intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả điều trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch liều chuẩn và liều thấp trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [ không có triệu chứng] đến 6 [chết]) so với liều chuẩn. Mục tiêu thứ yếu để xác định tỷ lệ xuất huyết trong não ở liều thấp so với liều chuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả điều trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch liều chuẩn và liều thấp trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI<br /> ĐƯỜNG TĨNH MẠCH LIỀU CHUẨN VÀ LIỀU THẤP TRÊN BỆNH NHÂN<br /> ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP<br /> Võ Văn Tân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp<br /> tính với liều lượng thấp hơn liều tiêu chuẩn có thể cải thiện phục hồichức năng thần kinh cùng với giảm nguy cơ<br /> xuất huyết não trong não.<br /> Mục tiêu: Mục tiêu chính : xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn<br /> tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [ không có triệu chứng] đến 6 [chết]) so với<br /> liều chuẩn. Mục tiêu thứ yếu để xác định tỷ lệ xuất huyết trong não ở liều thấp so với liều chuẩn.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện 82 bệnh nhân thỏa tiêu chí sử dụng tiêu huyết khối đường tĩnh<br /> mạch, phân bố vào hai nhóm điều trị, thấp liều alteplase tĩnh mạch (0,6 mg mỗi kg cơ thể trọng lượng) hoặc liều<br /> chuẩn (0,9 mg mỗi kg) và theo dõi kết cục ngày thứ 90.<br /> Kết quả: Nhóm bệnh nhân được điều trị tiêu huyết khối liều thấp có mức hồi phục tương nhóm dùng liều<br /> chuẩn vào thời điểm 3 tháng (47,5% so với 47,6%, p=0,51). Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng<br /> giữa hai nhóm tương đương nhau (10% so với 9,5%; p=0,93).<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị tiêu huyết khối an toàn và hiệu quả ở cả liều thấp và liều<br /> chuẩn khi thực hiện đúng hướng dẫn điều trị. Không có sự khác biệt về: mức độ hồi phục, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ<br /> xuất huyết não có triệu chứng giữa hai liều này vào thời điểm 3 tháng. Cần có nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn và<br /> thiết kế nghiên cứu mạnh hơn (ngẫu nhiên, mù đôi) so sánh giữa liều thấp và liều chuẩn để tìm ra liều tối ưu cho<br /> người Việt Nam.<br /> Từ khóa: tiêu huyết khối tĩnh mạch liều thấp, điều trị nhồi máu não cấp.<br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT LOW-DOSE VERSUS STANDARD-DOSE INTRAVENOUS ALTEPLASE<br /> IN ACUTE ISCHEMIC STROKE<br /> Vo Van Tan *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 29 - 35<br /> <br /> Background: Thrombolytic therapy for acute ischemic stroke with a lower-than-standard dose of intravenous<br /> alteplase may improve recovery along with a reduced risk of intracerebral hemorrhage.<br /> Objective: The primary objective was to determine the rate improved neurological rehabilitation as well as<br /> death or disability at 90 days, based on the modified Rankin scale (from 0 [no symptoms] to 6 [dead]) compared<br /> with the standard dose. The secondary objectives were to determine the rate of intracerebral hemorrhage in low-<br /> dose versus standard dose.