intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu lực của phân đạm bón cho rau bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả thí nghiệm xác định nhu cầu đạm của bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà. Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức bón đạm và 4 lần lặp (đối với vụ Đông - từ tháng 10 năm 2015 tới tháng 1 năm 2016) và 9 mức bón đạm đối với cây trồng gieo thằng bằng hạt và 8 mức bón đạm đối với cây trồng bằng cây con (đối với vụ Hè - từ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 năm 2016) cho mỗi cây trồng trên nền bón lân và kali đồng nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu lực của phân đạm bón cho rau bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Effects of mineral fertilizers applied via drip irrigation on yield<br /> and biochemical indexes of Robusta coffee bean in Central Highlands of Vietnam<br /> Nguyen Duc Dung, Nguyen Xuan Lai,<br /> Nguyen Quang Hai, Ho Cong Truc, Nguyen Tran Quyen<br /> Abstract<br /> The study on using mineral fertilizers via drip irrigation for Robusta coffee was carried out during 3 years (2015 -<br /> 2017) in Dak Lak and Gia Lai provinces of the Central Highlands in order to improve fertilizer use efficiency, coffee<br /> yield and some biochemical indexes, and to reduce cost. Field experiments included fertilizer types (3 nitrogent, 2<br /> phosphorus and 1 potassium); rates (3 NPK rates) and applying times of mineral fertilizers (4, 6, 8 times). The results<br /> indicated that the suitable fertilizer forms applied via drip irrigation were urea, mono potassium phosphate (MKP)<br /> and muriate of potash (MOP). The optimum rate of NPK was 240 N + 120 P2O5 + 200 K2O kg/ha/year for coffee field<br /> with yield of ≤ 3.5 tons/ha/year, divided into 6 applying times, and 300 N + 150 P2O5 + 250 K2O kg/ha/year for coffee<br /> field with yield of > 3.5 tons/ha/year, divided into 8 applying times. Applying mineral fertilizers via drip irrigation<br /> was not clearly affected on biochemical indexes but helped to increase the coffee yield of 552 - 1,064 kg/ha/year<br /> (increased by 19.2 - 24.1%), to reduce the amount of applied NPK by 20%, to reduce cost, and hence to increase the<br /> profit of 3.4 - 42.68 million VND/ha/year in comparison with the traditional fertilizing method.<br /> Keywords: Coffee, mineral fertilizers, fertigation<br /> <br /> Ngày nhận bài: 23/9/2018 Người phản biện: TS. Trương Hồng<br /> Ngày phản biện: 8/10/2018 Ngày duyệt đăng: 10/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA PHÂN ĐẠM BÓN CHO RAU BẮP CẢI<br /> VÀ CẢI MÈO TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI<br /> Bùi Hải An1, Trần Minh Tiến1, Đỗ Trọng Thăng1, Trần Thị Minh Thu1,<br /> Phan Thúy Hiền2, Nguyễn Thị Bình2, Stephen Harper3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả thí nghiệm xác định nhu cầu đạm của bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà. Thí nghiệm<br /> được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức bón đạm và 4 lần lặp (đối với vụ Đông - từ tháng<br /> 10 năm 2015 tới tháng 1 năm 2016) và 9 mức bón đạm đối với cây trồng