intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị dự báo sinh non của góc cổ tử cung ở thai phụ đơn thai tuổi thai từ 16 đến 24 tuần

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Góc cổ tử cung gần đây được nghiên cứu như một thông số tiềm năng dự báo những thai phụ có nguy cơ sinh non tự phát. Bài viết nghiên cứu giá trị dự báo sinh non của góc cổ tử cung ở thai phụ đơn thai tuổi thai từ 16 - 24 tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị dự báo sinh non của góc cổ tử cung ở thai phụ đơn thai tuổi thai từ 16 đến 24 tuần

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DỰ BÁO SINH NON CỦA GÓC CỔ TỬ CUNG Ở THAI PHỤ ĐƠN THAI TUỔI THAI TỪ 16 ĐẾN 24 TUẦN Nguyễn Thị Hoàng Trang1,2, Bùi Văn Hiếu1, Vũ Văn Tâm1, Nguyễn Vũ Quốc Huy3 TÓM TẮT 56 sinh non trước 34 tuần của góc cổ tử cung ≥ 113o Góc cổ tử cung gần đây được nghiên cứu như có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương một thông số tiềm năng dự báo những thai phụ có tính, giá trị tiên đoán âm tính lần lượt là 76,2%; nguy cơ sinh non tự phát. 87;2%; 10,2%; 99,5% và diện tích dưới đường Mục tiêu: Xác định giá trị dự báo sinh non cong ROC là 0,836 (p < 0,001). của góc cổ tử cung ở thai phụ đơn thai tuổi thai Kết luận: Góc CTC có thể là một thông số từ 16 - 24 tuần. tiềm năng dự báo nguy cơ sinh non với ngưỡng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt lần lượt là 95o và 113o trong tiên lượng sinh thuần tập, thực hiện trên 1.124 thai phụ đơn thai non trước 37 tuần và trước 34 tuần. tuổi thai từ 16 - 24 tuần, trong thời gian từ tháng Từ khóa: Góc cổ tử cung, sinh non, đơn thai. 10 năm 2019 đến tháng 3 năm 2021, được đo góc cổ tử cung qua siêu âm đường âm đạo, theo dõi SUMMARY và ghi nhận kết quả kết thúc thai kỳ tại Khoa UTEROCERVICAL ANGLE FOR Quản lí thai nghén & Chẩn đoán trước sinh, Bệnh PRETERM BIRTH PREDICTION IN viện Phụ Sản Hải Phòng. SINGLETON PREGNANCY AT Kết quả: Tỷ lệ sinh non tự phát trước 37 tuần GESTATIONAL AGE OF 16 - 24 và trước 34 tuần là 8,4% và 1,9%. Giá trị dự báo WEEKS sinh non trước 37 tuần của góc cổ tử cung ≥ 95o The uterocervical angle (UCA) has recently có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương been studied as a potential parameter to identify tính, giá trị tiên đoán âm tính lần lượt là 84%; women at risk for spontaneous preterm birth 68,7%; 19,7%; 97,9% và diện tích dưới đường (sPTB). cong ROC là 0,828 (p < 0,001). Giá trị dự báo Objective: This study aimed to investigate the predictive value of preterm birth of uterocervical angle in singleton pregnant women 1 Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Dược with gestational age from 16 - 24 weeks. Study Hải Phòng design: This cohort study on singleton 2 Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y - Dược, gestations between 16 - 24 weeks has been ĐH Huế carried out from October 2019 through March 3 Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y - Dược, 2021. Enrolled subjects undergoing transvaginal ĐH Huế ultrasound for uterocervical angle screening at Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoàng Trang the Department of Pregnancy Care Management Email: nthtrang@hpmu.edu.vn and Prenatal, Hai Phong Hospital of Obstetrics Ngày nhận bài: 29.2.2022 and Gynecology. Primary outcome was Ngày phản biện khoa học: 18.3.2022 predictive validity of spontaneous preterm birth Ngày duyệt bài: 22.6.2022 386
