Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát kích thước adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 1
download
U tuyến yên chiếm 10 – 15% các u nguyên phát trong sọ. Hầu hết u tuyến yên là adenoma tuyến yên chiếm hơn 95%. Bài viết nghiên cứu hiệu quả kiểm soát kích thước adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát kích thước adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 đã phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan tới các TÀI LIỆU THAM KHẢO tác dụng không mong muốn. Trong đó ngứa có 1. Đỗ Trung Dũng (2018), Nghiên cứu hiệu quả liên quan tới tuổi < 58, nôn liên quan tới giới nữ. giảm đau sau mổ của gây tê đám rối thần kinh Tụt huyết áp có yếu tố nguy cơ là giới nữ, cân thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm trong các phẫu thuật chi dưới, Bộ môn Gây mê hồi sức - Đại nặng thấp và sử dụng thể tích lớn. Trong nghiên học Y Hà Nội. cứu của Jan Maca [3], tụt huyết áp và ngứa là 2. Trần Đắc Tiệp (2017), "Nghiên cứu tác dụng hai tác dụng không mong muốn được quan sát giảm đau bằng ropivacain - fentanyl qua catheter nhiều nhất. Tác giả không thấy có các tác dụng ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng", Tạp chí Y Dược học Quân Sự. 4, không mong muốn như nhịp chậm, nôn, buồn nôn. tr. 184-192. V. KẾT LUẬN 3. Jan Macaa et al (2020), "Patient-controlled epidural analgesia versus conventional epidural Qua nghiên cứu phương pháp PCEA trên 104 analgesia after total hip replacement – a bệnh nhân sau phẫu thuật khớp háng cho thấy randomized trial", Biomed Pap Med Fac Univ Palacky hiệu quả giảm đau tốt sau mổ phẫu thuật thay Olomouc Czech Repub. 164(1), tr. 108-114. khớp háng trên người cao tuổi. Điểm VAS lúc vận 4. Kethy M. Jules-Elysee et al (2015), "Patient- controlled epidural analgesia or multimodal pain động và khi nghỉ ngơi của cả hai nhóm đều thấp regimen with periarticular injection after total hip hơn 4. Tỷ lệ A/D của nhóm bupivacain cao hơn arthroplasty", J Bone Joint Surg Am. 97, tr. 789-798. nhóm ropivacain. Tác dụng không mong muốn 5. Spencer S. Liu (1998), "Patient-controlled epidural thường gặp là tụt huyết áp 16,3%, buồn nôn analgesia with bupivacaine and fentanyl on hospital wards", Anesthesiologe. 88, tr. 688-695. 4,8%, ngứa 4,8%, nôn 1,9% và ngứa là 1.9%. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT KÍCH THƯỚC ADENOMA TUYẾN YÊN TỒN DƯ HOẶC TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬT BẰNG XẠ PHẪU DAO GAMMA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Văn Đô*, Nguyễn Văn Khôi*, Vũ Văn Hòe** TÓM TẮT Gamma có 52 trường hợp u đáp ứng giảm kích thước, chiếm tỉ lệ 64,2%. Ghi nhận thời điểm u bắt đầu giảm 25 Đặt vấn đề: U tuyến yên chiếm 10 – 15% các u kích thước là từ tháng thứ 12 sau xạ phẫu Dao nguyên phát trong sọ. Hầu hếtu tuyến yên là Gamma. Nghiên cứu có 2 người bệnh tăng kích thước adenoma tuyến yên chiếm hơn 95%. Tỉ lệ tái phát u sau thời gian theo dõi. Tỉ lệ kiểm soát u là 97,5%. adenoma tuyến yên thường cao, MRI sau mổ ghi nhận Kết luận: Xạ trị dao Gamma có hiệu quả cao trong còn adenoma tuyến yên 12,8-42% trường hợp. Xạ trị việc kiểm soát kích thước adenoma tuyến yên tồn dư adenoma tuyến yên cho thấy hiệu quả cao trong làm hoặc tái phát sau phẫu thuật. giảm kích thước khối u và kiểm soát kích thước khối Từ khóa: Adenoma tuyến yên, xạ trị, dao Gamma. adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi SUMMARY cứu kết hợp với tiền cứu, có theo dõi 81 người bệnh với chẩn đoán xác định là adenoma tuyến yên tồn dư EFFECTIVE OF TUMOR SIZE CONTROL BY hoặc tái phát sau phẫu thuật tại Đơn vị Gamma Knife, GAMMA KNIFE IN RECURRENT OR Bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 01 năm 2012 đến tháng RESIDUAL PITUITARY ADENOMA 03 năm 2017. Kết quả: Adenoma tuyến yên tồn dư Introduction: Pituitary adenoma accounts for 10- sau phẫu thuật là 54 người bệnh, với tuổi trung bình 15% of the primary tumors in the skull. Most pituitary là 43,6 12,7 tuổi, thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi tumor is pituitary adenoma (PA) accounting for more xạ trị là 7,3 2,4 tháng. Adenoma tuyến yên tái phát than 95%. The recurrence rate of PA is usually high, sau phẫu thuật là 27 người bệnh, với tuổi trung bình the residual tumor after surgery is recorded 12,8-42% là 42,7 10,4 tuổi, thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi of cases. Radiotherapy of PA has been shown to be xạ trị là 15,3 5,3 tháng. Số lượng người bệnh có liều highly effective in reducing tumor size and controlling xạ > 14 Gy chiếm tỉ lệ 74,1%. Sau xạ phẫu dao the size of recurrent or residual pituitary adenoma after surgery. Research method: Retrospective studies combined longitudinal follow - up on 81 *Bệnh viện Chợ Rẫy patients with a diagnosis of residual or recurrent post **Bệnh viện 103 operative pituitary adenoma at Gamma Knife unit, Cho Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô Ray Hospital from January 2012 to March 2017. Email: toannl@vmmu.edu.vn Results: The residual pituitary adenoma was 54 Ngày nhận bài: 3/6/2020 patients, with an average age of 43.6 ± 12.7 years, Ngày phản biện khoa học: 28/6/2020 the time from surgery to radiotherapy was 7.3 ± 2.4 Ngày duyệt bài: 6/7/2020 months. Recurrent pituitary adenoma was 27 patients, 101
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 with an average age of 42.7 ± 10.4 years, the time phẫu thuật, được khám, điều trị và theo dõi tại from surgery to radiation treatment was 15.3 ± 5.3 Đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ months. The number of patients with radiation dose tháng 01 năm 2012 đến tháng 03 năm 2017. >14 Gy accounts for 74.1%. There were 52 cases of tumor size reduction with Gamma knife, accounting Người bệnh được chẩn đoán xác định adenoma for 64.2%. The time when the tumor began to reduce tuyến yên và được phẫu thuật lấy u. Có kết quả the size is the 12th month after Gamma knife giải phẫu bệnh là adenoma tuyến yên. Người radiotherapy. The study had 2 patients with increased bệnh được chụp MRI đánh giá còn mô u hoặc u tumor size after follow-up. The rate of tumor control is tái phát sau phẫu thuật. Người bệnh được chỉ 97.5%. Conclusion: Gamma knife radiotherapy is highly effective in controlling the size of residual or định kết hợp điều trị bổ túc bằng phương pháp recurrent pituitary adenomas after surgery. xạ phẫu, hệ thống xạ phẫu Leksell Gamma Knife Keywords: Pituitary adenoma, radiotherapy, tại Đơn vị Gamma Knife – Bệnh viện Chợ Rẫy. Gamma knife Tiêu chuẩn chẩn đoán u còn lại sau phẫu thuật là các trường hợp adenoma tuyến yên I. ĐẶT VẤN ĐỀ được mổ lấy u, có bằng chứng còn u ghi nhận U tuyến yên chiếm 10 – 15% các u nguyên trong tường trình phẫu thuật và trên hình ảnh phát trong sọ. Hầu hết các