intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả điều trị bắc cầu lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc nhánh lớn động mạch não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị bắc cầu lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học (DCCH) điều trị tái thông mạch cho bệnh nhân đột quỵ não nhồi máu não cấp (ĐQNMNC) do tắc nhánh lớn động mạch não đã được dùng tiêu sợi huyết (TSH) đường tĩnh mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bắc cầu lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc nhánh lớn động mạch não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẮC CẦU LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH LỚN ĐỘNG MẠCH NÃO Nguyễn Văn Phương*, Phạm Thái Dũng** Nguyễn Công Thành*, Nguyễn Văn Thạch* TÓM TẮT and the segment M1 of middle cerebral artery (MCA) occlusions within 6 hours symptoms onset were 59 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bắc cầu lấy evaluated. Patients in group 1 (n=115) had been huyết khối bằng dụng cụ cơ học (DCCH) điều trị tái treated by bridging therapy (MT+Alteplase). thông mạch cho bệnh nhân đột quỵ não nhồi máu não Comparison successful recanalization rate (modified cấp (ĐQNMNC) do tắc nhánh lớn động mạch não đã Treatment in Cerebral Ischemia scale (mTICI), 2b-3), được dùng tiêu sợi huyết (TSH) đường tĩnh mạch. neurological recovery after 90 days (modified Rankin Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp 220 Scale: mRS), intervention time and symptomatic bệnh nhân ĐQNMNC do tắc động mạch cảnh trong và intracerebral hemorrhage (sICH) rate. Results: The đoạn M1 động mạch não giữa trong vòng 6 giờ kể từ successful recanalization in 2 groups were 96.5% and lúc có dấu hiệu khởi phát. Các bệnh nhân (BN) được 91.4%, p>0,05. The rate of good neurological chia làm 2 nhóm: nhóm 1 (n=115) điều trị bắc cầu recovery (mRS≤2) after 90 days was 61.8%, group 1 (TSH đường tĩnh mạch và lấy huyết khối bằng DCCH); was 62.6%, group 2 was 60.9%, p>0.05. However nhóm 2 (n=105) điều trị lấy huyết khối bằng DCCH. the death rate was 13.6%, statistically significant So sánh hiệu quả tái thông, kết quả hồi phục thần difference in 2 groups (5.2% vs 22.8%, p0,05. Tỷ lệ phục hồi thần kinh after 3 months, but differences in mortality and tốt (mRS ≤2) sau 90 ngày là 61,8%, nhóm 1 là 62,6%, symptomatic intracerebral hemorrhage. nhóm 2 là 60,9%, với p>0,05. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong Key words: Bridging therapy, acute ischemic là 13,6%, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm stroke, large vessel occlusion. (5,2% và 22,8%) với p
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 học có tiêu sợi huyết đi trước ở bệnh nhân đột điểm NIHSS sau can thiệp 24 giờ và khi xuất quỵ thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn động viện, theo thang điểm mRS thời điểm sau can mạch não” ở các bệnh nhân ĐQNMNC do tắc thiệp 3 tháng. động mạch cảnh trong và động mạch não giữa Mức độ tái thông: Đánh giá bằng thang điểm đoạn M1 có dùng TSH trước đó và can thiệp lấy mTICI (modified Treatment in Cerebral Ischemia huyết khối bằng DCCH với mục tiêu: Đánh giá scale) ngay sau khi tái thông trên hình ảnh chụp hiệu quả tái thông, phục hồi chức năng thần mạch não. Tái thông thành công được định kinh, biến chứng của phương pháp điều trị bắc nghĩa là đạt TIMI 2b (Có tưới máu nhiều hơn cầu bằng DCCH ở bệnh nhân ĐQNMNC do tắc một nửa số mạch máu phân bố của động mạch nhánh lớn động mạch não đã dùng TSH. bị tắc), hoặc TIMI 3 (Có tưới máu đầy đủ ở các nhánh ngoại vi). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đánh giá các biến chứng sau can thiệp trên 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 220 lâm sàng và trên hình ảnh CLVT trong và sau quá bệnh nhân ĐQNMNC do tắc nhánh lớn động trình can thiệp. Chảy máu nội sọ có triệu chứng mạch nội sọ từ 7/2016 đến 1/2020 đã được điều được định nghĩa là bao gồm tất cả các chảy máu trị bằng phương pháp dùng TSH đường tĩnh nội sọ trên hình ảnh CLVT (các mức độ chảy máu mạch và lấy huyết khối bằng DCCH tại Bệnh viện trong ổ nhồi máu, chảy máu trong nhu mô, chảy Trung ương Quân đội 108. Theo dõi người bệnh máu não thất, hay chảy máu dưới nhện) kết hợp trong 90 ngày kể từ ngày khởi phát. với lâm sàng tăng điểm NIHSS từ 4 điểm trở lên Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được (NIHSS≥4) trong vòng 24 giờ sau can thiệp. chẩn đoán ĐQNMNC do tắc nhánh lớn thỏa mãn 2.4. Quy trình điều trị, theo dõi đồng thời các tiêu chí sau: Tuổi ≥ 18; Nếu có Kỹ thuật tái thông mạch: BN sẽ chụp CLVT đột quỵ não cũ thì mức độ tàn tật đo theo thang dựng hình mạch máu ngay lập tức mà không trì điểm Rankin cải biên từ 0-1điểm (modified hoãn liệu pháp điều trị TSH đường tĩnh mạch. Rankin Scale: mRS, đánh giá chức năng hoạt Khi xác định có ĐQNMNC do tắc nhánh lớn động động hàng ngày từ 0 điểm là không có tàn tật, mạch não, lấy huyết khối bằng DCCH được tiến sinh hoạt bình thường đến 6 điểm là tử vong); hành. Các bệnh nhân được gây mê toàn thân Xác định vị trí tắc các nhánh lớn (động mạch hoặc tiền mê. Chọc động mạch đùi, luồn một cảnh trong, động mạch não giữa đoạn M1) trên catheter, xác định vị trí tổn thương. Quyết định chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu não; Điểm dùng phương pháp hút trực tiếp bằng hệ thống NIHSS lúc nhập viện ≥ 6 (NIHSS là thang điểm Penumbra hoặc kết hợp stent Solitaire dựa vào đột quỵ đánh giá các dấu hiệu lâm sàng của tính chất tổn thương và đặc điểm huyết khối. bệnh nhân đột quỵ não của Viện y tế quốc gia Mỹ: National Institutes of Health Stroke Scale); Sau tái thông, bệnh nhân được chụp lại CLVT Điểm ASPECT ≥ 6 (Alberta Stroke Program Early không tiêm thuốc cản quang và được điều trị tại Computed Tomography Score: Đánh giá mức độ trung tâm đột quỵ. Bệnh nhân phải thở máy khi thay đổi thiếu máu não sớm trên hình ảnh CLVT hệ thống hô hấp không đáp ứng đủ (nhịp thở sọ não). Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng chậm dưới 8 lần/phút hoặc hôn mê với điểm đột quỵ não đến lúc chọc được cathete động Glassgow dưới 8) mạch đùi là 6 giờ. Đánh giá lâm sàng và theo dõi hình ảnh: Tất Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có 1 trong cả bệnh nhân được chụp lại CLVT có tiêm thuốc các tiêu chuẩn sau: Tiền sử đột quỵ não cũ có cản quang sau 24 giờ can thiệp đánh giá tình điểm mRS ≥ 2; Bệnh nhân đến sau 6 giờ tính từ trạng chảy máu não hoặc tái tắc. Điểm NIHSS lúc khởi phát triệu chứng; Có bằng chứng chảy được đánh giá trước, sau can thiệp và khi xuất máu trên hình CLVT sọ não; ASPECTS < 6; Chụp viện, mRS được đánh giá sau ra viện và sau 90 CLVT mạch máu não không thấy hình ảnh tắc ngày kể từ khi khởi phát. Kết quả phục hồi thần ĐM lớn; Điểm NIHSS < 6; Tiền sử chấn thương kinh tốt sau 90 ngày được đánh giá bằng điểm sọ não mức độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu mRS≤2. Bệnh nhân tử vong do bất cứ nguyên thuật sọ não trong 3 tháng gần đây; Dị ứng với nhân nào trong quá trình điều trị hoặc sau 3 tháng. thuốc cản quang, suy thận nặng; Điều trị thuốc 2.5 Phương pháp thống kê. Các biến chống đông gần đây với tỷ lệ INR ≥ 3,0. không liên tục được biểu diễn bằng sự tỉ lệ phần 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên trăm, các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng cứu can thiệp lâm sàng so sánh, theo dõi dọc. trung bình, độ lệch chuẩn (SD) hoặc trung vị 2.3. Nội dung nghiên cứu (IQR). Số liệu được phân tích bằng phần mềm Mức độ phục hồi lâm sàng: Đánh giá dựa vào SPSS 22.0. 242
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm tuổi, nhóm tuổi và giới Chung r-TPA+DCCH DCCH Đặc điểm p (n=220) (n=115) (n=105) Tuổi trung bình (năm) ( X ± SD) 64,1±12,3 63,4 ± 12,1 65 ± 12,5 >0,05 Tuổi ≤ 40 n(%) 7 (3,2) 5 (4,3) 2 (1,9) 0,05 Tuổi ≥ 60 n(%) 155 (70,4) 86 (74,8) 69 (65,7) >0,05 Nam n(%) 142 (64,5) 75 (65,2) 67 (47,2) >0,05 Giới Nữ n(%) 78 (35,5) 40 (34,8) 38 (48,7) >0,05 Không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm về các đặc điểm cơ bản BN như tuổi trung bình, phân nhóm tuổi, giới. Tuổi > 60 chiếm đa số ở cả 2 nhóm, nam nhiều hơn nữ. Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính Chung r-TPA+DCCH DCCH Đặc điểm p (n=220) (n=115) (n=105) NIHSS ( X ± SD) 17,3 ± 5,8 16,9 ± 5,0 17,7 ± 6,4 >0,05 Glasgow ( X ± SD) 11,5 ± 2,4 11,6 ± 1,9 11,3 ± 2,8 >0,05 ASPECTS ( X ± SD) 8,1 ± 1,6 8,5 ± 1,2 7,6 ± 1,9 0,05 Tắc động mạch não giữa đoạn M1, n(%) 133 (60,5) 78 (67,8) 55 (52,4) >0,05 Không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về điểm NIHSS trung bình, điểm Glasgow trung bình và vị trí tắc động mạch giữa 2 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, có sự khác biệt về điểm ASPECTS trung bình ở nhóm điều trị bắc cầu cao hơn so với nhóm còn lại (8,5 ± 1,2 so với 7,6 ± 1,9, p0,05 Trên CTA Trung bình 47 (49,9) 44 (41,9) >0,05 Nghèo nàn 59 (51,3) 51 (48,6) >0,05 Tốt 30 (26,1) 9 (8,6) < 0,05 Trên DSA Trung bình 38 (33) 50 (47,6) >0,05 Nghèo nàn 42 (36,5) 36 (34,3) >0,05 DSA: Digital Subtraction Angiography: Chụp mạch máu xóa nền. CTA: Computed Tomography Angiography: Chụp cắt lớp vi tính mạch máu não. Nhóm điều trị bắc cầu có tuần hoàn bàng hệ (THBH) tốt trên DSA cao hơn hẳn so với nhóm còn lại (26,1% so với 8,6%, p
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Bảng 3.6. Tỷ lệ hồi phục thần kinh chức năng thần kinh sớm theo điểm NIHSS Hiệu NIHSS ra viện và Chung r-TPA+DCCH DCCH p NIHSS vào viện (n=220) (n=115) (n=105) Rất tốt (NIHSS ra viện bằng 0) 28 (12,7) 19 (16,5) 9 (8,6) 0,05 Kém (NIHSS giảm dưới 10 điểm) 101 (45,9) 58 (50,4) 43 (41) >0,05 Tử vong 13 (5,9) 0 (0) 13 (12,4) 0,05). Có 13 (12,4%) bệnh nhân tử vong và đều thuộc nhóm lấy huyết khối bằng DCCH. Bảng 3.7. Tỷ lệ phục hồi thần kinh sau 90 ngày theo thang điểm mRS mRS sau 90 ngày Chung (n=220) r-TPA+DCCH (n=115) DCCH (n=105) p Tốt (mRS=0-2) 136 (61,8) 72 (62,6) 64 (60,9) >0,05 Kém (mRS=3-5) 54 (24,5) 37(32,2) 17 (16,2) 0,05. Tuy nhiên, biến chứng chảy máu có triệu chứng ở nhóm điều trị bắc cầu thấp hơn so với nhóm còn lại (3,5% so với 9,5%, p0,05), tuy nhiên thời gian từ thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tái thông tốt, khi khởi phát đến tái thông ở nhóm điều trị bắc tỷ lệ hồi phục chức năng thần kinh tốt khi ra viện cầu thấp hơn rõ rệt so với nhóm còn lại (276,8 ± tính theo điểm NIHSS hay sau 3 tháng tính theo 86,1 so với 353±136,7, p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Tỷ lệ tử vong chung là 13,6%, nhóm điều trị chứng so với không dùng TSH trước can thiệp bắc cầu có tỷ lệ tử vong thấp hơn hẳn so với lấy huyết khối bằng DCCH [(OR, 1,11 [95% CI, nhóm lấy huyết khối bằng DCCH không có thuốc 0.69-1,77]; p=0,67; n=1471/1143) [6]. TSH đi trước (p0,05), nhưng khác biệt về tỷ lệ tử vong (5,2% bệnh nhân được lấy huyết khối bằng DCCH [3]. so với 22,8%, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2