<br /> Methods: The study was performed 82 patients met criteria used pepper intravenous thrombosis, distributed<br /> into two treatment groups, low-dose intravenous alteplase (0.6 mg per kg body weight) or a dose standard (0.9 mg<br /> per kg) and track outcomes 90th day.<br /> <br /> <br /> *Khoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc:ThS.BS. Võ Văn Tân ĐT: 0918762645 Email: drvantan@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Results: The group of patients treated with low-dose thrombotic target recovery rate relative standard dose<br /> group at 3 months (47.5% versus 47.6%, p = 0.51). Mortality rate and symptomatic brain hemorrhage were<br /> similar between the two groups (10% versus 9.5%; p = 0.93).<br /> Conclusion: The results showed that treatment of thrombotic safety standards and efficiency at both low-<br /> dose and standard dose when done properly treatment guidelines. No difference: the degree of recovery, mortality<br /> and the rate of symptomatic brain hemorrhage between the two doses at the time of 3 months. Should have studied<br /> a larger sample size and a stronger study design (randomized, double blind) comparison of low-dose and standard<br /> dose in order to find the optimal dose for Vietnam.<br /> Keywords: Low-Dose Intravenous Alteplase, acute cerebral infarction treatment<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ rất nhiều so với liều chuẩn mà các nước Châu<br /> Âu, Hoa Kì đang sử dụng (1,25mg/kg)(3). Không<br /> Một vài nghiên cứu có chứng, ngẫu nhiên đã chỉ trong các lĩnh vực tim mạch mà ngay trong<br /> xác định ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não chuyên ngành thần kinh mạch máu, vào tháng<br /> cấp, phương pháp điều trị bằng chất hoạt hoá 12 năm 2006, trong hội nghị chuyên ngành về<br /> plasminogen tái tổ hợp mô (rt-PA, biệt dược<br /> tiêu huyết khối trên bệnh nhân đột quỵ thiếu<br /> Actilyse) tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trong máu não cấp của các quốc gia châu Á nhóm họp<br /> 3 giờ kể từ khi khởi bệnh có thể cải thiện chức<br /> tại Hồng Kông, hội nghị cũng đã ghi nhận kinh<br /> năng mà không làm tăng tỷ lệ tàn phế nặng và<br /> nghiệm điều trị tiêu huyết khối tại các nước như<br /> tử vong(13,5). Hai nghiên cứu quan sát, SIT-MOST<br /> Hàn quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc,<br /> (the Safe Implementation of Thrombolysis in đặc biệt là một số nghiên cứu công bố kết quả<br /> Stroke – Monitoring Study) ở châu Âu và CASES hồi phục tốt và an toàn khi dùng tiêu huyết khối<br /> (The Canadian Alteplase for Stroke Effective- liều thấp như Nhật Bản và Trung Quốc (4,1% và<br /> ness Study)(5,15) mà theo đó kết quả của cả hai 1,9% theo thứ tự), với liều Nhật Bản: 0,6 mg/kg<br /> nghiên cứu này đều khẳng định tiêu huyết khối<br /> và Trung Quốc là 0,78 mg/kg(7). Những kết quả<br /> hiệu quả và an toàn khi điều trị theo đúng nghiên cứu đó thực sự khiến chúng tôi rất ấn<br /> Protocol chuẩn(5,15).<br /> tượng và thiết nghĩ khả năng người Việt Nam có<br /> Ở châu Âu và Hoa kì hiện nay, liều tiêu thể đáp ứng tốt và an toàn với liều lượng thuốc<br /> huyết khối đang dùng cho đột quỵ thiếu máu tiêu huyết khối có thể thấp hơn. Ngoài ra những<br /> não cấp là 0,9 mg/kg (liều tối đa là 90 mg). Đây là đặc điểm về nhân chủng học trên, rõ ràng người<br /> liều mà thử nghiệm NINDS đã đúc kết sau các Việt nam ta có thể trọng nhỏ hơn so với các quốc<br /> thử nghiệm dò liều vào cuối những năm 1980, gia Âu Mỹ, điều này có thể có ảnh hưởng đến sự<br /> mà trong đó có 4 trên 5 trường hợp xuất huyết đáp ứng với liều lượng khác nhau và cũng như<br /> não có triệu chứng (sICH) ở liều 0,95 mg/kg, một các nước trong khu vực Đông Nam . Một lí do<br /> ca ở liều 0,89 mg/kg và không có liều nào thấp nữa, cũng như các quốc gia khác trong khu vực<br /> hơn liều này nữa(2). Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây Đông Nam Á, một số tầng lớp người dân còn<br /> là liệu với tiêu huyết khối liều thấp hơn khi dùng khó khăn về kinh tế, có khi chỉ cần thêm 4-8 mg<br /> trong thời gian trong 3 giờ thì có hiệu quả như nữa là đạt liều chuẩn, mà phải chi trả thêm mở<br /> liều chuẩn và an toàn như liều chuẩn hiện nay là thêm lọ thuốc thứ hai (50mg) cũng là cả một vấn<br /> 0,9 mg/kg vốn đang được dùng tại Hoa kì và đề.<br /> châu Âu hay không?. Một câu hỏi chưa có câu<br /> Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử<br /> trả lời thỏa đáng. Ngoài ra, tại các quốc gia châu dụng rtPA liều thấp có hiệu quả tốt và có thể làm<br /> Á như Nhật bản và Trung Quốc, ngay cả liều giảm nguy cơ xuất huyết não có triệu chứng, tuy<br /> tiêu huyết khối dùng để điều trị hội chứng mạch<br /> nhiên vẫn chưa có đủ bằng chứng đáng tin cậy<br /> vành cấp cũng chỉ từ 0,5-0,75 mg/kg, thấp hơn trong thử nghiệm ngẫu nhiên để chứng thực<br /> <br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điều này. Số liệu thống kê còn hạn chế tại Việt bơm điện, nhóm bệnh nhân điều trị tiêu huyết<br /> Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá khối liêu thấp: 0,6 mg/kg, tổng liều không quá 60<br /> tính hiệu quả và an toàn của liệu pháp này trên mg, trong đó tiêm nhanh 15% tổng liều, số còn<br /> bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp tại Bệnh lại truyền liên tục trong 1 giờ bằng bơm điện(1).<br /> viện Nhân Dân Gia Định < 4,5 giờ với liều chuẩn Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> và liều thấp.<br /> Từ khi khởi bệnh đến khi dùng thuốc < 4,5<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giờ.<br /> Thiết kế nghiên cứu Tuổi từ 18 đến < 80 tuổi.<br /> Tất cả các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não Thang điểm : 4 < NIHSS < 25.<br /> cấp nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong 15 Được sự chấp thuận của BN / thân nhân BN.<br /> tháng (1/2015-3/2016) đủ tiêu chuẩn đều được<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> tham gia nghiên cứu tiến cứu, quan sát, mở, một<br /> CT sọ xuất huyết não.<br /> trung tâm.<br /> Co giật lúc khởi phát.<br /> Phương thức tiến hành<br /> Triệu chứng thần kinh phục hồi nhanh.<br /> Nhóm thực hiện gồm: Nhóm các nhân viên y<br /> tế khoa nội Thần kinh được huấn luyện về Huyết áp tâm thu >185 mmHg hoặc áp huyết<br /> phương pháp điều trị tiêu huyết khối và phản tâm trương >110 mmHg hoặc đòi hỏi trị liệu tích<br /> ứng nhanh với bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cực (dùng thuốc qua đường tĩnh mạch) để hạ áp<br /> não cấp. Khi bác sĩ của Khoa cấp cứu thông báo huyết BN đến mức giới hạn cho phép.<br /> có bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp nhập viện, Đột quỵ hoặc chấn thương đầu < 3 tháng.<br /> bác sĩ khoa nội Thần kinh nhanh chóng: bệnh Phẫu thuật hay chấn thương nặng < 14 ngày.<br /> nhân được khám, đánh giá nhanh các thiếu sót Bệnh sử có xuất huyết nội sọ, dị dạng đông<br /> thần kinh, mức độ nặng bằng thang điểm tĩnh mạch (AVM), phình mạch não.<br /> NIHSS, làm các xét nghiệm máu thường quy, đo<br /> Xuất huyết tiêu hoá đường niệu < 21 ngày.<br /> điện tim và chụp CT sọ não không cản quang<br /> /hoặc MRI-DWI khẩn, sau đó tổ chức hội chẩn Chọc dò tuỷ sống hoặc chọc dò động mạch<br /> quyết định điều trị. Chúng tôi ghi nhận cân nặng mà không nén ép < 1 tuần.<br /> thực (trực tiếp hay gián tiếp), tiến hành phân Nhồi máu cơ tim < 6 tuần.<br /> chia thành hai nhóm bệnh nhân. Nếu không có Xuất huyết tiêu hoá đường niệu < 21 ngày.<br /> chống chỉ định và bản thân nhân bệnh Dùng thuốc kháng đông hoặc INR >1,7.<br /> nhân/bệnh nhân đồng ý kí cam kết, chúng tôi<br /> Tiểu cầu giảm < 100,000.<br /> tiến hành điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh<br /> mạch trong 4,5 giờ đầu kể từ khi các triệu chứng Đường huyết 400 mg/dL (22,2 mmol/L).<br /> trừ, chúng tôi tuân thủ theo tiêu chuẩn được Đang có thai.<br /> công bố kết quả của nghiên cứu rtPA của Viện Theo dõi và điều trị chung<br /> nghiên cứu rối loạn thần kinh và đột quỵ của<br /> Ngoài điều trị chuyên biệt bằng tiêu huyết<br /> Hoa kì(13) (NINDS: National Institute of<br /> khối tĩnh mạch ,tất cả BN ở cả hai nhóm bệnh<br /> Neurological Disorder and Stroke). Thuốc dùng<br /> đều được điều trị tiêu chuẩn theo đúng hướng<br /> điều trị là Actilyse: nhóm bệnh nhân điều trị tiêu<br /> điều trị đột quỵ cấp hiện hành của Hội đột quỵ<br /> huyết khối liêu chuẩn: 0,9 mg/kg, tổng liều<br /> Hoa kỳ, bệnh nhân nằm tại Đơn vị Đột quỵ.<br /> không quá 90 mg, trong đó tiêm nhanh 10% tổng<br /> Theo dõi bệnh nhân thường xuyên tình trạng ý<br /> liều, số còn lại truyền liên tục trong 1 giờ bằng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> thức, thần kinh, các dấu hiệu sinh tồn, kiểm soát là hồi phục tốt khi mRS đánh giá vào thời điểm 3<br /> các tình trạng tăng hay giảm huyết áp, tăng hay tháng sau điều trị bệnh nhân có mức tàn phế tối<br /> giảm đường huyết, tăng thân nhiệt, điều chỉnh thiểu hay không tàn phế (mRS 0-1) bằng thăm<br /> rối loạn nước, điện giải, dự phòng và xử trí khám trực tiếp hay bằng điện thoại. Mức độ hồi<br /> những biến chứng nội khoa và thần kinh, vận phục của tất cả các bệnh nhân sẽ được đánh giá<br /> động sớm vài ngày sau đột quy. Tất cả bệnh bằng Rankin từ 1-6 vào thời điểm 3 tháng.<br /> nhân đều không được sử dụng thuốc chống kết Phân tích thống kê<br /> tập tiều cầu hay kháng đông trong 24 giờ sau<br /> Các số liệu được xử lí trên phần mềm SPSS.<br /> điều trị thuốc tiêu huyết khối. Sau 24 giờ bệnh<br /> Số liệu sẽ được trình bày trên các bảng biểu. Tỷ<br /> nhân được điều trị ngừa tái phát sớm bằng các<br /> lệ phần trăm cho các biến định lượng, số trung<br /> thuốc chống kết tập tiểu cầu.<br /> bình cho các biến định tính. So sánh giữa hai<br /> Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh dựa nhóm dùng liều chuẩn và liều thấp, so sánh<br /> trên NIHSS và mRS được ghi nhận lại trước và tuơng quan giữa nhóm có sICH và không xuất<br /> sau điều trị. Phân lọai đột quỵ theo tiêu chuẩn huyết não có triệu chứng bằng phép kiểm Chi<br /> của TOAST. bình phương, phép kiểm chính xác Fisher. Xác<br /> Sau điều trị, chúng tôi tiến hành thăm khám định các biến có liên quan độc lập bằng phân<br /> thần kinh và đánh giá điểm NIHSS vào các thời tích hồi qui đa biến logistic. Khác biệt có ý nghĩa<br /> điểm 1 giờ, 4-8 giờ, 24 giờ, 7 ngày hay khi bệnh thống kê khi P < 0,05.<br /> nhân xuất viện và tại thời điểm 3 tháng.<br /> Kết quả<br /> Đánh giá khả năng hồi phục: Bảng 1. Đặc điểm nền bệnh nhân điều trị liều chuẩn<br /> Kết cục chính của nghiên cứu là mức độ an và liều thấp<br /> toàn, theo đó đánh giá các tiên chí: tỉ lệ xuất Liểu<br /> Liều thấp<br /> huyết nội sọ có triệu chứng (sICH) và tử vong Đặc điểm chuẩn p<br /> N=40<br /> N=42<br /> trong vòng 3 tháng. Xác định tình trạng sICH<br /> Tuổi, trung bình±SD 68 ± 13 67 ± 13 0,32<br /> theo tiêu chuẩn phân loại của ECASS II(4) Nam % 62,5 61,9 0,17<br /> (Europeon Cooperative Acute Stroke Study), Tăng huyết áp 62,5 65 0,70<br /> theo đó gồm 2 tiêu chuẩn: Hình ảnh học thấy Đái tháo đường 20 19 0,58<br /> xuất huyết trong nhu mô não týp II ngay tại ổ Tiền sử, Rối loạn mỡ máu 17,5 21,1 0,45<br /> % Rung nhĩ 20 21,4 0,66<br /> nhồi máu hay ở vị trí khác ổ nhồi máu tương<br /> Bệnh mạch vành 15 14,3 0,75<br /> ứng với sự tiến triển xấu về chức năng thần kinh Hút thuốc lá 22,5 23,8 0,32<br /> khiến NIHSS tăng ≥ 4 điểm so với NIHSS ban Cân nặng trung bình<br /> 57 ± 9 56±10 0,98<br /> đầu, hay dẫn đến tử vong trong 36 giờ. Tỷ lệ tử (kg)<br /> vong và sống còn sẽ được thu thập vào thời NIHSS 8 (7-14) 8 (7-14) 1<br /> Thời gian trung bình<br /> điểm 3 tháng (thăm khám trực tiếp hay gián tiếp từ khởi phát tới tiêm 164 ± 38 153±37 0,15<br /> qua điện thoại). Lâm thuốc, phút±SD<br /> sàng Huyết áp TT trước<br /> Kết cục tiếp theo là hiệu quả: Mức độ hồi điều trị, mmHg±SD<br /> 144 ± 24 143±25 0,86<br /> phục thần kinh vào thời điểm 24 giờ, mà theo đó Huyết áp TTr trước<br /> 84 ± 10 81±12 0,55<br /> bệnh nhân được xác định hồi phục tốt khi điều trị, mmHg±SD<br /> Đường huyết trước<br /> NIHSS giảm > 4 hoặc NIHSS = 0 vào thời điểm 24 điều trị, mg/dL±SD<br /> 118 ± 40 134±57 0,13<br /> giờ, 7 ngày hay khi xuất viện. Vào thời điểm 3 Hình ảnh Dấu hiệu sớm trên<br /> 50 42 0,46<br /> tháng, đánh giá mức độ hồi phục chức năng học CT(%)<br /> Phân loại Tim 30 34<br /> bằng thang điểm tàn phế của Ran kin đã hiệu<br /> nguyên Xơ vữa mạch máu 26 26<br /> chỉnh (mRS: modified Rankin Scale)(6). Được gọi nhân đột Mạch máu nhỏ 12 27<br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liểu sớm trên CT dấu hiệu tăng quang động mạch<br /> Liều thấp<br /> Đặc điểm chuẩn p<br /> N=40<br /> N=42<br /> não giữa huyết áp tâm thu NIHSS nhập viện,<br /> quị (%) Khác/Không xác định 32 13 TOAST, tái thông/ 24g (NIHSS giảm ≥4 hay =0 /<br /> Từ khởi phát đến 24g), xuất huyết nội sọ.