ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG XIÊM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SINH THÁI

CẢNH QUAN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẦM

AO CHÂU, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, Năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG XIÊM NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SINH THÁI CẢNH QUAN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẦM AO CHÂU, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Khoa học môi trường

Mã số ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, Năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan

và chất lượng nước đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” là do bản

thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự

thật tôi xin chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019

Tác giả luận văn

N

Nguyễn Thị Hồng Xiêm

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô

giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực

hiện đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã trực

tiếp, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường

Phú Thọ, Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ, phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ và các bạn bè đồng nghiệp

đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,

tất cả bạn bè thân thiết đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học

tập cũng như trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Xiêm

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2

3. Ý nghĩa đề tài .................................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 4

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về sinh thái cảnh quan, môi trường

nước và du lịch sinh thái ..................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về môi trường, đa dạng sinh học, du lịch sinh thái ................. 4

1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái ................................................................. 5

1.1.3. Giá trị của khu du lịch sinh thái ................................................................ 7

1.2. Khái quát về chất lượng nước ...................................................................... 8

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ..................................................... 8

1.2.1.1 Các ion vô cơ hòa tan ............................................................................. 8

1.2.1.2. Các chất hữu cơ ................................................................................... 11

1.2.1.3. Dầu mỡ ................................................................................................. 12

1.2.1.4. Các chất có màu ................................................................................... 13

1.2.1.5. Các chất gây mùi vị ............................................................................. 13

1.2.1.6. Các vi sinh vật gây bệnh ...................................................................... 13

iv

1.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước ....................................................... 15

1.2.2.1. Ô nhiễm sinh học ................................................................................. 15

1.2.2.2. Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ ........................................................... 15

1.2.2.3. Ô nhiễm do chất hữu cơ tổng hợp ....................................................... 16

1.2.2.4. Ô nhiễm vật lý...................................................................................... 16

1.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên ....... 17

1.3.1. Lợi ích của du lịch mang lại cho khu vực .............................................. 17

1.3.2. Tác động tiêu cực do hoạt động du lịch .................................................. 18

1.3.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương ...................... 20

1.3.3.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................................. 20

1.3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................. 21

1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam ......... 21

1.4.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới .............................. 21

1.4.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ở Việt Nam .............................. 23

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................... 26

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp. ........................................ 27

2.3.3.Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................ 28

2.3.4. Phương pháp so sánh đánh giá ............................................................... 28

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 28

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hạ Hòa, tỉnh

Phú Thọ ............................................................................................................. 29

v

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 29

3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 29

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................. 29

3.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 30

3.1.1.4. Hệ thống thủy văn ................................................................................ 30

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30

3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................... 30

3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm năm 2018.................................................. 31

3.1.2.3.Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 31

3.2. Đánh giá thực trạng sinh thái cảnh quan đầm Ao Châu ............................ 31

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Hòa và khu vực đầm Ao Châu ......... 31

3.2.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................... 32

3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp ............................................................................. 33

3.2.1.3. Đất chưa sử dụng ................................................................................. 34

3.2.2. Hiện trạng đa dạng sinh học ................................................................... 35

3.2.2.1. Thực vật ............................................................................................... 35

3.2.2.2. Động vật ............................................................................................... 36

3.2.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước đầm Ao Châu ............................ 40

3.2.4. Đánh giá thực trạng du lịch đầm Ao Châu ............................................. 45

3.3. Các mối đe dọa đối với tài nguyên và môi trường tại khu vực đầm Ao

Châu .................................................................................................................. 46

3.3.1. Các mối đe dọa đối với môi trường nước ............................................... 46

3.3.2. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học ............................................... 47

3.3.3. Các mối đe dọa đối với đối với môi trường đất ...................................... 47

3.3.4. Các mối đe dọa đối với đối với môi trường không khí .......................... 48

3.4. Đánh giá giá trị cảnh quan sinh thái qua ý kiến của người dân và

khách du lịch ..................................................................................................... 48

vi

3.4.1. Nhận thức của người dân về lợi ích từ môi trường tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên của khu đầm Ao Châu và ảnh hưởng từ phát triển kinh

tế đến cảnh quan sinh thái ................................................................................. 49

3.4.2. Khảo sát ý kiến của người dân/du khách về chất lượng nước đầm

Ao Châu ............................................................................................................ 51

3.4.3. Khảo sát ý kiến của người dân/ du khách về tầm quan trọng của

việc duy trì, bảo tồn cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học khu đầm Ao

Châu .................................................................................................................. 53

3.5. Những khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái

cảnh quan và chất lượng môi trường nước ....................................................... 56

3.5.1. Những khó khăn, tồn tại ......................................................................... 56

3.5.2. Đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái cảnh quan phục vụ cho

phát triển du lịch sinh thái................................................................................. 57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 60

1. Kết luận ......................................................................................................... 60

2. Đề nghị .......................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62

PHỤ LỤC.......................................................................................................... 66

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số TT Ký hiệu Tên ký hiệu

BOD Nhu cầu oxy sinh học 1

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 2

BVMT Bảo vệ môi trường 3

COD Nhu cầu oxy hóa học 4

DLST Du lịch sinh thái 5

DO Lượng oxy hòa tan 6

ĐDSH Đa dạng sinh học 7

HST Hệ sinh thái 8

HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật 9

MT Môi trường 10

QCVN Quy chuẩn Việt Nam 11

TSS Tổng chất rắn lơ lửng 12

UBND Ủy ban nhân dân 13

viii

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phương pháp quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm ................. 27

Bảng 3.1. Phân loại đất huyện Hạ Hoà ............................................................. 31

Bảng 3.3. Danh sách các loài thú tại khu vực Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ ..... 36

Bảng 3.4. Danh sách các loài chim tại khu vực Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ...... 37

Bảng 3.5. Danh sách các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực Ao Châu ............... 38

Bảng 3.6: Khu hệ động vật đáy đầm Ao Châu ................................................. 40

Bảng 3.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước đầm Ao Châu qua các năm ...... 41

Bảng 3.8. Kết quả mẫu quan trắc bổ sung chất lượng nước đầm Ao Châu ..... 43

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đối với khách du lịch về lợi ích của sinh thái

cảnh quan khu vực đầm Ao Châu ..................................................... 46

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh về lợi ích từ

tài nguyên thiên nhiên khu vực đầm Ao Châu ................................. 49

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh khu vực đầm

Ao Châu về ảnh hưởng từ phát triển kinh tế .................................... 50

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách về chất lượng

nước đầm Ao Châu từ tham quan du lịch ......................................... 51

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách về nguyên

nhân gây ô nhiễm nước mặt đầm Ao Châu ...................................... 53

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách về tầm quan

trọng của việc bảo tồn đầm Ao Châu ............................................... 54

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách về cải thiện chất

lượng môi trường đầm Ao Châu ...................................................... 55

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Các quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên .... 17

Hình 3.1. Vị trí đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .......................... 35

Hình 3.2: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong nước mặt

tại đầm Ao Châu qua các năm ........................................................ 42

Hình 3.3: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong nước mặt

tại đầm Ao Châu tại các vị trí. ........................................................ 44

Hình 3.4. Đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ................................... 45

Hình 3.5: Đầm Ao Châu, các tác động đến sinh thái cảnh quan ...................... 47

Hình 3.6: Tỷ lệ ý kiến người dân xung quanh về ảnh hưởng từ phát triển

kinh tế đến sinh thái cảnh quan đầm đầm Ao Châu ....................... 50

Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về mức độ ô nhiễm

nước mặt đầm Ao Châu .................................................................. 52

Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về nguyên nhân ô

nhiễm môi trường nước đầm Ao Châu ........................................... 53

Hình 3.9: Đánh giá của người người dân và du khách về tầm quan trọng

của việc bảo tồn đầm Ao Châu ....................................................... 54

Hình 3.10: Tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên khu vực đầm Ao Châu .......................................................... 55

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam có một hệ thống đất ngập nước vô cùng đa dạng và phong phú

với diện tích hơn 10 triệu ha, chủ yếu phân bố ở châu thổ sông Hồng, sông

Cửu Long cùng với các hệ sinh thái đầm phá, các bãi bùn, các vùng cửa sông

và rừng ngập mặn dọc theo bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên. Đất ngập nước

là một dạng tài nguyên quan trọng đối với đa dạng sinh học và phát triển kinh

tế, cung cấp nhiều dịch vụ gián tiếp cho cuộc sống. Các vùng đất ngập nước có

vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển và sự thịnh vượng của

nhân dân Việt Nam, có khoảng 20% dân số Việt Nam sinh sống ở vùng đất

ngập nước và phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động khai thác và sử dụng tài

nguyên đất ngập nước. Trên thực tế, việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất ngập

nước là nền tảng cơ bản đảm bảo cho an ninh lương thực, sức khỏe, phát triển

nông nghiệp và công nghiệp của toàn bộ đất nước. Hệ sinh thái đất ngập nước

cũng góp phần duy trì các điều kiện môi trường cơ bản đối với đời sống con

người và tự nhiên. Tất cả các yếu tố trên nhằm chỉ rõ rằng việc quản lý bền

vững các hệ sinh thái đất ngập nước chính là một trong những điều kiện để

đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững của Chính phủ.

Đầm Ao Châu nằm trên địa bàn thị trấn Hạ Hòa, xã Ấm Hạ và xã Y Sơn

thuộc huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ; cách thành phố Việt Trì 65 km về phía Tây

Bắc, cách Hà Nội 150 km. Đầm Ao Châu là một hồ nửa tự nhiên nửa nhân tạo,

mức nước ở những chỗ sâu nhất cũng chỉ từ 2-3 m ngay cả trong mùa mưa.

Vào khoảng năm 1945 - 1946 có một người tên là Nguyễn Thượng Khoát vào

làng Tây (thời Pháp thuộc) có quyền thế về vùng này mua đất lập đồn điền tại

xã Minh Hạc nên đã cho đắp đập Bờ Dài để nâng nước hồ lên lấy nước tưới

cho cánh đồng Minh Hạc. Từ đó mức nước của hồ tăng lên hơn gấp đôi chừng

7m ở những chỗ sâu nhất và nước đã tràn vào thung lũng của những dãy đồi

ven hồ tạo ra từ 99 - 150 ngách lớn nhỏ, nước của hồ không bao giờ cạn ngay

2

cả trong những năm hạn nhất. Cũng vào lúc đó ngôi chùa Mẳn đã chìm xuống

nước và bây giờ vẫn còn dấu tích. Với diện tích xấp xỉ 300 ha, mặt hồ trải ra

mênh mông và phẳng lặng, nước hồ sạch và trong xanh, xung quanh hồ là

những đồi cây trái xum xuê. Cùng với không khí trong lành, phong cảnh đẹp

nên thơ, Ao Châu được mệnh danh là “Hạ Long thu nhỏ” của vùng đồi trung

du huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.

Với điều kiện địa hình và khí hậu thuận lợi cùng với các giá trị cảnh

quan, môi trường văn hóa, lịch sử vốn có, đầm Ao Châu nói chung và tài

nguyên đất ngập nước tại Ao Châu nói riêng không chỉ mang lại lợi ích khai

thác trực tiếp cho cộng đồng dân cư địa phương mà còn có tiềm năng lớn về du

lịch, đồng thời cung cấp các giá trị, dịch vụ sinh thái quan trọng như điều hòa

khí hậu, hấp thụ CO2, nạp và điều tiết nước ngầm, bảo tồn và lưu trữ các nguồn

gen, các loài động thực vật quý hiếm. Theo Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 thì khu đầm Ao

Châu được xác định là một trong những ưu tiên đầu tư phát triển du lịch trọng

điểm tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiện hiện nay, hoạt động khai thác du lịch tại đầm Ao

Châu manh mún, chưa đồng bộ về cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và quảng bá du

lịch do vậy đã làm thay đổi về điều kiện tự nhiên, chất lượng môi trường và

nhận thức của người dân.

Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà

trường và Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng môi trường nước

đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ".

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng nước đầm

Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

- Đánh giá được thực trạng du lịch của khu vực sinh thái đầm Ao Châu.

3

- Đánh giá giá trị sinh thái cảnh quan gắn với phục vụ phát triển du lịch

sinh thái khu vực đầm Ao Châu qua khảo sát ý kiến người dân và du khách.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ sinh thái cảnh quan phục vụ

phát triển du lịch sinh thái.

3. Ý nghĩa đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục

vụ công tác.

- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định được hiện trạng cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học đầm

Ao Châu.

- Đánh giá được chất lượng nước đầm Ao Châu.

- Đánh giá được thực trạng của khu vực sinh thái đầm Ao Châu.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp hài hoà giữa bảo vệ cảnh quan

sinh thái và hoạt động du lịch, phát triển kinh tế.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về sinh thái cảnh quan, môi trường

nước và du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm về môi trường, đa dạng sinh học, du lịch sinh thái

- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ

môi trường, 2014).

- Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể

là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước

tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả những vùng nước biển có độ sâu

không quá 6m khi triều thấp (Công ước Ramsar, 1970).

- Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng

triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là

các hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống (Theo Quỹ Quốc tế

về Bảo tồn thiên nhiên).

- Cảnh quan sinh thái: Là một cấp độ tổ chức của hệ thống sinh thái,

đứng cao hơn hệ sinh thái. Đặc trưng của cảnh quan là công năng, chức năng

và tính không đồng nhất của nó. Cảnh quan phần nào đó cũng bị chi phối bởi

hoạt động của con người.

- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai

trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ

xã hội và bảo vệ môi trường.

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật.

5

- Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi nói chung đối với chất lượng

nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp,

nông nghiệp, động vật nuôi và các loài hoang dã.

- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch thiên nhiên,

gắn liền giữa môi trường tự nhiên với cộng đồng để phát triển bền vững. Trong

suốt những thập kỉ gần đây, mối lo ngại của công chúng về môi trường ngày

càng tăng lên thì cũng là lúc DLST được quan tâm tới nhiều hơn. Đặc biệt, sau

hội nghị thượng đỉnh về môi trường tổ chức tại Thụy Điển năm 1972, nhưng

nó chỉ thực sự được nghiên cứu vào thập kỉ 80 của thế kỷ XX. DLST được

Hector Cebalos Lascurain - một nhà nghiên cứu tiên phong về loại hình du lịch

này đưa ra định nghĩa đầu tiên vào năm 1987: “DLST là điểm du lịch đến

những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên

cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn

hóa được khám phá” (Megan Epler Wood, 2002).

1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái

Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều thực hiện dựa trên

cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn

kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành

từ các tiềm năng về tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội (Lê Huy Bá, 2009).

Vì vậy DLST vừa mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc

trưng riêng của mình:

* Tính đa ngành: đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung

và DLST nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn

thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp

cho khách du lịch như điện nước, nông sản, hàng hóa...

* Tính đa thành phần: được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia

vàoDLST, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du

lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ…

6

* Tính đa mục tiêu: DLST mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như

bảo tồn tự nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống

của khách du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn

hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.

* Tính liên vùng: giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm

du lịch trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia.

* Tính mùa vụ: mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ,

làm cho cường độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó

trong năm, đặc biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hoặc thể thao theo mùa.

Tính mùa vụ hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động

đồng thời.

* Tính chi phí: phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi

du lịch để hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền.

* Tính xã hội: thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội vào

hoạt động du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp. Theo Dowling, sự khác biệt

giữa DLST với các loại hình du lịch khác là ở 5 đặc trưng sau:

- Khi DLST phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa,

đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa.

Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động. Vì vậy

hoạt động DLST thích hợp với các khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia.

- Giáo dục cao về môi trường: DLST giúp con người tiếp cận gần gũi

hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH. Giáo

dục môi trường trong DLST có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách,

cộng đồng địa phương và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục môi

trường trong DLST còn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền

vững cho các khu bảo tồn tự nhiên. Do đó, DLST là chìa khóa cân bằng giữa

sự phát triển du lịch với bảo vệ môi trường khi mà hoạt động du lịch ngày càng

gây áp lực lớn tới môi trường.

7

- Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: DLST phát triển

trên môi trường phong phú về tự nhiên nên hình thức và mức độ sử dụng cho

các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý cho tính bền vững của HST

và ngành du lịch. Đặc trưng này thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan

thường có số lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng tiện nghi thấp. Các hoạt động trong

DLST thường gây tác động ít đến môi trường và khi DLST hình thành đã nâng

cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả

cho việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát

triển bền vững.

- Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Nâng

cao hiểu biết và kinh nghiệm du lịch cho du khách, đó là sự tồn tại của ngành du

lịch đặc biệt là DLST. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong DLST tập trung vào để

nâng cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.

- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt

động du lịch. DLST cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng

địa phương trên cơ sở về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để người dân có khả

năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đây cũng chính là

cách để người dân trở thành những người hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính

là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương. Khi đã thu

hút được sự quan tâm của người dân địa phương và trao cho họ những quyền

lợi sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên

cạnh đó DLST sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân cũng như các sản phẩm

của địa phương phục vụ du lịch. Giải quyết được vấn đề việc làm cũng chính là

giải quyết được sức ép của cộng đồng địa phương lên môi trường, giảm dần

việc lệ thuộc quá mức vào khai thác tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị của

môi trường được nâng cao.

1.1.3. Giá trị của khu du lịch sinh thái

Khu du lịch sinh thái là một tài sản môi trường nên tổng giá trị kinh tế

của một khu DLST về nguyên tắc có thể xem xét thông qua các thành phần giá

trị của một tài sản môi trường (Nguyễn Thế Chinh, 2003).

8

Giá trị sử dụng (giá trị cảnh quan) là những lợi ích thu được từ việc sử

dụng nguồn tài nguyên trên thực tế. Đôi khi cũng có thể hiểu giá trị sử dụng là

giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các

dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. Ví dụ, đối với một khu du lịch sinh thái

hay một khu rừng, con người có thể thu được lợi ích từ gỗ làm nhà, củi đốt;

dùng cây cỏ làm thuốc; đi dạo trong rừng, ngắm nhìn các loài động thực vật

hoặc chiêm ngưỡng cảnh đẹp.

Giá trị phi sử dụng còn gọi là giá trị không sử dụng hoặc giá trị chưa sử

dụng và thường trừu tượng hơn giá trị sử dụng. Giá trị phi sử dụng là thành phần

giá trị của một tài sản môi trường thu được không phải do việc tiêu dùng một

cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do tài sản môi trường cung

cấp. Nó thể hiện các giá trị phi thị trường nằm trong bản chất của sự vật, không

liên quan đến việc sử dụng trên thực tế, hoặc thậm chí việc chọn lựa sử dụng tài

sản này. Thay vào đó các giá trị này được coi như những yếu tố phản ánh sự lựa

chọn của con người, sự lựa chọn có kể đến cả sự quan tâm đồng cảm và trân

trọng đối với quyền lợi hoặc sự tồn tại của các sinh vật không phải là con người.

Các giá trị này bao hàm cả nhận thức về giá trị tồn tại của các giống loài khác

hoặc của cả quần thể hệ sinh thái. Ví dụ, một cá nhân có thể cảm thấy hài lòng

khi biết khu đầm Ao Châu tồn tại, các loài đặc hữu vẫn được bảo vệ mặc dù họ

chưa tới đó bao giờ và chắc chắn cũng không tới đó trong tương lai.

1.2. Khái quát về chất lượng nước

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

1.2.1.1 Các ion vô cơ hòa tan

2-,

Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là trong

3-, Na+, K+. Trong nước thải công nghiệp, ngoài các ion kể trên còn có thể

nước biển. Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO4

PO4

có các chất vô cơ có độc tính rất cao như các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb,

Cr, F...

9

- Các chất dinh dưỡng (N, P)

Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dưỡng đối với thực vật, ở

nồng độ thích hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển. Amoni,

nitrat, photphat là các chất dinh dưỡng thường có mặt trong các nguồn nước tự

nhiên, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã làm gia tăng nồng độ

các ion này trong nước tự nhiên.

+, NH3)

- Amoni và amoniac (NH4

Nước mặt thường chỉ chứa một lượng nhỏ (dưới 0,05 mg/l) ion amoni

(trong nước có môi trường axít) hoặc amoniac (trong nước có môi trường

kiềm). Nồng độ amoni trong nước ngầm thường cao hơn nhiều so với nước

mặt. Nồng độ amoni trong nước thải đô thị hoặc nước thải công nghiệp chế

biến thực phẩm thường rất cao, có lúc lên đến 100 mg/l. Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) quy định

nồng độ tối đa của amoni (hoặc amoniac) trong nguồn nước dùng vào mục

đích sinh hoạt là 0,1 mg/l (tính theo N) hoặc từ 0,2 đến 1,0 mg/l cho các mục

-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ

đích sử dụng khác.

- Nitrat (NO3

có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat

thường nhỏ hơn 5 mg/l. Do các chất thải công nghiệp, nước chảy tràn chứa phân

bón từ các vùng nông nghiệp, nồng độ của nitrat trong các nguồn nước có thể

tăng cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.

Trẻ em uống nước chứa nhiều nitrat có thể bị mắc hội chứng methemoglobin (hội

chứng “trẻ xanh xao”). QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy định nồng độ tối đa của

nitrat trong nguồn nước mặt dùng vào mục đích sinh hoạt là 2 mg/l (tính theo N)

3-): cũng như nitrat, photphat là chất dinh dưỡng cần cho

hoặc từ 5 đến 15 mg/l cho các mục đích sử dụng khác.

- Photphat (PO4

sự phát triển của thực vật thủy sinh. Nồng độ photphat trong các nguồn nước

không ô nhiễm thường nhỏ hơn 0,01 mg/l. Nước sông, hồ bị ô nhiễm do nước

thải đô thị, nước thải công nghiệp hoặc nước chảy tràn từ đồng ruộng

10

chứa nhiều loại phân bón, có thể có nồng độ photphat đến 0,5 mg/l. Photphat

không thuộc loại hóa chất độc hại đối với con người, nhiều tiêu chuẩn chất

lượng nước không quy định nồng độ tối đa cho photphat. Mặc dù không độc

hại đối với người, song khi có mặt trong nước ở nồng độ tương đối lớn, cùng

2-)

với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng.

- Sulfat (SO4

Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn, thường có

nồng độ sulfat cao. Sulfat trong nước có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra

sulfit và axit sulfuric có thể gây ăn mòn đường ống và bê tông. Ở nồng độ cao,

sulfat có thể gây hại cho cây trồng.

- Clorua (Cl-):

Là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp

với các ion khác như natri, kali gây ra vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ

clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ

của các công trình bằng bê tông,... Nhìn chung clorua không gây hại cho sức

khỏe con người, nhưng clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh

hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.

- Các kim loại nặng:

Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong nước thải công nghiệp. Hầu hết

các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác.

Chì (Pb): chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện

kim, hóa dầu. Chì còn được đưa vào môi trường nước từ nguồn không khí bị ô

nhiễm do khí thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc

thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật

thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 –100 lần so với chì vô cơ đối

với các loại cá.

Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp

(thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy

ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy

11

ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. Nhiều loại nước thải công nghiệp

có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu

cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với con người.

Asen (As): asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm

3-), asenat

tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai

3-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi trường

khoáng...). Asen thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO3

(AsO4

do các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vô cơ). Asen và các hợp chất của nó

là các chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và vi sinh vật), nó có khả

năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của các dạng hợp chất

asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.

1.2.1.2. Các chất hữu cơ

- Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học (các chất tiêu thụ oxi)

Cacbonhidrat, protein, chất béo thường có mặt trong nước thải sinh hoạt,

nước thải đô thị , nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu cơ

dễ bị phân huỷ sinh học. Trong nước thải sinh hoạt, có khoảng 60-80% lượng

chất hữu cơ thuộc loại dễ bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ

sinh học thường ảnh hưởng có hại đến nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân huỷ

các chất này sẽ làm giảm oxy hoà tan trong nước, dẫn đến chết tôm cá.

Các chất hữu cơ bền vững

Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi

sinh vật phân huỷ trong môi trường. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lưu lâu

dài trong môi trường và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng

tích luỹ sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào

cơ thể con người. Các chất polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:

polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ (PAHs:

polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp

chất hữu cơ bền vững. Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp, nước

chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh

12

trưởng…). Các hợp chất này thường là các tác nhân gây ô nhiễm, ngay cả khi có

mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi trường.

Nhóm hợp chất phenol

Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nước thải của một số nghành

công nghiệp (lọc hoá dầu, sản xuất bột giấy, nhuộm…). Các hợp chất này làm

cho nước có mùi, gây tác hại cho hệ sinh thái nước, sức khoẻ con người, một

số dẫn xuất phenol có khả năng gây ung thư (carcinogens). QCVN 08-

MT:2015/BTNMT quy định nồng độ tối đa của các hợp chất phenol trong

nước bề mặt dùng cho sinh hoạt là 0,005 mg/l.

Nhóm hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) hữu cơ.

Hiện nay có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn các loại HCBVTV đang

được sản xuất và sử dụng để diệt sâu, côn trùng, nấm mốc, diệt cỏ. Hầu hết các

chất này có độ tính cao đối với con người và động vật. Nhiều nhất trong số đó,

đặc biệt là các clo hữu cơ, bị phân huỷ rất chậm trong môi trường, có khả năng

tích luỹ trong cơ thể sinh vật và con người.

1.2.1.3. Dầu mỡ

Dầu mỡ là chất khó tan trong nước, nhưng tan được trong các dung môi

hữu cơ. Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thô có chứa hàng

ngàn các phân tử khác nhau, nhưng phần lớn là các Hidro cacbon có số cacbon

từ 2 đến 26. Trong dầu thô còn có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại. Các

loại dầu nhiên liệu sau tinh chế (dầu DO, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ

khác còn chứa các chất độc như PAHs, PCBs,… Do đó, dầu mỡ thường có độc

tính cao và tương đối bền trong môi trường nước. Độc tính và tác động của dầu

mỡ đến hệ sinh thái nước không giống nhau mà phụ thuộc vào loại dầu mỡ.

Hầu hết các loại động thực vật đều bị tác hại của dầu mỡ. Các loại động thực

vật thủy sinh dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và

cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, một số loại tảo lại kém nhạy cảm với dầu mỡ,

do đó trong điều kiện ô nhiễm dầu mỡ, nhiều loại tảo lại phát triển mạnh. Giao

thông thủy, khai thác và đặc biệt vận chuyển dầu thô là nguồn gây ô nhiễm dầu

mỡ chủ yếu đối với môi trường nước.

13

1.2.1.4. Các chất có màu

Nước nguyên chất không có màu, nhưng nước trong tự nhiên thường có

màu do các chất có mặt trong nước như:

- Các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy sắt và mangan dạng keo

hoặc dạng hòa tan, các chất thải công nghiệp.

- Các chất thải công nghiệp (phẩm màu, crom, tanin, lignin…) Màu thực

của nước tạo ra do các chất hòa tan hoặc chất keo có trong nước. Màu biểu

kiến của nước do các chất rắn lơ lửng trong nước gây ra.

Ngoài các tác hại có thể có của các chất gây màu trong nước, nước có

màu còn được xem là không đạt tiêu chuẩn về mặt cảm quan, gây trở ngại cho

nhiều mục đích khác nhau.

1.2.1.5. Các chất gây mùi vị

Nhiều chất có thể gây mùi vị cho nước. Trong đó, nhiều chất có tác hại

đến sức khỏe con người cũng như gây các tác hại khác đến động thực vật và hệ

sinh thái như:

- Các chất hữu cơ từ nước thải đô thị, nước thải công nghiệp.

- Các sản phẩm của quá trình phân hủy xác động thực vật.

- Dầu mỡ và các sản phẩm dầu mỡ.

Cũng như các chất gây màu, các chất gây mùi vị có thể gây hại cho đời

sống động thực vật và làm giảm chất lượng nước về mặt cảm quan. Tuy nhiên

một số khoáng chất có mặt trong nước tạo ra vị nước tự nhiên, không thể thiếu

được trong nước uống sạch, do chúng là nguồn cung cấp các chất vi lượng cần

thiết cho cơ thể con người.

1.2.1.6. Các vi sinh vật gây bệnh

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích

sử dụng nước trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho

người. Các sinh vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần có

vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có

thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.

Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán.

14

Vi khuẩn

Vi khuẩn là các vi sinh vật đơn bào, có cấu tạo tế bào, nhưng chưa có

cấu trúc nhân phức tạp, thuộc nhóm prokaryotes và thường không màu. Vi

khuẩn là dạng sống thấp nhất có khả năng tự tổng hợp nguyên sinh chất từ môi

trường xung quanh. Vi khuẩn thường có dạng que (bacilli), dạng hình cầu

(cocci) và dạng hình phẩy (spirilla, vibrios, spirochetes). Các loại vi khuẩn gây

bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như dịch tả (cholera,

do vi khuẩn Vibrio comma), bệnh thương hàn (typhoid, do vi khuẩn

Salmonella typhosa)…

Vi rút

Vi rút là nhóm vi sinh vật chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước rất bé,

có thể chui qua được màng lọc vi khuẩn. Cho đến nay, vi rút là cấu trúc sinh

học nhỏ nhất được biết đến, chỉ có thể thấy được vi rút qua kính hiển vi điện

tử. Vi rút có mang đầy đủ thông tin về gen cần thiết giúp cho quá trình sinh sản

và những vật ký sinh cần phải sống bám vào tế bào sinh vật chủ (từ vi khuẩn

đến tế bào động vật, thực vật). Vi rút có trong nước có thể gây các bệnh có liện

quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ương, viêm tuỷ xám, viêm gan,…

Thông thường khử trùng bằng các quá trình khác nhau trong giai đoạn xử lý

nước có thể diệt được vi rút. Nhưng hiệu quả cụ thể của quá trình khử trùng

chưa được đánh giá đúng mức đối với virút, do kích thước vi rút quá nhỏ và

chưa có phương pháp kiểm tra nhanh để phân tích.

Động vật đơn bào

Động vật đơn bào là dạng động vật sống nhỏ nhất, cơ thể có cấu tạo đơn

bào nhưng có chức năng hoạt động phức tạp hơn vi khuẩn và vi rút. Động vật

đơn bào có thể sống độc lập hoặc ký sinh, có thể thuộc loại gây bệnh hoặc

không, có loại kích thước rất nhỏ, nhưng cũng có loại kích thước lớn nhìn thấy

được. Các loài động vật đơn bào dễ dàng thích nghi với điều kiện bên ngoài

nên chúng tồn tại rất phổ biến trong tự nhiên, nhưng chỉ có mật số ít thuộc loại

15

sinh vật gây bệnh. Trong điều kiện môi trường không thuận lợi, các loài động

vật đơn bào thường tạo lớp vỏ kén bao bọc (cyst), rất khó tiêu diệt trong quá

trình khử trùng. Vì vậy, thông thường trong quá trình xử lý nước sinh hoạt cần

có công đoạn lọc để loại bỏ các động vật đơn bào ở dạng kén này.

Giun sán

Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều

động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của

người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Nước là môi trường vận

chuyển giun sán quan trọng. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện nay

tiêu diệt giun sán rất hiệu quả. Người thường tiếp xúc với các loại nước chưa

xử lý có thể có nguy cơ nhiễm giun sán.

1.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước

1.2.2.1. Ô nhiễm sinh học

Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất

thải sinh hoạt, phân, nước thải của các nhà máy đường, giấy...Sự ô nhiễm về

mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: sự thải

sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của

các nhà máy đường, giấy,...Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do

vi khuẩn rất nặng, đặt thành vấn đề lớn cho vệ sinh công cộng chủ yếu các

nước đang phát triển.

1.2.2.2. Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ

Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và

các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu,

Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do

sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong

nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công nghiệp. Nhiễm độc chì

(Saturnisne) : Ðó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các chất

kim loại khác như đồng, kẽm, crom, niken, cadnium rất độc đối với sinh vật

thủy sinh.

16

1.2.2.3. Ô nhiễm do chất hữu cơ tổng hợp

Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa...

Hydrocarbons (CxHy)

Hydrocarbons là các hợp chất của các nguyên tố của cacbon và

hydrogen. Một số CxHy có trọng lượng phân tử nhỏ (methan, ethan và ethylen)

ở dạng khí trong nhiệt độ và áp suất bình thường. Tuy nhiên, phần lớn CxHy ở

dạng lỏng và rắn. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các

dung môi hữu cơ.

Chất tẩy rửa

Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có

cực (polar) và không có cực (non-polar). Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic

và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS

(tetrazopylène benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học. Xà bông là tên

gọi chung của muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà bông natri và kali tan

được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông không tan thì

chứa calci, sắt, nhôm...sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn, sơn, verni).

Nông dược (Pesticides)

Các nông dược hiện đại đa số là các chất hữu cơ tổng hợp. Thuật ngữ

pesticides là do từ tiếng Anh pest là loài gây hại, nên pesticides còn gọi là chất

diệt dịch hay chất diệt hoạ. Chúng tạo thành một nguồn ô nhiễm quan trọng

cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất

cặn bã ra sông hoặc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm

nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.

1.2.2.4. Ô nhiễm vật lý

Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ

lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu

cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác

lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.

17

Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,

làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra,

các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối sắt,

mangan, clor tự do, hydro sulfur, phenol... làm cho nước có vị không bình

thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo

làm nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá

(Lê Trình, 1997).

1.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên

Mối quan hệ giữa phát triển DLST với bảo tồn tự nhiên không phải lúc

nào cũng theo một chiều đơn giản, mà là mối quan hệ qua lại mật thiết với

nhau, thường thể hiện ở 3 dạng theo sơ đồ sau:

Hình 1.1: Các quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái

và bảo tồn thiên nhiên

(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, 2000)

1.3.1. Lợi ích của du lịch mang lại cho khu vực

Các khu du lịch sinh thái có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đặc

biệt là DLST, những lợi ích mà hoạt động DLST có thể đem lại bao gồm:

18

- Bảo tồn thiên nhiên, tăng cường chất lượng môi trường: các nguồn thu

từ hoạt động du lịch, phát triển du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho

việc làm sạch môi trường thông qua việc kiểm soát chất lượng nước, không

khí, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và vấn đề môi trường khác. Du lịch còn cải

thiện các tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh

quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.

- Đề cao môi trường: việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt sẽ

nâng cao giá trị các cảnh quan đồng thời khuyến khích mở rộng vùng đất giáp

ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường BVMT.

- Cải thiện hạ tầng cơ sở: các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay,

đường xá, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải có thể được

cải thiện thông qua hoạt động du lịch.

- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương cũng

như du khách thông qua việc trao đổi và học tập, từ đó mọi người có nhận thức

tích cực hơn trong việc bảo tồn tài nguyên và môi trường.

- Lợi ích kinh tế: phát triển du lịch tạo nguồn thu nhập, ngân sách, giải

quyết công ăn việc làm, thu hút ngoại tệ… Điều đó giúp nâng cao mức sống

của cộng đồng người dân địa phương, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế

vùng và quốc gia, từ đó giảm bớt sức ép lên môi trường.

- Giao lưu, trao đổi văn hóa giữa du khách và người địa phương, góp

phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của cả hai phía cũng như sự hiểu

biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, chính trị, xã hội, văn minh).

1.3.2. Tác động tiêu cực do hoạt động du lịch

DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, nên sự phong phú, đa

dạng trong các giống loài, các HST của thế giới tự nhiên chính là giá trị của

sản phẩm du lịch. Vì vậy DLST tuy mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và

góp phần tích cực vào công tác bảo tồn thiên nhiên nhưng cùng với các hoạt

động khác thì cũng gây những tác động tiêu cực tới tài nguyên, môi trường và

cuộc sống người dân. Tác động tiêu cực lên các khu tự nhiên được bảo vệ có

19

thể phân ra làm hai loại: trực tiếp và gián tiếp. Các tác động trực tiếp gây ra

bởi sự có mặt của du khách, còn các tác động gián tiếp từ cơ sở hạ tầng, dịch

vụ liên quan đến hoạt động du lịch. Cụ thể các tác động như sau:

- Tác động lên môi trường đất: do hoạt động đi bộ, cắm trại, khai phá và

chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây dựng khách sạn,

đường xá, khu vui chơi giải trí… gây ảnh hưởng tới cấu trúc địa chất, không

gian sống của hệ sinh vật và người dân địa phương.

- Tác động vào nguồn tài nguyên nước: Du lịch là ngành công nghiệp

tiêu thụ nhiều nước, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu

nước sinh hoạt của người dân địa phương. Nên việc tập trung một lượng khách

du lịch lớn sẽ gây sức ép tới tài nguyên nước của địa phương. Nếu như không

có hệ thống thu gom nước thải và việc xử lý chất thải không triệt để sẽ làm

giảm chất lượng nguồn nước của khu du lịch và vùng lân cận.

- Ô nhiễm không khí: Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không

khói”, tuy nhiên du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát thải khí thải

động cơ xe máy, tàu thuyền, ô tô, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao

thông chính.

- Tác động lên hệ thực vật, động vật: Hoạt động du lịch, giải trí có thể

tạo ra tác động đến thực vật như bẻ cành cây, giẫm đạp, khí thải từ phương tiện

giao thông… Còn hoạt động thăm quan, tiếng ồn từ phương tiện giao thông

khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh hoạt và địa bàn cư trú, sinh

sống của chúng. Đặc biệt nghiêm trọng hơn là việc săn bắt, buôn bán làm giảm

đáng kể số lượng quần thể động vật và cuối cùng là thay đổi cấu trúc HST ban

đầu. Hơn nữa khách du lịch và phương tiện vận chuyển khách có khả năng

đem đến một số loài sinh vật ngoại lai ảnh hưởng đến sự phát triển của những

HST địa phương.

- Ảnh hưởng tới KT - XH địa phương: việc mang lại lợi ích kinh tế từ

hoạt động du lịch sẽ không tránh khỏi sự giảm giá trị các hệ thống văn hóa,

mất đi tình trạng ổn định ban đầu của xã hội, xuất hiện sự xung đột, thương

20

mại hóa nghệ thuật, văn hóa, tăng sự phân hóa xã hội về thu nhập, gây biến

động giá cả…

1.3.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương

DLST không chỉ được hình thành và phát triển trên cơ sở các nguồn tài

nguyên thiên nhiên được bảo vệ, mà còn có mối quan hệ với cộng đồng địa

phương. Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng

địa phương rất đa dạng như: yếu tố văn hoá, di tích lịch sử, kiến trúc, tập quán

sinh hoạt, ngành nghề truyền thống, tôn giáo, món ăn địa phương… Thêm vào

đó, khi khách du lịch đến thăm, cộng đồng địa phương lại cung cấp các dịch vụ

như lưu trú, ăn uống ,... Vì vậy, du khách không tránh khỏi những mối quan hệ

qua lại với cộng đồng cư dân địa phương, mối quan hệ này thể hiện qua quan

hệ “ cung-cầu”: nhu cầu của du khách và việc đáp ứng các nhu cầu đó của địa

phương. Mối quan hệ này nếu được duy trì tốt sẽ tạo ra những lợi ích đối với

cả hai bên.

1.3.3.1. Ảnh hưởng tích cực

Du lịch nói chung và DLST nói riêng có thể mang lại lợi ích cho cộng

đồng địa phương thông qua cơ hội việc làm, thay đổi chất lượng cuộc sống của

người dân và khiến họ trở thành lực lượng bảo tồn có hiệu quả. Những thay đổi

tích cực này được thể hiện qua các mặt sau:

- Tạo cơ hội việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, trong các ngành hỗ

trợ khác liên quan đến du lịch và cả trong lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên.

- Du lịch là động lực cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên

lạc, cơ sở y tế địa phương, phương tiện và điều kiện giải trí, mang lại lợi ích

chung cho cộng đồng địa phương.

- Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và dân địa phương, giới

thiệu những giá trị truyền thống địa phương, góp phần nâng cao dân trí, cải

thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ.

- Tạo khả năng thoả mãn nhu cầu của khách du lịch với chất lượng cao,

trong khi đảm bảo lợi ích của địa phương. Đó là việc cung cấp các sản phẩm

21

tinh thần và vật chất - đặc trưng của địa phương cho du khách. Đồng thời, tạo

cơ hội để cộng đồng dân cư tham gia và được hưởng lợi ích từ du lịch.

1.3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực

- Phát triển du lịch gây nên sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có như khả

năng cung cấp nước sạch, điện, nhiên liệu, xử lý chất thải. Nhưng nếu cơ sở hạ

tầng được thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu và mức sử dụng thấp sẽ gây

thua lỗ hoặc dẫn đến việc tăng giá cả bất hợp lý.

- Du lịch ảnh hưởng tiêu cực đến văn hoá - xã hội bản địa đã trở nên khá

phổ biến ở nhiều quốc gia. Sự phát triển du lịch quá mức gây ảnh hưởng đến

lối sống truyền thống của dân cư địa phương. Để tránh những tác động tiêu cực

của du lịch thông thường, việc thiết kế một kế hoạch phát triển DLST, đảm bảo

các yêu cầu cơ bản là rất cần thiết trước khi khuyến khích phát triển.

1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới

Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh

chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm

rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham

quan du lịch và nghỉ ngơi.

Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và

văn hóa cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những

nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập

cho quốc gia cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân

ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan

hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và

sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, văn hóa

lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong

khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn được xem như

một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình làm

22

giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch,

của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.

Trên thế giới, đặc biệt là tại các nước phát triển như Thuỵ Điển, Nhật

Bản, Mỹ… các khu bảo tồn được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa bảo tồn và

phát triển du lịch, nhiều loại hình du lịch được hình thành như leo núi, thăm

động vật hoang dã trong xe bảo vệ, theo dõi cuộc sống của các loài linh trưởng,

ngắm nhìn các loại động thực vật biển…Gần đây, một số nước Châu Phi cũng

rất chú trọng phát triển loại hình du lịch này, ở một số nước như Uganda,

Nigeria… việc phát triển du lịch sinh thái được đưa vào trong chiến lược phát

triển kinh tế của đất nước.

Với nền văn hóa đa dạng và độc đáo, trong các thập niên trước đây,

Indonesia chủ yếu chỉ phát triển du lịch dựa vào loại hình du lịch văn hóa. Du

lịch sinh thái bắt đầu được coi trọng tại Indonesia từ năm 1995. Để tăng cường

các phong trào DLST ở Indonesia, tại Hội thảo quốc gia lần thứ hai về DLST

được tổ chức tại Bali (7/1996) đã thông qua việc thành lập Hiệp hội Du lịch

sinh thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata Indonesia), viết tắt là MEI. Phải

nói thêm rằng: Indonesia cũng phải đối đầu với các vấn đề về việc phát triển

DLST không bền vững như tàn phá môi trường và hệ sinh thái trong một thời

gian dài.

Từ năm 1996, các cuộc thảo luận, hội thảo về DLST ở Indonesia đã tăng

lên. Việc này đã khuyến khích MEI thực hiện cuộc họp đầu tiên vào năm 1997

tại Flores, năm 1998 tại Tana Toraja, Sulawesi Selatan. Các tổ chức như:

Tổng cục Bảo vệ Thiên nhiên và Bảo tồn, Bộ Lâm nghiệp và trồng rừng, Bộ

Du lịch và Nghệ thuật, các ban phát triển ở các địa phương, MEI cũng như các

tổ chức Phi chính phủ đã và đang tham gia vào việc thiết lập các nguyên tắc

cho sự phát triển của DLST ở Indonesia.

Thời gian này, thế giới đang ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của

ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và bảo tồn do những quan ngại ngày

càng lớn về vấn đề môi trường. Du lịch sinh thái không còn chỉ tồn tại như một

23

khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà đã trở thành một thực tế trên toàn

cầu. Ở rất nhiều nước trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái rất được

chính phủ quan tâm, thường xuất hiện trên các bản tin chính hay các quảng cáo

thương mại công cộng. Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong

lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững. Ở Costa Rica và Venezuela, một số

chủ trang trại chăn nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng,

nhờ đó họ đã biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt,

giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới

cho dân địa phương. Ecuador sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại

đảo Galápagó để giúp duy trì toàn bộ mạng lưới vườn quốc gia. Tại Nam Phi,

du lịch sinh thái trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của

người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng tham gia nhiều

vào các hoạt động du lịch sinh thái. Chính phủ Ba lan cũng tích cực khuyến

khích du lịch sinh thái và gần đây đã thiết lập một số vùng Thiên nhiên và Du

lịch của quốc gia để tăng cường công tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du

lịch quốc gia. Tại Úc và Newzeland, phần lớn các hoạt động du lịch đều có thể

xếp vào hạng du lịch sinh thái. Ðây là ngành công nghiệp được xếp hạng cao

trong nền kinh tế của các nước.

1.4.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ở Việt Nam

Từ năm 1983, khái niệm du lịch sinh thái đã đến với Việt Nam, là loại

hình khai thác đa hệ sinh thái tự nhiên gồm: Đa hệ sinh thái động vật, thực vật,

hệ sinh thái nhân văn, của núi của rừng của hồ, của biển của đồng bằng, của

các vùng lãnh thổ. Chúng ta xác định nhiều rừng cấm đó là những vùng di sản

thiên nhiên của quốc gia, chứa đầy tiềm năng cho du lịch sinh thái. Chúng ta

cũng đã xác định nhiều khu để khai thác du lịch sinh thái: vịnh Hạ Long

(Quảng Ninh), hồ Ba Bể (Bắc Cạn), động Phong Nha (Quảng Bình), sông

Đanhim, sông Khang Klet (Lâm Đồng), đảo Yến (Khánh Hòa), vườn quốc gia

Xuân Thủy (Nam Định) v.v... có khu vực phát triển theo mục tiêu kinh doanh.

24

Nhưng dù ở đâu, khu vực nào, loại hệ sinh thái gì cũng phải có chung mục tiêu

phát triển để trường tồn, như vậy, khai thác cần phải đi đôi với tái tạo, bảo tồn

và phát triển. Ngày nay, người ta không chỉ khai thác hình thức du lịch sinh

thái tự nhiên mà còn tái tạo “tự nhiên” để hình thành du lịch sinh thái, tất nhiên

hình thức này chỉ phục vụ công tác kinh doanh là chính và nó thường xảy ra ở

các vùng gần đô thị, gần các khu trung tâm văn hóa kinh tế của vùng, gần các

khu dân cư mới tập trung mà nơi đó có nhu cầu phát triển. Ví dụ: Hà Nội gần

đây người ta đã cho nghiên cứu một số vùng nông thôn gần thành phố, vùng

bán sơn địa có rừng, có đồi, có đồng bằng, vùng có sẵn một số hệ sinh thái

thực vật, động vật để tạo lập các khu nghỉ ngơi du lịch mang tính sinh thái.

Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch mới phát triển một vài thập kỷ gần

đây và đang trở thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát triển du lịch

bền vững gắn liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá trị nhân

văn giàu bản sắc văn hóa của mọi dân tộc, thông qua việc giáo dục nhận thức

của xã hội của cộng đồng. Việt Nam là một nước có điều kiện và tiềm năng

phát triển du lịch sinh thái với những ưu thế của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, địa

hình, cảnh quan đa dạng với nhiều hệ sinh thái điển hình khác nhau từ vùng

núi cao nguyên đến vùng đồng bằng ven biển và hải đảo. Trên những khu vực

cảnh quan này là địa bàn cư trú của hàng chục các dân tộc thiểu số trong cộng

đồng các dân tộc Việt Nam với những phong tục tập quán, nền văn nghệ dân

gian đặc sắc.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch nói riêng và công cuộc

phát triển kinh tế xã hội của nước ta nói chung, du lịch sinh thái là loại hình

cần được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý các thế mạnh tiềm

năng của tài nguyên du lịch Việt Nam. Để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái

đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối kết hợp đồng bộ thể hiện ở 3 lĩnh vực chủ yếu:

chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính

quyền các cấp và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương.

25

Đối với tỉnh Phú Thọ cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về sinh thái

cảnh quan và đa dạng sinh học như: Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng

Quốc gia Đền Hùng, Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập kế hoạch

quản lý khai thác sử dụng hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyên và đa dạng sinh

học khu vực đất ngập nước đầm Ao Châu; Lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh

học tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

26

CHƯƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng sinh thái cảnh quan đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh

Phú Thọ.

- Chất lượng môi trường nước tại đầm Ao Châu.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đầm Ao Châu và khu vực xung quanh đầm Ao

Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian

2016 – 2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp những điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.

- Tìm hiểu về hiện trạng cảnh quan, hiện trạng đa dạng sinh học và chất

lượng nước đầm Ao Châu.

- Tìm hiểu thực trạng du lịch của khu vực sinh thái đầm Ao Châu.

- Đề xuất định hướng và các giải pháp cho phát triển du lịch đi đôi bảo

vệ môi trường đầm Ao Châu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp như: Điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội nguồn từ các báo cáo, thống kê của UBND các xã, UBND

huyện Hạ Hòa...Tài liệu về đa dạng sinh học và chất lượng môi trường nước từ

các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học. Tham khảo, tổng hợp số liệu về đa dạng

sinh học tại Báo cáo tổng kết toàn diện kết quả thực hiện đề tài “ Nghiên cứu

điều tra, đánh giá, đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả du lịch sinh thái” tại

Đầm Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ, kết quả quan trắc môi trường nước tại dự án

27

"Thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo ô nhiễm môi trường hàng năm

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020".

Tham khảo các tài liệu đã có, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận

văn báo cáo khoa học… có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài.

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.

* Khảo sát chất lượng nước mặt đầm Ao Châu: Để đánh giá đầy đủ

chất lượng nước tác giả đã thực hiện quan trắc, phân tích thêm một số mẫu

nước mặt đầm Ao Châu.

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Tại 05 vị trí tại đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa,

tỉnh Phú Thọ

- Thời gian lấy mẫu: Thực hiện quan trắc, lấy mẫu vào tháng 11 năm 2018.

- Phương pháp lấy mẫu:

Tại mỗi vị trí lấy 2 lần, số lượng 250ml, bằng ca định lượng sau đó bảo

quản trong 2 chai dung tích 250ml và gửi đến Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ

môi trường tỉnh Phú Thọ phân tích.

- Lựa chọn chỉ tiêu quan trắc, phân tích:

3-, E.coli, Coliform, tổng dầu mỡ.

Thông số quan trắc, phân tích: pH, nhiệt độ, DO, TSS, BOD5, COD,

+, NO3

-, NO2

-, PO4

NH4

Bảng 2.1. Phương pháp quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm

TT

Thông số

+-N - N - N 3-

1 pH 2 Nhiệt độ 3 DO 4 TSS 5 BOD5 6 COD 7 NH4 8 NO3 9 NO2 10 PO4 11 Coliform 12 Tổng dầu mỡ 13 E.coli

Đơn vị - 0C Mg/l Mg/l Mg/l Mg/l Mg/l Mg/l Mg/l Mg/l MPN/100ml Mg/l MPN/100ml

Phương pháp quan trắc TCVN 6492: 2011 SMEWW 2550B: 2012 TCVN 7325: 2004 TCVN 6663-1: 2011; TCVN 6663-3: 2008; TCVN 6663-6: 2008; TCVN 5994:1995

Phương pháp phân tích - - - TCVN 6625: 2000 TCVN 6001-2: 2008 TCVN 6491: 1999 TCVN 6179-1: 1996 TCVN 6180: 1996 TCVN 6178: 1996 SMEWW 4500- P, E TCVN 6187-2: 1996 SMEWW 5520B: 2012 TCVN 6187-2: 1996

28

* Khảo sát ý kiến người dân và du khách:

- Phạm vi điều tra: Người dân sống xung quanh khu vực đầm Ao

Châu và khách du lịch.

- Phương thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra: Hình

thức này được tác giả sử dụng chủ yếu nhằm giải thích cho người dân mục

đích ý nghĩa của bảng hỏi và thu thập thêm các thông tin khác mà họ muốn

chia sẻ. Hơn thế, với hình thức này người thực hiện phỏng vấn có thể trực tiếp

giải thích cho đối tượng phỏng vấn những câu hỏi mà họ chưa rõ nên kết quả

cuộc phỏng vấn đáng tin cậy. Điều tra đối với 02 nhóm đối tượng: Nhóm

người dân khu vực xung quanh (60 phiếu) và nhóm du khách (60 phiếu).

+ Đối với nhóm người dân: Chia ra tại các khu dân cư xung quanh khu

vực đầm Ao Châu.

+ Đối với nhóm du khách: Khảo sát chủ yếu vào mùa du lịch (tháng 5

đến tháng 7).

2.3.3.Phương pháp phân tích, tổng hợp

Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, đa dạng sinh học ... được thu thập

tại hiện trường hoặc từ các cơ quan quản lý, các chương trình dự án tại địa

phương... Kết hợp với phương pháp kế thừa và quá trình điều tra khảo sát, thực

địa, các thông tin sẽ được thu thập và phân tích cụ thể.

2.3.4. Phương pháp so sánh đánh giá

Là phương pháp áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn

nước mặt với quy chuẩn môi trường QCVN 08-MT:2015/BTNMT làm căn cứ

cho việc bảo vệ và sử dụng một cách phù hợp.

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập, số liệu điều tra được xử lý bằng Excel.

29

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hạ Hòa, tỉnh

Phú Thọ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Hạ Hoà là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ.

Trung tâm huyện Hạ Hòa cách thành phố Việt Trì khoảng 70 km. Địa giới

hành chính tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Yên Bái;

- Phía Tây Nam giáp huyện Yên Lập;

- Phía Nam giáp huyện Cẩm Khê;

- Phía Đông giáp huyện Đoan Hùng và huyện Thanh Ba.

Trong những năm qua, với việc hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến

đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (qua các xã: Minh Côi, Văn Lang, Bằng Giã,

Vô Tranh, Xuân Áng, Quân Khê, Hiền Lương của huyện Hạ Hòa), cùng với

nút giao IC11 được đưa vào sử dụng là điều kiện thuận lợi cho huyện Hạ Hòa

trong việc giao thương, phát triển kinh tế xã hội. Nằm ở vị trí tiếp giáp với các

tỉnh vùng Tây Bắc, huyện Hạ Hòa có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu hàng

hoá, phát triển kinh tế, xã hội, có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm kinh tế -

xã hội tiểu vùng Tây Bắc tỉnh Phú Thọ.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình chung thấp dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, vùng

giữa huyện dọc theo Sông Hồng có độ cao thấp hơn được bao bọc bởi hai vùng

đồi núi cao phía Tây Bắc (giáp huyện Yên Lập) và Đông Bắc (giáp huyện

Đoan Hùng). Các triền núi Ông, núi Văn, núi Tiêu Phong, núi Kìm, núi Chưa ở

phía Tây, hướng dốc đổ dồn về phía hữu ngạn Sông Hồng. Các dãy núi Gò

Ngang, núi Buộm, núi Sơn Nhiễu, núi Vua ở phía Đông Bắc, sườn núi thấp

dần về phía Tây Nam, hướng dốc đổ dồn về phía tả ngạn sông Hồng.

30

3.1.1.3. Khí hậu

Huyện Hạ Hòa thuộc khu vực vùng núi trung du, nhưng lại mang đậm

bản chất của vùng khí hậu đồng bằng châu thổ sông Hồng: nóng ẩm, mưa

nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt, là mùa

mưa và mùa khô.

Theo phân vùng khí hậu của tỉnh Phú Thọ, huyện Hạ Hoà nằm trong tiểu

vùng khí hậu phía Bắc (Tiểu vùng 1) với đặc trưng chủ yếu sau đây:

+ Lượng mưa trung bình (R): 1.367,1 mm/năm.

+ Tổng tích nhiệt bình quân trong năm (Q): 8.000 - 8.2000C.

+ Nhiệt độ trung bình (T): 23,40C.

+ Độ ẩm trung bình: 85,6%.

3.1.1.4. Hệ thống thủy văn

Trên địa bàn huyện Hạ Hòa có sông lớn là sông Thao và một số ngòi lớn

như ngòi Lao, ngòi Vần, ngòi Mỹ, ngòi Lửa Việt, các sông, ngòi có lưu lượng

nước lớn, nhất là về mùa mưa. Ngoài ra còn có các hệ thống các hồ đầm lớn

nhỏ như đầm Chính Công, đầm Ao Châu, đầm Vân Hội, đầm Phai, đầm Làng,

đầm Mồng, đầm Lớn, đầm Chì,... Đây là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan

trọng với sự phát triển kinh tế của huyện. Là nguồn cung cấp nước cho sản

xuất thông qua việc khai thác hệ thống thủy lợi dẫn nước để sản xuất nông

nghiệp. Hệ thống đầm hồ lớn có tiềm năng trong việc phát triển nuôi trồng

thủy sản. Đặc biệt đầm Ao Châu và đầm Vân Hội có tiềm năng trong việc phát

triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế

Tổng giá trị năm 2018 là 1.481.163 triệu đồng, trong đó: Giá trị nông,

lâm nghiệp và thủy sản đạt 635.824 triệu đồng; Giá trị công nghiệp – Tiểu thủ

công nghiệp và xây dựng đạt 206.154 triệu đồng; Giá trị thương mại, dịch vụ,

du lịch đạt 639.185 triệu đồng

Thu nhập bình quân đầu người 26,8 triệu đồng/người/năm.

31

3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm năm 2018

+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,85 %;

+ Tỷ lệ hộ nghèo 9,3 %; tỷ lệ hộ cận nghèo 1,56 %;

+ Số lao động được giải quyết việc làm mới 1.600 người; Xuất khẩu lao

động 270; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.125 người; Tỷ lệ lao động

qua đào tạo 56%, trong đó có văn bằng chứng chỉ 27%.

3.1.2.3.Cơ sở hạ tầng

Toàn huyện năm 2018 triển khai 142 công trình; Triển khai thực hiện các

trình tự thủ tục dự án khu đô thị phía Nam thị trấn Hạ Hòa; đồ án quy hoạch thị

trấn Hiền Lương; Điều chỉnh quy hoạch hạ tầng khu công nghiệp Hạ Hòa, quy

hoạch xây dựng chi tiết 1/500 khu nhà ở dân cư xã Bằng Giã, xã Vô Tranh. Nhiều

công trình đầu tư xây dựng có quy mô lớn được hoàn thiện và đi vào hoạt động

góp phần thúc đẩy giao thương: Nút giao cao tốc IC 11 tuyến đường Nội Bài –

Lào Cai, nâng cấp quốc lộ 70 B, đường tránh lũ do Công ty Cổ phần Tập đoàn

Sông Hồng Thủ đô (Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội năm 2018; phương hướng, nhiệm vụ năm 2019).

3.2. Đánh giá thực trạng sinh thái cảnh quan đầm Ao Châu

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Hòa và khu vực đầm Ao Châu

Phân loại đất huyện Hạ Hòa theo cơ cấu các loại đất và các nhóm theo

mục đích sử dụng.

Bảng 3.1. Phân loại đất huyện Hạ Hoà

STT Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu (%)

1 Đất bãi cát 2 Đất thung lũng 3 Đất đỏ vàng 4 Đất phù sa 5 Đất khác Tổng diện tích tự nhiên 43,31 1.041,00 18.543,00 6164 8.355,36 34.146,67 0,13 3,05 54,30 18,05 24,47 100,00

(Nguồn: Báo cáo điều tra thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Phú Thọ)

32

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018, huyện Hạ Hòa có tổng diện

tích tự nhiên 34.147,18 ha. Chi tiết thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Hoà

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 TT Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên

1 Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp 3 Đất chưa sử dụng 34.147,18 27.935,20 6.052,87 159,11 Cơ cấu (%) 100,00 81,80 17,73 0,47

(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2018 huyện Hạ Hòa)

3.2.1.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp của huyện thống kê đến 31/12/2018 là

27.935,20 ha, chiếm 81,80% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Chi tiết diện

tích các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:

* Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 13.438,73 ha, chiếm 39,36% tổng

diện tích tự nhiên, bao gồm:

+ Đất trồng cây hàng năm: Diện tích 6.277,31 ha, chiếm 18,38% tổng

diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất trồng lúa diện tích 4.971,75 ha; Đất trồng cây

hàng năm khác diện tích 1.305,56 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 7.161,42 ha, chiếm 20,97% diện tích

đất tự nhiên.

* Đất lâm nghiệp: Diện tích 13.326,06 ha, chiếm 39,03% tổng diện tích tự

nhiên, bao gồm:

+ Đất rừng sản xuất: Diện tích 11.365,37 ha, chiếm 33,28% diện tích đất

tự nhiên.

+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích 1.290,69 ha, chiếm 3,78% diện tích đất

tự nhiên.

+ Đất rừng đặc dụng: Diện tích 670,00 ha, chiếm 1,96% diện tích đất

tự nhiên.

33

* Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích 1.163,96 ha, chiếm 3,41% tổng diện

tích tự nhiên.

* Đất nông nghiệp khác: Diện tích 6,44 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích

tự nhiên.

3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện thống kê đến 31/12/2018 là

6.052,87 ha, chiếm 17,73% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Chi tiết diện tích

các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp như sau:

* Đất ở: Diện tích 732,65 ha, chiếm 2,15% tổng diện tích tự nhiên. Trong

đó: Đất ở nông thôn diện tích 703,27 ha, chiếm 2,06% diện tích đất tự nhiên;

Đất ở đô thị diện tích 29,38 ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên.

* Đất chuyên dùng: Diện tích 2.849,06 ha, chiếm 8,34% tổng diện tích tự

nhiên, bao gồm:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan diện tích 13,87 ha, chiếm 0,04% diện tích

đất tự nhiên.

+ Đất quốc phòng diện tích 248,76 ha, chiếm 0,73%.

+ Đất an ninh diện tích 393,24 ha, chiếm 1,15%.

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích 90,88 ha, chiếm 0,27%

(trong đó: Đất xây dựng trụ sở của các tổ chức sự nghiệp 5,91 ha; đất xây dựng

cơ sở văn hóa 1,04 ha; đất xây dựng cơ sở y tế 6,07 ha; đất xây dựng cơ sở

giáo dục đào tạo 66,50 ha; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 11,36 ha).

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 60,16 ha, chiếm

0,18% (trong đó: Đất thương mại, dịch vụ 5,34 ha; đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 23,37 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 12,01 ha; đất sản xuất

vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 19,45 ha).

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Diện tích 2.042,14 ha, chiếm

5,98% (bao gồm các loại đất: Đất giao thông 1.374,90 ha; đất thủy lợi 628,33

ha; đất có di tích lịch sử - văn hóa 7,48 ha; đất sinh hoạt cộng đồng 16,05 ha;

đất công trình năng lượng 6,74 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 1,61

ha; đất chợ 5,26 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải 1,77 ha).