gieo thằng bằng hạt và 8 mức bón đạm đối<br /> với cây trồng bằng cây con (đối với vụ Hè - từ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 năm 2016) cho mỗi cây trồng trên nền<br /> bón lân và kali đồng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với cây trồng vụ Đông, lượng đạm tối ưu cho bắp cải là<br /> 210 kg N/ha và cho cải mèo là 180 kg N/ha. Lượng đạm bón tối ưu cho cải mèo gieo thẳng và trồng cây con trong vụ<br /> Hè lần lượt là trên 150 kg N/ha và 240 - 280 kg N/ha. Tuy nhiên, các kết quả với cây cải mèo có độ biến thiên cao,<br /> do đó cần tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn đối với cây cải mèo trước khi đưa ra khuyến cáo về lượng phân bón và<br /> phương thức canh tác tối ưu.<br /> Từ khóa: Bắc Hà, cải bắp, cải mèo, liều lượng bón, phân đạm<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiết, khí hậu thích hợp, các cây vụ đông này có thể<br /> Với các đặc thù về khí hậu, đất đai và thói quen trồng quanh năm ở Sa Pa hay Bắc Hà, mang lại hiệu<br /> canh tác của nông dân, huyện Bắc Hà nói riêng và quả kinh tế cao, đặc biệt vào thời gian trái vụ. Tuy<br /> vùng miền núi tỉnh Lào Cai nói chung có nhiều nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu về cây bản địa để<br /> thuận lợi để phát triển sản xuất rau các loại và cây hiểu hơn các yếu tố hạn chế đối với những loại cây<br /> ăn quả. Đặc biệt, ở đây có những cây trồng bản địa này cũng như tăng năng suất cho chúng. Ngay cả với<br /> có tiềm năng mang lại giá trị thu nhập cao cho người cây bắp cải là cây trồng phổ biến cũng chưa có nhiều<br /> dân như cải mèo; bên cạnh đó là các cây trồng mang nghiên cứu về bón phân cho cây trồng này trên vùng<br /> tính hàng hóa cao như bắp cải. Do điều kiện thời Bắc Hà hay Sa Pa.<br /> <br /> 1<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Viện Dược liệu; 3 Đại học Queensland, Úc<br /> <br /> 38<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Từ kết quả điều tra tình hình sản xuất rau tại khác nhau để tìm ra mức phân bón đạm tối ưu cho<br /> Lào Cai năm 2014 của dự án AGB 2012-059 cho mỗi loại cây trồng.<br /> thấy một số vấn đề nổi lên trong quá trình sử dụng<br /> phân bón của người dân cho cây bắp cải và cải mèo: II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> (1) Hầu hết các hộ đều không nắm được và không Nghiên cứu được tiến hành tại tại Trạm Nghiên<br /> tuân thủ quy trình sản xuất do thiếu hướng dẫn hoặc cứu rau quả nhiệt đới Bắc Hà, huyện Bắc Hà, tỉnh<br /> do mong muốn bán được nhiều hơn; (2) Hầu hết các Lào Cai trong hai vụ liên tiếp: Vụ Đông năm 2015<br /> hộ sử dụng phân bón (và thuốc trừ sâu) mà không (từ tháng 10 năm 2015 tới tháng 1 năm 2016) và vụ<br /> nhớ được chủng loại và liều lượng sử dụng; (3) Nhiều từ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 năm 2016. Đây lần<br /> hộ sử dụng phân chuồng, phân tươi không qua xử lượt là thời vụ chính và trái vụ của các cây trồng này.