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG để có thể đánh giá chính xác giá trị của - Bệnh nhân đang được sử dụng các marker này trong thực hành lâm sàng. biện pháp dự phòng sinh non như khâu vòng Tại Việt Nam hiện chưa có đề tài nào cổ tử cung, progesterone vi hạt đặt âm đạo, đánh giá giá trị dự báo nguy cơ sinh non của vòng nâng cổ tử cung góc cổ tử cung trên thai phụ đơn thai. Vì vậy, - Không đồng ý tham gia nghiên cứu chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu tiêu: “Xác định giá trị dự báo sinh non của - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Quản lý góc cổ tử cung ở thai phụ đơn thai tuổi thai thai nghén & Chẩn đoán trước sinh, Bệnh từ 16 đến 24 tuần”. viện Phụ Sản Hải Phòng - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU năm 2019 đến hết tháng 03 năm 2021 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 16 - 24 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tuần, khám quản lý thai tại Bệnh viện Phụ Phương pháp thuần tập Sản Hải Phòng được chỉ định đo chiều dài cổ 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu tử cung và góc cổ tử cung bằng siêu âm Cỡ mẫu được tính theo công thức: đường âm đạo trong thời gian từ tháng 10 pq n = Z2(1-α/ 2) X năm 2019 đến hết tháng 03 năm 2021. (pε)2 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Đơn thai, thai sống Trong đó: - Tuổi thai từ 16 tuần đến 24 tuần n: là cỡ mẫu nghiên cứu - Đồng ý tham gia nghiên cứu α: là mức ý nghĩa thống kê ( chọn α = 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 0,05) - Tiền sử can thiệp trên cổ tử cung: Z (1-α/ 2): hệ số tin cậy = 1,96 (tương ứng khoét chóp, cắt bằng vòng điện… với α = 0,05) - Thai phụ đang có các bệnh lý nội p: là tỷ lệ sinh non của các nghiên cứu khoa ảnh hưởng đến thời gian kết thúc thai trước (lấy p = 10,9% là tỷ lệ sinh non theo kỳ nghiên cứu của Nguyễn Tiến Lâm năm 2008, - Thai phụ có dấu hiệu doạ sảy, sảy Bệnh viện Phụ sản Trung Ương) [14] thai, doạ sinh non, sinh non q = 1 - p = 0,891 - Trong quá trình theo dõi mẹ mắc ε: là sai số nghiên cứu (ε = 0,17) bệnh lý phải kết thúc thai kỳ sớm như: nhau Vậy cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu trong tiền đạo, tiền sản giật, thiểu ối… nghiên cứu là 1.086 thai phụ - Đa thai, thai dị tật 2.3. Nội dung nghiên cứu - Chiều dài cổ tử cung ngắn ≤ 25mm 2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 388
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 - Tuổi thai phụ lúc đo góc CTC, BMI - Thông tin nghiên cứu của mỗi bệnh - Tiền sử sản khoa: con so, con rạ không nhân sẽ được lưu trữ trong mỗi bệnh án có tiền sử sinh non, con rạ có tiền sử sinh nghiên cứu. non ≥ 1 lần 2.5. Các bước thực hiện nghiên cứu - Tuổi thai lúc đo góc CTC: dựa vào dự - Bước 1: Khám lâm sàng, chọn đối tượng kiến sinh của siêu âm 3 tháng đầu đúng tiêu chuẩn đề ra ở phần phương pháp 2.3.2. Xác định giá trị tiên lượng sinh nghiên cứu. non của góc CTC - Bước 2: siêu âm đường âm đạo đo chiều - Xác định giá trị tiên lượng sinh non dài cổ tử cung và góc cổ tử cung. Đo chiều của góc CTC ở các mốc tuổi thai
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 2.5. Sơ đồ nghiên cứu Thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 16 - 24 tuần, thỏa Loại những mãn tiêu chuẩn nghiên cứu trường hợp thai dị tật; biến Siêu âm thai, siêu âm đường âm đạo đo chiều dài chứng về mẹ, CTC và góc CTC thai, phần phụ thai phải kết Theo dõi thai định kỳ thúc thai kì sớm; chiều dài Sinh non Sinh đủ tháng CTC ≤ 25mm; mất dấu nghiên Đánh giá giá trị dự báo sinh non
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Sinh non Không sinh non Đặc điểm chung P (n = 94) (n = 1.030) Tuổi mẹ (X ± SD) 29,2 ± 5,0 28,9 ± 5,1 0,768 BMI (X ± SD) 20,2 ± 2,0 20,5 ± 2,5 0,437 Tiền sử sản khoa - con so 34 (36,2%) 440 (42,7%) 1 lần 13 (13,8%) 42 (4,1%) Chiều dài cổ tử cung (X ± SD) 29,8 ± 5,3 36,6 ± 5,2
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Ngưỡng cut-off góc CTC là 95o có giá trị trong dự báo sinh non
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 108 76,2 83,1 7,9 99,5 79,7 111 76,2 86,0 9,4 99,5 81,1 113 76,2 87,2 10,2 99,5 81,7 114 71,4 88,2 10,3 99,4 79,8 117 66,7 90,6 11,8 99,3 78,7 120 61,9 92,3 13,3 99,2 77,1 Nhận xét: Ngưỡng cut-off của góc CTC là 113 có giá trị dự báo sinh non
