
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bóp và day huyệt trên người bệnh co cứng khuỷu tay sau đột quỵ
lượt xem 1
download

Bài viết đánh giá tác dụng của phương pháp bóp và day huyệt kết hợp phục hồi chức năng trong điều trị co cứng khuỷu tay sau đột quỵ. Phương pháp bóp và day huyệt kết hợp phục hồi chức năng có thể giúp cải thiện thang điểm Fugl-Meyer, thang điểm MAS, phạm vi vận động thụ động và chủ động ở vị trí khuỷu tay sau 4 tuần điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bóp và day huyệt trên người bệnh co cứng khuỷu tay sau đột quỵ
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP BÓP VÀ DAY HUYỆT TRÊN NGƯỜI BỆNH CO CỨNG KHUỶU TAY SAU ĐỘT QUỴ Võ Trọng Tuân1 , Vũ Thùy Linh1 , Trần Thanh Thái1 TÓM TẮT 18 Objective: Evaluate the effects of massage Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của phương and acupressure method combined with pháp bóp và day huyệt kết hợp phục hồi chức rehabilitation in the treatment of elbow spasticity năng trong điều trị co cứng khuỷu tay sau đột after stroke. Subjects and methods: 60 patients quỵ. Đối tượng và phương pháp: 60 người were diagnosed with elbow spasticity after bệnh được chẩn đoán co cứng khuỷu tay sau đột stroke. Research group (30 patients) was treated quỵ. Nhóm nghiên cứu (30 người bệnh): điều trị with massage and acupressure, rehabilitation. bằng phương pháp bóp và day huyệt kết hợp Control group (30 patients) was treated with phục hồi chức năng. Nhóm đối chứng (30 người rehabilitation. Results: After 4 weeks of bệnh): điều trị bằng phục hồi chức năng. Kết quả: sau 4 tuần điều trị, nhóm nghiên cứu có treatment, research group had improvements in mức độ cải thiện thang điểm Fugl-Meyer, thang Fugl-Meyer scale, MAS, passive movement điểm MAS, phạm vi vận động thụ động tốt hơn ROM better than the control group; nhóm đối chứng; mức độ cải thiện phạm vi vận improvements in active movement ROM no động chủ động không có sự khác biệt so với significant difference was found compared with nhóm đối chứng. Kết luận: Phương pháp bóp và the control group. Conclusion: massage and day huyệt kết hợp phục hồi chức năng có thể acupressure method combined with rehabilitation giúp cải thiện thang điểm Fugl-Meyer, thang can help improve Fugl-Meyer scale, MAS, điểm MAS, phạm vi vận động thụ động và chủ passive and active ROM in the elbow after 4 động ở vị trí khuỷu tay sau 4 tuần điều trị. weeks of treatment. Từ khóa: Y học cổ truyền, co cứng khuỷu Keywords: Traditionnal medicine, elbow tay, đột quỵ, bóp, day huyệt. spasticity, stroke, massage, acupressure. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESEARCH ON THE EFFECTS OF Đột quỵ đang ngày càng được xã hội MASSAGE AND ACUPRESSURE quan tâm khi đây là nguyên nhân gây tử METHOD ON PATIENTS WITH vong đứng hàng thứ 2 trên thế giới (theo ELBOW SPASTICITY AFTER STROKE Hankey GJ, 2013). Ngoài vấn đề tử vong, đột quỵ cũng để lại những di chứng nặng nề như suy giảm khả năng vận động và các rối loạn 1 Khoa Y học Cổ truyền - Đại học Y Dược Thành về chức năng. Trong đó, chứng co cứng sau phố Hồ Chí Minh đột quỵ có thể làm suy giảm khả năng vận Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Thái động, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của Email: bsthaiyhct41@gmail.com người bệnh và gây ra những bất tiện cho Ngày nhận bài: 28.6.2024 người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày. Tỷ lệ Ngày phản biện khoa học: 1.7.2024 co cứng sau đột quỵ là 40-70% ở giai đoạn Ngày duyệt bài: 29.7.2024 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đột