<br /> lý, hầu hết không sử dụng phân kali do quá đắt;<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> (4) Lượng phân bón dao động khá mạnh giữa các<br /> hộ, mặc dù xu hướng chung là các hộ đều sử dụng Thí nghiệm sử dụng cây giống cải bắp (Brassica<br /> phân đạm và NPK ở mức khá cao, có thể lên đến oleracea var. capitata); hạt giống rau cải mèo (Brassica<br /> 500 - 800 kg/ha NPK (Đầu Trâu) cho cải bắp. Ngược juncea L.) và cây giống rau cải mèo mua tại địa bàn<br /> lại, có hộ chỉ sử dụng vài chục kg urea cho cây cải nghiên cứu. Với phân bón, sử dụng các loại phân<br /> mèo… (Báo cáo kết quả điều tra ban đầu của dự án khoáng thông dụng trên thị trường địa phương là<br /> AGB 2012-059). Trong khi đó, khuyến cáo, ví dụ cho urea, superphotphat và kaliclorua. Bên cạnh đó, còn<br /> cây cải bắp (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005) là: sử dụng vôi bột (CaCO3) từ thành phố Lào Cai và<br /> 15 - 20 tấn phân chuồng + 347 - 413 kg Ure + 360 - các vật tư trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, hóa chất<br /> 480 Kg Supe Phốtphát + 167 - 200 Kali Clorua để đạt phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng cơ bản: pHKCl,<br /> năng suất 70 tấn/ha. OC, N tổng số, lân tổng số và kali tổng số và dung<br /> tích hấp thu (CEC đất).<br /> Như vậy, có thể thấy có sự mất cân đối trong sử<br /> dụng phân bón cho rau màu nói chung, cải bắp và 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> cải mèo nói riêng ở Bắc Hà và đây có thể xem là vấn a) Chuẩn bị đất trước thí nghiệm<br /> đề chính đối với việc sản xuất rau. Cụ thể là lượng - Trước khi tiến hành thí nghiệm, đã trồng chay<br /> đạm bón khá cao trong khi lân và kali khá thấp. Do một vụ ngô (không bón) nhằm mục đích đưa hàm<br /> đó, phương pháp quản lý đất và dinh dưỡng cũng lượng dinh dưỡng của đạm, lân và kali trong đất về<br /> như sử dụng phân bón hợp lý đóng vai trò rất quan mức tối thiểu, đảm bảo sự đồng đều của các tính<br /> trọng trong việc sản xuất bền vững tại địa phương. chất này trong khu thí nghiệm.<br /> Trong các yếu tố dinh dưỡng, Đạm đóng vai trò - Thu thập và phân tích đất để xác định hàm<br /> rất quan trọng, đặc biệt là với các loại rau ăn lá. Trong lượng dinh dưỡng và độ chua của đất. Các mẫu đất<br /> thành phần của rau ăn lá, đạm (N) có hàm lượng 2,0 được lấy vào tháng 9 năm 2015 (trước khi trồng).<br /> - 4,5% ở cây trưởng thành (Bryson and Mills, 2014). b) Thiết kế thí nghiệm<br /> Mặc dù có nhu cầu đạm rất cao, nhưng khả năng<br /> tích lũy đạm trong thực vật lại có khả năng gây ảnh - Thí nghiệm vụ 2015 - 2016: Tại cùng thời điểm<br /> và trên cùng một diện tích, bố trí đồng thời hai thí<br /> hưởng đến sức khỏe con người và động vật khi sử<br /> nghiệm với cải mèo và cải bắp.<br /> dụng rau quả có dư lượng đạm (dưới dạng nitrate)<br /> ở mức cao (Lê Văn Khoa, 1999). Hơn nữa, khi phân + Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên<br /> khoáng được bón dư thừa vào đất, một lượng đạm hoàn chỉnh với 5 công thức và 4 lần lặp lại cho mỗi<br /> nhất định bị mất bởi rất nhiều yếu tố thông qua các công thức. Kích thước các ô là 11,07 m2 (4,7 ˟ 2,1 m)<br /> quá trình thấm xuống đất, bay hơi hay sự cố định và được chia thành hai luống cây cho mỗi ô. Lên<br /> đạm (Brady et al., 2008; Tamme et al., 2009). Đây luống cao 20 cm và khoảng cách giữa các luống để<br /> cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường cách 30 cm. Các luống được lên 1 - 2 ngày trước<br /> và thất thoát về kinh tế cho nông dân. khi trồng.<br /> Do đó, xác định nhu cầu và hàm lượng phân đạm + Thí nghiệm vụ 2015 - 2016 được thiết kế với 5<br /> bón tối ưu cho rau màu, đặc biệt trong điều kiện mức bón đạm cho mỗi cây trồng: lần lượt từ 30; 90;<br /> hiện tượng bón dư thừa đạm đang diễn ra là yêu cầu 150; 210; 270 kg N/ha đối với bắp cải và từ 0; 60; 120;<br /> quan trọng đối với vùng rau Bắc Hà. Trong nghiên 180; 240 kg N/ha đối với cải mèo.<br /> cứu này tiến hành nghiên cứu về hiệu lực sử dụng + Các công thức đều có chung mức bón lân và<br /> phân đạm của cải mèo, cải bắp với các mức đạm bón kali cho từng loại cây trồng (80 kg P2O5 và 120 kg<br /> <br /> 39<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> K2O đối với bắp cải; 60 kg P2O5 và 60 kg K2O đối với + Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên<br /> cải mèo; tính cho mỗi ha). hoàn chỉnh với 9 công thức ở phương pháp gieo<br /> + Phân bón đạm dùng cho thí nghiệm: Urea thẳng và 8 công thức ở phương pháp trồng cây con<br /> (Bảng 1). Mỗi công thức có 4 lần lặp. Lên luống với<br /> (46% N), super phosphate (17% P2O5) và Kali clorua<br /> chiều cao 20 cm, diện tích 2 m2 đối với cây trồng gieo<br /> (60% K2O).<br /> thẳng và 2,4 m2 đối với cây trồng bằng cây con. Mức<br /> - Thí nghiệm vụ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 bón lân và kali tương tự trong vụ Đông với cải mèo.<br /> năm 2016: Hai thí nghiệm được thiết kế đối với cải + Cây con được trồng bằng hạt giống trong khay<br /> mèo (Brassica juncea L.) bằng phương pháp gieo hạt với chế phẩm từ sơ dừa trộn với phân chuồng và<br /> và trồng bằng cây con. được trồng khi cây con có đủ 4 lá (25 tới 27 ngày).<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian và các công thức bón vụ Hè<br /> N với cây gieo thẳng<br /> Thời gian N0 N15 N30 N45 N60 N75 N90 N120 N150<br /> 7 NTT 0 15 15 20 20 25 30 40 50<br /> 10 NST 0 0 15 25 20 25 30 40 50<br /> 20 NST 0 0 0 0 20 25 30 40 50<br /> N cho cây gieo bằng cây con<br /> Thời gian N0 N40 N80 N120 N160 N200 N240 N280<br /> 7 NTT 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> 16 NST 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> 32 NST 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> 47 NST 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> Ghi chú: NTT: Ngày trước khi trồng; NST: Ngày sau trồng.<br /> <br /> c) Quản lý cây trồng các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm: pHKCl<br /> Mật độ cây trồng: 40 cm ˟ 40 cm cho bắp cải; (TCVN 6862:2000); OC tổng số (TCVN 8941:2011),<br /> 30 cm ˟ 30 cm đối với cải mèo gieo thẳng và 25 ˟ 30 cm đạm tổng số (TCVN 6498:1999); lân tổng số (TCVN<br /> với cải mèo trồng bằng cây con. 8940:2011); kali tổng số (TCVN 8660:2011); lân dễ<br /> tiêu (TCVN 8942:2011); kali dễ tiêu (8569:2010) và<br /> Các phương pháp quản lý cây trồng về thời<br /> CEC trong đất (TCVN 8568:2010).<br /> điểm bón phân, tỷ lệ phân bón sử dụng trong từng<br /> thời điểm, phòng trừ sâu bệnh được tham khảo từ Mẫu cây được lấy tại thời điểm thu hoạch và<br /> phân tích đạm tổng số theo tiêu chuẩn hiện hành<br /> địa phương. Vôi được sử dụng trước mỗi vụ với<br /> (TCN 449-2001).