Nghiên cứu kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa cao do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng phương pháp thắt tĩnh mạch quản kết hợp terlipressin
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa cao do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản (TMTQ) ở bệnh nhân xơ gan bằng phương pháp thắt tĩnh mạch quản kết hợp Terlipressin. Nghiên cứu can thiệp tiến cứu so sánh có nhóm chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa cao do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng phương pháp thắt tĩnh mạch quản kết hợp terlipressin
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 và một số yếu tố liên quan đến sử dụng hóa chất 7. Phạm Thị Thúy Hoa, Trần Tô Châu, Phạm Thị bảo vệ thực vật của người nông dân xã Trung Liên & CS (2018). “Kiến thức, thực hành sử dụng Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm hóa chất bảo vệ thực vật của người chuyên canh 2010, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, Trường Đại cà phê tại xã Pơng Đrang, huyện Krông Búk, tỉnh học Y tế Công cộng, tr.41-52 Đăk Lăk năm 2016”. Tạp chí An toàn vệ sinh lao 5. K.Vởi và Đỗ Văn Dũng (2008), “Kiến thức, thái động, số (3) 2018, tr 82 - 87. độ, thực hành về hóa chất bảo vệ thực vật của 8. Lương Mai Anh, Lê Thị Thanh Xuân (2017). người nông dân trồng rau tại thành phố Đà Lạt, “Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng tỉnh Lâm Đồng, năm 2008”, Tạp chí Y học Thành hóa chất bảo vệ thực vật tại một xã huyện Thạch phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr.1779-1859 Thành, tỉnh Thanh Hóa năm 2014”. Tạp chí Y - 6. Quách Thị Hoa (2014), Thực trạng kiến thức, Dược học quân sự, số 4 - 2017, tr 46 - 53. thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử 9. Kamsia, B., Shahida, M.S. et al (2014). “Knowl- dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Thành Vân, edge, Attitude and Practice of Pesticide Use huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, năm 2014, among Oil Palm Smallholders in Sandakan, Sa- Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, Trường Đại học Y bah”. IOSR J Agric Vet Sci. 2014;7(11), pg 18–20. tế công cộng Hà Nội, tr.37-58. NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CAO DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẮT TĨNH MẠCH QUẢN KẾT HỢP TERLIPRESSIN Đặng Thị Hòa1*, Trần Thị Như Quỳnh2, Trần Thị Hương1, Bùi Thị Tuyết Trinh1, Phạm Thị Hà1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị xuất huyết tiêu độ giãn TMTQ giảm giữa nhóm bệnh nhân được hóa cao do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản (TMTQ) điều trị kết hợp Terlipressin với nhóm điều trị thông ở bệnh nhân xơ gan bằng phương pháp thắt tĩnh thường có ý nghĩa thống kê, p=0,046. Tỷ lệ chảy mạch quản kết hợp Terlipressin. máu tái phát giảm giữa nhóm bệnh nhân được Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can điều trị kết hợp Terlipressin (4%) với nhóm điều trị thiệp tiến cứu so sánh có nhóm chứng. thông thường (18%) có ý nghĩa thống kê, p=0,025. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm điều trị Kết quả nghiên cứu: Chỉ số hồng cầu sau kết hợp Terlipressin (6.80±1,78 ngày) ngắn hơn có 3 ngày điều trị giữa nhóm bệnh nhân được điều ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị thông thường trị kết hợp Terlipressin tăng so với nhóm điều trị (7,68±1,89 ngày), p=0,035. Kết luận: Nhóm bệnh thông thường có ý nghĩa thống kê, p=0,016. Chỉ số nhân được điều trị kết hợp Terlipressin có kết quả Albumin máu sau 3 ngày điều trị giữa nhóm bệnh điều trị tốt hơn so với nhóm bệnh nhân được điều nhân được điều trị kết hợp Terlipressin