ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH Ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 8.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huê Viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa được sử dụng cho một học vị nào,
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc trong
phần phụ lục.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Hồng Chiêm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi luôn
nhận được sự quan tâm hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô Phòng Đào tạo,
các thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn
sâu sắc tới thầy PGS.TS. Trần Huê Viên, người thầy đã dành nhiều công sức,
thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ, công nhân viên của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Hồng Chiêm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam ............................................ 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực .................................................. 6
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu ............................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch ................................... 12
1.1.5. Kỹ thuật đông lạnh và giải đông tinh dịch trâu ..................................... 16
1.1.6. Giới thiệu môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu dùng
trong nghiên cứu .............................................................................................. 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22
1.2.3. Tình hình chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang .................................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
iv
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa .............. 26
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất
lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa và
ảnh hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất của tinh dịch ..... 27
2.4.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất
lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32
3.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa........................................ 32
3.1.1. Ảnh hưởng của cá thể đến khả năng sản xuất tinh dịch .......................... 32
3.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng
tinh trâu đực giống Chiêm Hóa ....................................................................... 45
3.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, chất lượng của tinh
cọng rạ sau giải đông và sau thời gian bảo quản đông lạnh 6, 12 tháng ........ 53
3.2.1. Số lượng tinh cọng rạ được sản xuất ..................................................... 53
3.2.2. Chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực giống Chiêm
Hóa sau giải đông và sau thời gian bảo quản 6, 12 tháng ............................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
A : Activity (Hoạt lực)
ADN : Acid Deoxyribo Nucleic
ATP : Adenosin triphosphat
: Concentration (Nồng độ tinh trùng) C
: Cộng sự cs
ĐTC : Đạt tiêu chuẩn
: Food and Agriculture Organization of the United Nations: FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FSH : Follicle-stimulating hormone
K%(cid:13) : Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
LH : Luteinizing hormone
SD : Standard Deviation: Độ lệch chuẩn
Sg% : Tỷ lệ tinh trùng sống
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTNT : Thụ tinh nhân tạo
V : Volume (Thể tích tinh dịch)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VAC : Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ..................... 33
Bảng 3.2. pH tinh dịch của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ........................... 35
Bảng 3.3. Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 36
Bảng 3.4. Nồng độ tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ......... 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống của từng cá thể trâu đực giống
Chiêm Hóa ................................................................................. 44
Bảng 3.7. Lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa
vụ trong năm .............................................................................. 46
Bảng 3.8. pH của tinh dịch trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ
trong năm ................................................................................... 48
Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo
mùa vụ trong năm ...................................................................... 49
Bảng 3.10. Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo
mùa vụ trong năm ...................................................................... 50
Bảng 3.12. Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm Hóa theo
mùa vụ trong năm ...................................................................... 52
Bảng 3.13. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực giống Chiêm Hóa ....... 55
Bảng 3.14. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực Chiêm Hóa ...... 57
Bảng 3.15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Chiêm Hóa ............. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.16. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu đực giống Chiêm Hóa ........ 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các loài vật nuôi, chăn nuôi trâu mang lại nhiều lợi ích: Trâu cung
cấp sức kéo trên đồng ruộng, sử dụng để vận chuyển hàng hoá ở các vùng
nông thôn, miền núi, cung cấp phân bón cho sản xuất cây trồng, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Sữa
trâu là loại sữa thơm ngon, nhiều bơ, ít cholesteron. Thịt trâu là nguồn thực
phẩm có chất lượng cao và ngày nay đang được coi là đặc sản. Trâu còn có lợi
thế là con vật rất dễ nuôi, phàm ăn và sức chống chịu bệnh tật tốt hơn bò.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nghề chăn nuôi trâu ở nước ta đã có từ
lâu, tuy nhiên chăn nuôi trâu ở nước ta vẫn chưa phát triển, chăn nuôi trâu vẫn
còn mang tính quảng canh, manh mún và phân tán; việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trâu đang còn nhiều hạn chế
Theo các nguồn tài liệu, trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa là
giống trâu quý, có năng suất và chất lượng thịt cao. Tuy nhiên, theo báo
cáo của tỉnh Tuyên Quang, hiện nay số lượng đàn trâu của tỉnh đang giảm
dần, xu hướng cận huyết đàn trâu từ 12,25 đến 31,25% dẫn đến đàn trâu bị
suy thoái nghiêm trọng. Những nghiên cứu bước đầu trong thời gian qua
cho thấy trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa đang bị khai thác quá
mức bởi nhu cầu của thị trường ngày càng cao do giá trị kinh tế cũng như
chất lượng sản phẩm thịt trâu ngày càng đựợc người tiêu dùng lựa chọn.
Các kết quả nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, việc khai thác
đàn trâu khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa hiện nay hầu hết mang tính tự
phát, thiếu khoa học, đã và đang gây ra nhiều bất cập: Số trâu mang ra chợ
bán và thương lái chọn lọc thu gom để sử dụng làm trâu chọi thường là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những con trâu to, có chất lượng giống tốt. Số đực giống có ngoại hình cân
2
đối (đạt 500-700kg) hầu như không được chọn giữ làm giống, số đực khác
kém hơn được để lại làm giống và tiêu thụ nội bộ. Việc bán hoặc thịt đi
một số lượng lớn trâu có chất lượng giống tốt, việc giao phối đồng huyết,
cận huyết kéo dài và quá trình chọn lọc giống không đảm bảo đã gây suy
thoái đàn trâu giống còn lại của địa phương.
Để khai thác và phát triển bền vững, có hiệu quả nguồn gen trâu khối lượng
lớn nuôi tại Chiêm Hóa, biện pháp kỹ thuật được áp dụng rộng rãi hiện nay là
cải thiện khả năng sinh sản của trâu thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. Việc
sử dụng những con đực giống ưu tú để khai thác sản xuất tinh và áp dụng
phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu cái sẽ giúp tăng cường tốc độ cải
tiến di truyền, góp phần thúc đẩy quá trình chọn giống đàn trâu địa phương
một cách bền vững.
Trước thực tế hiện nay, các nghiên cứu về sản xuất tinh trâu đông lạnh
nói chung và tinh trâu dạng cọng rạ nói riêng mới chỉ dừng lại ở bước đầu xác
định khả năng sản xuất tinh của một số ít trâu đực thí nghiệm, tinh đông lạnh
sản xuất chỉ được sử dụng trong phạm vi hẹp hoặc trong khuôn khổ nội dung
của các đề tài nghiên cứu và có xu hướng nghiên cứu nhiều trên đối tượng
trâu Murrah. Do vậy, việc nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh dịch, kỹ thuật
đông lạnh tinh trùng và đánh giá chất lượng tinh đông lạnh trâu tại một số
vùng trâu giống tốt của Việt Nam là cần thiết.
Trước nhu cầu thực tế trên, với mong muốn góp phần từng bước nâng
cao chất lượng đàn trâu địa phương, chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu
khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh
hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch”.
2. Mục tiêu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1. Mục tiêu chung
3
Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của một số cá thể trâu đực
giống Chiêm Hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản, góp
phần nâng cao năng suất sinh sản và chất lượng đàn trâu của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được khả năng sản xuất tinh dịch của một số trâu đực Chiêm
Hóa nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi.
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh
tinh dịch đông lạnh dạng cọng rạ của trâu Chiêm Hóa.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả của luận văn giúp bổ sung các dữ liệu khoa học về khả năng
sản xuất tinh và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch
của các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tập trung.
+ Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên
cứu, các trường đại học, cao đẳng cũng như cơ sở chăn nuôi trâu đực giống.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Sản xuất được tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ
đạt chất lượng tiêu chuẩn phục vụ chủ động được công tác truyền giống nhân
tạo trâu ở Chiêm Hóa - Tuyên Quang và các vùng phụ cận, góp phần cải tạo
nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu địa phương.
+ Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất
tinh của trâu Chiêm Hóa, giúp cơ sở chăn nuôi điều chỉnh các giải pháp nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khai thác tối đa tiềm năng của các trâu đực giống.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam
1.1.1.1. Nguồn gốc của trâu Việt Nam
Trâu là gia súc lớn nhai lại, thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc
chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), tộc bò
(Bovini), loài trâu (Bubalus bubalis)
Trâu đã được thuần hóa cách đây khoảng 5.000 năm, muộn hơn so với
việc thuần dưỡng bò (khoảng 10.000 năm trước) (Borghese và Mazzi, 2005).
Ở châu Á, trâu được thuần dưỡng ở vùng sông Ấn và vùng Lưỡng Hà (Irắc)
từ giữa thiên niên kỷ thứ ba trước công nguyên (khoảng 30 thế kỷ trước công
nguyên), trâu nhà được nuôi ở Trung Quốc từ 2.000 năm trước công nguyên
và có lẽ được đưa từ phương Nam tới.
Dựa trên những đặc điểm kiểu hình, tập tính và số lượng bộ nhiễm sắc
thể, trâu nuôi được phân thành 2 nhóm chính đó là trâu sông (River buffalo)
và trâu đầm lầy (Swamp buffalo). Trâu sông có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50,
phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Trung đông và phía Đông Châu Âu. Trâu đầm lầy
thường có tầm vóc nhỏ hơn và khả năng sản xuất kém hơn khi so sánh với trâu
sông và được nuôi chủ yếu tại các nước Đông Nam Á (Presicce., 2007). Ở đây
chúng được sử dụng chủ yếu để cung cấp sức kéo và nguồn thịt cho nhu cầu
địa phương và chúng có khả năng thích nghi tốt với việc sử dụng thức ăn thô
xanh và được nuôi tại các khu vực miền núi xa xôi. Trâu đầm lầy có bộ nhiễm
sắc thể 2n = 48, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Bangladesh, Đông Nam
Châu Á và vùng đông bắc Ấn Độ.
Trâu tại Việt Nam thuộc loại trâu đầm lầy và được các nhà khoa học chia
thành 4 nhóm quần thể lớn, gồm trâu Chiêm Hóa, trâu Thanh Chương, trâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảo Yên và trâu Lang Biang. Mỗi nhóm đều có đặc điểm đặc trưng riêng, có
5
phân bố địa lý riêng và đặc biệt khi phân tích sai khác di truyền cho thấy các
quần thể trâu có sự sai khác nhất định (Nguyễn Ngọc Tấn và Cs., 2019).
1.1.1.2. Một số đặc điểm chung của trâu Việt Nam
a. Đặc điểm ngoại hình
Trâu nước ta nhìn chung có lông da dày, màu xám tro sẫm, có khoang trắng
ở cổ, tầm vóc trung bình, chân cao vừa, mình ngắn, ngực sâu và bụng to, là kết
quả chọn lọc của ông cha ta cho cày kéo từ ngàn năm tạo nên (Phạm Văn Giới
và Cs., 2017).
Đầu to, trán phẳng, mặt ngắn, mõm rộng. Sừng dài, thon, cong hình bán
nguyệt, đuôi sừng nhọn. Tai to rộng, cổ dài thẳng.
Thân ngắn, vai đầy, ngực bụng to, mông thấp, đuôi ngắn, chân thấp và
mảnh. Trâu cái có vú bé và lùi về phía sau, trâu đực có dương vật dính chặt vào
phần bụng, trừ đoạn ngắn phía đầu dương vật vận động tự do, bìu dái gọn, thích
hợp cho việc cày kéo. Trâu thường có những vòng lông xoắn trên mình gọi là
khoáy. Số lượng khoáy biến động từ 1 đến 9, các khoáy có sự khác nhau về vị
trí, kích thước, hình dáng và chiều xoáy của lông (Mai Văn Sánh, 2008).
b. Khả năng sản xuất
Đặc điểm chung của trâu nội ở các địa phương nước ta là sinh trưởng
chậm. Trâu Việt Nam có khối lượng trưởng thành nhỏ, khối lượng trâu đực
trưởng thành trung bình là 400-450 kg/con, trâu cái trung bình 330-
350 kg/con và tỷ lệ thịt xẻ 43-45%. Do chăn nuôi đặc biệt là công tác giống
hầu như chưa được quan tâm đúng mức nên tầm vóc trâu đang trong xu thế
giảm. Số liệu điều tra từ năm 1985 đến 2010 cho thấy tầm vóc trâu đực đã
giảm 11,3%: từ 476 kg/con xuống còn 422,3 kg/con và trâu cái giảm 14,6%:
từ 406 kg/con xuống còn 346,5 kg/con. Đây là vấn đề rất đáng báo động về
tình trạng suy thoái giống trâu Việt Nam (Cục Chăn nuôi, 2010).
Trần Quang Hân và Hoàng Quang Duy (2011) khi nghiên cứu sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng của trâu tại tỉnh Đắc Lắc cho kết quả khối lượng sơ sinh đạt 24,61 kg ở
6
con đực và 23,10 kg ở con cái. Lúc 36 tháng tuổi khối lượng tương ứng ở con
đực là 313,76 kg và ở con cái là 304,73 kg.
Đinh Văn Cải (2013) cho biết nghé đực sinh ra từ đực chọn lọc có khối
lượng lúc 6 tháng tuổi và 12 tháng tuổi cao hơn 7,2% và 9,3% tương ứng,
tăng khối lượng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi cao hơn 10% so với nghé nội
sinh ra từ đực địa phương chưa được chọn lọc.
Đặng Văn Quát (2016) khi nghiên cứu trên quần thể trâu Thanh Chương
cho biết, trâu Thanh Chương có khối lượng tương đối lớn: Khối lượng nghé
sơ sinh đạt 27,79 kg/con ở nghé đực và 24,7 kg ở nghé cái. Khối lượng trưởng
thành của trâu đực 513,1-541,9 kg/con, của trâu cái 439,0-482,0 kg/con. Kích
thước một số chiều đo của trâu trưởng thành, trâu cái CV: 123,8-124,3 cm,
DTC: 136,0-143,3 cm, VN: 191,0-195,5 cm; trâu đực CV: 130,2-133,0 cm,
DTC: 145,7-148,2 cm, VN: 199,5-203,4cm. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình ở trâu cái
là 42,83%, trâu đực là 47,6%; tỷ lệ thịt tinh của trâu cái là 31, 3% và của trâu
đực là 32,08%.
Phạm Văn Giới và Cs., (2017) cho biết, trâu Việt Nam có chỉ số cao vây
119-121 cm (cái) và 123-129 cm (đực). Khối lượng trưởng thành trâu cái 332-
427 kg, trâu đực 357-506 kg, đực thiến 402-505 kg.
Khả năng sinh sản của trâu cái tương đối tốt: trâu cái 24-30 tháng tuổi đã
bắt đầu động dục và có khả năng phối giống, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ trên 14
tháng chiếm 50% (có 28% dưới 14 tháng và 22,% trên 12 tháng) (Đặng Văn
Quát, 2016). Tỷ lệ đẻ của trâu cái sinh sản đạt 36%/năm. Khả năng sản xuất sữa
trung bình khoảng 1400-2000 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa cao 7%. Tỷ lệ thịt xẻ
khoảng 48-52% (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007).
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục trâu đực
Cơ quan sinh dục của trâu đực có nhiều nét tương đồng như của bò. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ phận chính của cơ quan sinh dục trâu đực bao gồm bao dịch hoàn, dịch
7
hoàn, phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật…
(Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007), cụ thể:
Dịch hoàn: Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi
chứa dịch hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ
khi không co rút. Bao dịch hoàn có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt
(Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998).
Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử
đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực
dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc
(trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới
tính nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và
những tế bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có
trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. Ống sinh
tinh dùng để vận chuyển tinh trùng từ đuôi dịch hoàn phụ ra niệu quản
vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi là
phồng ống. Đôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu
quản ngay phía sau cổ bóng đái.
Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn đến các dịch hoàn. Nó gồm có các
động mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần kinh,
ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ bao
dịch hoàn có thể sờ được thừng dịch hoàn. Động mạch dịch hoàn uốn khúc rất
nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh mạch,
rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố mạch
máu cho dịch hoàn.
Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch
8
hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hoàn, tại đây có
12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra.
Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một
đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi
không giao cấu (Kunitada, 1992). Quy đầu là đầu mút tự do của dương vật, có
nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mô cương
là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là mô
hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích thích
tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho quá trình
phóng tinh.
Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này
chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Miệng
của bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn.
1.1.2.2. Sinh lý sinh dục của trâu đực
Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục kể từ khi
con đực thành thục về tính dục. Tuy nhiên, cường độ có thay đổi chút ít theo
mùa. Quá trình tạo tinh bắt đầu từ khi phân chia tinh nguyên bào cho đến khi
bài tiết tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, thường kéo dài từ 48-50 ngày. Các
tinh nguyên bào phân chia và biệt hóa qua quá trình phân bào, cuối cùng hình
thành nên tinh trùng. Khi tinh trùng được hình thành đầy đủ chúng sẽ được
đẩy ra hầu như tự do trong xoang ống sinh tinh (Hà Văn Chiêu,1999).
Trâu đực có khả năng giao phối lúc 3 năm tuổi, thời gian sử dụng tốt
nhất là 4-5 năm, tuy nhiên có thể khai thác tinh dịch tới hai chục năm nhưng
tính hăng và kết quả phối giống sẽ giảm dần khi đực giống về già. Một trâu
đực có thể sử dụng phối giống trực tiếp cho 30-50 trâu cái, nhưng tỷ lệ ghép
thích hợp là 1 đực 20 cái, tối đa không quá 30 cái. Mỗi lần phóng tinh trâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đực xuất 2,5-3 ml tinh dịch, hoạt lực 70-80%, nồng độ 0,8-1 tỷ/ml. Tần số
9
phối giống tốt là 2-3 lần trong một tuần, nếu nhiều hơn thì phẩm chất tinh sẽ
kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn. Trâu đực không có chu kỳ tính dục nhưng
phẩm chất tinh dịch cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, phẩm chất tinh
trâu tốt nhất vào mùa thu so với các mùa khác trong năm do ảnh hưởng của
thức ăn tốt trong mùa mưa (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007).
1.1.2.3. Hình thái và hoạt động của tinh trùng trâu
a. Hình thái và kích thước của tinh trùng
Tinh trùng trâu hình dạng giống con “nòng nọc” có chiều dài từ 68-80
µm, có thể chia làm 4 phần chính gồm đầu, cổ, đoạn giữa và đuôi (Trần Tiến
Dũng và cs, 2002), cụ thể:
Đầu tinh trùng: Có hình Ovan dài từ 8,0 đến 9,5 µm, rộng từ 3,3 đến 5,5
µm, dày 2 µm, chứa nhân tế bào nơi có ADN - là vật chất di truyền các đặc điểm
của con đực. Bao lấy phần chỏm là thể đỉnh chứa enzyme hyaluronidaza có chức
năng phá vỡ màng ngoài (Mucopolysaccarit) của tế bào trứng để mở đường cho
nhân tinh trùng vào dung hợp với nhân của trứng. Sự nguyên vẹn của thể đỉnh
giữ vai trò quan trọng như là chỉ số đánh giá về khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Cổ tinh trùng: là phần rất ngắn cắm vào hõm của đáy ở đầu, dễ dàng bị
gãy. Cổ chứa hai trung tử, trung tử gần nhân và trung tử xa nhân, là nơi bắt
nguồn của bó trục của đuôi tinh trùng.
Đoạn giữa: đoạn này được nối vào cổ và dày hơn đuôi, có chiều dài
14,8µm, đường kính trong khoảng từ 0,7 đến 1,0µm. Đoạn giữa có một tập
hợp sợi trục (2 sợi trục chính và 9 sợi vòng), bọc quanh là một bao ty thể xoắn
và màng tế bào chất. Phía cuối của đoạn giữa là một vòng nhẫn, giàu
phospholipids, chứa nhiều oxydase và cung cấp năng lượng cho tinh trùng.
Đuôi tinh trùng: Là đoạn còn lại cho đến hết chót đuôi, có chiều dài từ
45 đến 60µm, đường kính từ 0,3 đến 0,7µm, gồm hai phần là đoạn chính và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chót đuôi. Đoạn chính có 9 sợi trục nối vào vòng nhẫn, bao quanh là một bó
10
sợi trục coi như nguyên sinh chất. Chót đuôi là phần tận cùng của đuôi, chỉ
gồm hai sợi trung tâm, được bao bọc bằng màng tế bào.
Nếu phân đoạn theo chức năng của từng bộ phận thì tinh trùng có thể
chia thành hai phần chính: Phần đầu lưu giữ yếu tố di truyền và các men liên
quan đến năng lực thụ tinh của tinh trùng; Phần đuôi là cơ quan có chức năng
vận động bằng nguồn năng lượng của ty thể và cấu trúc của đuôi.
b. Hoạt động của tinh trùng
Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu
tinh trùng hoạt động càng mạnh thì chất lượng càng tốt. Tinh trùng có 3 hình
thức vận động cơ bản:
Vận động tiến thẳng: là vận động của những tinh trùng có khả năng thụ thai.
Vận động xoay tròn: là tinh trùng này thường không có khả năng thụ thai.
Vận động tại chỗ: là hình thức vận động của tinh trùng non, dị tật, chỉ
lắc lư tại chỗ. Những tinh trùng này không có khả năng thụ thai.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu
Tinh dịch trâu được khai thác bằng một số phương pháp: sử dụng âm đạo
giả khai thác vào buổi sáng trước khi cho trâu ăn, bằng máy xung điện
(electroejaculator), mát xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái
sau khi cho con đực xuất tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả
được sử dụng phổ biến hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục,
các phương pháp còn lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những
phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi.
Một số chỉ tiêu thường dùng đánh giá phẩm chất tinh dịch là lượng tinh
(thể tích tinh dịch - ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), pH
tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%) và tổng số tinh
trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (tỷ/lần xuất tinh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.3.1. Lượng tinh (V - ml)
11
Lượng tinh (thể tích tinh dịch) là số lượng tinh dịch (ml) khai thác được
trong một lần lấy tinh. Lượng tinh dịch có liên quan chặt chẽ tới giống, tuổi,
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích
thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh.
1.1.3.2. Hoạt lực tinh trùng (A)
Hoạt lực tinh trùng là chỉ số phản ánh số lượng tinh trùng hoạt động tiến
thẳng trong tinh dịch và được đánh giá bằng ước tính trực quan theo tỷ lệ
phần trăm. Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và
nguồn năng lượng từ lò xo ty thể. Hoạt lực tinh trùng là một trong những chỉ
tiêu quan trọng và là chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá chất lượng của tinh dịch.
Nếu chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng không đạt tiêu chuẩn sẽ không thể sản xuất
được tinh đông lạnh có chất lượng tốt, cho dù các chỉ tiêu khác của tinh dịch
vẫn đảm bảo tiêu chuẩn.
1.1.3.3. Nồng độ tinh trùng (C - tỷ/ml)
Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng thường được tính bằng đơn vị tỷ/ml. Tinh dịch có nồng độ
tinh trùng càng cao phản ánh chất lượng tinh dịch càng tốt. Nồng độ tinh dịch
cùng với lượng xuất tinh được dùng để xác định lượng môi trường pha loãng
và số lượng tinh đông lạnh sản xuất được.