<br /> lượng sử dụng 5 tấn vôi bột/ha ở vụ Đông và 2 tấn<br /> dolomite/ha trong vụ Hè. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> d) Đo đếm và phân tích<br /> 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực thí nghiệm<br /> - Tổng sinh khối (tấn/ha) và năng suất (tấn/ha)<br /> Các đặc điểm chính về địa bàn thực hiện thí<br /> được tính bởi 8 cây mỗi luống (16 cây mỗi loại rau)<br /> nghiệm như sau:<br /> tại thời điểm thu hoạch.<br /> - Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Hà từ<br /> - Hiệu quả nông học của phân bón được tính sử<br /> 1.800 - 2.200 mm và tập trung chủ yếu tại mùa hè.<br /> dụng công thức (kg/kgN) = (Yfert i – Yfert 1)/(Nfert i – Nfert 1). Nhiệt độ trung bình hàng ngày tại mùa hè và mùa<br /> Trong đó, Yfert 1 là năng suất cây trồng (kg) và Nfert i là đông tại Bắc Hà vào khoảng từ 18 - 20o.<br /> tổng lượng đạm bón của công thức i (kg).<br /> - Đất tại Bắc Hà có thành phần cơ giới trung bình<br /> e) Lấy mẫu, chỉ tiêu phân tích đất và cây và độ chua ở mức từ chua tới rất chua, pHKCl trong<br /> Đất tại khu thí nghiệm được lấy và phân tích khoảng từ 3,5 - 5,5 (dự án AGB 2012-059), theo<br /> trước khi thí nghiệm. Toàn bộ khu thí nghiệm (60 ô) phân loại của FAO-WRB thuộc nhóm đất Acrisol<br /> được lấy 6 mẫu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích theo (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2004). Hầu hết các<br /> <br /> 40<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> đất sản xuất nông nghiệp đều chưa từng được bón Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm (Bảng 2)<br /> vôi, lượng phân bón sử dụng không cân bằng và cho thấy đất trong khu vực thí nghiệm tương đối<br /> chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng không đồng nhất nhưng có đặc điểm chung là khá<br /> hộ gia đình riêng biệt (Kết quả điều tra của dự án nghèo dinh dưỡng, phản ứng chua và dung tích hấp<br /> AGB 2012-059). thu trung bình thấp.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm<br /> Hàm lượng tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g) pH<br /> STT CEC<br /> OC N P2O5 K2O P2O5 K2O KCl H2O<br /> TTN1 1,34 0,16 0,15 1,85 2,97 20,5 4,48 6,16 14,25<br /> TTN2 0,89 0,05 0,09 1,53 5,07 14,62 4,09 5,82 12,35<br /> TTN3 0,94 0,08 0,05 1,79 6,44 9,26 5,21 6,46 13,1<br /> TTN4 0,56 0,04 0,06 1,25 6,28 11,25 4,61 6,33 11,44<br /> TTN5 1,46 0,12 0,12 0,98 4,67 0,98 4,07 6,00 10,36<br /> TTN6 0,56 0,04 0,08 1,00 4,70 1,03 4,73 6,02 5,86<br /> TB 0,96 0,08 0,09 1,40 5,02 9,61 4,53 6,13 11,23<br /> <br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm tới bắp cải Bảng 3. Ảnh hưởng của các lượng phân bón<br /> Bảng 3 cho thấy cả tổng sinh khối và năng suất đối với bắp cải<br /> bắp cải đều tăng khi tăng lượng phân đạm bón từ Tổng sinh khối Năng suất Hiệu<br /> mức 30 kg N ha-1 lên các mức cao hơn (90, 150, 210 Mức (tấn ha-1) (tấn ha-1) quả<br /> và 270 kg N ha-1). Tuy nhiên, đạt mức cao nhất tại bón (kg<br /> nông<br /> N ha-1) Trung Sai số Trung Sai số<br /> mức bón 210 kg N ha-1 và giảm khi lượng đạm bón bình chuẩn bình