  9. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN dẫn đến sự mở rộng lỗ trong và sự rút ngắn 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nhanh chóng của chiều dài cổ tử cung, và đây nghiên cứu là một trong các yếu tố gây sinh non. Do đó, Theo kết quả bảng 3.1, tiền sử sinh non dựa vào tác dụng của vòng nâng cổ tử cung nhiều hơn đáng kể ở nhóm thai phụ sinh non vừa có tác dụng nâng đỡ cổ tử cung, mặt so với nhóm thai phụ sinh đủ tháng (13% so khác sự điều chỉnh góc cổ tử cung bằng vòng với 4,1%; p 0,05). trọng lực từ tử cung và thai nhi cộng với sự 4.2. Giá trị dự báo sinh non của góc cổ gia tăng thể tích nước ối theo tuổi thai tác tử cung động lên lỗ trong cổ tử cung, có xu hướng Khi thiết lập đường cong ROC của góc cổ dọc theo chiều dài kênh cổ tử cung, có thể tử cung trong dự báo sinh non trước 37 tuần 394
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 và trước 34 tuần, chúng tôi thu được đường cứu trên 93 thai phụ sinh non trước 34 tuần cong có diện tích lần lượt là 0,828 (82,8%) và 225 thai phụ sinh đủ tháng cho thấy: khi (biểu đồ 3.1) và 0,836 (83,6%) với p < 0,001 kết hợp tiền sử mẹ, chiều dài CTC và góc (biểu đồ 3.2), cho thấy góc cổ tử cung có giá CTC đo ở tuổi thai 20 - 24 tuần có giá trị dự trị tốt trong dự báo sinh non. Góc cổ tử cung báo sinh non khoảng 40%, giá trị chẩn đoán ≥ 95o và ≥ 113o có giá trị dự báo sinh non âm tính là 10% [19]. Lynch & Cs (2017) trước 37 tuần và trước 34 tuần với độ nhạy, cũng nhận thấy khi góc cổ tử cung ≥ 105º đo độ đặc hiệu lần lượt là 84%; 68,7% (bảng ở tuổi thai 19 - 25 tuần liên quan đến nguy cơ 3.2) và 80%; 66,5% (bảng 3.4). Nhóm thai sinh non trước 34 tuần, tuy nhiên đối tượng phụ có góc cổ tử cung ≥ 95o có nguy cơ sinh nghiên cứu trong nghiên cứu này chỉ bao non lớn hơn 11,5 lần so với nhóm thai phụ có gồm những thai phụ có chiều dài cổ tử cung góc CTC < 95o (RR: 11,5; 95% CI: 6,5 – ngắn ≤ 25mm [20]. George Daskalakis & Cs 20,4; p < 0,001) (bảng 3.3). Nhóm thai phụ (2018) nghiên cứu trên 3.018 thai phụ đơn có góc CTC ≥ 113o có nguy cơ sinh non lớn thai thấy nhóm có góc cổ tử cung ≥ 105o thì hơn 20,8 lần so với nhóm thai phụ có góc tỷ lệ sinh non trước 34 tuần cao hơn nhóm có CTC < 113o (RR: 20,8; 95% CI: 7,6 – 58,8; p góc cổ tử cung < 105o [21]. < 0,001) (bảng 3.5). Nghiên cứu thuần tập hồi cứu của Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có Weiping Shi & Cs (2018) trên 1.064 trường sự tương đồng với một số nghiên cứu gần hợp đơn thai con so được thực hiện siêu âm đây trên thế giới đánh giá góc cổ tử cung như qua đường tầng sinh môn từ 22 - 24 tuần cho một thông số hữu ích để dự đoán nguy cơ thấy góc CTC rộng (OR= 7.642, p < 0.05) và sinh non. chiều dài CTC ngắn (OR= 4,154; p < 0,05) là Dziadosz & Cs (2016) nghiên cứu trên những yếu tố nguy cơ sinh non. Diện tích 972 thai phụ đơn thai tuổi thai từ 16 - 24 dưới đường cong ROC của góc CTC là 0,882 tuần, được đo góc CTC và chiều dài CTC và của chiều dài CTC là 0,664. Ngưỡng giá cho thấy: góc CTC ≥ 95o và ≥ 105o dự báo trị của góc CTC và chiều dài CTC trong dự sinh non trước 37 tuần và trước 34 tuần với báo sinh non là 113° và 27 mm, với độ nhậy, độ nhậy tương ứng là 80% và 81%, so với độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá chỉ 15% và 19% của thông số chiều dài CTC trị chẩn đoán âm tính lần lượt là 86,9%; ≤ 25 mm. Qua phân tích phương trình hồi 75%; 22,96%; 98,53%; và 71,43%; 62,14%; quy đa biến, các tác giả nhận thấy góc CTC 13,92%; 96,21%; 62,66%. Các tác giả kết độc lập với tuổi mẹ, BMI, số lần sinh và luận góc CTC là một thông số khách quan có chủng tộc. Các tác giả khuyến cáo đo góc hiệu lực để dự báo sinh non trong quý hai đo CTC ở quý hai thai kỳ bằng siêu âm đường bằng siêu âm đường tầng sinh môn. Giá trị âm đạo là một phương pháp tốt dự báo nguy dự báo sinh non của góc CTC tốt hơn chiều cơ sinh non [12]. Alvaro & Cs (2016) nghiên dài CTC ở cùng thời điểm [22]. 395
  11. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Trong thực hành lâm sàng, đo chiều dài cổ and national preterm birth rates for 2010 to tử cung bằng siêu âm đường âm đạo ở tuổi 2019. PLoS One, 2021. 16(10): p. e0258751. 2. Chawanpaiboon, S., et al., Global, regional, thai 16 - 24 tuần là phương pháp sàng lọc and national estimates of levels of preterm sinh non hiện tại được khuyến cáo (Hiệp hội birth in 2014: a systematic review and y học mẹ thai, Hiệp hội sản phụ khoa Hoa modelling analysis. Lancet Glob Health, Kỳ) [23, 24]. Đo góc cổ tử cung cùng thời 2019. 7(1): p. e37-e46. điểm đo chiều dài cổ tử cung (16 - 24 tuần) 3. Blencowe, H., et al., National, regional, and bằng siêu âm đường âm đạo có thể làm tăng worldwide estimates of preterm birth rates in hiệu quả sàng lọc sinh non, mặt khác sẽ the year 2010 with time trends since 1990 for thuận tiện trong thực hành lâm sàng và tiết selected countries: a systematic analysis and implications. Lancet, 2012. 379(9832): p. kiệm chi phí khi đo cả hai thông số trên ở 2162-72. cùng một thời điểm trong thai kỳ. 4. Goldenberg, R.L., et al., Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet, 2008. V. KẾT LUẬN 371(9606): p. 75-84. Ngưỡng giá trị dự báo sinh non
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 10. To, M.S., et al., Prediction of patient-specific birth. Ultrasound Obstet Gynecol, 2015. risk of early preterm delivery using maternal 46(3): p. 377-8. history and sonographic measurement of 18. Farràs Llobet, A., et al., The uterocervical cervical length: a population-based angle and its relationship with preterm birth. J prospective study. Ultrasound Obstet Matern Fetal Neonatal Med, 2018. 31(14): p. Gynecol, 2006. 27(4): p. 362-7. 1881-1884. 11. Daskalakis, G., et al., Assessment of 19. Sepúlveda-Martínez, A., et al., Second- Uterocervical Angle Width as a Predictive trimester anterior cervical angle in a low-risk Factor of Preterm Birth: A Systematic Review population as a marker for spontaneous of the Literature. Biomed Res Int, 2018. 2018: preterm delivery. 2017. 41(3): p. 220-225. p. 1837478. 20. Lynch, T.A., K. Szlachetka, and N.S. 12. Dziadosz, M., et al., Uterocervical angle: a Seligman, Ultrasonographic Change in novel ultrasound screening tool to predict Uterocervical Angle is not a Risk Factor for spontaneous preterm birth. Am J Obstet Preterm Birth in Women with a Short Cervix. Gynecol, 2016. 215(3): p. 376.e1-7. Am J Perinatol, 2017. 34(11): p. 1058-1064. 13. Cannie, M.M., et al., Arabin cervical pessary 21. Daskalakis, G., et al., Assessment of in women at high risk of preterm birth: a uterocervical angle width as a predictive magnetic resonance imaging observational factor of preterm birth: a systematic review of follow-up study. Ultrasound Obstet Gynecol, the literature. 2018. 2018. 2013. 42(4): p. 426-33. 22. Shi, W., et al., The predictive role of 14. Lâm, N.T., Nghiên cứu đẻ non tại Bệnh viện transperineal ultrasound measuring anterior Phụ sản Trung ương năm 2008 in Luận văn uterocervical angle and cervical length on thạc sỹ y học. 2008, Đại học Y Hà Nội: Hà preterm birth. 2018. 11(6): p. 5980-5. Nội. 23. Berghella, V., et al., Cervical length 15. Kagan, K.O. and J. Sonek, How to measure screening for prevention of preterm birth in cervical length. Ultrasound Obstet Gynecol, singleton pregnancy with threatened preterm 2015. 45(3): p. 358-62. labor: systematic review and meta-analysis of 16. Markham, K.B. and J.D. Iams, Measuring randomized controlled trials using individual the Cervical Length. Clin Obstet Gynecol, patient-level data. Ultrasound Obstet Gynecol, 2016. 59(2): p. 252-63. 2017. 49(3): p. 322-329. 17. Sochacki-Wójcicka, N., et al., Anterior 24. Prediction and Prevention of Spontaneous cervical angle as a new biophysical ultrasound Preterm Birth: ACOG Practice Bulletin, marker for prediction of spontaneous preterm Number 234. Obstet Gynecol, 2021. 138(2): p. e65-e90. 397
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2