34

* Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích 13,67 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích

tự nhiên.

* Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích 6,44 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích

tự nhiên.

* Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích 96,08

ha, chiếm 0,28% tổng diện tích tự nhiên.

* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 1.542,81 ha, chiếm 4,52%

tổng diện tích tự nhiên.

* Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 810,54 ha, chiếm 2,37% tổng

diện tích tự nhiên.

* Đất phi nông nghiệp khác: Diện tích 1,62 ha.

3.2.1.3. Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng của huyện thống kê đến 31/12/2018 còn

159,11 ha, chiếm 0,47% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:

+ Đất bằng chưa sử dụng: Diện tích 91,18 ha, chiếm 0,27%.

+ Đất đồi núi chưa sử dụng: Diện tích 67,94 ha, chiếm 0,20% (Báo cáo

kết quả thống kê đất đai năm 2018, UBND huyện Hạ Hòa).

Đầm Ao Châu nằm trên ba xã thuộc địa bàn của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú

Thọ, đó là xã Y Sơn, xã Ấm Hạ và thị trấn Hạ Hòa. Đầm Ao Châu có diện tích

gần 300 ha. Do nằm giữa một vùng đồi thấp, Ao Châu có hình dáng khá đặc

biệt. Hồ có hình dáng như đầu một con trâu có 2 sừng choãi ra hai phía sông

Thao và sông Lô gồm 99 ngách đan xen nhau theo các dãy đồi, thu nước của

99 con suối lớn nhỏ từ bốn phía đổ về. Về phía Đông Nam, hồ thông với sông

Thao bằng ngòi Lửa Việt- là một trong bốn ngòi chính của huyện Hạ Hoà.

Rừng ở khu vực Ao Châu chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng phân bố ở

xung quanh hồ và các xã vùng đệm. Rừng trồng theo từng mảng phía dưới

chân núi (chủ yếu là các cây nguyên liệu cho nhà máy giấy như: Bạch đàn, bồ

đề, keo, nứa...). Rừng thứ sinh cũng còn sót từng mảng chủ yếu là tre, nứa, cây

bụi, cây gỗ chỉ còn rất ít.

35

Hình 3.1. Vị trí đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

3.2.2. Hiện trạng đa dạng sinh học

3.2.2.1. Thực vật

Đầm Ao Châu có các loại hình thảm thực vật khá phong phú, đó là thảm

thực vật trên núi đất và các quần xã thực vật thuỷ sinh. Thảm thực vật ở đây

tạo nên một sinh cảnh hài hoà, một không gian tươi mát, góp phần bảo vệ và

tăng cường sức khoẻ cho dân sống trong khu vực và đây cũng là một đặc điểm

hấp dẫn khách du lịch. Tổng số họ thực vật gặp ở khu vực này là 149 họ, với

489 chi gồm 702 loài; trong đó lớp 2 lá mầm gồm 114 họ, 382 chi, 556 loài;

lớp 1 lá mầm gồm 20 họ, 79 chi, 112 loài. Trong tổng số 702 loài thực vật gặp

ở đầm Ao Châu thì tỷ lệ giữa những cây cho gỗ so với những cây bụi và cây cỏ

là rất thấp, chỉ có 86 loài cho gỗ, nhưng thực tế những cây cho gỗ có kích

thước lớn có thể khai thác được hay những loài gỗ quý ở Ao Châu (ngay ở Núi

Buộm) giờ đây đã rất hiếm. Một số các loài gỗ quý trước đây ở Ao Châu có

như: chò chỉ, táu, lát hoa, chò nâu, sến, lim xanh giờ đây không còn, nếu có thì

cũng chỉ còn là những cây tái sinh với kích thước nhỏ chưa khai thác được.

36

3.2.2.2. Động vật

* Thành phần loài khu hệ thú vùng Ao Châu, Hạ Hoà gồm: 22 loài thuộc

12 họ, 6 bộ.

Bảng 3.3. Danh sách các loài thú tại khu vực Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ

Tên Khoa học

Tên Việt Nam

TT I 1 2 II 1 2 III 1 IV 1 V 1 VI 1 2 VII 1 2 3 4 5 VIII 1 IX 1 2 X 1 2 3 4 XI 1 2 3 XII

INSECTIVORA Talpidae Talpa micrurus SCANDENTIA Tupaiidae Tupaia glis CHIROPTERA Pteropodidae Cynopterus spinx Hiposideridae Hipposideros larvatus PRIMATES Lorisidae Nycticebus pygmaeus CANIVORA Mustelidae Maters flavigula Melogale moshata Viverridae Viverra Zibetha Viverricula indica Prionodon pardicalor Paradoxurus hermaproditus Parguma larvata Herpestidae Herpestes javanicus POLIDOTA Manidae Manis pentadactyla RODENTIA 10. Sciuridae Ratufa bicolor Callosciurus Erythraeus Tamiops maritimus Dremomys rufigenis Muridae Rattus koratensis Mus musculus Bandicota indica Hystricidae Atherurus macrourus

Bộ ăn sâu bọ Họ chuột chù Chuột chù Bộ nhiều răng Họ đồi Đồi Bộ cánh da Họ dơi quạ Dơi chó ấn Họ dơi lá mũi Dơi mũi xám Bộ linh trưởng Họ culi Culi nhỏ Bộ ăn thịt Họ Chồn Chồn vàng Chồn bạc má Họ cầy Cầy giông Cầy hương Cầy gám Cầy vòi đốm Cầy vòi mốc Họ cầy lỏn Cầy lỏn Bộ tê tê Họ tê tê Tê tê Bộ gặm nhấm Họ sóc Sóc đen Sóc bụng đỏ Sóc chuột Sóc má vàng Họ chuột Chuột rừng Chuột nhà Chuột đất lớn Họ nhím Don

Nguồn: Báo cáo tổng kết dự án “Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập kế hoạch quản lý khai thác sử dụng hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyênvà đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước đầm Ao Châu”.

37

Khu hệ thú vùng Ao Châu có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn nguồn

gen và duy trì tính bền vững của hệ sinh thái phục vụ cho công tác bảo tồn và

du lịch sinh thái. Thành phần loài hiện nay còn không nhiều, do nhiều nguyên

nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là diện tích rừng đã bị thu hẹp và tình

hình săn bắn các loài động vật hoang dã từ trước tới nay liên tục xảy ra. Các

loài thú lớn đã bị tiêu diệt, các loài thú nhỏ tuy vẫn còn tồn tại song với số

lượng không đáng kể.

* Hệ chim: Thành phần loài của khu hệ chim khu vực đầm Ao Châu

gồm 14 bộ trong đó có 36 họ và 71 loài.

Bảng 3.4. Danh sách các loài chim tại khu vực Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tên phổ thông Bộ chim Lặn Bộ Hạc Bộ Ngỗng Bộ Cắt Bộ Gà Bộ Sếu Bộ Rẽ Bộ Bồ câu Bộ Cu cu Bộ Cú muỗi Bộ Yến Bộ Sả Bộ Gõ kiến Bộ Sẻ Tên khoa học Podicipediformes Ciconiiformes Anseriformes Falconiformes Galliformes Gruiiformes Charadriiformes Columbiformes Cuculiformes Caprimulgiformes Apodiformes Coraciiformes Piciformes Passeriformes

Nguồn: Báo cáo tổng kết dự án “Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập

kế hoạch quản lý khai thác sử dụng hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyên

và đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước đầm Ao Châu”.

Thành phần loài chim ở khu vực Ao Châu tương đối phong phú và đa

dạng, tuy nhiên số lượng cá thể của hầu hết các loài có mặt ở đây là ít, điều này

chủ yếu do diện tích rừng tự nhiên trong khu vực nhỏ, hai nữa là mối liên hệ

với các khu rừng tự nhiên xung quanh là rất xa và bị cách biệt bởi các khu dân

cư rộng lớn.

38

* Hệ bò sát ếch nhái (BSEN)

Khu vực Ao Châu và vùng đệm có tất cả 54 loài BSEN, trong số này có

36 loài bò sát thuộc 15 họ, 3 bộ và 18 loài ếch nhái thuộc 5 họ, 2 bộ. Khó có

thể so sánh để đánh giá về thành phần loài của khu Ao Châu vì diện tích của nó

tương đối nhỏ trong đó cảnh quan chủ yếu là mặt nước (gần 300ha) không phải

là sinh cảnh ưa chuộng của nhiều loài bò sát. Tuy vậy số lượng 54 loài không

phải là nghèo so với nhiều khu vực khác, điều này có thể lý giải được bởi sự

đan xen của các sinh cảnh sống của loài: đầm nước, đảo, bán đảo, vùng ven bờ

đầm, khu dân cư, rừng trồng, rừng thứ sinh, ruộng lúa nước, mương máng,

đường giao thông…và bởi rất nhiều loài đã thích nghi được với điều kiện sống

xa rừng và phát triển được với số lượng đáng kể (tắc kè, các loài thằn lằn bong,

ô rô vẩy, rắn nước, rắn bồng, nhái bầu…).

Khu vực Ao Châu có đủ mặt các loài phân bố rộng, thường gặp ở vùng

đồng bằng (chẫu, ngóe, ếch đồng, cóc nhà, thạch sùng, thằn lằn bong, ba ba…)

nhưng cũng có cả các loài đặc trưng cho rừng thứ sinh trên núi (ếch cây, ếch

suối, rắn ráo…). Các loài đặc trưng cho vùng rừng trên núi có số lượng không

đáng kể, rất hiếm gặp ngược lại các loài ở sinh cảnh nông nghiệp (ruộng lúa,

mương nước, vườn cây, ao chuôm…) lại có được số lượng khá lớn.

Bảng 3.5. Danh sách các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực Ao Châu

TT Tên phổ thông Tên khoa học

Lớp bò sát (REPTILIA)

1 2 Bộ thằn lằn (12 loài) Bộ rắn (24 loài) Lacertilia Serpentes

Lớp ếch nhái – AMPHIBIA

1 Bộ không chân (12 loài) Apoda

2 Bộ không đuôi (6 loài) Anura

Nguồn: Báo cáo tổng kết dự án “Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập

kế hoạch quản lý khai thác sử dụng hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyên

và đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước đầm Ao Châu”.

39

* Hệ côn trùng: Số lượng các loài côn trùng khu vực đầm Ao Châu

khá phong phú, gồm 252 loài côn trùng thuộc 66 họ khác nhau. Số lượng côn

trùng sống gắn liền với mặt nước hồ là không lớn, chứng tỏ vào thời điểm hiện

nay, điều kiện nước hồ và bờ hồ chưa thực thích hợp cho chúng phát triển. Một

bộ phận côn trùng, trong đó có nhiều loài côn trùng quý, đẹp tồn tại được nhờ

có rừng ở vùng lân cận thuộc các xã Lang Sơn, Minh Hạc, Hương Xạ, Ấm Hạ,

thị trấn Hạ Hòa, mà điển hình là khu núi Buộm. Điều này chứng tỏ khả năng

tiềm tàng của các loài côn trùng đẹp tại khu đầm Ao Châu nếu khu du lịch

được quy hoạch và bảo vệ tốt. Trong số các loài côn trùng có 3 loài ong được

nhân dân địa phương nuôi. Đặc biệt là 2 loài ong vàng: Vespa affinis và Vespa

soror được nuôi và bán cả tổ ong để lấy ong ngâm rượu là một nguồn lợi kinh

tế đặc sắc của địa phương. Đây cũng là nét đẹp truyền thống, góp phần thu hút

khách tham quan.

* Cá và thuỷ sinh vật: Khu hệ cá khu vực đầm Ao Châu và vùng lân

cận gồm 49 loài, trong đó sông Hồng có 37 loài với nhiều loài cá quý thuộc

bộ cá nheo là cá chiên, cá lăng, cá mịt, cá mịt tròn, cá mầm...Đầm Ao Châu

cũng có 29 loài cá không kém là bao so với sông Hồng gồm cả các loài cá

đầm hồ và cá sông có thể làm nơi vừa du lịch vừa câu cá thưởng ngoạn cảnh

thiên nhiên. Tuy nhiên, nguồn nước chảy vào đầm Ao Châu có phần hạn chế

nên cá suối ở vùng này nghèo nàn, lòng suối nhỏ từ núi Buộm chảy về chỉ

thấy có 5 loài cá. Riêng hệ thống ao nuôi thủy sản ở đây phát triển mạnh, có 9

loài cá nuôi kinh tế như trắm cỏ nuôi cà trong ao lẫn nuôi trong các lồng bằng

lưới nylông và lồng bằng tre, bằng vầu trong đầm Ao Châu, cá trôi Ấn, rô hu,

cá rô phi, cá mè trắng, cá mè hoa.

* Khu hệ động vật đáy vùng Ao Châu: Động vật thâm mềm và giáp xác

vùng Ao Châu bao gồm 16 loài thuộc tôm, hến, trai.

40

Bảng 3.6: Khu hệ động vật đáy đầm Ao Châu

STT Các loài

Ốc nhồi Pila ampullacea (Linnaeus) 1

Parafossarulus striatlus (Beson) 2

Allocima longicornis (Benson) 3

Ốc vặn Anglyagra polyzonata (Frauenfeld) 4

Ốc vặn Anglyagra wihelni (Yen) 5

Ốc vặn Sinotaia aeguginosa (Reeve) 6

Melanoides tuberculatus (Muller) 7

Lymnaeidae viridis Quoy và Gaimard 8

Trai trai Pletholophus discoideus (Lea) 9

Hến Corbicula cyreniform Prime 10

11 Cua đồng Somanniathelphusa sinensis (h.Milne và Edwards)

12 Tôm càng Macrobrachyum nipponense

13 Tôm riu Caridina serrata serrata Stimpson

Nguồn: Báo cáo tổng kết dự án “Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập

kế hoạch quản lý khai thác sử dụng hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyên

và đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước đầm Ao Châu”.

3.2.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước đầm Ao Châu

Theo kết quả quan trắc, phân tích chất lượng nước đầm Ao Châu tại dự

án "Thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo ô nhiễm môi trường hàng

năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020" do Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Phú Thọ thực hiện. Kết quả được thể hiện qua hệ thống

bảng, biểu:

41

Bảng 3.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước đầm Ao Châu qua các năm

TT

Thông số

Đơn vị

+-N --N --N

3-

M.05. M.05. 18.17 19.17 6,73 6,42 27,5 25,1 72 70 4,35 4,23 12,6 22 20,1 37 0,195 0,253 2,043 2,238 0,039 0,024 < 0,003 < 0,003 < 0,002 < 0,002 0,114 0,098 0,03 0,015 2.800 2100 20 7

< 0,015 < 0,003 < 0,005 < 0,005 < 0,02 < 0,03 < 0,001 < 0,001 < 0,003 < 0,003

1 pH 2 Nhiệt độ TSS 3 4 DO 5 BOD5 COD 6 7 NH4 8 NO3 9 NO2 10 Cu 11 Zn PO4 12 F- 13 Coliform 14 15 E.coli 16 Cr6+ 17 As 18 Cr3+ 19 Cd Pb 20 21 Cl- 22 Cl2 Fe 23

M.MQT. 11.16.14 6,78 23,6 44 4,13 18 33 0,227 2,189 0,031 < 0,009 < 0,006 0,127 0,032 2500 22 < 0,045 < 0,005 < 0,45 < 0,003 < 0,009 153 < 0,03 0,066

M.05. 17.15 6,51 28,8 62 4,28 11 19 0,219 2,197 0,025 < 0,009 < 0,006 0,103 0,021 2370 8 < 0,045 < 0,005 < 0,09 < 0,003 < 0,009 136 < 0,03 0,068

122 < 0,01 0,066

142 < 0,06 0,073

QCVN 08-MT: 2015/BTNMT 5,5 ÷ 9 - 50  4 15 30 0,9 10 0,05 0,5 1,5 0,3 1,5 7500 100 0,04 0,05 - 0,01 0,05 350 - 1,5

- 0C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml MPN/100ml mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

24 Tổng dầu mỡ

mg/l

< 0,9

< 0,9

< 0,3

< 0,3

1

Nguồn: Dự án "Thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo ô nhiễm

môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020".