tăng so với trị theo phương pháp thông thường. nhóm điều trị thông thường có ý nghĩa thống kê, p=0,028. Tỷ lệ kiểm soát chảy máu sau 3 ngày Từ khóa: Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản; Xuất điều trị giữa nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp huyết tiêu hóa; Terlipressin; Terlipressin (78%) tăng so với nhóm điều trị thông ABSTRACT thường (42%) có ý nghĩa thống kê, p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 varices in cirrhotic patients by vasectomy combined Hàng năm, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình with Terlipressin. có không ít bệnh nhân xơ gan biến chứng XHTH Subject: A prospective comparative intervention do vỡ giãn TMTQ. Trước đây khi bệnh viện chúng study with a control group. tôi chưa triển khai kỹ thuật nội soi can thiệp thắt TMTQ nhiều bệnh nhân phải chuyển lên tuyến trên Results: The erythrocyte index after 3 days of để điều trị. Từ năm 2010 trở lại đây, kỹ thuật nội treatment between the group of patients treated soi thắt TMTQ bằng vòng cao su được áp dụng with terlipressin combination increased compared thường quy tại bệnh viện làm giảm đáng kể tỷ lệ with the group of conventional treatment with bệnh nhân phải chuyển tuyến trên vì bệnh này [3]. statistical significance, p=0.016. The blood albumin 3 năm gần đây tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện index after 3 days of treatment between the group đa khoa tỉnh đã sử dụng thêm thuốc co mạch of patients treated with terlipressin combination (Terlipressin) để điều trị cho một số bệnh nhân, kết increased compared with the group of conventional quả bước đầu cho thấy cải thiện tỷ lệ tử vong, số treatment with statistical significance, p=0.028. lượng máu phải truyền và rút ngắn thời gian nằm The rate of bleeding control after 3 days of viện. Tuy nhiên thuốc co mạch chưa được sử dụng treatment among patients treated with terlipressin rỗng rãi. Mặt khác chưa có nghiên cứu nào tại Thái combination (78%) increased compared with Bình đánh giá kết quả của việc phối hợp 2 phương the usual treatment group (42%) with statistical pháp này để điều trị cho những bệnh nhân xơ gan significance, p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 2.3. Phương tiện nghiên cứu - Làm xét nghiệm cận lâm sàng: * Mẫu bệnh án nghiên cứu + Công thức máu được làm ngay sau khi vào * Các trang thiết bị dùng trong nghiên cứu viện và 6h - 12h -24h - 48h sau dùng thuốc - Máy nội soi dạ dày hãng Fujinon EG 530 WI, + Điện tâm đồ nếu có đau ngực số serial 2G361K785, nguồn sáng XL-4450, bộ + GOT, GPT, GGT, glucose, ure, creatinin, đông vi xử lý VP- 3500 HD, đầu thắt tĩnh mạch thực máu cơ bản, bilirubin toàn phần, trực tiếp, albumin, quản 6 vòng Band Ligation Pack, hãng Intelligent điện giải đồ Endoscopy của Mỹ + HBsAg, Anti HCV - Các loại thuốc, dịch truyền theo phác đồ điều trị + Siêu âm ổ bụng (làm khi tình trạng xuất huyết bệnh nhân XHTH, máu, chế phẩm của máu ổn định) - Máy điện tim 3 cần * Điều trị - Máy siêu âm Control Sigma 1 loại Real-Time, - Thắt tĩnh mạch thực quản đầu dò Sector hoặc Liner 3,5 MHz - Sau khi nội soi thắt tĩnh mạch thực quản xong, - Máy xét nghiệm huyết học XT 2000 I, XT 4000I, bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu chia máy xét nghiệm đông máu COMPACT, máy xét làm 2 nhóm: nghiệm maker virus viêm gan B,C COBAS 8000, Nhóm can thiệp: điều trị theo phác đồ thường máy xét nghiệm sinh hóa máu AU680 quy và được dùng ngay Terlipressin, liều khởi đầu - Thuốc Terlipressin (Glypressin) 1 mg /1 ống của 2 mg tiêm tĩnh mạch chậm sau đó duy trì 1 mg mỗi hãng Ferring 5 giờ trong vòng 48- 72 giờ đến khi đại tiện phân 2.4. Quy trình nghiên cứu vàng. Nếu sau 72 giờ Bn vẫn đại tiện phân đen à * Khám bệnh nhân theo mẫu bệnh án thống nhất dëng tiêm. Tất cả các bệnh nhân đủ điều kiện nghiên cứu Nhóm chứng: điều trị theo phác đồ thường quy, vào viện sẽ được: không dùng Terlipressin - Hỏi tiền sử: bệnh gan, nghiện rượu, XHTH, tăng 2.5. Xử lý số liệu huyết áp, đau ngực… Làm sạch số liệu từ phiếu. Số liệu được nhập - Khám lâm sàng: đánh giá ý thức, dấu hiệu sinh bằng phần mềm Epi Data.Các số liệu thu thập tồn (mạch, huyết áp), đánh giá mức độ nặng của xơ được xử lý theo thuật toán thống kê Y sinh học, sử gan theo Child - Pugh, đánh giá mức độ mất máu. dụng phần mềm SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đánh giá chỉ số công thức máu sau 3 ngày điều trị của bệnh nhân Nhóm 1 Nhóm 2 Chung Chỉ số p ( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD) T0 2,78±0,97 2,85±0,83 2,82±0,90 0,603 Hồng cầu T1 3,32±0,77 2,96±0,72 3,14±0,76 0,016 p(T0,T1)
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 - Hemoglobin: Chỉ số Hemoglobin sau 3 ngày điều trị của bệnh nhân ở cả hai nhóm được thể hiện tại bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số Hemoglobin của bệnh nhân thuộc nhóm 1 ở thời điểm trước và sau khi điều trị 3 ngày với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 26,67% và chiếm 10,2% ở nhóm 2. Có 20,0% bệnh nhân nhóm 1 và 34,7% bệnh nhân nhóm 2 có giãn TMTQ độ 3. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p=0,046. Bảng 4. Tỷ lệ kiểm soát chảy máu theo thời gian sau điều trị của bệnh nhân Nhóm 1 Nhóm 2 p Tỷ lệ cầm máu (n=50) (n=50) n % n % Kiểm soát chảy máu 39 78,0 21 42,0 48h 13 33,3 12 57,1 Kết quả sau 3 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được chảy máu chiếm 78,0% ở nhóm 1 và chiếm 42,0% ở nhóm 2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,999 Lượng hồng cầu và huyết tương tươi trung bình truyền cho nhóm 1 và nhóm 2 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Bảng 7. Đánh giá triệu chứng nôn và đại tiện sau điều trị giữa 2 nhóm nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 Triệu chứng (n=50) (n=50) p n % n % Nôn máu 4 8,0 2 3,9 0,436 Đại tiện phân đen 3 6,0 3 5,9 >0,999 Đối với bệnh nhân thuộc nhóm 1, có 8,0 % có triệu chứng nôn máu và 6,0% có triệu chứng đại tiện phân đen sau khi điêu trị. Đối với bệnh nhân thuộc nhóm 1, có 3,9% có triệu chứng nôn máu và 5,9% có triệu chứng đại tiện phân đen sau khi điêu trị. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân 41
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 Bảng 8. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở 2 nhóm nghiên cứu Thời gian nằm viện (ngày) X ± SD p Nhóm Nhóm 1 (n=50) 6,80±1,78 0,035 Nhóm 2 (n=50) 7,68±1,89 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân thuộc nhóm 1 (6,80 ±1,78 ngày) và bệnh nhân thuộc nhóm 2 (7,68±1,89 ngày) với p=0,035. IV. BÀN LUẬN Xuất huyết tiêu hóa cấp tính là một trong những Trong nghiên cứu của chúng tôi kết hợp cả thắt biến chứng nghiêm trọng của xơ gan, và giãn TMTQ & terlipressin và cho hiệu quả rõ rệt. Điều tĩnh mạch dạ dày thực quản là nguồn xuất huyết này thể hiện ở chỉ số công thức máu sau 3 ngày tiêu hóa phổ biến nhất trong xơ gan. Terlipressin điều trị, số lượng hồng cầu trung bình ở nhóm 1 là đã được khuyến cáo là phương pháp điều trị đầu 3,32±0,77 T/l, ở nhóm 2 là 2,96±0,72, sự khác biệt tiên của chảy máu do giãn tĩnh mạch dạ dày thực có ý nghĩa thống kê với p=0,016. Sự khác biệt có quản [4]. Gần đây, một phân tích tổng hợp 30 RCT ý nghĩa thống kê giữa chỉ số hồng cầu của bệnh với 3344 trường hợp đã so sánh hiệu quả và độ nhân thuộc nhóm 1 ở thời điểm trước và sau khi an toàn của terlipressin so với giả dược, pituitrin, điều trị 3 ngày với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 này có thể một phần do tác dụng hợp đồng của [13]. Trần Văn Thạch ghi nhận những BN được thuốc chẹn beta. Nhìn chung có sự cải thiện về độ dùng terlipressin cầm máu trong ngày thứ 1, ngày GTMTQ với tăng dần tỷ lệ độ 0, I và giảm dần độ II, thứ 2 với tỷ lệ lần lượt là 50%, 43,3%; không có III. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống khác biệt so với 2 nhóm chứng dùng octreotide kê (p > 0,05) [9]. và somatostatin [14]. Từ những kết quả nghiên So với một số nghiên cứu khác có thời gian điều cứu của chúng tôi cũng như các nghiên cứu khác trị kéo dài hơn cho thấy có sự cải thiện rõ về hình khẳng định hiệu quả khi điều trị terlipressin sau thắt ảnh GTMTQ. Theo Gai XD và cs (2017) điều trị ETV TMTQ. 96 tuần ở BNXG do HBV cho thấy có sự cải thiện Phần lớn các nghiên cứu trước đây khi so sánh về độ GTMTQ sau điều trị, nhất là nhóm XGCB cao hiệu quả phòng xuất huyết tái phát bằng phương hơn so với nhóm XGMB (đối với độ 0, p < 0,001; pháp điều trị kết hợp thắt giãn tĩnh mạch thực quản độ II, p = 0,005 và độ III, p = 0,039), ngoại trừ độ I và thuốc co mạch đều chỉ chú trọng đến tỉ lệ xuất (p = 0,097) [10]. Nghiên cứu khác của Lampertico huyết tái phát do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản mà P và cs (2015) đánh giá hiệu quả điều trị kháng VR ít chú ý đến xuất huyết do các nguyên nhân khác đường uống lâu dài lên hình ảnh GTMTQ (12 năm sau khi điều trị. Mặc dù phương pháp điều trị kết theo dõi). Kết quả cho thấy trong số 27 bệnh nhân hợp có thể có một số biến chứng xuất huyết ngoài (GTMTQ độ I ban đầu) có 18 bệnh nhân đạt được nguyên nhân do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tái thoái triển (66,7%), 8 bệnh nhân ổn định (29,6%) phát nhưng tính về tổng thể thì tỉ lệ xuất huyết sau và 1 bệnh nhân (3,7%) tiến triển. Tỷ lệ tích lũy 12 thắt ở nhóm điều trị kết hợp terlipressin vẫn thấp năm đối với thoái triển GTMTQ là 83% (KTC 95%: hơn có ý nghĩa so với nhóm điều trị đơn thuần. 52 - 92%) và xuất hiện mới GTMTQ độ I/II là 10% Điều này chứng tỏ phương pháp điều trị kết hợp (KTC 95%: 5 - 20%). Ngoài ra, trong số 6/7 bệnh vẫn có hiệu quả tốt kể cả nếu tính chung hết các nhân tái xuất hiện GTMTQ hoặc tiến triển từ giãn nguyên nhân xuất huyết. tĩnh mạch trước đó được ghi nhận là kháng LAM Trong nghiên cứu của chúng tôi còn phát hiện và/hoặc bị UTTBG. Theo Trần Phạm Chí ghi nhận nữa, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời tỉ lệ triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản hay trở về gian nằm viện trung bình của bệnh nhân thuộc độ I giảm dần theo thời gian tại thời điểm 3 tháng nhóm 1 (6,80±1,78 ngày) và bệnh nhân thuộc và 6 tháng từ 78,2% tại thời điểm T0 đến 65,5% nhóm 2 (7,68±1,89 ngày) với p=0,035. Nghiên cứu thời điểm T1 và 56,4% thời điểm T2. Kết quả này của Lê Thành Lý ghi nhận thời gian nằm viện của cũng tương ứng với tỉ lệ tăng dần của giãn tĩnh nhóm 1 là 7,8 ± 2,7 ngày, nhóm 2 là 5,8 ± 2 ngày. mạch thực quản độ II, III tại thời điểm 3 tháng và 6 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [14]. Shahab Abid tháng. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân nhóm nghiên cứu và cộng sự cũng cho kết quả nhóm phối hợp có có triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản hay giãn tĩnh thời gian điều trị trung bình (4,5 ± 1,4 ngày) ít hơn mạch thực quản độ I luôn cao hơn có ý nghĩa tỉ lệ có ý nghĩa so với nhóm chứng (5,2 ± 1,9 ngày) [15]. bệnh nhân giãn tĩnh mạch thực quản độ I của nhóm Như vậy, điều trị thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết so sánh tại cùng thời điểm (p < 0,001). Ngược lại, hợp terlipressin là một phương pháp khá tốt trong tỉ lệ bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản độ III dự phòng xuất huyết tái phát do vỡ giãn tĩnh mạch ở nhóm so sánh luôn cao hơn có ý nghĩa so với thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Phương pháp điều nhóm nghiên cứu (p < 0,001) [11]. trị kết hợp chứng tỏ được tính ưu việt khi so sánh Kết quả sau 3 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân kiểm với các phương pháp điều trị đơn thuần bằng nội soát được chảy máu chiếm 78,0% ở nhóm 1 và soi hay thuốc đơn thuần. Tuy nhiên, phương pháp chiếm 42,0% ở nhóm 2, sự khác biệt có ý nghĩa này cũng như các phương pháp điều trị dự phòng thống kê với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 4 - THÁNG 10 - 2022 thường (2,96±0,72 T/l) có ý nghĩa thống kê, bolus infusion of terlipressin for portal hyperten- p=0,016. sion: a randomized comparison. J Gastroenterol - Chỉ số Albumin máu sau 3 ngày điều trị giữa Hepatol, 28(7), 1242-1246. nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp Terlipressin 7. S. K. Jha, M. Mishra, A. Jha ,V. M. Dayal (2018). (30,28±4,69 g/l) tăng so với nhóm điều trị thông Comparison of continuous versus intermittent thường (28,05±4,90 g/l) có ý nghĩa thống kê, infusions of terlipressin for the control of acute p=0,028. variceal bleeding in patients with portal hyperten- - Tỷ lệ kiểm soát chảy máu sau 3 ngày điều sion: An open-label randomized controlled trial. trị giữa nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp Indian J Gastroenterol, 37(4), 313-320. Terlipressin (78%) tăng so với nhóm điều trị thông 8. X. Qi et al (2022). Practice guidance for the thường (42%) có ý nghĩa thống kê, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Kết quả điều trị động kinh kháng thuốc bằng phẫu thuật cắt liên kết bán cầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 19 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị U lympho không Hodgkin tế bào B lớn nguyên phát thần kinh TW tại Viện Huyết học Truyền máu TW
9 p | 15 | 3
-
Tổng quan kết quả điều trị corticoid toàn thân trong điếc đột ngột
5 p | 10 | 3
-
Đặc điểm và ảnh hưởng của giới tính đến kết quả điều trị bỏng ở người cao tuổi
6 p | 21 | 3
-
Nghiên cứu kết quả Pet/CT ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ
8 p | 58 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2
9 p | 72 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh Kawasaki ở trẻ em tại trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương Huế
6 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu kết quả điều trị trĩ nội bằng phương pháp thắt vòng cao su qua nội soi hậu môn ống cứng tại Bệnh viện Quân Y 7
4 p | 10 | 3
-
Kết quả điều trị ngoại khoa suy thận cấp tắc nghẽn do sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
5 p | 15 | 2
-
Kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu
9 p | 5 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II-IVa bằng xạ trị điều biến liều kết hợp liệu pháp androgen tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 11 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nhiễm virus viêm gan B và C
6 p | 12 | 2
-
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
6 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát bằng dao Gamma thân tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 68 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da hydrocortison kết hợp lidocain
8 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết tiểu não tự phát
8 p | 75 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn