intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu in vitro ảnh hưởng của vật liệu và kỹ thuật lấy dấu lên độ chính xác kích thước mẫu hàm

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định độ chính xác kích thước mẫu hàm áp dụng kỹ thuật lấy dấu đệm một thì và kỹ thuật lấy dấu đệm hai thì sử dụng hai loại vật liệu lấy dấu PVS. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu in vitro ảnh hưởng của vật liệu và kỹ thuật lấy dấu lên độ chính xác kích thước mẫu hàm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU IN VITRO ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU VÀ KỸ THUẬT<br /> LẤY DẤU LÊN ĐỘ CHÍNH XÁC KÍCH THƯỚC MẪU HÀM<br /> Bùi Tuấn Anh*, Hoàng Đạo Bảo Trâm**, Hoàng Tử Hùng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định độ chính xác kích thước mẫu hàm áp dụng kỹ thuật lấy dấu đệm một<br /> thì và kỹ thuật lấy dấu đệm hai thì sử dụng hai loại vật liệu lấy dấu PVS.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro so sánh hai kỹ thuật lấy dấu đệm (kỹ thuật đệm một thì và<br /> kỹ thuật đệm hai thì), sử dụng vật liệu PVS (Exaflex và Aquasil). Mỗi kỹ thuật và một loại chất lấy dấu thực hiện<br /> 5 dấu với loại khay như nhau trên cùng một mẫu hàm kim loại. Trên các mẫu hàm thạch cao, xác định khoảng<br /> cách giữa các điểm mốc và độ sai lệch kích thước, so sánh với mẫu hàm nghiên cứu. Đánh giá độ chính xác theo<br /> tiêu chuẩn vật liệu lấy dấu đàn hồi của ADA.<br /> Kết quả: Sai lệch theo chiều ngang: Nhóm Exaflex-KT2 có sai lệch trung bình thấp nhất; chênh lệch lớn nhất<br /> ở nhóm Aquasil-KT2. Sai lệch trung bình của cả 4 nhóm đều đạt yêu cầu về mặt lâm sàng (< 0,09mm) và phần<br /> trăm sai lệch đều nhỏ hơn 0,5%, đạt tiêu chuẩn của ADA. Sai lệch theo chiều đứng: Nhóm Exaflex-KT1 có sai<br /> lệch trung bình thấp nhất. Nhóm Aquasil-KT2 có sai lệch lớn nhất. Các sai lệch của cả 4 nhóm đều nằm trong giới<br /> hạn lâm sàng cho phép. Sai lệch phần trăm theo chiều đứng của tất cả các nhóm đều lớn hơn yêu cầu tối thiểu của<br /> ADA. Mức sai lệch theo thứ tự từ cao đến thấp: A2 > E2 > A1 > E1.<br /> Kết luận: Tất cả các mẫu có sai lệch kích thước theo chiều ngang ở mức phần trăm mm và dưới 0,5%, theo<br /> chiều đứng ở mức phần trăm mm, tuy nhiên lớn hơn 0,5% ở phần lớn các mẫu; Trong đó, Exaflex - kỹ thuật đệm<br /> một thì cho kết quả chính xác nhất, Aquasil - kỹ thuật đệm hai thì cho kết quả sai lệch nhiều nhất, khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê. Các sai lệch đều nằm trong giới hạn lâm sàng cho phép.<br /> Từ khóa: Aquasil, Exaflex, kỹ thuật lấy dấu một thì, kỹ thuật lấy dấu hai thì, độ chính xác kích thước.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE INFLUENCE OF THE MATERIALS AND IMPRESSION TECHNIQUES<br /> ON THE DIMENSIONAL ACCURACY OF DENTAL CASTS: AN IN VITRO STUDY<br /> Bui Tuan Anh, Hoang Dao Bao Tram, Hoang Tu Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 135 - 142<br /> Purpose: The purpose of this in vitro study was to evaluate the dimensional accuracy of dental casts made<br /> with 1- and 2-step putty/wash impression technique using 2 types of PVS impression materials.<br /> Materials and Methods: Each technique and impression material was used to make 5 impressions of a<br /> metal master model. 20 casts were made by pouring with dental stone. Using ELF 200 equipment (Non-contact<br /> CNC 3D measurement-Mitutoyo), 14 distances were calculated based on measurements of 12 reference points.<br /> The absolute value of the difference of each measurement was calculated, as was the corresponding measurement<br /> on the master model. Evaluate the dimensional accuracy of dental casts by criteria of ADA Specification No.19 for<br /> Non-Aqueous, Elastomeric Dental Impression Materials.<br /> Results: Horizontal deviation: casts made with Exaflex-2-step impression technique has minimum<br /> <br /> * Lớp Cao học Khóa 2008-2010, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ môn NKCS - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS Bùi Tuấn Anh ĐT: 0903707410<br /> Email: btanh1@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 135<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> deviation, the maximum deviation is in the group Aquasil-2-step impression technique. Vertical deviation: casts<br /> made with Exaflex-1-step impression technique has minimum deviation, the maximum deviation is in the group<br /> Aquasil-2-step impression technique. All deviations in 4 groups of casts were within a clinically acceptable range.<br /> Conclusion: The 1-step putty/wash impression technique with exaflex was the most dimensional accurate;<br /> the least dimensional accurate was the 2-step putty/wash impression technique with aquasil. However, the<br /> difference was not statistically significant and the deviations were clinically acceptable in all samples.<br /> Key words: Aquasil, Exaflex, 1-step impression technique, 2-step impression technique, dimensional accuracy.<br /> miệng, kể cả các vùng lẹm. Do vậy VLLD đàn<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> hồi được ứng dụng phổ biến trong phục hình<br /> Lấy dấu trong phục hình cố định (PHCĐ) một<br /> tháo lắp lẫn PHCĐ.<br /> trong những giai đoạn kỹ thuật cơ bản, là cơ sở để<br /> PVS là vật liệu cao su lấy dấu được cho là lý<br /> thực hiện phục hình chính xác nhằm phục hồi<br /> tưởng, có tính đàn hồi cao và ít biến dạng. Vật<br /> chức năng và thẩm mỹ. Agar được sử dụng để lấy<br /> liệu được cải tiến từ Silicones phản ứng trùng<br /> dấu lần đầu tiên năm 1937. Tuy nhiên, do không<br /> ngưng. Các chất lấy dấu PVS có khả năng lấy<br /> ổn định về kích thước, độ bền xé thấp, agar đã<br /> dấu chi tiết cao và có sự ổn định kích thước tốt, ít<br /> được thay thế dần bằng các vật liệu lấy dấu đàn<br /> chịu tác động môi trường ẩm, không có phản<br /> hồi khác như Polysulfides (1950), Silicones phản<br /> ứng hóa học tiếp diễn sau khi lấy dấu, không tạo<br /> ứng trùng ngưng (1960), Polyethers (1970),<br /> ra sản phẩm phụ khi trùng hợp. Khả năng chịu<br /> Silicones phản ứng cộng (Polyvinylsiloxanes, PVS,<br /> lực xé của PVS cao gấp 3 lần các cao su lấy dấu<br /> Addition Silicones, 1980). Cả hai loại cao su lấy<br /> khác. Khi bị kéo căng theo chiều dài trên 100%,<br /> dấu Silicones được cho là vật liệu lấy dấu (VLLD)<br /> PVS có thể khôi phục lại và chỉ bị biến dạng vĩnh<br /> có độ đàn hồi tốt nhất, độ bền xé thích hợp, không<br /> viễn khoảng 0,6%.<br /> độc hại, trung tính về màu và vị(10). Silicones phản<br /> Về kỹ thuật lấy dấu<br /> ứng cộng (PVS) khi trùng hợp không cho ra sản<br /> phẩm phụ nên có tính ổn định kích thước<br /> Kỹ thuật lấy dấu kép<br /> (1,9,10)<br /> nhất<br /> . Hiện nay, KTLD đệm (Putty/Wash<br /> Phù hợp khi lấy dấu phục hình ít đơn vị, đặc<br /> Technique) là kỹ thuật phổ biến nhất trong thực<br /> biệt cung hàm còn nhiều răng. Trong kỹ thuật<br /> hành nha khoa(10).