intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng bằng kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi tầm vận động khớp vai, tác dụng không mong muốn của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng bằng kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI<br /> THỂ ĐÔNG CỨNG BẰNG KỸ THUẬT KÉO BÓC TÁCH<br /> VIÊM DÍNH KHỚP VAI DƯỚI GÂY TÊ THẦN KINH TRÊN VAI<br /> Hà Hoàng Kiệm*; Trần Đăng Đức*; Hoàng Tiến Ưng*<br /> Hoàng Văn Thắng*; Đồng Văn Nam*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phục hồi tầm vận động khớp vai, tác dụng không mong muốn<br /> của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai. Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo dõi dọc 2 tuần, so sánh trước và sau điều trị các<br /> bệnh nhân (BN) bị viêm quanh khớp vai thể đông cứng giai đoạn 2 điều trị tại Khoa Phục hồi<br /> Chức năng, Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS, tầm vận động<br /> khớp vai đo bằng thước đo góc hai cành, tác dụng không mong muốn theo dõi lâm sàng và<br /> X quang khớp vai. Kết quả và kết luận: giảm đau sau điều trị 1 tuần tốt, điểm VAS giảm từ<br /> 4,27 ± 0,88 điểm xuống 0,47 ± 0,15 điểm (p < 0,05). Tầm vận động khớp vai trở về gần bình<br /> thường: Đưa cánh tay ra trước, lên trên chủ động trước điều trị 94,33 ± 12,94 độ, sau điều trị<br /> 165,67 ± 9,79 điểm (p < 0,05). Dạng khớp vai và đưa cánh tay lên trên chủ động trước điều trị<br /> 82,67 ± 5,83 độ, sau điều trị 163,25 ± 7,62 độ (p < 0,05). Đưa cánh tay ra sau chủ động, trước<br /> điều trị 20,33 ± 3,39 độ, sau điều trị 42,13 ± 1,34 điểm. Không gặp biến chứng nào sau kỹ thuật.<br /> * Từ khoá: Viêm quanh khớp vai thể đông cứng; Kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp; Gây<br /> tê thần kinh.<br /> <br /> Efficacy of Capsular Release and Controlled Manipulation under<br /> Nerve Block for the Treatment of Frozen Shoulder<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the efficacy of motion recovery of shoulder and its side effects caused<br /> by the procedure (capsular) of traction of shoulder under nerve block. Subjects and methods: A<br /> two-week longitudinal study combined with a prospective, descriptive and comparative study<br /> before and after the therapy was conducted on the patients with frozen shoulder stage 2 who<br /> were treated at Rehabilitation Department, 103 Hospital. Degree of pain was evaluated<br /> according to the VAS scale, range of motion (ROM) measured with goniometer, adverse sides<br /> were assessed based on clinical follow-up and shoulder-joint X-ray. Results and conclusion:<br /> Pain relief 1 week after treatment: VAS reduced 4.27 ± 0.88 down to 0.47 ± 0.15 (p < 0.05).<br /> Range of motion returned to nearly normal. Active forward flexion before treatment: 94.33 ±<br /> 0<br /> 0<br /> 12.94 , after treatment: 165.67 ± 9.79 (p < 0.05). Active forward flexion with external rotation before<br /> 0<br /> 0<br /> treatment: 82.67 ± 5.83 , after treatment: 163.25 ± 7.62 (p < 0.05). Active extension before<br /> 0<br /> 0<br /> treatment: 20.33 ± 3.39 , after treatment: 42.13 ± 1.34 . No complications were observed.<br /> * Keywords: Frozen shoulder; Capsular release; Controlled manipulation; Anaesthesia.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tiến Ưng (bshoangtienungphcn@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 24/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/06/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/07/2017<br /> <br /> 142<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là<br /> thể bệnh hay gặp, biểu hiện lâm sàng là<br /> đau và hạn chế vận động khớp vai, hiện<br /> nay điều trị còn gặp nhiều khó khăn [1].<br /> Phương pháp điều trị bảo tồn kinh điển<br /> gồm thuốc giảm đau chống viêm không<br /> steroid hoặc steroid kết hợp với các biện<br /> pháp không dùng thuốc và vận động trị<br /> liệu chỉ giúp giảm đau; tuy nhiên tầm vận<br /> động khớp vai cải thiện không đáng kể,<br /> phải điều trị kéo dài 6 tháng đến 1 năm<br /> [5]. Để trả lại tầm vận động khớp vai, phải<br /> kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây<br /> mê hoặc phẫu thuật nội soi khớp vai [2].<br /> Bộ môn-Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi<br /> Chức năng, Bệnh viện Quân y 103 đã tiến<br /> hành kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính<br /> khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai<br /> [3]. Kỹ thuật đã được công nhận sáng<br /> kiến cấp cơ sở năm 2016 (do các tác giả:<br /> Hà Hoàng Kiệm, Hoàng Tiến Ưng, Bùi<br /> Văn Tuấn, Hoàng Văn Thắng) và được<br /> Hội đồng Khoa học và Y đức Bệnh viện<br /> Quân y 103 cho phép thực hiện. Đây là kỹ<br /> thuật đơn giản, rẻ tiền, kết quả tốt, trả lại<br /> tầm vận động khớp vai ngay sau kỹ thuật,<br /> chỉ cần điều trị ngoại trú với thời gian<br /> ngắn và có thể áp dụng rộng rãi tại các<br /> tuyến y tế. Để đánh giá hiệu quả điều trị<br /> và tác dụng không mong muốn của kỹ<br /> thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm: Đánh giá hiệu quả và tác dụng<br /> không mong muốn của kỹ thuật kéo bóc<br /> tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần<br /> kinh trên vai để điều trị viêm quanh khớp<br /> vai thể đông cứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán<br /> xác định viêm quanh khớp vai thể đông<br /> cứng giai đoạn 2 (giai đoạn đông cứng<br /> khớp vai) điều trị tại Khoa Vật lý Trị liệu Phục hồi chức năng, Bệnh viện Quân y 103.<br /> * Tiêu chuẩn chọn:<br /> Theo định nghĩa viêm quanh khớp vai<br /> thể đông cứng (Frozen shoulder) giai<br /> đoạn 2 của Codman [4].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Không tiến hành kỹ thuật với những<br /> trường hợp:<br /> - Có tổn thương xương khớp vai<br /> (X quang thường quy).<br /> - Loãng xương mức độ vừa và nặng.<br /> - BN suy tim, suy gan, suy thận và rối<br /> loạn nhịp tim.<br /> - BN tăng huyết áp, đang sốt.<br /> - BN chống chỉ định với lidocain.<br /> - BN không đồng ý thực hiện kỹ thuật.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi<br /> trước và sau điều trị 2 tuần.<br /> * Chuẩn bị BN:<br /> 1 tuần đầu điều trị thuốc chống viêm<br /> giảm đau kết hợp vật lý trị liệu để giảm<br /> đau khớp vai rồi mới tiến hành thủ thuật.<br /> Trong trường hợp trước khi đến viện, BN<br /> đã được điều trị, có thể tiến hành kỹ thuật<br /> ngay. Phác đồ thống nhất bao gồm:<br /> mobic 7,5 mg x 2 viên/ngày, uống: sáng chiều sau ăn. Sóng ngắn + paraffin + tập<br /> vận động khớp vai 1 lần/ngày.<br /> 143<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> BN được đo mạch, huyết áp và làm<br /> điện tim, X quang khớp vai trước khi thực<br /> hiện kỹ thuật.<br /> * Chuẩn bị phương tiện:<br /> - Thuốc: lidocain 2% 2 ml x 4 ống, bơm<br /> tiêm và dụng cụ sát khuẩn.<br /> - Buồng tiêm vô khuẩn.<br /> - Buồng tiến hành kỹ thuật: diện tích<br /> khoảng 10 - 15 m², sáng và thoáng, có<br /> 1 giường không có thành, chiều cao giường<br /> từ 0,8 - 1 m, chiều rộng 0,8 - 1,2 m.<br /> * Các bước tiến hành:<br /> - Gây tê thần kinh trên vai: tiến hành ở<br /> buồng vô khuẩn.<br /> - Thử phản ứng lidocain 2%.<br /> - Gây tê thần kinh trên vai bằng<br /> lidocain 40 mg x 2 ống. Vị trí ở mặt sau<br /> và trên gai xương bả vai. Xác định gai<br /> xương bả vai, sau đó kẻ một đường nối<br /> đầu ngoài và đầu trong gai xương bả,<br /> chia đường này làm 4 phần. Từ điểm chia<br /> 1/4 ngoài và 3/4 trong của đường kẻ trên<br /> 1,5 cm là điểm chọc kim. Điểm này nằm<br /> dưới khuyết xương bả, cắm kim vuông<br /> góc với da chạm xương, rút kim ra một<br /> chút rồi bơm thuốc. Thuốc sẽ ngấm vào<br /> thần kinh trên vai gây tê toàn bộ khớp vai<br /> và làm yếu một số cơ quanh khớp vai [3].<br /> <br /> Hình 1: Vị trí gây tê thần kinh trên vai.<br /> - Gây tê bổ sung bao khớp vai bằng<br /> lidocain 2% 2 ml x 2 ống vào bao khớp. Ở<br /> 2 vị trí: điểm dưới ngoài mỏm quạ và<br /> điểm dưới sau mỏm cùng vai. Xác định vị<br /> trí tiêm như hình 2 và 3, mỗi vị trí 2 ml<br /> lidocain.<br /> <br /> Hình 2: Vị trí gây tê bao khớp ổ chảo<br /> cánh tay dưới mỏm quạ.<br /> 144<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> Hình 3: Vị trí gây tê bao khớp ổ chảo cánh tay dưới mỏm cùng vai.<br /> + Kéo bóc tách dính khớp vai: tiến<br /> hành tại buồng kỹ thuật.<br /> Sau gây tê 5 - 10 phút, tiến hành kỹ<br /> thuật, kíp kỹ thuật gồm: 1 bác sỹ phục hồi<br /> chức năng và 1 kỹ thuật viên phục hồi<br /> chức năng. Cụ thể:<br /> + Bước 1: BN nằm ngửa trên giường,<br /> hai tay để xuôi theo thân người.<br /> + Bước 2: 1 kỹ thuật viên dùng tay cố<br /> định xương bả vai của BN.<br /> + Bước 3: người tiến hành thủ thuật<br /> một tay nắm bàn tay BN, một tay nắm<br /> cánh tay BN.<br /> + Bước 4: người tiến thủ thuật ngả<br /> người dùng trọng lực để kéo khớp vai<br /> không dùng sức, kéo xuôi theo người BN,<br /> vừa dạng khớp vai vừa xoay ngửa dần<br /> bàn tay khi tới 900 thì bàn tay ngửa hoàn<br /> toàn và đưa cánh tay dạng và lên trên<br /> <br /> cho tới khi đạt 1800, sau đó đưa cánh tay<br /> về xuôi theo người, cho nằm nghỉ 5 - 10<br /> phút, kiểm tra lại mạch, huyết áp.<br /> Sau thủ thuật tiếp tục cho BN dùng<br /> thuốc chống viêm giảm đau và biện pháp<br /> vật lý, kết hợp với bài tập con lắc và tập<br /> với thang tường để chống dính lại, thời<br /> gian 7 - 10 ngày.<br /> * Tiêu chuẩn đánh giá kết quả:<br /> Đánh giá tại 3 thời điểm: trước kéo,<br /> ngay sau kéo và sau kéo 1 tuần.<br /> - Triệu chứng đau khớp vai: dựa theo<br /> thang điểm VAS (Visual Analogue Scale),<br /> chia ra 3 mức độ: nhẹ: 0 - < 4 điểm; trung<br /> bình: 4 - < 8 điểm; nặng: 8 - 10 điểm [2].<br /> - Tầm vận động khớp vai: đo bằng thước<br /> đo góc hai cành theo phương pháp Zero [5].<br /> - X quang khớp vai: chụp trước kéo và<br /> sau kéo 1 tuần.<br /> <br /> Hình 4: Quy trình kỹ thuật kéo giãn khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai.<br /> 145<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> - Theo dõi đánh giá tác dụng phụ, tai biến: dị ứng thuốc; nhiễm khuẩn tại chỗ tiêm;<br /> chảy máu; gãy xương; rách bao khớp.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Số liệu được tính tỷ lệ phần trăm, số trung bình. So sánh số trung bình và tỷ lệ phần<br /> trăm theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm Epi.info 6.04.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Tuổi, giới và thời gian bị bệnh.<br /> Nam<br /> n (%)<br /> <br /> Nữ<br /> n (%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 14 (46,66%)<br /> <br /> 16 (53,33%)<br /> <br /> 30<br /> <br /> Thông số<br /> Giới<br /> Tuổi (<br /> <br /> ± SD)<br /> <br /> 61,42 ± 6,46<br /> <br /> Thời gian bị bệnh (ngày) (<br /> <br /> ± SD)<br /> <br /> 106,45 ± 37,16<br /> <br /> Tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau, tuổi trung bình 61, thời gian bị bệnh trung bình<br /> 106 ngày.<br /> 2. Kết quả sau điều trị.<br /> Bảng 2: Mức độ đau theo thang điểm VAS.<br /> BN<br /> <br /> Trước kéo<br /> n (%)<br /> (1)<br /> <br /> Ngay sau kéo<br /> n (%)<br /> (2)<br /> <br /> Sau kéo 1 tuần<br /> n (%)<br /> (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 5 (16,66)<br /> <br /> 2 (6,66)<br /> <br /> 28 (93,33)<br /> <br /> (2-1) > 0,05<br /> (3-1) < 0,01<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 10 (33,33)<br /> <br /> 7 (23,33)<br /> <br /> 2 (6,66)<br /> <br /> (2-1) > 0,05<br /> (3-1) < 0,05<br /> <br /> 15 (50)<br /> <br /> 21 (70)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> (2-1) > 0,05<br /> (3-1) < 0,01<br /> <br /> 4,27 ± 0,88<br /> (3 - 6)<br /> <br /> 4,31 ± 0,98<br /> (4 - 7)<br /> <br /> 0,47 ± 0,15<br /> (0 - 1)<br /> <br /> Mức độ đau<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> Điểm trung bình<br /> <br /> (2-1) > 0,05<br /> (3-1) < 0,01<br /> <br /> Ngay sau kéo, số lượng BN đau mức độ trung bình và nặng tăng lên, nhưng sau<br /> kéo 1 tuần, BN gần như hết đau ở khớp vai.<br /> Mức độ đau sau kỹ thuật không khác biệt so với trước kỹ thuật (p > 0,05). Sau<br /> 1 tuần đau giảm nhiều (p < 0,01).<br /> 146<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2