trường hợp u tuyến chụp MRI sau đó. Tiêu chuẩn chẩn đoán u tái yên là adenoma tuyến yên chiếm hơn 95%. Điều phát sau phẫu thuật là các trường hợp adenoma trị adenoma tuyến yên là sự phối hợp của nhiều tuyến yên được mổ lấy u, có bằng chứng trên phương pháp: phẫu thuật, xạ phẫu, nội khoa với hình ảnh chụp MRI là u tăng kích thước so sánh mục đích chính của các phương pháp điều trị là với lần chụp trước đó. loại bỏ hoặc khống chế được khối u, nhưng vẫn Người bệnh được theo dõi sau xạ trị bằng MRI đảm bảo được chức năng nội tiết của tuyến yên, tại các thời điểm 3, 12, 24, 36, 48 và 60 tháng và ức chế hoặc giảm bài tiết hormon do u gây ra, ít các xét nghiệm nội tiết tại các thời điểm 3, 6, 12, xâm hại nhất đến tổ chức xung quanh. Phẫu 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54 và 60 tháng. Tiêu chuẩn thuật adenoma tuyến yên thường được chỉ định nồng độ hormon bình thường ở người trưởng đầu tiên trong điều trị. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát thành được đánh giá theo Patricia E.M. adenoma tuyến yên thường cao, MRI sau mổ ghi - Liều xạ trị được cấp liều theo hướng dẫn nhận còn adenoma tuyến yên12,8-42% trường của RTOG 90-05. hợp. Với những trường hợp adenoma tuyến yên - Đáp ứng khối u theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. phẫu thuật lấy không hết trong mổ, adenoma - Số liệu được xử lý bằng SPSS 18.0. tuyến yên sẽ tiếp tục phát triển kích thước dần theo thời gian. Việc phẫu thuật tiếp theo trên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU những người bệnh này là việc rất khó khăn, phức Qua thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến tạp. Xạ phẫu Dao Gamma điều trị bệnh adenoma tháng 03 năm 2017, chúng tôi nghiên cứu 81 tuyến yên đã được thực hiện trên thế giới từ người bệnh với chẩn đoán xác định là adenoma những năm thập niên 1960, kỹ thuật điều trị liên tuyến yên đã phẫu thuật, được khám, điều trị và tục được cải tiến, phát triển đã cho kết quả khả theo dõi tại Đơn vị Gamma Knife - Khoa Ngoại quan về hiệu quả sớm cũng như việc theo dõi thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó: lâu dài sau điều trị. Hiện nay, trên thế giới đang • Adenoma tuyến yên tồn dư sau phẫu thuật có nhiều thay đổi và tiến bộ lớn trong điều trị là 54 người bệnh, với tuổi trung bình là 43,6 adenoma tuyến yên. Việc phối hợp nhiều phương 12,7 tuổi, thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi xạ pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và cải trị là 7,3 2,4 tháng. thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. • Adenoma tuyến yên tái phát sau phẫu thuật Trong những năm gần đây ở Việt Nam, tại là 27 người bệnh, với tuổi trung bình là 42,7 một số cơ sở đã kết hợp xạ trị cho các trường 10,4 tuổi, thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi xạ hợp adenoma tuyến yên. Tuy nhiên, chưa có trị là 15,3 5,3 tháng. nghiên cứu về xạ phẫu Dao Gamma cho người Chúng tôi ghi nhận có 23 người bệnh u tăng bệnh adenoma tuyến yên còn lại sau mổ hoặc tái NTT và 58 người bệnh u không tăng NTT. Tuổi phát sau mổ. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện trung bình 43,35±11,98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, nghiên cứu này. lớn nhất 73 tuổi. Nữ nhiều hơn nam ở cả hai nhóm u, chiếm 53,1% tổng số người bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu. Triệu chứng do khối u chèn ép gặp Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu kết nhiều nhất là nhức đầu chiếm 84%. Triệu chứng hợp với tiền cứu, có theo dõi trên 81 người bệnh do rối loạn nội tiết gây ra gặp nhiều là suy tuyến với chẩn đoán xác định là adenoma tuyến yên đã yên chiếm 30,9%. 