<br /> này, VLLD có độ nhớt cao được bơm lên cả hai<br /> Để khảo sát một số kỹ thuật và vật liệu lấy dấu<br /> mặt của khay lấy dấu kép đồng thời VLLD có độ<br /> được sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay,<br /> nhớt thấp được bơm vào vùng cần lấy dấu chi<br /> nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu<br /> tiết trong miệng. Dấu ghi ở vị trí lồng múi tối đa.<br /> xác định độ chính xác kích thước mẫu hàm áp<br /> Kỹ thuật lấy dấu laminar<br /> dụng kỹ thuật lấy dấu đệm một thì và kỹ thuật lấy<br /> Phù hợp khi khó cách ly răng và kiểm<br /> dấu đệm hai thì sử dụng hai loại vật liệu lấy dấu<br /> soát vận động của lưỡi. Dấu cao su đặc được lấy<br /> Silicones phản ứng cộng (Aquasil và Exaflex).<br /> bằng khay lấy dấu kép (không có thành bên)<br /> trước khi mài cùi sửa soạn răng. Sau đó, dấu chi<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> tiết được ghi bằng vật liệu có độ nhớt thấp, được<br /> Về vật liệu lấy dấu<br /> bơm vào khoảng lấy dấu chi tiết của phục hình<br /> Theo cơ chế đông, vật liệu lấy dấu được<br /> qua các lỗ được tạo ở phía hành lang.<br /> phân loại thành hoàn nguyên và không hoàn<br /> Kỹ thuật lấy dấu đệm một thì<br /> nguyên. Theo tính chất vật lý sau khi đông,<br /> Kết hợp đồng thời hai loại vật liệu có độ nhớt<br /> VLLD được phân thành hai loại đàn hồi và<br /> khác nhau nhằm tăng khả năng ghi dấu chi tiết<br /> không đàn hồi. VLLD đàn hồi có khả năng ghi<br /> (đặc tính của cao su có độ nhớt thấp) và hạn chế<br /> dấu chính xác cấu trúc cứng, mô mềm trong<br /> <br /> 136<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tính co rút của vật liệu (đặc tính của cao su có độ<br /> nhớt rất cao).<br /> <br /> mm, khi lấy dấu bằng kỹ thuật đệm hai thì, cho<br /> kích thước mẫu hàm chính xác nhất(5).<br /> <br /> Kỹ thuật lấy dấu đệm hai thì<br /> <br /> Sergio và cộng sự nghiên cứu so sánh 4 kỹ<br /> thuật lấy dấu khác nhau với vật liệu PVS<br /> Aquasil, sử dụng 4 kỹ thuật lấy dấu (KT một<br /> pha, KT đệm một thì, KT đệm 2 thì, KT bơm<br /> đệm 2 thì). Các tác giả ghi nhận KT đệm 2 thì và<br /> KT bơm đệm 2 thì cho mẫu hàm chính xác nhất,<br /> KT một pha cho mẫu hàm sai lệch về kích thước<br /> nhiều nhất(7).<br /> <br /> Có thời gian thực hiện kéo dài hơn, song khả<br /> năng kiểm soát quá trình trộn và đông cứng của<br /> vật liệu, và việc cách ly vùng lấy dấu hiệu quả<br /> hơn. Kỹ thuật có thể thực hiện theo phương<br /> pháp không tạo khoảng hoặc có tạo khoảng.<br /> <br /> Kết quả một số nghiên cứu về kỹ thuật lấy<br /> dấu bằng PVS<br /> Richards và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của thời gian trộn vật liệu lên độ chính xác của<br /> mẫu hàm. Kỹ thuật đệm một thì với 4 loại VLLD<br /> PVS: Extrude (Kerr), Cutter (Coltere), Express<br /> (3M), Reprosil (Caulk)(3). Thời gian trộn cao su<br /> putty bằng tay là 30 giây, lấy dấu sau 30, 60, 90,<br /> 120 giây. Theo kết quả nghiên cứu, lấy dấu trong<br /> vòng 60 giây sau khi trộn cao su putty cho mẫu<br /> hàm có kích thước chính xác hơn.<br /> Piwowarczyk và cộng sự nghiên cứu về ảnh<br /> hưởng của vật liệu lấy dấu và thời gian lưu giữ<br /> dấu trên 8 loại vật liệu lấy dấu một thì: 6 loại<br /> PVS và 2 loại Polyether. Kết quả ghi nhận không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa về kích thước dấu<br /> trong khoảng thời gian giữa thời điểm ngay sau<br /> khi lấy dấu và sau 90 phút(6).<br /> Sudsukh và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của vật liệu lấy dấu, khay lấy dấu, thời gian trộn<br /> vật liệu lên độ chính xác của mẫu hàm, sử dụng<br /> khay làm sẵn và khay cá nhân. Kết quả cho thấy<br /> PVS có sự ổn định về kích thước trong vòng 30<br /> ngày, trong khi đó đối với vật liệu Polyether, nên<br /> đổ mẫu trong vòng 24 giờ(8).