1.1.3.4. Độ pH tinh dịch
pH tinh dịch phản ánh nồng độ [H+] có trong tinh dịch quyết định. pH
của tinh dịch liên quan đến năng lực đệm, sức sống và năng lực thụ tinh của
tinh trùng, đồng thời phản ánh chế độ dinh dưỡng cũng như trạng thái bệnh lý
của cơ quan sinh dục đực.
1.1.3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %)
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng (%), được xác định bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách đếm tinh trùng có hình dạng bất thường so với tổng số tinh trùng (có bất
12
thường và không bất thường) trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ
truyền và kỹ thuật sử lý tinh dịch (Trần Tiến Dũng và Cs., 2002). Tỷ lệ kỳ hình
thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết, bệnh tật di
càng lớn cho thấy phẩm chất tinh dịch càng kém. Ở điều kiện bình thường,
tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho mỗi loài. Khi điều kiện sống, dinh
dưỡng bất thường hoặc bệnh lý có thể làm tăng số lượng tinh trùng kỳ hình.
Những tinh trùng kỳ hình không có khả năng thụ tinh.
Tinh trùng kỳ hình là trong quá trình sinh tinh hoặc đông lạnh tinh trùng,
mà hình dạng tinh trùng có thể bị thay đổi hình thái như khuyết tật ở đầu hoặc
đuôi, khuyết tật acrosom, có giọt bào tương bám vào, gẫy đuôi, vỡ ... Có nhiều
phương pháp khác nhau được sử dụng để đánh giá hình thái tinh trùng ở gia súc
nói chung và trâu nói riêng như cố định bằng formalin, nhuộm bằng eosin -
nigrosin và sau đó soi bằng kính hiển vi thường hoặc kính hiển vi điện tử.
Đối với tinh trùng đã được đông lạnh, sự nhuộm màu có thể bị ảnh hưởng
tiêu cực của lòng đỏ trứng và glycerol, do vậy cần rửa tinh trùng trước khi
đánh giá tỷ lệ kỳ hình.
1.1.3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg-%)
Tỷ lệ tinh trùng sống là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tinh
dịch, vì nó liên quan khá chặt chẽ với khả năng sinh sản của gia súc. Tỷ lệ tinh
trùng sống phản ánh số tinh trùng sống trong liều tinh.
1.1.3.7. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (V.A.C - tỷ)
Tổng số tinh trùng tiến thẳng là tích của của 3 chỉ tiêu V.A.C, là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá phẩm chất tinh dịch trong một lần xuất tinh hoặc trong một
liều tinh. VAC càng lớn phản ánh sức sản xuất của con đực càng cao hoặc
chất lượng liều tinh càng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch
13
Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch có mối tương quan với nhau
và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, cá thể, lứa tuổi, mùa vụ, dinh
dưỡng, chăm sóc, quản lý...
1.1.4.1. Giống, cá thể và độ tuổi
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và
chất lượng tinh sản xuất khác nhau.
Nghiên cứu so sánh trâu địa phương, trâu Murrah và trâu Surti ở Sri
Lanka, Rajamahendran và Manickavadivale (1981) thấy rằng, lượng xuất tinh
và nồng độ tinh trùng đạt cao nhất ở trâu Murrah. Trâu địa phương có lượng
xuất tinh và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình lớn hơn trâu Surti nhưng có nồng độ tinh
trùng nhỏ hơn.
Quá trình sinh tinh ở trâu đực bắt đầu khá sớm, từ 6 tháng tuổi đã có thể
quan sát thấy sự phát triển của các tế bào sertoli trong ống sinh tinh, đến 12
tháng tuổi xuất hiện các các tế bào sertoli hoàn chỉnh, từ 15 tháng tuổi trở đi
bắt đầu có tế bào tinh trùng trong ống sinh tinh, đến 29 tháng tuổi trâu có tinh
trùng hoàn chỉnh, nhưng đến 32 tháng tuổi các ống sinh tinh mới phát triển
hoàn thiện (Nordin và cs., 1985; Ahmad và cs., 2010).
Champawat và cs., (1999) thấy rằng trâu Surti có tuổi dậy thì ở 16-18
tháng tuổi và có thể thành thục tính dục vào 24 tháng tuổi. Nhưng ở trâu đầm
lầy, tuổi dậy thì đạt được 24 tháng tuổi và thành thục tính dục ở giai đoạn từ 30
đến 33 tháng tuổi (McCool và Entwistle, 1989).
Tác giả Jainudeen và cs., (1982) cho biết, lượng xuất tinh tăng theo tuổi ở
trâu đầm lầy. Nordin và cs. (1990), Koonjaenak và cs., (2007a) và Nasir và cs.,
(2012) thấy rằng, hoạt lực tinh trùng của trâu đầm lầy có sự khác nhau giữa các
độ tuổi. Theo Koonjaenak và cs., (2007b), tuổi ảnh hưởng đến dạng tinh trùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỳ hình có giọt bào tương ở trâu đầm lầy. Còn ở trâu sông, Javed và cs.,
14
(2000) quan sát thấy có sự khác biệt đáng kể lượng xuất tinh giữa các trâu có
độ tuổi khác nhau. Những trâu già kém hơn trâu trẻ ở chỉ tiêu hoạt lực tinh
trùng (Younis, 1996) và nồng độ tinh trùng (Javed và cs., 2000).
Chu vi dịch hoàn tăng nhanh từ 3,5 đến 4,5 năm tuổi và sau đó tăng
trưởng chậm lại, lượng xuất tinh và nồng độ tinh trùng tăng tuyến tính đến 6
năm tuổi và sau đó có xu hướng giảm đi (Suryaprakasam và cs., 1993). Mức
độ testosterone huyết thanh của trâu có mối tương quan thuận (r = 0,414, p <
0,05) với chu vi dịch hoàn và lượng xuất tinh (r = 0,348) (Sajjad và cs., 2007).
Đây là lý do ham muốn tình dục của con đực trưởng thành cao hơn so với con
đực già hay trẻ (Younis và cs., 2003).
1.1.4.2. Yếu tố ngoại cảnh
a. Mùa vụ
Như mọi cơ thể sống khác, trâu đực chịu tác động trực tiếp của môi trường,
chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Theo quy luật
giới hạn sinh thái mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng thích hợp của một
yếu tố khí hậu nào đó. Nếu ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống
của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi trường.
Vale (1997) cho rằng thời gian chiếu sáng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng khả năng sinh sản và hoạt động tình dục của trâu đực. Ở các khu vực ôn
đới, tinh dịch gia súc có chất lượng tốt ở mùa đông và mùa xuân (Mohan và
Sahni, 1990; Galli và cs., 1993). Ở vùng nhiệt đới như Brazil, từ tháng Giêng
đến tháng Sáu, trâu có số lượng, chất lượng tinh tốt nhất (Vale, 1994b). Mandal
và cs., (2000) cho biết, hoạt lực tinh trùng trâu trong mùa xuân và mùa mưa là
tốt hơn trong mùa hạ nóng ẩm.
Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt nhất
vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt nhất là
15
vụ đông - Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn Xuân
Trạch và cs., 2006). Sự giảm chất lượng tinh dịch trong mùa hè có liên quan
tới sự gia tăng của nhiệt độ môi trường xung quanh trong những tháng nóng
dẫn đến xáo trộn trong hoạt động sinh sản của trâu.
b. Thức ăn
Thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh trưởng phát triển và sinh
sản của gia súc, là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng
tinh dịch của con đực.
Việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin, khoáng chất đa lượng và vi lượng
đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin A và E có liên quan trực tiếp
đến chất lượng của tinh dịch trong tất cả các loài vật nuôi. Thiếu hụt selen
làm tăng kỳ hình đuôi tinh trùng. Các axit amin cũng có tác dụng cải thiện
chất lượng tinh dịch, việc bổ sung lysine và methionine vào thức ăn cho
trâu giúp tăng số lượng, chất lượng tinh dịch và chất lượng tinh đông lạnh
(Singh và cs., 2000a).
c. Quản lý, chăm sóc
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin,
khoáng chất đa lượng và vi lượng đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin
A và E có liên quan trực tiếp đến chất lượng của tinh dịch trong tất cả các loài
vật nuôi. Thiếu hụt selen làm tăng kỳ hình đuôi tinh trùng. Chế độ ăn uống bổ
sung với vitamin E hoặc selen đã cải thiện tinh dịch đặc điểm hình thái và
acrosom (Gokcen và cs., 1990), tiêm vitamin A, D và E định kỳ sẽ cải thiện
chất lượng tinh dịch (Singh và cs., 2001).
Việc phun nước làm mát cho trâu trong những tháng mùa hạ nóng làm giữ
ổn định chất lượng tinh dịch trong năm (Jainudeen và cs, 1982). Kỹ thuật kích
thích hưng phấn nhảy giá khai thác tinh ở trâu đực làm tăng nồng độ tinh trùng.
Koonjaenak và cs. (2007) thấy rằng, tần suất khai thác tinh ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến các dạng kỳ hình về kích thước đầu tinh trùng, kỳ hình đuôi có mảng bám
16
và đuôi cong. Ngoài ra, việc tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, một mặt giúp gia
súc tránh được bệnh dịch nhưng mặt khác cũng làm ảnh hưởng đến số lượng,
chất lượng tinh dịch vì tiêm phòng vắc xin gây phản ứng sốt sau tiêm chủng.
Khai thác tinh một lần trong một tuần là hợp lý nhất cho gia súc có độ tuổi từ 2
đến 3 năm. Việc thực hiện tốt kỹ năng kích thích hưng phấn nhảy giá và kỹ thuật
lấy tinh bằng âm đạo giả của người khai thác tinh gia súc sẽ giúp thu được số
lượng tinh dịch nhiều hơn.
1.1.5. Kỹ thuật đông lạnh và giải đông tinh dịch trâu
1.1.5.1. Kỹ thuật đông lạnh tinh dịch trâu
Sau khi pha loãng với môi trường, tinh dịch được làm lạnh đến nhiệt độ
4-50C, đây là khoảng thời gian để tinh trùng thích nghi với quá trình giảm trao
đổi chất, tránh sốc lạnh làm tổn thương màng tế bào. Quá trình làm mát chậm,
tốc độ mất nước trong tế bào tinh trùng đảm bảo điểm cân bằng thẩm thấu nội
ngoại bào, quá trình làm mát nhanh khiến cho nước bên trong tế bào không thoát
ra ngoài kịp thời dẫn đến hình thành tinh thể băng trong quá trình đông lạnh làm
tổn hại tế bào tinh trùng. Andrabi (2009) cho biết, tốc độ làm mát từ 0,20C/phút
đến 0,40C/phút được khuyến khích trong khi đông lạnh tinh dịch trâu.
Trong giai đoạn cân bằng, glycerol thâm nhập vào tế bào tinh trùng và đảm
bảo sự cân bằng nội ngoại bào. Tuli và cs., (1981) thấy rằng, chất lượng tinh sau
giải đông khi cân bằng glycerol trong 4 giờ tốt hơn so với 2 giờ hoặc 6 giờ. Theo
Dhami và Sahni (1994) cho rằng thời gian cân bằng tinh dịch trong khoảng 2-4
giờ. Tuy nhiên, các tác giả đều nhận định chung tinh dịch trâu nên để ở 50C
trong khoảng thời gian từ 2 đến 6 giờ trước khi đông lạnh.