quỵ mạn tính [7] và vị trí xuất hiện co Tiêu chuẩn dừng nghiên cứu: người bệnh cứng phổ biến nhất là khuỷu tay với tỷ lệ không tham gia < 5 lần/tuần. Người bệnh có 79% [6]. bệnh lý toàn thân nặng cần điều trị chuyên Xoa bóp bấm huyệt từ lâu đã được chứng khoa. Người bệnh từ chối tiếp tục tham gia minh là hiệu quả và an toàn, giúp thư giãn nghiên cứu với bất kỳ lý do nào. các cơ và gân, làm mềm cơ và giảm co thắt 2.2. Phương pháp nghiên cứu [2]. Trong đó, phương pháp bóp và day huyệt Thiết kế nghiên cứu là phương pháp điều trị phù hợp ở vị trí Nhóm nghiên cứu (NC: 30 người bệnh): khuỷu tay. Kết hợp phương pháp bóp và day điều trị bằng phương pháp bóp và day huyệt huyệt với phục hồi chức năng trong điều trị ở tay bị co cứng kết hợp với phục hồi chức co cứng khuỷu tay sau đột quỵ với mong năng (tập vận động chi trên). Bóp và day muốn ứng dụng những ưu điểm của phương huyệt 30 phút/lần, 1 lần/ngày, 6 ngày/tuần, pháp này nhằm nâng cao hiệu quả điều trị trong 4 tuần. Các huyệt được sử dụng: Nội cho người bệnh. Xuất phát từ thực tiễn đó, quan, Thiếu hải, Thọ châu, Trạch tiền. chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục đích Nhóm đối chứng (ĐC: 30 người bệnh): cung cấp thêm một minh chứng trên lâm điều trị bằng phục hồi chức năng (tập vận sàng, góp phần giúp người bệnh có thêm lựa động chi trên). chọn trong điều trị co cứng sau đột quỵ. Người bệnh được can thiệp bằng phương pháp điều trị tương ứng trong 4 tuần liên tục. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hiệu quả điều trị của phương pháp được 2.1. Đối tượng nghiên cứu đánh giá thông qua việc so sánh các chỉ tiêu Người bệnh co cứng khuỷu tay sau đột nghiên cứu tại các thời điểm: trước nghiên quỵ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Y học cứu (T0), sau 2 tuần điều trị (T1), sau 4 tuần cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh. điều trị (T2). Công thức cỡ mẫu: Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả của phương pháp bóp và day n≥ huyệt kết hợp phục hồi chức năng trong điều Trong đó α = 0,05; β = 0,2; µ1 = 41,83; trị co cứng khuỷu tay sau đột quỵ được đánh µ2 = 47,2; σ 1 = 7,15; σ2 = 6,24; r = n2 /n1 = 1 giá: (dựa theo nghiên cứu của 李泽文 [8]). - Sự thay đổi thang điểm Fugl-Meyer - Sự thay đổi thang điểm MAS Dự trù mất mẫu 20%, ta được - Sự thay đổi phạm vi vận động thụ động n=n1 =n2 =30 - Sự thay đổi phạm vi vận động chủ động Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh đột - Tác dụng không mong muốn của quỵ đủ 18 tuổi, co cứng khuỷu tay với thang phương pháp trên lâm sàng điểm MAS ≥1, đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh dùng Thời gian nghiên cứu: tháng 12/2023 – thuốc giãn cơ hoặc tiêm Botulinum toxin A tháng 04/2024. trước ngày tiến hành nghiên cứu < 3 ngày. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Y học Người bệnh có vết thương phần mềm hoặc cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh. bệnh ngoài da ở chi trên. Người bệnh mắc 2.4. Xử lý số liệu đột quỵ từ hai lần trở lên. 173
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Số liệu sau thu thập được xử lý bằng Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành phần mềm R 4.4.0. Sử dụng phép kiểm χ2 hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc và bảo hoặc Fisher với số liệu định tính; So sánh vệ sức khỏe người bệnh và đã được sự chấp trước sau bằng phép kiểm so sánh từng cặp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu paired-sample T-test, so sánh đối chứng bằng y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ phép kiểm kiểm định giá trị trung bình của Chí Minh số 1101/HĐĐĐ-ĐHYD. Các thông hai mẫu độc lập Independent-sample T-test. tin thu thập từ người bệnh được giữ bí mật Đối với dữ liệu có phân phối không chuẩn, hoàn toàn. Khi tham gia nghiên cứu, các so sánh trước sau bằng phép kiểm wilcoxon người bệnh được giải thích rõ về mục đích, signed rank, so sánh đối chứng bằng phép nắm được quyền lợi và trách nhiệm của kiểm wilcoxon rank sum. Mức ý nghĩa thống mình, tự nguyện tham gia nghiên cứu và có kê p < 0,05. quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. 2.5. Đạo đức nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Sự thay đổi thang điểm Fugl-Meyer chi trên Biểu đồ 3. Thang điểm Fugl-Meyer chi trên ở các các thời điểm Nhận xét: Trước điều trị, trung bình kê, sự khác biệt giữa 2 nhóm ở thời điểm T1 thang điểm Fugl-Meyer chi trên giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Sau 4 tuần điều trị, khác biệt không có ý nghĩa thống kê thang điểm Fugl-Meyer chi trên ở nhóm (p>0,05). Sau 2 tuần điều trị, thang điểm nghiên cứu có xu hướng tăng nhiều hơn Fugl-Meyer chi trên ở nhóm nghiên cứu có nhóm đối chứng, sự khác biệt giữa T0 và T2 xu hướng tăng nhiều hơn nhóm đối chứng, có ý nghĩa thống kê, sự khác biệt giữa 2 sự khác biệt giữa T0 và T1 có ý nghĩa thống nhóm ở thời điểm T2 có ý nghĩa thống kê. 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 7. Số điểm tăng trung bình theo thang điểm Fugl-Meyer chi trên và tỷ lệ tăng giữa 2 tuần đầu và 2 tuần sau Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p (so (n=30) (n=30) sánh 2 Trung bình, độ Trung bình, độ nhóm) lệch chuẩn lệch chuẩn Sau 4 tuần (T2-T0) 24,33±5,57 16,90±2,55
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Bảng 9. Tỷ lệ người bệnh cải thiện ít nhất 1 điểm ở thang điểm MAS Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng Tỷ lệ cải thiện ít nhất 1 p (so sánh giữa 2 nhóm) (n=30) (n=30) điểm sau 4 tuần 30/30 30/30 1 Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng, có 30/30 người bệnh có thang điểm MAS giảm ít nhất 1 điểm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Biểu đồ 4. So sánh mức độ cải thiện giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu, đa số điểm ở thang điểm MAS, có 6 người bệnh ở người bệnh cải thiện 3 và 5 điểm ở thang nhóm nghiên cứu và 1 người bệnh ở nhóm điểm MAS, trong khi đó ở nhóm đối chứng, đối chứng. Sự khác biệt giữa nhóm nghiên đa số người bệnh cải thiện 2 và 3 điểm. Với cứu và nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê mức độ giảm 1 điểm ở thang điểm MAS, có (p < 0,05). 1 người bệnh ở nhóm nghiên cứu và 6 người 3.3. Sự thay đổi phạm vi vận động thụ bệnh ở nhóm đối chứng. Với mức độ giảm 5 động Biểu đồ 5. Phạm vi vận động thụ động ở các thời điểm 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: trước điều trị, trung bình phạm chứng, phạm vi vận động thụ động không vi vận động thụ động giữa 2 nhóm khác biệt tăng so với thời điểm ban đầu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 2 giữa T0 và T1 không có ý nghĩa thống kê, sự tuần và sau 4 tuần điều trị, ở nhóm nghiên khác biệt giữa T0 và T2 không có ý nghĩa cứu, phạm vi vận động thụ động có xu hướng thống kê. Ở thời điểm T1 và T2, nhóm tăng so với thời điểm ban đầu, sự khác biệt nghiên cứu đều có phạm vi vận động thụ giữa T0 và T1 có ý nghĩa thống kê, sự khác động lớn hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt biệt giữa T0 và T2 có ý nghĩa thống kê. Sau có ý nghĩa thống kê. 2 tuần và sau 4 tuần điều trị, ở nhóm đối Bảng 4. Mức độ tăng trung bình theo phạm vi vận động thụ động và tỷ lệ tăng giữa 2 tuần đầu và 2 tuần sau Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p (so (n=30) (n=30) sánh 2 Trung bình, độ Trung bình, độ nhóm) lệch chuẩn lệch chuẩn Sau 4 tuần (T2-T0) 37,17±10,94 17,83±14,47
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Biểu đồ 6. Phạm vi vận động chủ động ở các thời điểm Nhận xét: Trước điều trị, trung bình quan đến chức năng thần kinh, cơ cũng như phạm vi vận động chủ động giữa 2 nhóm phản xạ tủy sống. Rối loạn chức năng can khác biệt không có ý nghĩa thống kê chủ cân có thể dẫn đến: co duỗi khó khăn, co (p>0,05). Sau 2 tuần điều trị, phạm vi vận giật, động kinh [1]. Do can chủ cân nên bệnh động chủ động có xu hướng tăng so với thời của Can lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến cân. Nếu điểm ban đầu, sự khác biệt giữa T0 và T1 có Can huyết hư thì cân sẽ thiếu sự nuôi dưỡng ý nghĩa thống kê, sự khác biệt giữa 2 nhóm và gây co thắt hoặc co rút ở cân. Nếu Can không có ý nghĩa thống kê. Sau 4 tuần điều phong nội động sẽ gây run hoặc co giật. Nếu trị, phạm vi vận động chủ động có xu hướng Can huyết bị ngưng trệ cũng có thể làm cho tăng so với thời điểm ban đầu, sự khác biệt giữa T0 và T2 có ý nghĩa thống kê, sự khác cân thiếu sự mềm dẻo và gây co rút cho biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. người bệnh [1]. Phương pháp xoa bóp bấm huyệt là một IV. BÀN LUẬN phương pháp hiệu quả và an toàn, giúp thư Chứng co cứng là một tình trạng phổ biến giãn các cơ và gân, làm mềm cơ và giảm co sau đột quỵ, nó không chỉ gây ra những khó thắt [2]. Trong đó, kỹ thuật bóp là một kỹ khăn cho người bệnh trong các sinh hoạt thuật tác động lên cơ, giúp thư giãn các cơ và hàng ngày, mà còn giảm khả năng phục hồi gân, làm giảm co thắt và giảm đau cơ, thông của người bệnh do hạn chế các vận động. Ở kinh lạc, trừ phong, tán hàn và thúc đẩy lưu giai đoạn mạn tính, tình trạng co cứng xảy ra thông khí huyết. Kỹ thuật day huyệt là một ở 40-70% người bệnh [7]. Trong đó, khuỷu kỹ thuật tác động lên huyệt có tác dụng giảm tay là vị trí xuất hiện co cứng phổ biến nhất sưng, giảm đau, khu phong thanh nhiệt, làm với 79% [6]. mềm cơ [2]. Theo Y học cổ truyền, chứng co rút cân Theo nghiên cứu của Wang BH [5], thuộc phạm vi của chứng cân nuy, là bệnh nghiên cứu về châm cứu điều trị co cứng thuộc tạng Can. Can chủ cân tức là Can chi khuỷu tay sau đột quỵ, các huyệt được sử phối toàn bộ hệ vận động của cơ thể, có liên dụng bao gồm: Nội quan, Thiếu hải, Thọ 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 châu, Trạch tiền cho kết quả: nhóm nghiên bóp và day các huyệt Nội quan, Thiếu hải, cứu có cải thiện tình trạng co cứng ở vị trí Thọ châu, Trạch tiền để điều trị chứng co khuỷu tay. cứng khuỷu tay sau đột quỵ. Huyệt Nội quan là huyệt thứ 6 của kinh Theo Gladstone DJ (2002), thang điểm thủ quyết âm Tâm bào, là huyệt lạc đối với Fugl-Meyer chi trên là thang đo hiệu quả kinh tam tiêu, có các tác dụng toàn thân như: nhất để đánh giá tình trạng co cứng ở chi chữa đau vùng trước tim, khó thở, nôn, sốt trên. Thang điểm này có thể đánh giá khả cao, cơn đau dạ dày, mất ngủ. Huyệt Thiếu năng vận động và tình trạng co cứng tổng thể hải là huyệt thứ 3 của kinh thủ thiếu âm Tâm, ở người bệnh. Trong nghiên cứu của chúng là huyệt hợp trong ngũ du huyệt, có các tác tôi, thang điểm Fugl-Meyer ở cả 2 nhóm đều dụng toàn thân như: chữa đau vùng tim, nhức có cải thiện (24,33 điểm ở nhóm nghiên cứu đầu, hoa mắt, điên cuồng, đau đám rối cánh và 16,90 điểm ở nhóm đối chứng); nhóm tay (dây trụ). Huyệt Thọ châu và Trạch tiền nghiên cứu cải thiện đáng kể hơn nhóm đối