intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Đa khoa gia đình Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả và tính an toàn tại thời điểm 1 tháng sau điều trị đốt nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị đốt nhân giáp bằng sóng cao tần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Đa khoa gia đình Đà Nẵng

  1. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA ĐÌNH ĐÀ NẴNG Nguyễn Văn Bằng Trung tâm Nội tiết-ĐTĐ, Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng DOI: 10.47122/vjde.2020.39.10 ABSTRACT the success of RFA. Conclusion: RFA seem Efficacy of radiofrequency ablation in likely to become safety and efficacy therapy treating benign thyroid nodules at for patients with benign thyroid nodules. Da Nang Family Hospital Keywords: benign thyroid nodules, Introduction: In Vietnam, surgery or radiofrequency ablation, safe, efficacy hormone therapy is preferred to treat benign thyroid nodule but they have some TÓM TẮT disadvantages of consequences for patients. Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, có các phương Radiofrequency ablation (RFA) has been pháp điều trị nhân giáp lành tính phổ biến applied for treatment of benign thyroid như: phẫu thuật cắt thùy giáp, nội khoa đơn nodules at the Da Nang Family Hospital since thuần... Tuy nhiên có nhiều biến chứng và Jan 2019. The efficacy and safety of this hậu quả cho bệnh nhân, Bệnh viện Đa khoa method are very important. Objectives: 1) To Gia Đình Đà Nẵng bắt đầu áp dụng đốt sóng evaluate the efficacy and safety of RFA in cao tần nhân giáp lành tính từ tháng 01 năm treating patients with benign thyroid nodules. 2019 đã thu được kết quả bước đầu. Vấn đề 2) To identify factors that predict outcome of đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của treatment. Patients and Methods: This kỹ thuật rất quan trọng. Mục tiêu nghiên prospective obvational study was approved by cứu: 1) Đánh giá kết quả và tính an toàn tại the Ethics Committee of the Institutional thời điểm 1 tháng sau điều trị đốt nhân giáp Review Board of Family hospital and lành tính bằng sóng cao tần. 2) Khảo sát các informed consent for procedures was yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị đốt obtained. From Jan 2019 to Feb 2020, 85 nhân giáp bằng sóng cao tần. Đối tượng và patients who undergone for treatment using phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô the RFA were enrolled in this study and tả, theo dõi dọc đã được thông qua hội đồng following-up 1 month at the Da Nang Family khoa học kỹ thuật bệnh viện đa khoa Gia Hospital. The primary endpoints were Đình Đà Nẵng. Từ tháng 1/2019 đến 2/2020, efficacy after 1 month (the volume reduction 85 bệnh nhân có nhân giáp lành tính được ratio (VRR) improvements in symptoms and RFA, được theo dõi sau 1 tháng điều trị. Các cosmetic scores, no change of thyroid biến số kết cuộc chính bao gồm: biến sốhiệu function) and safety (defined as no adverse quả (tỷ lệ giảm thể tích của nhân giáp sau can events). Logistic regression was used. thiệp, cải thiệntriệu chứng thẩm mỹ và triệu Results: In the preliminary finding, only 55 chứng lâm sàng, không thay đổi chức năng patients were included in the analyst after 1 giáp) và (biến số an toàn) tổng các biến chứng month. Mean volume decreased significantly ngay sau can thiệp đến 1 tháng sau can thiệp. from 5.0 ± 4.8 ml to 2.9 ±2.9ml (mean Kết quả: Kết quả ban đầu, có 55 bệnh nhân volume reduction (%), 43.5 ±21.6) with p < đủ dữ liệu sau 1 tháng. Thể tích trung bình 0.05 and the therapeutic success rate was giảm từ 5,0 ± 4,8 ml xuống 2,9 ±2,9 ml với 78.2% at 1month follow-up. Symptoms and tỷ lệ thể tích giảm trung bình 43,5 ±21,6%. cosmetic scores are improvements Tỷ lệ thành công chiếm 78,2% sau 1 tháng. significantly. Thyroid function was constant. Thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ cải thiện Mild adverse events occurred in 1.8%. No có ý nghĩa, không có thay đổi chức năng factors was a predictive factor contributing to tuyến giáp. Tỷ lệ biến chứng nhẹ chiếm 1,8% 67
  2. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 và tự hồi phục, không có biến chứng nặng. kỹ thuật rất quan trọng. Chính vì lý do trên, Không tìm thấy yếu tố liên quan cũng như chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết ảnh hưởng độc lập đến hiện quả giảm thể tích quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhân giáp. Kết luận: Đốt sóng cao tần tỏ ra sóng cao tần tại Bệnh viện Đa khoa Gia hiệu quả và an toàn trong điều trị nhân giáp Đình Đà Nẵng” với các mục tiêu: lành tính. 1. Đánh giá kết quả và tính an toàn tại Từ khóa: nhân giáp, đốt sóng cao tần, an thời điểm 1 tháng sau điều trị đốt nhân giáp toàn, hiệu quả lành tính bằng sóng cao tần. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Bằng 2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết Ngày nhận bài:05/01/2020 quả điều trị đốt nhân giáp bằng sóng cao tần. Ngày phản biện khoa học:13/01/2020 Ngày duyệt bài: 28/02/2020 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Email:vanbangvnn@gmail.com NGHIÊN CỨU ĐT: 0973445417 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tả, theo dõi dọc tại các thời điểm trước điều Nhân giáp là bệnh lý nội tiết thường gặp, trị và 1 tháng sau điều trị nhân giáp lành tính đứng hàng thứ 2 sau đái tháo đường. Trên thế bằng sóng cao tần. Địa điểm thực hiện: Bệnh giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có nhân viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Thời gian: giáp từ 4% - 7%, tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020. Nghiên lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường cứu đã được thông qua hội đồng khoa học kỹ gặp ở nữ nhiều hơn nam [5], [4]. Nhân giáp thuật Bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. lành tính chiếm đa số từ 90-95% có chỉ định 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân điều trị khi có triệu chứng chèn ép cơ quan được chẩn đoán xác định nhân giáp lành tính lân cận, thay đổi thẩm mỹ hoặc có chức năng và được điều trị bằng sóng cao tần tại Bệnh [7]. Tại Việt Nam, có các phương pháp điều viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng theo quy trị phổ biến như: phẫu thuật cắt thùy giáp, liệu trình đã thông qua hội đồng khoa học kỹ thuật pháp hormone L-Thyroxin. bệnh viện, tái khám lại sau 1 tháng. Tuy nhiên các phương pháp này còn tồn 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh tại những nhược điểm như trong phẫu thuật - Bệnh nhân có nhân giáp lành tính điều hở hay nội soi đòi hỏi phải gây mê, để lại trị bằng sóng cao tần tại Bệnh viện đa sẹo lồi gây mất thẩm mỹ, bệnh nhân phải khoaGia Đình Đà Nẵng. nhập viện nội trú, có thể gây suy giáp, thay 2.2.2. Tiêu chuẩn lọai trừ đổi giọng nói và một số biến chứng khác. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Liệu pháp hormone ít hiệu quả trong điều trị - Không đủ các xét nghiệm, siêu âm nhân giáp và để lại một số biến chứng như tuyến giáp. rung nhĩ hoặc loãng xương ở người lớn tuổi. - Bệnh nhân bỏ theo dõi sau 1 tháng. Ứng dụng sóng cao tần được coi là một bước 2.2.3. Chẩn đoán nhân giáp lành tính tiến mới trong điều trị nhân giáp lành tính Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các với các ưu điểm vượt trội được áp dụng trên xét nghiệm cận lâm sàng xác định nhân giáp thế giới từ 2002. Nhân giáp sau đốt sóng cao lành tính: Chức năng tuyến giáp (TSH, FT4), tần sẽ giảm dần kích thước đặc biệt trong siêu âm tuyến giáp (cho biết số lượng nhân tháng đầu tiên. giáp, vị trí, kích thước, tính chất, phân loại Phương pháp này được áp dụng tại Việt nguy cơ ác tính theo ACR - TIRADS 2017). Nam từ cuối năm 2016 và Bệnh viện đa khoa FNA nhân giáp dưới hướng dẫn siêu âm được Gia Đình Đà Nẵng bắt đầu áp từ tháng 1 năm làm 2 lần riêng biệt phải cho kết quả cùng 2019 đã thu được kết quả bước đầu. Vấn đề lành tính. Kết quả tế bào học được thực hiện đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của bởi bác sĩ có kinh nghiệm > 5 năm. 68
  3. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 2.2.4. Quy trình đốt sóng cao tần nhân MHz, đánh giá số lượng nhân giáp, tính chất, giáp lành tính kích thước (mm), thể tích (ml), vị trí nhân can - Người thực hiện: bác sỹ chuyên khoa có thiệp. Thể tích nhân giáp V (ml)= πabc/6000 chứng chỉ can thiệp tuyến giáp. (a, b, c: là kích thước 3 chiều của nhân giáp, - Bệnh nhân nằm ngửa cổ, sát trùng 2 lần đơn vị milimet). cồn iode, gây tê tại chỗ vùng bao giáp bằng + Chức năng giáp: Xét nghiệm được thực lidocaine 2%, dán các miếng tiếp đất 2 đùi. hiện 2 lần gồm trước và sau can thiệp 1 tháng: - Cài đặt thông số máy đốt (thời gian, TSH (microUi/ml), FT4 (ng/dl). công suất, nhiệt độ) + Đặc điểm can thiệp RFA: gồm các - Có 2 kỹ thuật chính: kỹ thuật “xuyên eo thông số: gồm các thông số: thể tích lidocaine giáp” (transisthmic approach method) và “đốt 2% dùng gây tê tại chỗ (ml); thời gian đốt di chuyển - đốt đa điểm” (moving shot (được ghi trên máy, là tổng thời gian các lần technique). máy thực hiện đốt, đơn vị phút); công suất đốt - Trong quá trình thực hiện thủ thuật, có (được ghi trên máy, là công suất nguồn điện thể trao đổi với bệnh nhân để đánh giá tổn của máy thực hiện đốt, đơn vị Walt). thương thần kinh quặt ngược thanh quản và + Biến chứng: gồm có hoặc không; được thần kinh X qua giọng nói. chia làm các biến chứng nhẹ (khan giọng 2.3. Biến số nghiên cứu - phân tích thoáng qua - bỏng - tụ máu - nôn/ói - khác); thống kê biến chứng nặng (thay đổi giọng nói - thủng 2.3.1. Biến số khí quản - tổn thương bó cảnh - vỡ u - tổn - Đặc điểm chung: thương đám rối cánh tay). + Tuổi (năm), giới (nam/nữ). Các biến số kết cuộc chính bao gồm: tỷ lệ + Thang điểm triệu chứng:có giá trị từ 0 giảm thể tích của nhân giáp sau can thiệp 1 đến 10 điểm: theo đánh giá chung của bệnh tháng (biến số hiệu quả) và tổng các biến nhân [8]. Đánh giá thang điểm triệu chứng chứng ngay sau can thiệp đến 1 tháng sau can trước và sau can thiệp 1 tháng, so sánh sự thiệp (biến số an toàn). khác biệt. 2.3.2. Thống kê: + Thang điểm thẩm mỹ: theo quan sát bác 2.3.3. Số liệu được xử lý theo phương sĩ và lời khai bệnh nhân: từ 1 đến 4 điểm: 1: pháp thống kê y học. Sử dụng chương trình không thấy; 2: không thấy nhưng sờ thấy; 3: xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0. Thống kê chỉ thấy khi nuốt; 4: nhìn thấy rõ [8]. Đánh tình hình chung quần thể nghiên cứu. Kết quả giá thang điểm thẩm mỹ trước và sau can tính toán dựa trên giá trị trung bình và độ lệch thiệp 1 tháng, so sánh sự khác biệt. chuẩn, tỷ lệ phần trăm. Sử dụng test phi tham + Đặc điểm trên siêu âm: Siêu âm giáp số nếu dữ liệu không chuẩn. Đánh giá mối được thực hiện 2 lần gồm trước và sau đốt liên quan giữa tỷ lệ giảm thể tích nhân giáp sóng cao tần 1 tháng bởi cùng một bác sĩ có với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng, kinh nghiệm trên 5 năm, thực hiện trên máy thông số khi đốt. Sử dụng hồi quy Logistic siêu âm Acuson NX2 hoặc NX3 hãng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Siemens, dùng đầu dò phẳng tần số 8 – 12 Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. (𝑡ℎể𝑡í𝑐ℎ⁡𝑏𝑎𝑛⁡đầ𝑢−𝑡ℎể𝑡í𝑐ℎ⁡𝑠𝑎𝑢⁡1⁡𝑡ℎá𝑛𝑔) Tỷ lệ giảm thể tích(VRR) = 𝑡ℎể𝑡í𝑐ℎ⁡𝑏𝑎𝑛⁡đầ𝑢 x 100% Bảng 2.1. Đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng [8] Đánh giá điều trị Kích thước trên siêu âm 1 tháng Hoàn toàn Giảm >25% so với kích thước ban đầu Một phần Giảm ít hơn 15-25% đường kính lớn Không thay đổi Giảm ít hơn
  4. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 85 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 12 bệnh nhân bỏ nghiên cứu, 18 bệnh chưa đến thời gian tái khám 1 tháng. Chỉ có 55 bệnh nhân đủ số liệu nghiên cứu sau 1 tháng. Bảng 3.1. Các đặc điểm ban đầu của đối tượng nghiên cứu và nhân giáp đốt RF Đặc điểm n %/ TB ± ĐLC (min-max) Tuổi (năm) 55 45,4 ± 14,2 (20-76) Nam 7 12,7 Giới Nữ 48 87,3 Phải 22 40,0 Vị trí nhân: Trái 25 45,5 2 thuỳ hoặc eo 8 14,5 Đặc 42 76,4 Tính chất nhân: Hỗn hợp 13 23,6 Lidocaine 2% (ml) 55 12,3 ± 4,4 (6-27) Năng lượng thấp nhất (Walt) 55 16,5 ± 2,6 (10-25) Năng lượng cao nhất (Walt) 55 30,5 ± 7,9 (20-45) Thời gian đốt (phút) 55 21,0 ±12,7 (6,5-62) Biến chứng nhẹ 1 1,8 Biến chứng nặng 0 0 Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 45,4 tuổi, trong đó nữ gấp 7 lần nam. Có 1 bệnh nhân xuất hiện biến chứng nhẹ (khàn giọng) chiếm 1,8% và tự hồi phục. Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm trước và sau RFA 1 tháng TB ± ĐLC p Trước RFA Sau 1 tháng RFA Thang điểm thẩm mỹ 2,3 ± 1,9 0,8 ± 1,3
  5. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. Bảng 3.4. Mối liên quan độ giảm thể tích và các đặc điểm lâm sàng Đặc điểm n X SD p Nam 7 40,0 11,1 >0,05 Giới Nữ 48 44,0 22,8 Trái 25 42,8 20,1 >0,05 Vị trí Phải 22 45,3 24,2 2 bên và eo 8 40,9 21,3 Đặc 42 49,4 22,0 >0,05 Tính chất Hỗn hợp 12 49,8 11,4 Bảng 3.5. Tương quan giữa VRR và các điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thông số đốt Yếu tố Hệ số tương quan Spearman p Tuổi 0,025 >0,05 Thang điểm triệu chứng -0,067 >0,05 Thang điểm thẩm mỹ -0.074 >0,05 Thể tích ban đầu -0.009 >0,05 Kích thước lớn nhất 0,109 >0,05 Kích thước nhỏ nhất -0,098 >0,05 TSH -0,307 >0.05 FT4 0,154 >0,05 Lidocain 2% 0,0001 >0,05 Năng lượng thấp nhất -0,082 >0,05 Năng lượng cao nhẩt -0,065 >0,05 Thời gian đốt -0,127 >0,05 Mức độ giảm thể tích của nhân giáp sau 1 tháng điều trị RFA trung bình 43,5% trong đó 78,2% giảm hoàn toàn, chỉ 7,3% không thay đổi (bảng 3.3). Không có mối liên quan cũng như tương quan giữa VRR với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thông số đốt (bảng 3.4 và bảng 3.5). Không yếu tố độc lập ảnh hưởng đến VRR sau 1 tháng điều trị (bảng 3.6). Bảng 3.6. Hồi quy đơn biến giữa các yếu tố với độ giảm thể tích Biến Nagelkerke R2 B Beta Wald statistic(p) Tuổi 0,002 0,07 0,049 >0,05 Giới 0,004 -3,9 -0,062 >0.05 Vị trí nhân 0,0001 -0,11 -0,004 >0,05 Tính chất nhân giáp 0,037 9,36 0,19 >0,05 Thang điểm triệu chứng 0,002 -0,23 -0,04 >0.05 Thang điểm thẩm mỹ 0,015 -1,33 -0,123 >0.05 Thể tích ban đầu 0,002 -0,178 -0,04 >0.05 Kích thước lớn nhất 0003 0,138 0,053 >0.05 Kích thước nhỏ nhất 0,012 7,6 0,11 >0,05 TSH 0,108 -9,32 -0,33 0.05 Lidocain 2% 0,0001 -0,021 -0,004 >0.05 Năng lượng thấp nhất 0,011 -0,84 -0,104 >0.05 Năng lượng cao nhẩt 0,013 -0,31 -0,115 >0.05 Thời gian đốt 0,02 -0,25 -0,14 >0.05 71
  6. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 4. BÀN LUẬN Nghiên cứu tại Italia của Morelli cho thấy Có sự ra tăng tỷ lệ bướu giáp nhân theo sau 1 tháng,thang điểm triệu chứng giảm từ tuổi và giới. Theo một số nghiên cứu chỉ ra tỷ 3,1 xuống còn 1,4, thang điểm thẩm mỹ lệ bướu giáp nhân chiếm 2,7% và 2,0% ở phụ giảm từ 3,7 xuống còn 3,4 [9]. Nghiên cứu nữ và nam giới 26 đến 30 tuổi, 8,7% và 6,7% của Baek chỉ ra rằng thang điểm triệu chứng ở phụ nữ và nam giới từ 36 đến 40 tuổi, 18% giảm từ 2.4 ± 1.7 điểm còn 0.6 ± 0.7 điểm. và 14,5% ở phụ nữ và nam giới trên 55 tuổi Thang điểm thẩm mỹ giảm từ 3.1 ± 1.2 [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi xuống 1.4 ± 1.0 sau 1 thang điều trị đốt sóng trung bình của bệnh nhân là 45,6 tuổi, nhỏ cao tần [2]. Như vậy, chúng tôi đánh giá nhất 20 tuổi, cao nhất 76 tuổi. Giới nữ cao thang điểm triệu chứng khi khám lần đầu cao gấp 7 lần nam. Bệnh nhân mắc bướu giáp hơn các nghiên cứu khác. Sự khác biệt này nhân chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30-50 tuổi. có thể do đánh giá chủ quan của người bệnh. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam Tuy nhiên, một số bệnh nhân có bướu giáp giới. Sự chênh lệch này là do yếu tố hormone nhân chưa gây ra các triệu chứng thẩm mỹ (0 đặc thù ở phụ nữ và quá trình mang thai. điểm) đã được đốt sóng cao tần bướu giáp. Lượng lidocain 2% được dùng trong quá Lý do đưa ra là bệnh nhân lo lắng về tình trình đốt sóng cao tần trung bình12,3 ml. hình bệnh nên đã đốt trước. Năng lượng đốt thấp nhất là 16,5 w, cao nhất Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra, 30,5 w và thời gian đốt trung bình 21 phút. mức độ giảm thể tích trung bình là 43,5 Cũng qua quá trình thực hiện, chỉ có 1 bệnh ±21,6%, cao nhất là 98,6%, thấp nhất 3,8%. nhân chiếm 1,8% có biến chứng nhẹ (khàn Đồng thời, sau 1 tháng điều trị bằng sóng cao giọng) và tự phục hồi sau 60 phút quá trình tần, có tới 78,2% bệnh nhân giảm thể tích hơn điều trị. Nghiên cứu của Lê Quang Đình cho 25% và chỉ có 7,3% bệnh nhân giảm thể tích thấy thời gian đốt trung bìnhlà 15 ± 12 phút, nhỏ hơn 15%. Nghiên cứu của Lê Quang năng lượng đốt đạt 60 ± 5 w. Số lượng biến Đình tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra kích chứng nhẹ chỉ có 2 chiếm 2,8% bao gồm thước lớn nhất trung bình 3,42 ± 1,13 cm, thể khàn giọng tự phục hồi và tụ máu [1]. tích trung bình ban đầu là 9,87 ± 6,65 ml và Nghiên cứu của Yue năm 2017 trên 102 mức độ giảm thể tích trung bình 49,6 ± 17,7% bệnh nhân cho thấy không có biến chứng [1]. Nghiên cứu của Ju Ha năm 2011 cho thấy nguy hiểm khi thực hiện RFA trong khoảng thể tích nhân giáp giảm từ 32,7% đến 58,2% thời gian theo dõi 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng sau 1 tháng điều trị [6]. Nghiên cứu của Jung [10]. Nghiên cứu của Baek năm 2012 trên năm 2017 trên 345 bệnh nhân cho thấy sau 1 1459 bệnh nhân được đốt 1543 bướu giáp từ tháng điều trị, thể tích nhân giảm giảm từ năm 2002 đến năm 2009 cho thấy rằng chỉ 14,2 ± 13,2 ml xuống còn 8,1 ± 8,8 ml, tỷ lệ có 48 bệnh nhân có biến chứng chiếm 3,3%. giảm thể tích sau 1 tháng là 44,4% ± 17,0% Trong đó biến chứng nặng chỉ có 20 bệnh đồng thời cả thiện triệu chứng thẩm mỹ và nhân, biến chứng nhẹ có 28 bệnh nhân và triệu chứng chèn ép có ý nghĩa thống kê. hầu hết bệnh nhân tự phục hồi [3]. Qua nghiên cứu trên 55 bệnh nhân sau 1 Trung bình thang điểm triệu chứng của tháng điều trị, chúng tôi không tìm ra được bệnh nhân trước can thiệp là 6 điểm, thấp các yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm thể nhất là 0 điểm, cao nhất là 10 điểm. Trung tích. bình thang điểm thẩm mỹ là 2,3 điểm, cao nhất là 4 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Sau 1 5. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI tháng can thiệp, trung bình thang điểm triệu Đề tài được thực hiện trong thời gian chưa chứng giảm còn 2,8 điểm, và thang điểm đủ dài, do đó số lượng mẫu rất ít, chỉ có 55 thẩm mỹ giảm còn 0,8 điểm. Sự cải thiện bệnh nhân đủ số liệu nghiên cứu. Đồng thời, này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. đánh giá các đặc điểm nhân giáp chưa có tính 72
  7. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. chất tưới máu của nhân, tỷ lệ mô lỏng trong Pract Res Clin Endocrinol Metab, 22 (6), nhân hỗn hợp. Thời gian theo dõi ngắn, chỉ có pp. 901 - 911. 1 tháng do đó chưa đánh giá hết được hiệu 5. Douglas S. (2017), Overview of thyroid quả của phác đồ. nodule formation, Wolters Kluwer, Uptodate.com. 6. KẾT LUẬN 6. Ha E. J., Baek J. H., Lee J. H. (2011), Đốt sóng cao tần nhân giáp lành tính làm "The efficacy and complications of giảm thể tích trung bình 43,5% sau 1 tháng radiofrequency ablation of thyroid điều trị. Không tìm thấy yếu tố liên quan cũng nodules", Curr Opin Endocrinol Diabetes như ảnh hưởng độc lập đến hiệu quả giảm thể Obes, 18 (5), pp. 310 - 314. tích nhân giáp. Tỷ lệ biến chứng nhẹ chiếm 7. Haugen B. R, Alexander E. K., et al 1,8%, không xuất hiện biến chứng nặng. Như (2016), "2015 American Thyroid vậy, đốt sóng cao tần tỏ ra hiệu quả và an toàn Association Management Guidelines for trong điều trị nhân giáp lành tính. Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer: The American Thyroid Association Guidelines TÀI LIỆU THAM KHẢO Task Force on Thyroid Nodules and 1. Lê Quang Đình, Nguyễn Lâm Vương, Differentiated Thyroid Cancer", Thyroid : Trần Thanh Vỹ (2017), "Hiệu quả điều official journal of the American Thyroid trị bướu giáp nhân bằng sóng cao tần tại Association, 26 (1), pp. 1 - 133. bệnh viện đại học Y Dược tp. Hồ Chí 8. Jung S. L., Baek J. H., Lee J. H. (2018), Minh sau 4 tháng triển khai", Y Học TP. "Efficacy and Safety of Radiofrequency Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3. Ablation for Benign Thyroid Nodules: A 2. Baek J. H., Moon W. J., Kim Y. S., et al Prospective Multicenter Study", Korean (2009), "Radiofrequency ablation for the J Radiol, 19 (1), pp. 167-174. treatment of autonomously functioning 9. Morelli F., Ierardi A. M., et al (2018), thyroid nodules", World J Surg, 33 (9), "Cooled tip radiofrequency ablation of pp. 1971-1977. benign thyroid nodules: preliminary 3. Baek J. H., Lee J. H., Sung J. Y., et al experience with two different devices", (2012), "Complications encountered in Gland Surg, 7 (2), pp. 67-79. the treatment of benign thyroid nodules 10. Yue W. W., Wang S. R., Lu F., et al with US-guided radiofrequency ablation: (2017), "Radiofrequency ablation vs. a multicenter study", Radiology, 262 (1), microwave ablation for patients with pp. 335-342. benign thyroid nodules: a propensity 4. Dean D. S., Gharib H. (2008), score matching study", Endocrine, 55 "Epidemiology of thyroid nodules", Best (2), pp. 485-495. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2