intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hình ảnh tai trong trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điếc bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả hình ảnh tai trong trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điếc bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở 90 bệnh nhân điếc bẩm sinh đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hình ảnh tai trong trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điếc bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 7. Aunjitsakul, W., et al., Sleep quality among 8. Dao Tran, T.H. and C. Seib, Prevalence and elderly people within the outpatient department of correlates of sleep disturbance among older Songklanagarind Hospital, Thailand: a cross- women in Vietnam. Journal of clinical nursing, sectional study. Songklanagarind Medical Journal, 2018. 27(17-18): p. 3307-3313. 2017. 35(3): p. 195-204. NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TAI TRONG TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN ĐIẾC BẨM SINH Phạm Thị Trang Nhung1, Cao Minh Thành1,2 TÓM TẮT sensorineural hearing loss may have inner ear malformations. Computed tomography (CT) and 38 Mục tiêu: Mô tả hình ảnh tai trong trên phim cắt magnetic resonance (MR) imaging play an important lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điếc bẩm role in the evaluation of patients who are candidates sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: for cochlear implantation surgery. Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và phim cắt Keywords: inner ear malformations, congenital lớp vi tính và cộng hưởng từ ở 90 bệnh nhân điếc bẩm hearing loss. sinh đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017-2020. Kết quả: Trong nghiên cứu có 45 bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân có bất thường tai trong: bất sản ốc tai (6,67%), ốc tai dạng khoang chung (6,67%), thiểu sản ốc tai Điếc bẩm sinh là sự không hoàn chỉnh về chức (11,11%), ốc tai phân chia không hoàn toàn năng nghe ngay từ khi được sinh ra và là một (26,67%), bất thường dây thần kinh ốc tai (chiếm trong những khuyết tật bẩm sinh thường gặp. 33,33%) và giãn cống tiền đình đơn độc (13,33%). Không nghe được trẻ sẽ không nói được, không Hình ảnh hố ốc tai, ống tai trong trên CT gợi ý bất diễn đạt được ý nghĩ, làm trẻ bị tách biệt khỏi xã thường thần kinh VIII, thần kinh ốc tai. Kết luận: Bệnh nhân điếc bẩm sinh có thể có hình ảnh tai trong hội. Điếc bẩm sinh được phân loại theo vị trí tổn bình thường hoặc dị dạng tai trong.Cần kết hợp cả thương: điếc do tổn thương ốc tai, điếc do tổn phim CT và MRI để quyết định xem bệnh nhân có phải thương sau ốc tai. Chẩn đoán điếc bẩm sinh dựa là ứng viên của phẫu thuật cấy ốc tai điện tử hay vào các triệu chứng lâm sàng, kết hợp với các không đồng thời giúp quyết định lựa chọn loại điện biện pháp đánh giá sức nghe và chẩn đoán hình cực phù hợp ảnh. Chẩn đoán hình ảnh, cụ thể là CT scan và Từ khóa: Dị dạng tai trong, điếc bẩm sinh. MRI giúp phát hiện những bất thường về mặt cấu SUMMARY trúc của cơ quan thính giác đặc biệt là những bất CT AND MR IMAGING OF THE INNER EAR thường tai trong từ đó giúp lựa chọn phương WITH CONGENITAL SENSORINEURAL pháp điều trị thích hợp cho trẻ điếc bẩm sinh. HEARING LOSS Phục hồi thính giác ở trẻ nghe kém bao gồm: Objective: To describeCT and MR imaging đeo máy trợ thính thông thường, cài đặt máy trợ featuresof the inner ear with congenital sensorineural thính đường xương, cấy điện cực ốc tai và cấy điện hearing loss. Subjects and Methods: The cực thân não. Với nghe kém bẩm sinh mức độ nhẹ retrospective study on CT and MR imaging of90 đến trung bình, đeo máy trợ thính thông thường có patients with congenital sensorineural hearing loss at Ha Noi Medical University Hospital from 2017 to 2020. thể phục hồi tốt sức nghe của trẻ. Tuy nhiên ở Results: 45 patients with inner ear malformations: những trẻ nghe kém nặng đến rất nặng, phẫu cochlear aplasia (6,67%), common cavity (6,67%), thuật cấy điện cực ốc tai hay cấy điện cực thân não cochlear hypoplasia (11,11%), incomplete partition of được coi là phương pháp điều trị duy nhất2. the cochlea (26,67%), cochlear nerve abnormalities Nhằm góp phần tìm hiểu đặc điểm hình ảnh (33,33%) and enlarged vestibular aqueduct (13,33%). của tai trong trên phim CT, MRI ở bệnh nhân Cochlear aperture abnormalities or a narrow internal auditory canal may indicate cochlear nerve điếc bẩm sinh với mục đích xác định cấu trúc giải abnormalities. Conclusion: Patients with congenital phẫu tai trong bình thường hay bất thường để quyết định có thể phẫu thuật cấy điện cực ốc tai 1Trường hay không. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề Đại học Y Hà nội, 2BệnhViện Đại học Y Hà Nội. tài: “Nghiên cứu hình ảnh tai trong trên phim cắt Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Trang Nhung lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân điếc Email: trangnhung.cltn@gmail.com bẩm sinh” với mục tiêu: Mô tả hình ảnh tai trong Ngày nhận bài: trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở Ngày phản biện khoa học: bệnh nhân điếc bẩm sinh. Ngày duyệt bài: 141
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dạng tai trong: Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu gồm 90 bệnh nhân điếc bẩm sinh đến khám hoặc điều trị 50 45 43 tại khoa Tai – Mũi – Họng bệnh viện Đại học Y 40 Hà Nội từ năm 2017- 2020 30 + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 20 - Kết quả thính lực: nghe kém mức độ rất 10 2 nặng (ngưỡng nghe trung bình 71 - 90dB) hoặc 0 điếc (ngưỡng nghe trung bình > 90dB). Không có bất Bất thường Bất thường - Bệnh nhân có phim CT- scan xương thái thường tai tai trong cả 2 tai trong 1 dương 128 dãy và phim MRI xương thái dương trong bên bên 1.5 Tesla đúng tiêu chuẩn. - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin Biểu đồ 1: Hình ảnh tai trong ở nhóm bệnh - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. nhân nghiên cứu(N=90) + Tiêu chuẩn loại trừ Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nghiên - Kết quả thính lực: nghe kém mức độ nhẹ cứu có 45 bệnh nhân không có bất thường hình hoặc trung bình (ngưỡng nghe trung bình < 70dB). ảnh tai trong trên phim CT và MRI. Trong nhóm - Bệnh nhân không được chụp phim CT hoặc bệnh nhân có bất thường tai trong, đa số bất MRI hoặc phim chụp không đủ tiêu chuẩn. thường ở cả 2 bên tai (95,56%). - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. Bảng 1: Hình ảnh CT và MRI cấu trúc ôc - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. tai ở nhóm có bất thường tai trong Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng Hình ảnh CT và MRI n % phương pháp mô tả từng ca cấu trúc ôc tai Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện: 90 Bình thường 42 46,67 bệnh nhân (180 tai) đáp ứng tiêu chuẩn lựa Bất sản ốc tai 6 6,67 chọn trong thời gian nghiên cứu Ốc tai tạo khoang chung 6 6,67 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2019 Thiểu sản ốc tai 10 11,11 đến tháng 9/2020 Ốc tai phân chia không Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tai – Mũi – 8 8,89 hoàn toàn typ I Họng và khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại Ốc tai phân chia không học Y Hà Nội 8 8,89 hoàn toàn typ II Thu thập số liệu. Số liệu được thu thập Ốc tai phân chia không thông qua hồi cứu dữ liệu có sẵn trong hồ sơ 8 8,89 hoàn toàn typ III bệnh án và phim CT và MRI của bệnh nhân Ốc tai vôi hóa 2 2,22 Xử lý số liệu. Xử lý, kiểm định các số liệu N 90 100,0 theo phần mềm SPSS 20.0 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có dị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dạng tai trong, 53,33% tai có bất thường cấu Nghiên cứu được tiến hành trên 90 bệnh trúc ốc tai trong đó 6/90 tai (6,67%) không có nhân điếc bẩm sinh. Độ tuổi trung bình là 3,55 cấu trúc ốc tai, 6/90 (6,67%) tai có dị dạng ốc tuổi với lứa tuổi thường gặp nhất từ 1-3 tuổi. tai kiểu khoang chung, 10/90 (11,11%) tai có ốc Không có sự khác biệt giữa 2 giới. Kết quả thu tai thiểu sản, 24/90 (26,67%) tai có hình ảnh ốc được khi nghiên cứu hình ảnh tai trong trên tai phân chia không hoàn toàn và 1 bệnh nhân phim CT scan và MRI ở nhóm bệnh nhân có dị có hình ảnh ốc tai vôi hóa ở 2 bên. Bảng 2: Hình ảnh tiền đình, ống bán khuyênở nhóm có bất thường tai trong Hình ảnh ốc tai Bình Dị dạng n % Tiền đình, ống bán khuyên thường Bình thường 34 14 48 53,33 Tiền đình Dị dạng 8 34 42 46,67 Bình thường 30 22 52 57,78 Ống bán khuyên Dị dạng 12 26 38 42,22 N 42 48 90 100,0 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có dị dạng tai trong, có 46,67% tai có dị dạng tiền đình trong đó 34/42 tai vừa có dị dạng tiền đình, vừa có dị dạng ốc tai. Về hình ảnh ống bán khuyên, có 142
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 42,22%, tai dị dạng ống bán khuyên trong đó 26/38 tai có hình ảnh dị dạng ốc tai đi kèm. Bảng 3: Hình ảnh cống tiền đìnhở nhóm có bất thường tai trong Hình ảnh ốc tai Bình thường Dị dạng n % Cống tiền đình Bình thường 30 38 68 75,55 Giãn rộng 12 10 22 24,44 N 42 48 90 100,0 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có dị dạng tai trong, có 22/90 tai có dị dạng giãn cống tiền đình chiếm 24,44% trong đó có 12 tai có giãn cống tiền đình trong khi hình ảnh ốc tai bình thường. Bảng 4. Hình ảnh dây VIII và ống tai trongở nhóm có bất thường tai trong Dây VIII Bình Thiểu sản Bất sản N Đặc điểm ống tai trong thường Bình thường 68 2 0 67 Hẹp 7 11 2 21 Giãn rộng 2 0 0 2 N 75 13 2 90 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có hình ảnh ống tai trong hẹp, 33,33% tai có hình ảnh dây VIII bình thường, 52,38% tai thấy hình ảnh thiểu sản dây VIII và 2 tai không thấy hình ảnh dây VIII. Trong khi đó 84,62% tai có hình ảnh dây VIII teo nhỏ có ống tai trong hẹp. Bảng 5: Hình ảnh thần kinh ốc tai và hố ốc taiở nhóm có bất thường tai trong Thần kinh ốc tai Bình Dây Bất sản Thiểu sản N Đặc điểm hố ốc tai thường chung Bình thường 42 11 3 6 62 Hẹp 2 21 0 0 23 Tịt hố ốc tai/ không có 0 5 0 0 5 N 44 37 3 6 90 Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có hình ảnh hẹp hố ốc tai thì không có dây thần kinh ốc tai (21/23 tai, chiếm 91,3%). Các tai có hình ảnh thiểu sản dây ốc tai hoặc dây thần kinh tiền đình ốc tai chung đều có hình ảnh hố ốc tai bình thường. Biểu đồ 2: Tỉ lệ các loại bất thường tai trongtheo phân loại Sennaroglu (N=45) Nhận xét: Theo phân loại Sennaroglu, dị dạng tai trong được chia thành các nhóm: không có bệnh nhân nào có hình ảnh bất sản mê nhĩ, bất sản ốc tai (6,67%), ốc tai dạng khoang chung (6,67%), thiểu sản ốc tai (11,11%), ốc tai phân chia không hoàn toàn (26,67%) trong đó 4 bệnh nhân thuộc typ I, 3 bệnh nhân thuộc typ II, 5 bệnh nhân thuộc typ III, bất thường dây thần kinh ốc tai (chiếm 33,33%) và giãn cống tiền đình đơn độc (13,33%). IV. BÀN LUẬN hành chụp CT và MRI cho 97 trường hợp điếc Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 45 bệnh bẩm sinh, phát hiện 39% trường hợp có bất nhân có bất thường hình ảnh tai trong trên phim thường tai trong2. Bất thường tai trong có thể CT và MRI và 45 bệnh nhân có hình ảnh tai gặp ở một bên hoặc cả hai bên tai. Theo nghiên trong bình thường. Theo nghiên cứu của cứu của chúng tôi, đa số bất thường ở cả 2 bên Sennaroglu, tỉ lệ dị dạng tai trong xác định trên tai (95,56%). chẩn đoán hình chiếm khoảng 20% các trường Hình ảnh CT và MRI cấu trúc ôc tai. Trong hợp nghe kém bẩm sinh1. Tác giả Derek khi tiến nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm bệnh nhân có 143
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 dị dạng tai trong có 53,33% có bất thường cấu dây VIII. Do đó có thể thấy hình ảnh ống tai trúc ốc tai. Hình ảnh cấu trúc ốc tai là một trong trong trên CT là dấu hiệu gợi ý bất thường dây những đặc điểm quan trọng nhất để xác định xem VIII. Tuy nhiên vẫn có những bệnh nhân có hình trẻ có phải là ứng viên để cấy ốc tai điện tử ảnh ống tai trong hoàn toàn bình thường nhưng không. Đồng thời hình ảnh cấu trúc ốc tai cũng lại có bất thường dây VIII. Đó là vì phim CT chỉ giúp chọn loại điện cực ốc tai phù hợp với từng đánh giá được phần vỏ xương bên ngoài của ống bệnh nhân. Chúng tôi phát hiện ra 6,67% tai dị tai trong, còn thành phần dây thần kinh bên dạng hoàn toàn không có ốc tai, 6,67% tai dị trong thì CT không cung cấp được thông tin. dạng ốc tai kiểu khoang chung, 11,11% có hình Hình ảnh thần kinh ốc tai trên MRI và ảnh thiểu sản ốc tai, ốc tai phân chia không hoàn liên quan với hình ảnh hố ốc tai. Dây thần toàn chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm dị dạng tai kinh ốc tai bình thường sẽ có kích thước tương trong với 24/90 tai, chiếm 26,67%. Tỉ lệ này tự với dây VII cùng bên, và nằm ở vị trí phần tư tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới. trước dưới trên lát cắt sagital qua ống tai trong. Hình ảnh tiền đình, ống bán khuyên. Bất thường dây thần kinh ốc tai gồm các loại: Trong nhóm bệnh nhân có dị dạng tai trong, bất sản, thiểu sản và dây thần kinh ốc tai – tiền chúng tôi ghi nhận có 46,67% tai có dị dạng tiền đình chung không phân nhánh. Kết quả nghiên đình, 42,22% tai dị dạng ống bán khuyên. Các dị cứu của chúng tôi cho thấy trong nhóm bệnh dạng tiền đình thường gặp bao gồm giãn tiền nhân có dị dạng tai trong có 41,11% tai bất sản đình, thiểu sản tiền đình, bất thường hình thái thần kinh ốc tai, 6,67% tai có hình ảnh dây tiền tiền đình. Bất thường ống bán khuyên thường đình ốc tai chung, 3 tai có hình ảnh thiểu sản gặp nhất là ngắn ống bán khuyên ngoài hoặc hội dây thần kinh ốc tai. Chúng tôi cũng nhận thấy, lưu với tiền đình thành dạng nang4. Bất thường đa số các bệnh nhân có hình ảnh hẹp hố ốc tai tiền đình, ống bán khuyên thường có liên quan thì không có dây thần kinh ốc tai (91,3%). Có đến các bất thường tai trong khác như bất 11/37 tai có bất thường dây thần kinh ốc tai thường về cấu trúc ốc tai, giãn cống tiền đình. nhưng lại có hình ảnh hố ốc tai bình thường. Hình ảnh cống tiền đình. Chúng tôi nhận Như vậy bất thường hố ốc tai phát hiện trên CT thấy trong nhóm bệnh nhân có dị dạng tai trong, scan là một dấu hiệu gợi ý có ý nghĩa đến bất có 24,44% tai có dị dạng giãn cống tiền đình, thường dây thần kinh ốc tai, tuy nhiên dù bệnh trong đó có 12 tai có giãn cống tiền đình trong nhân có hình ảnh hố ốc tai bình thường vẫn có khi hình ảnh ốc tai bình thường, 10 tai có bất thể không có dây thần kinh ốc tai. thường về ốc tai đi kèm với dị dạng giãn cống Phân loại bất thường tai trong. Chúng tôi tiền đình. Hầu hết các nghiên cứu áp dụng định phân loại các bất thường tai trong dựa theo phân nghĩa của Valvassori and Clemis (1978) cho rằng loại của Sennaroglu và thu được kết quả: trong cống tiền đình được coi là giãn rộng khi kích nhóm bệnh nhân có dị dạng tai trong không có thước lớn hơn 1,5mm) trên phim CT5. Trên phim bệnh nhân nào có hình ảnh bất sản mê nhĩ, có 3 MRI chúng ta sẽ gặp hình ảnh giãn ống và túi bệnh nhân thuộc nhóm bất sản ốc tai (6,67%), nội dịch với đường kính ống và túi nội dịch lớn 3 bệnh nhân có hình ảnh ốc tai dạng khoang hơn đường kính ngành lên của ống bán khuyên chung (6,67%), 5 bệnh nhân ở trong nhóm thiểu sau. Theo Mafee đây được coi là bất thường tai sản ốc tai (11,11%), 12 bệnh nhân có hình ảnh trong thường gặp nhất được phát hiện qua chẩn ốc tai phân chia không hoàn toàn (26,67%) đoán hình ảnh gây ra nghe kém tiến triển ở trẻ trong đó 4 bệnh nhân thuộc typ I, 3 bệnh nhân em với 84% trường hợp giãn cống tiền đình có thuộc typ II, 5 bệnh nhân thuộc typ III; 15 bệnh kèm theo bất thường tai trong khác6 nhân có bất thường dây thần kinh ốc tai (chiếm Hình ảnh dây VIII trên MRI và liên quan 33,33%) và 6 bệnh nhân chỉ có bất thường giãn với hình ảnh ống tai trong. Hình ảnh dây VIII cống tiền đình đơn độc. Kết quả này gần tương được coi là có kích thước bình thường khi bằng tự với kết quả của Sennaroglu với tỉ lệ các loại 1,5-2 lần dây VII cùng bên hoặc khi so sánh với bất thường tai trong là: dị dạng Michel 6%, dị dây VIII đối diện. Trong nghiên cứu của chúng dạng khoang chung 8%, bất sản ốc tai 5%, thiểu tôi, có 14,44% tai có hình ảnh thiểu sản dây VIII sản ốctai 12%, ốc tai phân chia không hoàn toàn và 1 bệnh nhân không thấy hình ảnh dây VIII ở 41% và giãn cống tiền đình 15%1. cả hai bên tai. Trong nhóm bệnh nhân có hình V. KẾT LUẬN ảnh ống tai trong hẹp, 33,33% tai có hình ảnh Nghiên cứu được tiến hành trên 90 bệnh dây VIII bình thường, 52,38% tai thấy hình ảnh nhân điếc bẩm sinh với 45 bệnh nhân có hình dây VIII teo nhỏ và 2 tai không thấy hình ảnh ảnh tai trong trên phim CT và MRI bình thường, 144
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 45 bệnh nhân phát hiện bất thường tai trong trên 2. Mafong DD, Shin EJ, Lalwani AK. Use of phim CT và MRI: 54,34% tai có bất thường cấu laboratory evaluation and radiologic imaging in the diagnostic evaluation of children with sensorineural trúc ốc tai; 46,67% có dị dạng tiền đình, 42,22% hearing loss. The Laryngoscope. 2002;112(1):1-7. có dị dạng ống bán khuyên; 24,44% có hình ảnh 3. Pakdaman MN, Herrmann BS, Curtin HD, Van giãn cống tiền đình, 14,44% tai có dây VIII thiểu Beek-King J, Lee DJ. Cochlear implantation in sản, 51,11% tai có bất thường thần kinh ốc tai. children with anomalous cochleovestibular Hình ảnh ống tai trong hẹp trên CT gợi ý bất anatomy: a systematic review. Otolaryngology-- Head and Neck Surgery. 2012;146(2):180-190. thường dây VIII. Hình ảnh hố ốc tai, ống tai 4. Casselman JW, Offeciers EF, De Foer B, trong, dây VIII gợi ý bất thường thần kinh ốc tai. Govaerts P, Kuhweide R, Somers T. CT and Cần kết hợp cả lâm sàng, kết quả thính học và MR imaging of congential abnormalities of the hình ảnh trên phim CT MRI để quyết định xem inner ear and internal auditory canal. European bệnh nhân có phải là ứng viên của phẫu thuật cấy journal of radiology. 2001;40(2):94-104. 5. Valvassori GE, Clemis JD. The large vestibular ốc tai điện tử hay không đồng thời giúp quyết aqueduct syndrome. The Laryngoscope. định lựa chọn loại điện cực phù hợp. 1978;88(5):723-728. 6. Mafee M, Charletta D, Kumar A, Belmont H. TÀI LIỆU THAM KHẢO Large vestibular aqueduct and congenital 1. Sennaroglu L. Cochlear implantation in inner sensorineural hearing loss. American journal of ear malformations–a review article. Cochlear neuroradiology. 1992;13(2):805-819. implants international. 2009. ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thúy Nga*, Phạm Kim Liên* TÓM TẮT tính là chủ yếu. Không có mối liên quan giữa phân loại GOLD với đặc điểm suy hô hấp trong nghiên cứu. 39 Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Từ khóa: đợt cấp COPD, khí máu động mạch, suy (COPD-Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) là hô hấp. bệnh lý hô hấp mạn tính, nặng dần theo thời gian. Đợt cấp là nguyên nhân hàng đầu gây suy hô hấp làm SUMMARY bệnh nhân phải nhập viện. Mục tiêu: mô tả đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp COPD có suy THE FEATURE OF ARTERIAL BLOOD GAS OF hô hấp được hỗ trợ bằng BiPAP. Đối tượng, phương PATIENTS WHO HAD EXACERBATION OF pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE 35 bệnh nhân vào viện vì đợt cấp COPD có suy hô hấp IN THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL được hỗ trợ bằng BiPAP. Kết quả: 35 bệnh nhân đợt Background: An exacerbation of COPD is a cấp COPD nhập viện Trung ương Thái Nguyên từ chronic respiratory disease that worsens over time. tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Giá trị pH Exacerbations are the leading cause of respiratory trung bình là 7,26± 0,04; trong đó tỷ lệ pH toan là failure, leading to hospitalization. Objective: Describe 100%. PaO2 trung bình là 59,83 ± 7,79; tỷ lệ bệnh the feature of arterial blood gases in patients with nhân có PaO2 giảm mức độ nhẹ và vừa là 62,8% và exacerbations of COPDwith BiPAP-assisted respiratory 34,3%. PaCO2 trung bình là 70,72± 19,49; tỷ lệ bệnh failure. Methods: The descriptive study cut across 35 nhân có PaCO2 tăng là 100%. HCO3 trung bình là patients hospitalized for exacerbations of COPD with 31,23± 5,39; tỷ lệ bệnh nhân có HCO3 tăng là 74,3%. BiPAP-assisted respiratory failure. Results: 35 Bệnh nhân có suy hô hấp type 2 chiếm 100% trong đó patients with exacerbation of COPDwith BiPAP-assisted suy hô hấp cấp trên nền mạn tính là 74,3%. Không có respiratory failurewere admitted to Thai Nguyen mối liên quan giữa phân loại GOLD và đặc điểm suy Central Hospital from July, 2019 to July, 2020. The hô hấp của đối tượng nghiên cứu với p >0,05. Kết mean pHwas 7,26 ± 0,04; of which the percentage of luận: Đối tượng nghiên cứu có tình trạng suy hô hấp acidosis pH was 100%. The mean PaO2 was 59,83 ± type 2 với biểu hiện toan hô hấp cấp trên nền mạn 7,79; the rate of patients’s PaO2 decreased slightly and averagewas 62,8% and 34,3%. The mean PaCO2 was 70,72 ± 19,49; the rate of patients’s PaCO2 increased was 100%. Mean HCO3 was 31,20 ± 5,45; *Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên the rate of patient’s HCO3 increased is 74,3%. The Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thúy Nga patients had type 2 respiratory failure about 100%, of Email: nhoxto93.svy@gmail.com which the acute respiratory failure on chronic Ngày nhận bài: 12.10.2020 background was 74,3%. There wasn’t a relationship Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 between GOLD classification and respiratory failure’s Ngày duyệt bài: 3.12.2020 feature of study objects with p >0.05. Conclusion: 145
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1