<br /> 70,5 ± 27,0 79,2±34,5<br /> nhập viện<br /> Thời gian<br /> Từ nhập viện đến<br /> Kết luận: tái thông mạch / 24 giờ và NIHSS<br /> điều trị: 83,4 ± 35 86,1± 33,2 khi nhập viện thấp là yếu tố tiên lượng độc lập<br /> tiêm thuốc<br /> phút ±SD<br /> Từ khởi bệnh- tiêm<br /> 164 ±38 153±37 cho sự hồi phục tốt.<br /> thuốc<br /> Bảng 4. Kết cục chính so sánh 2 nhóm liều chuẩn và<br /> Nghiên cứu thực hiện 82 bệnh nhân phân<br /> liều thấp<br /> làm 2 nhóm liều thấp N=40 (48,8%), liều chuẩn<br /> Liều thấp Liều chuẩn P<br /> N=42 (51,2%). Bảng 1 trên cho thấy đặc điểm nền (N=40) (N=42)<br /> và dịch tễ học của cả hai nhóm bệnh tương đồng mRS 0-1 15 (37,5) 17 (40,5) 0,86<br /> nhau. NIHSS cải thiện > 4 19 (47,5) 20 (47,6) 1<br /> hay =0 / 24g<br /> Bảng 2: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn, biến chứng Xuất huyết nội sọ 4 (10) 4 (9,5) 0,98<br /> giữa các nghiên cứu Xuất huyết hệ thống<br /> SITS- J- TTT- Chúng Tử vong 4 (10) 4 (9,5) 0,98<br /> NINDS<br /> MOST ACT AIS tôi<br /> Bảng 4 cho thấy nhóm sử dụng liều thấp, và<br /> XH nội sọ 7,3 6,4 5,8 7,9<br /> Tử vong 90 ngày 11,3 17,0 9,7 10,0 10<br /> liều chuẩn có tỉ lệ hồi phục như nhau.<br /> mRS 0-1 90 ngày 38,9 39,0 36.9 39.3 39,0 Vì đặc điểm dân số và đặc điểm nền giữa hai<br /> NIHSS giảm≥4 hay =0 nhóm dùng liều chuẩn và liều thấp là tương<br /> - 47,0 49,5 39,0 47,6<br /> /24g đtrị tiêu huyết khối<br /> đương nhau (bảng 1) nên chúng tôi tiến hành so<br /> Mức độ hồi phục theo mRS/ 3 tháng , so sánh sánh mức độ an toàn và tính hiệu quả trực tiếp<br /> với các nghiên cứu khác: (bảng 4). Kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân<br /> Khi so sánh các kết cục chính vào thời điểm 3 dùng tiêu huyết khối liều thấp có tỷ lệ xuất<br /> tháng với các nghiên cứu khác như SITS-MOST, huyết não có triệu chứng , tỷ lệ tử vong vào thời<br /> NINDS, J-ACT và TTT-AIS)(15,10,14,3), với kết quả điểm 3 tháng tương đương với kết quả của<br /> nghiên cứu thu được từ nghiên cứu, chúng tôi nhóm bệnh nhân dùng liều chuẩn (10% so với<br /> thấy tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng 9,5%).<br /> tôi tương tự tỷ lệ này trong tất cả các nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN<br /> SITS-MOST, NINDS, J-ACT và TTT-<br /> AIS(11;3;17;9;7;10;14)(15,10,14,3). Tỷ lệ xuất huyết não Độ an toàn khi điều trị bằng tiêu huyết khối<br /> có triệu chứng trong chúng tôi theo tiêu chuẩn cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp trong<br /> của NINDS cũng tương ứng tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết<br /> nghiên cứu SITS-MOST, NINDS, J-ACT và TTT- quả của các nghiên cứu ở châu Á: nghiên cứu J-<br /> AIS. ACT của Nhật Bản và nghiên cứu TTT-AIS của<br /> Đài Loan, NINDS và SITS-MOST. Tỷ lệ tử vong<br /> Bảng 3 :Các yếu tố tiên lượng hồi phục* (mRS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2