<br /> Khi so sánh các kỹ thuật lấy dấu đệm khác<br /> nhau, Joseph và cộng sự ghi nhận kỹ thuật lấy<br /> dấu đệm hai thì cho mẫu hàm có độ chính xác<br /> nhất(2). Nissan và cộng sự khảo sát về độ dày của<br /> lớp vật liệu đệm trong lấy dấu hai thì trên ba loại<br /> mão có độ dày khác nhau (1mm, 2mm và 3mm).<br /> Kết quả cho thấy các dấu có độ dày lớp lót 1-2<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Vật liệu<br /> Mẫu hàm trên bằng kim loại (Frasaco, Đức,<br /> thiết bị Laser - Dentaurum Dental Laser DL3000,<br /> vật liệu lấy dấu Exaflex (GC) và Aquasil<br /> (Dentsply), thạch cao loại IV (Die stone-GC<br /> Fujirock), thiết bị đo không tiếp xúc ELF 200<br /> (Non-contact CNC 3D measurement-Mitutoyo).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu in vitro so sánh hai kỹ thuật lấy<br /> dấu đệm (kỹ thuật đệm một thì và kỹ thuật đệm<br /> hai thì tạo khoảng đệm bằng nhựa<br /> Polyethylene), sử dụng vật liệu Exaflex và<br /> Aquasil. Mỗi kỹ thuật và một loại chất lấy dấu<br /> thực hiện 5 dấu với loại khay như nhau trên<br /> cùng một mẫu hàm kim loại. Trên các mẫu hàm<br /> thạch cao, xác định khoảng cách giữa các điểm<br /> mốc và độ sai lệch kích thước, so sánh với mẫu<br /> hàm nghiên cứu. Đánh giá độ chính xác theo tiêu<br /> chuẩn VLLD đàn hồi của ADA.<br /> Các bước thực hiện:<br /> Tạo các điểm mốc trên mẫu hàm kim loại: Sử<br /> dụng máy hàn laser nha khoa DL 3000<br /> (Dentaurum) (300V, 1 Hz, thời gian xung điện:<br /> 8,5ms; tiêu điểm: 0,2). Trên mặt nhai các răng<br /> 16, 26, 14, 24, 11, 13, 21, 23 tạo 10 cặp điểm mốc<br /> để đo các khoảng cách theo chiều ngang của<br /> mẫu hàm, và theo chiều đứng thân răng trên<br /> mẫu hàm.<br /> <br /> 137<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> Tỷ lệ phần trăm sai lệch theo công thức: PD =<br /> [(msm-mmm)/mmm] x 100<br /> Trong đó:<br /> PD: Tỷ lệ phần trăm sai lệch<br /> msm: Kích thước trung bình trên mẫu<br /> thạch cao<br /> mmm: Kích thước trung bình trên mẫu<br /> kim loại<br /> msm-mmm = Sai lệch kích thước<br /> <br /> Hình 1. Các điểm mốc trên mẫu hàm.<br /> <br /> Theo tiêu chuẩn của ADA: sai lệch kích<br /> thước tối đa của cao su lấy dấu sau 24h cần phải<br /> nhỏ hơn 0,5% (ADA Specification No. 19 for<br /> Non-Aqueous, Elastomeric Dental Impression<br /> Materials).<br /> Dữ liệu được ghi nhận và xử lý bằng phần<br /> mềm thống kê SPSS 16.0 for Windows.<br /> - Đánh giá sự khác biệt giữa các lần đo trên<br /> cùng một mẫu hàm.<br /> - Đánh giá độ sai lệch giữa mẫu kim loại và<br /> các mẫu thạch cao đổ từ hai loại VLLD (Aquasil<br /> và Exaflex).<br /> - Đánh giá độ sai lệch giữa các mẫu hàm<br /> được tạo từ các kỹ thuật lấy dấu, KT1 và KT2.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Sai lệch kích thước và phần trăm theo<br /> nhóm vật liệu, kỹ thuật (VL-KT) so với mẫu<br /> chuẩn<br /> Hình 2. Các khoảng cách trên mẫu hàm.<br /> Đánh giá về kích thước mẫu hàm: Các mẫu<br /> thạch cao được mã hóa, việc đo đạc được thực<br /> hiện bởi kỹ thuật viên đã được huấn luyện và<br /> định chuẩn. Người đo không biết mẫu hàm<br /> thạch cao thuộc nhóm thử nghiệm nào. Trên<br /> mẫu hàm kim loại tiến hành đo 14 khoảng<br /> cách AB, AC, AD, AE, AF, AG, AH, BG, CF,<br /> DE, CC1, DD1, EE1, FF1. Mỗi khoảng này đo 3<br /> lần rồi tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.<br /> Trên các mẫu thạch cao đo tương tự. Mẫu hàm<br /> được cố định lên bàn đế của thiết bị đo không<br /> gian 3 chiều Quick Vision ELF 200 qua kính<br /> phóng đại 240 lần.