intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc ức chế tyrosin kinase trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) giúp kéo dài hơn thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Bài viết trình bày nghiên cứu hiệu quả và an toàn thuốc TKI trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc ức chế tyrosin kinase trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSIN KINASE TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ NGUYỄN QUANG TRUNG1, PHẠM VĨNH HÙNG2, NGUYỄN KHÁNH TOÀN3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) giúp kéo dài hơn thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và an toàn thuốc TKI trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Phương pháp và đối tượng: Các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (IIIB và IV) được điều trị bằng TKI tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 1/2014 đến 6/2017. Kết quả: Độ tuổi trung bình của 21 bệnh nhân là 61,5 (33-86) tuổi, lý do vào viện chủ yếu là đau tức ngực. Cơ quan di căn hay gặp là dịch màng phổi và xương, chiếm 31,6%, tiếp theo là gan và não lần lượt là 21,0% và 10,5%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 66,6%, có 7 bệnh nhân bệnh tiến triển chiếm 33,3%. Thời gian sống trung bình bệnh không tiến triển và thời gian sống trung bình toàn bộ tương ứng là 10,0 tháng và 12,0 tháng. Tác dụng không mong muốn trên da và niêm mạc chiếm tỷ lệ cao 23,8%, các độc tính ở mức độ nhẹ. Kết luận: Thuốc TKI cho hiệu quả đáng ghi nhân, độc tính thấp đã giúp điều trị nhiều bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa hơn với một kết quả tốt hơn. Từ khóa: Thuốc ức chế TKI, ung thư phổi không tế bào nhỏ. SUMMARY Abstract results of treating advanced-stage non small cell lung cancer by tyrosine kinase inhibitor Background: The Epidermal Growth Factor Receptor (EGFR) tyrosine kinase inhibitor (EGFR) prolongs the survival time of patients with advanced stage non-small cell lung cancer. Objective: To study the efficacy and safety of TKI in patients with advanced stage non-small cell lung cancer. Methods and objects: Patients with advanced stage non-small cell lung cancer (IIIB and IV) were treated with TKI at Nghe An Oncology Hospital from 1/2014 to 6/2017. Results: The mean age of 21 patients was 61.5 (33-86) years, the reason for hospitalization was mainly chest pain. Frequent metastases are pleural fluid and bones, accounting for 31.6%, followed by liver and brain 21.0% and 10.5%, respectively. The rate of disease control was 66.6%, with seven patients with progressive disease accounting for 33.3%. Progression-free survival (PFS) and overall survival (OS) was 10.0 months and 12.0 months, respectively. Unwanted effects on skin and mucous membranes are high 23.8%, mild toxicity. Conclusion: TKIs have a remarkable effect, low toxicity, which has helped many patients with advanced stage non-small cell lung cancer with a better outcome. Key words: TKI, non-small cell lung cancer. 1 TS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 3 BS. Trưởng Khoa Nội I - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 188 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2017 tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới trong những thập kỷ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu gần đây. Theo GLOBOCAN năm 2012 trên toàn thế Chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào giới có khoảng 1,8 triệu, chiếm tổng số 12,9% bệnh nhỏ, typ tuyến. nhân ung thư, trong đó 58% bệnh nhân ở các nước Giai đoạn tiến xa, di căn. đang phát triển[1]. Ung thư phổi tế bào không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ Có xét nghiệm đột biến EGFR (+). (UTPTBN) là 2 nhóm bệnh lý chính của ung thư Đã điều trị bằng thuốc TKI ít nhất 2 tháng. phổi, trong đó UTPKTBN chiếm khoảng 85-90%[2]. Không có bệnh phối hợp chống chỉ định điều trị Điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào hóa chất. nhỏ (UTPKTBN) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mô bệnh học, đặc điểm phân tử, thể Chỉ số toàn trạng PS ≤2. trạng chung và các bệnh phối hợp. Đối với giai đoạn sớm, điều trị bệnh với mục tiêu triệt căn, các Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, hóa chất Tiêu chuẩn loại trừ bổ trợ, xạ trị. Trái lại, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, Bệnh nhân không đạt các tiêu chuẩn trên. mục tiêu không phải là điều trị khỏi, các phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng với mong Bệnh phối hợp chống chỉ định hóa chất. muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng, BN và gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu. việc duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu. Với sự nâng cao hiểu biết Phương pháp nghiên cứu về con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, các đích - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến phân tử đã được nhắm tới trong điều trị, làm thay đổi cứu cắt ngang theo dõi dọc. đáng kể tiên lượng của nhiều loại ung thư, trong đó có UTPKTBN. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, - Thu thập số liệu: Theo một mẫu bệnh án việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase nghiên cứu thống nhất có sẵn. (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì - Phác đồ nghiên cứu TKI: (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn Erlotinib 150mg, ngày uống 1 viên. một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu. Thuốc TKI ức chế mạnh sự phosphoryl hóa nội tế Hoặc Gerffinib 250mg, ngày uống 1 viên. bào của HER1/EGFR. HER1/EGFR được bộc lộ trên - Các số liệu thu thập và xử lý bằng phần mềm bề mặt của những tế bào bình thường và những tế thống kê SPSS phiên bản 16.0. bào ung thư. Trong những mô hình phi lâm sàng, sự ức chế EGFR phosphotyrosine gây kìm hãm và/hoặc KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN gây chết tế bào. Từ vài năm trở lại đây, ngày càng Đặc điểm bệnh nhân nhiều bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR được tiếp cận các TKIs trong điều trị Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân bước 1 và đã cho kết quả khả quan[3-5]. Tại khu vực Đặc điểm Số BN Bắc Trung bộ chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc TKI, vì vậy chúng tôi tiến hành Độ tuổi trung bình Tỷ lệ (%) 61,5 (33-86) nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau: của bệnh nhân 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Nam 5 23,8% nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn Giới tính Nữ 16 72,6% tiến xa. Đau tức 16 76,2% 2. Đánh giá đáp ứng thuốc TKI trên bệnh nhân ngực ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Ho 14 66,6% ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Lý do vào viện Khó thở 08 38,1% Đối tượng nghiên cứu Sốt 04 19,0% Gồm 21 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là Khác 10 47,6% UTKPTBN giai đoạn tiến xa được điều trị bằng TKI Thời gian phát ≤ 3 tháng 13 61,9% TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 189
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC hiện bệnh 3-6 tháng 07 33,3% hóa trị 6-12 tháng 11 52,3% ≥ 6 tháng 01 5,8% >12 tháng 03 14,6% Thể trạng chung PS 0-1 15 71,4% Đánh giá Đáp ứng hoàn toàn 0 0% đáp ứng PS 2 06 28,6% Đáp ứng 1 phần 07 33,3% III 2 9,5% Bệnh ổn định 07 33,3% Giai đoạn bệnh IV 19 90,5% Bệnh tiến triển 07 33,3% Trong nghiên cứu của chúng tôi 21 bệnh nhân Tổng số đợt sử dụng thuốc TKI để tiến hành UTPKTBN được điều trị bằng thuốc kháng TKI tại điều trị cho 21 bệnh nhân trong nghiên cứu là 196 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Các bệnh nhân từ 33 tháng, trung bình mỗi bệnh nhân được điều trị 9,3 tuổi trở lên, độ tuổi trung bình là 61,5, bệnh nhân tháng. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 66,6%, kết quả này cao tuổi nhất là 86 tuổi. Kết quả này phù hợp với cũng thấp hơn nghiên cứu Mok và cộng sự (2011) là nghiên cứu của nhóm tác giả như nghiên cứu Đỗ 71,2%, nhưng cao hơn các nghiên cứu của Huyền Nga (2013) có độ tuổi trung bình là 54,92 (32- Mitsudomi (2013) và Rosell (2014) lần lượt là 62,1% 80), nghiên cứu của Lê Thường Vũ (2013) là 64,2. và 58,0%[3,5]. Tỷ lệ nam/nữ là 1/3,2, thấp hơn rất nhiều với kết quả nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga (2013) 0,89/1[7]. Bảng 4. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Lý do vào viện chủ yếu là đau tức ngực 76,2%, tiếp theo là ho chiếm 66,6% và khó thở 38,1%. Theo nghiên cứu của Trần Văn Thuấn (2014) đau tức ngực cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 76,5%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi phát hiện bệnh là 3,3 tháng. Trong nghiên cứu số bệnh nhân có chỉ số toàn trạng kém PS=2 chiếm tỷ lệ khá cao 28,6%. Bệnh nhân giai đoạn IV là chủ yếu chiếm hơn 90%, lớn hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hòa và cộng sự (2016) giai đoạn IV chiếm 88,5%[8] Nghiên cứu cho kết quả thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 10,0 tháng, cao hơn ít so với Bảng 2. Các cơ quan di căn nghiên cứu của Seto T (2014) và Đỗ Huyền Nga Cơ quan di căn n Tỉ lệ % (2017) lần lượt là 9,7 tháng và 8,15 tháng. Dịch màng phổi 6 31,6 Bảng 4. Thời gian sống thêm toàn bộ. Xương 6 31,6 Gan 4 21,0 Não 2 10,5 Màng phổi 2 10,5 Phổi đối bên 2 10,5 Trong 19 bệnh nhân di căn, có 6 bệnh nhân di căn hai vị trí, trong đó hay gặp nhất là di căn dịch màng phổi và xương đều chiếm tỷ lệ 31,6%, tiếp theo là di căn gan 21,0%, não 10,5%. Tỷ lệ bệnh nhân di căn não trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so Thời gian sống thêm trung bình toàn bộ là 12,0 với nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga (2013) là 28,7%. tháng, kết quả này cũng tương đương với nghiên Đột biến Exon 19 chiếm tỉ lệ cao hơn 57,1%. cứu của Đỗ Huyền Nga (2013) là 12,24 tháng. Đánh giá đáp ứng và một số độc tính Bảng 5. Độc tính và tác dụng không mong muốn Bảng 3. Đặc điểm điều trị và đáp ứng Độc tính Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Đặc điểm điều trị và đánh giá Số bệnh Tỷ lệ Hạ BCTT 1 (4,8) - - - đáp ứng nhân (%) Thiếu máu 3 (14,3) - - - Số CK < 6 tháng 07 33,3% Hạ TC 1 (4,8) - - - 190 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Ure - - - - TÀI LIỆU THAM KHẢO Creatinin - - - - 1. Globocan (2012). AST 4 (19,0) - - - 2. Ronan Kelly (2010). Non Small Cell Lung ALT 3 (14,3) - - - Cancer. The Bethesda Handbook of Clinical Tác dụng không mong muốn Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Oncology. p.35-46 Trên da, niêm mạc 5 (23,8) 1(4,8) - - 3. Mok T S, Wu Y L, Thongprasert S, et al. Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in pulmonary Tiêu chảy 3 (14,2) - - - adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009; 361 Viêm cận móng 2 (9,6) - - - (10):947. Kết quả của chúng tôi cho thấy độc tính chỉ gặp 4. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus ở mức độ nhẹ, trong đó hay gặp là thiếu máu và chemotherapy as first-line treatment for patients tăng men gan lần lượt là 14,3% và 19,0%. Tác dụng with advanced EGFR mutation-positive non- không mong muốn hay gặp trên da và niêm mạc, small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG- nhung chủ yếu ở mức độ nhẹ, chỉ có 1 bệnh nhân ở 0802): a multicentre, open-label, randomised, mức độ vừa chiếm 4,8%. Kết quả này thấp hơn rất phase 3 study. Lancet Oncol. 2011; 12 (8): 735. nhiều so với nghiên cứu của Sero T(2014) viêm da niêm mạc độ III có 19% bệnh nhân, da khô có 58%. 5. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line KẾT LUẬN treatment for European patients with advanced Qua nghiên cứu trên 21 bệnh nhân UTPKTBN EGFR mutation-positive non-small-cell lung giai đoạn tiến xa được điều trị bằng thuốc TKI tại cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An trong khoảng thời randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. 2012; gian từ tháng 1/2014 đến hết tháng 6/2017, chúng 13 (3): 239. tôi rút ra một số kết luận sau: 6. Le Thuong Vu, Tran Van Ngoc Kết quả điều trị - Tuổi mắc UTPTBN cao, trong nghiên cứu của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa chúng tôi tuổi trung vị là 61,5 (33-86). Triệu chứng bằng erlotinib (tarceva) tại khoa phổi bv chợ rẫy chủ yếu khiến bệnh nhân đi khám là đau tức ngực 7. Đỗ Huyen Nga (2013). Đánh giá hiệu quả điều trị chiếm 76,2%, tiếp theo là ho chiếm 66,6%. của Elortinib (Tarceva ®) trong bệnh ung thư - Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 66,6%, thời gian sống phổi thể biểu mô tuyến. trung bình bệnh không tiến triển 10,0 tháng, thời 8. Nguyễn Thị Thái Hòa (2016). Đánh giá kết quả gian sống trung bình toàn bộ đạt 12 tháng. điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn - Độc tính và tác dụng không mong muốn chủ III, IV sau kháng thứ phát với thuốc ức chế yếu gặp ở mức độ nhẹ. tyrosine kynase TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1