ra chỉ số thế giới. Nghiên cứu Porizka và cộng sự IG có giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (2019) cho kết quả giá trị trung bình IG% ở cao hơn chỉ số WBC với AUC (IG%) = 0,73 nhóm không nhiễm khuẩn huyết và nhóm và AUC (WBC) = 0,66[10]. nhiễm trung huyết lần lượt là 1,3% (0,75 - 2) Sự hiện diện bạch cầu non trong máu và 2,1% (1,3 – 4,6%) [8]. Nghiên cứu của ngoại vi phản ánh phản ứng tích cực của tủy Nguyễn Thị Trúc Lệ và cộng sự (2019) cũng xương đối với nhiễm khuẩn. Những đổi mới cho kết quả người bệnh nhiễm trùng có trị số kỹ thuật đã cho phép các máy phân tích trung bình của IG% (2,56 ± 3,7) và IG# huyết học tự động xác định và đếm IG, do đó (0,519 ± 1,3) cao hơn người bình thường[6]. mang lại khả năng cải thiện chất lượng và chi So với nhóm nhiễm trùng, điểm cắt của phí trong phòng thí nghiệm. Chỉ số bạch cầu số lượng IG là 0,085 G/L có giá trị gợi ý hạt chưa trưởng thành (IG#, IG%) đã được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết với độ đặc phê duyệt sử dụng như một chỉ số thường hiệu khá cao 74%, độ nhạy là 59% và diện quy trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào tích dưới đường cong là 0,694. Điểm cắt của máu. Việc sử dụng 2 chỉ số này không làm tỷ lệ IG là 0,75% có giá trị gợi ý chẩn đoán tăng thêm chi phí điều trị cho bệnh nhân, nhiễm khuẩn huyết với độ đặc hiệu khá cao cũng như có kết quả nhanh chóng cùng với 80%, độ nhạy là 57% và diện tích dưới xét nghiệm số lượng bạch cầu, CRP. đường cong là 0,712. Kết quả nghiên cứu 4.2. Tìm hiểu mối liên quan chỉ số bạch chúng tôi không quá khác biệt với các tác giả cầu hạt chưa trưởng thành với một số đặc trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Jana điểm ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Pavare và cộng sự đánh giá tỷ lệ phần trăm Gần đây, nhiều dấu ấn sinh học tiềm bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG%) để dự năng để xác định nhiễm khuẩn huyết và dự đoán nhiễm vi khuẩn nặng trên 288 bệnh đoán kết quả bệnh đã được kiểm tra. Đặc nhân nhi cho kết quả IG trung bình là 1,2% biệt, các protein giai đoạn cấp tính như đối với có nhiễm trùng, 0,3% đối với nhóm procalcitonin (PCT) đã được nghiên cứu. không có nhiễm trùng, chỉ số IG% đạt AUC PCT được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi 636
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 và dự phòng nhiễm khuẩn: Nếu PCT < xét nghiệm, tạo điều kiện chẩn đoán nhiễm 0,5ng/mL nguy cơ thấp nhiễm khuẩn nặng trùng huyết chính xác hơn, đem lại hiệu quả và/hoặc sốc nhiễm khuẩn. Nếu PCT > 2,0 điều trị cho bệnh nhân. ng/mL nguy cơ cao nhiễm khuẩn nặng và/hoặc sốc nhiễm khuẩn. Nghiên cứu của IV. KẾT LUẬN chúng tôi cho thấy số lượng IG và nồng độ 4.1. Chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng PCT tăng lên theo điểm SOFA có ý nghĩa thành máu ngoại vi ở bệnh nhân nhiễm thống kê với p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU XE-2100. Relationship to infection and Specific Reference Ranges for 36 Routine sepsis. Am J Clin Pathol, 120 (5), 795-799. and 57 Cell Population Data Items in a New 4. Hoàng, T. A. T., Nguyễn, T. T., Trần, T. Automated Blood Cell Analyzer, Sysmex V. Ý, & Tô, Đông T. (2023). Nghiên cứu XN-2000. Ann Lab Med, 36(3):244-249. một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm 8. Porizka M., Volny L., Kopecky P. et al. khuẩn huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên (2019). Immature granulocytes as a sepsis tại bệnh viện trung ương. Tạp chí Truyền predictor in patients undergoing cardiac nhiễm Việt Nam, 2(42), 22-28. surgery. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 28 https://doi.org/10.59873/vjid.v2i42.271 (6), 845-851. 5. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013). Nghiên cứu 9. Pavare J, Grope I, Gardovska D (2018). lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị tiên lượng Assessment of Immature Granulocytes của một số cytokin trên bệnh nhân nhiễm Percentage to Predict Severe Bacterial khuẩn huyết nặng Infection in Latvian Children: An Analysis 6. Nguyễn Thị Trúc Lệ, Dương Phước Lực of Secondary Data. Medicina, 10(4):54. (2019). Khảo sát số lượng tế bào bạch cầu 10. Van der Geest PJ, Mohseni M, Brouwer hạt chưa trưởng thành trong máu ngoại vi R. Immature granulocytes predict bằng máy đếm tế bào tự động ở người bệnh microbial infection and its adverse tại bệnh viện Đa khoa Long An, Y Học TP. sequelae in the intensive care unit. J Crit Hồ Chí Minh Phụ Bản Tập 23 Số 6. Care. 2014; 29(4): 523-527. 7. Park SH, Park CJ, Lee BR, Kim MJ, et al (2016). Establishment of Age- and Gender- 638

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Y học - Bài 4: Chứng cứ trong các nghiên cứu điều trị
24 p |
53 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1 - ThS.BS.CKII. Phan Thái Hảo
46 p |
37 |
3
-
Giá trị của tỉ số vòng bụng/chiều cao trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế
6 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu giá trị của phương pháp xem chỉ văn ngón tay trỏ trong chẩn đoán mức độ suy dinh dưỡng cấp ở trẻ em
7 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện sớm các nốt mờ phổi ác tính
9 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
6 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô định lượng nhân đặc trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 p |
1 |
1
-
Giá trị của các chỉ số liên quan đến hồng cầu lưới trong dự báo thiếu sắt ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận
5 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi cấp
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính mạch máu trong chẩn đoán hội chứng May-Thurner
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số độ phân bố hồng cầu ở bệnh nhân đa u tủy xương
11 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, CRP và giá trị chỉ số NLR trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ năm 2022-2024
6 p |
7 |
1
-
So sánh giá trị tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng (VFL) với BMI, vòng bụng và một số yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa
11 p |
4 |
1
-
Giá trị của chỉ số PSPW trên đo pH trở kháng 24 giờ trong chẩn đoán bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản tại Việt Nam
8 p |
3 |
1
-
Giá trị của chỉ số tiên lượng giảm nhẹ trong dự đoán thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
11 p |
3 |
1
-
Giá trị của chỉ số thở nhanh nông cơ hoành trong dự đoán kết quả cai thở máy ở bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập
6 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