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 U đặc chiếm tỉ lệ cao nhất, không ghi nhận nhất là độ 1 với tỉ lệ 1,2%. Số lượng người bệnh trường hợp u dạng nang nào. Đa số người bệnh ở nhóm xạ phẫu với liều >14Gy chiếm 74,1% nghiên cứu ở độ 3 KNOSP với tỉ lệ là 51,9%, ít nhiều hơn nhóm xạ ≤14 Gy chỉ có 25,9%. Bảng 1. Phân bố liều xạ phẫu theo hai nhóm bệnh Liều xạ phẫu Nhóm u tăng NTT Nhóm u không Nhóm nghiên Giá trị p (Gy) (n=23) tăng NTT (n=58) cứu (n=81) Trung bình 17,74 ± 2,28 15,55 ± 2,07 16,17 ± 2,33 Thấp nhất 13 12 12 14 Gy 22 (95,7) 38 (65,5) 60 (74,1) Bảng 2. So sánh kích thước trung bình điều trị kích thước u giảm có ý nghĩa thống kê từ của khối u trước và sau xạ phẫu sau xạ phẫu 12 tháng trở đi. Kích thước Thời điểm trung bình n Giá trị p theo dõi ( X ± SD) (mm) Trước xạ 24,49 ± 81 phẫu (T0) 4,76 Sau 3 tháng 22,59 ± 81 (T1) 5,18 Sau 12 tháng 20,27 ± 81 P0- (T3) 5,92 2,3,4,5,6< Sau 24 tháng 18,21 ± 81 0.001 (T5) 6,79 (Wilcoxon Sau 36 tháng 15,59 ± test) 69 (T7) 7,55 Sau 48 tháng 14,18 ± Biểu đồ 1. Kích thước trung bình khối u theo 34 thời gian sau xạ phẫu Dao Gamma (T9) 11,10 Sau 60 tháng 13,25 ± T0: Trước xạ (n=81) T1: Sau xạ 3 tháng (n=81) 4 (T11) 9,35 T5: Sau xạ 24 tháng (n=81) T7: Sau xạ 36 Giá trị trung bình kích thước u giảm sau 3, tháng (n=69) T9: Sau xạ 48 tháng (n=34) 12, 24, 36, 48 và 60 tháng. So sánh với trước T11: Sau xạ 60 tháng (n=4) Biểu đồ 2. Tỉ lệ u đáp ứng sau xạ phẫu Dao Biều đồ 3. Đánh giá đáp ứng khối u theo tiêu Gamma chuẩn RECIST Sau xạ phẫu Dao Gamma có 52 trường hợp u đáp ứng điều trị, chiếm tỉ lệ 64,2%. Ghi nhận thời điểm u bắt đầu giảm kích thước từ tháng thứ 12 sau xạ phẫu Dao Gamma. Nghiên cứu có 2 người bệnh tăng kích thước u sau thời gian theo dõi. Như vậy, tỉ lệ kiểm soát u là 79/81 = 97,5%. IV. BÀN LUẬN và có 2,5% bệnh tiến triển khối u tăng kích Tỉ lệ đáp ứng u với xạ trị theo tiêu chuẩn thước. Nguyễn Thị Minh Phương [1] ghi nhận RECIST. Chúng tôi ghi nhận qua thời gian theo đáp ứng khối u với xạ phẫu Dao Gamma theo dõi adenoma tuyến yên đáp ứng hoàn toàn với tiêu chuẩn RECIST ở 44 người bệnh adenoma xạ phẫu Dao Gamma chiếm 13,6%, u đáp ứng 1 tuyến yên cho thấy: đáp ứng hoàn toàn chiếm phần chiếm 50,6%, bệnh ổn định chiếm 33,3% 6,3%, đáp ứng bán phần chiếm tỉ lệ 41,7%, 103
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 bệnh ổn định chiếm tỉ lệ cao nhất 43,8%, bệnh theo dõi sau xạ. Chúng tôi nhận thấy không có tiến triển gặp 8,3%. Đối với các adenoma tuyến sự khác biệt về mức độ giảm kích thước khối u yên tăng NTT, tác giả nhận thấy nhóm u tiết GH sau xạ phẫu Dao Gamma giữa 2 nhóm u. Khi đáp ứng bán phần chiếm tỉ lệ cao nhất 62,5%, phân tích thời gian u đáp ứng với điều trị với không gặp người bệnh nào bệnh tiến triển. biểu đồ cộng dồn Kaplan Mayer, chúng tôi nhận Nhóm u tiết PRL đáp ứng hoàn toàn chiếm tỉ lệ thấy thời điểm u bắt đầu có đáp ứng một phần thấp 6,3%, đáp ứng bán phần và bệnh ổn định theo tiêu chuẩn RECIST là từ tháng thứ 12 trở đi chiếm tỉ lệ cao, 6,3% bệnh tiến triển. Khi đánh sau xạ phẫu Dao Gamma. Nguyễn Thị Minh giá theo bản chất u, tác giả cho thấy u dạng Phương [1] cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn nang không gặp trường hợp nào đáp ứng hoàn nhóm có HTNT tương đương nhóm không HTNT. toàn. U đặc bệnh ổn định chiếm tỉ lệ cao 41,2%, Tác giả còn cho thấy, nhóm u có tăng NTT, thời đáp ứng hoàn toàn chiếm 8,9%. U hỗn hợp tỉ lệ điểm kích thước u có ý nghĩa thống kê là từ đáp ứng bán phần cao chiếm 50,0%, bệnh tiến triển chiếm 16,7%. Sallabanda K. và cs [2] ghi tháng thứ 6 trở đi, trong khi nhóm u không tăng nhận điều trị 30 người bệnh adenoma tuyến yên NTT, thời điểm u giảm kích thước có ý nghĩa có 63% người bệnh có u không thay đổi kích thống kê là từ tháng thứ 12 trở đi. Chen Y.H. và thước sau xạ phẫu Dao Gamma, 30% u giảm cs [3] nhận thấy kích thước u giảm dần bắt đầu kích thước và 7% u tăng kích thước sau xạ phẫu từ tháng thứ 3 đến thứ 6 sau điều trị xạ phẫu Dao Gamma. Chen Y.H. và cs[3] điều trị xạ phẫu Dao Gamma. Gopalan R. và cs [5] xạ phẫu Dao Dao Gamma 22 người bệnh và theo dõi trung Gamma 48 người bệnhadenoma tuyến yên bình 58,1 tháng cho thấy 39,1% u giảm kích không tăng NTT cho thấy tỉ lệ u giảm kích thước thước, 60,9% u ổn định kích thước và không có là 75%, tất cả các u giảm ít nhất 15% thể tích và trường hợp nào u tăng kích thước sau thời gian thời điểm giảm kích thước trung bình là 28,5 theo dõi. Bir S.C. và cs[4] báo cáo kết quả trên tháng (6-99 tháng). Yazdani S.O. và cs [6] điều 57 người bệnh adenoma tuyến yên không tăng trị cho 100 người bệnhadenoma tuyến yên có và NTT cho thấy 51% u giảm kích thước, 38,5% u không có tăng NTT ghi nhận u giảm kích thước không tăng kích thước và 10,5% u tăng kích thường chậm, thời gian u giảm 28% kích thước thước sau thời gian theo dõi. Qua phân tích các là từ trên 2 năm sau xạ phẫu Dao Gamma. Như nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy hiệu quả vậy, sau xạ phẫu Dao Gamma các adenoma của xạ phẫu Dao Gamma adenoma tuyến yên là tuyến yên sẽ bắt đầu giảm dần kích thước và khả quan, khả năng làm giảm kích thước u và thời điểm u giảm kích thước có ý nghĩa thường giữổn định kích thước u cao, chỉ dưới 10% người sau 1 năm điều trị. Tỉ lệ kiểm soát kích thước bệnh có bệnh tiếp tục tiến triển sau xạ phẫu Dao khối u là một trong những kết quả quan trọng Gamma. của xạ phẫu Dao Gamma. Tỉ lệ này thay đổi theo Thời điểm u đáp ứng với xạ phẫu Dao từng phương pháp xạ phẫu Dao Gamma và bản Gamma chất của khối adenoma tuyến yên. Chúng tôi ghi Nghiên cứu của chúng tôighi nhận thời gian nhận tỉ lệ kiểm soát chung kích thước khối u bắt đầu giảm kích thước u từ tháng thứ 3 sau xạ trong nghiên cứu là 97,5%. phẫu Dao Gamma và giảm dần đều qua các lần Bảng 4. Tỉ lệ kiểm soát kích thước u sau xạ phẫu Dao Gamma của các nghiên cứu Liều xạ phẫu Thời gian Tác giả Số NB Tỉ lệ kiểm soát u Dao Gamma theo dõi Chen Y.H và cs 22 NB u tái phát hoặc còn 25 Gy 58,1 tháng 100% (2013) [3] sau phẫu thuật Grant R.A. và 31 NB u tăng NTT: 15 35 Gy 40,2 tháng 100% cs (2014) [7] ACTH, 13 GH, 2 PRL, 1 TSH 3 năm: 98%; 5 Sheehan J.P. và 16 Gy 512 NB u không tăng NTT 36 tháng năm: 95%; 8 năm: cs (2013) [8] (5-35 Gy) 91%; 10 năm 85%. Elshirbiny M.F. PRL: 18-22 Gy PRL: 100% 40 NB u tăng NTT: 16 PRL, 20 tháng và cs (2015) GH: 20-25 Gy GH: 87% 16 GH, 8 ACTH (12-60 tháng) [9] ACTH: 25-30 Gy ACTH: 100% PRL: 18-22 Gy 28 tháng PRL: 96% Hafez R.F. và 54 NB u tăng NTT GH: 20-25 Gy (12 – 84 GH: 90% cs (2014) [10] ACTH: 25-30 Gy tháng) ACTH: 100% Yazdani S.O. và 100 NB: 46 u không tăng U không tăng 24 tháng Tỉ lệ chung: 92% 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 cs (2015) [6] NTT, 54 u tăng NTT NTT: 18 Gy U không tăng; NTT: U tăng NTT: 24 93%; PRL: 80%; Gy GH: 96%; ACTH: 84% V. KẾT LUẬN 4. Bir S.C., Murray R.D., Ambekar S., et al. (2015). Clinical and radiologic outcome of gamma Xạ phẫu Dao Gamma có hiệu quả cao trong knife radiosurgery on nonfunctioning pituitary việc kiểm soát kích thước adenoma tuyến yên adenomas.Journal of Neurological Surgery., tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật. Thời điểm 76(05): 351-357. u bắt đầu giảm kích thước đáp ứng từ tháng thứ 5. Gopalan R., Schlesinger D., Vance M.L., et al. (2011). Long-term outcomes after Gamma Knife 12 sau xạ phẫu Dao Gamma. radiosurgery for patients with a nonfunctioning pituitary adenoma. Neurosurgery., 69(2): 284-293. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Yazdani S.O., Zali A., Shahrzadi S., et al. 1. Nguyễn Thị Minh Phương (2018). Nghiên cứu (2015). Pituitary Adenoma: Early Results after biến đổi triệu chứng lâm sàng, hình thái, chức Gamma Knife Radiosurgery in Iran. International năng tuyến yên ở bệnh nhân u tuyến yên trước và Clinical Neuroscience Journal.,2(4): 128-132. sau điều trị bằng dao Gamma quay. Luận án tiến sĩ 7. Grant R.A., Whicker M., Lleva R., et al. y học, Học viện quân Y, Hà Nội. (2014). Efficacy and safety of higher dose 2. Sallabanda K., Usychkin S., Puebla F., et al. stereotactic radiosurgery for functional pituitary (2011). Stereotactic radiosurgery in pituitary adenomas: a preliminary report. World adenomas: long-term single institution experience Neurosurgery., 82(1-2): 195-201. and role of the hypothalamic-pituitary axis. Journal 8. Sheehan J.P., Starke R.M., Mathieu D., et al. of Radiosurgery and SBRT., 1(3): 213. (2013). Gamma Knife radiosurgery for the 3. Chen Y.H., Chang S.D., Ma H.I., et al. (2013). management of nonfunctioning pituitary Multisession CyberKnife radiosurgery for post- adenomas: a multicenter study. J Neurosurg., surgical residual and recurrent pituitary adenoma: 119(2): 446-456. preliminary result from one center. Journal of Radiosurgery and SBRT., 2(2): 105. ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 5 XÃ HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Trần Khánh Vân*, Trần Thúy Nga*, Nguyễn Song Tú* TÓM TẮT 26 SUMMARY Nghiên cứu đánh giá khẩu phần của 181 học sinh DIETARY INTAKE OF ELEMENTARY tiểu học từ 7 đến 10 tuổi tại 5 xã huyện Phú Bình, SCHOOL CHILDREN IN 5 COMMUNES, PHU Thái nguyên. Kết quả cho thấy khẩu phần ăn của học sinh tiểu học đã cải thiện hơn so với các nghiên cứu BINH DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE trước đây nhưng vẫn chưa đạt nhu cầu dinh dưỡng Study to assess the dietary intake of 165 school khuyến nghị. Cụ thể 1) Mức năng lượng khẩu phần children aged 7 to 9 in 5 communes of Phu Binh district, Thai Nguyen province. Results showed that không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng khuyến the diets of elementary school students were nghị. 2) Mức vi chất dinh dưỡng trong khẩu phần thấp improved compared to those of previous studies but hơn rất nhiều so với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị still did not meet the recommended dietary allowance ở cả hai giới. Các loại vitamin trong khẩu phần như (RDA). Specifically 1) Energy intake do not meet the Vitamin A đạt khoảng 31 - 49%, vitamin C đạt 69 - RDA. 2) Micronutrient intake are significantly lower 80%, và folate đạt 45 - 46% nhu cầu dinh dưỡng than the RDA for both sexes. Dietary vitamins intake khuyến nghị. Một số loại khoáng chất trong khẩu phần such as Vitamin A meet approximately 30- 40%, như sắt đạt từ 88-93%, kẽm chỉ đạt 61 - 67% nhu cầu vitamin C reaches 69-80% and folate reaches 34% of dinh dưỡng khuyến nghị. the RDA.Some minerals in the diet such as, zinc 51 - Từ khóa: Khẩu phần ăn, học sinh tiểu học, tỉnh 55%, iron reach 88- 93%of the RDA. Thái Nguyên Keywork: Dietary intake, school children, Thai Nguyen province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Viện Dinh dưỡng Quốc gia Trẻ em tuổi học đường (đặc biệt 7-10 tuổi) là Chịu trách nhiệm chính: Trần Khánh Vân giai đoạn tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết cho Email: khanhvan 206@yahoo.com sự phát triển tiếp theo. Sự phát triển tối ưu về Ngày nhận bài: 23/5/2020 Ngày phản biện khoa học: 15/6/2020 thể chất và trí tuệ trong giai đoạn này là một Ngày duyệt bài: 5/7/2020 điều kiện tiên quyết để trẻ tiếp thu đầy đủ các 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu quả kiểm soát bệnh mạn tính và sự tuân thủ điều trị của người cao tuổi tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
7 p | 11 | 8
-
Nghiên cứu kết quả sử dụng liệu pháp insulin nền trong điều trị đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện 199
8 p | 24 | 4
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của gây mê Propofol kiểm soát nồng độ đích cho các can thiệp tiết niệu ngoại trú
7 p | 99 | 4
-
Tự kiểm soát hen và ứng dụng điện thoại hỗ trợ tự kiểm soát hen tại nhà cho bệnh nhân hen phế quản ngoại trú
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát đường thở của Mask thanh quản dạ dày trong thủ thuật nội soi tiêu hóa trên
4 p | 12 | 3
-
Hiệu quả kiểm soát đường thở và mức độ tổn thương vùng hầu họng của mask thanh quản i-gel so với mask thanh quản cổ điển
6 p | 27 | 3
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Ngạn
5 p | 24 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của công tác giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
7 p | 7 | 2
-
Nồng độ 25-Hydroxyvitamin D và hiệu quả kiểm soát glucose máu ở trẻ mắc đái tháo đường typ 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương
8 p | 4 | 2
-
Hiệu quả kiểm soát sâu răng sữa của Silver diamine fluoride 38% tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021
7 p | 15 | 2
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu bằng Atorvastatin trên bệnh nhân sau đột quị nhồi máu não cấp
8 p | 78 | 2
-
Hiệu quả kiểm soát đau bằng giảm đau đa mô thức trong thay khớp háng bán phần
8 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn của bánh chứa tinh bột kháng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p | 6 | 2
-
Hiệu quả kiểm soát mảng bám, vi khuẩn và nấm candida trên hàm giả của các biện pháp làm sạch cơ học và hóa học
8 p | 49 | 1
-
Xác định hiệu quả kiểm soát đường huyết của viên nang lục vị tri bá kết hợp với metformin trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2
7 p | 56 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát tốc độ và áp lực bơm thuốc tê với kỹ thuật cải tiến
8 p | 36 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn