Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI<br />
ĐƯỜNG TĨNH MẠCH LIỀU CHUẨN VÀ LIỀU THẤP TRÊN BỆNH NHÂN<br />
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP<br />
Võ Văn Tân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp<br />
tính với liều lượng thấp hơn liều tiêu chuẩn có thể cải thiện phục hồichức năng thần kinh cùng với giảm nguy cơ<br />
xuất huyết não trong não.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu chính : xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn<br />
tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [ không có triệu chứng] đến 6 [chết]) so với<br />
liều chuẩn. Mục tiêu thứ yếu để xác định tỷ lệ xuất huyết trong não ở liều thấp so với liều chuẩn.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện 82 bệnh nhân thỏa tiêu chí sử dụng tiêu huyết khối đường tĩnh<br />
mạch, phân bố vào hai nhóm điều trị, thấp liều alteplase tĩnh mạch (0,6 mg mỗi kg cơ thể trọng lượng) hoặc liều<br />
chuẩn (0,9 mg mỗi kg) và theo dõi kết cục ngày thứ 90.<br />
Kết quả: Nhóm bệnh nhân được điều trị tiêu huyết khối liều thấp có mức hồi phục tương nhóm dùng liều<br />
chuẩn vào thời điểm 3 tháng (47,5% so với 47,6%, p=0,51). Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng<br />
giữa hai nhóm tương đương nhau (10% so với 9,5%; p=0,93).<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị tiêu huyết khối an toàn và hiệu quả ở cả liều thấp và liều<br />
chuẩn khi thực hiện đúng hướng dẫn điều trị. Không có sự khác biệt về: mức độ hồi phục, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ<br />
xuất huyết não có triệu chứng giữa hai liều này vào thời điểm 3 tháng. Cần có nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn và<br />
thiết kế nghiên cứu mạnh hơn (ngẫu nhiên, mù đôi) so sánh giữa liều thấp và liều chuẩn để tìm ra liều tối ưu cho<br />
người Việt Nam.<br />
Từ khóa: tiêu huyết khối tĩnh mạch liều thấp, điều trị nhồi máu não cấp.<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT LOW-DOSE VERSUS STANDARD-DOSE INTRAVENOUS ALTEPLASE<br />
IN ACUTE ISCHEMIC STROKE<br />
Vo Van Tan *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 29 - 35<br />
<br />
Background: Thrombolytic therapy for acute ischemic stroke with a lower-than-standard dose of intravenous<br />
alteplase may improve recovery along with a reduced risk of intracerebral hemorrhage.<br />
Objective: The primary objective was to determine the rate improved neurological rehabilitation as well as<br />
death or disability at 90 days, based on the modified Rankin scale (from 0 [no symptoms] to 6 [dead]) compared<br />
with the standard dose. The secondary objectives were to determine the rate of intracerebral hemorrhage in low-<br />
dose versus standard dose.<br />
Methods: The study was performed 82 patients met criteria used pepper intravenous thrombosis, distributed<br />
into two treatment groups, low-dose intravenous alteplase (0.6 mg per kg body weight) or a dose standard (0.9 mg<br />
per kg) and track outcomes 90th day.<br />
<br />
<br />
*Khoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc:ThS.BS. Võ Văn Tân ĐT: 0918762645 Email: drvantan@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Results: The group of patients treated with low-dose thrombotic target recovery rate relative standard dose<br />
group at 3 months (47.5% versus 47.6%, p = 0.51). Mortality rate and symptomatic brain hemorrhage were<br />
similar between the two groups (10% versus 9.5%; p = 0.93).<br />
Conclusion: The results showed that treatment of thrombotic safety standards and efficiency at both low-<br />
dose and standard dose when done properly treatment guidelines. No difference: the degree of recovery, mortality<br />
and the rate of symptomatic brain hemorrhage between the two doses at the time of 3 months. Should have studied<br />
a larger sample size and a stronger study design (randomized, double blind) comparison of low-dose and standard<br />
dose in order to find the optimal dose for Vietnam.<br />
Keywords: Low-Dose Intravenous Alteplase, acute cerebral infarction treatment<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ rất nhiều so với liều chuẩn mà các nước Châu<br />
Âu, Hoa Kì đang sử dụng (1,25mg/kg)(3). Không<br />
Một vài nghiên cứu có chứng, ngẫu nhiên đã chỉ trong các lĩnh vực tim mạch mà ngay trong<br />
xác định ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não chuyên ngành thần kinh mạch máu, vào tháng<br />
cấp, phương pháp điều trị bằng chất hoạt hoá 12 năm 2006, trong hội nghị chuyên ngành về<br />
plasminogen tái tổ hợp mô (rt-PA, biệt dược<br />
tiêu huyết khối trên bệnh nhân đột quỵ thiếu<br />
Actilyse) tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trong máu não cấp của các quốc gia châu Á nhóm họp<br />
3 giờ kể từ khi khởi bệnh có thể cải thiện chức<br />
tại Hồng Kông, hội nghị cũng đã ghi nhận kinh<br />
năng mà không làm tăng tỷ lệ tàn phế nặng và<br />
nghiệm điều trị tiêu huyết khối tại các nước như<br />
tử vong(13,5). Hai nghiên cứu quan sát, SIT-MOST<br />
Hàn quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc,<br />
(the Safe Implementation of Thrombolysis in đặc biệt là một số nghiên cứu công bố kết quả<br />
Stroke – Monitoring Study) ở châu Âu và CASES hồi phục tốt và an toàn khi dùng tiêu huyết khối<br />
(The Canadian Alteplase for Stroke Effective- liều thấp như Nhật Bản và Trung Quốc (4,1% và<br />
ness Study)(5,15) mà theo đó kết quả của cả hai 1,9% theo thứ tự), với liều Nhật Bản: 0,6 mg/kg<br />
nghiên cứu này đều khẳng định tiêu huyết khối<br />
và Trung Quốc là 0,78 mg/kg(7). Những kết quả<br />
hiệu quả và an toàn khi điều trị theo đúng nghiên cứu đó thực sự khiến chúng tôi rất ấn<br />
Protocol chuẩn(5,15).<br />
tượng và thiết nghĩ khả năng người Việt Nam có<br />
Ở châu Âu và Hoa kì hiện nay, liều tiêu thể đáp ứng tốt và an toàn với liều lượng thuốc<br />
huyết khối đang dùng cho đột quỵ thiếu máu tiêu huyết khối có thể thấp hơn. Ngoài ra những<br />
não cấp là 0,9 mg/kg (liều tối đa là 90 mg). Đây là đặc điểm về nhân chủng học trên, rõ ràng người<br />
liều mà thử nghiệm NINDS đã đúc kết sau các Việt nam ta có thể trọng nhỏ hơn so với các quốc<br />
thử nghiệm dò liều vào cuối những năm 1980, gia Âu Mỹ, điều này có thể có ảnh hưởng đến sự<br />
mà trong đó có 4 trên 5 trường hợp xuất huyết đáp ứng với liều lượng khác nhau và cũng như<br />
não có triệu chứng (sICH) ở liều 0,95 mg/kg, một các nước trong khu vực Đông Nam . Một lí do<br />
ca ở liều 0,89 mg/kg và không có liều nào thấp nữa, cũng như các quốc gia khác trong khu vực<br />
hơn liều này nữa(2). Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây Đông Nam Á, một số tầng lớp người dân còn<br />
là liệu với tiêu huyết khối liều thấp hơn khi dùng khó khăn về kinh tế, có khi chỉ cần thêm 4-8 mg<br />
trong thời gian trong 3 giờ thì có hiệu quả như nữa là đạt liều chuẩn, mà phải chi trả thêm mở<br />
liều chuẩn và an toàn như liều chuẩn hiện nay là thêm lọ thuốc thứ hai (50mg) cũng là cả một vấn<br />
0,9 mg/kg vốn đang được dùng tại Hoa kì và đề.<br />
châu Âu hay không?. Một câu hỏi chưa có câu<br />
Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử<br />
trả lời thỏa đáng. Ngoài ra, tại các quốc gia châu dụng rtPA liều thấp có hiệu quả tốt và có thể làm<br />
Á như Nhật bản và Trung Quốc, ngay cả liều giảm nguy cơ xuất huyết não có triệu chứng, tuy<br />
tiêu huyết khối dùng để điều trị hội chứng mạch<br />
nhiên vẫn chưa có đủ bằng chứng đáng tin cậy<br />
vành cấp cũng chỉ từ 0,5-0,75 mg/kg, thấp hơn trong thử nghiệm ngẫu nhiên để chứng thực<br />
<br />
<br />
30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điều này. Số liệu thống kê còn hạn chế tại Việt bơm điện, nhóm bệnh nhân điều trị tiêu huyết<br />
Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá khối liêu thấp: 0,6 mg/kg, tổng liều không quá 60<br />
tính hiệu quả và an toàn của liệu pháp này trên mg, trong đó tiêm nhanh 15% tổng liều, số còn<br />
bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp tại Bệnh lại truyền liên tục trong 1 giờ bằng bơm điện(1).<br />
viện Nhân Dân Gia Định < 4,5 giờ với liều chuẩn Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
và liều thấp.<br />
Từ khi khởi bệnh đến khi dùng thuốc < 4,5<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giờ.<br />
Thiết kế nghiên cứu Tuổi từ 18 đến < 80 tuổi.<br />
Tất cả các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não Thang điểm : 4 < NIHSS < 25.<br />
cấp nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong 15 Được sự chấp thuận của BN / thân nhân BN.<br />
tháng (1/2015-3/2016) đủ tiêu chuẩn đều được<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
tham gia nghiên cứu tiến cứu, quan sát, mở, một<br />
CT sọ xuất huyết não.<br />
trung tâm.<br />
Co giật lúc khởi phát.<br />
Phương thức tiến hành<br />
Triệu chứng thần kinh phục hồi nhanh.<br />
Nhóm thực hiện gồm: Nhóm các nhân viên y<br />
tế khoa nội Thần kinh được huấn luyện về Huyết áp tâm thu >185 mmHg hoặc áp huyết<br />
phương pháp điều trị tiêu huyết khối và phản tâm trương >110 mmHg hoặc đòi hỏi trị liệu tích<br />
ứng nhanh với bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cực (dùng thuốc qua đường tĩnh mạch) để hạ áp<br />
não cấp. Khi bác sĩ của Khoa cấp cứu thông báo huyết BN đến mức giới hạn cho phép.<br />
có bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp nhập viện, Đột quỵ hoặc chấn thương đầu < 3 tháng.<br />
bác sĩ khoa nội Thần kinh nhanh chóng: bệnh Phẫu thuật hay chấn thương nặng < 14 ngày.<br />
nhân được khám, đánh giá nhanh các thiếu sót Bệnh sử có xuất huyết nội sọ, dị dạng đông<br />
thần kinh, mức độ nặng bằng thang điểm tĩnh mạch (AVM), phình mạch não.<br />
NIHSS, làm các xét nghiệm máu thường quy, đo<br />
Xuất huyết tiêu hoá đường niệu < 21 ngày.<br />
điện tim và chụp CT sọ não không cản quang<br />
/hoặc MRI-DWI khẩn, sau đó tổ chức hội chẩn Chọc dò tuỷ sống hoặc chọc dò động mạch<br />
quyết định điều trị. Chúng tôi ghi nhận cân nặng mà không nén ép < 1 tuần.<br />
thực (trực tiếp hay gián tiếp), tiến hành phân Nhồi máu cơ tim < 6 tuần.<br />
chia thành hai nhóm bệnh nhân. Nếu không có Xuất huyết tiêu hoá đường niệu < 21 ngày.<br />
chống chỉ định và bản thân nhân bệnh Dùng thuốc kháng đông hoặc INR >1,7.<br />
nhân/bệnh nhân đồng ý kí cam kết, chúng tôi<br />
Tiểu cầu giảm < 100,000.<br />
tiến hành điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh<br />
mạch trong 4,5 giờ đầu kể từ khi các triệu chứng Đường huyết 400 mg/dL (22,2 mmol/L).<br />
trừ, chúng tôi tuân thủ theo tiêu chuẩn được Đang có thai.<br />
công bố kết quả của nghiên cứu rtPA của Viện Theo dõi và điều trị chung<br />
nghiên cứu rối loạn thần kinh và đột quỵ của<br />
Ngoài điều trị chuyên biệt bằng tiêu huyết<br />
Hoa kì(13) (NINDS: National Institute of<br />
khối tĩnh mạch ,tất cả BN ở cả hai nhóm bệnh<br />
Neurological Disorder and Stroke). Thuốc dùng<br />
đều được điều trị tiêu chuẩn theo đúng hướng<br />
điều trị là Actilyse: nhóm bệnh nhân điều trị tiêu<br />
điều trị đột quỵ cấp hiện hành của Hội đột quỵ<br />
huyết khối liêu chuẩn: 0,9 mg/kg, tổng liều<br />
Hoa kỳ, bệnh nhân nằm tại Đơn vị Đột quỵ.<br />
không quá 90 mg, trong đó tiêm nhanh 10% tổng<br />
Theo dõi bệnh nhân thường xuyên tình trạng ý<br />
liều, số còn lại truyền liên tục trong 1 giờ bằng<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
thức, thần kinh, các dấu hiệu sinh tồn, kiểm soát là hồi phục tốt khi mRS đánh giá vào thời điểm 3<br />
các tình trạng tăng hay giảm huyết áp, tăng hay tháng sau điều trị bệnh nhân có mức tàn phế tối<br />
giảm đường huyết, tăng thân nhiệt, điều chỉnh thiểu hay không tàn phế (mRS 0-1) bằng thăm<br />
rối loạn nước, điện giải, dự phòng và xử trí khám trực tiếp hay bằng điện thoại. Mức độ hồi<br />
những biến chứng nội khoa và thần kinh, vận phục của tất cả các bệnh nhân sẽ được đánh giá<br />
động sớm vài ngày sau đột quy. Tất cả bệnh bằng Rankin từ 1-6 vào thời điểm 3 tháng.<br />
nhân đều không được sử dụng thuốc chống kết Phân tích thống kê<br />
tập tiều cầu hay kháng đông trong 24 giờ sau<br />
Các số liệu được xử lí trên phần mềm SPSS.<br />
điều trị thuốc tiêu huyết khối. Sau 24 giờ bệnh<br />
Số liệu sẽ được trình bày trên các bảng biểu. Tỷ<br />
nhân được điều trị ngừa tái phát sớm bằng các<br />
lệ phần trăm cho các biến định lượng, số trung<br />
thuốc chống kết tập tiểu cầu.<br />
bình cho các biến định tính. So sánh giữa hai<br />
Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh dựa nhóm dùng liều chuẩn và liều thấp, so sánh<br />
trên NIHSS và mRS được ghi nhận lại trước và tuơng quan giữa nhóm có sICH và không xuất<br />
sau điều trị. Phân lọai đột quỵ theo tiêu chuẩn huyết não có triệu chứng bằng phép kiểm Chi<br />
của TOAST. bình phương, phép kiểm chính xác Fisher. Xác<br />
Sau điều trị, chúng tôi tiến hành thăm khám định các biến có liên quan độc lập bằng phân<br />
thần kinh và đánh giá điểm NIHSS vào các thời tích hồi qui đa biến logistic. Khác biệt có ý nghĩa<br />
điểm 1 giờ, 4-8 giờ, 24 giờ, 7 ngày hay khi bệnh thống kê khi P < 0,05.<br />
nhân xuất viện và tại thời điểm 3 tháng.<br />
Kết quả<br />
Đánh giá khả năng hồi phục: Bảng 1. Đặc điểm nền bệnh nhân điều trị liều chuẩn<br />
Kết cục chính của nghiên cứu là mức độ an và liều thấp<br />
toàn, theo đó đánh giá các tiên chí: tỉ lệ xuất Liểu<br />
Liều thấp<br />
huyết nội sọ có triệu chứng (sICH) và tử vong Đặc điểm chuẩn p<br />
N=40<br />
N=42<br />
trong vòng 3 tháng. Xác định tình trạng sICH<br />
Tuổi, trung bình±SD 68 ± 13 67 ± 13 0,32<br />
theo tiêu chuẩn phân loại của ECASS II(4) Nam % 62,5 61,9 0,17<br />
(Europeon Cooperative Acute Stroke Study), Tăng huyết áp 62,5 65 0,70<br />
theo đó gồm 2 tiêu chuẩn: Hình ảnh học thấy Đái tháo đường 20 19 0,58<br />
xuất huyết trong nhu mô não týp II ngay tại ổ Tiền sử, Rối loạn mỡ máu 17,5 21,1 0,45<br />
% Rung nhĩ 20 21,4 0,66<br />
nhồi máu hay ở vị trí khác ổ nhồi máu tương<br />
Bệnh mạch vành 15 14,3 0,75<br />
ứng với sự tiến triển xấu về chức năng thần kinh Hút thuốc lá 22,5 23,8 0,32<br />
khiến NIHSS tăng ≥ 4 điểm so với NIHSS ban Cân nặng trung bình<br />
57 ± 9 56±10 0,98<br />
đầu, hay dẫn đến tử vong trong 36 giờ. Tỷ lệ tử (kg)<br />
vong và sống còn sẽ được thu thập vào thời NIHSS 8 (7-14) 8 (7-14) 1<br />
Thời gian trung bình<br />
điểm 3 tháng (thăm khám trực tiếp hay gián tiếp từ khởi phát tới tiêm 164 ± 38 153±37 0,15<br />
qua điện thoại). Lâm thuốc, phút±SD<br />
sàng Huyết áp TT trước<br />
Kết cục tiếp theo là hiệu quả: Mức độ hồi điều trị, mmHg±SD<br />
144 ± 24 143±25 0,86<br />
phục thần kinh vào thời điểm 24 giờ, mà theo đó Huyết áp TTr trước<br />
84 ± 10 81±12 0,55<br />
bệnh nhân được xác định hồi phục tốt khi điều trị, mmHg±SD<br />
Đường huyết trước<br />
NIHSS giảm > 4 hoặc NIHSS = 0 vào thời điểm 24 điều trị, mg/dL±SD<br />
118 ± 40 134±57 0,13<br />
giờ, 7 ngày hay khi xuất viện. Vào thời điểm 3 Hình ảnh Dấu hiệu sớm trên<br />
50 42 0,46<br />
tháng, đánh giá mức độ hồi phục chức năng học CT(%)<br />
Phân loại Tim 30 34<br />
bằng thang điểm tàn phế của Ran kin đã hiệu<br />
nguyên Xơ vữa mạch máu 26 26<br />
chỉnh (mRS: modified Rankin Scale)(6). Được gọi nhân đột Mạch máu nhỏ 12 27<br />
<br />
<br />
<br />
32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Liểu sớm trên CT dấu hiệu tăng quang động mạch<br />
Liều thấp<br />
Đặc điểm chuẩn p<br />
N=40<br />
N=42<br />
não giữa huyết áp tâm thu NIHSS nhập viện,<br />
quị (%) Khác/Không xác định 32 13 TOAST, tái thông/ 24g (NIHSS giảm ≥4 hay =0 /<br />
Từ khởi phát đến 24g), xuất huyết nội sọ.<br />
70,5 ± 27,0 79,2±34,5<br />
nhập viện<br />
Thời gian<br />
Từ nhập viện đến<br />
Kết luận: tái thông mạch / 24 giờ và NIHSS<br />
điều trị: 83,4 ± 35 86,1± 33,2 khi nhập viện thấp là yếu tố tiên lượng độc lập<br />
tiêm thuốc<br />
phút ±SD<br />
Từ khởi bệnh- tiêm<br />
164 ±38 153±37 cho sự hồi phục tốt.<br />
thuốc<br />
Bảng 4. Kết cục chính so sánh 2 nhóm liều chuẩn và<br />
Nghiên cứu thực hiện 82 bệnh nhân phân<br />
liều thấp<br />
làm 2 nhóm liều thấp N=40 (48,8%), liều chuẩn<br />
Liều thấp Liều chuẩn P<br />
N=42 (51,2%). Bảng 1 trên cho thấy đặc điểm nền (N=40) (N=42)<br />
và dịch tễ học của cả hai nhóm bệnh tương đồng mRS 0-1 15 (37,5) 17 (40,5) 0,86<br />
nhau. NIHSS cải thiện > 4 19 (47,5) 20 (47,6) 1<br />
hay =0 / 24g<br />
Bảng 2: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn, biến chứng Xuất huyết nội sọ 4 (10) 4 (9,5) 0,98<br />
giữa các nghiên cứu Xuất huyết hệ thống<br />
SITS- J- TTT- Chúng Tử vong 4 (10) 4 (9,5) 0,98<br />
NINDS<br />
MOST ACT AIS tôi<br />
Bảng 4 cho thấy nhóm sử dụng liều thấp, và<br />
XH nội sọ 7,3 6,4 5,8 7,9<br />
Tử vong 90 ngày 11,3 17,0 9,7 10,0 10<br />
liều chuẩn có tỉ lệ hồi phục như nhau.<br />
mRS 0-1 90 ngày 38,9 39,0 36.9 39.3 39,0 Vì đặc điểm dân số và đặc điểm nền giữa hai<br />
NIHSS giảm≥4 hay =0 nhóm dùng liều chuẩn và liều thấp là tương<br />
- 47,0 49,5 39,0 47,6<br />
/24g đtrị tiêu huyết khối<br />
đương nhau (bảng 1) nên chúng tôi tiến hành so<br />
Mức độ hồi phục theo mRS/ 3 tháng , so sánh sánh mức độ an toàn và tính hiệu quả trực tiếp<br />
với các nghiên cứu khác: (bảng 4). Kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân<br />
Khi so sánh các kết cục chính vào thời điểm 3 dùng tiêu huyết khối liều thấp có tỷ lệ xuất<br />
tháng với các nghiên cứu khác như SITS-MOST, huyết não có triệu chứng , tỷ lệ tử vong vào thời<br />
NINDS, J-ACT và TTT-AIS)(15,10,14,3), với kết quả điểm 3 tháng tương đương với kết quả của<br />
nghiên cứu thu được từ nghiên cứu, chúng tôi nhóm bệnh nhân dùng liều chuẩn (10% so với<br />
thấy tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng 9,5%).<br />
tôi tương tự tỷ lệ này trong tất cả các nghiên cứu<br />
BÀN LUẬN<br />
SITS-MOST, NINDS, J-ACT và TTT-<br />
AIS(11;3;17;9;7;10;14)(15,10,14,3). Tỷ lệ xuất huyết não Độ an toàn khi điều trị bằng tiêu huyết khối<br />
có triệu chứng trong chúng tôi theo tiêu chuẩn cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp trong<br />
của NINDS cũng tương ứng tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết<br />
nghiên cứu SITS-MOST, NINDS, J-ACT và TTT- quả của các nghiên cứu ở châu Á: nghiên cứu J-<br />
AIS. ACT của Nhật Bản và nghiên cứu TTT-AIS của<br />
Đài Loan, NINDS và SITS-MOST. Tỷ lệ tử vong<br />
Bảng 3 :Các yếu tố tiên lượng hồi phục* (mRS