chuẩn học<br /> tăng lên tới 270 kg N ha-1. Kết quả này cho thấy mức<br /> 30 25,7 5,3 16,3 4,3 -<br /> đạm bón thích hợp đối với bắp cải tại vụ này là 210<br /> kg N ha-1 với hiệu quả nông học của phân bón đạt 90 63,0 10,3 40,2 3,1 398<br /> 238 kg bắp cải trên mỗi kg N bón. Năng suất đạt 150 68,5 4,6 43,3 4,6 225<br /> đỉnh tại mức bón 210 kg N ha-1 (Hình 1) và có sự 210 87,8 8,1 59,1 6,7 238<br /> khác biệt rõ đối với tất cả các mức bón khác. Kết quả<br /> 270 78,8 12,8 43,9 3,9 115<br /> cũng cho thấy sự sai khác giữa các công thức là có ý<br /> nghĩa khi trị số xác suất p của cả sinh khối và năng LSD0,05 16,1 13,4<br /> suất đều < 0,001 và giá trị F đều > F – tiêu chuẩn. CV (%) 15,7 21,2<br /> Kết quả này có thể tương đương với mức khuyến cáo p-value 0,0009 0,0001<br /> chung cho cây cải bắp (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,<br /> F 8,4981 12,5059<br /> 2005) nêu trên nếu tính 10 tấn phân chuồng có thể<br /> cung cấp 30 - 35 kg N (Bùi Huy Hiền, 2013). Ghi chú: Fcrit: F tiêu chuẩn = 3,0556.<br /> <br /> 100 100<br /> <br /> <br /> <br /> 80 80<br /> Total Biomass Yield (t ha )<br /> -1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Marketable Yield (t ha )<br /> -1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 60<br /> <br /> <br /> <br /> 40 40<br /> <br /> <br /> <br /> 20 20<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 0<br /> 0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300<br /> <br /> N Rate (kg ha-1) N Rate (kg ha-1)<br /> <br /> Hình 1. Tương quan giữa lượng đạm bón với tổng sinh khối (bên trái) và năng suất (bên phải) của bắp cải<br /> <br /> 41<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của các mức đạm bón tới cải mèo so sánh năng suất ở mức bón 240 - 280 kg N/ha cho<br /> Kết quả trên cho thấy mặc dù có sự khác biệt có cải mèo trồng cây con (12,17 tấn/ha) và năng suất<br /> ý nghĩa giữa các công thức, tuy nhiên mức độ biến cho cải mèo gieo hạt ở mức bón 150 kg N/ha (12,60<br /> thiên của kết quả là rất lớn (CV của sinh khối > 20% tấn/ha); có thể nhận thấy không có sự khác biệt về<br /> và CV của năng suất > 40%). Mặc dù vậy, cũng có thể năng suất trong hai trường hợp. Do đó, dẫn đến kết<br /> quan sát được mức đạm bón thích hợp đối với cải luận phương pháp gieo thẳng bằng hạt có thể có hiệu<br /> mèo trồng bằng cây là khoảng 180 kg N/ha (Bảng 4) quả hơn so với phương pháp trồng từ cây con đối với<br /> cho cả tổng sinh khối và năng suất đạt cao nhất. cây cải mèo. Tuy nhiên, vẫn cần có những nghiên<br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức đạm bón cứu sâu hơn về cây cải mèo để xác định phương<br /> tới cải mèo vụ Đông năm 2015 pháp canh tác phù hợp, đặc biệt trong vấn đề giống<br /> và sâu bệnh.<br /> Mức bón Tổng sinh khối Năng suất<br /> đạm (100 kg/ha) (100 kg/ha) Hiệu quả<br /> nông học IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> (kg N Trung Sai số Trung Sai số (kg/kgN)<br /> ha-1) bình chuẩn bình chuẩn 4.1. Kết luận<br /> 0 13,8 1,3 3,6 1,1 - Mức bón đạm có hiệu lực cao nhất cho bắp cải vụ<br /> 60 47,9 7,8 27,9 7,8 405 Đông là 210 kg N/ha; cho cải mèo là 180 kg N/ha, nếu<br /> thu một lần thì có thể dừng ở mức bón 60 kg N/ha.<br /> 120 38,2 3,5 17,4 3,5 115<br /> Đối với cải mèo vụ Hè, năng suất tối đa của cây<br /> 180 49,7 1,8 28,0 1,8 136<br /> trồng gieo hạt (ở mức bón cho hiệu lực cao nhất là<br /> 240 39,3 2,6 16,7 2,6 55 150 kg/ha và trồng bằng cây (ở mức bón cho hiệu<br /> LSD0,05 11,8 11,8 lực cao nhất là 240 kg/ha) là tương đương (khoảng<br /> CV (%) 20,3 40,9 12 tấn/ha nhưng mức bón của hai nhóm cây trồng<br /> p-value 0,0001 0,0044 này khác biệt đáng kể; do đó, hiệu quả nông học<br /> F 12,0808 5,9951 và kinh tế rất khác biệt. Do đó, có thể khuyến cáo<br /> phương pháp canh tác bằng gieo hạt đối với cây cải<br /> Đối với cải mèo gieo hạt: Kết quả cho thấy năng mèo, tuy nhiên vẫn cần có những nghiên cứu sâu<br /> suất cải mèo phản ứng rõ với các lượng đạm bón hơn, dài hơi hơn về giống, sâu bệnh và kỹ thuật canh<br /> khác nhau, năng suất cải mèo đạt cao nhất 12,60 tấn tác cải mèo.<br /> ha-1 tại mức bón đạm 150 kg N/ha (Bảng 5). Vì đây là<br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức đạm bón<br /> công thức có mức bón cao nhất với cải mèo gieo hạt tới cải mèo vụ Hè Thu 2016<br /> nên có thể thấy kết quả thí nghiệm vẫn tương đồng<br /> với thí nghiệm ở vụ trước. Cải mèo gieo hạt Cải mèo gieo cây<br /> <br /> Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có Năng Hiệu quả Năng Hiệu quả<br /> Công Công<br /> suất nông học suất nông học<br /> sự khác biệt có ý nghĩa giữa các công thức bón đạm thức thức<br /> (tấn/ha) (kg/kgN) (tấn/ha) (kg/kgN)<br /> 0 - 15 t N/ha; 30 - 120 N/ha; 90 - 120 N/ha. Tại công<br /> thức bón đạm bón 150 kg N/ha năng suất đạt cao 0 1,62c 0,00 0 3,05d 0,00<br /> nhất 12,60 tấn/ha cho thấy năng suất vẫn còn có 15 1,69 c<br /> 4,44 40 4,58 cd<br /> 38,26<br /> thể năng lên khi bón thêm đạm. Kết quả này cũng 30 2,84bc<br /> 40,56 80 6,19bcd<br /> 39,15<br /> tương tự kết quả của thí nghiệm trước và cho thấy 45 3,03bc<br /> 31,36 120 7,44bcd<br /> 36,55<br /> cần có những nghiên cứu và thí nghiệm sâu hơn về<br /> 60 4,16bc 42,32 160 8,83abc 36,09<br /> cây cải mèo.<br /> 75 5,30bc<br /> 49,04 200 9,41 abc<br /> 31,79<br /> Đối với cải mèo trồng bằng cây con: Kết quả thí<br /> nghiệm cũng cho thấy phản ứng của năng suất cải 90 8,48ab<br /> 76,24 240 11,90 a<br /> 36,86<br /> mèo tới các mức đạm bón, năng suất đạt cao nhất tại 120 7,77ab<br /> 51,25 280 12,17 a<br /> 32,56<br /> 12,17 tấn/ha tại mức đạm bón 280 kg N/ha. Kết quả 150 12,60a 73,19 -<br /> phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt<br /> CV (%) 33,85 - CV 24,62 -<br /> về năng suất giữa các công thức từ 0 - 120 kg N/ha;<br /> 40 - 120 kg N/ha; 160 - 280 kg N/ha. Tuy nhiên, khi LSD0,05 4,60 - LSD0,05 2,88 -<br /> <br /> 42<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> 4.2. Đề nghị gia về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón<br /> Đối với dạng thí nghiệm xác định phản ứng của tại Việt Nam, tr. 578 - 591.<br /> một chất dinh dưỡng đến năng suất cây trồng, yêu Lê Văn Khoa, 1999. Nông nghiệp và môi trường. NXB<br /> cầu về tính đồng nhất của nền đất thực hiện thí Giáo dục. Hà Nội.