Kí hiệu mẫu: M.MQT.11.16.14: Mẫu nước tại đầm Ao Châu ngày 11/11/2016

(N1); M.05.17.15: Mẫu nước đầm Ao Châu ngày 15/05/2017 (N2);

M.05.18.17: Mẫu nước đầm Ao Châu ngày 09/5/2018 (N3; M.05.19.17: Mẫu

nước đầm Ao Châu 13/5/2019 (N4)

42

Hình 3.2: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong nước mặt tại đầm Ao Châu qua các năm

Nằm sát đầm Ao Châu là khu dân cư của ba xã vùng đệm khu đầm Ao

Châu cùng với nhà máy giấy Lửa Việt. Tuy nhiên nhà máy này đã xây dựng hệ

thống xử lý nước thải và hệ thống thoát nước thải ra sông Hồng. Do vậy,

nguồn nước thải chính vào đầm Ao Châu là từ các khu dân cư quanh đầm cùng

với các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và nuôi cá lồng bè tại đây. Qua kết quả

quan trắc định kỳ hàng năm cho thấy một số thông số vượt Quy chuẩn môi

trường nước mặt. Thông số TSS năm 2017 là 62 mg/l, năm 2018 là 72 mg/l,

năm 2019 là 70 mg/l vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT từ 1,24 lần đến 1,44

lần; Thông số COD năm 2016 là 33 mg/l, năm 2019 là 37 mg/l vượt quy chuẩn

từ 1,1 lần đến 1,233 lần.

Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ hơn chất lượng nước mặt tại đầm Ao

Châu, tác giả bổ sung quan trắc phân tích thêm một số mẫu nước mặt tại các vị

trí tại đầm Ao Châu. Khu vực nghiên cứu của dự án là đầm Ao Châu và khu

vùng đệm thuộc các xã Ấm Hạ, xã Y Sơn và thị trấn Hạ Hòa. Nguồn nước mặt

lớn nhất khu vực này là đầm Ao Châu với diện tích khoảng 300 ha. Bên cạnh

đó là một số ao hồ, đầm lầy ở các xã vùng đệm nhưng diện tích không đáng kể.

Do vậy, việc lấy mẫu phân tích nước mặt cũng chủ yếu tại khu đầm Ao Châu.

Tác giả đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường tỉnh

Phú Thọ đã tiến hành khảo sát lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường

nước tại khu vực nghiên cứu vào tháng 11 năm 2018. Tác giả đã chọn vị trí lấy

43

mẫu và phân tích chất lượng nước theo các chỉ tiêu cơ bản của nguồn nước

trong khu vực tiến hành nghiên cứu mà QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy

định. Sau đó tiến hành đánh giá chất lượng môi trường nước dựa trên các kết

quả phân tích.

- Các chỉ tiêu phân tích môi trường nước mặt gồm 18 chỉ tiêu thành phần:

3-, Coliform.

+ Nhiệt độ, độ pH, DO, nhu cầu oxy hoá sinh hoá (BOD5) và oxy hoá học

+-N, NO3

--N, NO2

--N, PO4

(COD), TSS, NH4

+ Các chỉ tiêu về kim loại nặng, kim loại nặng (Cr6+, As, Cu, Zn, Cd, Pb),

tổng dầu mỡ.

- Vị trí lấy mẫu nước mặt: 05 mẫu nước mặt đều lấy trên đầm Ao Châu để

đánh giá toàn diện chất lượng nước mặt của đầm.

Bảng 3.8. Kết quả mẫu quan trắc bổ sung chất lượng nước đầm Ao Châu

TT

Thông số

Đơn vị

NM1

NM3 NM4 NM5

QCVN 08-MT:2015/ BTNMT(hạng B1)

NM2 6,61 24,8

+-N --N --N

59 4,11 26 40 0,228 2,254 0,041 <0,3 0,119 2.720

6,42 24,5 44 4,23 13 24 0,236 2,238 0,039 <0,3 0,114 2.610

6,56 26,9 64 4,22 18,9 30 0,222 0,183 0,025 <0,3 0,114 2.500

1 pH 2 Nhiệt độ 3 TSS 4 DO 5 BOD5 6 COD 7 NH4 8 NO3 9 NO2 10 Tổng dầu mỡ 3- 11 PO4 12 Coliform 13 Cr6+ 14 As 15 Cu 16 Zn 17 Cd 18 Pb

6,81 6,8 25,5 25,3 58 75 4,11 4,39 15 16 26 29 0,236 0,211 2,235 2,115 0,029 0,031 <0,3 <0,3 0,143 0,128 4.600 2.300 <0,045 <0,015 <0,015 <0,015 <0,003 <0,005 <0,005 <0,002 <0,005 <0,002 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,003 <0,002 <0,003 <0,003 <0,003

- 0C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

5,5-9 - 50  4 15 30 0,9 10 0,05 1 0,3 7.500 0,04 0,05 0,5 1,5 0,01 0,05 NM1: Mẫu nước mặt tại giữa đầm Ao Châu; NM2: Mẫu nước mặt tại phía bờ

thị trấn Hạ Hòa; NM3: Mẫu nước mặt tại khu vực lồng bè nuôi cá; NM4: Mẫu

nước mặt tại phía bờ xã Y Sơn; NM5: Mẫu nước mặt tại phía bờ xã Ấm Hạ.

44

Hình 3.3: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong

nước mặt tại đầm Ao Châu tại các vị trí.

Kết quả phân tích cho thấy, tại các vị trí khu vực giữa đầm và khu

vực khác thì chất lượng nước mặt khác nhau, cụ thể là:

Tại vị trí giữa đầm: Các chỉ tiêu quan trắc về chất lượng nước mặt

vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép, tuy nhiên một số thông số như BOD5,

COD, TSS đã gần ngưỡng quy chuẩn cho phép.

Tại các vị trí khác nhiều chỉ tiêu quan trắc về chất lượng nước mặt

vượt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của QCVN 08-MT:2015/BTNMT.

Trong đó, thông số BOD5 = 15 – 26 mg/l (vượt quy chuẩn đến 1,73 lần), thông

số COD = 26 – 40 mg/l (vượt quy chuẩn đến 1,33 lần), thông số TSS = 58 – 75

mg/l (vượt quy chuẩn đến 1,5 lần). Tuy các chỉ tiêu quan trắc vượt tiêu chuẩn

không nhiều song vẫn thể hiện mức ô nhiễm nước mặt nhất định. Điều này

được giải thích là do hoạt động của các thuyền chở khách du lịch, hoạt động

nuôi cá lồng bè, đồng thời dân cư khu vực này vẫn chưa có ý thức bảo vệ đầm.

Khu vực gần các khu dân cư đông người nên nhiều gia đình vẫn đổ rác xuống

gây mất vệ sinh đầm, nguồn nước thải sinh hoạt và từ hoạt động chăn nuôi

không qua xử lý được xả trực tiếp xuống đầm. Khu vực giữa đầm các chỉ tiêu

quan trắc đều dưới tiêu chuẩn cho phép nên có thể kết luận chất lượng nước

mặt giữa đầm tốt. Như vậy nguồn chính gây ô nhiễm nước mặt đối với đầm Ao

45

Châu là các hoạt động sinh hoạt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ du

lịch của người dân xung quanh đầm.

3.2.4. Đánh giá thực trạng du lịch đầm Ao Châu

Đầm Ao Châu gồm hàng chục ngách đan xen nhau theo các dãy đồi, thu

nước từ các con suối lớn nhỏ từ bốn phía đổ về. Với diện tích xấp xỉ 300 ha,

mặt hồ trải ra mênh mông và phẳng lặng, nước hồ sạch và trong xanh, xung

quanh hồ là những đồi cây trái xum xuê và có nhiều loài cá, chim, thú quý

hiếm. Trong những năm qua, du lịch của khu vực này đã có những thay đổi

theo chiều hướng khả quan hơn. Tuy nhiên, hầu hết khách du lịch đến đầm Ao

Châu là khách nội tỉnh, chỉ có một số ít khách ngoại tỉnh. Lượng khách du lịch

còn hạn chế, chỉ thuần tuý như học sinh, khách tham quan kết hợp đi công

tác…chứng tỏ mức độ hấp dẫn thu hút khách của khu vực này còn thấp. Ngoài

ra, khách đến hồ Ao Châu chỉ là khách trong ngày, ít sử dụng dịch vụ lưu trú.

Ao Châu là điểm có tiềm năng du lịch sinh thái, đặc biệt là du lịch sinh

thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và nghỉ cuối tuần. Hiện nay hoạt động này

chưa được chú trọng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung còn khá nghèo

nàn. Với cảnh quan thơ mộng, gần đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai trong tương

lai hứa hẹn nơi đây sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều du khách trong,

ngoài nước và sẽ là tiềm năng để phát triển du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.

Hình 3.4. Đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

46

Các hoạt động chính của du khách tại khu đầm Ao Châu: Do cảnh quan

nơi đây đã được thiên nhiên ban tặng, nên hoạt động ưa thích của du khách khi

đến đây là ngắm cảnh và nghỉ dưỡng, còn một số tìm hiểu văn hóa, phong tục

nơi đây. Những người thích khám phá tìm tòi hay nghiên cứu, họ sẽ vào sâu

trong rừng ngắm, xem các loại động thực vật quý hiếm. Qua khảo sát đối với

60 khách du lịch cho thấy đa số họ đến đây để nghỉ ngơi chiếm 70 % số người

được hỏi. Họ đều hài lòng với cảnh quan nơi đây, tuy nhiên đều mong muốn

các dịch vụ khác như vui chơi giải trí, ăn uống được đầu tư đầy đủ hơn.

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đối với khách du lịch về lợi ích

của sinh thái cảnh quan khu vực đầm Ao Châu

Hoạt động của du khách khi đến Tần số Tỷ lệ (%) đầm Ao Châu

Vui chơi giải trí Nghỉ dưỡng Nghiên cứu khoa học Phục vụ công việc Kinh doanh

TT 1 2 3 4 4 6 Mục đích khác

Tổng 10 42 2 3 2 1 60 16,67 70,00 3,33 5,00 3,33 1,67 100,00

3.3. Các mối đe dọa đối với tài nguyên và môi trường tại khu vực đầm

Ao Châu

Qua quan sát, nghiên cứu và thông qua ý kiến của người dân sống trong

vùng, cho thấy hiện nay tuy đầm Ao Châu vẫn giữ được vẻ nguyên sơ tuy nhiên

cũng có các mối đe dọa đến tài nguyên thiên nhiên cần được quan tâm bảo vệ.

3.3.1. Các mối đe dọa đối với môi trường nước

Đầm Ao Châu có một diện tích nước mặt khá rộng (gần 300 ha). Hiện

nay khá nhiều ngách của đầm đã bị nhân dân đắp các đập ngăn đê tạo thành ao

nuôi thả cá nên việc lưu thông nước ở một số các đảo đã bị gián đoạn. Bên

cạnh đó, nước đầm bẩn là do một phần nước không được lưu thông vì rừng đầu

nguồn bị phá, nước các dòng suối nhỏ dần, nhiều chỗ cạn kiệt.

47

Ngoài ra, một mối đe dọa nữa đối với nước đầm là hoạt động của tàu

thuyền du lịch, đặc biệt là tại bến đỗ thị trấn Hạ Hòa, các thuyền mặc dù có

công suất trung bình nhưng do chất lượng kém nên ảnh hưởng tới mỹ quan và

chất lượng nước, không khí tại khu vực. Đặc biệt là nguồn phát sinh chất thải

của các hộ dân sống xung quanh khu vực đầm Ao Châu như đổ rác xuống đầm,

nước thải sinh hoạt và chăn nuôi chưa qua xử lý được thải thẳng xuống đầm.

Hình 3.5: Đầm Ao Châu, các tác động đến sinh thái cảnh quan

3.3.2. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học

Tại Ao Châu, Núi Buộm là một dãy núi đẹp, trước đây khu vực này có

rừng che phủ rậm rạp, là sinh cảnh và môi trường sống cho nhiều loài động

thực vật quí hiếm. Tuy nhiên, Núi Buộm hiện đã bị khai thác quá cạn kiệt, ở

đây chỉ còn những cây gỗ có kích thước vừa và nhỏ, cây bụi, giang, nứa. Do

rừng bị khai thác mạnh mà các dòng suối đổ vào đầm Ao Châu đã dần dần tạo

thành suối cạn hay suối rất nhỏ và chỉ có nhiều nước vào mùa mưa.

3.3.3. Các mối đe dọa đối với đối với môi trường đất

Cùng với phát triển cây trồng vật nuôi là sự tăng trưởng về thu nhập

nâng cao mức sống cho người dân, giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên

48

song song với nó là nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường đất…do người dân đã

quá lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học trong quá trình canh tác làm cạn

kiệt tài nguyên đất, gây suy thoái đất ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Phát triển chăn nuôi sẽ đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải, nếu không

có biện pháp và mô hình quản lý thích hợp thì đây cũng là một nguyên nhân

quan trong gây ảnh hưởng đến môi trường.

Hoạt động công nghiệp ở các xã vùng đệm Ao Châu là không nhiều, cơ

sở công nghiệp lớn nhất là nhà máy giấy Lửa Việt. Tuy nhiên, với công nghệ

đã cũ, thiếu phương tiện kỹ thuật và hệ thống xử lý chất thải thì nước thải và

chất thải rắn sau quá trình sản xuất có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi

trường đất. Ngoài ra, hoạt động khai thác chế biến khoáng sản cũng là một mối

đe dọa cho môi trường đất bởi các hoạt động này sẽ gây ra hiện tượng xáo trộn

bề mặt đất, xáo trộn các tầng lớp đất, từ đó tầng đất màu sẽ bị lẫn lộn với các

tầng lớp khác.

3.3.4. Các mối đe dọa đối với đối với môi trường không khí

Hoạt động của nhà máy giấy Lửa Việt, do hoạt động sinh hoạt của người

dân địa phương và do hoạt động giao thông thăm quan du lịch xung quanh đầm

Ao Châu. Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông do sự gia

tăng mật độ các phương tiện giao thông dẫn tới sự gia tăng nồng độ các chất:

SO2 , NOx , bụi ... Ngoài ra, khói thải từ hoạt động của tàu chở khách du lịch

cũng gây ra ô nhiễm không khí cục bộ.