Sau khi cân bằng lạnh, tinh dịch được đóng gói dưới dạng cọng rạ hoặc
dạng viên. Nhưng hiện nay, tinh trâu đông lạnh được đóng gói trong cọng rạ
0,25 ml hoặc 0,5 ml và được cân bằng glycerol trước khi đưa vào đông lạnh
trong hơi nitơ lỏng. Cọng rạ 0,25ml được sử dụng nhiều do chi phí sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thấp hơn, tiết kiệm được môi trường pha loãng tinh dịch và không gian lưu trữ
17
tinh đông lạnh. Theo Ansari và cs., (2011), hoạt lực sau giải đông cũng bị tác
động bởi thể tích cọng rạ, sử dụng loại cọng rạ 0,25ml để đông lạnh tinh trùng
trâu cho kết quả hoạt lực tinh trùng cao hơn so với loại cọng rạ 0,5ml
(P<0,05).
Đông lạnh trong hơi nitơ lỏng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
một hộp đẳng nhiệt đơn giản. Các ống hút được treo ở vị trí ngang 1cm đến 4
cm trên nitơ lỏng trong 10-20 phút, sau đó cho ngập trong nitơ lỏng ở nhiệt độ
-1960C (El-Sisy và cs., 2010; Ansari và cs., 2011).
Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc đông lạnh tinh trâu
bằng hệ thống máy móc chuyên dụng được lập trình sẵn góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả sản xuất tinh. Vale (1997) đã tiến hành giảm nhiệt độ
tinh dịch trâu với tốc độ 180C/phút trong giai đoạn từ +40C xuống -400C, sau
đó tiếp tục giảm nhiệt độ xuống -1400C với tốc độ 80C/phút cho kết quả tốt.
Sukhato và cs., (2001) cho biết, hoạt lực tinh trùng trâu tốt hơn khi đông lạnh
tinh trâu bằng phương pháp giảm nhiệt độ từ 40C xuống -1200C với tốc độ
200C/phút hoặc 300C/phút.
1.1.5.2. Kỹ thuật giải đông tinh trâu đông lạnh
Kỹ thuật giải đông tinh đông lạnh có ảnh hưởng đến chất lượng tinh
trùng sau giải đông. Quá trình giải đông cần làm tan băng nhanh để ngăn chặn
sự tái kết tinh bên trong tế bào, phục hồi trạng thái cân bằng nội ngoại bào tốt
hơn. Việc giải đông chậm dễ xảy ra những rối loạn pH, biến tính protein do
nhiệt độ cao và gây chết tế bào. Dhami và cs., (1994) thí nghiệm giải đông tinh
trâu ở 40C trong 5 phút, 400C trong 1 phút hoặc 600C trong 15 giây. Kết quả cho
thấy, giải đông tinh trâu ở 600C trong 15 giây giúp chất lượng tinh trùng tốt hơn.
Trong một nghiên cứu khác của Dhami và Sahni (1994) nhằm so sánh các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp cân bằng lạnh (làm mát) tinh trùng trâu Murrah khác nhau, kết
18
quả cho thấy tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 68,1% đối với cho tinh dịch được cân
bằng lạnh với tốc độ 0,20C/phút.
1.1.6. Giới thiệu môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu dùng
trong nghiên cứu
Môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu là môi trường của Nhật
Bản (Vũ Đình Ngoan và cs., 2010).
a) Thành phần môi trường như sau:
Tris 1,363 g
Axit Citric 0,762g
Fructose 0,375 g
Lactose 1,500 g
Raffinose 2,700 g
Penicillin G 100.000 UI
Streptomycin 100 mg
Lòng đỏ trứng gà 20%
Glycerin 7,5 %
Nước cất vừa đủ 100 ml
b) Vai trò và cơ chế tác dụng của các thành phần có trong môi trường:
- Tris có tác dụng làm tăng thêm sức đệm cho môi trường, duy trì áp lực
thẩm thấu.
- Axit Citric (hydroxymethyl-amino-methane) là một hóa chất quan
trọng trong quá trình đông lạnh tinh dịch gia súc (Rasul và cs., 2001, Barbas
và Mascarenhas, 2009). Dhami và cs. (1994) thấy rằng tris giúp hoạt lực sau
giải đông của tinh trùng trâu đạt kết quả tốt hơn so với citrate và axit citric.
Một nghiên cứu của tác giả Singh và cs., (2000b) cũng cho biết, tris giúp hoạt
lực tinh trùng trâu sau giải đông tốt hơn so với 2 môi trường của hãng IMV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Pháp) là Laiciphos và Biociphos.
19
- Glycerol là chất bảo vệ lạnh được sử dụng nhiều nhất trong các môi
trường pha loãng tinh dịch. Glycerol có khả năng tạo liên kết hydrô với nước
và thấm qua màng tế bào, không độc hại trong quá trình tiếp xúc với các tế
bào trong nồng độ giữa khoảng 1 mol/lít đến 5 mol/lít, tùy thuộc vào loại tế
bào và điều kiện tiếp xúc (Fuller và Paynter, 2004). Tác dụng bảo vệ tinh
trùng trong quá trình đông lạnh của glycerol do nó tăng áp suất thẩm thấu của
dịch ngoại bào để kéo nước trong tế bào ra ngoài, qua đó làm giảm nguy cơ
hình thành tinh thể băng trong tế bào, hạ thấp điểm đóng băng của nước trong
tế bào (Holt, 2000b; Medeiros và cs., 2002; Lemma, 2011).
- Lòng đỏ trứng gà là một thành phần phổ biến trong các môi trường
đông lạnh tinh dịch cho hầu hết các loài vật nuôi, bao gồm cả trâu
(Sansone và cs., 2000). Thành phần lipoprotein (low density lipoproteins -
LDL) có trong lòng đỏ trứng là yếu tố quan trọng bảo vệ tinh trùng trong
quá trình đông lạnh. LDL bảo đảm tính ổn định của màng tinh trùng, các
phospholipid có trong LDL tạo một lớp màng bảo vệ bề mặt tinh trùng
hoặc thay thế các màng phospholipid của tinh trùng bị tổn thương trong
quá trình đông lạnh (Foulkes và cs., 1980; Graham và Foote, 1987). Ngoài
ra, LDL còn có tác dụng bắt giữ những protein có hại trong bào tương của
tinh trùng, do vậy nâng cao khả năng chịu lạnh của tinh trùng (Bergeron
và Manjunath, 2006). Nồng độ lòng đỏ trứng cho đông lạnh tinh dịch trâu
cần đạt 20% lượng môi trường pha loãng tinh dịch (Sansone và cs., 2000;
Andrabi và cs., 2008b).
- Fructose, Lactose, Raffinose là chất cung cấp năng lượng cho tinh
trùng, bảo vệ màng tinh trùng và giải độc cho tinh trùng.
- Penicillin G, Streptomycin là chất kháng khuẩn để hạn chế tác hại của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi khuẩn với tinh trùng.
20
Các loại đường đa phân tử không có khả năng khuếch tán qua màng tế
bào như lactose, fructose, sucrose, raffinose, trehalose hoặc dextrans là thành
phần bảo vệ lạnh trong môi trường pha loãng. Đường tạo ra một áp suất thẩm
thấu, gây mất nước trong tế bào, do vậy giảm tỷ lệ nước đóng băng trong tế
bào. Các loại đường cũng tương tác với các phospholipid trong màng tế bào
giúp cho màng tế bào ít bị tác động xấu trong quá trình đông lạnh.
Trong tinh dịch trâu có các loại vi sinh vật khác nhau như một số loại vi
khuẩn Staphylococcus spp., Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, nấm
men… (Ramaswamy và cs., 2002; Kapoor, 2003), chúng làm giảm khả năng
vận động của tinh trùng (Panangala và cs., 1981), tổn thương acrosome (El-
Mulla và cs., 1996), tiết độc tố gây hại tinh trùng (Morrell, 2006), do vậy các
loại kháng sinh được bổ sung vào môi trường pha loãng tinh dịch để tiêu diệt
các vi khuẩn có trong tinh dịch nhưng không ảnh hưởng xấu đến chất lượng
tinh trùng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Công nghệ thụ tinh nhân tạo trâu đã được bắt đầu nghiên cứu từ năm
1940 với thành công được ghi nhận là con nghé đầu tiên ra đời vào năm 1943
tại Ấn Độ (Ranjian và Pathak, 1993). Thời gian đầu, tinh dịch được lấy ra,
pha loãng để tăng liều phối. Một bước đột phá trong bảo quản tinh trùng là
việc sử dụng thành công glycerol bảo quản lạnh tinh trùng động vật (Polge và
cs., 1949). Sau đó là sự chuyển đổi từ phương pháp bảo tồn tinh trùng bằng
cách đông lạnh sâu trên băng CO2 (-790C) sang công nghệ bảo tồn tinh trùng
trong ni-tơ lỏng (-1960C) trong những năm 1950 (Foote, 2002).
Sau này khi khoa học công nghệ phát triển, tinh dịch được pha loãng, đông
lạnh, bảo quản và thụ tinh nhân tạo cho trâu cái. Từ năm 1972, việc nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đông lạnh, bảo quản, giải đông và phối giống cho trâu cái đã thành công ở
21
Pakistan, Ấn Độ, Bulgary (trích Alexiev, 2008 ). Hiện nay, thụ tinh nhân tạo trâu
đã phát triển ở nhiều nước những tỷ lệ thành công còn thấp hơn so với phối
giống trực tiếp. Theo Agarwal và Shankar (2007) thì phối giống trực tiếp, tỷ lệ
có chửa khoảng 60%, trong khi đó thụ tinh nhân tạo đạt được 50%. Hàng năm đã
có hàng trăm ngàn nghé con sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.
Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tinh trâu đông lạnh đã được công bố
với các công bố của Dhami, Sahni và cs. (1996); Fabbrocini, Del Serbo, Fasano
(2000). Ngày nay, công nghệ sản xuất, bảo quản và sử dụng tinh trâu đông lạnh
để thụ tinh nhân tạo cho trâu đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Một bước quan trọng để phát triển được sản xuất đại trà tinh trâu đông
lạnh trên thế giới là việc thực hiện chương trình “Bảo quản tinh trâu đông
lạnh trong nitơ lỏng -1960C” triển khai ở Pakistan, với sự hợp tác của các nhà
khoa học của Đức, Mỹ và FAO, từ đó đã đưa ra được các chất pha loãng khác
nhau để sử dụng trong đông lạnh sâu tinh dịch trâu ở tất cả các nước trên thế
giới (Heuer, 1980).
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các giống trâu đến chất lượng tinh dịch,
theo Nordin và cs. (1990) nhận thấy, trâu đầm lầy trưởng thành có tỷ lệ tinh
trùng sống đạt 69,9%; trong khi đó trâu Murrah tỷ lệ tinh trùng sống đạt
77,77% (Capitan và cs., 1990).
Brazil phát triển TTNT trâu từ những năm 80 (thế kỷ XX) và đã thực
hiện thành công việc đông lạnh tinh trâu đạt tỷ lệ thụ thai trong TTNT là 50%,
sau đó với nhiều nghiên cứu tiếp tục cải tiến để tăng tỷ lệ thụ thai lên tới 70%.
Ngày nay, việc sản xuất tinh trâu đông lạnh ở Brahzil đã và đang góp phần
thúc đẩy chăn nuôi trâu phát triển, đáp ứng một phần nhu cầu sữa, thịt trâu
trong nước và xuất khẩu (Vale, 2010).
McCool và Entwistle (1989) cho biết, tuổi dậy thì của trâu đầm lầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình ở 24 tháng tuổi, thành thục tính dục ở giai đoạn từ 30 đến 33 tháng
22
tuổi và lượng xuất tinh tăng theo tuổi (Jainudeen và cs, 1982). Javed và cs.
(2000) quan sát thấy ở trâu sông, có sự khác biệt đáng kể lượng xuất tinh giữa
các trâu có độ tuổi khác nhau.