<br /> nghiệm và tính ổn định của thời tiết khu vực thực Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2004. Điều tra, đánh giá<br /> hiện thí nghiệm cũng như sự bảo đảm về nhu cầu tài nguyên đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để<br /> của cây trồng với các dưỡng chất khác là vô cùng đề xuất hướng bố trí cây trồng hợp lý tỉnh Lào Cai.<br /> Báo cáo kết quả thực hiện đề tài. Hà Nội, 2004.<br /> quan trọng.<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005. Sổ tay phân bón.<br /> Đề xuất thực hiện các thí nghiệm xác định nhu<br /> NXB Nông nghiệp. Hà Nội.<br /> cầu dinh dưỡng của cây trồng, nhất là các cây bản<br /> Brady N.C., Weil R.R., 2008. Soil Colloids: Seat of<br /> địa như cải mèo với các chất dinh dưỡng khác, kể<br /> Soil Chemical and Physical Acidity. In: Brady N.C.,<br /> các các nguyên tố vi lượng. Weil R.R., editors.  The Nature and Properties of<br /> Soils.  Pearson Education Inc.; Upper Saddle River,<br /> LỜI CẢM ƠN NJ, USA: pp. 311-358.<br /> Nghiên cứu này được tiến hành trong khuôn G. M. Bryson, H. A. Mills, 2014. Plant analysis<br /> khổ dự án AGB 2012-059 được tài trợ bởi trung tâm handbook IV. Micro-Macro Publishing Inc. GA, USA.<br /> nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR). Tamme T., Reinik M., Roasto M., 2009. Nitrates and<br /> Nitrites in Vegetables: Occurrence and Health Risks.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO In: Watson R.R., Preedy V.R, editors. Bioactive Foods<br /> Bùi Huy Hiền, 2013. Phân hữu cơ trong sản xuất nông Promoting Health: Fruits and Vegetables.  Academic<br /> nghiệp bền vững ở Việt Nam. Trong Hội thảo Quốc Press; Salt Lake City, UT, USA: pp. 307-321.<br /> <br /> Effectiveness of the nitrogen fertilizer on cabbage<br /> and H’mong mustard in Bac Ha district, Lao Cai province<br /> Bui Hai An, Tran Minh Tien, Do Trong Thang, Tran Thi Minh Thu,<br /> Phan Thuy Hien, Nguyen Thi Binh, Stephen Harper<br /> Abstract<br /> This article presented nitrogen requirement of cabbage and H’mong mustard in Bac Ha district, Lao Cai province.<br /> The experiment was designed in RCB with 5 nitrogen fertilizer doses and 4 replications in the main season (from<br /> October 2015 to January 2016) and 9 nitrogen fertilizer doses for directly seeding mustard and 8 nitrogen fertilizer<br /> doses for transplanting mustard in offseason (from August to October 2016) under the same rates of phosphorus<br /> and potassium application. The results showed the optimal N rates was 210 kg N/ha for cabbage and 180 kg N/ha for<br /> H’Mong mustard in the main season. And in offseason, the yield was optimum when the application rate of N was<br /> over 150 kg/ha for seeding and was 240 - 280 kg N/ha for transplanting. However, the variation was quite high for<br /> the mustard results, so it is needed further deep study on the H’mong mustard to set an optimum recommendation<br /> on the rates and methods of culturing.<br /> Keywords: Bac Ha, cabbage, H’Mong mustard, nitrogen, fertilizer dose<br /> <br /> Ngày nhận bài: 27/9/2018 Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà<br /> Ngày phản biện: 3/10/2018 Ngày duyệt đăng: 10/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0