<br /> <br /> 138<br /> <br /> Sai lệch theo chiều ngang<br /> Lấy dấu bằng Exaflex, KT2 có sai lệch<br /> trung bình so với mẫu chuẩn ít nhất trong 4<br /> nhóm VL-KT (0,034 ± 0,016 mm; 0,132 ±<br /> 0,051%); sai lệch lớn nhất ở nhóm mẫu TC lấy<br /> dấu bằng Aquasil, KT2 (0,046 ± 0,008mm; 0,176<br /> ± 0,025%). Sai lệch trung bình của cả 4 nhóm<br /> đều đạt yêu cầu về mặt lâm sàng (< 0,09mm)<br /> và phần trăm sai lệch đều nhỏ hơn 0,5%. Tất<br /> cả các mẫu trong 4 nhóm VL-KT đạt tiêu<br /> chuẩn của ADA (Bảng 1; Biểu đồ 1).<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Trung bình sai lệch và phần trăm sai lệch.<br /> TB ± ĐLC<br /> Sai lệch mm<br /> <br /> VL/KT<br /> Ngang<br /> A1<br /> E1<br /> A2<br /> E2<br /> <br /> 0,039±0,014<br /> 0,039±0,010<br /> 0,046±0,008<br /> 0,034±0,016<br /> <br /> p<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0,496<br /> <br /> Sai lệch %<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,045±0,011<br /> 0,042±0,009<br /> 0,048±0,008<br /> 0,047±0,010<br /> <br /> Phân tích ANOVA một yếu tố (kết hợp với phương<br /> pháp Tukey). A1: mẫu hàm lấy dấu bằng kỹ thuật đệm<br /> <br /> một thì, vật liệu lấy dấu Aquasil. E1: mẫu hàm lấy dấu bằng<br /> kỹ thuật đệm một thì, vật liệu lấy dấu Exaflex. A2: mẫu<br /> hàm lấy dấu bằng kỹ thuật đệm hai thì, vật liệu lấy dấu<br /> Aquasil. E2: mẫu hàm lấy dấu bằng kỹ thuật đệm hai thì,<br /> vật liệu lấy dấu Exaflex.<br /> <br /> Sai lệch theo chiều đứng<br /> Vật liệu Exaflex, lấy dấu bằng KT1 có sai lệch<br /> trung bình so với mẫu chuẩn ít nhất (0,042 ±<br /> 0,009mm; 0,672 ± 0,152%). Lấy dấu bằng Aquasil,<br /> KT2 có sai lệch lớn nhất trong 4 nhóm VLKT<br /> (0,048 ± 0,008mm; 0,792 ± 0,120%). Các sai lệch<br /> của cả 4 nhóm VLKT đều nằm trong giới hạn<br /> lâm sàng cho phép. Sai lệch phần trăm theo<br /> chiều đứng của tất cả các nhóm đều lớn hơn yêu<br /> cầu tối thiểu của ADA (Bảng 1; Biểu đồ 1).<br /> 50<br /> 45<br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> <br /> A1<br /> <br /> 25<br /> <br /> E1<br /> <br /> 20<br /> <br /> A2<br /> E2<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> Sai lệch theo chiều đứng µm<br /> <br /> Biểu đồ 1. Sai lệch kích thước của các nhóm thử<br /> nghiệm so với mẫu chuẩn. A1: mẫu hàm lấy dấu bằng kỹ<br /> thuật đệm một thì, vật liệu lấy dấu Aquasil. E1: mẫu hàm<br /> lấy dấu bằng kỹ thuật đệm một thì, vật liệu lấy dấu Exaflex.<br /> A2: mẫu hàm lấy dấu bằng kỹ thuật đệm hai thì, vật liệu lấy<br /> dấu Aquasil. E2: mẫu hàm lấy dấu bằng kỹ thuật đệm hai<br /> thì, vật liệu lấy dấu Exaflex.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> 0,796<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Sai lệch theo chiều ngang µm<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0,142±0,038<br /> 0,138±0,058<br /> 0,176±0,025<br /> 0,132±0,051<br /> <br /> p<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0,428<br /> <br /> Đứng<br /> 0,744±0,196<br /> 0,672±0,152<br /> 0,792±0,120<br /> 0,772±0,176<br /> <br /> p<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0,677<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kỹ thuật lấy dấu đệm một thì (KT1)<br /> Ở kỹ thuật đệm một thì trong nghiên cứu<br /> của này, trung bình sai lệch kích thước so với<br /> mẫu chuẩn ở các khoảng theo chiều đứng tuy có<br /> lớn hơn sai lệch theo chiều ngang nhưng nằm<br /> trong khoảng giới hạn lâm sàng cho phép<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2