Trâu đã được nhập vào với Argentina từ Brazil từ những năm 1900
nhưng số lượng tổng đàn chỉ khoảng 15.000 con và tập trung chủ yếu ở tỉnh
tỉnh Corrientes (chiếm 60%). Do vậy, mức độ giao phối cận huyết của đàn
trâu là rất cao, làm giảm khả năng sinh sản của trâu. Nhờ kỹ thuật TTNT với
việc sử dụng tinh trâu đông lạnh sâu mà Argentina đã khắc phục được hạn chế
này với đàn trâu trong nước. Tỷ lệ phối giống lần 1 có chửa trong TTNT trâu
đạt 56,8%. Tỷ lệ đậu thai của toàn đàn đạt 71,8%, sử dụng 1,88 liều tinh/1
trâu cái có chửa (Crudeli, 1999).
Trung Quốc đã sản xuất tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ từ những năm
1980 để phục vụ công tác TTNT, cải tiến các giống trâu nội. Do đó, Trung
Quốc đã lai tạo thành công con lai 3 giống giữa trâu địa phương với trâu
Murrah và trâu Nili-Ravi cho sản lượng thịt, sữa cao hơn nhiều so với trâu địa
phương (Liang và cs., 2004).
Thái Lan đã phát triển công tác TTNT trâu từ năm 1956 với sự trợ giúp
của FAO. Các trung tâm TTNT được mở ra ở nhiều khu vực trong cả nước.
Tinh dịch trâu có hoạt lực tinh trùng không nhỏ hơn 70% được pha loãng với
môi trường Tris - Lòng đỏ trứng gà, có bổ sung 8% glycerol và đưa vào đông
lạnh (Koonjaenak, 2006).
Là nước có quần thể trâu đầm lầy lớn trong vùng Đông Nam Á, Philippin
đã thực hiện chương trình phát triển thụ tinh nhân tạo trâu với quy mô lớn
nhằm lai tạo và cải thiện di truyền cho đàn trâu nội. Hệ thống sản xuất tinh có
thể cung cấp 55.000 cọng rạ/năm phục vụ cho công tác TTNT trâu, chiếm
khoảng 5% đàn trâu cái nội (Cruz, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
23
Theo Tổng cục thống kê (2017), số lượng đàn trâu trong cả nước đang có
xu hướng giảm sút về cả số lượng và chất lượng (năm 2014 là 2.559.213 con,
năm 2015 là 2.548.976 con và năm 2016 là 2.519.015 con - năm 2016 đàn trâu
giảm khoảng 1,6% so với năm 2014). Sự phân bố đàn trâu ở các vùng rất khác
nhau, Trung du và Miền núi phía Bắc luôn cao nhất, chiếm 55,12% tổng đàn,
tiếp theo đến Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung chiếm 31,65%, còn lại các
vùng khác đều chiếm rất ít: Đồng bằng sông Hồng 5,14%, Tây nguyên 3,67%,
Đông Nam bộ 2,13% và Đồng bằng sông Cửu long 1,56%. Theo kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả, nguyên nhân giảm sút về số lượng và chất lượng đàn trâu
hiện nay là do việc trao đổi hàng hoá, người dân bán, giết thịt những con phẩm
chất tốt, ngoại hình lớn và công tác giống chưa được quan tâm, tình trạng thiếu
trâu đực giống có ở nhiều nơi, hiện tượng cận huyết khá phổ biến (Nguyễn
Quang Tuyên và Cs., 2006; Đỗ Kim Tuyên và Hoàng Kim Giao, 2009).
Trước thực tế trên, việc sử dụng trâu đực giống khối lượng lớn với sự hỗ
trợ của TTNT giúp đàn trâu địa phương nâng cao tốc độ sinh trưởng và tầm
vóc, khối lượng nghé từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi tăng từ 8,5% đến 21,1%
(Mai Văn Sánh, 2006; Mai Văn Sánh và Cs., 2008).
Hiện nay, ở nước ta những nghiên cứu về số lượng, chất lượng tinh dịch,
kỹ thuật đông lạnh tinh và TTNT chủ yếu thực hiện trên bò sữa, bò thịt và đã
mang lại những kết quả to lớn trong công tác phát triển chăn nuôi bò (Phùng
Thế Hải, 2013). Tuy nhiên, TTNT cho trâu chưa được quan tâm nghiên cứu
nhiều, đến nay mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về sinh sản của trâu,
TTNT cho trâu, lai tạo trâu và đông lạnh tinh trâu.
Lưu Kỷ (1979), Vũ Ngọc Tý và Lưu Kỷ (1979) đã thành công trong nghiên
cứu đông lạnh tinh dịch trâu trên mặt hơi nitơ lỏng (tinh viên), hoạt lực sau giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đông đạt 30%, tỷ lệ thụ thai khi phối TTNT đạt khoảng 50% khi phối kép.
24
Các tác giả Lê Viết Ly và Võ Sinh Huy (1982), Cao Xuân Thìn (1987),
Mai Văn Sánh (1996) nghiên cứu bảo tồn tinh trâu trong môi trường lỏng
gồm: Citrat natri H2O, glycacol, trilon B, tetracycline, lòng đỏ trứng gà và
nước cất. Kết quả bảo tồn tinh trâu được 2 ngày, hoạt lực tinh trùng đạt 55,2%
đến 61%, tỷ lệ thụ thai khi phối TTNT đạt 53,65% khi tiến hành phối kép.
Trịnh Thị Kim Thoa và cs., (2005) nghiên cứu sản xuất tinh trâu đông
lạnh dạng viên, mỗi viên chứa hơn 40 triệu tinh trùng và có hoạt lực sau giải
đông đạt 30,64 %. Môi trường pha loãng gồm Superoxide dismutase, Tris, axit
citric, fructoza, lòng đỏ trứng gà, glycerol, penicillin, streptomycin và nước cất.
1.2.3. Tình hình chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, số dân sống dựa và sản xuất nông
nghiệp chiếm 78% nên phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu nói
riêng là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân các dân tộc của tỉnh.
Qua số liệu thống kê, số lượng đàn trâu của tỉnh từ năm 2011 đến 2017
có tốc độ giảm bình quân 7,0%/năm; chất lượng đàn trâu trên địa bàn tỉnh ngày
càng giảm sút. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khối lượng trung bình của
trâu Tuyên Quang khá lớn: trâu đực trung bình đạt 457 kg/con, trâu cái trung
bình đạt 394 kg/con. Đến nay, khối lượng trung bình của đàn trâu nuôi tại địa
phương đã giảm: trâu đực trung bình chỉ còn 371 kg/con, trâu cái trung bình
chỉ còn 354 kg/con. Tỷ lệ đẻ của trâu cái sinh sản chỉ đạt 36%/năm. Tuy
nhiên, vẫn còn những trâu có khối lượng lớn đạt tới 600-700 kg đối với con
đực và 450-500 kg đối với con cái.
Ở Tuyên Quang, trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa là giống
trâu quý, có năng suất và chất lượng thịt cao. Tuy nhiên, do thời gian qua
nguồn gen trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa đang bị khai thác quá
mức bởi nhu cầu của thị trường ngày càng cao, giá trị kinh tế cũng như chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng sản phẩm thịt trâu ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn. Các kết
25
quả nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, việc khai thác nguồn gen
trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa hiện nay hầu hết mang tính tự
phát, thiếu khoa học, đã gây ra một số vấn đề bất cập. Số trâu mang ra chợ
bán và sử dụng làm trâu chọi thường là những con trâu to, có sản lượng thịt
lớn. Số đực giống có ngoại hình cân đối (đạt 500-700kg) hầu như không được
chọn giữ làm giống, do tập quán nên người dân thường nuôi nhốt và coi đó
như một tài sản có giá trị thể hiện sự giàu có của gia đình mình. Số đực khác
kém hơn được để lại làm giống và tiêu thụ nội bộ. Việc bán hoặc thịt đi một
số lượng trâu có giá trị phẩm giống tốt - kết quả của sự chọn giống ngược đã
gây suy thoái chất lượng đàn trâu của địa phương.
Như vậy, việc triển khai đề tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch
của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản
đến chất lượng tinh dịch" là một hướng đi đúng, vừa có ý nghĩa khoa học vừa
có ý nghĩa thực tiễn cao. Kết quả đề tài sẽ làm tăng năng suất và hiệu quả
chăn nuôi cho các hộ dân và các doanh nghiệp chăn nuôi trâu ở địa phương;
chắc chắn khối lượng bình quân của nghé thế hệ sau sẽ tăng lên, tương ứng
với giá trị kinh tế từ đó được tăng thêm; thời gian chăn nuôi trâu thương phẩm
được rút ngắn do có trâu giống tốt; thương hiệu trâu đực giống Chiêm Hóa
được khẳng định giúp cho người chăn nuôi có thị trường tiêu thụ ổn định, góp
phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- 05 trâu đực giống được tuyển chọn từ đàn trâu Chiêm Hóa, được
đưa về nuôi tập trung tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi
miền núi - Viện Chăn nuôi, có khối lượng bình quân 650 kg/con, độ tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình 4,5 tuổi.
26
Đàn trâu cái địa phương là trâu đang được nuôi tại huyện Chiêm Hóa và
các địa phương lân cận, các trâu cái có khả năng sinh sản bình thường, đã đẻ 1
lứa và chưa được phối giống.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: + Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch trâu (khai thác,
pha chế, bảo quản tinh dịch) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn
nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi.
+ Nghiên cứu khả năng thụ thai của đàn trâu cái nội được phối giống bằng
tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông lạnh tại Tuyên Quang và Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/6/2018 đến tháng 31/10/2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa
Nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng
và chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa.
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất
lượng của tinh cọng rạ sau giải đông
Kiểm tra đánh giá chất lượng tinh cọng rạ đông lạnh trâu đực giống
Chiêm Hóa và xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rạ của các trâu đực Chiêm Hóa với đàn trâu cái địa phương.
27
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa và ảnh
hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất của tinh dịch
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, ảnh hưởng của cá thể đến một số chỉ
tiêu sản xuất (lượng tinh, phẩm chất tinh) của 5 trâu đực giống Chiêm Hóa
được nuôi nhốt và có khẩu phần ăn như nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất (lượng
tinh, phẩm chất tinh) của trâu Chiêm Hóa.
Mỗi vụ lấy kiểm tra 25 mẫu/trâu. Lấy trong 2 vụ (xuân - hạ, thu - đông)
- Mỗi cá thể trâu đực được nuôi trong một ô chuồng riêng với diện tích là
45m2, trong đó gồm 20m2 chuồng có mái che và 25m2 sân chơi không mái, có
máng ăn và máng uống riêng cho từng con. Quản lý cá thể và phòng bệnh cho
đàn trâu được thực hiện nghiêm ngặt, kiểm tra thú y định kỳ 2 lần/năm. Trâu
đực giống trong nghiên cứu được cho ăn cùng chế độ dinh dưỡng tính sẵn cho
từng cá thể theo tiêu chuẩn cơ sở dựa trên tiêu chuẩn của Kearl (1982). Các
loại thức ăn thô được ăn tự do gồm có cỏ Alfalfa, cỏ pangola, cỏ ghinê và
thức ăn tinh có tỷ lệ protein không nhỏ hơn 16%, nước uống đầy đủ, ngoài ra
còn bổ sung khoáng bằng đá liếm.
2.4.1.1. Phương pháp khai thác tinh dịch trâu Chiêm Hóa
Thời gian khai thác tinh: từ 7 giờ đến 8 giờ sáng.
Tần suất khai thác tinh dịch: 3-4 ngày/lần (2 lần/1 tuần).
- Chuẩn bị âm đạo giả: Các bộ phận của âm đạo giả được khử trùng rồi
lắp ráp và bảo quản trong tủ ấm 420C trước khi lấy tinh.
