BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------

NGUYỄN MINH QUANG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------

NGUYỄN MINH QUANG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. NGUYỄN CÔNG HÀO

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TSKH. NGUYỄN CÔNG HÀO Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT 1 2 3 4 5 Họ và tên Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 19 tháng 12 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Minh Quang Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 25/01/1977 Nơi sinh: Đồng Nai

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1341810018

I- Tên đề tài:

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động

tại các công ty sản xuất gạch men trong các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ:

 Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại các công ty sản xuất gạch men

trong các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Đồng Nai.

 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao động và rủi ro sức khỏe người lao

động tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

 Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản

xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

Nội dung:

 Nội dung 1: Thu thập số liệu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe

công nhân tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai từ

năm 2011 – 2013 nhằm đánh giá hiện trạng môi trường lao động và mối quan hệ

giữa môi trường lao động với sức khỏe công nhân.

 Nội dung 2: Đánh giá mức độ ô nhiễm tổng hợp do nhiều yếu tố tại các công ty

sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

 Nội dung 3: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động đối với tác nhân gây rủi ro

đặc trưng tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai theo

mô hình HRA.

 Nội dung 4: Dự báo mức độ ô nhiễm các công ty sản xuất gạch men tại các

KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

 Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử dụng

trong các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai từ đó đề xuất

các biện pháp quản lý, kỹ thuật, bảo hộ lao động và y tế nhằm giảm thiểu ô

nhiễm, rủi ro sức khoẻ, nâng cao sức khỏe người lao động.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 19/12/2014

V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TSKH. Nguyễn Công Hào

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

Mở đầu:

- Giới thiệu tên đề tài, học viên thực hiện và giáo viên hướng dẫn.

- Giới thiệu nội dung bài báo cáo.

- Lời mở đầu: Ô nhiễm môi trường lao động hiện nay đang là một vấn đề được quan tâm

trên toàn thế giới cũng như ở từng quốc gia. Sự ô nhiễm môi trường lao động không chỉ

ảnh hưởng trên phạm vi nhà máy, xí nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao

động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.

Đồng Nai hiện nay là một trong những tỉnh có nhiều KCN phát triển và ngành sản

xuất gạch men là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của tỉnh.

Bên cạnh các lợi ích về kinh tế thì môi trường lao động ngành gạch men ngày càng ô

nhiễm trầm trọng. Theo số liệu của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường

Đồng Nai năm 2013 đã thực hiện:

+ Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp: 10.573 người. Trong đó khám bệnh bụi phổi

silic: 543 người.

+ Riêng tại các công ty sản xuất gạch men: tổng số mẫu đo các yếu tố môi trường lao

động là 2.796, trong đó số mẫu vượt tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ 40,16%.

Do đó việc thực hiện đề tài “…” là thật sự cần thiết.

Tính mới của đề tài đó là …

Về ý nghĩa khoa học…

Về ý nghĩa thực tiễn…

Đề tài tập trung vào các mục tiêu sau:

Thứ nhất là….

Thứ hai là….

Cuối cùng là…

Phạm vi nghiên cứu:

Môi trường lao động của các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng

Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình 3 công ty: Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera,

Cổ phần gạch men Thanh Thanh và Cổ phần gạch men Ý Mỹ.

Đối tượng nghiên cứu:

Môi trường lao động gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió, tiếng ồn, bụi, hơi

khí độc và tình hình sức khỏe công nhân tại 3 công ty nghiên cứu điển hình.

Số lượng công nhân: 2.400 người.

Tiêu chí chọn mẫu dựa trên các điểm chung về:

+ Quy mô, nhiệm vụ sản xuất.

+ Quy trình công nghệ.

+ Nguyên vật liệu sử dụng.

+ Khu vực phân bố.

+ Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu.

Khái quát nội dung đề tài thể hiện qua sơ đồ nghiên cứu sau:

Từ việc thu thập thông tin khảo sát môi trường lao động, kết quả khám sức khỏe định

kỳ và thông tin từ bảng phỏng vấn trực tiếp người lao động, ta sẽ xác định được các

yếu tố gây ô nhiễm môi trường, xác định được các bệnh liên quan với các yếu tố gây ô

nhiễm đó và cả tỷ lệ ảnh hưởng a.

Dựa vào các kết quả thu được tiến hành đánh giá mức độ ô nhiễm MTLĐ, đánh giá

rủi ro sức khỏe, dự báo ô nhiễm ngành gạch men đến năm 2020 và đề xuất các biện

pháp cải thiện ô nhiễm dựa trên việc đánh giá hiệu quả các biện pháp cải thiện mà các

công ty đang áp dụng.

Để thực hiện được các mục tiêu trên em sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau đây, trong đó quan trọng nhất là các pp đánh giá mức độ ô nhiễm và đánh

giá rủi ro sức khỏe.

Đi vào phần chính của Luận văn, sau đây em sẽ trình bày các Kết quả nghiên

cứu:

Đầu tiên là phần hiện trạng MTLĐ các cty gạch men. Sử dụng pp thu thập tài liệu, đo

đạc tại hiện trường, xử lý số liệu kết hợp với pp so sánh ta tổng kết được rằng MTLĐ

các cty gạch men ô nhiễm chủ yếu do các yếu tố nhiệt độ cao, tiếng ồn và bụi hô hấp.

Giá trị trung bình của các yếu tố môi trường này vượt TCCP khá cao. Theo TS.

Hoàng Văn Bính, khi tiếp xúc trong một thời gian dài với các yếu tố như nhiệt độ cao

sẽ gây các bệnh về tiêu hóa, tx với tiếng ồn sẽ gây bệnh đau đầu và trong môi trường

có hàm lượng bụi hô hấp cao sẽ gây các bệnh về hô hấp.

Để đánh giá được mức độ ô nhiễm tổng hợp do nhiều yếu tố dựa vào kết quả KSK

định kỳ và kết quả phỏng vấn người lao động để suy ra tỷ lệ ảnh hưởng (a) tương ứng

với các bệnh tật điển hình ở người lao động tại các cty gạch men.

Dựa vào kết quả khảo sát MTLĐ, số lần vượt TCCP của các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn

và bụi hô hấp ta suy ra được trị số R là 3, là mức độ ảnh hưởng tới người lao động.

Có a và R tính được trọng lượng ô nhiễm G. ở đây nhận thấy G của bụi là cao nhất, ta

chọn làm yếu tố gây ô nhiễm chính. Sau đó tiến hành tính Trọng lượng ô nhiễm dư

∆G bằng tổng G các yếu tố còn lại trừ đi G của bụi. R dư sẽ bằng ∆G chia cho tổng tỷ

lệ ảnh hưởng của các yếu tố còn lại, và bằng 0,582.

R tổng bằng R của yếu tố ô nhiễm chính cộng với R dư.

Như vậy tại các cty gạch men, R tổng xấp xỉ bằng 3,6, tra bảng 3 (trang 11 luận

văn) ta kết luận được rằng Mức độ ô nhiễm tại các cty sx gạch men nằm trong

khoảng “ô nhiễm nhiều”. Để hiểu rõ hơn về các ảnh hưởng của ô nhiễm MTLĐ

các cty gạch men ta cần đánh giá rủi ro đối với sức khỏe người lao động.

Theo mô hình HRA, ta tiến hành theo 4 bước:

- Đầu tiên là nhận diện mối nguy hại:

Quá trình sản xuất phát thải ra bụi có chứa silic tự do (SiO2), đặc biệt tại công đoạn

sấy phun và ép thủy lực.

- Nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,57 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép 1,29 lần

với hàm lượng silic trung bình là 21%. Tiếp xúc với bụi chứa SiO2 liên tục trong thời

gian dài có thể gây bệnh bụi phổi silic.

> Như vậy bụi hô hấp có chứa silic tự do là tác nhân gây hại đặc trưng tại các

công ty gạch men.

Bước thứ hai là đánh giá độc tính:

Bụi phổi silic là bệnh phổi xơ hóa lan tỏa, bệnh phát triển và không hồi phục ở công

nhân hàng ngày thở hít bụi chứa SiO2.

- Tuy nhiên chưa có bằng chứng cho thấy bụi silic gây ung thư phổi ở người. Như

vậy ta tiến hành xác định liều tham chiếu RfD:

• Theo WHO,1986: giá trị trung bình tiếp xúc bụi silic lớn nhất trong một ca 8 giờ

là 40µg/m3.

• Trọng lượng trung bình của người trưởng thành là BW=54kg. Dung tích khí cần

cho một người trong một ngày là 20 m3/ngày, từ đó tính được RfD như sau:

RfD = (40 x 10-3 x 20)/ 54 = 0,015 (mg/(kg.ngày)) …(tham khảo của Lê Thị Hồng

Trân 2008).

 Sau khi đánh giá độc tính đến bước thứ 3 là đánh giá phơi nhiễm: ta tính liều

lượng phơi nhiễm bụi silic trung bình hàng ngày, kí hiệu là ADD:

ADD = Csilic x IR x ET x EF/(BW x365) (mg/(kg.ngày))

Các thông số cần để tính toán thể hiện trong bảng sau…(IR tham khảo của Lê Thị

Hồng Trân 2008).

Vậy ADD = 0,24 (mg/(kg.ngày))

Bước cuối cùng là mô tả đặc tính rủi ro thông qua chỉ số nguy hại HI:

HI = ADD/ RfD = 16 lớn hơn 1 rất nhiều.

Kết luận: với nồng độ bụi hô hấp chứa hàm lượng silic cao như hiện nay tại các công

ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe

người lao động, có khả năng gây bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp rất cao.

Một kết quả nữa của Luận văn là Ước tính tải lượng bụi phát thải trong ngành gạch

men đến năm 2020 do đặc thù của ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành

gạch men nói riêng, khi sản xuất đều phát sinh một lượng lớn bụi có chứa hàm lượng silic

tự do cao, gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động.

Dựa vào quy hoạch của UBND tỉnh, tình hình thực tế ngành gạch men và kế

hoạch sản xuất của 3 cty nghiên cứu ta tính được sản lượng dự báo đến năm 2020

của 3 cty thể hiện trong bảng sau. Tham khảo tài liệu của C. Palmonari and G.

Timellini, 1982 biết được hệ số phát thải bụi ngành gạch men khi không có biện

pháp kiểm soát ÔN là 40 g/m2, khi có biện pháp kiểm soát là 3,2 g/m2. Ta tính được

tải lượng bụi đến năm 2020 là…. Từ bảng trên cho thấy khi có biện pháp kiểm soát phát

thải trong ngành sản xuất gạch men thì tổng tải lượng bụi ước tính sẽ giảm được gần 92%

so với khi không có biện pháp khống chế ô nhiễm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của

việc tuân thủ các chính sách pháp luật của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động. Các cơ sở sản xuất gạch men cần coi trọng công tác vệ sinh công

nghiệp trong và ngoài khu vực sản xuất, liên tục cải thiện điều kiện lao động, cải thiện

công nghệ sản xuất và khắc phục ô nhiễm môi trường.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Minh Quang

ii

LỜI CÁM ƠN

Trƣớc hết tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH. Nguyễn

Công Hào – là ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô và cán bộ của Trƣờng

Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những

kiến thức quý báu cho tôi cùng với tập thể lớp 13SMT11 trong suốt quá trình học tập.

Xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi

trƣờng Đồng Nai, công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần

gạch men Thanh Thanh và công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ đã cung cấp những số

liệu, thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình làm Luận văn.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, quý đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ

trợ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.

Học viên cao học

Nguyễn Minh Quang

iii

TÓM TẮT

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đồng Nai là một trong

những tỉnh có nhiều khu công nghiệp phát triển. Trong đó, ngành sản xuất gạch men là

ngành phát triển nhanh và mạnh của tỉnh. Bên cạnh các lợi ích về kinh tế, Đồng Nai

cũng phải đối mặt với ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng lao động vì

nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời lao động và cộng đồng xung quanh.

Hiện nay tại Đồng Nai chƣa có một nghiên cứu nào đánh giá điều kiện môi

trƣờng sản xuất gạch men và rủi ro đối với sức khỏe ngƣời lao động. Vì thế nghiên cứu

này đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng môi trƣờng lao động trong ngành sản xuất

gạch men tại Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013 theo phƣơng pháp nghiên

cứu điển hình 3 công ty: Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, Cổ phần gạch men

Thanh Thanh và Cổ phần gạch men Ý Mỹ. Qua thu thập tài liệu, số liệu và phân tích

theo mô hình đánh giá mức độ ô nhiễm của GS. Đào Ngọc Phong và mô hình đánh giá

rủi ro sức khỏe, tác giả đi đến kết luận: mức độ ô nhiễm môi trƣờng lao động các công

ty sản xuất gạch men tại các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai là “ô nhiễm nhiều”; nguy

cơ gây bệnh bụi phổi silic ở ngƣời lao động rất cao. Từ việc đánh giá ƣu điểm và hạn

chế của các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động mà các công ty gạch

men đang áp dụng, tác giả đề xuất sử dụng kết hợp các biện pháp quản lý, kỹ thuật, y tế

và bảo hộ lao động nhằm giảm mức độ ô nhiễm và rủi ro sức khỏe xuống thấp nhất.

Bên cạnh đó việc thực hiện đề tài còn nhằm làm cơ sở ban đầu cho những

nghiên cứu sâu hơn về hiện trạng và các ảnh hƣởng cụ thể tới ngƣời lao động trong

ngành sản xuất gạch men nói riêng và các ngành công nghiệp khác tại Đồng Nai.

iv

ABSTRACT

In the process of industrialization and modernization of the country, Dong Nai is a

province which has many developed industry zones. By which, ceramic tiles industry has developed rapidly and strong. Besides the economic benefits, Dong Nai has to face

environmental pollution, especially the working environmental pollution because it

directly affects the health of workers and the community.

Currently, in Dong Nai, there are no studies that assess the environmental

conditions in ceramic tiles industry and risks to workers’ health. Therefore, this study was

conducted to assess the working environmental status quo in ceramic tiles industry in the

period from 2011 to 2013, according to typically research method at three companies:

Taicera Enterprise Company Limited, Thanh Thanh Joint Stock Company, Y My

Ceramic Tiles Corporation. By collecting data and analysing according to Professor Dao

Ngoc Phong’s pollution levels assessment model and the health risk assessment model, the

author came to the conclusion: the level of the working environmental pollution in ceramic

tiles industry in Dong Nai is high level of pollution; risk of silicosis in workers is very

high. Depending on the advantages and disadvantages of the measures to reduce

environmental pollution that the ceramic tiles companies are taking, the author propose the

using a combination of measures as management, technique, medical care and labor

protection in order to reduce the level of pollution and health risk to the minimum.

The study is also initial basis for further research on the working environmental

status quo and the specific impacts on the workers in ceramic tiles industry in particular

and other industries in Dong Nai.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ii

TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii

ABSTRACT ............................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... xii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1

A. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1

B. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 3

C. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 3

D. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4

1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 5

E. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .................................................................................. 5

1. Phƣơng pháp tổng quan tài liệu .............................................................................. 5

2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .............................................................................. 5

3. Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................................ 5

4. Phƣơng pháp đo đạc các yếu tố hóa lý trong môi trƣờng lao động ........................ 5

5. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ........................................................................... 8

6. Phƣơng pháp phân tích, so sánh ............................................................................. 8

7. Áp dụng mô hình đánh giá mức độ ô nhiễm .......................................................... 8

8. Phƣơng pháp đánh giá rủi ro sức khỏe ................................................................. 11

9. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................................... 13

vi

F. Ý nghĩa khoa học, tính mới, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................... 13

1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................... 13

2. Tính mới của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 14

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................... 14

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 15

1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động và tình hình phát triển các

khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ................................................................................. 15

1.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 15

1.1.2 Dân số, lao động .............................................................................................. 17

1.1.3 Tình hình phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai .................................................. 17

1.2 Tổng quan về ngành sản xuất gạch men Việt Nam ............................................ 18

1.2.1 Lịch sử hình thành công nghiệp gạch men Việt Nam ..................................... 18

1.2.2 Tình hình sản lƣợng và năng lực sản xuất sản phẩm gạch men ...................... 20

1.3 Khái niệm môi trường lao động và các yếu tố môi trường lao động trong

ngành sản xuất gạch men ........................................................................................... 22

1.3.1 Khái niệm môi trƣờng lao động và sức khỏe lao động .................................... 22

1.3.2 Các yếu tố môi trƣờng trong ngành sản xuất gạch men .................................. 22

1.3.2.1 Các yếu tố vật lý ........................................................................................... 22

1.3.2.2 Bụi và yếu tố hoá học ................................................................................... 25

1.4 Tổng quan về đánh giá rủi ro sức khỏe và cách tiếp cận ...................................... 27

1.4.1 Nhận diện mối nguy hại ....................................................................................... 28

1.4.2 Đánh giá độc tính .................................................................................................. 28

1.4.3 Đánh giá phơi nhiễm ............................................................................................ 30

1.4.4 Đặc tính rủi ro .................................................................................................. 31

1.4.4.1 Đặc tính rủi ro định lƣợng ................................................................................. 31

1.4.4.2 Mô tả rủi ro theo xác suất (định tính) ................................................................ 32

1.4.5 Mối quan hệ giữa đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro ............................................. 33

vii

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong & ngoài nước về môi trường lao động..33

1.6 Giới thiệu tổng quan các công ty lựa chọn nghiên cứu ...................................... 36

1.6.1 Số lƣợng các công ty đƣợc lựa chọn nghiên cứu ............................................. 36

1.6.1.1 Công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera............................................. 36

1.6.1.2 Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ ................................................................ 36

1.6.1.3 Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh .................................................... 36

1.6.2 Những điểm chung đặc trƣng của 3 công ty lựa chọn nghiên cứu .................. 37

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC

KHỎE CÔNG NHÂN CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TẠI CÁC KCN

TỈNH ĐỒNG NAI ....................................................................................................... 42

2.1 Đánh giá hiện trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân các công ty

sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai ........................................................ 42

2.1.1 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động các công ty sản xuất gạch

men tại các KCN tỉnh Đồng Nai ............................................................................... 42

2.1.1.1 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần gạch

men Thanh Thanh từ năm 2011 – 2013 .................................................................... 42

2.1.1.2 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần gạch

men Ý Mỹ từ năm 2011 – 2013 ................................................................................ 46

2.1.1.3 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần Công

nghiệp Gốm sứ Taicera từ năm 2011 – 2013 ............................................................ 50

2.1.1.4 Đánh giá tổng hợp về hiện trạng môi trƣờng lao động ở ba công ty lựa chọn

nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 – 2013 ................................................................ 55

2.1.2 Tình hình sức khỏe công nhân các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh

Đồng Nai từ năm 2011 – 2013.................................................................................. 57

2.2 Đánh giá mối quan hệ giữa môi trường lao động và sức khỏe công nhân trong

các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai .................................... 59

viii

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ RỦI RO SỨC KHỎE CÔNG

NHÂN TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TRONG CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................................... 61

3.1 Xác định mức độ ô nhiễm tổng hợp do nhiều yếu tố tại các công ty sản xuất

gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai ................................................................... 61

3.2 Đánh giá rủi ro sức khỏe ...................................................................................... 66

3.2.1 Nhận diện mối nguy hại ................................................................................... 66

3.2.2 Đánh giá độc tính qua đƣờng hô hấp ............................................................... 68

3.2.3 Đánh giá phơi nhiễm ........................................................................................ 70

3.2.4 Đặc tính rủi ro .................................................................................................. 71

CHƯƠNG 4: DỰ BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN

PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG CÁC CÔNG TY

SẢN XUẤT GẠCH MEN TẠI CÁC KCN TỈNH ĐỒNG NAI .................................. 72

4.1 Dự báo mức độ ô nhiễm ngành gạch men tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 ... 72

4.1.1 Dự báo tiềm năng phát triển của ngành ........................................................... 72

4.1.2 Dự báo mức độ ô nhiễm các công ty gạch men ............................................... 73

4.2 Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động ............................ 75

4.2.1 Biện pháp chung cho các công ty sản xuất gạch men ..................................... 75

4.2.2 Biện pháp cụ thể cho các công ty sản xuất gạch men tại các KCN Đồng Nai ... 75

4.2.2.1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động . 75

4.2.2.2 Đề xuất biện pháp ......................................................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 96

1. Kết luận .................................................................................................................... 96

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 99

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Ý Nghĩa

BHLĐ Bảo hộ lao động

BYT Bộ Y tế

HRA Mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe

KCN Khu công nghiệp

MT Môi trƣờng

MTLĐ Môi trƣờng lao động

NLĐ Ngƣời lao động

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

TCVSLĐ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TT Thông tƣ

US EPA Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Bảng thống kê số lƣợng mẫu cần khảo sát 3 năm từ 2011 – 2013 ............... 4

Bảng 2: Thiết bị đo đạc môi trƣờng lao động ............................................................ 7

Bảng 3: Mức độ phản ứng R qua chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng lao

động .......................................................................................................................... 10

Bảng 1.1: Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm gạch men từ 1995 – 2003.......................... 20

Bảng 2.1: Bảng kết quả đo kiểm môi trƣờng lao động công ty Cổ phần gạch men

Thanh Thanh từ năm 2011 – 2013 ............................................................................ 43

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh từ

năm 2011 – 2013 ....................................................................................................... 44

Bảng 2.3: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh giai

đoạn từ năm 2011 – 2013 ......................................................................................... 45

Bảng 2.4: Bảng kết quả đo kiểm môi trƣờng lao động công ty Cổ phần gạch men Ý

Mỹ từ năm 2011 – 2013 ............................................................................................ 47

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ từ năm

2011 – 2013 .............................................................................................................. 48

Bảng 2.6: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ giai đoạn

từ năm 2011 – 2013 .................................................................................................. 49

Bảng 2.7: Bảng kết quả đo kiểm môi trƣờng lao động công ty Cổ phần Công nghiệp

gốm sứ Taicera từ năm 2011 – 2013 ........................................................................ 51

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ

Taicera từ năm 2011 – 2013 ..................................................................................... 52

Bảng 2.9: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera

giai đoạn từ năm 2011 – 2013 .................................................................................. 54

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp số mẫu đo môi trƣờng lao động 03 công ty lựa chọn

nghiên cứu từ năm 2011 – 2013 ............................................................................... 56

xi

Bảng 2.11: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần gạch men Thanh

Thanh từ năm 2011 – 2013 ....................................................................................... 57

Bảng 2.12: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ

từ năm 2011 – 2013 .................................................................................................. 58

Bảng 2.13: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần công nghiệp

gốm sứ Taicera từ năm 2011 – 2013 ........................................................................ 58

Bảng 3.1: Bảng thống kê tỷ lệ công nhân mắc bệnh do ảnh hƣởng của các yếu tố

môi trƣờng tại 3 công ty nghiên cứu điển hình ......................................................... 62

Bảng 3.2: Tỷ lệ ảnh hƣởng ai của các yếu tố môi trƣờng ......................................... 62

Bảng 3.3: Kết quả các yếu tố gây ô nhiễm trong môi trƣờng lao động ................... 63

Bảng 3.4: Mức độ phản ứng của ngƣời lao động Ri ......................................................................... 64

Bảng 3.5: Bảng thống kê bệnh về hô hấp của công nhân 3 công ty nghiên cứu từ

năm 2011 – 2013 ....................................................................................................... 67

Bảng 3.6: Nhận diện thành phần ô nhiễm môi trƣờng lao động .............................. 68

Bảng 4.1: Bảng cân đối năng lực sản xuất và nhu cầu gạch ốp lát đến năm 2020 .. 72

Bảng 4.2: Dự báo tình hình sản xuất các công ty gạch men tại các KCN tỉnh Đồng

Nai đến năm 2020 ..................................................................................................... 73

Bảng 4.3: Ƣớc tính tải lƣợng các chất phát thải từ sản xuất vật liệu xây dựng ....... 73

Bảng 4.4: Hệ số phát thải bụi ngành sản xuất gạch men ......................................... 74

Bảng 4.5: Dự báo ô nhiễm đến năm 2020 ................................................................ 74

Bảng 4.6: Đánh giá việc thực hiện các công tác Y học lao động theo pháp luật tại

các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai ................................ 76

Bảng 4.7: Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các công ty sản

xuất gạch men ........................................................................................................... 78

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe ............................................................... 12

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai ........................................................... 15

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa NOAEL và LOAEL .................................................... 29

Hình 1.3: Các đƣờng truyền môi trƣờng bởi nguồn gốc của mối nguy hại ............. 30

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch men ........................................ 38

Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trƣờng lao động tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh ................................. 45

Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trƣờng lao động tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ ............................................. 49

Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trƣờng lao động tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera ......................... 54

Hình 4.1: Nguyên lý dâng lên cao của khí nóng ...................................................... 84

Hình 4.2: Thông gió tự nhiên nhờ gió ..................................................................... 84

Hình 4.3: Mô hình giảm thiểu ô nhiễm nhiệt bằng hệ thống thông gió cơ khí chung

................................................................................................................................... 87

Hình 4.4: Thiết kế vách ngăn âm ............................................................................. 89

Hình 4.5: Mô hình hút bụi cục bộ ............................................................................ 90

Hình 4.6: Mô hình cô lập nguồn bụi ........................................................................ 91

Hình 4.7: Nút tai chống ồn (a) và chụp tai chống ồn (b) ......................................... 92

Hình 4.8: Kính và khẩu trang bảo hộ chống bụi ...................................................... 93

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TSKH. NGUYỄN CÔNG HÀO Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT 1 2 3 4 5 Họ và tên Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 19 tháng 12 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Minh Quang Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 25/01/1977 Nơi sinh: Đồng Nai

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1341810018

I- Tên đề tài:

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động

tại các công ty sản xuất gạch men trong các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ:

 Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại các công ty sản xuất gạch men

trong các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Đồng Nai.

 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao động và rủi ro sức khỏe người lao

động tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

 Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản

xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

Nội dung:

 Nội dung 1: Thu thập số liệu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe

công nhân tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai từ

năm 2011 – 2013 nhằm đánh giá hiện trạng môi trường lao động và mối quan hệ

giữa môi trường lao động với sức khỏe công nhân.

 Nội dung 2: Đánh giá mức độ ô nhiễm tổng hợp do nhiều yếu tố tại các công ty

sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

 Nội dung 3: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động đối với tác nhân gây rủi ro

đặc trưng tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai theo

mô hình HRA.

 Nội dung 4: Dự báo mức độ ô nhiễm các công ty sản xuất gạch men tại các

KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

 Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử dụng

trong các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai từ đó đề xuất

các biện pháp quản lý, kỹ thuật, bảo hộ lao động và y tế nhằm giảm thiểu ô

nhiễm, rủi ro sức khoẻ, nâng cao sức khỏe người lao động.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 19/12/2014

V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TSKH. Nguyễn Công Hào

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

GS.TSKH.NGUYỄN CÔNG HÀO

1

MỞ ĐẦU

A. Lý do chọn đề tài

Ô nhiễm môi trường lao động hiện nay đang là một vấn đề được quan tâm

trên toàn thế giới cũng như ở từng quốc gia. Sự ô nhiễm môi trường lao động không

chỉ ảnh hưởng trên phạm vi nhà máy, xí nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

người lao động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.

Với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đồng Nai là một

trong những tỉnh có nhiều khu công nghiệp (KCN) phát triển. Theo số liệu của Ban

quản lý các KCN tỉnh, hiện nay tại Đồng Nai có 31 khu công nghiệp đã đi vào hoạt

động với tổng diện tích 9.838 ha; đến hết quý I năm 2013 đã thu hút được tổng vốn

đầu tư FDI là khoảng 277,9 triệu USD và 1.240,9 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước

[1]. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất gạch men là

một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của tỉnh Đồng Nai.

Tính đến thời điểm cuối năm 2013 có khoảng 11 công ty sản xuất gạch men ở Đồng

Nai (công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ

Taicera, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ, công ty gạch men VTC, công ty gạch

men Bách Thành, công ty Cổ phần sản xuất và đầu tư Hoàng Gia, công ty gốm sứ

Việt Thành, công ty Cổ phần Vương Miện, công ty Thiết bị vệ sinh Caesar, công ty

gạch men Chang Yih, công ty gạch men King Ming); các công ty này tập trung chủ

yếu ở các khu công nghiệp Nhơn Trạch, Tam Phước, Trảng Bom, Long Thành, Gò

Dầu, Biên Hòa, Amata, Loteco [1]. Sự phát triển trong ngành công nghiệp sản xuất

gạch men đem lại nhiều lợi ích to lớn về kinh tế và cải thiện đời sống người lao

động. Tuy nhiên, bên cạnh đó môi trường lao động ngày càng ô nhiễm trầm trọng,

điều kiện làm việc ngày càng xấu đi. Người lao động phải thường xuyên tiếp xúc

với các yếu tố độc hại như: bụi, nhiệt độ, tiếng ồn... Hậu quả tất yếu là sức khỏe

người lao động ngày càng giảm sút, tai nạn lao động ngày càng tăng, bệnh nghề

nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng nhiều.

Theo số liệu của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh

Đồng Nai năm 2013 tổng số mẫu đo các yếu tố trong môi trường lao động là 36.111

2

mẫu, số mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép là 4.701 mẫu (chiếm tỷ lệ 13%); Tổng số

công nhân khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là 10.573 người, tổng số nghi ngờ mắc

là 145 người và tổng số được giám định 23 người. Trong đó khám điếc nghề nghiệp

là 9.945 người, nghi ngờ 145 người, giám định là 23 người; bệnh bụi phổi silic khám

là 543 người. Riêng tại các công ty sản xuất gạch men: tổng số mẫu đo là 2.796, trong

đó số mẫu vượt tiêu chuẩn 1.123 mẫu (chiếm tỷ lệ 40,16%) [22].

Ngày 22 tháng 8 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định phê quyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển Vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030, quy hoạch phát triển vật liệu ốp lát cho Đông Nam Bộ là 159,8 triệu m2/năm (chiếm 27,7% quy hoạch sản lượng cả nước) [14]. Như vậy tiềm năng

phát triển ngành gạch men vẫn còn tiếp tục tăng đến năm 2020. Nhưng đi kèm với sự

phát triển lại là mối lo về ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất gạch men phát

thải ra một lượng lớn bụi có hàm lượng silic tự do cao. Người lao động phơi nhiễm

với bụi có hàm lượng silic tự do cao, thời gian tiếp xúc liên tục kéo dài có thể gây

bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp [28]. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu hiện nay mới

chỉ đề cập được ảnh hưởng của các yếu tố tác hại trong môi trường lao động liên quan

đến các bệnh nghề nghiệp mà chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống

và đồng bộ từ việc nghiên cứu đánh giá điều kiện lao động sản xuất gạch men ảnh

hưởng tới sức khỏe, bệnh tật của công nhân đến các giải pháp can thiệp làm giảm

thiểu tác hại của các yếu tố bất lợi phát sinh từ điều kiện môi trường sản xuất đó trong

điều kiện thực tế ở Việt Nam, mà cụ thể là tại Đồng Nai. Với tình hình trên, để có cơ

sở khoa học trong việc đề xuất những biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường lao

động và bảo vệ sức khỏe người lao động trong ngành sản xuất gạch men, việc thực

hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô

nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất gạch men trong các khu

công nghiệp tỉnh Đồng Nai” hiện nay là rất cần thiết. Đề tài nghiên cứu thực hiện

tại 3 công ty lựa chọn điển hình trong các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai với số

liệu nghiên cứu trong vòng 3 năm từ 2011 – 2013.

3

B. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao động các công ty sản xuất gạch

men trong các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình tại 3 công ty sản

xuất gạch men: công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần gạch

men Thanh Thanh, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ và đề xuất biện pháp giảm

thiểu ô nhiễm môi trường lao động phù hợp.

C. Nội dung nghiên cứu

Để giải quyết được các mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nội dung sau:

 Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân

các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai.

 Thu thập số liệu về môi trường lao động tại 3 công ty lựa chọn nghiên cứu

điển hình từ năm 2011 – 2013.

 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trường lao động tại 3 công ty lựa chọn

nghiên cứu điển hình từ năm 2011 – 2013.

 Tình hình sức khỏe công nhân tại 3 công ty lựa chọn nghiên cứu.

 Đánh giá mối quan hệ giữa môi trường lao động và sức khỏe công nhân tại 3

công ty lựa chọn nghiên cứu điển hình.

 Nội dung 2: Xác định mức độ ô nhiễm môi trường lao động do nhiều yếu tố

tác động tại 3 công ty lựa chọn nghiên cứu điển hình (áp dụng mô hình đánh giá

mức độ ô nhiễm theo tài liệu của GS. Đào Ngọc Phong, trường Đại học Y Hà Nội).

 Nội dung 3: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động đối với tác nhân gây

rủi ro đặc trưng tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai

theo mô hình HRA.

 Nội dung 4: Dự báo mức độ ô nhiễm các công ty sản xuất gạch men tại các

KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 dựa trên kế hoạch sản xuất của các công ty và hệ

số phát thải ngành gạch men.

 Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử

dụng trong các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai.

4

 Đánh giá việc thực hiện các công tác Y học lao động theo quy định của pháp

luật, nhà nước.

 Đánh giá ưu, nhược điểm các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong môi trường

lao động tại 3 công ty lựa chọn nghiên cứu điển hình.

 Nội dung 6: Đề xuất các biện pháp quản lý, kỹ thuật, bảo hộ lao động và y tế

nhằm giảm thiểu ô nhiễm, rủi ro sức khoẻ, nâng cao sức khỏe người lao động các

công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai.

D. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Môi trường lao động trong nhà và tình hình sức khỏe công nhân tại 3 công ty

sản xuất gạch men: công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần

gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ.

Cơ sở lựa chọn 3 công ty sản xuất gạch men điển hình: dựa trên các điểm

chung về quy mô, nhiệm vụ sản xuất, quy trình công nghệ, nguyên vật liệu sử dụng,

các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và khu vực phân bố.

 Cỡ mẫu dự kiến (3 công ty lựa chọn nghiên cứu điển hình):

Bảng 1: Bảng thống kê số lượng mẫu cần khảo sát 3 năm từ 2011 - 2013

STT Công ty Vi khí hậu Tiếng ồn Bụi các loại Bụi silic Hơi khí độc

01 495 120 84 42 48 Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

02 243 60 48 24 30 Cổ phần gạch men Thanh Thanh

03 396 78 54 27 36 Cổ phần gạch men Ý Mỹ

Tổng cộng 1.134 258 186 93 114

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường Đồng Nai

 Số lượng công nhân cần nghiên cứu tình hình sức khỏe dự kiến: 2.400 công

nhân (toàn bộ số lượng công nhân tại 3 nhà máy sản xuất gạch men lựa chọn nghiên

5

cứu). Đây là số lượng công nhân có thời gian lao động tại công ty liên tục ít nhất là

5 năm.

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài này nghiên cứu môi trường lao động của các công ty sản xuất gạch

men trong các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình 3 công ty sản

xuất gạch men: công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần gạch

men Thanh Thanh, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ.

Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 8/2014 - 12/2014.

E. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

1. Phƣơng pháp tổng quan tài liệu

Phương pháp này kế thừa các thông tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra

hoặc các nghiên cứu trước đây để phân tích và tổng hợp các thông tin phục vụ đề

tài.

2. Phƣơng pháp thu thập thông tin

Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông tin cần thiết cho nội

dung nghiên cứu.

3. Phƣơng pháp điều tra thực địa

Phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (chủ yếu phỏng

vấn những cán bộ quản lý trực tiếp người lao động, những cán bộ làm việc trong

công tác bảo hộ lao động của công ty và người lao động).

4. Phƣơng pháp đo đạc các yếu tố hóa lý trong môi trƣờng lao động

Phương pháp xác định số mẫu, cách đo và xử lý số liệu theo thường quy kỹ

thuật Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường Hà Nội [3].

* Các yếu tố vật lý:

- Vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.

+ Tại vị trí đo vi khí hậu đo 3 yếu tố (nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió).

+ Đo ngang ngực và đúng vị trí người lao động khi làm việc.

+ Vị trí vi khí hậu ở mỗi điểm được so với vi khí hậu ở ngoài trời tại thời điểm

tương ứng.

6

- Tiếng ồn: đo ồn để cách mặt đất 1,4 m (nếu là chỗ công nhân đứng), hay

ngang tầm tai người công nhân (nếu công nhân đang ngồi).

* Các yếu tố hoá lý: bụi hô hấp, bụi trọng lượng.

+ Bụi hô hấp (Ø< 5µm): lấy mẫu bụi tại vị trí làm việc thực hiện trong vùng

hô hấp của công nhân, cách mũi miệng không quá 30cm.

+ Bụi trọng lượng (Ø≥ 5µm): lấy mẫu bụi ở công đoạn hay bộ phận hoặc khu

vực sản xuất khác nhau. Ở cách lấy mẫu này, đầu lấy mẫu phải đặt ở tầm cao trung

bình ngang tầm hô hấp của người lao động khi đang làm việc.

* Các yếu tố hóa học:

+ Hơi khí độc: thực hiện bằng phương pháp ống phát hiện nhanh. Đặt bơm hút

khí theo chiều hô hấp của công nhân (xuôi) hay ngang tầm hô hấp nhưng thẳng góc

với hướng chất độc bay ra (tránh ngược chiều).

* Giá trị các yếu tố môi trường trong quy định hiện hành (tiêu chuẩn vệ sinh

lao động Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).

* Thiết bị nghiên cứu:

7

Bảng 2: Thiết bị đo đạc môi trường lao động

Thông số Thiết bị đo

Đo vi khí hậu

(nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió)

Testo 425 (Đức), Testo 400 (Đức)

Đo ánh sáng

Testo 545 (Đức)

Đo tiếng ồn

(ồn chung và ồn phân tích giải tần)

Rion NL -21 (Nhật)

Đo hơi khí độc

Bơm lấy mẫu khí Komyo (Nhật)

và ống phát hiện hơi khí độc

(Nhật), Máy đo khí CO2 – TESTO

535 (ĐỨC)

Đo bụi trọng lượng & hô hấp (giấy

lọc Whatman, ϕ25mm)

Máy SKC Quick take 3.0 (Mỹ),

Máy SKC 15330 (Mỹ)

8

5. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu

Xử lý số liệu trực tiếp trên thiết bị đo: ghi nhận kết quả khi thiết bị đo hiển

thị số liệu ổn định.

Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.

6. Phƣơng pháp phân tích, so sánh

Dựa vào các kết quả đo đạc tại hiện trường tiến hành so sánh, phân tích đánh

giá hiện trạng môi trường lao động.

Phương pháp này được sử dụng theo 2 cách tiếp cận:

+ So sánh dựa vào tiêu chuẩn vệ sinh lao động Quyết định 3733/2002/QĐ-

BYT.

+ Đánh giá mối liên hệ giữa môi trường lao động và tình hình sức khỏe của

công nhân.

7. Áp dụng mô hình đánh giá mức độ ô nhiễm

Mô hình tính toán mức độ ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe

con người được đề xuất bởi Viện Bảo hộ Lao động dưới sự lãnh đạo của GS. Đào

Ngọc Phong, trường Đại học Y Hà Nội [12].

Nguyên lý của phương pháp này là xác định mức độ ô nhiễm môi trường lao

động dựa trên 2 yếu tố lựa chọn chính là: yếu tố gây ô nhiễm môi trường và sức

khỏe người lao động. Đối với yếu tố môi trường, thông qua số liệu quan trắc lựa

chọn ra các chỉ tiêu ô nhiễm so với tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu này sẽ được tính toán

tích hợp với hệ số tỷ lệ ảnh hưởng (a). Tỷ lệ ảnh hưởng này phụ thuộc vào kết quả

khám sức khỏe định kỳ và tỷ lệ người mắc bệnh thông qua điều tra lại để xác định

tỷ lệ bệnh do yếu tố ô nhiễm môi trường lao động gây ra.

Kết quả tích hợp của từng chỉ tiêu ô nhiễm với hệ số tỷ lệ ảnh hưởng (a) sẽ

cho ra các hệ số trọng lượng (G). Từ đây sẽ có 02 trường hợp:

(1). Thông qua kết quả tính G của từng yếu tố, chọn ra yếu tố ô nhiễm chính

(Gc). So sánh Gc với tổng hệ số Gi (i- số lượng chỉ tiêu còn lại). Nếu ∆G = Gc -

∑Gi >0, Gc được chọn là yếu tố đánh giá phân loại mức độ môi trường lao động –

9

xác định số lần vượt so với tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động (tương đương trị

số mức độ phản ứng của người lao động (R) trong bảng 3).

(2). Nếu ∆G = Gc - ∑Gi <0, ta phải tính toán lại R tổng bằng Rc của yếu tố

chính và phần dư của các yếu tố còn lại (∆G /∑ai) . Sau đó so sánh phân loại mức độ

môi trường lao động theo R trong bảng 3.

Quy trình tính toán lý thuyết

Quá trình được thực hiện 5 bước như sau:

Bƣớc 1: Xác định tỷ lệ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới cảm nhận

của người bị tác động.

Tỷ lệ ảnh hưởng ký hiệu là a, là tỷ lệ của những người cảm nhận (theo xác

định y học có triệu chứng mệt mỏi, ốm đau, mắc bệnh…) trên số người điều tra cảm

thấy là mình bị ảnh hưởng do các yếu tố môi trường gây ra. Để xác định được ảnh

hưởng của tỷ lệ này chúng ta phải tiến hành đo các thông số của các yếu tố môi

trường như: bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, chế độ nhiệt ẩm. Đồng thời phải đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này tới sức khỏe người lao động thông qua sự

cảm nhận chủ quan của người lao động (qua phiếu điều tra cá nhân) và qua thể

trạng thực sự của họ (qua khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế).

Bƣớc 2: Xác định trọng lượng ô nhiễm của các yếu tố gây ô nhiễm. Ở đây

đưa ra khái niệm về đại lượng quy ước gọi là “trọng lượng ô nhiễm Gi” là tích của

tỷ lệ ảnh hưởng các yếu tố thành phần ai với mức độ phản ứng Ri do yếu tố gây ra

đối với người lao động.

Gi = ai . Ri (1)

Trong đó Gi: trọng lượng ô nhiễm, Ri mức độ phản ứng

Đối với hơi khí độc: Gk = ak . Rk

Đối với tiếng ồn: Gn = an . Rn

Đối với nhiệt - ẩm : Gv = av . Rv

Đối với bụi: Gb = ab . Rb

Qua Gi có thể so sánh được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cùng tham gia

tác động.

10

Bảng 3: Mức độ phản ứng R qua chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường

lao động

Các yếu tố có hại Mức Tiếng ồn phản Loại Hơi khí độc Bụi (số Nhiệt Mức độ ô (số dBA ứng của MT lao (số lần vượt lần vượt ẩm (chỉ nhiễm vượt NLĐ động TCCP) TCCP) số ∑H) TCCP)

K B N V R

Hợp vệ sinh Dưới tiêu chuẩn cho phép >14-16 1 0

Ô nhiễm ít >1-1,5 >1-3 >1-3 >16-17,5 2 1

Ô nhiễm >1,5 – 2,5 >3-5 3-5 >17,5-19 3 2 vừa

Ô nhiễm >2,5-4 >5-10 5-10 >19-20,5 4 3 nhiều

Ô nhiễm rất >4-6 >10-30 10-20 >20,5-22 5 4 nhiều

Ô nhiễm

6 5 nghiêm >6 >30 20 >22

trọng

MT: môi trường

TCCP: tiêu chuẩn cho phép

NLĐ: người lao động

Bƣớc 3: Tính trọng lượng ô nhiễm dư ∆G

Khi trong môi trường lao động có từ 2 yếu tố gây ô nhiễm trở lên, lấy yếu tố

có mức độ ô nhiễm cao nhất (theo 5 mức độ) làm yếu tố chính, ký hiệu tỷ lệ ảnh

hưởng và mức độ phản ứng các yếu tố đó là ac và Rc. Các yếu tố còn lại với mức độ

gây ô nhiễm thấp hơn gọi là yếu tố phụ và ký hiệu tương ứng là ai và Ri. Nếu hai

yếu tố có mức độ ô nhiễm cao bằng nhau, các mức khác nhỏ hơn thì ta chọn trong

số hai yếu tố đó yếu tố nào có tỷ lệ ảnh hưởng a lớn hơn là yếu tố chính. Tính hiệu

11

của tổng trọng lượng ô nhiễm của các yếu tố còn lại G với trọng lượng ô nhiễm của

yếu tố chính Gc:

∆G = ∑G - Gc (2)

∑G: tổng trọng lượng ô nhiễm các yếu tố

Gc: trọng lượng ô nhiễm yếu tố chính.

Trong trường hợp ngược lại tức là Gc> ∑G thì bài toán dừng lại ở đây và

mức độ ô nhiễm tổng hợp bằng mức độ ô nhiễm yếu tố chính.

Bƣớc 4: xác định trị số R của phần dư đó so với tổng tỷ lệ ảnh hưởng thành

phần (trừ tỷ lệ ảnh hưởng của yếu tố chính).

Rdư = ∆G /∑ai (3)

Bƣớc 5: xác định trị số R tổng hợp của tất cả các yếu tố tác động

Rtổng = Rc + Rdư (4)

Từ Rtổng tra bảng 3 suy ra mức độ ô nhiễm chung của môi trường.

8. Phƣơng pháp đánh giá rủi ro sức khỏe

Mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe (HRA) [18]

1. Nhận biết mối nguy hại: Thu thập dữ liệu và định lượng:

 Tập hợp và phân tích dữ liệu theo từng vấn

đề.

 Xác định sự ô nhiễm tiềm tàng dựa trên:

- Đặc tính độc hại. - Số lượng hiện diện tại nơi xem xét. - Đường dẫn và các con đường phơi nhiễm. - Các chỉ thị hóa học.

2. Đánh giá phơi nhiễm:  Phân tích các tuyến phát thải.  Nhận dạng và mô tả đặc điểm người

3. Đánh giá độc tính:  Nhận diện tất cả các định tính và định lượng độc chất sơ lược qua các chỉ thị hóa học.

nhận có khả năng.

 Định lượng nguy hại của sự phơi

 Xác định sự di chuyển và các con

nhiễm.

đường phơi nhiễm.

 Nhận diện các nguồn không chắc

chắn.

 Đánh giá mức độ phơi nhiễm sau này cho các tuyến phơi nhiễm đáng chú ý.

 Định lượng mức độc hại qua các

bằng chứng rõ ràng.

 Tính toán liều lượng ô nhiễm cho tất

 Xác định giá trị độc tính rõ ràng với

cả các đường dẫn.

các chỉ thị hóa học.

4. Đặc tính rủi ro: Đánh giá khả năng gây nguy hại sức khỏe con người dựa trên:  Rủi ro gây ung thư.  Rủi ro không gây ung thư.

Mô tả rủi ro:  Định lượng không chắc chắn.  Tổng kết các thông tin rủi ro.

12

Hình 1: Mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe

13

Bƣớc 1:

Nhận diện mối nguy hại: gồm sự thu thập các dữ liệu tổng hợp và xác định

các điều kiện phơi nhiễm, các ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật có thể được sinh

ra bởi các tác nhân gây ô nhiễm môi trường hay mối nguy hại.

Bƣớc 2:

Đánh giá độc tính: phân tích các thông tin định tính và định lượng về chất

độc nhằm đánh giá mối liên quan giữa liều lượng và đáp ứng, mô tả quan hệ giữa

liều lượng phơi nhiễm chất độc và ảnh hưởng có hại đối với sức khỏe.

Bƣớc 3:

Đánh giá phơi nhiễm: tiến hành quan trắc tại khu vực nghiên cứu để xác định

được mức độ ô nhiễm, nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường, các tuyến phát thải.

Từ đó nhận dạng và mô tả cộng đồng có khả năng phơi nhiễm, đánh giá mức độ

phơi nhiễm cho các tuyến phơi nhiễm đáng chú ý và tính toán liều lượng ảnh hưởng

đến sức khỏe.

Bƣớc 4:

Mô tả đặc tính rủi ro: là mô tả nguy cơ về mặt bản chất, quy mô và mức độ

ảnh hưởng sức khỏe tới cá nhân và cộng đồng. Nói chung, các đặc tính rủi ro được

tóm tắt và tổng hợp phơi nhiễm và đánh giá độc tính để định tính và định lượng các

mức độ rủi ro. Bước này cũng đánh giá lại chất lượng chung của quá trình đánh giá

cũng như những giả định và kết luận đưa ra nhằm ước lượng rủi ro.

9. Phƣơng pháp chuyên gia

Phương pháp này được sử dụng để tham khảo các ý kiến của thầy hướng dẫn

đề tài, các chuyên gia nghiên cứu về môi trường lao động, về y học lao động và bảo

hộ lao động.

F. Ý nghĩa khoa học, tính mới, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

- Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn hiện trạng và các biện

pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động trong ngành sản xuất gạch men tại

các KCN Đồng Nai.

14

- Góp phần tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về hiện trạng và các biện pháp

giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động các ngành công nghiệp khác trong cả

nước.

2. Tính mới của đề tài nghiên cứu

Hiện nay, đề tài nghiên cứu hiện trạng về môi trường lao động các công ty

sản xuất gạch men chưa được thực hiện. Hầu hết các nghiên cứu hiện nay mới chỉ đề

cập được ảnh hưởng của các yếu tố tác hại trong môi trường lao động liên quan đến

các bệnh nghề nghiệp. Đề tài này nhằm mục đích đánh giá mức độ ô nhiễm tổng hợp

do nhiều yếu tố, đánh giá rủi ro sức khoẻ trong ngành sản xuất gạch men và dự báo

mức độ ô nhiễm, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong

ngành sản xuất gạch men, nâng cao sức khỏe người lao động.

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Môi trường lao động ngày càng ô nhiễm, sức khỏe công nhân ngày càng

giảm sút. Đề tài này được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đánh giá mức độ

ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh

Đồng Nai, đưa ra các biện pháp can thiệp cụ thể nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi

trường lao động, góp phần nâng cao sức khỏe người lao động.

15

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động và tình hình phát triển các

khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai [11]

1.1.1 Điều kiện tự nhiên

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai

- Vị trí địa lý: Đồng Nai là vùng đất giàu tiềm năng, là tỉnh nằm ở vị trí trung

tâm miền Đông Nam Bộ; phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Đông Bắc giáp tỉnh Lâm

Đồng, Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí

Minh, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đó là những tỉnh có tiềm năng phát

triển nhanh và mạnh về kinh tế.

Hiện tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thành Phố Biên

Hoà là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, thị xã Long Khánh và các

huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu,

Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú.

Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường huyết

mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt

16

Bắc - Nam, gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận

lợi cho các hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước, đồng

thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây nguyên.

- Đất đai: Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.895 km2, chiếm 1,79% diện tích

tự nhiên cả nước và chiếm 25,6% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Là

một tỉnh có địa hình trung du chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng

bằng Nam Bộ. Quỹ đất không chỉ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, tạo ra các

vùng chuyên canh có tỷ suất hàng hóa cao, mà còn thuận lợi cho việc xây dựng các

công trình xây dựng và công nghiệp.

- Khí hậu, thời tiết: Đồng Nai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận

xích đạo, độ tích nhiệt quanh năm cao. Khác với các địa phương trong cả nước,

Đồng Nai là khu vực có khí hậu ôn hòa, ít ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ,

có hai mùa tương phản nhau (mùa mưa và mùa khô).

- Sông ngòi, nguồn nước: do nằm trong vùng chuyển tiếp nên Đồng Nai có

mật độ sông suối dày, với trên 60 sông suối lớn nhỏ. Sông ngòi chảy qua Đồng Nai

chiếm diện tích trên 15.000 ha, tạo nên nhiều ưu thế cho đời sống dân cư.

Nguồn nước mặt rất phong phú, chủ yếu là nguồn nước sông Đồng Nai, diện

tích nước mặt khoảng 16,7 nghìn ha. Nguồn nước ngầm cũng khá phong phú, trữ

lượng lớn và chất lượng khá tốt, phân bố đều trên cả 3 vùng (phía Bắc, phía Tây và

phía Đông của tỉnh).

- Khoáng sản ở Đồng Nai tương đối phong phú về chủng loại với 214 mỏ,

điểm quặng, điểm khoáng. Đồng Nai còn có thế mạnh về khoáng sản vật liệu xây

dựng, là trung tâm sản xuất với sản lượng cung cấp cho 50% nhu cầu của thành phố

Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long.

Nhìn tổng thể, nguồn tài nguyên, khoáng sản tương đối phong phú là điều

kiện thuận lợi để Đồng Nai phát triển công nghiệp, dịch vụ theo hướng đa dạng hóa.

Tuy nhiên, giá trị, trữ lượng và chất lượng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh

không cao.

17

- Rừng: là tài nguyên quan trọng, là một trong những thế mạnh của tỉnh.

Đồng Nai có rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và rừng trồng mới. Rừng Đồng Nai có

đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực vật phong phú và đa

dạng, có nhiều lâm thổ sản quý hiếm.

Rừng Đồng Nai có diện tích 178.617 ha (chiếm 30,5% diện tích tự nhiên của

tỉnh), trong đó 130.442 ha là rừng tự nhiên và 48.175 ha là rừng trồng. Rừng không

chỉ là bảo tàng tự nhiên về sinh vật, điều hòa khí hậu mà còn có giá trị kinh tế cao.

1.1.2 Dân số, lao động

- Dân số: so với cả nước, Đồng Nai là tỉnh đứng thứ 5 về đông dân số (sau

các địa phương: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An); đứng thứ

2 so với miền Đông Nam Bộ (sau thành phố Hồ Chí Minh). Dân số tập trung đông

nhất là ở thành phố Biên Hòa (hiện lên đến 699.000 người).

- Lao động: Đồng Nai có dân số hơn 2,4 triệu người, dân số tương đối trẻ, tỷ

lệ lao động cao. Số người từ 15 – 59 tuổi chiếm trên 55% dân số toàn tỉnh, riêng số

15 – 30 tuổi chiếm khoảng 30%. Hiện Đồng Nai có hơn 1,2 triệu người trong độ

tuổi lao động, đây là nguồn lực rất quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của tỉnh.

1.1.3 Tình hình phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai

Theo số liệu của Ban quản lý các KCN tỉnh, hiện nay tại Đồng Nai có 31 khu

công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 9.838 ha; đến hết quý I năm

2013 đã thu hút được tổng vốn đầu tư FDI là khoảng 277,9 triệu USD và 1.240,9 tỷ

đồng vốn đầu tư trong nước [1]. Các nhóm KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được

phân bố hiện nay như sau:

- Nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hòa - Vĩnh Cửu: hiện có 5 KCN đang hoạt

động là KCN Biên Hoà I, Biên Hoà II, Amata, Loteco, KCN Agtex Long Bình có

chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thuộc thành phố Biên Hòa và KCN

Thạnh Phú với tổng diện tích các KCN 1.337 ha.

18

- Nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch: hiện có 9 KCN đang hoạt động với

tổng diện tích 3.342 ha gồm các KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch

III, Nhơn Trạch V, Nhơn Trạch VI, Nhơn Phú, Lộc Khang, Vinatex, KCN Ông

Kèo.

- Nhóm KCN trên địa bàn Long Thành: đang có 6 KCN hoạt động, tổng diện

tích 1.364 ha, gồm các KCN Gò Dầu, KCN Long Thành, An Phước và Tam Phước,

KCN Lộc An - Bình Sơn và Long Đức.

- Nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc: 5

KCN tập trung với tổng diện tích là 2.373 ha, bao gồm các KCN Hố Nai, Sông

Mây, Xuân Lộc và KCN Bàu Xéo 500 ha, KCN Long Khánh 300 ha,…

- Nhóm KCN hành lang kinh tế Thống Nhất - Định Quán - Tân Phú: có 4

KCN là Định Quán, Tân Phú và Dầu Giây, Giang Điền với tổng diện tích 438 ha.

Trong 31 KCN tỉnh Đồng Nai các công ty sản xuất tập trung chủ yếu ở nhóm

KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom -

Long Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hòa - Vĩnh Cửu. Mặc dù,

hiện nay tại Đồng Nai có khoảng 11 công ty sản xuất gạch men nhưng số lượng

người lao động chiếm khá lớn, khoảng 7.200 lao động. Như vậy, ngành sản xuất

gạch men tạo việc làm cho người lao động, góp phần trong việc ổn định kinh tế - xã

hội của tỉnh.

1.2 Tổng quan về ngành sản xuất gạch men Việt Nam

1.2.1 Lịch sử hình thành công nghiệp gạch men Việt Nam

Xuất phát từ nhu cầu xây dựng nói chung và của người tiêu dùng nói riêng,

ngành vật liệu xây dựng đã sớm ra đời và có mặt tại thị trường Việt Nam từ đầu

những năm 1920. Các sản phẩm vật liệu xây dựng nói chung lúc bấy giờ chỉ đơn

thuần là những sản phẩm được nhập khẩu từ các nước phương Tây, chỉ riêng một số

sản phẩm vật liệu xây dựng cơ bản thì được sản xuất trong nước như gạch xây dựng

Tuynen (gạch ống), xi măng, cát, đá,… Lúc này các sản phẩm vật liệu xây dựng chỉ

sơ sài và ít chủng loại, dần dần do nhu cầu ngày một nâng cao, các thương gia, nhà

19

buôn mới bắt đầu hướng đến vấn đề nhập khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng cao

cấp hơn. Sản phẩm gạch lát nền bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ thời gian này,

những sản phẩm đầu tay là gạch nung (gạch tàu) được nhập khẩu từ Trung Quốc và

các loại đá thiên nhiên như đá rửa, đá mài, granite,… từ các nước phương Tây.

Nhận thấy nhu cầu vật liệu xây dựng ngày càng phát triển lớn mạnh, đồng thời nhận

thấy các sản phẩm nhập khẩu giá thành quá đắt, các thương gia, nhà buôn bắt đầu

bắt tay vào đầu tư sản xuất ngay chính trong nước.

Năm 1930, sản phẩm lót nền đầu tiên được sản xuất và đưa vào thị trường

tiêu thụ với kích thước 20x20cm, độ dày 7 - 10cm được người tiêu dùng tiếp nhận

và sử dụng rộng rãi từ đây. Sau doanh nghiệp Đời Tân là nhà tiên phong về sản xuất

gạch lót nền trong nước (còn gọi là gạch bông) là liên tiếp các doanh nghiệp khác ra

đời như Thanh Danh, Đồng Tâm vào những năm 1938 - 1939, Thanh Bình năm

1942,…Bên cạnh đó, các sản phẩm nhập khẩu vẫn song song có mặt tại thị trường

Việt Nam. Đến năm 1945, một sản phẩm lát nền cao cấp khác xuất hiện đột phá về

kỹ thuật, mỹ thuật, chất liệu, họa tiết, hoa văn, kích thước lớn hơn (30x30cm,

40x40cm) được sản xuất từ Ý và cho đến ngày nay người ta vẫn thường gọi là gạch

men (ceramic). Đồng hành với sự xuất hiện sản phẩm gạch men cũng xuất hiện sự

phân cấp trong các sản phẩm gạch ốp lát. Các sản phẩm gạch bông chỉ được sử

dụng cho các công trình nhà dân, khu dân cư, nhà phố,…Các sản phẩm cao cấp

nhập khẩu được sử dụng cho các công trình khách sạn, nhà hàng, villa,…Quan niệm

về sản phẩm gạch ốp lát lúc bấy giờ chưa được người dân, người tiêu dùng biết đến

nhiều mà chỉ tập trung về nhận thức ở giới kiến trúc sư xây dựng. Đến nay, nhận

thức của người tiêu dùng đã nâng cao hơn, hiểu biết nhiều hơn và các sản phẩm

gạch ốp lát cũng đa dạng, phong phú hơn về chất liệu, kiểu dáng, giá cả,… đồng

thời cũng xuất hiện rất nhiều công ty, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gạch ốp lát

tại thị trường Việt Nam nói chung và thị trường miền Nam Việt Nam nói riêng.

20

1.2.2 Tình hình sản lƣợng và năng lực sản xuất sản phẩm gạch men

Theo Hiệp hội Gốm sứ Xây dựng Việt Nam, Việt Nam chính thức vượt

Indonesia trở thành nhà sản xuất gạch ốp lát lớn nhất Đông Nam Á, cao thứ 6 thế giới với công suất lắp đặt hiện tại là 350 triệu m2/năm, phát huy công suất khoảng 300 triệu m2/năm.

Theo số liệu của Cục thống kê đo lường TP.HCM từ năm 1995 - 2003, các

doanh nghiệp sản xuất gạch men tại phía Nam đã cung cấp gần 50% sản lượng trên

cả nước và sản lượng tiêu thụ cũng chiếm gần 50% tổng sản lượng cả nước.

Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm gạch men từ 1995 - 2003

Đơn vị tính: m2

Sản lượng tiêu Sản lượng tiêu Tỷ trọng Năm thụ cả nước thụ phía Nam (%)

1995 20.000.000 11.000.000 55

1996 28.000.000 14.000.000 50

1997 34.000.000 18.000.000 53

1998 42.000.000 21.000.000 50

1999 49.000.000 26.000.000 53

2000 56.000.000 28.000.000 50

2001 63.000.000 31.000.000 49

2002 69.000.000 33.000.000 48

2003 71.000.000 36.000.000 51

Nguồn: Cục thống kê đo lường TP.HCM, 2004

Việc tiêu thụ sản phẩm gạch men qua các năm tuy có tăng nhưng mức độ

tăng là rất ít cho thấy việc chựng lại trong ngành xây dựng dân dụng. Mặc dù nhu

cầu xây dựng cơ bản của người dân vẫn đang ở mức cao tuy nhiên sản lượng được

sản xuất bởi các nhà sản xuất vẫn luôn cao hơn so với mức nhu cầu.

Tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch men trên thị trường miền Nam hiện nay

chia thành hai đẳng cấp rõ rệt. Các khu vực trung tâm, đô thị, người dân có thu nhập

cao thường sử dụng các sản phẩm cao cấp chất lượng tốt như Mỹ Đức, White

21

Horse, American Home, Đồng Tâm. Những sản phẩm tầm trung, giá thấp như

Thanh Thanh, Vitaly, Ý Mỹ, Hoàng Gia,… thường được tiêu thụ tại các vùng thôn

quê tại các tỉnh phía Nam. Sản phẩm gạch men là sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào

yếu tố thẩm mỹ, phụ thuộc điều kiện địa lý, khí hậu,… nên việc tiêu thụ sản phẩm

cũng phụ thuộc nhiều vào những yếu tố trên. Những sản phẩm nào đáp ứng đúng

nhu cầu của vùng nào thì tiêu thụ nhanh còn nếu ngược lại thì sản phẩm không tiêu

thụ được. Ví dụ: các tỉnh miền Tây chỉ ưa chuộng những sản phẩm có hoa văn, màu

sắc rực rỡ và chủ yếu nghiêng về màu xanh còn những khu vực Đông Nam Bộ chỉ

ưa chuộng những sản phẩm có màu sắc tương tự màu đất đỏ của vùng này. Vì vậy,

việc tiêu thụ nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào việc các nhà sản xuất kinh doanh

có sản xuất, phân phối sản phẩm đúng yêu cầu của người tiêu dùng hay không.

Thị trường gạch men nội địa đã bắt đầu dư cung từ năm 2007 khi các nhà sản

xuất mọc lên như nấm để tận dụng lợi thế của các chính sách kích thích tăng trưởng.

Hàng tồn kho gạch men toàn thế giới đã bắt đầu tăng kể từ năm 2009 do suy thoái

kinh tế toàn cầu. Năm 2013, hàng tồn kho gạch men của nước ta đã đạt tới 30%

tổng sản lượng buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp hoạt động xuống mức 70% tổng

công suất. Nền kinh tế suy thoái (năm 2008), tỷ lệ lạm phát tăng cao (năm 2011), thị

trường bất động sản đóng băng dẫn tới suy giảm các dự án xây dựng dân dụng, ảnh

hưởng không nhỏ tới ngành Vật liệu xây dựng nói chung và gạch men nói riêng.

Chính yếu tố giá thành sản phẩm làm giảm sức cạnh tranh của gạch men nói

riêng và ngành vật liệu xây dựng Việt Nam nói chung ngay trên thị trường trong

nước và cả khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới.

Nhu cầu trong nước không theo kịp năng lực sản xuất đã khiến nhiều nhà sản

xuất gốm sứ xây dựng tìm đường xuất khẩu ở những thị trường lớn và tiềm năng

như Mỹ, Anh, Đức, Canada. Tuy nhiên, vật liệu xây dựng của Việt Nam mới tiêu

thụ được một khối lượng nhỏ. Thực tế là số lượng các doanh nghiệp trong nước

tham gia xuất khẩu vật liệu xây dựng hiện nay chưa nhiều. Đóng góp cho kim ngạch

xuất khẩu phần lớn là do các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoặc các

doanh nghiệp đầu tư 100% vốn nước ngoài.

22

Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia thì hoạt động xuất khẩu gốm sứ

xây dựng Việt Nam sẽ gặp khó khăn rất lớn khi cạnh tranh với Trung Quốc và các nước khác. Trung Quốc mỗi năm sản xuất 2 tỷ m2 gạch ốp lát và giá thành trung

bình của các sản phẩm này chỉ bằng 50-70% giá thành các sản phẩm Việt Nam.

1.3 Khái niệm môi trƣờng lao động và các yếu tố môi trƣờng lao động trong

ngành sản xuất gạch men

1.3.1 Khái niệm môi trƣờng lao động và sức khỏe lao động [24]

Môi trƣờng lao động: là không gian của khu vực lao động, nơi mà người lao

động làm việc. Môi trường lao động bao gồm các yếu tố vật lý, yếu tố hoá học, yếu

tố tâm lý và yếu tố tai nạn…

Sức khoẻ lao động: hay sức khoẻ nghề nghiệp, vấn đề sức khoẻ phát sinh từ

lao động, sức khoẻ của cộng đồng lao động. Giữa lao động và sức khoẻ có mối quan

hệ: lao động có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ như bụi trong công đoạn mài, ép gạch

có thể gây tổn thương phổi của công nhân. Mặt khác, sức khoẻ có thể ảnh hưởng tới

lao động. Rõ ràng rằng một công nhân ốm đau hoặc bị rối loạn sức khoẻ không thể

lao động được.

1.3.2 Các yếu tố môi trƣờng trong ngành sản xuất gạch men

1.3.2.1 Các yếu tố vật lý

a. Vi khí hậu [16]: vi khí hậu tại nơi làm việc là tổng hợp của các yếu tố

nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt tại nơi làm việc.

- Chế độ nhiệt - ẩm: là chỉ số giữa nhiệt độ tính bằng đơn vị (oF) với độ ẩm

tương đối tính bằng đơn vị (%) [31].

Về phương diện vệ sinh, không có vi khí hậu độc nhưng bất cứ khí hậu nào

(cao, thấp) đều tác động không tốt đến sức khoẻ. Vi khí hậu nơi sản xuất phụ thuộc

vào tính chất và quy trình sản xuất và điều kiện khí tượng theo mùa. Trong quá trình

lao động sản xuất thì vi khí hậu có tác động rất đáng kể đối với sức khoẻ của người

lao động và làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng của sản phẩm.

23

Vi khí hậu môi trường lao động: là tổng hợp các yếu tố khí hậu (biểu thị bằng

nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió) trong khoảng không gian lao động (hay không gian

hẹp).

+ Nhiệt độ: biểu thị độ nóng của vật chất đơn vị đo 0C (Celsius); nhiệt độ Kenvin: 0K = 0C + 273,15; nhiệt độ Fahrenheit 0F = 9/5 x 0C + 32; nhiệt độ Reaumur (R) 0R = 4/5 x 0C.

Nhiệt độ không khí môi trường lao động có liên quan một phần với nhiệt bay ra

từ các nguồn nhiệt của các trang thiết bị kỹ thuật, thân nhiệt của người lao động, bức xạ

nhiệt và sự mất năng lượng nhiệt của kỹ thuật thông gió.

+ Độ ẩm: là lượng hơi nước không nhìn thấy được trong không khí (tính bằng g/m3không khí). Trong Vệ sinh lao động khi nói đến độ ẩm là người ta nói đến

độ ẩm tương đối (Hr%).

- Độ ẩm tương đối (Hr): tỷ lệ % giữa độ ẩm tuyệt đối (Ha) và độ ẩm bão hòa

hay độ ẩm cực đại (Hm):

Ha: lượng hơi nước có trong một đơn vị thể tích không khí tính bằng g/m3

vào thời điểm nhất định và nhiệt độ nhất định.

Hm: lượng hơi nước bão hòa trong không khí tính bằng g/m3. Lượng hơi

nước bão hòa càng cao lượng hơi nước càng lớn.

- Độ ẩm tương đối cho biết trong không khí còn có thể nhận được bao nhiêu

% hơi nước nữa để đạt đến trạng thái bão hòa. Ví dụ: độ ẩm tương đối là 70% có

nghĩa là ở nhiệt độ lúc đó không khí còn có thể hấp thụ 30% hơi nước nữa mới bão

hòa hoàn toàn.

+ Vận tốc gió: là khoảng dài mà gió thổi được trong một đơn vị thời gian,

tính bằng m/s. V = A/t (m/s)

Gió là sự chuyển động của không khí do sự khác biệt giữa nhiệt độ và độ

chênh lệch áp suất ở các nơi trên mặt đất tạo thành hay giữa các nhà xưởng. Trong

24

môi trường lao động sản xuất gió còn được tạo ra bằng các nguồn tạo gió như quạt

thổi gió, kết cấu nhà xưởng, . . .

Các yếu tố vi khí hậu tác động lên cơ thể có sự ảnh hưởng lẫn nhau như:

nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tốc độ gió giảm gây tác hại đến sức khoẻ, nhưng nhiệt độ

cao tốc độ gió lớn người lao động cảm thấy dễ chịu.

- Tác hại của vi khí hậu bất thƣờng đến sức khoẻ [2]:

+ Tác hại do nóng: người lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có

thể mắc một số bệnh cấp tính như say nóng, say nắng, co giật, bệnh đục nhân mắt

do bức xạ hồng ngoại sóng ngắn. Công nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt

độ không khí cao thường mắc một số bệnh tật khác như: các bệnh đường tiêu hoá

(táo bón, viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính ...), các bệnh ngoài da

(xạm da, da dễ bị viêm và nhiễm trùng mủ).

+ Tác hại do lạnh: nhiệt độ không khí thấp có ảnh hưởng đáng kể đến sức

khoẻ và khả năng làm việc của con người. Tác hại của lạnh đối với cơ thể càng lớn

khi có thêm gió mạnh và không khí ẩm ướt. Công nhân làm việc trong điều kiện

nhiệt độ thấp và ẩm thường bị các chứng như đau xương khớp, đau cơ, viêm dây

thần kinh, viêm họng, viêm xoang...

b. Tiếng ồn [24]

Tiếng ồn theo quan niệm sinh lý học là tất cả các âm thanh, tiếng động gây

ảnh hưởng bất lợi cho con người. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là hỗn hợp của các âm

thanh có cường độ và tần số khác nhau. Tai người có thể nghe được các tần số từ

16Hz - 20.000Hz, nhưng thính nhất ở dải tần số 1.000Hz – 3.000Hz và mỗi tần số

có ngưỡng nghe tối thiểu và tối đa. Tiếng nói con người nằm trong vùng nhạy cảm

nhất của trường nghe, khoảng tần số 250Hz – 4.000Hz, thông thường ở vùng tần số

1.000Hz – 2.000Hz. Về cường độ, tiếng nói thông thường nằm trong khoảng 30dB

– 70dB (nói nhỏ: 30 – 35dB, nói vừa 55dB, nói to 70 dB).

Như vậy thang đo ồn có mức áp âm từ 0 – 130dB. Mức áp âm lớn hơn

130dB gây cảm giác chói tai, trên 140dB thường gây thủng màng nhĩ tai.

- Ảnh hƣởng của tiếng ồn [2]:

25

Tiếng ồn là yếu tố bất lợi hay gặp trong môi trường lao động ở nhiều ngành

nghề sản xuất. Tiếng ồn gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất của người

lao động. Ảnh hưởng của tiếng ồn lên cơ thể người có thể chia làm hai loại: ảnh

hưởng đặc trưng và không đặc trưng.

Đặc trưng là ảnh hưởng lên cơ quan thính giác. Tiếp xúc liên tục với tiếng ồn

cao đầu tiên sẽ bị mệt mỏi thính giác rồi đến giảm dần thính lực và cuối cùng là

giảm toàn phần thính lực gây nên bệnh điếc nghề nghiệp.

Ngoài ảnh hưởng đến thính giác, tiếng ồn còn gây ảnh hưởng chung tới cơ

thể (tác hại không đặc trưng). Làm việc trong điều kiện ồn ào có thể bị ức chế tiêu

hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch và rất hay gặp là trạng thái mệt mỏi mãn tính

do ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Tiếng ồn cao là một trong những nguyên

nhân làm giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn lao động.

+ Tác hại của tiếng ồn phụ thuộc vào 3 yếu tố:

• Mức áp âm: áp âm càng cao tác hại càng mạnh.

• Tần số: tiếng ồn có cường độ cao vượt quá mức cho phép ở vùng tần số cao

2.000Hz – 8.000Hz và nhất là ở vùng tần số 4.000Hz là những tiếng ồn nguy hiểm.

Tiếp xúc lâu dài với ngưỡng tiếng ồn này dễ bị tổn thương tai trong, dẫn tới bệnh

điếc nghề nghiệp.

• Thời gian tiếp xúc càng lâu càng bị nhiều ảnh hưởng: thường là sau 05 năm

mới xuất hiện triệu chứng giảm thính lực; đôi khi ở những người mẫn cảm cao, sau

03 tháng tiếp xúc với tiếng ồn cao đã có thể bị giảm thính lực.

1.3.2.2 Bụi và yếu tố hoá học

a. Bụi [24]

Bụi là các hạt chất rắn có kích thước dưới 1 m đến khoảng 100 m, có thể ở

trong không trung hoặc hòa vào không khí tuỳ theo nguồn gốc và tính chất vật lý

của nó và các điều kiện của khí quyển.

Bụi trong môi trường lao động bao gồm: bụi khoáng, bụi kim loại, bụi hóa

chất, bụi hữu cơ và bụi thảo mộc, tác nhân sinh học.

26

Bụi có nguồn gốc hữu cơ là bụi động vật, thực vật, các loại nấm mốc và bào

tử. Những loại bụi hữu cơ thường có thành phần phức tạp, khó xác định. Bụi của

một số loại gỗ có thể kích thích nghiêm trọng mắt, da và hô hấp. Bụi có nguồn gốc

vô cơ là bụi khoáng chất như đá, than và bụi kim loại như sắt, nhôm...

Bụi hô hấp gồm có các phần tử bụi có đường kính khí động dưới 5 m. Loại

bụi này có thể vào đến tận phế nang. Bụi không hô hấp gồm các phần tử có đường

kính khí động lớn hơn 5m. Cho dù với kích thước này khó vào tận phế nang song

có thể gây tổn thương ở phế quản và đường hô hấp trên. Mặt khác, khi đường hô

hấp trên và khí quản bị tổn thương, khả năng giữ bụi kém đi, vì vậy các hạt bụi

không hô hấp cũng có thể vào sâu hơn trong phổi.

- Những tác hại của bụi [2]:

Những bệnh phổi, phế quản nghề nghiệp: các bệnh bụi phổi (Silicosis,

Asbestosis) gồm những tổn thương xơ hoá phổi kèm theo các ổ đọng bụi; viêm phế

quản mãn tính nghề nghiệp; hen nghề nghiệp; bệnh nấm phổi nghề nghiệp; các bệnh

phổi nhiễm bụi khác (bụi sắt, Talc...).

Những bệnh ngoài phổi: viêm da, dị ứng da, sẩn ngứa do bụi; viêm loét giác

mạc, kết mạc, mộng thịt; viêm đường hô hấp trên (thường gặp với bụi hữu cơ); các

bệnh do bụi hoá chất độc; viêm răng miệng, viêm dạ dày do nuốt phải một số bụi

kim loại. Ung thư xương sàng-hàm do tiếp xúc với nickel và công nghiệp đồ gỗ.

b. Các hoá chất độc trong không khí [23]

+ Đặc điểm các hóa chất độc trong sản xuất

Nói chung, không khí trong các cơ sở sản xuất thường không thuần nhất, có

thể có một hoặc nhiều chất độc hoặc chất bẩn, trạng thái tồn tại của những chất đó

trong không khí tuỳ thuộc tính chất của chúng.

Trong công nghiệp, chất hoá học có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau:

• Khí: là những chất ở nhiệt độ và áp suất bình thường luôn ở trạng thái khí

như CO2, CO.

27

• Hơi: là trạng thái khí của chất lỏng (hoặc chất rắn) có thể tồn tại ở điều kiện

nhiệt độ và áp suất bình thường như hơi dung môi hữu cơ, hơi kim loại khi đun

nóng chảy.

• Khói hơi: phát sinh từ các chất rắn nóng bị bay hơi gặp nhiệt độ thấp sẽ bắt

đầu ngưng tụ, thường xuất hiện trong các xưởng đúc, ngành luyện kim.

+ Nhiễm độc nghề nghiệp do hoá chất

• Chất độc: là những chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh

lý, sinh hoá, phá vỡ thế cân bằng sinh học gây rối loạn chức năng sống bình thường

dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan, hệ thống và toàn bộ cơ thể. Đó là nguyên

nhân của nhiễm độc cấp tính và mạn tính nghề nghiệp [2].

• Độc chất nghề nghiệp: là những chất có trong môi trường hoạt động nghề

nghiệp, khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý, sinh hoá, phá vỡ thế

cân bằng sinh học gây rối loạn chức năng sống bình thường dẫn đến trạng thái bệnh

lý của cơ quan hệ thống và toàn bộ cơ thể. Đó là nguyên nhân của nhiễm độc cấp

tính và mãn tính nghề nghiệp. Độc chất có trong môi trường và liên quan chặt chẽ

với một nghề nghiệp nào đó là độc chất nghề nghiệp; bệnh do nó gây ra là nhiễm

độc nghề nghiệp 6.

Nguồn gốc gây nhiễm độc trong sản xuất thường là nguyên liệu, bán thành

phẩm và thành phẩm... chúng có ở các khâu trong dây chuyền sản xuất, nơi đóng

gói, chuyên chở, kho. Nguyên nhân dẫn đến nhiễm độc nghề nghiệp do:

+ Không tôn trọng các tiêu chuẩn, qui tắc vệ sinh, an toàn lao động khi thiết

kế, lắp ráp dây chuyền sản xuất cũng như khi vận hành.

+ Máy móc thiết bị lạc hậu, không đảm bảo qui trình kín, thiếu thiết bị thông

gió, hút hơi độc tại chỗ...

+ Không cấp phát đủ dụng cụ phòng hộ cá nhân hoặc có nhưng chất lượng

kém hoặc công nhân không sử dụng.

1.4 Tổng quan về đánh giá rủi ro sức khỏe và cách tiếp cận [8], [17], [18]

Đánh giá rủi ro sức khỏe là một quy trình đánh giá rủi ro một cách có hệ

thống những ảnh hưởng sức khoẻ do phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ hóa học,

28

sinh học, vật lý, hay tâm lý xã hội. Quy trình này bao gồm đánh giá định lượng ví

dụ: xác định mức độ phơi nhiễm tối đa cho phép với một chất hóa học, hay xác định

xác suất xảy ra một tác động có hại (ví dụ: xác suất mắc bệnh ung thư là

1/1.000.000 v.v.) hoặc đánh giá bán định lượng hoặc đánh giá định tính.

Đánh giá rủi ro sức khỏe được tiến hành nhằm đánh giá những ảnh hưởng

sức khoẻ do phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ xác định, từ đó đề xuất các giải

pháp quản lý rủi ro. Quy trình đánh giá rủi ro sức khỏe bao gồm các bước: nhận

diện mối nguy hại, đánh giá độc tính, đánh giá phơi nhiễm và mô tả đặc tính rủi ro.

1.4.1 Nhận diện mối nguy hại

Nhận diện mối nguy hại là một quá trình được sử dụng để xác định tác hại đến

sức khỏe con người khi tiếp xúc với một yếu tố nguy cơ. Điều này dựa trên thông tin

được cung cấp bởi các tài liệu khoa học. Nhận diện mối nguy hại và các vấn đề sức

khỏe có thể bao gồm ung thư, bệnh mãn tính, sự kích thích và các vấn đề về thần kinh

hay khuyết tật bẩm sinh,...Trên thực tế, để nhận diện mối nguy hại thường sử dụng

các phương pháp sau [17]:

 Thống kê tình hình tai nạn, sự cố suýt bị, chấn thương và bệnh tật.

 Điều tra tai nạn, bệnh tật, lời phàn nàn, các vấn đề an toàn.

 Sử dụng bảng liệt kê những nguy hại.

 Khảo sát đo đạc môi trường lao động kết hợp phỏng vấn người lao động.

1.4.2 Đánh giá độc tính

Đây là bước xác định tính độc của chất gây ô nhiễm quan tâm trong quá trình

đánh giá rủi ro sức khỏe. Công việc chủ yếu của bước này là đánh giá chất gây ô

nhiễm có khả năng gây ung thư hay không. Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá

độc tính có thể dựa theo các nghiên cứu đã được công bố hoặc được liệt kê theo các

tiêu chuẩn và luật. Khía cạnh quan trọng của đánh giá độc chất là là xác định mối

quan hệ liều lượng - đáp ứng giữa lượng phơi nhiễm và tác động hay tính nghiêm

trọng của những ảnh hưởng quan sát được.

29

Độc cấp tính là độc tính diễn ra trong thời gian phơi nhiễm ngắn. Độc tính

cấp trong môi trường thường liên quan đến tai nạn hoặc sự bất cẩn trong việc sử

dụng hóa chất.

Độc mãn tính là độc tính do kết quả của sự phơi nhiễm lâu dài của sinh vật

đối với một độc chất nào đó. Độc tính lâu dài thường liên quan đến các quá trình

sinh sản, đột biến, nội tiết và rối loạn chức năng phát triển.

Tác động ngƣỡng: trừ một số độc chất gây ung thư, hầu hết các hiện tượng

thể hiện độc tính quan sát được chỉ xảy ra trên những liều lượng đặc trưng. Liều

lượng đặc trưng này được gọi là liều lượng ngưỡng, những ảnh hưởng có thể quan sát

được gọi là ảnh hưởng ngưỡng. Một trong những khía cạnh quan trọng của nghiên

cứu độc chất là xác định mức ảnh hưởng bất lợi không quan sát được (No observed

adverse effect level - NOAEL), đây là liều lượng cao nhất mà không gây bất kỳ ảnh

hưởng nào đến cơ thể con người. Ngược lại là mức liều lượng thấp nhất gây ra các

ảnh hưởng bất lợi quan sát được (Lowest observed adverse effect level - LOAEL).

% phản ứng

LOAEL

NOAEL

RfD

Liều (mg/kg.ngày)

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa NOAEL và LOAEL [8]

Sự quyết định đặc tính rủi ro trong các độc chất sử dụng được quan niệm là

lượng chất tiếp nhận hàng ngày có thể chấp nhận được (Aceptable daily intake –

ADI) hoặc được gọi chung là liều lượng tham chiếu (RfD).

Chỉ số này được tính từ hóa chất mà cơ thể tiếp nhận có thể phơi nhiễm hàng

ngày trong suốt thời gian sống mà không bị ảnh hưởng có hại.

30

1.4.3 Đánh giá phơi nhiễm

Là công đoạn đánh giá độ lớn của yếu tố nguy cơ nào đó trong các môi

trường khác nhau như đất, nước, không khí, thực phẩm đi vào cơ thể của đối tượng

bị phơi nhiễm. Đánh giá phơi nhiễm có thể dùng để đánh giá các phơi nhiễm hiện

tại, trong quá khứ và cả tương lai.

Đánh giá phơi nhiễm mô tả đặc tính và kích cỡ của các quần thể khác nhau

cùng phơi nhiễm đối với một yếu tố môi trường cũng như cường độ và thời gian

phơi nhiễm. Nó xác định mức độ mà một người tiếp xúc với yếu tố nguy cơ đó và

ước lượng cường độ của liều được hấp thụ.

Nguồn gốc của sự phát thải chất ô nhiễm môi trường (sự sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và thải loại)

Không khí Nước Động, thực vật Đất

Quá trình biến đổi, vận chuyển hóa, phân tán, lắng đọng

Tiêu hóa Phơi nhiễm tiếp xúc qua da Hô hấp (hít thở)

Liều lượng

Hình 1.3: Các đường truyền môi trường bởi nguồn gốc của mối nguy hại [17]

Các thông số được xem xét trong bước đánh giá phơi nhiễm bao gồm: thời

gian phơi nhiễm, các tuyến phơi nhiễm, đặc tính của yếu tố nguy cơ trong môi

trường và các đặc điểm của cộng đồng bị phơi nhiễm. Một yếu tố quan trọng nữa

trong đánh giá phơi nhiễm là nồng độ của yếu tố nguy cơ trong môi trường. Thông

tin này thường được thu thập bằng cách phân tích môi trường, nhưng cũng có thể

ước đoán dựa vào các hàm toán học.

31

Theo US EPA, liều lượng phụ thuộc vào nồng độ chất gây ô nhiễm và tốc độ

tiêu thụ (tức là uống vào hay hít phải) hoặc hấp thu (tức là sự hấp thu qua da). Liều

hấp thụ là lượng chất được hấp thụ vào cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua

da [32], [33]. Công thức tính toán liều phơi nhiễm trung bình hàng ngày ADD

(average daily dose – mg/(kg.ngày) là:

ADD = C x IR x EF x ED/(BW x AT) (1.1)

Trong đó:

C: nồng độ chất ô nhiễm trong mẫu (đất, nước, không khí, mg/kg, mg/L,

µg/m3)

IR: tốc độ tiêu thụ (mg/ ngày, L/ngày, m3/ngày)

EF: tần suất phơi nhiễm (ngày/năm)

ED: thời gian phơi nhiễm với chất độc (năm)

BW: trọng lượng cơ thể (kg)

AT: thời gian phơi nhiễm trung bình (ngày)

- Nếu phơi nhiễm chất độc ít hơn 24 giờ/ngày, công thức (1.1) sẽ bổ sung thêm

ET là thời gian phơi nhiễm (giờ/ngày):

ADD = C x IR x ET x EF x ED/(BW x AT) (1.2)

- Khi phơi nhiễm với chất không gây ung thư AT bằng với ED. Khi phơi

nhiễm với chất gây ung thư, AT sẽ tính cho toàn bộ vòng đời: thường lấy giá trị là 70

năm hay 25.550 ngày.

Nói chung, đánh giá phơi nhiễm là bước có nhiều các yếu tố không chắc

chắn trong đánh giá rủi ro nhưng cũng là một trong những bước quan trọng vì nó

cung cấp các giá trị thực tế về liều phơi nhiễm cho cả mô hình đánh giá rủi ro.

1.4.4 Đặc tính rủi ro

1.4.4.1 Đặc tính rủi ro định lƣợng

 Ước lượng rủi ro: tính toán lượng rủi ro từ chất gây ung thư và chất không

gây ung thư trên cả ba tuyến phơi nhiễm.

- Đối với phơi nhiễm lâu dài: sử dụng nồng độ trung bình để tính rủi ro đại

diện cho việc ước lượng từ nhiều điểm phơi nhiễm.

32

- Đối với phơi nhiễm tức thời: sử dụng nồng độ lớn nhất để tính toán sẽ hiệu

quả hơn.

 Tính toán rủi ro từ chất gây ung thư theo phương trình:

R = ADD x SF (1.3)

Trong đó:

R: rủi ro từ chất gây ung thư.

ADD: liều lượng đi vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/(kg.ngày))

SF: hệ số dốc đường cong liều lượng – phản ứng ((kg.ngày)/mg).

Đặc tính rủi ro ung thư liên quan đến:

- Tính toán cho riêng từng hóa chất phù hợp với tuyến và con đường phơi

nhiễm đã nghiên cứu.

- Việc tính toán này lặp lại cho mỗi hoàn cảnh và mỗi cộng đồng phơi nhiễm.

- Mỗi tuyến phơi nhiễm có giá trị SF riêng.

- Để tính tổng rủi ro từ các chất gây ung thư ta cộng dồn tất cả các rủi ro ung

thư của mỗi chất ứng với mỗi tuyến phơi nhiễm.

 Tính toán rủi ro từ chất không gây ung thư theo phương trình:

HI = ADD / RfD (1.4)

Trong đó:

HI: chỉ số nguy hại, được tính riêng cho từng hóa chất. Trong trường hợp

phơi nhiễm với nhiều chất thì chỉ số nguy hại của tuyến phơi nhiễm đó bằng tổng

các chỉ số nguy hại của mỗi chất.

RfD: liều lượng tham chiếu (mg/(kg.ngày))

- Nếu HI < 1: không có ảnh hưởng gì.

- Nếu HI > 1: chất không gây ung thư đang xét có khả năng ảnh hưởng bất lợi

đến sức khỏe khi phơi nhiễm với nó.

1.4.4.2 Mô tả rủi ro theo xác suất (định tính)

Phương pháp định tính được sử dụng khi không thể hoặc không đủ nguồn lực

cũng như số liệu để đánh giá và mô tả rủi ro một cách định lượng, hoặc được sử

dụng để sàng lọc ban đầu trước những đầu tư cho các đánh giá sâu hơn.

33

Rủi ro được định nghĩa là xác suất của một tác động bất lợi lên con người và

môi trường do tiếp xúc với mối nguy hại. Rủi ro được biểu diễn dưới dạng phương

trình:

Rủi ro = Xác suất của biến cố (P) x mức độ thiệt hại (S) (1.5)

Trong đó: P: tần suất. S: mức độ thiệt hại.

1.4.5 Mối quan hệ giữa đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro và đánh giá rủi ro thường gây ra sự lẫn lộn, nhưng giữa hai

khái niệm này có tính chất phân biệt nhau. Quản lý rủi ro bao gồm đánh giá rủi ro

trong đó và đánh giá rủi ro là một phần không thể thiếu trong quản lý rủi ro. Quản

lý rủi ro là quá trình làm giảm thiểu tác động, phân tích dữ liệu và đưa ra những

quyết định sau khi đã có đánh giá rủi ro, đặc biệt là quyết định cuối cùng có ảnh

hưởng lớn đến chi phí kinh tế hay xã hội.

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về môi trƣờng lao động

- Trên thế giới:

Môi trường lao động là một phần quan trọng của môi trường sống. Ngày càng

thấy rõ trên thế giới sự ô nhiễm môi trường lao động ngày càng tăng. Không chỉ ở

những nước đang phát triển mà cả những nước phát triển, sự ô nhiễm môi trường gây

thiệt hại lớn không chỉ đối với nền kinh tế mỗi nước mà cả khu vực.

Theo ước tính của Tổ chức lao động thế giới (ILO) hằng năm tỷ lệ mới mắc

của các bệnh nghề nghiệp trên thế giới là 68 – 157 triệu trường hợp, trong đó có

khoảng 30 – 40% dẫn đến bệnh mạn tính và khoảng 10% dẫn tới mất khả năng lao

động, 0,5 – 1% tử vong [22].

Ở các nước Châu Á và Thái Bình Dương hàng năm khoảng 11% trong khoảng

1,3 tỷ người bị tử vong hoặc thương tích do các yếu tố nghề nghiệp 5.

Một đánh giá mới đây của ILO về tai nạn và bệnh tật tại nơi làm việc đã cho

thấy nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp đã trở thành mối nguy hiểm phổ biến nhất cho

con người khi làm việc. Ước tính khoảng 1,7 triệu người chết mỗi năm, khoảng 268

triệu tai nạn lao động không chết người mà hậu quả các nạn nhân nghỉ việc ít nhất 3

34

ngày trở lên và 160 triệu trường hợp mới mắc bệnh nghề nghiệp gây thiệt hại khoảng

4 – 5% GDP (Gross Domestic Product: tổng sản lượng quốc nội) của thế giới.

Đầu thế kỷ 20 ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ với sự phát triển mạnh mẽ của

ngành công nghiệp mỏ và khai thác khoáng sản đã làm tăng số công nhân có nguy cơ

mắc bệnh bụi phổi silic. Năm 1930 tại Hoa kỳ, bang Virginia trong một dự án xây

dựng đường hầm Hawk' s Nest sử dụng cho nhà máy thủy điện có khoảng 700 người

chết do bụi phổi silic trong 5 năm làm việc tại đó. Tai họa này được nhắc đến nhiều

lần xuyên suốt lịch sử đối với những người tiếp xúc với bụi silic. Năm 1988, Ehrlich

RI. và cộng sự qua nghiên cứu ở 217 công nhân đúc thép, sản xuất vật liệu chịu lửa

và gốm sành sứ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic tới 83%. Năm 1998, Cowie RL

và cộng sự qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic chiếm 75,6% ở 242

thợ mỏ vàng ở châu Phi 9.

Trong giai đoạn 5 năm từ 1991 – 1995, ở Trung Quốc đã báo cáo trong số

59.773 trường hợp mắc bệnh bụi phổi có tới 29.274 trường hợp mắc bệnh bụi phổi

silic. Số lượng mới mắc trung bình từ 12.000 – 15.000 ca và hàng năm có khoảng

5.000 trường hợp tử vong vì bệnh bụi phổi silic 9.

Đánh giá rủi ro sức khỏe từ chất lượng không khí trong nhà do Viện Môi

trường châu Âu thực hiện năm 2010: đề tài nghiên cứu về hàm lượng các chất có hại

đối với sức khỏe con người và đánh giá phơi nhiễm, rủi ro của chúng đến sức khỏe

những người sống tại các căn nhà đó.

- Tại Việt Nam:

Thực hiện đường lối đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất

nước, Việt Nam đã thu được những thành tựu lớn trong phát triển kinh tế và xã hội.

Nhưng cũng đang còn đối mặt với nhiều thách thức: điều kiện làm việc phần lớn

không đảm bảo vệ sinh, hầu hết các cơ sở và máy móc lạc hậu nên trong quá trình sản

xuất phát sinh rất nhiều yếu tố có hại cho sức khỏe người lao động 22.

Theo Báo cáo tổng kết 18 năm thực hiện chính sách pháp luật An toàn, vệ sinh

lao động của ngành Y tế giai đoạn 1995 – 2012: giai đoạn 2006 – 2010 đo đạc các

yếu tố trong môi trường lao động được 1.323.355 mẫu (có 14,26% mẫu đo không đạt

35

tiêu chuẩn cho phép); đến hết năm 2011 đã có khoảng 27.246 công nhân mắc bệnh

nghề nghiệp trong tổng số 60.598 người được khám, trong đó người lao động mắc

bệnh nghề nghiệp nhiều nhất là bụi phổi silic (20.274 người) [5].

Tháng 5/1977 tại Việt Nam, phát hiện và giám định 61 trường hợp bị bệnh bụi

phổi silic tại Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo. Trong ngành xây dựng, đặc biệt các

khu sản xuất vật liệu xây dựng tình hình ô nhiễm tương đối khá cao, đồng thời tỷ lệ

mắc chiếm tỷ lệ 39,9%; nghiên cứu tình hình khai thác đá ở miền Trung năm 1989

của Phạm Ngọc Cảnh và cộng sự, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5 – 8,5

lần, hàm lượng silic tự do 51 – 53,3% và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic là 21,96%.

Ngành sản xuất vật liệu chịu lửa, hàm lượng SiO2 từ 35 – 40%, nồng độ bụi môi trường dao động từ 18 – 26 mg/m3, tỷ lệ bụi hô hấp từ 45 – 60%, dẫn tới tỷ lệ mắc

bệnh bụi phổi silic lên tới 38,4% [20].

Nghiên cứu của Lê Thị Hằng 2007 cho thấy hàm lượng silic tự do chứa trong

bụi hô hấp càng cao tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic càng tăng; tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi

silic ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng là 3,8% và khác nhau ở các nhóm nghề,

cao nhất là nhóm nghề khai thác đá và sản xuất gạch chịu lửa, chiếm tỷ lệ 6,4% [9].

Năm 2008, Lê Thị Hồng Trân, Trần Thị Tuyết Giang thực hiện nghiên cứu

tập trung vào việc nhận diện và đánh giá rủi ro do ô nhiễm không khí xung quanh

đối với sức khỏe công nhân và tập trung vào một số khí là SO2, NO2, bụi, NH3, H2S.

Sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro sức khỏe bán định lượng dựa trên hệ số nguy

hại HQ.

Đánh giá chung: hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước hiện nay mới chỉ

đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác hại trong môi trường lao động liên quan

đến các bệnh nghề nghiệp và đưa ra các giải pháp cải thiện chung mà chưa có một

nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và đồng bộ từ việc nghiên cứu đánh giá

điều kiện lao động ngành sản xuất gạch men, rủi ro tới sức khỏe, bệnh tật của công

nhân đến các giải pháp can thiệp làm giảm thiểu tác hại của các yếu tố bất lợi phát

sinh từ điều kiện môi trường sản xuất đó trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, mà cụ

thể là tại Đồng Nai.

36

1.6 Giới thiệu tổng quan các công ty lựa chọn nghiên cứu

1.6.1 Số lƣợng các công ty đƣợc lựa chọn nghiên cứu

Với thời gian làm luận văn không nhiều, đề tài chỉ chọn 3/11 công ty sản

xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai để thực hiện nghiên cứu hiện trạng môi

trường lao động: công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần

gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ. Mặt khác, các công ty

sản xuất gạch men được lựa chọn nghiên cứu này có những đặc điểm chung về công

nghệ, quy mô, nguyên liệu, nguồn phát sinh ô nhiễm, phân bố nên đại diện được

cho các công ty sản xuất gạch men tại tỉnh Đồng Nai.

1.6.1.1 Công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

Địa chỉ: KCN Gò Dầu, Phước Thái, Long Thành, Đồng Nai

Điện thoại: 0613.841594 Fax: 0613.841592

Công ty thành lập tháng 01/1994 và đi vào hoạt động tháng 02/1995. Diện tích công ty: 171.110 m2. Diện tích cây xanh: 51.333 m2 (chiếm 30% diện

tích công ty). Diện tích nhà xưởng: 119.777 m2.

Tổng số lao động hiện nay: 1.200 người, trong đó nam: 950 người, nữ: 250

người.

1.6.1.2 Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ

Địa chỉ: KCN Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai

Điện thoại : 061. 3511425 Fax : 061. 3511064

Công ty thành lập năm 1997, chuyển sang cổ phần ngày 14 tháng 9 năm 2007.

Diện tích công ty: 5,7 ha. Diện tích cây xanh: chiếm 15% tổng diện tích, diện

tích xây dựng: chiếm 50% tổng diện tích.

Tổng số lao động hiện nay 700 người, trong đó nam: 600 người, nữ: 100 người.

1.6.1.3 Công ty cổ phần gạch men Thanh Thanh

Địa chỉ: Khu công nghiêp Biên Hòa 1, Biên Hòa, Đồng Nai

Điện thoại: 061.836550 Fax: 061.836305

Công ty thành lập và đi vào hoạt động năm 1976.

37

Diện tích công ty: 23.600 m2. Trong đó: diện tích cây xanh: 8.688 m2, diện tích

xây dựng: 12.812 m2.

Tổng số lao động hiện nay: 500 người. Trong đó nam: 410 người, nữ: 90 người.

1.6.2 Những điểm chung đặc trƣng của 3 công ty lựa chọn nghiên cứu

Trên cơ sở điều tra khảo sát 3 công ty điển hình nghiên cứu (công ty Cổ phần

Công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ

phần gạch men Ý Mỹ) nhận thấy các điểm chung sau:

 Về quy trình công nghệ sản xuất:

Các quy trình công nghệ của các công ty sản xuất gạch men tại tỉnh Đồng

Nai cơ bản là giống nhau. Quy trình đều thực hiện các công đoạn cơ bản như: kiểm

tra nguyên vật liệu, cân định lượng, trộn nghiền, sàng, nung phun, ủ vật liệu, ép

xương gạch, nung khô, tráng men, nung, thành phẩm, đóng gói, phân loại. Cụ thể

như sau:

- Tập kết nguyên liệu:

Nguyên liệu thô đưa về nhà máy sẽ được cần ủi đưa tới dây chuyền nạp liệu.

Nguyên liệu rơi vào thiết bị nghiền hình nêm nhờ các cơ cấu cần gạt và băng tải.

Tùy thuộc từng loại, nguyên liệu được đưa đi dự trữ hoặc sản xuất sau khi đã được

nghiền thành hạt nhỏ dưới 10µm. Nguyên liệu trước khi đưa đi sản xuất sẽ được cân

định lượng và đưa tới máy nghiền bi bằng hệ thống băng tải. Toàn bộ các khâu trên

được tự động hóa hoàn toàn nhờ hệ thống vi tính. Trước khi đưa nguyên liệu vào

sản xuất, dây chuyền kỹ thuật sẽ lấy mẫu để kiểm tra tính chất cơ, hóa, lý trong

phòng thí nghiệm.

- Hồ nguyên liệu:

Nguyên liệu và nước được đưa tới máy nghiền bi, quá trình kết hợp giữa

nghiền mịn và trộn. Hỗn hợp sau khi ra khỏi máy nghiền sẽ là dạng hồ lỏng. Để

tăng độ đồng đều, hồ sẽ được đưa tới bể khuấy trộn, sau đó dùng bơm cao áp để vận

chuyển hồ sang thiết bị sàng rung và tách kim loại để loại tạp chất và kim loại. Hồ

nguyên liệu đạt các chỉ tiêu kỹ thuật sẽ chuyển sang tháp sấy phun.

38

Nguyên liệu

Cân định lượng

Trộn, nghiền

Sàng

Sấy phun

Ủ vật liệu Ép xương gạch

Nung khô

Tráng men, in lụa

Nung

Thành phẩm Phân loại, đóng gói

Nhập kho

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch men

- Dây chuyền men:

Nguyên liệu chế biến men được vận chuyển bằng hệ thống cần trục tới máy

nghiền bi. Hỗn hợp nguyên liệu và nước được nghiền mịn sau đó chuyển sang thiết

bị sàng rung và tách kim loại để loại tạp chất và kim loại. Hỗn hợp sau khi nghiền

và tách tạp chất sẽ được dự trữ trong các bồn chứa bằng thép không gỉ. Phần men

đưa đi sản xuất sẽ được vận chuyển bằng các thùng chứa trên xe nâng.

39

- Phun khô và trữ bột:

Hồ nguyên liệu trong thùng chứa được khuấy trộn hoàn toàn nhằm tăng độ

đồng đều và thành phần. Sau đó, hồ được bơm cao áp bơm tới thiết bị sấy phun khô.

Sau khi hồ nguyên liệu chuyển sang dạng bột khô sẽ được sàng rung thứ cấp phân

loại và băng chuyền, thiết bị nâng sẽ đưa đi dự trữ trong thùng chứa bột, bột nguyên

liệu được giữ trong thùng từ 2 – 3 ngày (để làm cân bằng độ ẩm). Nguyên liệu bột

sau khi đã cân bằng độ ẩm sẽ được chuyển tới máy ép gạch.

- Máy ép và nung khô:

Tại dây chuyền ép gạch, nguyên liệu bột sẽ đưa vào khuôn và ép ở áp suất

cao. Gạch phôi tạo thành sẽ được chuyển sang công đoạn nung khô. Lò nung gạch

là kiểu lò đứng. Gạch phơi đạt tới độ ẩm yêu cầu sẽ chuyển sang dây chuyền tráng

men.

- Tráng men:

Gạch phôi sẽ được tráng một lớp men nền, màu sắc của men tùy thuộc nhu

cầu thị hiếu của khách hàng. Sau khi tráng men nền, gạch phôi sẽ được tráng men

trang trí với tổ hợp máy tráng men. Sau khi tráng men, gạch phôi được phơi tự

nhiên trong nhà kho và nung sơ bộ trước khi đưa sang lò nung gạch.

- Nung:

Gạch phôi được nung trong kiểu lò nung tuynen liên tục. Thiết bị vào và ra

của lò nung được điều khiển một cách tự động. Sản phẩm sau khi nung được bốc

dỡ, đếm và làm nguội bằng thiết bị thu nhiệt. Các chế độ làm việc của lò sẽ thường

xuyên được hiển thị, điều chỉnh và lưu giữ bằng hệ thống máy tính. Nhiệt độ trong lò luôn được duy trì ở mức tối ưu là 1.1300C – 1.1500C.

Trong lò ngoài các đầu đo gắn với hệ thống máy tính đều khiển lò, còn có hệ

thống thu hồi nhiệt dư sử dụng cho lò nung. Ngoài ra còn có một hệ thống quạt ly

tâm hoạt động để duy trì điều kiện làm việc cho lò.

- Lựa chọn và đóng gói:

Sản phẩm hoàn tất sẽ được làm nguội, chọn lựa và kiểm tra lần cuối sau đó

đưa qua đóng gói trên máy tự động, nhập kho.

40

 Về quy mô sản xuất và nhiệm vụ sản xuất:

- Ba công ty sản xuất gạch men đều có quy mô lớn.

- Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất gạch men.

 Về nguyên liệu và nguồn gây ô nhiễm:

- Nguyên, phụ liệu ba công ty sản xuất gạch men: chủ yếu là đất, cát và phụ

gia.

- Các khu vực gây ô nhiễm và các yếu tố gây ô nhiễm:

Nguồn phát sinh yếu tố nhiệt độ chủ yếu ở các khu vực: lò nung, lò sấy, khu

vực máy ép, khu vực đóng gói, khu vực xuất gạch, khu vực tráng men, khu vực

nghiền trộn, sấy phun.

Nguồn phát sinh yếu tố tiếng ồn chủ yếu ở các khu vực: nghiền trộn, sấy

phun, máy ép, máy mài.

Nguồn phát sinh yếu tố hơi khí độc chủ yếu ở các khu vực: khu vực lò nung,

khu vực lò sấy.

Nguồn phát sinh yếu tố bụi chủ yếu ở các khu vực: khu vực máy ép, khu vực

sấy phun, nghiền trộn.

 Về khu vực phân bố các công ty:

- Các công ty sản xuất gạch men ở Đồng Nai tập trung phân bố ở 3 nhóm

Khu công nghiệp (nhóm KCN Gò Dầu, KCN Tam Phước, KCN Biên Hòa 1). Trong

đó, ba công ty gạch men nghiên cứu điển hình phân bố đều ở cả 3 nhóm KCN:

+ Công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera phân bố thuộc nhóm KCN

Gò Dầu.

+ Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ phân bố thuộc nhóm KCN Tam Phước.

+ Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh phân bố thuộc nhóm KCN Biên

Hòa 1.

41

Như vậy, từ những nhận định trên việc nghiên cứu điển hình hiện trạng môi

trường lao động tại 3 công ty sản xuất gạch men Cổ phần gạch men Ý Mỹ, công ty

Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera, công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh cho

phép đánh giá được hiện trạng môi trường lao động đặc trưng của công ty sản xuất

gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

môi trường lao động tại ba công ty này chính là đề xuất biện pháp chung cho các

công ty sản xuất gạch men tại các KCN Đồng Nai.

42

CHƢƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC

KHỎE CÔNG NHÂN CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TẠI

CÁC KCN TỈNH ĐỒNG NAI

2.1 Đánh giá hiện trạng môi trƣờng lao động và sức khỏe công nhân các công

ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động các công ty sản xuất

gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai

Qua nghiên cứu điển hình môi trường lao động 3 công ty sản xuất gạch men:

công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ và công

ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera giai đoạn từ 2011 – 2013 cho thấy môi

trường lao động tại các công ty gạch men đã bị ô nhiễm (vượt tiêu chuẩn cho phép

(TCCP)). Các yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu về nhiệt độ, tiếng ồn và bụi hô hấp ảnh

nhiều đến sức khỏe người lao động.

2.1.1.1 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần

gạch men Thanh Thanh từ năm 2011 - 2013

Hiện trạng môi trường lao động công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh từ

năm 2011 – 2013 được thể hiện qua các bảng số liệu sau đây:

43

Tiếng ồn (dBA)

Bụi trọng lượng (mg/m3)

Bụi hô hấp (mg/m3)

Nhiệt độ (0C)

Carbonmonoxide (CO) (mg/m3)

Carbondioxide (CO2) (mg/m3)

Vị trí đo

Giá trị Min–Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

-

-

15

27,8–30,8

-

-

-

-

-

-

-

-

12

30,1–32,7

12

87,0–99,3

03

2,07–2,54

03

1,54–1,92

-

-

-

-

06

32,0–33,3

06

85,2–86,8

2,31–3,03

2,09–2,95

-

-

-

-

03

03

12

32,0–33,5

09

85,6–90,0

2,83–3,49

2,12–2,79

-

-

-

-

03

03

06

06

06

32,2–33,0

06

85,3–86,0

1,58–1,82

1,22–1,47

1,14–1,72

737,83–746,83

03

03

09

31,0–33,0

09

82,0–85,6

1,73–1,94

1,39–1,51

-

-

-

-

03

03

06

06

06

33,5–35,0

06

81,6–85,4

1,60–2,35

1,19–1,95

1,14–3,44

755,83–773,82

03

03

06

-

-

-

31,5–32,8

06

91,9–96,8

1,92–1,96

1,62–1,88

-

03

03

03

1,14

03

09

31,0–32,0

06

84,3–85,8

1,63–1,75

1,05–1,28

737,83–809,81

Bảng 2.1: Bảng kết quả đo kiểm môi trường lao động công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh từ năm 2011 - 2013

≤ 32(0C)

≤ 85(dBA)

≤ 20(mg/m3)

≤ 900(mg/m3)

Các phòng chức năng Khu vực nghiền trộn Khu vực sấy phun Khu vực máy ép Khu vực lò sấy Khu vực tráng men Khu vực lò nung Khu vực máy mài Khu vực đóng gói, thành phẩm TIÊU CHUẨN (*)

03 Đánh giá theo hàm lượng silic

03 Đánh giá theo hàm lượng silic

(*): Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động (theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

44

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh từ

năm 2011 – 2013

STT Tổng mẫu đo Yếu tố môi trường lao động Số mẫu không đạt TCCP Tỷ lệ không đạt TCCP (%)

81 81 81 60 24 24 01 Nhiệt độ 02 Độ ẩm Tốc độ gió 03 04 Tiếng ồn 05 Bụi trọng lượng 06 Bụi hô hấp 31 00 00 44 00 06 38,27 00 00 73,33 00 25,00

07 00 15 00

08 00 15 00

Khí Carbondioxide (CO2) Khí Carbonmonoxide (CO) Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Qua bảng số liệu 2.1 và 2.2 nhận thấy môi trường lao động của công ty giai

đoạn từ năm 2011 – 2013 không tốt:

- Về số mẫu không đạt TCCP: yếu tố nhiệt độ có 31/81 mẫu đo không đạt

chiếm tỷ lệ 38,27%, yếu tố tiếng ồn có 44/60 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 73,33%,

yếu tố bụi hô hấp có 06/24 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 25,00%.

- Các mẫu đo độ ẩm, tốc độ gió, bụi trọng lượng và hơi khí CO2, CO đều đạt

TCCP. Độ ẩm trung bình là 57%.

- Các khu vực và các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động chủ yếu: các

yếu tố không đạt TCCP bao gồm yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn và bụi hô hấp.

+ Yếu tố nhiệt độ: nhiệt độ trong khoảng 27,80C – 35,00C. Các mẫu đo

không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu vực máy ép, khu

vực lò sấy, lò nung, khu vực tráng men và khu vực máy mài. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 32,50C và vượt từ 0,20C – 3,00C so với TCCP.

+ Yếu tố tiếng ồn: cường độ tiếng ồn trong xưởng dao động từ 81,6dBA –

99,3dBA. Các mẫu đo không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy

phun, khu vực máy ép, máy mài và khu vực lò sấy. Cường độ tiếng ồn trung bình ở

các khu vực này là 88,5dBA, vượt từ 0,2dBA – 14,3dBA so với TCCP.

45

+ Yếu tố bụi hô hấp: nồng độ bụi hô hấp khoảng 1,05 – 2,95 mg/m3. Theo

TCCP, đối với các loại bụi có chứa silic tự do thì đánh giá giá trị nồng độ tối đa cho

phép bụi trọng lượng và bụi hô hấp theo hàm lượng silic (%). Hàm lượng silic phân

tích từ năm 2011 – 2013 tại các khu vực sản xuất của công ty Cổ phần gạch men

Thanh Thanh trong khoảng lớn hơn 20% và nhỏ hơn 50%. Như vậy theo TCCP thì nồng độ bụi trọng lượng phải nhỏ hơn 4 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp phải nhỏ hơn 2 mg/m3. Từ bảng 2.1 ta thấy các mẫu đo nồng độ bụi hô hấp không đạt tập trung

chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ trung bình ở các khu vực này là 2,49 mg/m3.

- Diễn biến hiện trạng môi trường lao động giai đoạn từ năm 2011 – 2013:

Bảng 2.3: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh giai

đoạn từ năm 2011 – 2013

Nhiệt độ Tiếng ồn Bụi hô hấp Bụi trọng lượng

Năm

Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo

Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 25,00 25,00 25,00 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 40,74 40,74 33,33 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 80,00 80,00 60,00 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 00 00 00 08 08 08 27 27 27 10 10 10 20 20 20 08 08 08 2011 2012 2013

Hơi khí độc (CO2 và CO) Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 00 00 00 Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trường lao động tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh

46

Từ bảng 2.3 và hình 2.1 nhận thấy các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao

động chủ yếu tại công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh giai đoạn từ năm 2011 –

2013 không thay đổi, vẫn là các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn và bụi hô hấp; mức độ ô

nhiễm môi trường lao động có chiều hướng giảm nhưng không đáng kể. Cụ thể:

- Đối với yếu tố nhiệt độ: tỷ lệ không đạt TCCP năm 2013 giảm hơn so với

năm 2011 và 2012, tuy nhiên không đáng kể. Khu vực có nhiệt độ vượt TCCP là

khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu vực máy ép, khu vực lò sấy, lò nung, khu vực tráng men và khu vực máy mài. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 32,50C và

độ ẩm trung bình là 57%.

- Đối với yếu tố tiếng ồn: tỷ lệ không đạt TCCP năm 2013 giảm hơn so với

năm 2011 và 2012 cả về số lượng mẫu và cường độ. Tuy nhiên trừ các phòng chức

năng do được cách ly với nguồn ồn ra thì hầu như các mẫu đo tiếng ồn trong xưởng

sản xuất đều vượt TCCP. Cường độ tiếng ồn trung bình ở các khu vực này là

88,5dBA.

- Đối với yếu tố bụi hô hấp: tỷ lệ không đạt TCCP không thay đổi qua từng

năm. Các mẫu đo bụi hô hấp không đạt chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ bụi hô hấp trung bình ở các khu vực này là 2,49 mg/m3, vượt 1,25 lần so

với TCCP.

- Riêng yếu tố hơi khí độc gây ô nhiễm không đáng kể.

2.1.1.2 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần

gạch men Ý Mỹ từ năm 2011 – 2013

Hiện trạng môi trường lao động công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ từ năm

2011 – 2013 được thể hiện qua các bảng số liệu sau đây:

47

Tiếng ồn (dBA)

Bụi trọng lượng (mg/m3)

Bụi hô hấp (mg/m3)

Nhiệt độ (0C)

Carbonmonoxide (CO) (mg/m3)

Carbondioxide (CO2) (mg/m3)

Vị trí đo

Giá trị Min–Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

-

-

15

25,9–32,0

-

-

-

-

-

-

-

-

18

30,3–32,8

09

89,0–95,7

03

1,96–3,32

03

1,60–1,94

-

-

-

-

15

32,3–33,5

09

86,2–89,3

3,16–3,52

1,96–2,35

-

-

-

-

Bảng 2.4: Bảng kết quả đo kiểm môi trường lao động công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ từ năm 2011 - 2013

15

32,6–34,0

12

88,7–90,5

3,58–3,88

2,27–2,99

-

-

-

-

03 03

06

06

15

32,8–34,5

09

84,5–86,8

1,43–1,72

1,08–1,35

1,14–1,72

719,84–737,83

06 06

15

32,4–34,0

09

84,4–88,3

1,81–2,44

1,39–1,91

-

-

-

-

03 03

06

06

15

33,9–35,7

09

81,2–89,3

1,79–3,30

1,30–1,84

1,14–3,44

755,83–791,82

03 03

-

-

-

09

31,6–33,0

09

88,9–90,8

1,97–2,08

1,12–1,75

-

03 03

06

06

15

31,0–32,8

82,1–86,8

1,72–1,85

12

1,18–1,33

1,14–1,72

719,84–755,83

Các phòng chức năng Khu vực nghiền trộn Khu vực sấy phun Khu vực máy ép Khu vực lò sấy Khu vực tráng men Khu vực lò nung Khu vực máy mài Khu vực đóng gói, thành phẩm

03 03

TIÊU CHUẨN

≤ 85(dBA)

≤ 32(0C)

≤ 20(mg/m3)

≤ 900(mg/m3)

03 Đánh giá theo hàm lượng silic

03 Đánh giá theo hàm lượng silic Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động (theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

48

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ từ năm

2011 – 2013

STT Tổng mẫu đo Yếu tố môi trường lao động Số mẫu không đạt TCCP Tỷ lệ không đạt TCCP (%)

132 132 132 78 27 27 01 Nhiệt độ 02 Độ ẩm Tốc độ gió 03 04 Tiếng ồn 05 Bụi trọng lượng 06 Bụi hô hấp 87 00 00 53 00 08 65,91 00 00 67,95 00 29,63

07 00 18 00

08 00 18 00

Khí Carbondioxide (CO2) Khí Carbonmonoxide (CO) Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Qua bảng số liệu 2.4 và 2.5 nhận thấy môi trường lao động của công ty giai

đoạn từ năm 2011 – 2013 không tốt:

- Về số mẫu không đạt TCCP: yếu tố nhiệt độ có 87/132 mẫu đo không đạt

chiếm tỷ lệ 65,91%, yếu tố tiếng ồn có 53/78 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 67,95%,

yếu tố bụi hô hấp có 08/27 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 29,63%.

- Các mẫu đo độ ẩm, tốc độ gió, bụi trọng lượng và hơi khí CO2, CO đều đạt

TCCP. Độ ẩm trung bình là 55%.

- Các khu vực và các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động chủ yếu: các

yếu tố không đạt TCCP bao gồm yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn và bụi hô hấp.

+ Yếu tố nhiệt độ: nhiệt độ trong khoảng 25,90C – 35,70C. Các mẫu đo

không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy phun, máy ép, lò sấy, lò

nung, khu vực tráng men, máy mài và đóng gói. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 33,00C và vượt từ 0,30C – 3,70C so với TCCP.

+ Yếu tố tiếng ồn: cường độ tiếng ồn trong xưởng dao động từ 81,2dBA –

95,7dBA. Các mẫu đo không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy

phun, máy ép, lò sấy và máy mài. Riêng các mẫu đo tại khu vực tráng men, lò nung

và đóng gói thành phẩm do bị ảnh hưởng từ khu vực nghiền trộn và máy mài nên

49

cũng vượt TCCP. Cường độ tiếng ồn trung bình ở các khu vực này là 89,2dBA,

vượt từ 1,2dBA – 10,7dBA so với TCCP.

+ Yếu tố bụi hô hấp: nồng độ bụi hô hấp khoảng 1,08 – 2,99 mg/m3. Hàm

lượng silic phân tích từ năm 2011 – 2013 tại các khu vực sản xuất của công ty trong

khoảng lớn hơn 20% và nhỏ hơn 50%. Như vậy theo TCCP thì nồng độ bụi trọng lượng phải nhỏ hơn 4 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp phải nhỏ hơn 2 mg/m3. Từ bảng

2.4 ta thấy các mẫu đo nồng độ bụi hô hấp không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ trung bình ở các khu vực này là 2,54 mg/m3.

- Diễn biến hiện trạng môi trường lao động giai đoạn từ năm 2011 – 2013:

Bảng 2.6: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ giai đoạn

từ năm 2011 – 2013

Nhiệt độ Tiếng ồn Bụi hô hấp Bụi trọng lượng

Năm

Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo

Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 22,22 33,33 33,33 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 72,73 47,73 77,27 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 65,38 65,38 73,08 Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 00 00 00 09 09 09 26 26 26 44 44 44 09 09 09 12 12 12 2011 2012 2013

Hơi khí độc (CO2 và CO) Tỷ lệ không đạt TCCP (%) 00 00 00 Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trường lao động tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ

50

Từ bảng 2.6 và hình 2.2 nhận thấy các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao

động chủ yếu tại công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ giai đoạn từ năm 2011 – 2013

không thay đổi, vẫn là các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn và bụi hô hấp; mức độ ô nhiễm

môi trường lao động tăng dần qua từng năm. Cụ thể:

- Đối với yếu tố nhiệt độ: tỷ lệ không đạt TCCP năm 2013 tăng hơn nhiều so

với năm 2011 và 2012. Ngoại trừ các phòng chức năng do được trang bị hệ thống

máy điều hòa nhiệt độ và bố trí cách ly với khu vực máy móc thiết bị nên các mẫu

đo đều đạt TCCP. Riêng các khu vực sản xuất đều có nhiệt độ cao hơn TCCP. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 33,00C và độ ẩm trung bình là 55%.

- Đối với yếu tố tiếng ồn: tỷ lệ không đạt TCCP tăng dần qua từng năm.

Cường độ tiếng ồn lớn tại các khu vực nghiền trộn, máy ép, máy mài cộng hưởng

ảnh hưởng đến nhiều khu vực khác như tráng men, lò nung và cả khu vực đóng gói

thành phẩm. Cường độ tiếng ồn trung bình ở các khu vực này là 89,2dBA.

- Đối với yếu tố bụi hô hấp: tỷ lệ không đạt TCCP tăng dần theo từng năm.

Các mẫu đo bụi hô hấp không đạt chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ bụi hô hấp trung bình ở các khu vực này là 2,54 mg/m3.

- Riêng yếu tố hơi khí độc gây ô nhiễm không đáng kể.

2.1.1.3 Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty Cổ phần

Công nghiệp Gốm sứ Taicera từ năm 2011 – 2013

Hiện trạng môi trường lao động công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ

Taicera từ năm 2011 - 2013 được thể hiện qua các bảng số liệu sau đây:

51

Tiếng ồn (dBA)

Bụi trọng lượng (mg/m3)

Bụi hô hấp (mg/m3)

Nhiệt độ (0C)

Carbonmonoxide (CO) (mg/m3)

Carbondioxide (CO2) (mg/m3)

Vị trí đo

Giá trị Min–Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Giá trị Min-Max

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

Số mẫu đo

-

-

18

29,7–30,2

-

-

-

-

-

-

-

-

18

32,0–33,0

18

87,4–93,2

06

2,02–2,92

06

1,73–1,84

-

-

-

-

15

31,8–33,5

12

85,9–89,7

3,77–6,81

2,13–4,22

-

-

-

-

Bảng 2.7: Bảng kết quả đo kiểm môi trường lao động công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera từ năm 2011 - 2013

15

32,6–33,7

15

85,7–94,8

4,89–6,37

2,24–4,28

-

-

-

-

06 06

08

1,72

08

18

32,5–34,2

15

85,9–89,8

1,99–3,42

1,38–1,95

719,84–755,83

09 09

24

32,4–34,0

18

81,8–91,1

1,77–2,12

1,42–1,81

-

-

-

-

03 03

08

08

18

33,0–34,9

15

81,6–85,4

1,89–2,30

1,45–1,92

1,72–3,44

719,84–737,83

06 06

-

-

-

15

31,6–33,2

12

93,1–97,2

2,40–2,68

1,97–1,99

-

03 03

08

1,14

08

24

31,5–33,0

80,2–89,0

1,88–2,56

15

1,46–1,88

737,83–755,83

Các phòng chức năng Khu vực nghiền trộn Khu vực sấy phun Khu vực máy ép Khu vực lò sấy Khu vực tráng men Khu vực lò nung Khu vực máy mài Khu vực đóng gói, thành phẩm

06 06

TIÊU CHUẨN

≤ 85(dBA)

≤ 32(0C)

≤ 20(mg/m3)

≤ 900(mg/m3)

03 Đánh giá theo hàm lượng silic

03 Đánh giá theo hàm lượng silic Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động (theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

52

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp số mẫu đo tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera

từ năm 2011 – 2013

Yếu tố môi trường STT Tổng mẫu đo Số mẫu không đạt TCCP Tỷ lệ không đạt TCCP (%) lao động

120 72,73 165 01 Nhiệt độ

165 00 00 02 Độ ẩm

165 00 00 03 Tốc độ gió

120 89 74,17 04 Tiếng ồn

42 12 28,57 05 Bụi trọng lượng

42 15 35,71 06 Bụi hô hấp

Khí Carbondioxide 24 00 00 07 (CO2)

24 00 00 08 Khí Carbonmonoxide (CO)

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu 2.7 và 2.8 nhận thấy môi trường lao động của công ty giai

đoạn từ năm 2011 – 2013 không tốt:

- Về số mẫu không đạt TCCP: yếu tố nhiệt độ có 120/165 mẫu đo không đạt

chiếm tỷ lệ 72,73%, yếu tố tiếng ồn có 89/120 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 74,17%,

yếu tố bụi trọng lượng có 12/42 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 28,57%, yếu tố bụi hô

hấp có 15/42 mẫu đo không đạt chiếm tỷ lệ 35,71%.

- Các mẫu đo độ ẩm, tốc độ gió và hơi khí CO2, CO đều đạt TCCP. Độ ẩm trung

bình là 53%.

53

- Các khu vực và các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động chủ yếu: các yếu

tố không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) bao gồm yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn, bụi trọng

lượng và bụi hô hấp.

+ Yếu tố nhiệt độ: nhiệt độ trong khoảng 29,70C – 34,90C. Các mẫu đo không

đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu vực máy ép, khu vực lò

sấy, lò nung, khu vực tráng men, máy mài và đóng gói. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 32,80C và vượt từ 0,40C – 2,90C so với TCCP.

+ Yếu tố tiếng ồn: cường độ tiếng ồn trong xưởng dao động từ 80,2dBA –

97,2dBA. Các mẫu đo không đạt tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy phun,

khu vực máy ép, khu vực lò sấy và khu vực máy mài. Riêng các mẫu đo tại khu vực

tráng men, lò nung và đóng gói thành phẩm do bị ảnh hưởng từ khu vực nghiền trộn và

máy mài nên cũng vượt TCCP. Cường độ tiếng ồn trung bình ở các khu vực này là

89,9dBA, vượt từ 0,4dBA – 12,2dBA so với TCCP.

+ Yếu tố bụi: nồng độ bụi trọng lượng trong xưởng khoảng 1,77 – 6,81 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp khoảng 1,38 – 4,28 mg/m3. Hàm lượng silic phân tích từ năm

2011 – 2013 tại các khu vực sản xuất của công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ

Taicera trong khoảng lớn hơn 20% và nhỏ hơn 50%. Như vậy theo TCCP thì nồng độ bụi trọng lượng phải nhỏ hơn 4 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp phải nhỏ hơn 2 mg/m3.

Từ bảng 2.7 ta thấy các mẫu đo nồng độ bụi trọng lượng và bụi hô hấp không đạt tập

trung chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ bụi trọng lượng trung bình ở các khu vực này là 3,46 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,68 mg/m3.

- Diễn biến hiện trạng môi trường lao động giai đoạn từ năm 2011 – 2013:

54

Bảng 2.9: Bảng so sánh số mẫu đo tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera

giai đoạn từ năm 2011 – 2013

Nhiệt độ Tiếng ồn Bụi hô hấp Bụi trọng lượng Hơi khí độc (CO2 và CO)

Năm

Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo Tổng mẫu đo

Tỷ lệ không đạt TCCP (%) Tỷ lệ không đạt TCCP (%) Tỷ lệ không đạt TCCP (%) Tỷ lệ không đạt TCCP (%) Tỷ lệ không đạt TCCP (%)

2011 55 69,09 40 65,00 14 21,43 14 35,71 16 00

2012 55 70,91 40 75,00 14 28,57 14 35,71 16 00

2013 55 78,18 40 82,50 14 35,71 14 35,71 16 00

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép của các yếu tố môi

trường lao động tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera

Từ bảng 2.9 và hình 2.3 nhận thấy các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động

chủ yếu tại công ty Cổ phần Công nghiệp gốm sứ Taicera giai đoạn từ năm 2011 –

55

2013 không thay đổi, vẫn là các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn, bụi trọng lượng và bụi hô

hấp; mức độ ô nhiễm môi trường lao động tăng dần qua từng năm. Cụ thể:

- Đối với yếu tố nhiệt độ: tỷ lệ không đạt TCCP tăng dần qua các năm. Ngoại

trừ các phòng chức năng do được trang bị hệ thống máy điều hòa nhiệt độ và bố trí

cách ly với khu vực máy móc thiết bị nên các mẫu đo đều đạt TCCP. Riêng khu vực

sản xuất đều có nhiệt độ cao hơn TCCP. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 32,80C và độ ẩm trung bình là 53%.

- Đối với yếu tố tiếng ồn: tỷ lệ không đạt TCCP tăng dần qua từng năm. Cường

độ tiếng ồn lớn tại các khu vực nghiền trộn, máy ép, máy mài cộng hưởng ảnh hưởng

đến nhiều khu vực khác như tráng men, lò nung và cả khu vực đóng gói thành phẩm.

Cường độ tiếng ồn trung bình ở các khu vực này là 89,9dBA

- Đối với yếu tố bụi: tỷ lệ không đạt TCCP tăng dần theo từng năm. Các mẫu đo

bụi không đạt chủ yếu tại khu vực sấy phun và máy ép. Nồng độ bụi trọng lượng trung bình ở các khu vực này là 3,46 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,28 mg/m3.

- Riêng yếu tố hơi khí độc gây ô nhiễm không đáng kể.

2.1.1.4 Đánh giá tổng hợp về hiện trạng môi trƣờng lao động ở ba công ty lựa

chọn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 - 2013

Từ việc nghiên cứu hiện trạng môi trường lao động các công ty sản xuất gạch

men tại các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình môi trường lao động 3

công ty sản xuất gạch men (công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ phần

gạch men Ý Mỹ, công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera) ở trên có bảng tổng

hợp môi trường lao động 3 năm từ 2011 – 2013 dưới đây:

56

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp số mẫu đo môi trường lao động 03 công ty lựa chọn nghiên

cứu từ năm 2011 – 2013

Yếu tố môi trường Tổng số mẫu đo Số mẫu không đạt TCCP Tỷ lệ không đạt TCCP (%) Giá trị trung bình (*)

238 62,96 Nhiệt độ 378 32,80C

00 Độ ẩm 378 55% 00

00 Tốc độ gió 378 0,41m/s 00

12 Bụi trọng lượng 93 3,12mg/m3 12,90

29 Bụi hô hấp 93 2,57mg/m3 31,18

186 Tiếng ồn 258 89,2dBA 72,09

Khí Carbondioxide 00 57 745,30mg/m3 00 (CO2)

00 57 1,52mg/m3 00 Khí Carbonmonoxide (CO)

(*): các khu vực gây ô nhiễm Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng môi trường lao động tại 3 công ty sản xuất

gạch men được lựa chọn điển hình: công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty

Cổ phần gạch men Ý Mỹ, công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera cho thấy chất

lượng môi trường làm việc chưa được tốt ở các chỉ tiêu đặc trưng như nhiệt độ, tiếng

ồn và bụi hô hấp. Các chỉ tiêu về độ ẩm, tốc độ gió, hơi khí độc đáp ứng tiêu chuẩn cho

phép. Độ ẩm trung bình là 55%.

- Các khu vực và yếu tố ô nhiễm chủ yếu:

+ Yếu tố nhiệt độ: tập trung chủ yếu tại các khu vực nghiền trộn, sấy phun, tráng

men, khu vực lò nung, khu vực lò sấy, khu vực máy ép, khu vực máy mài, đóng gói. Nhiệt độ trung bình ở các khu vực này là 32,80C.

57

+ Yếu tố tiếng ồn: tập trung chủ yếu tại các khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu

vực máy ép, tráng men, khu vực lò sấy, lò nung và khu vực máy mài. Cường độ ồn

trung bình ở các khu vực này là 89,2dBA.

+ Yếu tố bụi: tập trung chủ yếu tại khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu vực máy

ép, khu vực tráng men, khu vực lò nung, khu vực lò sấy, máy mài. Nồng độ bụi trọng lượng trung bình ở các khu vực này là 3,12 mg/m3 và nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,57 mg/m3. Hàm lượng silic tự do trung bình là 21%.

+ Riêng các yếu tố hơi khí độc gây ô nhiễm không đáng kể.

2.1.2 Tình hình sức khỏe công nhân các công ty sản xuất gạch men tại các KCN

tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 - 2013

Kết quả khám sức khỏe định kỳ tại 3 công ty: Cổ phần gạch men Thanh Thanh,

Cổ phần gạch men Ý Mỹ, Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera từ năm 2011 – 2013

cho thấy tình hình bệnh tật của công nhân thể hiện cụ thể bởi các bảng 2.11, 2.12 và

2.13:

Bảng 2.11: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần gạch men Thanh

Thanh từ năm 2011 – 2013

Số ngƣời mắc bệnh Tên bệnh

Thị lực Răng hàm mặt Tai mũi họng Các bệnh về hô hấp Tim mạch Tiêu hóa Thần kinh Nội tiết Cơ xương khớp Da liễu Năm 2011 96 218 210 14 36 09 05 07 21 12 Năm 2012 115 235 180 16 41 10 06 07 23 14 Năm 2013 125 238 193 16 45 12 09 05 30 10

Nguồn: công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh

58

Bảng 2.12: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ từ

năm 2011 – 2013

Tên bệnh

Thị lực Răng hàm mặt Tai mũi họng Các bệnh về hô hấp Tim mạch Tiêu hóa Thần kinh Nội tiết Cơ xương khớp Da liễu Năm 2011 62 181 143 17 49 08 06 02 01 01 Số ngƣời mắc bệnh Năm 2012 67 208 159 17 51 13 08 01 02 02 Năm 2013 59 195 105 18 88 17 11 01 02 05

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Bảng 2.13: Bảng thống kê bệnh tật của công nhân công ty Cổ phần công nghiệp gốm

sứ Taicera từ năm 2011 – 2013

Số ngƣời mắc bệnh Tên bệnh

Thị lực Răng hàm mặt Tai mũi họng Các bệnh về hô hấp Tim mạch Tiêu hóa Thần kinh Nội tiết Cơ xương khớp Da liễu Năm 2011 135 344 194 21 57 07 10 04 01 05 Năm 2012 147 218 107 25 48 08 11 01 03 04 Năm 2013 174 296 303 27 48 19 16 01 11 09

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Qua số liệu thống kê tình hình sức khỏe của công nhân 3 công ty: Cổ phần gạch

men Thanh Thanh, Cổ phần gạch men Ý Mỹ, Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera từ

năm 2011 – 2013 nhận thấy các bệnh đặc trưng liên quan đến các yếu tố tác hại nghề

nghiệp như bệnh về hô hấp, tiêu hóa và thần kinh chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt các

59

bệnh về hô hấp chủ yếu là viêm phế quản và viêm phế quản mãn, các bệnh tiêu hóa chủ

yếu là viêm dạ dày và viêm đại tràng mãn, các bệnh liên quan đến thần kinh bao gồm

đau đầu và suy nhược cơ thể.

2.2 Đánh giá mối quan hệ giữa môi trƣờng lao động và sức khỏe công nhân trong

các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai

Theo tài liệu GS.TS. Hoàng Văn Bính “Độc chất học công nghiệp và dự phòng

nhiễm độc trong sản xuất” tập 1, tập 2 – Hội các phòng thí nghiệm Vinatest, Bộ Y tế,

Viện Vệ sinh Y tế Công cộng - TP Hồ Chí Minh tháng 3/1999 [2] công nhân làm việc

trong điều kiện nhiệt độ, tiếng ồn, bụi không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động thường

mắc các bệnh chủ yếu sau:

- Đối với yếu tố nhiệt độ: công nhân làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có thể

mắc một số bệnh cấp tính như say nóng, say nắng, co giật, bệnh đục nhân mắt do bức

xạ hồng ngoại sóng ngắn. Công nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt độ không

khí cao thường mắc một số bệnh tật khác như: các bệnh đường tiêu hoá (táo bón, viêm

loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính,...).

- Đối với yếu tố tiếng ồn: công nhân làm việc trong điều kiện cường độ tiếng ồn

cao thì thường mắc các bệnh về thính lực, đau đầu, thần kinh,...

- Đối với yếu tố bụi: công nhân làm việc trong môi trường có nồng độ bụi cao

thường mắc các bệnh về hô hấp.

Qua nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường lao động, tình hình sức khỏe

của công nhân trong các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai ở mục

2.1 và thực hiện điều tra lại bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp người lao động,

những cán bộ quản lý người lao động, những cán bộ làm việc trong công tác bảo hộ lao

động của công ty (phụ lục 3) nhận thấy môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe

người lao động. Môi trường lao động và công nhân có mối quan hệ mật thiết, tác động

qua lại với nhau. Nếu môi trường lao động tốt (ít bị ô nhiễm) thì sức khỏe công nhân

tốt. Ngược lại nếu môi trường lao động ô nhiễm thì sức khỏe công nhân giảm sút, bệnh

60

tật nhiều. Cụ thể qua nghiên cứu ở trên các yếu tố tiếng ồn, nhiệt độ, bụi trong môi

trường lao động gây ô nhiễm nhiều (có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cho phép cao) thì gây các

bệnh về hô hấp, đau đầu và tiêu hóa. Cụ thể:

- Yếu tố bụi hô hấp chủ yếu gây nên các bệnh về hô hấp. Theo số liệu nghiên

cứu ở trên bụi hô hấp không đạt tiêu chuẩn cho phép chiếm tỷ lệ 31,18%, vì thế người

lao động làm trong môi trường này mắc các bệnh về hô hấp khá cao (chiếm tỷ lệ

2,54%).

- Yếu tố tiếng ồn chủ yếu gây nên các bệnh về đau đầu, thần kinh. Theo số liệu

nghiên cứu ở trên cường độ tiếng ồn không đạt tiêu chuẩn cho phép khá cao (chiếm tỷ

lệ 72,09%), người lao động làm việc trong môi trường này mắc các bệnh về đau đầu

(chiếm tỷ lệ 1,5%).

- Yếu tố nhiệt độ chủ yếu gây nên các bệnh về tiêu hóa. Theo số liệu nghiên cứu

ở trên nhiệt độ không đạt tiêu chuẩn cho phép chiếm tỷ lệ 62,96%, tỷ lệ mắc các bệnh

tiêu hóa (chiếm tỷ lệ 2,0%).

Như vậy môi trường lao động ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và năng suất làm

việc của người lao động. Để làm rõ các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn, bụi gây ra một số

bệnh lý về tiêu hóa, đau đầu và hô hấp ta tiến hành đánh giá mức độ ô nhiễm tổng hợp

do nhiều yếu tố và đánh giá rủi ro sức khỏe, sau đó đi vào dự báo mức độ ô nhiễm môi

trường các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

61

CHƢƠNG 3

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ RỦI RO SỨC KHỎE

CÔNG NHÂN TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GẠCH MEN TRONG

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

3.1 Xác định mức độ ô nhiễm tổng hợp do nhiều yếu tố tại các công ty sản xuất

gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai

Qua việc đánh giá hiện trạng môi trường lao động các công ty sản xuất gạch

men tại các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình môi trường lao động

03 công ty sản xuất gạch men: công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh, công ty Cổ

phần gạch men Ý Mỹ, công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera, cho phép xác

định được các yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu là: bụi, tiếng ồn và nhiệt độ; các bệnh điển

hình phát hiện được từ người công nhân: các bệnh về hô hấp, đau đầu và tiêu hóa.

Căn cứ vào kết quả trên, Luận văn xác định mức độ ô nhiễm tại các công ty sản

xuất gạch men dựa vào các yếu tố: bụi, tiếng ồn và nhiệt độ; các bệnh chủ yếu: các

bệnh về hô hấp, đau đầu và tiêu hóa.

Quy trình tính toán cụ thể với đối tượng nghiên cứu lựa chọn của Luận văn được

đưa ra như sau:

Bƣớc 1: xác định tỷ lệ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới cảm nhận của

người bị tác động.

Căn cứ kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm của các công ty (số liệu phần

hiện trạng ở chƣơng 2, tiểu mục 2.1.2) và số liệu thống kê từ bảng câu hỏi phỏng vấn

trực tiếp những cán bộ quản lý người lao động, những cán bộ làm việc trong công tác

bảo hộ lao động của công ty (phụ lục 3), xác định được tỷ lệ ảnh hưởng của các yếu tố

môi trường tới người lao động:

62

Bảng 3.1: Bảng thống kê tỷ lệ công nhân mắc bệnh do ảnh hưởng của các yếu tố môi

trường tại 3 công ty nghiên cứu điển hình

Bệnh

Đau đầu Hô hấp Tiêu hóa Công ty n Tỷ lệ bệnh (%)

n 09 16 12

Cổ phần gạch men Thanh Thanh 2,43 5,11 3,85 Tỷ lệ bệnh (%)

n 11 18 17

Cổ phần gạch men Ý Mỹ 2,51 5,14 3,91 Tỷ lệ bệnh (%)

n 16 27 19

Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera 2,55 5,09 3,77 Tỷ lệ bệnh (%)

Ghi chú: n là số công nhân mắc bệnh cộng dồn từ năm 2011 – 2013.

Bảng 3.2: Tỷ lệ ảnh hưởng ai của các yếu tố môi trường

Trung bình 03 công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh Cổ phần gạch men Ý Mỹ Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera Công ty Tỷ lệ ảnh hưởng (%)

Bệnh đau đầu do tiếng ồn 2,43 2,51 2,55 2,50

Bệnh về hô hấp 5,11 5,14 5,09 5,11

3,77 3,91 3,85 3,84

Bệnh về tiêu hóa do nhiệt độ cao Bƣớc 2: xác định trọng lượng ô nhiễm của các yếu tố gây ô nhiễm:

Gi = ai . Ri

Trong đó Gi: trọng lượng ô nhiễm, Ri mức độ phản ứng

Đối với tiếng ồn: Gn = an . Rn

Đối với nhiệt - ẩm : Gv = av . Rv

63

Đối với bụi: Gb = ab . Rb

Qua nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường lao động các công ty sản xuất

gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm 2011 – 2013 (số liệu nghiên

cứu chƣơng 2, tiểu mục 2.1.1.4) xác định được các yếu tố (bụi hô hấp, tiếng ồn, nhiệt

– ẩm) gây ô nhiễm môi trường, vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (theo Quyết định

3733/2002/QĐ-BYT) có bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.3: Kết quả các yếu tố gây ô nhiễm trong môi trường lao động

STT Thông số Tiêu chuẩn cho phép Cổ phần gạch men Ý Mỹ Trung bình 03 công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

2,49 2,54 2,68 2,57 2 (mg/m3) 01 Bụi hô hấp (mg/m3)

Tiếng ồn 88,5 89,2 89,9 89,2 85 (dBA) 02 (dBA)

03 Nhiệt – ẩm 90,5 – 57 91,4 – 55 91 – 53 91 – 55 -

* Đối với chế độ nhiệt – ẩm dựa vào bảng phụ lục 2 để xác định mức độ phản

ứng của người lao động.

* Quy trình tính toán lý thuyết:

Theo nghiên cứu hiện trạng ở chƣơng 2, tiểu mục 2.1.1.4 nhiệt độ tính bằng

OF = (OC x 1,8) + 32

đơn vị oC nên ta phải đổi đơn vị oC sang đơn vị oF theo công thức:

Sau đó dựa vào chế độ nhiệt – ẩm (nhiệt độ (đơn vị OF) và độ ẩm tương đối) tra

bảng phụ lục 2 để xác định mức độ phản ứng của người lao động đối với chế độ nhiệt -

ẩm tương ứng.

64

* Áp dụng: theo nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm ở chƣơng 2, tiểu mục 2.1.1.4:

+ Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh: nhiệt độ trung bình 32,5oC, độ ẩm

tương đối 57%, thay vào (5) có:

độ F = (32,5 x 1,8) + 32 = 90,5 OF

Vậy chế độ nhiệt – ẩm trung bình công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh là

90,5 – 57.

Tính tương tự trên cũng có:

+ Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ: nhiệt độ trung bình 33,0oC, độ ẩm tương

đối 55% suy ra chế độ nhiệt – ẩm trung bình 91,4 – 55.

+ Công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera: nhiệt độ trung bình 32,8oC, độ

ẩm tương đối 53% suy ra chế độ nhiệt – ẩm trung bình 91 – 53.

Với chế độ nhiệt – ẩm trên lần lượt dựa vào bảng phụ lục 2 xác định được mức

độ phản ứng tương ứng của người lao động (bảng 3).

+ Dựa vào bảng 3 và bảng 3.3 xác định R (đối với yếu tố bụi hô hấp, tiếng ồn)

như sau:

Bảng 3.4: Mức độ phản ứng của người lao động Ri

Chỉ số R (mức độ phản ứng của ngƣời lao động)

Yếu tố môi trƣờng

Trung bình 03 công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera Cổ phần gạch men Thanh Thanh Cổ phần gạch men Ý Mỹ

Bụi hô hấp 3 3 3 3

Tiếng ồn 3 3 3 3

Nhiệt – ẩm 3 3 3 3

* Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh:

Qua bảng 3.2 và bảng 3.4 ta tính được trọng lượng ô nhiễm của các yếu tố:

Gn = an . Rn = 0,0243 x 3 = 0,0729

65

Gv = av . Rv = 0,0385 x 3 = 0,1155

Gb = ab . Rb = 0,0511 x 3 = 0,1533

Từ kết quả tính toán trên nhận thấy bụi là yếu tố gây ô nhiễm cao nhất lấy làm

yếu tố chính ký hiệu Gc.

Bƣớc 3: tính trọng lượng ô nhiễm dư ∆G

∆G = ∑G - Gc = ( 0,0729 + 0,1155) – 0,1533 = 0,0351 >0

Bƣớc 4: xác định trị số R của phần dư đó so với tổng tỷ lệ ảnh hưởng thành

phần (trừ tỷ lệ ảnh hưởng của yếu tố chính).

Rdư = ∆G /∑ai = 0,0351/0,0628 = 0,559

Bƣớc 5: xác định trị số R tổng hợp của tất cả các yếu tố tác động

Rtổng = Rc + Rdư = 3 + 0,559 = 3,559

Từ Rtổng tra bảng 3 suy ra mức độ ô nhiễm chung của môi trường lao động tại

công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh là “ô nhiễm nhiều”.

Tính toán tương tự như trên cũng có:

* Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ: Rtổng = Rc + Rdư = 3 + 0,598 = 3,598. Mức

độ ô nhiễm chung của môi trường lao động tại công ty là “ô nhiễm nhiều”.

* Công ty Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera: Rtổng = Rc + Rdư = 3 + 0,584 =

3,584. Mức độ ô nhiễm chung của môi trường lao động tại công ty là “ô nhiễm

nhiều”.

* Trung bình 3 công ty: mức độ ô nhiễm tổng hợp bằng Rtổng = Rc + Rdư = 3 +

0,582 = 3,582. Qua đó có thể kết luận: hiện nay mức độ ô nhiễm môi trường lao động

tại ba công ty lựa chọn nghiên cứu nằm trong khoảng “ô nhiễm nhiều”. Như vậy các

yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn và bụi có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe người lao động,

cần có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do các yếu tố này.

66

Kết luận chung:

Qua nghiên cứu hiện trạng và xác định mức độ ô nhiễm môi trường lao động tại

3 công ty nghiên cứu lựa chọn điển hình có thể khái quát nhận định chung cho các

công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai như sau:

- Môi trường lao động các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng

Nai có mức độ ô nhiễm trong khoảng “ô nhiễm nhiều”.

- Các khu vực và yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu:

+ Yếu tố nhiệt độ: tập trung chủ yếu tại các khu vực nghiền trộn, sấy phun, tráng

men, khu vực lò nung, khu vực lò sấy, khu vực máy ép, khu vực máy mài, đóng gói.

+ Yếu tố tiếng ồn: tập trung chủ yếu tại các khu vực nghiền trộn, sấy phun, khu

vực máy ép, tráng men, khu vực lò sấy, lò nung và khu vực máy mài.

+ Yếu tố bụi: tập trung chủ yếu tại khu vực sấy phun và khu vực máy ép.

3.2 Đánh giá rủi ro sức khỏe

3.2.1 Nhận diện mối nguy hại

Nguyên liệu chính sử dụng để sản xuất gạch men là đất sét trắng, tràng thạch,

bột kẽm, bột đá vôi, chất màu, chất điện giải, nước, thạch anh,… được nghiền thành

hạt nhỏ dưới 10µm. Trong quá trình sản xuất phát thải ra bụi có chứa silic tự do (SiO2)

ở hầu hết các công đoạn, đặc biệt là công đoạn nghiền trộn, sấy phun và ép thủy lực

[25].

Qua kết quả khảo sát môi trường lao động tại 3 công ty nghiên cứu điển hình

trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 (bảng 2.10) và đánh giá mức độ ô nhiễm tại mục

3.1 của Luận văn đã cho thấy bụi hô hấp có chứa silic tự do là yếu tố gây ô nhiễm cao

nhất tại các công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai. Nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,57 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép 1,29 lần với hàm lượng silic

trung bình là 21%. Công nhân phơi nhiễm với bụi có nồng độ và hàm lượng silic tự do

cao, thời gian tiếp xúc liên tục kéo dài có thể gây bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp [28].

67

Số liệu thống kê cộng dồn tình hình sức khỏe của công nhân 3 công ty từ năm

2011 – 2013 cũng cho thấy các bệnh mãn tính đặc trưng liên quan đến yếu tố bụi trên

số người điều tra cho biết mình bị tác động bởi các yếu tố môi trường chiếm tỉ lệ khá

cao và tăng dần qua từng năm:

Bảng 3.5: Bảng thống kê bệnh về hô hấp của công nhân 3 công ty nghiên cứu từ năm

2011 – 2013

Tỉ lệ mắc bệnh về hô hấp (%) Công ty

Năm 2011 4,47 Năm 2012 5,11 Năm 2013 5,11

4,86 4,86 5,14

3,96 4,72 5,09 Cổ phần gạch men Thanh Thanh Cổ phần gạch men Ý Mỹ Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường tỉnh Đồng Nai

Để có được những nhận định và đánh giá rõ hơn về ảnh hưởng của ô nhiễm môi

trường lao động đối với sức khỏe, nghiên cứu đã thực hiện các phỏng vấn đối với công

nhân tại 03 công ty nghiên cứu điển hình (phụ lục 3). Kỹ thuật phỏng vấn: tìm hiểu

điều kiện môi trường lao động, thông tin về tiền sử tiếp xúc, hiểu biết, thái độ hành vi

với các yếu tố tác hại nghề nghiệp và các triệu chứng bệnh được thu thập theo phương

pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn.

Kết quả phỏng vấn người lao động thống kê tại bảng 3.6 cho thấy những mối

nguy hại và rủi ro sức khỏe tiềm tàng trong môi trường lao động tại các công ty sản

xuất gạch men có thể phân loại theo những phạm trù nguy hại sau: nguy hại vật lý

(tiếng ồn, nhiệt độ cao), nguy hại hóa học (bụi, hơi khí độc..).

68

Bảng 3.6: Nhận diện thành phần ô nhiễm môi trường lao động

Khu vực sản xuất Nhiệt Tiếng ồn Hơi khí độc Bụi

- - - - Các phòng chức năng

+++ ++ +++ - Khu vực nghiền trộn

+++ +++ +++ - Khu vực sấy phun

+++ ++ +++ - Khu vực máy ép

++ +++ ++ + Khu vực lò sấy

+ ++ + - Khu vực tráng men

++ +++ + + Khu vực lò nung

++ ++ +++ - Khu vực máy mài

+ ++ ++ + Khu vực đóng gói, thành phẩm

Trong đó:

- : không có; +: ít; ++: trung bình; +++: nhiều

Trong khi đó công nhân chưa được trang bị đầy đủ khẩu trang lọc bụi hô hấp

đặc hiệu và ý thức một bộ phận công nhân sử dụng phương tiện bảo hộ lao động chưa

tốt, lại phải làm việc trong điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt (nắng nóng), chịu tác

động của nhiệt độ cao làm tăng nguy cơ phơi nhiễm với bụi. Từ đó tác giả đã xác định

được thành phần gây ô nhiễm chính và ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động là bụi

hô hấp có chứa silic tự do.

3.2.2 Đánh giá độc tính qua đƣờng hô hấp

Tại hội nghị Johannesburg năm 1930 đã định nghĩa: “Bệnh bụi phổi silic là tình

trạng bệnh lý ở phổi do hít thở dioxyt silic. Đặc điểm của bệnh về mặt giải phẫu là xơ

hóa và phát triển các hạt ở hai phổi, về mặt lâm sàng là khó thở và về mặt điện quang

là phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt”. Ngày nay, người ta thống nhất đặc điểm của

bệnh bụi phổi silic là phổi xơ hóa lan tỏa, bệnh phát triển và không hồi phục ở công

nhân hàng ngày thở hít bụi chứa silic tự do (SiO2) như thạch anh, cát, granit (60%

silic), đá …[28].

69

Không phải bệnh bụi phổi silic gặp ở toàn bộ công nhân tiếp xúc với bụi silic

đều như nhau. Ở những người trong cùng điều kiện lao động, người mắc bệnh người

không, tình trạng bệnh khác nhau, các biểu hiện của bệnh và nhất là sự tiến triển của

bệnh rất khác nhau. Nhiễm khuẩn đường hô hấp (phế quản và phổi cấp tính), đặc biệt

là mãn tính, làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh bụi phổi silic [4].

Bệnh bụi phổi silic là bệnh không hồi phục, chưa có thuốc điều trị bệnh. Tuy

nhiên, một vài loại thuốc điều trị làm ngừng sự phát triển của bệnh đã được thực

nghiệm ở súc vật và tỏ ra có hiệu quả [28].

Bệnh bụi phổi silic rõ ràng làm giảm tuổi thọ người bệnh. Tử vong hay xảy ra

trong tuổi 40 – 50, sau các biến chứng như viêm phế quản, suy tim phải – lao phối hợp.

Đôi khi bệnh nhân chết trong vài giờ mà không thấy có triệu chứng lâm sàng đặc trưng

nào. Nói chung, bệnh tiến triển chậm, xơ hóa ngày càng lan tỏa. Nếu phát hiện bệnh ở

giai đoạn sớm và cho ngừng tiếp xúc với bụi, các tổn thương ổn định trong phần lớn

trường hợp. Thời gian tiếp xúc với bụi cũng rất khác nhau. Bệnh có thể xuất hiện trong

khoảng 2 – 10 năm, tùy theo nồng độ bụi và hàm lượng silic trong bụi. Ở nhiều trường

hợp, các triệu chứng lâm sàng và X–quang chỉ xuất hiện 10 – 20 năm sau khi ngừng

tiếp xúc với bụi [20], [28].

Chưa có bằng chứng cho thấy bụi silic gây ung thư phổi ở người. Trong thực tế,

các bệnh chính cần chẩn đoán phân biệt với bệnh bụi phổi silic là bệnh lao, bệnh

haemisiderosis nội sinh, bệnh sarcoidisis, ung thư phổi, ung thư di căn phổi, xơ hóa

phổi kẽ tự phát (loại Hamman Rich), các bệnh tạo keo: bệnh cứng bì (scléroderma),

viêm khớp dạng thấp [19], [21], [29]. Do đó ta kết luận bụi silic là tác nhân không gây

ung thư nhưng là nguy cơ gây bệnh bụi phổi silic và nguồn phát thải bụi silic chính là

từ công đoạn nghiền trộn, sấy phun và máy ép thủy lực.

Đối với tác nhân không gây ung thư, ta tiến hành xác định liều lượng tham chiếu

RfD. Hệ thống thông tin tác động tổng hợp và tổ chức tác động sức khỏe tổng hợp

chưa có một báo cáo nào về liều lượng tham chiếu đối với trường hợp bụi silic. Vì thế,

70

liều lượng tham chiếu bụi silic được lấy theo WHO, 1986 với giá trị trung bình tiếp xúc lớn nhất trong một ca 8 giờ là 40µg/m3 [34]. Giá trị này được hiểu là nếu người lao

động phơi nhiễm với lượng bụi silic như trên trong suốt một ca làm việc 8 giờ thì sẽ

không bị ảnh hưởng đến sức khỏe.

Trọng lượng trung bình của người trưởng thành theo Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế

năm 2010 là 54 kg. Theo Lê Thị Hồng Trân, 2008 ta có dung tích khí cần cho một người trong một ngày là 20 m3/ngày, từ đó tính được RfD như sau: RfD = (40 x 10-3 x 20)/ 54 = 0,015 (mg/(kg.ngày))

3.2.3 Đánh giá phơi nhiễm

Công nhân làm việc một ca 8 giờ trong điều kiện môi trường nắng nóng có nguy

cơ phơi nhiễm với bụi silic qua đường hô hấp cao. Các nguồn điểm phát thải bụi silic là

khu vực nghiền trộn, sấy phun và máy ép thủy lực.

Từ kết quả phân tích nồng độ bụi hô hấp trung bình là 2,57 mg/m3 với hàm

lượng silic trung bình là 21% suy ra giá trị trung bình của silic là 0,54 mg/m3.

Liều lượng phơi nhiễm bụi silic trung bình hàng ngày được tính dựa theo

phương trình sau (do phơi nhiễm với chất không gây ung thư AT bằng với ED):

ADD = Csilic x IR x ET x EF/BW x365

Theo US EPA 1997, đối với công nhân trong vùng công nghiệp ta có: IR: tốc độ hô hấp bằng 3,8 (m3/giờ)

ET: thời gian phơi nhiễm hàng ngày bằng 8 (giờ/ngày)

EF: tần suất phơi nhiễm (ngày/năm). Trong đó: 1 tháng làm việc 26 ngày, 1 năm

12 tháng làm việc. Một năm có 12 ngày phép năm, 1 ngày nghỉ do làm việc trong môi

trường độc hại, 5 ngày nghỉ lễ, 9 ngày nghỉ Tết nguyên đán nên ta có:

EF = 12 x 26 – (12 + 1 + 5 + 9) = 285 (ngày/năm)

BW: trọng lượng cơ thể bằng 54 (kg)

Ta tính được liều lượng phơi nhiễm bụi silic trung bình hàng ngày là:

ADD = (0,54 x 3,8 x 8 x 285)/(54 x 365) = 0,24 (mg/(kg.ngày))

71

3.2.4 Đặc tính rủi ro

Chỉ số nguy hại của bụi silic (HI) được tính như sau:

HI = ADD/RfD = 0,24/0,015 = 16 > 1

Kết luận: với nồng độ bụi hô hấp chứa hàm lượng silic cao như hiện nay tại các

công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai ảnh hưởng bất lợi đến sức

khỏe người lao động, có khả năng gây bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp rất cao.

72

CHƢƠNG 4

DỰ BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG CÁC CÔNG TY

SẢN XUẤT GẠCH MEN TẠI CÁC KCN TỈNH ĐỒNG NAI

4.1 Dự báo mức độ ô nhiễm ngành gạch men tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2020

4.1.1 Dự báo tiềm năng phát triển của ngành

Theo Quy hoạch của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2008 [26], tỉnh Đồng

Nai sẽ tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hạ giá thành

sản phẩm. Sau năm 2015 sẽ đầu tư mở rộng khi thị trường hồi phục và có nhu cầu tăng,

đầu tư đổi mới hệ thống đốt lò bằng khí gas hóa lỏng (LPG) để tiết kiệm nhiên liệu,

đẩy mạnh thị trường xuất khẩu và xử lý tốt môi trường tại cơ sở sản xuất. Dự báo nhu

cầu gạch men của tỉnh Đồng Nai nói chung đến năm 2020 sẽ tăng khoảng 23,2% so với

năng lực sản xuất năm 2010 của toàn tỉnh:

Bảng 4.1: Bảng cân đối năng lực sản xuất và nhu cầu gạch ốp lát đến năm 2020

Năm 2010 Nhu cầu dự Nhu cầu dự Loại vật liệu Đơn vị báo đến năm báo đến năm xây dựng tính Năng lực Nhu cầu 2015 2020

25,00 Gạch ceramic 20,30 7,80 20,00 Triệu m2/năm

Gạch granite 9,03 0,60 0,15 0,30 Triệu m2/năm

Tuy nhiên thực tế do tình hình sản xuất của 3 công ty nghiên cứu từ năm 2011

đến nay chỉ chiếm khoảng 70% công suất thiết kế, hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ lệ cao

nên kế hoạch sản xuất trong các năm tới của 3 công ty chỉ dao động trong khoảng từ

1% – 2% so với năm cũ:

73

Bảng 4.2: Dự báo tình hình sản xuất các công ty gạch men tại các KCN tỉnh Đồng Nai

đến năm 2020

Năm Năng Năm Năm Dự báo Dự báo

2012 Đơn vị lực 2011 2013 đến đến

tính sản năm năm Thực tế Thực tế Thực tế xuất 2015 2020

11,00 8,55 8,68 8,72 8,89 9,33 Triệu m2/năm Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

5,50 4,84 4,89 4,99 5,09 5,35 Triệu m2/năm Cổ phần gạch men Thanh Thanh

16,20 12,20 12,44 12,82 13,08 13,73 Cổ phần gạch men Ý Mỹ Triệu m2/năm

Nguồn: Số liệu từ Kế hoạch sản xuất của 3 công ty, 2011-2013

4.1.2 Dự báo mức độ ô nhiễm các công ty gạch men

Do đặc thù của ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành gạch men

nói riêng, khi sản xuất đều phát sinh một lượng lớn bụi có chứa hàm lượng silic tự do

cao, gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động.

Theo Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng, số liệu ước tính tải lượng các chất

phát thải vào môi trường từ sản xuất vật liệu xây dựng đến năm 2020 thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 4.3: Ước tính tải lượng các chất phát thải từ sản xuất vật liệu xây dựng

Đơn vị: triệu tấn/năm

2011 2015 2020 Các chất phát thải

2,82 3,43 4,1 Bụi

0,73 0,87 1,03 SO2

280,7 342,8 446,5 CO2

Nguồn: Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, 2013

74

Đề tài dựa vào sản lượng sản xuất dự báo của 3 công ty nghiên cứu đến năm

2020 kết hợp với hệ số phát thải bụi trên một đơn vị sản phẩm ta ước lượng được tải

lượng bụi thải trong ngành sản xuất gạch men đến năm 2020 [30]:

Bảng 4.4: Hệ số phát thải bụi ngành sản xuất gạch men

Không có biện pháp Có biện pháp kiểm soát Ngành sản xuất gạch men kiểm soát ô nhiễm ô nhiễm

40 Hệ số phát thải bụi (g/m2) 3,2

Nguồn: C. Palmonari and G. Timellini, 1982 [30]

Bảng 4.5: Dự báo ô nhiễm đến năm 2020

Tải lượng bụi thải năm 2015 Tải lượng bụi thải năm 2020

(tấn/năm) (tấn/năm)

Sản lượng dự báo đến năm 2015 Sản lượng dự báo đến năm 2020

(Triệu m2/năm) (Triệu m2/năm) Có biện pháp kiểm soát Có biện pháp kiểm soát Không có biện pháp kiểm soát Không có biện pháp kiểm soát

8,89 9,33 355,60 28,45 373,20 29,86

Cổ phần công nghiệp gốm sứ Taicera

5,09 5,35 203,60 16,29 214 17,12 Cổ phần gạch men Thanh Thanh

13,08 13,73 523,20 41,86 549,20 43,94 Cổ phần gạch men Ý Mỹ

Tổng tải lƣợng bụi thải 3 công ty 1082,4 86,60 1136,4 90,92 (tấn/năm)

75

Từ bảng 4.5 cho thấy khi có biện pháp kiểm soát phát thải trong ngành sản xuất

gạch men thì tổng tải lượng bụi ước tính sẽ giảm được gần 92% so với khi không có

biện pháp khống chế ô nhiễm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ các

chính sách pháp luật của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động. Các cơ sở sản xuất gạch men cần coi trọng công tác vệ sinh công nghiệp trong và

ngoài khu vực sản xuất, liên tục cải thiện điều kiện lao động, cải thiện công nghệ sản

xuất và khắc phục ô nhiễm môi trường.

4.2 Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động

4.2.1 Biện pháp chung cho các công ty sản xuất gạch men

- Thực hiện tốt các quy định của nhà nước, pháp luật về các công tác Y học lao

động, cải thiện môi trường làm việc nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.

- Tích cực tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm chi phí, bảo vệ

tài nguyên, giảm phát thải ra môi trường. Đặc biệt tìm các giải pháp tiết kiệm năng lượng

nhiệt vì nhiệt năng là năng lượng được sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất gạch

men.

4.2.2 Biện pháp cụ thể cho các công ty sản xuất gạch men tại các KCN tỉnh Đồng

Nai

4.2.2.1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động

Qua điều tra, đánh giá thực tế các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao

động (MTLĐ) tại 3 công ty nghiên cứu điển hình cho phép nhận xét về một số ưu điểm

và nhược điểm chung trong việc kiểm soát ô nhiễm tại các công ty sản xuất gạch men

như sau:

 Về việc thực hiện các công tác Y học lao động theo quy định của pháp luật,

nhà nƣớc

Nhà nước ta và các Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành

các văn bản pháp luật, các quyết định, thông tư về các công tác Y học lao động như

khảo sát MTLĐ, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, tập huấn an toàn, vệ

76

sinh lao động – sơ cấp cứu và phòng chống bệnh nghề nghiệp hàng năm,... nhằm bảo

vệ quyền lợi và sức khỏe cho người lao động. Tuy nhiên qua điều tra thực tế có thể

đánh giá việc thực hiện các công tác Y học lao động theo quy định của pháp luật tại các

công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai chưa thật sự tốt. Công tác

quan trọng như tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động chưa được thực

hiện và việc cải thiện điều kiện làm việc chưa đạt hiệu quả cao. Bảng 4.6 sau đây liệt

kê cụ thể các đánh giá về việc thực hiện công tác Y học lao động tại 3 công ty lựa chọn

nghiên cứu:

Bảng 4.6: Đánh giá việc thực hiện các công tác Y học lao động theo pháp luật tại các

công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai

Nội dung cần thực hiện theo pháp luật Đánh giá

Khảo sát MTLĐ định kỳ theo Bộ luật lao động Nước Thực hiện tốt mỗi năm một

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày lần.

18/6/2012; Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày

10/5/2013 và Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày

06/6/2011 của Bộ Y tế.

Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo Thực hiện tốt mỗi năm một

Thông tư 14/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế. lần.

Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo Thông tư Chưa thực hiện công tác khám

12/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế. bệnh nghề nghiệp hằng năm.

Bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật cho người lao động Thực hiện tốt việc bồi dưỡng

làm việc tại những nơi có nhiều yếu tố độc hại theo bằng hiện vật cho người lao

Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 động hàng ngày.

và theo quy định của Bộ luật Lao động ngày

18/6/2012.

77

Tổ chức bộ phận Y tế theo Thông tư liên tịch số Có 01 cán bộ chuyên trách về

01/2011/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 Y tế để giải quyết khi có tai

của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội &Bộ Y tế. nạn lao động xảy ra.

- Tập huấn an toàn, vệ sinh lao động - sơ cấp cứu và Thực hiện mỗi năm một lần.

phòng chống bệnh nghề nghiệp theo Bộ luật lao động

Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày

18/6/2012, Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày

10/5/2013 và Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày

06/6/2011 của Bộ Y tế.

- Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Có cải thiện điều kiện làm việc

theo quy định của Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012. tuy nhiên chưa hiệu quả.

- Trang bị bảo hộ lao động và phương tiện bảo vệ cá - Đã trang bị bảo hộ lao động

nhân đầy đủ cho người lao động theo Thông tư như: khẩu trang, khẩu trang

04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ cacbon, nút tai, chụp tai, giày

Lao động - Thương binh - Xã hội. bảo hộ, kính, quần áo, nón...

- Trang bị tủ thuốc, túi sơ cấp cứu theo Thông tư - Tại các xưởng sản xuất có

09/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế. treo các pano, áp phích về an

toàn lao động, phòng chống

cháy nổ.

- Đã trang bị các túi sơ cấp cứu

tại các phân xưởng sản xuất.

 Về các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong môi trƣờng lao động

Để duy trì điều kiện làm việc của người lao động được tốt nhất, các công ty sản

xuất gạch men đã có một số biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc. Tuy nhiên còn

một số hạn chế mà các công ty chưa giải quyết được, dẫn đến việc cải thiện chưa đạt

được hiệu quả mong muốn. Cụ thể trong bảng 4.7 sau:

78

Bảng 4.7: Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các công ty sản

xuất gạch men

Yếu tố Ƣu điểm Hạn chế

- Nhà xưởng tương đối cao và - Máy móc hoạt động liên tục phát

thoáng, trần có lớp cách nhiệt, tận sinh nhiệt. Có các thiết bị phát sinh

dụng thông gió tự nhiên. nhiệt như lò sấy, lò nung. Vi khí - Trang bị hệ thống quạt công - Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu hậu nghiệp, quạt hút trong nhà xưởng bên ngoài tác động (đặc biệt vào

nhằm giảm đáng kể nhiệt độ môi mùa nắng nóng).

trường làm việc.

- Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy - Một số thiết bị lớn, khó cô lập

móc nhằm giảm thiểu tiếng ồn. nguồn ồn. Nhà xưởng cũ khó thiết

- Tại các dây chuyền bán tự động kế lại.

có máy móc lớn, thiết kế phòng - Cộng hưởng tiếng ồn từ những bộ

Tiếng ồn điều khiển để hạn chế tiếp xúc với phận làm việc khác nhau.

tiếng ồn. - Một số bộ phận người lao động

- Trang bị nút tai, chụp tai chống ồn chưa ý thức được tác hại của tiếng

tại các vị trí người lao động có phát ồn và bảo vệ sức khỏe của chính

sinh tiếng ồn. mình.

- Nhà xưởng tương đối cao, thông - Đặc trưng của ngành phát sinh bụi,

thoáng. Thường xuyên vệ sinh nhà đặc biệt là bụi hô hấp chứa silic tự

xưởng sau mỗi ca làm việc. do.

Bụi - Trang bị bảo hộ lao động cho - Chưa trang bị khẩu trang chống bụi

người lao động: khẩu trang, kính. đúng chủng loại cho người lao động.

- Các khu vực máy ép đều có lắp - Công suất thu hút bụi còn thấp.

đặt hệ thống hút bụi.

79

- Nhà xưởng cao, thông thoáng, tận

Hơi khí dụng thông gió tự nhiên.

độc - Lắp đặt hệ thống hút hơi khí độc

tại khu vực lò sấy và lò nung.

Nhìn chung, các công ty sản xuất gạch men đã có những biện pháp giảm thiểu ô

nhiễm MTLĐ nhưng chưa thật đầy đủ, hiệu quả các biện pháp chưa cao, nhiều khu vực

còn bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Như vậy, qua việc đánh

giá ưu điểm và hạn chế của các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm MTLĐ nhận thấy cần

thiết bổ sung thêm các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nhiệt, ồn và bụi tại các

công ty sản xuất gạch men trong các KCN tỉnh Đồng Nai.

4.2.2.2 Đề xuất biện pháp

Đề tài đề xuất nguyên tắc áp dụng kết hợp các biện pháp quản lý, kỹ thuật, y tế

và bảo hộ lao động nhằm giảm mức độ ô nhiễm MTLĐ và mức độ rủi ro sức khỏe

xuống thấp nhất. Tuy nhiên tùy tính chất mỗi công việc, đặc thù ngành nghề khác nhau

sẽ có các khu vực phát sinh những yếu tố gây ô nhiễm khác nhau. Vì thế, để đảm bảo

chất lượng MTLĐ của các công ty sản xuất gạch men, nâng cao sức khỏe người lao

động cần có những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cụ thể cho từng yếu tố, từng khu vực

ô nhiễm.

1. Biện pháp quản lý

Để thực hiện chức năng quản lý trong công tác Y học lao động, nâng cao sức

khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các công ty sản xuất gạch men

trong các KCN tỉnh Đồng Nai nói chung thì các văn bản pháp luật là một trong những

công cụ quan trọng hàng đầu. Cụ thể trong quá trình hoạt động, các công ty cần tìm

hiểu và tuân thủ đúng các quy định trong các văn bản pháp lý liên quan đến an toàn vệ

sinh lao động và sức khỏe nghề nghiệp như sau:

80

- Hệ thống các văn bản pháp luật về vệ sinh - an toàn lao động và chăm sóc sức

khỏe cho người lao động.

- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm

2002 gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

- Bộ luật lao động Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 18 tháng

6 năm 2012.

- Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn

quản lý môi trường lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn

lao động, vệ sinh lao động.

- Thông tư 14/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe

định kỳ cho người lao động.

- Thông tư 12/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn quy trình khám

bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Thông tư liên tịch 01/TTLT-BYT/BLĐTBXH-TTLĐLĐVN ngày 10/01/2011

của Bộ Y tế và Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội hướng dẫn việc việc thực hiện

công tác bảo hộ lao động, tổ chức y tế trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động, Thương

binh & Xã hội và quy định của Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012 hướng dẫn bồi dưỡng

độc hại bằng hiện vật cho người lao động làm việc tại những nơi có nhiều yếu tố độc

hại.

- Thông tư 09/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn chăm sóc sức

khỏe người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động -

Thương binh - Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ

cá nhân.

81

- Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra trong quá trình hoạt động, các công ty cần thường xuyên cải thiện điều

kiện môi trường lao động bằng cách:

- Khuyến khích người lao động đưa ra những ý tưởng, sáng kiến nhằm cải thiện

điều kiện làm việc, nâng cao năng suất sản xuất.

- Thành lập Ban an toàn vệ sinh lao động của công ty theo Thông tư 01/TTLT-

BYT/BLĐTBXH-TTLĐLĐVN ngày 10/01/2011 của Bộ Y tế và Bộ Lao động, Thương

binh & Xã hội. Mỗi công ty phải có ban an toàn vệ sinh lao động, có cán bộ phụ trách

về an toàn vệ sinh lao động. Ban này có trách nhiệm thường xuyên giám sát môi trường

lao động của công ty, tư vấn với ban giám đốc công ty các vấn đề liên quan đến an toàn

vệ sinh lao động.

- Quản lý an toàn vệ sinh lao động theo OHSAS 18001: 2007 hoặc ISO 140001.

2. Biện pháp kỹ thuật công nghệ [13], [15]

- Thay đổi công nghệ, cải tiến kỹ thuật (sản xuất sạch hơn). Đây là biện pháp

mang tính tích cực, chủ động và mang lại hiệu quả to lớn. Cụ thể như:

+ Thay thế nhiên liệu sản xuất thải ra nhiều chất độc hại bằng những nhiên liệu

không hoặc ít thải độc. Ví dụ: thay thế than đá, dầu F.O, D.O bằng khí đốt, khí hóa

lỏng, đốt bằng điện,…

+ Thay thế quy trình công nghệ. Ví dụ: thay đổi công nghệ khô bằng công nghệ

ướt, cơ giới hóa, tự động hóa các khâu sản xuất phát thải nhiều bụi, làm giảm gánh

nặng lao động và làm giảm thời gian tiếp xúc với các tác hại nghề nghiệp; lựa chọn kỹ

thuật nung và phương pháp thu hồi nhiệt thừa từ các khu vực làm mát là trọng tâm

trong thiết kế lò nung.

- Tạo ra một chu trình sản xuất kín có tác dụng loại trừ ô nhiễm ngay trong quá

trình sản xuất. Ví dụ: thiết kế thật kín các dây chuyền cấp liệu, nghiền trộn,…

82

3. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh [7], [10], [13], [15]

Biện pháp kỹ thuật vệ sinh là một trong những biện pháp quan trọng trong vấn

đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động cần được các công ty quan tâm thực hiện

theo quy định.

 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt

Qua phần đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu vi khí hậu nóng của các

công ty gạch men nhận thấy tồn tại những hạn chế do:

- Máy móc hoạt động liên tục phát sinh nhiệt.

- Nhà xưởng có các thiết bị phát sinh nhiệt như lò sấy, lò nung.

- Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu bên ngoài tác động (đặc biệt vào mùa nắng

nóng). Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình của không khí ngoài trời tăng lên

rõ rệt và còn tiếp tục tăng lên vì sự nóng lên của trái đất. Nhiệt độ không khí ngoài trời

tăng cao ảnh hưởng đến môi trường trong nhà máy xí nghiệp, kể cả nhà dân dụng. Vì

khi có cảm giác nóng nực, ngột ngạt kéo dài thì con người mệt mỏi, các yếu tố có hại

khác như bụi, hơi khí độc,…lại luôn có nhiều trong không khí nơi làm việc sẽ trở nên

độc hại hơn với cơ thể con người. Do đó giảm thiểu ô nhiễm nhiệt trở thành một vấn đề

hết sức bức xúc, cấp bách. Đề tài đề xuất các biện pháp sau:

a. Làm giảm lượng nhiệt từ bức xạ mặt trời qua cửa sổ, cửa kính và tường:

- Sử dụng màn chắn ngoài và rèm bên trong cửa sổ.

- Trước nhà xưởng hay trước cửa ta có thể trồng cây xanh, xây hồ nước…

b. Làm giảm lượng nhiệt từ bức xạ mặt trời qua mái, trần nhà vào xưởng:

- Thiết kế giữa mái và trần nhiều lớp vật liệu (nếu có lớp không khí càng tốt),

kết hợp với quạt hút. Nếu có thể nên làm la phông, khi đó lớp không khí giữa la phông

và mái nhà nóng lên thì sử dụng quạt hút để thông gió.

- Nên lợp tôn cho mái nhà bằng màu trắng có hệ số hấp thụ nhiệt thấp.

- Ngoài ra, để giảm lượng nhiệt truyền từ trên mái nhà qua mái, trần vào trong

xưởng ta có thể dùng sơn chống nóng để sơn trần, mái nhà.

83

- Một phương pháp nữa để có thể làm giảm lượng nhiệt truyền từ trên mái nhà là

dùng nước tưới mái nhà. Khi nước được tưới lên mái nhà sẽ tạo ra những hạt nhỏ li ti

bám vào mái làm ngăn cản, giảm bức xạ mặt trời truyền vào mái và truyền nhiệt đối

lưu giữa nước và mái. Vì nước có tính chất bay hơi khi gặp nhiệt độ cao nên khi nước

bay hơi thì làm giảm được một lượng nhiệt truyền từ mái vào nhà xưởng với 1 lít nước

bay hơi tương đương với một lượng nhiệt 597,3 kcal.

c. Làm giảm lượng nhiệt từ các thiết bị công nghệ:

- Đối với nhiệt phát sinh ra từ các thiết bị công nghệ như: thiết bị sấy phun, sấy

gạch, lò nung, lò hơi, thiết bị sấy khô gạch sau khi mài… tạo ra nhiệt độ rất cao, ảnh

hưởng đến điều kiện làm việc của người lao động. Tuy nhiên, phần nhiệt thật sự góp

phần tạo thành sản phẩm thường chỉ chiếm từ 5% tới 30%. Phần lớn nhiệt năng còn lại

đi theo khí thải, nước thải hoặc làm nguội máy…và thoát ra môi trường. Ta có thể sử

dụng phương pháp hút nhiệt cục bộ, hút nhiệt chung bằng các máy, quạt hút nhiệt tại

nơi phát sinh ra nguồn nhiệt đó. Đặc biệt nếu áp dụng giải pháp tiết kiệm năng lượng

với các thiết bị thu hồi nhiệt hiện đại người ta có thể tận dụng hầu hết nhiệt năng thải ra

để đưa trở lại quá trình sản xuất. Ví dụ: tận dụng nhiệt thải của lò nung để sấy phun,

tận dụng nhiệt khí thải sạch ở vùng làm nguội tự nhiên của lò nung thay cho nhiệt do

nhiên liệu cháy sinh ra để sấy khô gạch sau khi mài.

- Che chắn kín nguồn phát sinh ra nhiệt: dùng tấm cản nhiệt, tấm che tháo được

hoặc di chuyển bằng dây xích, cửa lò và nắp lò cần làm nguội bằng không khí hoặc

nước...

d. Thông gió tự nhiên:

Thông gió tự nhiên là hiện tượng trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài

nhà xưởng, dưới tác dụng của các yếu tố tự nhiên như gió, nhiệt dư hoặc tổng hợp cả

hai yếu tố gió và nhiệt dư.

- Dưới tác dụng của nhiệt tỏa ra, không khí phía trên nguồn nhiệt bị đốt nóng và

trở nên nhẹ hơn không khí nguội xung quanh. Không khí nóng và nhẹ tạo thành luồng

84

bốc lên cao và theo các cửa bên trên bốc ra ngoài. Đồng thời không khí nguội xung

quanh trong nhà xưởng và không khí mát ngoài trời theo các cửa bên dưới đi vào thay

cho phần không khí đã bốc lên cao làm hạ thấp nhiệt độ trong phòng. Như vậy, nhờ có

nguồn nhiệt mà hình thành được sự trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà

xưởng.

Hình 4.1: Nguyên lý dâng lên cao của khí nóng

- Trường hợp ngoài trời có gió và thổi gió chính diện vào nhà thì trên mặt trước

nhà áp suất của gió có trị số dương gọi là mặt đón gió, còn trên mặt phía sau thì áp suất

có trị số âm gọi là mặt khuất gió. Nếu trên mặt khuất gió và đón gió có mở cửa thì gió

sẽ thổi qua nhà từ phía áp suất cao đến phía áp suất thấp. Kết quả ta vẫn được sự lưu

thông và trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà, nhưng khác với trường

hợp trên, ở đây sự trao đổi không khí là do gió gây ra. Trong hai trường hợp thông gió

tự nhiên nêu trên, bằng cách bố trí hợp lý các cửa thông gió. Do đó người ta còn gọi

các trường hợp thông gió nói trên là thông gió có tổ chức.

Hình 4.2: Thông gió tự nhiên nhờ gió

85

Với thông gió tự nhiên chúng ta phải tính được lượng không khí trao đổi và điều

chỉnh được lượng không khí trao đổi ấy tùy theo điều kiện bên ngoài: nhiệt độ không

khí, độ ẩm, hướng và vận tốc gió.

+ Nguyên lý hoạt động:

- Lợi dụng áp lực gió ngoài trời tổ chức cho thổi vào nhà xưởng và không khí

ngoài trời thường mát, sạch hơn bên trong cho nên cách làm này sẽ cho không khí

trong nhà giảm nóng, tăng độ ẩm và phần nào giảm bụi, khí độc.

- Lợi dụng nguồn nhiệt dư có trong nhà xưởng như miệng lò sẽ hình thành áp

lực nhiệt hay là trên mặt nóng sẽ hình thành luồng đối lưu nóng. Nếu tổ chức cho

lượng khí nóng của luồng đối lưu thoát ra ngoài trời bằng cửa trời, ống thông hơi, …với một lưu lượng ra Lra (m3/h) thì không khí ngoài trời sẽ lùa vào nhà xưởng một lưu lượng Lvào= Lra (m3/h) theo cửa mở tính sẵn. Tức là các cửa này về phía mà ở ngoài trời không khí sạch, không bị ô nhiễm (trước cửa có nhiều cây cối, chậu cây kiểng, hồ

nước hay bãi đất trống).

+ Tính toán lượng gió cần thiết để khử lượng nhiệt dư trong nhà xưởng bằng

công thức sau:

(4.1) Lcần =

Trong đó:

- ΣQ: tổng lượng nhiệt dư trong xưởng (kcal/h).

- tra: là nhiệt độ cho phép nơi làm việc của người lao động trong nhà xưởng (tra

=32oC).

- tvào: nhiệt độ ngoài trời (oC). - Lcần: là lưu lượng gió cần thiết để khử lượng nhiệt dư trong nhà xưởng (m3/h). - Trọng lượng riêng của không khí: γ = 353/(273+ tvào) (kg/m3). Và Lcần (m3/h) chính là lượng gió được lấy từ gió ngoài trời vào qua cửa sổ của

nhà xưởng (Lgió cửa sổ ) và được tính bằng công thức sau:

86

Lgió cửa sổ = μ.vcs.Fcs.3600 (4.2)

Trong đó:

- μ =0,65 là hệ số lưu lượng.

- vcs: vận tốc gió vào qua cửa sổ (m/s). - Fcs: diện tích cửa sổ (diện tích cửa sổ bằng 30% diện tích của bức tường) (m2) + Ưu điểm:

- Lấy được gió trời, thường gió ngoài trời là gió tươi, trong sạch ít bị ô nhiễm, ít

bụi, không có mùi hôi, ít vi trùng…

- Là nguồn năng lượng tự nhiên, rẻ tiền, công nghệ sử dụng đơn giản.

- Gió trời hợp với sinh lý con người, tạo cảm giác dễ chịu, thoải mái.

+ Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, thông gió tự nhiên có những nhược điểm:

- Nếu nhà xưởng quy hoạch kém nghĩa là cửa trời, cửa sổ, thiết kế không phù

hợp với hướng gió, hay trước cửa không có cây cối, vòi nước, hồ nước…do đó không

lấy được gió thì không giải quyết được bài toán nhiệt dư bằng thông gió tự nhiên. Nếu gió lấy vào là gió bị ô nhiễm với nhiệt độ to 32oC, dựa vào công thức trên thì Lcần

= , nghĩa là lấy gió bao nghiêu cũng không làm mát cho công nhân, khi đó lấy gió

thất bại. Đặc biệt, khi không có gió (gió lặng), nhất là vào mùa nóng thì thông gió tự

nhiên không lấy gió được, do đó nhà xưởng dùng quạt, gây tốn điện hay lắp máy điều

hòa thì tốn nhiều chi phí nên không khả thi.

e. Thông gió nhân tạo:

Thông gió nhân tạo hay còn gọi thông gió cơ khí là trường hợp thông gió có sử

dụng quạt chạy bằng động cơ điện để làm không khí chạy từ chỗ này sang chỗ khác.