là các huyệt nằm ngoài đường kinh. chứng. Nghiên cứu của 李泽文 [8] cũng cho Cả 4 huyệt trên đều được sử dụng theo cơ kết quả tương tự với thang điểm Fugl-Meyer chế tác dụng tại chỗ và cơ chế thần kinh - thể cải thiện 19,40 điểm ở nhóm nghiên cứu và dịch. Đối với tác dụng tại chỗ, các huyệt này 13,16 điểm ở nhóm đối chứng. Theo nghiên nằm gần các điểm vận động của các cơ liên cứu của Wang M và cộng sự (2019), tỷ lệ cải quan đến vận động của khuỷu tay, sẽ có tác thiện giữa 2 tuần đầu và 2 tuần sau là tương dụng giải phóng sự co cơ tại chỗ. Về cơ chế đương nhau (48,17% và 51,83%); tuy nhiên, thần kinh - thể dịch, các huyệt này được kỳ nghiên cứu của chúng tôi có mức độ cải thiện vọng sẽ điều hòa quá trình sản xuất chất dẫn ở 2 tuần đầu cao hơn đáng kể so với với 2 truyền thần kinh và tính dễ bị kích thích của tuần sau (60,95% và 39,05%). tế bào thần kinh vận động [5]. Thang điểm MAS được sử dụng để xác Theo nghiên cứu của Wang BH [5], các định mức độ tăng trương lực cơ của người huyệt trên nằm ở vị trí cẳng tay, có tác dụng bệnh. Trong nghiên cứu này, thang điểm làm giảm co cứng ở một động tác nhất định. MAS ở cả 2 nhóm đều có cải thiện và nhóm Cụ thể như sau: Huyệt Nội quan và Thiếu hải nghiên cứu cải thiện đáng kể hơn nhóm đối có tác dụng giảm co cứng ở động tác quay chứng. Tuy nhiên, do phân phối của số liệu sấp khuỷu tay (nằm trên điểm vận động của không chuẩn nên phương pháp đánh giá sẽ cơ sấp tròn và cơ sấp vuông). Huyệt Thọ khác nhau tùy thuộc vào từng nghiên cứu. châu có tác dụng giảm co cứng ở động tác Nghiên cứu về massage Thái của nắm chặt bàn tay và nắm ngón tay cái (nằm Thanakiatpinyo [4] sử dụng tỷ lệ thang điểm trên cơ gấp các ngón nông và cơ gấp ngón MAS cải thiện ít nhất 1 điểm và cho kết quả: cái dài). Huyệt Trạch tiền có tác dụng giảm 70,8% người bệnh ở nhóm nghiên cứu và co cứng ở động tác gấp khuỷu tay (nằm trên 61,9% người bệnh ở nhóm đối chứng cải cơ cánh tay quay). thiện ít nhất 1 điểm, không có sự khác biệt Nghiên cứu này sử dụng phương pháp giữa 2 nhóm. Trong nghiên cứu của chúng 179
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 tôi, tỷ lệ này là 100% ở cả 2 nhóm. Điều này V. KẾT LUẬN cho thấy phương pháp đánh giá này không Phương pháp bóp và day huyệt kết hợp hiệu quả do không thể hiện được sự khác biệt phục hồi chức năng có thể giúp cải thiện giữa người bệnh cải thiện nhiều và cải thiện thang điểm Fugl-Meyer, thang điểm MAS, ít. Khi so sánh số điểm người bệnh đã cải phạm vi vận động thụ động và chủ động ở vị thiện; ở nhóm nghiên cứu, đa số người bệnh trí khuỷu tay sau 4 tuần điều trị. cải thiện 3 và 5 điểm, trong khi đó ở nhóm đối chứng, đa số người bệnh cải thiện 2 và 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm. Có 1 người bệnh ở nhóm nghiên cứu 1. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo và 6 người bệnh ở nhóm đối chứng cải thiện Châu. Bài giảng Y học cổ truyền. Nhà xuất 1 điểm; Có 6 người bệnh ở nhóm nghiên cứu bản Y học (2005):49 2. Võ Trọng Tuân, Nguyễn Thị Anh Đào. và 1 người bệnh ở nhóm đối chứng cải thiện Xoa bóp bấm huyệt. Nhà xuất bản Y học 5 điểm. Nhóm nghiên cứu sẽ có xu hướng (2021):24-25. giảm được nhiều điểm hơn nhóm đối chứng. 3. Rao S, Huang M, Chung SG, Zhang LQ. Phạm vi vận động thụ động là thước đo Effect of Stretching of Spastic Elbow Under điển hình để đánh giá tình trạng co cứng. Intelligent Control in Chronic Stroke Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu có Survivors-A Pilot Study. Front Neurol. cải thiện đáng kể so với thời điểm ban đầu. 2021;12:742260. Tuy nhiên, ở nhóm đối chứng, sự cải thiện là 4. Thanakiatpinyo T, Suwannatrai S, không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho Suwannatrai U, et al. The efficacy of thấy, trong 4 tuần, phương pháp truyền thống traditional Thai massage in decreasing không cải thiện đáng kể phạm vi vận động spasticity in elderly stroke patients. Clin thụ động trong khi kết hợp phương pháp bóp Interv Aging. 2014;9:1311-1319. và day huyệt sẽ cải thiện được chỉ số này. 5. Wang BH, Lin CL, Li TM, et al. Selection Phạm vi vận động chủ động phản ánh of acupoints for managing upper-extremity giới hạn vận động và sự thiếu hụt về sức cơ spasticity in chronic stroke patients. Clin Interv Aging. 2014;9:147-156. để đạt được giới hạn cuối cùng của vận động 6. Wissel J, Schelosky LD, Scott J, et al. đó. Trong nghiên cứu này, phạm vi vận động Early development of spasticity following chủ động có cải thiện ở cả nhóm nghiên cứu stroke: a prospective, observational trial. J và nhóm đối chứng, tuy nhiên, sự khác biệt Neurol. 2010;257(7):1067-1072. không có ý nghĩa thống kê. So sánh với 7. Yelnik AP, Simon O, Parratte B, Gracies nghiên cứu của Sajana Rao (2021) [3], phạm JM. How to clinically assess and treat vi vận động chủ động của người bệnh cải muscle overactivity in spastic paresis. J thiện ít hơn nghiên cứu của chúng tôi (4,5o ), Rehabil Med. 2010;42(9):801-807. nguyên nhân là do phạm vi vận động chủ 8. 李 泽文, 张沛潇, 李 丽. 悬吊推拿运动对脑 động ban đầu trong nghiên cứu của Sajana 卒中恢复期上肢痉挛的效果. 中国康复理 Rao quá cao (118,4o ) và kết quả được đánh 论与实. 2022;28(11):1252-1258. giá ngay sau khi thực hiện thủ thuật. 180

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hiệu quả của chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe trên các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trưởng thành
22 p |
100 |
11
-
Nghiên cứu hiệu quả của Online Hemodiafiltration ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng của siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu
5 p |
5 |
2
-
Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai
5 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai
6 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn của bánh chứa tinh bột kháng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p |
8 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục bằng màng lọc hấp phụ trong điều trị sốc nhiễm khuẩn trên bệnh nhân bỏng nặng
11 p |
8 |
1
-
Hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi
10 p |
3 |
1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi
10 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
9 |
1
-
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu bằng bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm”
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả của estrogen trong điều trị thiểu dưỡng âm đạo ở phụ nữ mãn kinh
6 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả và an toàn của phương pháp bôi calcipotriol trong điều trị mụn cóc lòng bàn tay, lòng bàn chân thể sâu
7 p |
4 |
1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm kết hợp siêu âm trị liệu trong điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Nghệ An
7 p |
10 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp cắt lạnh polyp đại tràng dưới 1cm qua nội soi
6 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả của tenofovir trên bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
5 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả của điều trị tái tưới máu trên bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
8 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