- Chuẩn bị trâu đực: Trâu đực đến ngày khai thác tinh được tắm sạch sẽ
và thụt rửa bao dương vật trước khi khai thác tinh 30 phút bằng nước muối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh lý 0,9%.
28
- Chuẩn bị trâu làm giá: Chọn trâu làm giá có tầm vóc thích hợp, vệ sinh
cơ thể trâu sạch sẽ và cho vào giá.
- Khai thác tinh: Kích thích cho trâu đực hưng phấn rồi cho trâu đực
nhảy trâu giá và lấy tinh bằng âm đạo giả.
Mẫu tinh dịch khai thác được đưa ngay vào phòng thí nghiệm và đặt
trong bể nước ấm 350C để kiểm tra các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch.
2.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể mùa vụ đến một số chỉ tiêu số
lượng, chất lượng của tinh trâu
Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm:
+ Lượng tinh (V - ml).
+ Hoạt lực tinh trùng (A - %).
+ Nồng độ tinh trùng (C - tỷ/ml).
+ pH.
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%).
* Lượng tinh (thể tích tinh dịch trong một lần xuất tinh - V, ml): là lượng
+ Tỷ lệ tinh trùng sống (%).
tinh dịch khai thác được trong 1 lần trâu đực xuất tinh, được xác định bằng
ống nhựa có chia vạch khắc ml, đặt thăng bằng ngang tầm mắt. Đọc kết quả
theo mặt cong của mặt thoáng tinh dịch.
* Độ pH của tinh dịch: được xác định bằng giấy đo pH.
Dùng đũa thủy tinh lấy 1 giọt tinh dịch nhỏ lên giấy pH và sau 3 giây thì
so sánh màu của giấy với bảng màu chuẩn.
* Hoạt lực của tinh trùng (A, %):
Hoạt lực của tinh trùng là tổng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số
tinh trùng có trong tinh dịch trên vi trường quan sát.
Dùng micropipét hút 0,01 ml tinh dịch + 0,09 ml dung dịch A (môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pha loãng tinh dịch không có glycerol) rồi nhỏ lên phiến kính chuyên dụng và
29
được giữ ấm ở nhiệt độ 380C. Dùng lamen khô, sạch đậy lên giọt tinh sao cho giọt
tinh dịch quét đều bốn cạnh của lamen. Đưa phiến kính lên soi dưới kính hiển vi
với độ phóng đại 200 lần. Ước lượng tỷ lệ phần trăm số tinh trùng tiến thẳng so
với tổng số tinh trùng có trong vi trường mà ta quan sát được. Việc đánh giá cho
điểm được tiến hành theo thang điểm 10 của Milovanov.
* Nồng độ tinh trùng (C,tỷ/ml): Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử
dụng phương pháp xác định nồng độ tinh trùng bằng buồng đếm Newbower.
Lắp lamelle kính đã được làm sạch, khô lên mặt buồng đếm. Dùng ống
pha loãng hồng cầu để hút tinh dịch đến vạch 0,5 sau đó hút tiếp dung dịch
NaCl 3% đến vạch 11. Chú ý: không được để có bọt khí trong ống pha loãng
hồng cầu trong quá trình hút. Nếu có bọt khí phải súc rửa sạch ống pha loãng
và làm lại. Bịt hai đầu ống pha loãng bằng ngón tay cái và ngón tay giữa, lắc
nhẹ từ 5-6 lần cho tinh dịch trộn đều với dung dịch NaCl. Mức độ pha loãng
200 lần. Bỏ đi vài giọt dung dịch ở phần ống dưới, nhỏ hỗn hợp này vào
trong buồng đếm, đưa lên kính hiển vi có độ phóng đại 200-400 lần để đếm.
* Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %): được xác định bằng phương pháp của
Chemineau (1991), cụ thể:
+ Phết tiêu bản: Lấy một phiến kính A khô sạch, không có vết xước trên
mặt. Ghi số hiệu đực giống, ngày kiểm tra ở một đầu phiến kính, lấy một giọt
tinh dịch kéo ngang trên phiến kính. Đặt chiều rộng lam kính B trùng khít với
cạnh ngang tinh dịch và nghiêng phiến kính A một góc 450, kéo xuôi nhẹ một
lần sao cho tinh dịch dàn đều trên phiến kính A.
+ Cố định: Để phiến kính có tinh dịch dàn đều tự khô trong không khí
hoặc hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn để tinh trùng dính chặt trên lam kính, cố
định 2-3 phút sau đó cho vòi nước chảy nhẹ vào lam kính (tránh tinh trùng bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trôi mất), vẩy khô.
30
+ Nhuộm: Dùng xanh Methylen 5% nhỏ lên phiến kính để trong 5 phút, sau
đó từng giọt nước trôi thật nhẹ nhàng trên lamen bằng nước sạch, vẩy khô.
+ Quan sát trên kính hiển vi và đếm: Đặt phiến kính lên kính hiển vi với
độ phóng đại 400 lần, đếm số tinh trùng kỳ hình và tổng số tinh trùng có trong
vi trường.
+ Đếm hết tinh trùng trong vi trường này xong mới chuyển sang vi
trường khác cho đủ tổng số tinh trùng trong khoảng 300-500. Nếu vi trường
có tinh trùng quá dầy thì chọn vi trường khác để đếm.
Công thức tính như sau:
Số lượng tinh trùng kỳ hình x 100 K (%) = 500
* Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg %): Xác định theo phương pháp của Blom
(1950) , bằng cách nhỏ 1 giọt tinh dịch lên lam kính lõm và 2 giọt Eos5%, đảo
nhẹ, sau đó nhỏ 4 giọt Nigrosin 10%, đảo nhẹ, để ấm 370C trong 30 giây. Lấy
1 giọt tinh dịch đã nhuộm phết kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ
phóng đại 400 lần. Đếm tổng số 500 tinh trùng gồm cả tinh trùng sống và tinh
trùng chết (tinh trùng chết là những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin). Tính tỷ lệ
tinh trùng sống bằng công thức sau:
Tỷ lệ tinh trùng sống (%) = Số lượng tinh trùng sống x 100 500
2.4.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất
2.4.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ
lượng của tinh cọng rạ sau giải đông
Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch đạt tiêu chuẩn, số lượng tinh
sản xuất và số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn được tính toán theo
từng cá thể, bằng phép tính số học thường quy sau khi đưa mẫu tinh dịch trâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt tiêu chuẩn vào sản xuất tinh đông lạnh.
31
2.4.2.2. Phương pháp đánh giá hoạt lực tinh trùng sau giải đông
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (%) được xác định sau khi bảo quản tinh
đông lạnh 24 giờ, kiểm tra ngẫu nhiên 1 cọng rạ của từng lô tinh cọng rạ của từng
lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn của từng trâu đực, giải đông ở nhiệt độ 37°C
trong 30 giây, kiểm tra hoạt lực tinh trùng trên kính hiển vi, nếu hoạt lực A 40%
thì đạt tiêu chuẩn.
2.4.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt lực tinh trùng sau thời gian bảo quản 6
tháng và 12 tháng
Tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ được bảo quản trong ni tơ lỏng - 1960C, được đánh số cá thể, ngày sản xuất và sau thời gian bảo quản 6 tháng-
12 tháng được lấy ngẫu nhiên các cọng tinh của mỗi cá thể trâu và tiến hành
giải đông tinh ở nhiệt độ 37°C trong 30 giây, kiểm tra hoạt lực tinh trùng trên
kính hiển vi và đánh giá hoạt lực A (%) theo phương pháp đánh giá mục.
Xác định thời điểm phối giống thích hợp từ thông tin các cá thể trâu,
quan sát bằng mắt thường, xác định thời điểm phối giống thích hợp là lúc lúc
niêm dịch tiết ra nhiều có màu đục và đặc, kéo dài khó đứt, âm hộ ướt, niêm
mạc âm đạo chuyển từ mầu hồng tươi sang mầu tím sẫm. Thời gian phối giống
thích hợp là khoảng thời gian 10-12h kể từ khi trâu cái bắt đầu chịu đực.
Phương pháp phối giống kép: 1 liều vào thời điểm phối giống thích hợp 10-
12h kể từ khi trâu cái bắt đầu chịu đực; phối lặp lại sau 6 giờ kể từ khi phối tinh lần 1.
Phương pháp pha loãng, phân liều, đóng gói, đông lạnh tinh dịch, sau
khi đánh giá các chỉ tiêu (V.A.C) của tinh dịch đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành
pha loãng tinh dịch đảm bảo nồng độ tinh trùng từ 80-100 triệu tinh trùng/1
ml, đóng liều 0,25ml/cọng.
Đông lạnh nhanh (PP1): Đặt cọng rạ trên khay nằm ngang cách bề mặt
nitơ lỏng 4cm, sau đó đưa ngay các cọng rạ ngập trong nitơ lỏng để bảo quản.
2.4.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lạnh cọng rạ của từng trâu Chiêm Hóa
32
Sử dụng phương pháp khám thai qua trực tràng sau khi phối 90 ngày để
xác định trâu cái có chửa. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu tính theo công thức:
Số trâu cái có chửa Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) = x 100 Tổng số trâu cái phối lần một
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thông
kê sinh học (Nguyễn Văn Thiện, 2002) trên phần mềm Exel và Minitab 16.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa
3.1.1. Ảnh hưởng của cá thể đến khả năng sản xuất tinh dịch
Khả năng sinh sản của gia súc đực nói chung và của trâu đực giống
nói riêng được thể hiện chủ yếu qua một số chỉ tiêu như: lượng xuất tinh,
nồng độ tinh trùng, hoạt lực tinh trùng, pH tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình, tỷ lệ tinh trùng sống (Blom, 1983)… Nếu tinh dịch có số lượng, chất
lượng tốt thì sản xuất được tinh đông lạnh có chất lượng tốt, khả năng thụ
thai cao và ngược lại, nguyên nhân do các chỉ tiêu này có mối tương quan
khá chặt chẽ với nhau (Sajjad và cs., 2007; Da Luz và cs., 2013). Do vậy,
trong công tác TTNT việc đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch của các
cá thể đực giống có tầm quan trọng đặc biệt. Kết quả nghiên cứu một số
chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa
cụ thể như sau:
3.1.1.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch V, ml)
Lượng tinh (thể tích tinh dịch) là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá khả năng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất tinh dịch của trâu đực, chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như
33
giống, tuổi, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, khai thác,...
(Mahmoud và cs., 2013).
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định được lượng môi trường
và số liều tinh dự kiến sẽ sản xuất được trong một lần khai thác tinh (Phùng
Thế Hải, 2013).
Kết quả xác định lượng tinh của các cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa
được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Lượng xuất tinh (ml)
Số hiệu trâu đực giống Số lần khai thác tinh (lần) Mean SD
205 50 3,14b 0,21
206 50 2,89 bc 0,51
207 50 4,22 a 0,54
208 50 2,57 d 0,46
209 50 2,68 cd 0,50
Trung bình 50 3,10 0,45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
34
Hình 3.1: Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Qua bảng 3.1 cho thấy, lượng xuất tinh trung bình của 05 trâu đực
Chiêm Hóa đạt 3,10 ml. Trong đó trâu đực giống số hiệu 207 có lượng xuất
tinh cao nhất, đạt 4,22 ml, tiếp theo là các trâu đực giống số hiệu 205 (3,14ml),
206 (2,89ml), 209 (2,68 ml) và thấp nhất là trâu đực giống số hiệu 208, lượng
xuất tinh chỉ đạt 2,57ml.