Bằng máy quạt và đường ống nối liền với nó ta có thể lấy không khí sạch ngoài trời

thổi vào trong nhà hoặc hút không khí nóng và ô nhiễm trong nhà thải ra ngoài. Như

vậy thông gió nhân tạo có hai trường hợp: hệ thống thông gió cơ khí thổi vào và hệ

thống thông gió hút ra.

87

- Trường hợp thổi vào thường được áp dụng khi chỉ cần đưa không khí mát và

trong sạch vào một số vị trí làm việc cần thiết, còn những khu vực khác của nhà xưởng

có thể sử dụng thông gió tự nhiên.

- Trường hợp hút ra được áp dụng khi lượng trao đổi không khí tương đối nhỏ.

Nó còn được áp dụng trong các phòng có tỏa hơi khí độc hại… Khi hệ thống hút làm

việc, áp suất không khí trong các phòng đó sẽ thấp hơn so với xung quanh và nhờ thế

hơi khí độc không lan tỏa ra các phòng lân cận. Có thể phân chia thành hai loại khác

nhau: hệ thống thông gió chung và hệ thống thông gió cục bộ.

Hình 4.3: Mô hình giảm thiểu ô nhiễm nhiệt bằng hệ thống thông gió cơ khí chung

Sử dụng buồng phun mưa nhân tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt: nguyên lý

chung của biện pháp này là cho dòng không khí đi qua buồng phun nước hoặc lớp

màng ướt. Nhiệt của không khí làm nước bay hơi và tự nó hạ nhiệt độ xuống nhưng độ

ẩm tương đối tăng lên.

Làm mát không khí bằng bốc hơi đoạn nhiệt là biện pháp rất quan trọng để

chống nóng. Nước không cần làm lạnh mà chỉ là nước máy bình thường, nước

giếng…Phương pháp này đáp ứng được nhiều thời gian tạo ra vi khí hậu mát mẻ,

không khí cấp vào cho người lao động ở nơi làm việc cũng sạch hơn.

88

Hệ thống làm mát bốc hơi đoạn nhiệt là buồng trao đổi nhiệt ẩm sử dụng các vòi

phun ly tâm tạo ra giọt nước nhỏ để trong buồng hình thành một khối mù dày đặc. Quạt

ly tâm phun nước vào buồng cánh cũng là một dạng hệ thống làm mát không khí đã

được nhiều nơi ứng dụng có hiệu quả và có cấu tạo của nó gọn nhẹ, chi phí không cao. Không khí sau buồng phun mưa sẽ giảm nhiệt độ từ 3 – 5oC, độ ẩm tương đối tăng đến

90 – 95% sẽ được nén vào ống gió chính dẫn sâu vào trong xưởng, dọc đường có lắp

các ống nhánh, có lắp các miệng thổi tạo ra các luồng gió thổi thẳng trực tiếp vào

người lao động hoặc thổi lượng không khí đều khắp trong không gian nhà xưởng.

- Ưu điểm:

+ Vừa làm mát vừa làm sạch không khí. Khi nhiệt động cao, càng nóng thì càng khô (ở miền Nam nếu to > 33oC thì độ ẩm tương đối nhỏ hơn 60%), bốc hơi càng

nhiều, khả năng làm mát cao, dập bụi tốt tới 70%, hấp thụ 30-35% hơi khí độc…

+ Nước dễ kiếm, chỉ cần nước không cặn, nước không ăn mòn thiết bị…

+ Rẻ tiền, chỉ bằng 1/3 chi phí khi dùng máy lạnh, máy điều hòa... hiệu suất

phun của buồng cao 90 95%.

- Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì buồng phun mưa nhân tạo có những

khuyết điểm:

- Buồng hơi lớn, chiếm nhiều diện tích.

- Phải tích trữ nước nhiều, gặp khó khăn khi thiếu nước …

 Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn

a. Giảm tiếng ồn tại nguồn:

- Chọn vị trí đặt máy thích hợp: bố trí các nơi làm việc cần yên tĩnh ở vị trí cách

xa nguồn ồn. Đánh giá mức ồn trước khi lắp đặt, bố trí các thiết bị mới…

- Thay thế các thiết bị hay chi tiết đã hư hỏng, quá hạn sử dụng bằng các thiết bị

mới, hoạt động êm hơn.

- Đặt các máy có rung động gây ồn lên các bệ đàn hồi để chống lan truyền rung

động vào kết cấu nhà gây ồn.

89

- Bao bọc nguồn ồn bằng vỏ cách âm. Ví dụ: làm vỏ cách âm cho máy phát điện,

quạt gió hay máy nén khí…gây tiếng ồn. Vỏ cách âm của thiết bị thường có nhiều lớp.

Bên ngoài là thép lá dày 2 ly có gân tăng cứng; phía trong có lớp vật lịêu xốp có các lỗ

rỗng nhỏ thông với nhau, tiếp theo là lớp vải lót và lớp tôn lỗ để bảo vệ lớp vật liệu

xốp.

- Làm các hệ thống thiết bị tiêu âm trên các hệ thống thổi gió để giảm tiếng ồn

lan truyền trong đường ống. Loại thiết bị này thường là các khoang rỗng có kích thước

lớn phía trong có các tấm vật liệu hút âm bố trí song song nhau dọc chiều dòng không

khí và ở các bên vách thiết bị.

b. Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền:

- Đối với nhà xưởng sản xuất: bố trí các tấm vật liệu hút âm trên trần, trên tường

trong không gian nhà xưởng để hấp thu âm lan truyền trong không khí và phản xạ từ

các vật dụng khác. Các cửa đi lại, cửa sổ thông gió nên treo các rèm để hấp thu và ngăn

tiếng ồn truyền ra ngoài.

- Ngoài ra, để giảm thiểu tiếng ồn giữa các khu vực làm việc có phát sinh ồn

(như khu vực nghiền trộn, máy mài, máy ép) đến các khu vực làm việc khác cần thiết

kế các vách ngăn cách âm. Vách ngăn cách âm có tác dụng giảm thiểu được tiếng ồn

do cộng hưởng từ các khu vực làm việc phát sinh nguồn ồn, vừa hạn chế được tiếng ồn

xung quanh.

Hình 4.4: Thiết kế vách ngăn âm

90

c. Giảm nguồn ồn xung quanh:

- Quy hoạch những máy phát sinh ồn ở một khu vực riêng: khu vực nghiền

trộn, sấy phun cần quy hoạch, khu trú trong những khu vực riêng nhằm hạn chế ảnh

hưởng đến các khu vực khác.

- Hạn chế người lao động đi lại nhiều trong khu vực có quá nhiều tiếng ồn.

- Trồng các dải cây xanh trong và ngoài khuôn viên nhà máy nhằm tăng khả

năng thanh lọc khí độc, giảm sức nóng từ bức xạ mặt trời, tạo vành đai chống được ô

nhiễm bụi và ồn từ bên ngoài.

 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi

a. Hệ thống hút bụi cục bộ:

Đây là những hệ thống hút cơ khí, thu gom bụi ngay tại nguồn phát sinh có xử

lý (hoặc không xử lý) trước khi thải ra môi trường bên ngoài, bao gồm các chụp thu bắt

bụi tại các nguồn phát sinh bụi như máy nghiền, sàng, mài, trộn,…. Muốn xử lý bụi tốt

thì trước hết phải thu gom bụi lại trước khi đưa vào buồng hoặc các thiết bị xử lý bụi.

Như đã nói ở trên buồng phun mưa nhân tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt có thể dập

70% lượng bụi trong nhà xưởng.

Hình 4.5: Mô hình hút bụi cục bộ

91

Tổ chức thu bắt bụi tốt, ngay tại nguồn phát sinh không để chúng lan tỏa rộng là

biện pháp cơ bản để ngăn chặn sự lan tỏa bụi, ngăn chặn sự tiếp xúc giữa bụi và người

lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc sạch.

Hệ thống hút bụi cục bộ tốt phải có hiệu quả thu bắt bụi cao, làm giảm nồng độ

bụi tại chỗ làm việc. Hiệu quả thu bắt bụi có ý nghĩa quyết định tới việc bảo vệ sức

khoẻ người lao động do đó cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Càng chụp kín nguồn tỏa bụi càng tốt.

- Miệng hút càng gần nguồn ô nhiễm càng tốt.

- Vận tốc thu bắt phải đủ lớn để hút được hết bụi phát ra.

- Các miệng thu bắt bụi không được cản trở thao tác công nghệ.

- Không khí chứa bụi đi vào chụp hút không được đi qua vùng thở của người lao

động đang thao tác.

b. Cô lập nguồn bụi:

Đối với khu vực sấy phun và máy ép phát sinh nguồn bụi lớn, quy mô rộng, phát

tán rộng ra môi trường, khó thu gom nên áp dụng mô hình cô lập nguồn bụi. Tác dụng

của mô hình này là cô lập được nguồn phát sinh bụi, hạn chế bụi phát tán, ít ảnh hưởng

đến sức khỏe người lao động xung quanh.

Hình 4.6: Mô hình cô lập nguồn bụi

92

4. Biện pháp bảo hộ lao động [7], [27]

Biện pháp bảo hộ lao động (BHLĐ) dùng để hỗ trợ cho biện pháp kỹ thuật, bảo

vệ người lao động làm việc trong môi trường có nhiều yếu tố độc hại. Tùy theo từng

yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm mà có các loại BHLĐ khác nhau.

 Đối với yếu tố nhiệt độ: những khu vực có nhiệt độ cao (khu vực lò sấy, lò

nung) người lao động phải mang găng tay, khẩu trang, áo quần BHLĐ có vải che cổ

trong quá trình làm việc.

- Hiện trạng: công ty chưa trang bị đầy đủ quần áo BHLĐ có vải che cổ cho

người lao động làm việc trực tiếp tại khu vực lò sấy, lò nung; người lao động khi làm

việc chưa mang đầy đủ đồ BHLĐ.

- Giải pháp:

+ Thường xuyên tập huấn vệ sinh lao động để công nhân hiểu được tác hại của

vi khí hậu nóng ảnh hưởng đến sức khỏe mà ý thức mang BHLĐ khi làm việc.

+ Trang bị đầy đủ quần áo BHLĐ có vải che cổ cho người lao động làm việc

trực tiếp tại khu vực lò sấy, lò nung.

 Đối với yếu tố ồn: những khu vực có cường độ ồn cao (khu vực các máy

nghiền trộn, máy ép, máy mài,…), vượt tiêu chuẩn cho phép cần mang nút tai, chụp tai

chống ồn trong quá trình làm việc.

(a) (b)

Hình 4.7: Nút tai chống ồn (a) và chụp tai chống ồn (b)

93

- Hiện trạng: công ty đã trang bị BHLĐ đúng chủng loại như nút tai và chụp tai

chống ồn cho người lao động làm việc tại hầu hết các bộ phận sản xuất. Tại các khu

vực có nguồn ồn công ty dán các bảng cảnh báo phải mang nút tai khi làm việc. Tuy

nhiên, người lao động không tuân thủ mang BHLĐ đầy đủ khi làm việc.

- Giải pháp:

+ Nhắc nhở và có những biện pháp bắt buộc người lao động mang BHLĐ khi

làm việc. Theo Điều 17 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động: phạt cảnh cáo hoặc phạt

tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động không sử dụng

phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai

mục đích.

+ Thường xuyên tập huấn vệ sinh lao động để người lao động hiểu được tác hại

của tiếng ồn mà ý thức mang BHLĐ khi làm việc. Sử dụng chụp tai chống ồn khi

cường độ ồn vượt tiêu chuẩn trên 5dBA, sử dụng nút tai chống ồn khi cường độ ồn

vượt tiêu chuẩn không hơn 5dBA.

 Đối với yếu tố bụi: do đặc thù của ngành sản xuất gạch men phát sinh bụi có

chứa silic tự do nên công ty cần trang bị khẩu trang chống bụi đúng chủng loại cho người lao động (kiểu có diện tích chống bụi khoảng 250 cm2 bằng vải tổng hợp đặt

giữa 2 lớp vải dệt kim, có hiệu quả lọc được gần 100%).

Hình 4.8: Kính và khẩu trang bảo hộ chống bụi

94

- Hiện trạng: công ty mới chỉ trang bị kính bảo hộ, khẩu trang vải và khẩu trang

cacbon; chưa trang bị khẩu trang chống bụi đúng chủng loại cho người lao động.

- Giải pháp: trang bị khẩu trang chống bụi đúng chủng loại cho người lao động

theo Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động - Thương

binh - Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

5. Biện pháp y tế [7]

 Đối với vi khí hậu nóng:

- Thực hiện khám tuyển và khám sức khỏe định kỳ nhằm loại trừ những người

mắc bệnh mạn tính đặc biệt là bệnh tim mạch, hô hấp, thận không nên cho lao động ở

môi trường nóng.

- Sau một quá trình hoặc một ca lao động, cơ thể người lao động cần được phục

hồi lấy lại thăng bằng sinh lý, sinh hóa... Các biện pháp nhằm phục hồi sức khỏe người

lao động bao gồm chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, cung cấp nước và muối

khoáng, chế độ nghỉ ngơi giải trí luyện tập phục hồi chức năng.

 Đối với yếu tố ồn:

- Tại các khu vực có cường độ tiếng ồn cao, cần bố trí người làm việc có sức

khoẻ tốt, sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý và cần phải có khu vực yên tĩnh trong giờ

nghỉ giải lao. Theo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, mức áp âm liên tục tại nơi làm việc

không quá 85dBA trong 8 giờ. Nếu thời gian tiếp xúc với tiếng ồn giảm 1/2, mức ồn

cho phép tăng thêm 5dBA. Thời gian còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn

dưới 80dBA.

- Lập danh sách công nhân để khám và phát hiện bệnh điếc nghề nghiệp (đối với

công nhân làm việc có tiếp xúc với mức ồn cao). Các trường hợp suy giảm thính lực,

điếc nghề nghiệp cần được lập hồ sơ cho giám định khả năng lao động vì bệnh này

không hồi phục. Trước hết phải đánh giá sức nghe sau đó mới đánh giá khả năng lao

động do mất khả năng nghe.

95

 Đối với yếu tố bụi:

- Để phòng chống bụi, cán bộ y tế và an toàn lao động phải có trách nhiệm tổ

chức khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe công nhân làm việc tiếp

xúc với bụi. Khám tuyển nhằm loại trừ những người mắc bệnh lao phổi và các thể lao

khác, các bệnh đường hô hấp trên mạn tính, bệnh viêm xoang, các bệnh phổi, cơ

hoành, cơ tim, viêm da, lở loét. Bệnh van tim và cao huyết áp không được làm với bụi

vì bệnh sẽ nặng thêm.

- Cần khám sức khỏe định kỳ cho công nhân tiếp xúc với bụi ít nhất mỗi năm

một lần có chụp X-quang phổi và đo chức năng hô hấp.

- Cán bộ y tế cần có kế hoạch phòng chống các bệnh do bụi cho người lao động

một cách cụ thể như giám sát môi trường, phát hiện sớm các rối loạn bệnh lý nghề

nghiệp do bụi, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

- Giảm thời gian làm việc tiếp xúc với bụi. Tổ chức bồi dưỡng giữa ca làm việc

để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khoẻ cho người lao động nếu chưa khắc phục

hết các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.

- Những người được phát hiện mắc bệnh bụi phổi silic phải được gửi đi điều trị

và điều dưỡng, thường xuyên theo dõi sự tiến triển của bệnh, sau đó giám định khả

năng lao động và bố trí nơi lao động thích hợp cho người mắc bệnh hoặc cho nghỉ việc

vì mất sức và được hưởng các chế độ đền bù tương xứng.

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Ngành sản xuất gạch men là một trong những ngành công nghiệp phát triển tại

tỉnh Đồng Nai tuy nhiên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người

lao động. Qua kết quả nghiên cứu thực tế tại các công ty sản xuất gạch men trong các

KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm 2011 đến 2013, có thể đưa ra những kết luận sau:

 Về môi trƣờng lao động:

+ Yếu tố nhiệt độ: 62,96% mẫu đo vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

+ Yếu tố độ ẩm và tốc độ gió: các mẫu đo đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

+ Tiếng ồn: 72,09% mẫu đo vượt tiêu chuẩn vệ sinh vệ sinh lao động.

+ Nồng độ bụi trọng lượng và hô hấp: 22,04% mẫu đo vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao

động.

+ Yếu tố hơi khí độc đều đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

+ Mức độ ô nhiễm môi trường lao động: nằm trong khoảng “ ô nhiễm nhiều”.

 Về tình hình sức khỏe ngƣời lao động:

Một số bệnh thường gặp của người lao động trong ngành sản xuất gạch men như

đau đầu chiếm tỉ lệ 1,50%, tiêu hóa 2,0%; các bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ từ 2,54%.

 Đánh giá rủi ro sức khỏe ngƣời lao động:

Chỉ số nguy hại của bụi silic là HI = 16 cho thấy nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

nghề nghiệp của người lao động trong ngành sản xuất gạch men là rất cao.

 Dự báo tải lƣợng ô nhiễm bụi đến năm 2020:

Ước lượng tải lượng bụi thải trong ngành sản xuất gạch men đến năm 2020 khi

không có biện pháp khống chế ô nhiễm là 1136,4 tấn/năm và khi có biện pháp khống

chế ô nhiễm là 90,92 tấn/năm.

 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động:

Từ việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm và đánh giá mức độ ô nhiễm, rủi ro sức

khỏe, đề tài đã đề xuất bổ sung một số biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm

97

môi trường lao động tại các công ty sản xuất gạch là: biện pháp quản lý, kỹ thuật, bảo

hộ lao động và y tế.

+ Biện pháp về quản lý: liệt kê các văn bản pháp lý về công tác quản lý vệ sinh

lao động trong ngành sản xuất gạch men nói riêng và trong các ngành công nghiệp nói

chung để làm căn cứ cho các công ty nghiên cứu thực hiện.

+ Biện pháp về kỹ thuật: đưa ra được các mô hình giảm thiểu ô nhiễm phù hợp

cho các yếu tố (nhiệt độ, ồn, bụi) để các công ty có cơ sở nghiên cứu áp dụng.

+ Biện pháp bảo hộ lao động: đưa ra được các loại bảo hộ lao động phù hợp với

từng yếu tố gây ô nhiễm nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.

+ Biện pháp y tế: đưa ra được các biện pháp y tế cụ thể cho cán bộ y tế và cán bộ

an toàn lao động ngành sản xuất gạch men và vật liệu xây dựng, ốp lát nói chung

nghiên cứu thực hiện.

2. Kiến nghị

 Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc:

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai thường xuyên giám sát, chỉ đạo các ngành chức

năng (Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công

nghiệp, Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Đồng Nai) trong

công tác quản lý vệ sinh lao động ngành sản xuất gạch men nói riêng và toàn bộ các

khu công nghiệp trong phạm vi tỉnh nói chung.

Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công

nghiệp, Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Đồng Nai, các Trung

tâm Y tế tuyến Thành phố, Thị xã, Huyện cần thường xuyên mở lớp tập huấn an toàn

vệ sinh lao động – phòng chống bệnh nghề nghiệp, thường xuyên thanh kiểm tra các

vấn đề về vệ sinh lao động để các công ty nắm rõ từ đó thực hiện đúng và đầy đủ

những quy định của nhà nước nhằm đảm bảo môi trường làm việc tốt, nâng cao sức

khỏe người lao động.

98

Các cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân trong

việc thực hiện công tác đo đạc môi trường lao động nếu doanh nghiệp đủ điều kiện

(nhân lực, vật lực) theo Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của

Bộ Y tế nhằm quản lý môi trường lao động tốt hơn.

 Đối với các công ty sản xuất gạch men:

Để đảm bảo môi trường làm việc tốt, nâng cao sức khỏe người lao động các công

ty cần tìm hiểu, thực hiện theo đúng các văn bản pháp lý về công tác quản lý vệ sinh

lao động và áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động đã đề xuất

trên.

Tại các khu vực có yếu tố độc hại, không đạt tiêu chuẩn cho phép (đã được

nghiên cứu ở trên) đề nghị các công ty có trách nhiệm xem xét để cải thiện điều kiện

làm việc cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012 và

giải quyết chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người tiếp xúc độc hại theo Thông tư

25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội và

theo quy định của Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012.

 Đối với ngƣời lao động trong các công ty sản xuất gạch men:

Tìm hiểu đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người lao động, chấp hành tốt các quy

định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công việc, nhiệm vụ

được giao.

Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng

lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về

an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

[1]. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai (2013). Tình hình đầu tư tại các Khu

công nghiệp Đồng Nai trong tháng 3/2013 [online], đã truy cập ngày 20/06/2014,

từ:

glpnc-24-glpsite-4.html>.

[2]. Hoàng Văn Bính (1999). Độc chất học công nghiệp và dự phòng nhiễm độc trong

sản xuất tập 1, tập 2. Hội các phòng thí nghiệm Vinatest, Bộ Y tế, Viện Vệ sinh

Y tế Công cộng, TP Hồ Chí Minh.

[3]. Bộ Y tế - Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2002). Thường quy kỹ

thuật Viện Y học lao động và Vệ sinh Môi trường. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[4]. Viên Chinh Chiến và cộng sự (2003). Kết quả điều tra - giám sát điểm tình hình

bệnh bụi phổi silic ở Miền Trung Việt Nam. Kỷ yếu công trình khoa học 1995-

2001, 2003, Viện Pasteur Nha Trang, tr.490-497.

[5]. Cục Quản lý Môi trường Bộ Y tế (2013). Báo cáo tổng kết 18 năm thực hiện

chính sách pháp luật An toàn, vệ sinh lao động của ngành Y tế giai đoạn 1995-

2012. Bài báo được trình bày tại hội thảo chuyên đề vệ sinh lao động, chăm sóc

sức khỏe người lao động, ngày 26/8, Huế.

[6]. Vũ Thị Giang (2002). Tình hình sức khoẻ của người lao động và công tác an toàn

vệ sinh lao động trong các khu công nghiệp Đồng Nai.

[7]. Đỗ Văn Hàm (2007). Sức khỏe nghề nghiệp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[8]. Trần Thị Tuyết Hạnh & Nguyễn Việt Hùng (2013). Đánh giá nguy cơ sức khỏe

môi trường nghề nghiệp. Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.

[9]. Lê Thị Hằng (2007). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic ở công

nhân sản xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả biện pháp can thiệp. Luận án Tiến sĩ

Y học, Chuyên ngành Dịch tễ học, Học viện Quân y.

[10]. Nguyễn Đình Huấn (2005). Giáo trình Thông gió. Nhà xuất bản Đà Nẵng.

100

[11]. Khoa lý luận cơ sở Trường Chính trị tỉnh Đồng Nai (2011). Tình hình và nhiệm

vụ của tỉnh Đồng Nai.

[12]. Trịnh Thị Thanh, Lưu Lan Hương (2001). Sinh thái học phần thực tập. Nhà xuất

bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

[13]. Trịnh Thị Thanh và cộng sự (2004). Giáo trình công nghệ môi trường. Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[14]. Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát

triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,

Văn phòng Thủ tướng Chính phủ, 1469/QĐ-TTg. Hà Nội.

[15]. Tổ chức Lao động Quốc tế (2008). Cải thiện điều kiện lao động và năng suất lao

động trong ngành may mặc, Dự án ILO/LUXEMBOURG về nâng cao năng lực

huấn luyện An toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam.

[16]. Tổ chức Lao động Quốc tế (2008). Tài liệu tập huấn phương pháp WISE về cải

thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ - Dự án

ILO/LUXEMBOURG về nâng cao năng lực huấn luyện An toàn vệ sinh lao động

ở Việt Nam.

[17]. Lê Thị Hồng Trân (2008). Đánh giá rủi ro môi trường. Nhà xuất bản khoa học và

kỹ thuật, Hà Nội.

[18]. Lê Thị Hồng Trân (2008). Đánh giá rủi ro sức khỏe và đánh giá rủi ro sinh thái.

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[19]. Đặng Ngọc Trúc (2005). Tổ chức và qui trình giám định bệnh bụi phổi silic và

ứng dụng tại các địa phương. Bài báo được trình bày tại hội thảo quốc tế về

phòng chống bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, ngày 6 – 10/5, Hà Nội.

[20]. Lê Trung (1994). Bệnh bụi phổi silic – Bệnh nghề nghiệp. Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.

101

[21]. Lê Trung (2005). Quy trình chẩn đoán bệnh bụi phổi silic ở Việt Nam. Bài báo

được trình bày tại hội thảo quốc tế về phòng chống bệnh bụi phổi silic nghề

nghiệp, ngày 6 – 10/5, Hà Nội.

[22]. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường Đồng Nai (2013). Báo cáo

hoạt động Y tế lao động năm 2013.

[23]. Trường đại học Y khoa Hà Nội (1973). Vệ sinh Lao động. Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.

[24]. Trường Đại học Y khoa Huế (2002). Tài liệu học tập Sức khoẻ nghề nghiệp.

[25]. Đoàn Mạnh Tuấn (2011). Bài giảng công nghệ Ceramic. Khoa Công nghệ hóa

học Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

[26]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai (2012). Quyết định duyệt Quy hoạch phát triển

vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, Ủy ban

Nhân dân tỉnh Đồng Nai, 1257/QĐ-UBND. Tỉnh Đồng Nai.

[27]. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động – Trung tâm phối hợp

CIS/ILO (2005). An toàn - sức khoẻ và môi trường lao động.

[28]. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường (2002). Bệnh bụi phổi silic nghề

nghiệp.

[29]. Viện Y học Lao động & Vệ sinh Môi trường và Viện Giám định Y khoa (1992).

Tiêu chuẩn chẩn đoán và giám định các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.

Tiếng Anh:

[30]. C. Palmonari and G. Timellini (1982). „Pollutant Emission Factors for the

Ceramic Floor and Wall Tile Industry - Journal of the Air Pollution Control

Association‟. Control Technology News, 32:10, 1095-1100.

[31]. NOAA (2014). Heat: A major killer [online], viewed 10 August 2014, from:<

http://www.nws.noaa.gov/os/heat/index.shtml>.

[32]. U.S. Environmental Protection Agency (1989). Exposure Factors Handbook.

Office of Research and Development, Washington, DC. EPA 600/8-89/043.

102

[33]. U.S. Environmental Protection Agency (1997a). Exposure Factors Handbook.

Office of Research and Development, Washington, DC. EPA/600/P-

95/002Fa,b,c.

[34]. World Health Organization (2000). Concise International Chemical Assessment

Document 24: Crystalline silica, Quartz. Geneva 2000