3.4. Đánh giá giá trị cảnh quan sinh thái qua ý kiến của người dân và

khách du lịch

Để đánh giá giá trị cảnh quan sinh thái khu đầm Ao Châu tác giả khảo

sát qua ý kiến của người dân xung quanh và du khách. Dựa vào mục tiêu

nghiên cứu để xác định các thông tin và số liệu cần thu thập người dân địa

phương và du khách, kết quả khảo sát cho thấy:

49

3.4.1. Nhận thức của người dân về lợi ích từ môi trường tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên của khu đầm Ao Châu và ảnh hưởng từ phát triển kinh

tế đến cảnh quan sinh thái

Qua phỏng vấn đối với 60 người dân khu vực đầm Ao Châu về vai trò,

lợi ích của đầm Ao Châu, kết quả như sau:

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh về lợi ích

từ tài nguyên thiên nhiên khu vực đầm Ao Châu

TT Tần số Tỷ lệ (%) Lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ đầm Ao Châu

1 Thu nhập từ gỗ củi 35 58,33

2 Thu nhập từ hoạt động du lịch 13 21,67

3 Điều hòa không khí 56 93,33

4 Giá trị giáo dục và nghiên cứu khoa học 17 28,33

5 Giá trị cảnh quan 52 86,67

6 Nguồn lợi thuỷ sản 60 100,00

Một trong những nội dung quan trọng của nghiên cứu là đánh giá nhận

7 Bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học 4 6,67

thức người dân địa phương về vai trò, giá trị của tài nguyên thiên nhiên khu

đầm Ao Châu. Điều tra 60 người tại thị trấn Hạ Hòa, xã Y Sơn và xã Ấm Hạ,

những người này có độ tuổi từ 18 trở lên và thuộc các thành phần xã hội khác

nhau. Câu hỏi đặt ra cho người dân Ao Châu về hiểu biết giá trị, lợi ích của

đầm Ao Châu, đa số người dân biết được giá trị sử dụng trực tiếp của đầm Ao

Châu, 100% người được hỏi cho rằng đầm Ao Châu nguồn cung cấp nguồn lợi

thủy sản (tôm, cá,…), 93,33% người trả lời phỏng vấn cho rằng đầm có tác

dụng điều hòa không khí, người dân cũng quan tâm đến giá trị cảnh quan với

86,67 người được phỏng vấn quan tâm. Các giá trị sử dụng gián tiếp không

nhận được nhiều sự chú ý của người dân, các giá trị như bảo tồn nguồn gen và

50

đa dạng sinh học, giá trị giáo dục và nghiên cứu khoa học cũng cần được phổ

biến rộng rãi do chỉ có 6,67% và 28,33% số người được hỏi nhận biết được giá

trị bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học là một thực tế đáng quan tâm trong

điều kiện đầm Ao Châu, một khu vực tương đối phong phú về giá trị đa dạng

sinh học.

Theo kết quả nghiên cứu thì 45 người dân được hỏi, chiếm 75 % người

dân cho rằng việc phát triển kinh tế như khai thác thủy sản quá mức, nuôi

trồng thủy sản, hoạt động du lịch là các nguyên nhân gây ảnh hưởng chính

tới môi trường và sinh thái cảnh quan khu vực đầm Ao Châu.

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh

khu vực đầm Ao Châu về ảnh hưởng từ phát triển kinh tế

TT Mức độ ảnh hưởng Tần số Tỷ lệ (%)

1 Ảnh hưởng nhiều 45 75,00

2 Không ảnh hưởng 5 8,33

3 Ảnh hưởng ít 9 15,00

4 Không biết 1 1,67

Tổng 60 100,00

Hình 3.6: Tỷ lệ ý kiến người dân xung quanh về ảnh hưởng từ phát triển

kinh tế đến sinh thái cảnh quan đầm đầm Ao Châu

51

Người dân khu vực đầm Ao Châu đã nhận thấy được trong những năm

gần đây khu vực đầm Ao Châu đang thay đổi theo chiều hướng tiêu cực,

nhưng họ chỉ nhìn thấy tác động rõ nét nhất lên sinh kế của họ như lượng cá,

tôm tự nhiên suy giảm. Tuy nhiên, người dân chưa nhận biết các hành vi nào

của họ sẽ làm thay đổi tiêu cực đến cảnh quan sinh thái đầm Ao Châu, đồng

thời chưa hiểu biết đầy đủ về giá trị đối với đời sống con người, do đó khả

năng người dân sẽ vẫn duy trì các hành vi để có sinh kế theo phương thức cũ,

qua đó làm suy giảm môi trường khu vực. Như vậy cần nâng cao nhận thức

của người dân về hậu quả của các hoạt động sản xuất theo phương thức không

quan tâm đến môi trường. Đồng thời cần phổ biến phương pháp canh tác, nuôi

trồng thủy sản thân thiện với môi trường tới người dân cũng như có kế hoạch

phát triển du lịch có quan tâm đến bảo vệ môi trường. Khi đó sinh kế của

người dân vẫn được đảm bảo đồng thời giá trị của cảnh quan sinh thái, đa dạng

sinh học đầm Ao Châu được bảo vệ, duy trì.

3.4.2. Khảo sát ý kiến của người dân/du khách về chất lượng nước đầm

Ao Châu

Người dân địa phương sống xung quanh khu vực đầm Ao Châu sống

bằng nghề trồng lúa nước, cây lương thực trên đồi, cây nguyên liệu giấy. Bên

cạnh đó, khai thác thủy sản và chăn nuôi cũng là nguồn thu đáng kể. Do đó, tài

nguyên ở đầm đóng vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân ở đây. Qua

khảo sát người dân sinh sống quanh khu vực và du khách về mức độ ô nhiễm

của đầm Ao Châu cho thấy:

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách

về chất lượng nước đầm Ao Châu từ tham quan du lịch

Mức độ ô nhiễm

TT 1 Không bị ô nhiễm Bắt đầu ô nhiễm 2 Ít ô nhiễm 3 4 Ô nhiễm nặng Tổng Tần số 56 27 26 11 120 Tỷ lệ (%) 46,67 22,50 21,67 9,17 100,00

52

Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về

mức độ ô nhiễm nước mặt đầm Ao Châu

Nước mặt đầm Ao Châu có chất lượng tốt, đảm bảo phục vụ các hoạt

động sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và du lịch. Qua khảo sát người dân và du

khách thì đa số ý kiến người dân cho rằng nước mặt đầm Ao Châu chưa bị ô

nhiễm, chiếm 46,67 % số người được hỏi. Trước đây, nằm bên bờ phía thị trấn

Hạ Hòa là nhà máy giấy của Công ty Cổ phần Giấy Lửa Việt, cùng với sử

dụng nguồn nguyên liệu dồi dào như tre, vầu, nứa để phục vụ sản xuất là việc

phát sinh khí thải và nước thải trực tiếp ra đầm. Tuy nhiên, trong những năm

gần đây công ty đã cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư hệ thống xử lý nước thải

và xây dựng hệ thống thoát nước thải ra ngoài sông Hồng mà không thải trực

tiếp ra đầm Ao Châu. Ngoài ra, hiện tượng người dân đắp các ngách nhỏ của

đầm để nuôi thả cá cũng như phát triển lồng cá cũng làm biến đổi cảnh quan tự

nhiên của đầm nếu không có sự quản lý chặt chẽ.

Về nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt đầm Ao Châu, đa số ý kiến cho

rắng do ảnh hưởng từ sinh hoạt của người dân như nước thải sinh hoạt thải ra

đầm, rác thải sinh hoạt bừa bãi (chiếm 27,5%) và do hoạt động chăn nuôi của

các hộ dân xung quanh (chiếm 29,17%).

53

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách

về nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt đầm Ao Châu

TT Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng Tần số Tỷ lệ (%) nước đầm Ao Châu

1 Do sinh hoạt của người dân 33 27,50

2 Do hoạt động chăn nuôi 35 29,17

3 Do hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 15 12,50

4 Do hoạt động du lịch 16 13,33

5 Ý thức người dân và khách du lịch 21 17,50

Tổng 120 100,00

Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về nguyên nhân

ô nhiễm môi trường nước đầm Ao Châu

3.4.3. Khảo sát ý kiến của người dân/ du khách về tầm quan trọng của việc

duy trì, bảo tồn cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học khu đầm Ao Châu

Qua khảo sát ý kiến của người dân và du khách cho thấy các giá trị sinh

thái khu vực Đầm Ao Châu dù có nhiều biến đổi theo hướng xấu đi song vẫn

nằm trong giới hạn chịu tải của môi trường. Các hoạt động của con người ít

54

nhiều đã tác động đến một số thành phần môi trường song chưa tới mức quá

nghiêm trọng. Tuy nhiên, về sự cần thiết phải duy trì, bảo tồn sinh thái cảnh

quan khu vực đầm Ao Châu thì số đông người dân và du khách cho ý kiến "rất

cần" là 103/120, chiếm 85,83 %. Để cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ

tài nguyên thiên nhiên tại khu đầm Ao Châu thì ý kiến cho rằng việc"nâng cao

nhận thức cộng đồng" là quan trọng, chiếm 60 %. Một số người dân cũng có

những có một số kiến nghị như: Quy hoạch phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ

môi trường, tăng cường các biện pháp quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng và thu gom

xử lý nước thải…

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách

về tầm quan trọng của việc bảo tồn đầm Ao Châu

TT Tầm quan trọng của việc duy trì, bảo tồn Tần số Tỷ lệ (%)

1 Rất cần 103 85,83

2 Cần nhưng không quan trọng 13 10,83

3 Không cần thiết 4 3,33

Tổng 120 100,00

Hình 3.9: Đánh giá của người người dân và du khách về tầm

quan trọng của việc bảo tồn đầm Ao Châu

55

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách

về cải thiện chất lượng môi trường đầm Ao Châu

Cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ Tần số Tỷ lệ (%) TT tài nguyên thiên nhiên cần:

1 Nâng cao nhận thức cộng đồng 72 60

2 Quan tâm đến công tác quản lý 12 10

3 Không phát triển du lịch 6 5

4 Cần nguồn kinh phí 30 25

Tổng 120 100

Hình 3.10: Tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên khu vực đầm Ao Châu

Qua nghiên cứu cho thấy các giá trị sinh thái khu vực Đầm Ao Châu cho

thấy các hoạt động của con người đã tác động đến một số thành phần môi

trường song chưa tới mức quá nghiêm trọng. Đáng lưu ý nhất là hoạt động sinh

hoạt và đánh bắt thủy sản nhỏ lẻ của dân cư địa phương xung quanh, họ chưa

56

có ý thức giữ gìn môi trường chung cũng như chưa có ý thức khai thác một

cách bền vững nguồn lợi thủy sản đầm Ao Châu.

Do cơ chế quản lý chưa tốt, cùng với sự thiếu hiểu biết của người dân

trong hoạt động khai thác đánh bắt động thực vật của vùng, cộng thêm với sự

phát triển nhanh chóng của thương mại, đã làm cho hệ sinh thái đầm Ao Châu

bị suy giảm phần nào. Nhiều loài, động thực vật quí hiếm trước kia thường

thấy ở đầm Ao Châu như ba ba, giải.. thì nay đã không còn hoặc nếu còn thì

cũng rất ít.

3.5. Những khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái

cảnh quan và chất lượng môi trường nước

3.5.1. Những khó khăn, tồn tại

Qua nghiên cứu tìm hiểu cũng như khảo sát phỏng vấn người dân sống

xung quanh khu vực đầm Ao Châu cho thấy vai trò quan trọng của đầm Ao

Châu đối với đời sống, kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư địa phương. Phần

lớn người dân địa phương sống bằng nghề trồng lúa nước, cây lương thực trên

đồi (sắn, khoai, chè), cây nguyên liệu giấy (bồ đề, bạch đàn, mỡ..). Khai thác

thuỷ sản tại đầm cũng là nguồn thu đáng kể của người dân địa phương như

đánh bắt cá, tôm, trai, ốc, ngoài ra, người dân địa phương còn lấy củi ven đầm

về đun và bán ở chợ. Vào lúc nông nhàn, hàng nghìn người từ các xã xung

quanh đến đầm khai thác.

Ao Châu là điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên trong quần thể rất nhiều

các di tích văn hoá lịch sử của tỉnh Phú Thọ như Đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ ...

sẽ là điểm nhấn về tự nhiên trong bức tranh tổng thể về du lịch đa dạng của

tỉnh. Mặc dù có rất nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch. Đặc biệt là

du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và nghỉ cuối tuần. Tuy nhiên hoạt

động này hiện nay chưa được chú trọng nhiều. Khách đến du lịch hiện nay chủ

yếu là khách địa phương tới tham quan. Lượng khách lưu trú gần hầu như chưa

có, do vậy doanh thu từ hoạt động du lịch là chưa đáng kể. Cơ sở vật chất kỹ

57

thuật nhìn chung còn khá nghèo nàn, chưa tương xứng với vị trí vai trò của

một khu du lịch. Công tác đầu tư cũng chưa được quan tâm đúng mức.

Ngoài ra, người dân ở các xã, thị trấn vùng đệm đã biết khai thác các

điểm mạnh của tài nguyên đầm Ao Châu. Điển hình là người dân đã biết tận

dụng diện tích mặt nước rộng lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản, bắt đầu

khai thác du lịch sinh thái trên cơ sở cảnh quan tự nhiên còn hoang sơ của nơi

đây…Tuy nhiên, chính trong quá trình khai thác đó lại thể hiện những bất cập.

Ngoài ra, hiện tượng người dân đắp các ngách nhỏ của đầm để nuôi thả cá

cũng như phát triển lồng cá cũng làm biến đổi cảnh quan tự nhiên của đầm nếu

không có sự quản lý chặt chẽ.

Mặc dù được thiên nhiên ưu đãi nhưng do sự phát triển tự nhiên, thiếu

đồng nên trong công tác quản lý đầm Ao Châu vẫn còn một số khó khăn:

Về sơ sở vật chất, hạ tầng chưa được đầu tư, hệ thống thuyền du lịch còn

thô sơ, các tuyến đường dẫn lến các khu vực du lịch còn chưa được đầu tư, số

lượng thùng rác ít, chưa hoàn chỉnh về thu gom nước thải sinh hoạt và rác thải.

Nhận thức của ngưới dân còn hạn chế và canh tác nuôi trồng thủy sản,

bảo vệ môi trường trong các hoạt động du lịch (không vứt rác bừa bãi, làm rơi

rớt xăng dầu xuống đầm).

Chưa quảng bá được hình ảnh và tài nguyên thiên nhiên cũng như văn

hóa bản địa để phục vụ phát triển du lịch.

3.5.2. Đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái cảnh quan phục vụ cho phát

triển du lịch sinh thái

Từ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng sinh thái cảnh quan và chất

lượng nước đầm Ao Châu và khảo sát ý kiến người dân và du khách, tác giả đề

xuất một số giải pháp, cụ thể:

- Bảo vệ và tôn tạo sinh thái cảnh quan và đa dạng sinh học khu đầm Ao

Châu: Bảo vệ các quần xã thực vật tiêu biểu của thảm thực vật trên núi đất và

các quần xã thực vật thủy sinh với 149 họ, 489 chi gồm 702 loài. Đây cũng là

cơ sở để bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm và tạo điều kiện để các

58

loài khác tái định cư vào khu vực. Tái tạo hoặc tái tạo lại các quần xã thực vật

tiêu biểu của các quần xã thực vật trên núi và quần xã thực vật thủy sinh ở khu

vực đất ngập nước đầm Ao Châu. Xây dựng vườn cây xanh, vườn cây mẫu

trên một số đảo nhằm tạo cảnh quan tươi đẹp cho đầm Ao Châu phục vụ tốt

cho mục đích nghiên cứu khoa học và thăm quan du lịch.

- Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của khu vực đầm Ao Châu để phục vụ

cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng: Quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo kết

hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại và cảnh quan của vùng trung du đồi núi

phía Bắc. Thống nhất giữa các công trình giao thông thuỷ lợi và các công trình

phục vụ du lịch. Tổ chức không gian kiến trúc khu Trung tâm dịch vụ điều

hành, trung tâm hành chính dịch vụ, khu phục vụ thăm quan và dịch vụ du

lịch... Đề xuất mô hình cụm dân cư làm du lịch.

- Xây dựng các chương trình nghiên cứu và giám sát môi trường, bảo vệ

đa dạng sinh học:

Đầu tư nguồn kinh phí phục vụ các nghiên cứu tài nguyên thực vật,

động vật. Nghiên cứu quản lý sử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản, xác định

các biện pháp quản lý bền vững tài nguyên môi trường và bảo tồn đa dạng sinh

học hiệu quả. Xây dựng mô hình canh tác tổng hợp nông - lâm - ngư kết hợp

và mô hình kinh tế hộ gia đình ở vùng đệm.

Thiết lập và duy trì hệ thống quan trắc thuỷ văn, chất lượng nước và

thuỷ sinh vật trong khu vực đầm Ao Châu. Kiểm soát diễn biến môi trường và

cảnh báo sớm để có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu.

Đào tạo đội ngũ cán bộ, trang bị cho họ đầy đủ kiến thức và kinh

nghiệm về bảo tồn đa dạng sinh học, để họ có đủ năng lực quản lý điều hành

hiệu quả khu đầm Ao Châu.

- Quản lý sử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản trong đầm Ao Châu, tạo

điều kiện để nhân dân địa phương tham gia tích cực vào việc quản lý nguồn

lợi thủy sản ở khu vực.

59

Quản lý và bảo vệ tốt môi sinh môi trường nhằm thoả mãn các điều kiện

sinh thái của nguồn lợi thuỷ sản. Đa dạng hoá, duy trì và nâng cao năng suất tài

nguyên thuỷ sản.

Sử dụng hợp lý và khoa học nguồn tài nguyên thuỷ sản để tăng nguồn

thu nhập cho dân cư địa phương.

Xã hội hoá việc quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhằm thực hiện tốt

khuyến cáo của công ước Ramsar là sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập

nước, kết hợp hài hoà giữa yêu cầu bảo tồn và phát triển.

- Xây dựng, quản lý phát triển bền vững vùng đệm, tăng cường sự tham

gia của cộng đồng vào các hoạt động quản lý bảo vệ đầm Ao Châu

Kiểm soát chất lượng môi trường nước, đảm bảo môi sinh phù hợp với

điều kiện sinh sống của các quần xã thực vật và các loài động vật ở đầm Ao Châu.

Xây dựng hệ thống cầu cảng, đường đi bộ và nạo vét sông lạch nhằm

lưu thông điều hoà nguồn nước và phục vụ tốt công tác bảo vệ và thăm quan

du lịch.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, xây dựng các chính sách thích hợp để

ngăn chặn những tác động tiêu cực vào đầm Ao Châu

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc quản lý, sử dụng và

phát triển tài nguyên sinh vật ở đầm Ao Châu.

Xã hội hoá việc quản lý bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức của cộng đồng về việc bảo vệ, sử

dụng tài nguyên thiên nhiên khu vực đầm Ao Châu.

- Phát triển mô hình du lịch sinh thái: Xây dựng cơ sở hạ tầng và trang

cấp thiết bị phù trợ cho khu du lịch; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng

địa phương; Quảng bá và quản lý du lịch bền vững xây dựng đầm Ao Châu trở

thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn.

60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Qua các kết quả điều tra, thu thập và phân tích thông tin về điều kiện tự

nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chất lượng nước

đầm Ao Châu cho thấy:

1. Đầm Ao Châu là khu vực có tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh

học phong phú, đầm Ao Châu có diện tích gần 300 ha. Do nằm giữa một vùng

đồi thấp, Ao Châu có hình dáng khá đặc biệt, gồm 99 ngách đan xen nhau theo

các dãy đồi, thu nước của 99 con suối lớn nhỏ từ bốn phía đổ về. Rừng ở khu

vực Ao Châu chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng phân bố ở xung quanh hồ

và các xã vùng đệm. Đầm Ao Châu có các loại hình thảm thực vật khá phong

phú, đó là thảm thực vật trên núi đất và các quần xã thực vật thuỷ sinh. Đây

cũng là nơi lưu giữ nhiều loài động vật có ý nghĩa, có giá trị đa dạng sinh cao.

2. Qua khảo sát, quan trắc phân tích chất lượng nước mặt tại một số vị trí

cho thấy một số chỉ tiêu quan trắc về chất lượng nước mặt vượt tiêu chuẩn cho

phép theo quy định của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Trong đó, thông số

BOD5 = 15 – 26 mg/l (vượt quy chuẩn đến 1,73 lần), thông số COD = 26 – 40

mg/l (vượt quy chuẩn đến 1,33 lần), thông số TSS = 58 – 75 mg/l (vượt quy

chuẩn đến 1,5 lần). Tuy các chỉ tiêu quan trắc vượt tiêu chuẩn không nhiều

song vẫn thể hiện mức ô nhiễm nước mặt nhất định.

3. Đầm Ao Châu có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn, tuy nằm cách xa

trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh, cơ sở hạ tầng còn thiếu, nên khách du lịch

tương đối ít, chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng. Qua khảo sát ý kiến của người dân

và du khách cho thấy các giá trị sinh thái khu vực Đầm Ao Châu dù có nhiều

biến đổi theo hướng xấu đi song vẫn nằm trong giới hạn chịu tải của môi

trường. Các hoạt động của con người ít nhiều đã tác động đến một số thành

phần môi trường song chưa tới mức quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, cần thiết

phải duy trì, bảo tồn sinh thái cảnh quan khu vực đầm Ao Châu.

61

4. Từ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại chưa khắc

phục, việc định hướng phát triển bền vững khu vực đầm Ao Châu cần có

những bước nghiên cứu tiếp theo nhằm góp phần xác lập cơ sở đầy đủ cho việc

hoàn chỉnh công tác quy hoạch phát triển du lịch đầm Ao Châu.

2. Đề nghị

Qua kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả xin có một số kiến nghị như sau:

- Các cấp chính quyền, tỉnh, huyện và địa phương cần tạo điều kiện hơn

nữa, có các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tư,

thúc đẩy sự phát triển du lịch sinh thái khu vực đầm Ao Châu, cũng là sự phát

triển chung về kinh tế xã hội, văn minh khu vực.

- Cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng khu vực, bên cạnh đó cần thay thế và

nâng cấp hệ thống thuyền máy, tăng cường số lượng thùng rác ở trên các tuyến

đường mòn sinh thái và khu vực bãi cỏ ven hồ.

- Nâng cao nhận thức người dân địa phương phương pháp canh tác, nuôi

trồng thủy sản thân thiện với môi trường tới người dân cũng như có kế hoạch

phát triển du lịch có quan tâm đến bảo vệ môi trường. Tăng cường các chương

trình hội thảo, hướng dẫn cán bộ và người dân địa phương trong lĩnh vực giáo

dục môi trường nhằm bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học của đầm

Ao Châu.

- Đầu tư cải thiện chất lượng môi trường, hạ tầng kỹ thuật khu vực xung

quanh đầm Ao Châu như : Hệ thống thu gom xử lý nước thải sinh hoạt khu dân

cư và các cơ sở dịch vụ, hoàn chỉnh hệ thống thu gom xử lý rác thải sinh hoạt

khu vực.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:

1. Lê Huy Bá (2009), Giáo trình Du lịch sinh thái, Trường Đại học Quốc gia

Thành phố Hố Chí Minh.

2. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường, NXB

Thống kê, Hà Nội.

3. Hoàng Xuân Cơ (2005), Giáo trình Kinh tế Môi trường, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

4. Nguyễn Đình Hòe (2007), Giáo trình Môi trường và Phát triển bền vững,

NXB Giáo Dục.

5. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2000), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG,

Hà Nội.

6. Hội Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam (1995), Các Vườn Quốc gia

và Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Đắc Hy (2003), Phát triển bền vững trong tầm nhìn của thời

đại, Viện Sinh thái và Môi trường, Hà Nội.

8. Lê Trình (1997), Quan trắc và kiểm soát môi trường nước, Nxb Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

9. Lindberg, K. and Hawkins (1993), Du lịch sinh thái: hướng dẫn cho các nhà

lập kế hoạch và quản lý,Cục môi trường, Hà Nội.

10. Nguyễn Bá Lâm (2007), Giáo trình Tổng quan về Du lịch và Phát triển

bền vững, Đại học Kinh doanh và Công nghệ, Hà Nội.

11. Phạm Trung Lương (2000), Du lịch sinh thái những vấn đề lý luận

và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Kim Nga (2005), Giáo Trình Kinh tế tài nguyên và Môi

trường, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

63

14. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Thế Thôn (2004), Quy hoạch môi trường phát triển bền vững,

NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2008), Dự án “Điều tra,

nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lập kế hoạch quản lý khai thác sử dụng

hiệu quả, bảo tồn nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học khu vực đất ngập

nước đầm Ao Châu”.

17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Dự án "Thực hiện lưới quan

trắc, phân tích, cảnh báo ô nhiễm môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020".

18. UBND tỉnh Phú Thọ, Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2011-2020, định hướng đến năm 2030.

19. UBND huyện Hạ Hòa (2018), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

20. UBND huyện Hạ Hòa (2019), Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2018.

II. Tiếng Anh:

1. Megan Epler Wood (2002), Ecotourism: Principles, Practices and Policies

for Sustainability.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN

Về sinh thái cảnh quan khu vực đầm Ao Châu,

huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Phiếu khảo sát này được thực hiện nhằm thu thập những thông tin cần

thiết giúp cho việc đưa ra các giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực của

hoạt động sản xuất, kinh doanh và du lịch đối với môi trường và sinh thái cảnh

quan tại khu vực đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Những thông tin

chúng tôi nhận được từ Qúy vị là rất cần thiết và quan trọng. Xin vui lòng trả

lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi với tinh thần xây dựng. Chúng tôi xin chân

thành cảm ơn !

Họ tên: .............................................. Tuổi: ........... Giới tính: Nam/Nữ

Địa chỉ:.....................................................................................................

Hãy đánh dấu ( ) vào ô Quý vị chọn (Có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án)

1. Ông (bà) đã sinh sống ở khu vực đầm Ao Châu lâu chưa?

Dưới 01 năm Từ 05 năm đến dưới 10 năm

Từ 01 đến dưới 05 năm Trên 10 năm

2. Ông (bà) có hài lòng với sinh thái cảnh quan nơi này không?

 Hài lòng  Không hài lòng

........................................................................................................................................ ...................................................................................................................................................

Nếu “không hài lòng” xin ông/bà cho biết tại sao?

3. Theo ông (bà) đâu là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế từ môi

trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu đầm Ao Châu? (Xin

ông/bà hãy đánh số thứ tự từ 1 đến 8 theo mức độ lợi ích giảm dần)

 Thu nhập từ gỗ củi  Thu nhập từ hoạt động du lịch

 Điều hòa không khí  Giá trị giáo dục và nghiên cứu khoa học

 Giá trị cảnh quan  Bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học

 Nguồn lợi thuỷ sản  Lợi ích khác:………………

4. Trong các hoạt động trên hoạt động nào ảnh hưởng nhiều nhất

đến môi trường khu vực đầm Ao Châu?

................................................................................................................

Xin ông/bà cho biết lý do:

................................................................................................................

5. Theo ông (bà) nguồn nước đầm Ao Châu có bị ô nhiễm không?

 Không bị ô nhiễm  Ít ô nhiễm

 Bắt đầu ô nhiễm  Ô nhiễm nặng

6. Theo ông (bà) nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn

nước đầm Ao Châu từ đâu?

 Do sinh hoạt của người dân  Do hoạt động chăn nuôi

 Do hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

 Do hoạt động du lịch

 Do ý thức người dân và du khách

7. Theo ông/bà chất lượng môi trường có ảnh hưởng đến việc thu

hút tham quan du lịch không?

Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Tại sao:.....................................................................................................

..............................................................................................................

8. Theo ông/bà mức độ ảnh hưởng của việc tham quan du lịch tới

môi trường và sinh thái cảnh quan tại khu đầm Ao Châu như thế nào?

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng nhiều Không biết

9. Theo ông (bà) có cần thiết phải duy trì, bảo tồn sinh thái cảnh

quan và đa dạng sinh học tại khu đầm Ao Châu không?

 Rất cần  Cần nhưng không quan trọng  Không cần thiết

10. Theo ông (bà), để cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên tại khu đầm Ao Châu được tốt hơn, chúng ta cần phải

làm gì?

Nâng cao nhận thức cộng đồng Không phát triển du lịch

Quan tâm đến công tác quản lý Cần nguồn kinh phí

Ý kiến khác: ……………………………………………………….

11. Giả sử có một Quỹ bảo tồn được thành lập nhằm bảo tồn các giá

trị của khu đầm Ao Châu đang cần đến sự đóng góp của bạn. Vậy bạn có

sẵn sàng đóng góp một khoản tiền cho mục đích đó hay không?

 Có  Không

12. Ông (bà) có kiến nghị gì cho phát triển du lịch sinh thái khu đầm

Ao Châu không?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Người được phỏng vấn Điều tra viên

Xin cảm ơn ông/bà đã cộng tác với chúng tôi!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA DU KHÁCH

Về sinh thái cảnh quan khu vực đầm Ao Châu,

huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Phiếu khảo sát này được thực hiện nhằm thu thập những thông tin cần

thiết giúp cho việc đưa ra các giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực của

hoạt động sản xuất, kinh doanh và du lịch đối với môi trường và sinh thái cảnh

quan tại khu vực đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Những thông tin

chúng tôi nhận được từ Qúy vị là rất cần thiết và quan trọng. Xin vui lòng trả

lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi với tinh xây dựng. Chúng tôi xin chân thành

cảm ơn !

Hãy đánh dấu ( ) vào ô Quý vị chọn (Có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án)

1. Bạn đang sống ở đâu?.........................................................................

2. Bạn đến đầm Ao Châu với mục đích gì?

 Vui chơi giải trí  Kinh doanh

 Công việc  Nghiên cứu khoa học

 Nghỉ dưỡng  Khác (xin ghi rõ) ..........................................

Bạn ở đây bao lâu?............................................................................

3. Trong chuyến đi này bạn thích các hoạt động nào trong số các

hoạt động dưới đây:

 Bơi lội

 Ngắm cảnh, chụp ảnh.

 Tìm hiểu văn hoá bản địa

 Khám phá, tìm hiểu các loài động thực vật

 Hoạt động khác (xin ghi rõ)..............................................

4. Mức độ ảnh hưởng của lợi ích kinh tế của dân cư xung quanh đến

tài nguyên thiên nhiên khu đầm Ao Châu như thế nào?

Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều Không biết

5. Mức độ ảnh hưởng của việc tham quan du lịch tới môi trường và

sinh thái cảnh quan tại khu đầm Ao Châu như thế nào?

Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều Không biết

7. Theo ông (bà) nguồn nước đầm Ao Châu có bị ô nhiễm không?

 Không bị ô nhiễm  Ít ô nhiễm

 Bắt đầu ô nhiễm  Ô nhiễm nặng

8. Theo ông (bà) nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn

nước đầm Ao Châu từ đâu?

 Do sinh hoạt của người dân  Do hoạt động chăn nuôi

 Do hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

 Do hoạt động du lịch

 Do ý thức người dân và du khách

9. Theo bạn có cần thiết phải duy trì, bảo tồn sinh thái cảnh quan và

đa dạng sinh học tại khu đầm Ao Châu không?

 Rất cần  Cần nhưng không quan trọng  Không cần thiết

10. Bạn có hài lòng với sinh thái cảnh quan nơi này không?

 Hài lòng  Không hài lòng

Nếu không hài lòng thì điểm gì dưới đây làm bạn chưa hài lòng?

 Cảnh quan thiên nhiên  Dịch vụ du lịch

 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

 Ý kiến khác (xin ghi rõ) .........................................................

11. Với cùng mức chi phí và thời gian bạn có muốn đến một địa

điểm nào khác thay cho khu du lịch sinh thái này không?

 Hoàn toàn muốn  Có muốn

 Lưỡng lự  Không muốn

12. Theo bạn, để cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên tại khu đầm Ao Châu được tốt hơn, chúng ta cần phải

làm gì?

Nâng cao nhận thức cộng đồng Không phát triển du lịch

Quan tâm đến công tác quản lý Cần nguồn kinh phí

13. Bạn có kiến nghị gì cho phát triển du lịch sinh thái khu đầm Ao

Châu không?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Người được phỏng vấn Điều tra viên

Xin cảm ơn ông/bà đã cộng tác với chúng tôi!