Theo Nordin và cs., (1990), trâu đầm lầy Malaysia ở độ tuổi từ 54-65 tháng
tuổi có lượng xuất tinh trung bình đạt 3,5ml. Còn trâu đầm lầy phục vụ công tác
TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005 có lượng xuất tinh đạt
3,6ml (Koonjaenak và cs., 2006). Như vậy, lượng xuất tinh của trâu đực Chiêm
Hóa có chỉ số tương đương với trâu Malaysia, trâu Thái Lan, trâu Nili-Ravi.
Số liệu ở bảng 3.1 cũng cho thấy, lượng xuất tinh của các cá thể trâu
khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nguyên nhân do có thể có sự khác
biệt giữa các cá thể về khối lượng cơ thể và chu vi dịch hoàn giữa các cá thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trâu đực, đây là các chỉ tiêu có tương quan chặt chẽ tới nồng độ testosteron,
35
sự hưng phấn sinh dục (Sajjad và cs. 2007; Da Luz và cs., 2013), từ đó ảnh
hưởng tới lượng xuất tinh.
3.1.1.2. pH tinh dịch
Độ pH của tinh dịch do nồng độ ion (H+) quyết định. Độ pH của tinh dịch có
liên quan đến nồng độ tinh trùng (Sajjad và cs., 2007), hoạt lực tinh trùng
(Settergren, 1994) và tỷ lệ thụ thai trên con cái (Anderson, 1952). Kết quả nghiên
cứu pH tinh dịch của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. pH tinh dịch của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
pH Số hiệu trâu Số lần khai thác
tinh (lần) đực giống Mean SD
205 50 6,82 a 0,12
206 50 6,80 a 0,12
207 50 6,82 a 0,10
208 50 6,68 b 0,12
209 50 6,71 b 0,13
Trung bình 50 6,77 0,12
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, pH tinh dịch trung bình của 05 trâu đực
Chiêm Hóa đạt 6,77 và dao động từ 6,68 đến 6,82.
Theo Trịnh Thị Kim Thoa và cs,. (2006), tinh dịch trâu đầm lầy có pH
đạt 6,87; trâu Việt Nam có pH đạt 6,87. Kết quả nghiên cứu của Herdis và cs.,
(1999) cho biết, tinh dịch trâu Indonesia có pH tinh dịch đạt 6,83. Cùng
nghiên cứu trên trâu Nili-Ravi tác giả Javed và cs., (2000) cho biết pH tinh
dịch đạt 6,55 còn tác giả Sajjad và cs. (2007) cho biết, pH tinh dịch đạt 7,01.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Vũ Đình Ngoan và cs., (2010), pH tinh dịch trâu Murrah là 6,57
36
Như vậy, chỉ số pH tinh dịch trâu Chiêm Hóa theo kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có thấp hơn chỉ số pH tinh dịch trâu theo kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên.
Kết quả pH giữa các cá thể trâu có sự khác nhau theo chúng tôi có thể do
có sự khác nhau về đặc điểm sinh học của từng cá thể, thức ăn, nuôi dưỡng…
Tuy nhiên, pH của các trâu đực giống đều nằm trong khoảng nghiên cứu của
Singh và Sadhu (1973), pH tinh dịch trâu dao động từ 6,4 đến 6,9 và có thể
lên đến 7. Mặc dù các kết quả nghiên cứu về độ pH của tinh dịch trâu có giá
trị khác nhau ở các giống, địa phương, nhưng nhìn chung pH của tinh dịch
trâu nằm trong mức độ toan yếu, trong phạm vi cho phép và phù hợp với đặc
trưng của loài.
3.1.1.3. Hoạt lực tinh trùng (A,%)
Hoạt lực tinh trùng thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong
tinh dịch và được đánh giá ước tính tỷ lệ phần trăm thông qua việc quan sát
mức độ chuyển động của tinh trùng trên kính hiển vi. Hoạt lực tinh trùng là chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tinh dịch vì nó có tương
quan chặt chẽ với các chỉ tiêu số lượng, chất lượng khác của tinh dịch (Shukla
và Misra, 2005). Hoạt lực tinh trùng cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
nội tại, ngoại cảnh như giống, cá thể, mùa vụ, chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật
khai thác, kỹ thuật đánh giá chất lượng tinh dịch (Vale, 1997); (Mandal và cs.,
2000; Mahmoud và cs., 2013).
Hoạt lực tinh trùng có liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ tinh trùng sống và tỷ lệ
thụ thai. Để đánh giá chất lượng tinh dịch, chúng tôi đã xác định hoạt lực tinh
trùng của các cá thể trâu trong nghiên cứu. Kết quả được trình bày tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Hoạt lực tinh trùng (A, %) Số hiệu trâu Số lần khai thác
tinh (lần) đực giống Mean SD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
205 82,17 b 1,49 50
37
80,04c
2,50
50 206
50 84,12 a 2,07 207
50 72,62 d 1,58 208
50 71,78 d 1,59 209
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
77,90 1,84 Trung bình
Hình 3.2: Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, hoạt lực tinh trùng của 05 trâu đực giống
Chiêm Hóa khá cao, đạt trung bình 77,90%. Bảng 3.3 cũng cho thấy hoạt
lực tinh trùng của các trâu đực Chiêm Hóa có sự khác nhau: So sánh hoạt
lực tinh trùng trung bình của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa ta thấy trâu đực
số hiệu 207 có hoạt lực tinh trùng đạt cao nhất (84,12%), tiếp theo là các
trâu đực số hiệu 205 (82,17%), 206 (80,04%), 208 (72,62%) và hoạt lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tinh trùng thấp nhất là ở trâu đực số hiệu 209 (71,78%). Nguyên nhân có sự
38
khác nhau về hoạt lực tinh trùng của từng trâu đực có thể do giữa các cá thể
có sự khác nhau về thể trạng cơ thể, tình trạng sức khỏe sinh sản hoặc do
yếu tố di truyền.
Khi nghiên cứu trên trâu đầm lầy Malaysia, tác giả Nordin và cs. (1990)
cho biết hoạt lực tinh trùng đạt 75,4% ở giai đoạn trên 65 tháng tuổi. Nair và
cs., (2012) thấy rằng hoạt lực tinh trùng trâu đạt 77,5%. Shukla và Misra
(2005) cho biết, hoạt lực tinh trùng của trâu Murrah đạt 77,92%. Nghiên cứu
trên đối tượng trâu Azarbaijani, Alavi-Shoushtari và Babazadeh-Habashi
(2006) thấy hoạt lực tinh trùng đạt 75,85%. Theo Koonjaenak và cs., (2006),
trâu đầm lầy phục vụ công tác TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến
năm 2005 có hoạt lực tinh trùng đạt 73,4%.
Như vậy, hoạt lực tinh trùng trung bình của trâu đực giống Chiêm Hóa
qua nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn so với một số kết quả đã nghiên cứu
ở các tác giả nói trên.
Theo Veeramachaneni và cs., (1986) và Settergen (1994), gia súc có
hoạt lực tinh trùng thấp hơn do có sự bất thường về sức khỏe sinh sản hoặc do
cấu tạo tinh hoàn khác nhau, Javed và cs., (2000) cho biết, giữa nhóm trâu
đực Nili-Ravi khác nhau về sức khỏe sinh sản có sự khác nhau về hoạt lực
tinh trùng (P<0,05).
Một số nghiên cứu có kết quả khác như trâu đầm lầy ở Indonesia có
hoạt lực tinh trùng đạt 70% (Herdis và cs., 1999). Nghiên cứu trên đối tượng
trâu Nili-Ravi cũng có nhiều báo cáo kết quả khác nhau, Javed và cs., (2000)
thông báo hoạt lực tinh trùng đạt 56,89%, Kanwal và cs., (2000) cho biết hoạt
lực tinh trùng đạt 68,33%, Sajjad và cs., (2007) công bố hoạt lực tinh trùng
chỉ đạt 51,53%, nhưng tác giả Gunarajasingam và cs., (1995) lại thấy rằng
hoạt lực tinh trùng rất cao, đạt 86,3% và dao động từ 70% đến 90%. El-Sisy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và cs., (2010) cho biết, trâu Ai Cập có hoạt lực tinh trùng dao động từ 80%
39
đến 84%. Nguyên nhân có sự khác biệt về giá trị hoạt lực tinh trùng trong các
báo cáo là do sự khác nhau về các điều kiện nghiên cứu như giống, độ tuổi,
mùa vụ ... và còn có thể do sự đánh giá trực quan của các chuyên gia khác
nhau. Theo Younis (1996), nhìn chung hoạt lực tinh trùng của trâu già thường
kém hơn so với trâu non.
Hình 3.3: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực Chiêm Hóa
Kết quả trên hình 1 cho thấy hoạt lực tinh trùng của các trâu đực Chiêm
Hóa có sự khác nhau. Cột biểu đồ cao nhất là trâu số hiệu 207, thấp nhất là
trâu số hiệu 209. Nguyên nhân có sự khác nhau về hoạt lực tinh trùng của các
trâu đực có thể do nhiều yếu tố: yếu tố cá thể, tình trạng sức khỏe của trâu đực,
dinh dưỡng, thời gian kiểm tra sau khai thác. Tuy có sự khác nhau về chỉ số
hoạt lực, song tinh dịch của cả 5 trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm đều
đạt chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn để khai thác và bảo quản phục vụ cho công tác
truyền giống nhân tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.1.4. Nồng độ tinh trùng (C,tỷ/ml)
40
Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch có ảnh hưởng đến năng suất sản xuất
tinh đông lạnh cọng rạ của từng trâu đực. Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào
giống, cá thể, tuổi tác và điều kiện ngoại cảnh… Với ý nghĩa trên, chúng tôi đã
xác định nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của 05 trâu nghiên cứu. Kết quả xác
định về nồng độ tinh trùng của các trâu đực giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung
tâm được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Nồng độ tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml) Số hiệu trâu Số lần khai thác
tinh (lần) đực giống Mean SD
205 50 1,13 a 0,14
206 50 1,16 a 0,07
207 50 1,15 a 0,24
208 50 0,95 b 0,08
209 50 0,95 b 0,09
Trung bình 50 1,07 0,18
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy nồng độ tinh trùng của các trâu đực Chiêm
Hóa có sự khác nhau, nồng độ tinh trùng đạt cao nhất ở trâu đực số hiệu 206,
207 (có nồng độ tinh trùng đạt lần lượt là 1,16 và 1,15 tỷ/ml), tiếp theo là các
trâu đực số hiệu 205 (có nồng độ tinh trùng là 1,13 tỷ/ml) và thấp nhất là nồng
các trâu đực số hiệu 207 và 208 (nồng độ tinh trùng chỉ đạt 0,95 tỷ/ml) (P < 0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Shukla và Misra (2005) cho biết, các trâu
Murrah có nồng độ tinh trùng dao động từ 0,92 tỷ/ml đến 1,24 tỷ/ml (P<0,05).
Anilkumar và cs. (2011) thấy rằng, giữa các cá thể trâu Toda có nồng độ tinh
trùng khác nhau và dao động từ 0,96 tỷ/ml đến 1,75 tỷ/ml (P<0,05). Các cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể trâu Ai Cập trong nghiên cứu của Mahmoud và cs. (2013) có nồng độ tinh
41
trùng dao động từ 1,03 tỷ/ml đến 1,17 tỷ/ml (P<0,05). Theo McCool
và Entwistle (1989), các cá thể trâu có sự khác biệt giữa về chu vi dịch hoàn
do đặc điểm di truyền, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về
nồng độ tinh trùng giữa các trâu đực.
Như vậy, kết quả nghiên cứu vê nồng độ tinh trùng của các trâu đực
Chiêm Hóa này của chúng tôi tương đồng với một số kết quả nghiên cứu trên
trâu Murrah, trâu Toda và trâu Ai Cập của các tác giả trên.
Tuy nhiên, cũng có một số báo cáo của một số tác giả cho kết quả về
nồng độ tinh trùng trâu có sự sai khác khá lớn. Theo Capitan và cs. (1990),
trâu Irắc có nồng độ tinh trùng đạt 0,69 tỷ/ml. Tác giả Gunarajasingam và cs.
(1995) cho biết, trâu Nili-Ravi ở Sri Lanka có nồng độ tinh trùng đạt 1,39
tỷ/ml (dao động từ 0,44 tỷ/ml đến 2,92 tỷ/ml). Trâu Azarbaijani ở Iran có
nồng độ tinh trùng đạt 1,24 tỷ/ml (Alavi-Shoushtari và Babazadeh-Habashi,
2006). Nguyên nhân có thể do có sự khác nhau về bản chất di truyền giống
của đối tượng nghiên cứu và các điều kiện nghiên cứu khác như chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý …
Nhìn chung, tinh dịch các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có
nồng độ tinh trùng khá cao, trung bình là 1,07 tỷ/ml, tương đương với trâu ở
nhiều nước trên thế giới. Trâu đầm lầy ở Malaysia có nồng độ tinh trùng đạt
1,06 tỷ/ml (Jainudeen và cs., 1982). Nồng độ tinh trùng trâu đầm lầy Indonesia
đạt 1,18 tỷ/ml (Herdis và cs., 1999). Tác giả Kanwal và cs., (2000) cho biết,
trâu Nili-Ravi ở Pakistan có nồng độ tinh trùng đạt 1,14 tỷ/ml. Trâu Murrah ở
Ấn Độ có nồng độ tinh trùng đạt 1,05 tỷ/ml (Shukla và Misra, 2005). Trâu đầm
lầy phục vụ công tác TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005
có nồng độ tinh trùng đạt 1,1 tỷ/ml (Koonjaenak và cs., 2006). Theo Mahmoud
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và cs., (2013), trâu Ai Cập có nồng độ tinh trùng đạt 1,08 tỷ/ml. Kết quả này
42
cho thấy 5 trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có đủ tiêu chuẩn để khai
thác tinh dịch phục vụ cho sản xuất, bảo quản và truyền giống nhân tạo.
3.1.1.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K,%)
Trong quá trình sinh tinh hoặc đông lạnh tinh trùng, hình thái của tinh
trùng có thể bị biến dạng khác thường như đầu biến dạng, hình quả lê, chỉ có
đầu, đầu không hoàn thiện, đuôi cuộn quanh đầu, cuộn đuôi, cong đuôi, gấp
đuôi, đuôi ngắn, cổ biến dạng, acrosom biến dạng, giọt bào tương gần tâm,
giọt bào tương xa tâm...Việc đánh giá hình dạng tinh trùng được sử dụng để
bổ sung cho việc đánh giá hoạt lực tinh trùng, cho phép giám sát chất lượng
của tinh dịch tốt hơn, đặc biệt tỷ lệ tinh trùng kỳ hình có liên quan chặt chẽ
với kết quả thụ thai ở gia súc. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là số lượng tinh trùng
bị dị dạng về hình thái học so với tổng số tinh trùng trong mẫu kiểm tra và
được tính bằng %. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
giống, cá thể, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu, bệnh tật, di truyền, kỹ
thuật xử lý tinh dịch…(Trần Tiến Dũng và cs., 2002). Kết quả xác định về
tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm Hóa được trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của từng cá thể trâu Chiêm Hóa
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %)
Số hiệu trâu đực giống 205 206 207 208 209 Trung bình Số lần khai thác tinh (lần) 50 50 50 50 50 50 Mean 10,48 c 10,21 c 8,46 d 14,30 a 13,50 b 11,39 SD 1,11 1,25 1,02 1,38 1,55 1,26
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của
các trâu đực Chiêm Hóa trung bình là 11,39%, các trâu đực khác nhau tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tinh trùng kỳ hình cũng có sự khác nhau. Trâu đực số hiệu 207 có tỷ lệ tinh
43
trùng kỳ hình thấp nhất (8,46%), tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205
(10,48%), số hiệu 206 (10,21%); các trâu số hiệu 208 và 209 có tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình cao nhất (14,30% và 13,5%), (P<0,05).
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các trâu đực giống Chiêm Hóa có sự sai khác
nhau theo chúng tôi có thể có nhiều nguyên nhân: do đặc điểm sinh học và đặc
tính di truyền cá thể của các trâu đực, do tình trạng sức khỏe, tuổi của trâu đực,
do mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và các tác động môi trường.
Nordin và cs., (1990) nghiên cứu ở trâu đầm lầy ở Malaysia trên 65
tháng tuổi thấy tỷ lệ tinh trùng bất thường là 10,6%. Tác giả Herdis và cs.,
(1999) cho biết, trâu đầm lầy Indonesia có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 10%.
Trâu đầm lầy dưới 10 tuổi ở Thái Lan có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình đạt 10,1%
(Koonjaenak và cs., 2007b). Như vậy, trâu Việt Nam có tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình tương đương với trâu ở Malaysia, Indonesia và Thái Lan. Theo Sajjad và
cs., (2007), trâu Nili-Ravi có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 11,67%. El-Sisy
và cs., (2010) cho biết trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình dao động từ
4,78% đến 6,04% nhưng một nghiên cứu khác của Mahmoud và cs., (2013)
lại thấy rằng trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 15,19%.
Một số tác giả có những báo cáo khác nhau về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở
trâu đực. Cùng đối tượng trâu đầm lầy ở Malaysia, Jainudeen và cs., (1982)
cho biết tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 16% nhưng Nair và cs., (2012) thấy
rằng tỷ lệ tinh tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 9,25%. Shukla và Misra (2005)
nghiên cứu thấy trâu Murrah Ấn Độ có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 12,57%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các trâu
đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm cho thấy cả 5 trâu đực này đều có đủ tiêu
chuẩn đáp ứng việc khai thác tinh dịch phục vụ cho sản xuất, bảo quản và
truyền giống nhân tạo.
3.1.1.6. Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg,%)
Tỷ lệ tinh trùng sống là số lượng tinh trùng còn sống và hoạt động được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở trạng thái di động, gồm di động tiến thẳng, vòng quanh hoặc dao động và
44
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ tinh trùng sống tương quan đến các
chỉ tiêu chất lượng tinh dịch, đặc biệt là tương quan thuận chặt chẽ với hoạt
lực của tinh trùng. Các yếu tố giống, mùa vụ, lứa tuổi, chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý … cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ tinh trùng sống tương tự như các chỉ
tiêu khác của tinh dịch. Kết quả xác định tỷ lệ tinh trùng sống của 05 trâu đực
giống Chiêm Hóa được trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống của từng cá thể trâu đực giống
Chiêm Hóa
Tỷ lệ tinh trùng sống (%)
Số hiệu trâu đực giống Số lần khai thác tinh (lần) Mean SD
205 50 84,12b 2,47
206 50 84,30 b 2,76
207 50 87,77 a 1,57
208 50 80,82 c 1,97
209 50 81,09 c 2,26
Trung bình 50 83,62 2,21
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống trung bình của các trâu đực
giống Chiêm Hóa đạt 83,62%, tỷ lệ tinh trùng sống cao nhất là của trâu đực số
hiệu 207 (87,77%), tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205 (84,12%), 206
(84,30%) và thấp nhất là tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực số hiệu 208
(80,82%), số hiệu 209 (81,09% (P<0,05).
Theo Tomar và cs., (1966), Saxena và Tripathi (1978) cho biết, sự khác
nhau về các đặc điểm di truyền, đặc điểm sinh học riêng của từng cá thể là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một trong những nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt về tỷ lệ tinh trùng sống của
45
gia súc. Kết quả này tương đồng với thông báo của Shukla và Misra (2005)
khi nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng sống của trâu Murrah, giữa các cá thể có sự
khác nhau về tỷ lệ tinh trùng sống (P<0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Jainudeen và cs., (1982), trâu đầm
lầy Malaysia từ 2-6 tuổi tỷ lệ tinh trùng sống đạt 87%. Herdis và cs. (1999),
cho biết tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đầm lầy Indonesia chỉ đạt 78,67%. Như
vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm
Hóa trung bình đạt 83,62% cho thấy có thấp hơn so với trâu đầm lầy Malaysia
nhưng lại cao hơn so với trâu đầm lầy Indonesia.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả thời gian vừa qua cũng có những kết
quả khác nhau về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực. Kanwal và cs., (2000)
cho biết trâu Nili-Ravi có tỷ lệ tinh trùng sống đạt 91,58%. Alavi-Shoushtari
và Babazadeh-Habashi (2006) nghiên cứu ở trâu Azarbaijani ở Iran thấy có
tinh trùng sống là 73,2%. Trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng sống đạt 70,9%.
Theo chúng tôi nguyên nhân có thể do có sự khác nhau về giống, lứa tuổi,
mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý … ở các nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và so sánh, đối chiếu với các kết quả
nghiên cứu của các tác giả về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu cho thấy, các trâu
đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm đủ tiêu chuẩn đáp ứng việc khai thác tinh
phục vụ cho sản xuất, bảo quản và truyền giống nhân tạo.
3.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng
tinh trâu đực giống Chiêm Hóa
Yếu tố mùa vụ có tác động lớn tới khả năng sinh sản của trâu đực
giống. Để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến một số chỉ tiêu số
lượng, chất lượng tinh dịch của trâu đực qua đó có những điều chỉnh để có
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tinh phù hợp, nhằm khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thác tốt nhất khả năng sản xuất của các trâu đực chúng tôi tiến hành nghiên
46
cứu xác định ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất
lượng tinh dịch trâu đực Chiêm Hóa. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến
việc hành khai thác trong 2 mùa vụ: Xuân-Hạ và Thu - Đông.
3.1.2.1. Lượng xuất tinh của trâu theo mùa vụ trong năm
Bảng 3.7. Lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa
theo mùa vụ trong năm
Lượng xuất tinh (ml) Số lần khai Mùa vụ thác tinh (lần) Mean SD
Xuân - Hè 25 2,86b 0,71
Thu - Đông 25 3,34a 0,64
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Số liệu ở bảng 3.7 cho thấy lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm
Hóa ở các mùa vụ có sự khác nhau, ở vụ Thu-Đông lượng xuất tinh của trâu
trung bình (3,34ml) cao hơn ở vụ Xuân-Hè (2,86ml) (P<0,05).
Theo chúng tôi, sự sai khác nhau về lượng xuất tinh của trâu ở các mùa
vụ là do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết với những biến động mạnh về nhiệt
độ, độ ẩm không khí của các mùa vụ, từ đó đã ảnh hưởng tới khả năng ăn
uống, vận động, sức khỏe của trâu dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng sản xuất
tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa.
Theo Tarr (2007), ở môi trường nhiệt độ thấp, gia súc phải tăng cường
trao đổi chất và tăng nhu cầu năng lượng để duy trì nhiệt độ của cơ thể. Khi
nhiệt độ trực tràng giảm xuống dưới 280C, gia súc không thể tự điều chỉnh
nhiệt độ cơ thể trở về bình thường nếu không có sự hỗ trợ bởi các biện pháp
tăng nhiệt. Việc hạ thân nhiệt khiến quá trình trao đổi chất và quá trình sinh lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm xuống, máu chuyển hướng từ các chi tới bảo vệ các bộ phận khác quan
47
trọng hơn bên trong cơ thể, các bộ phận như tinh hoàn, núm vú, tai dễ bị tê
cóng, nếu nhiệt độ tiếp tục xuống thấp, quá trình hô hấp, tuần hoàn bị ngưng
trệ, gia súc sẽ mất ý thức và chết. Do vậy, tác động của stress lạnh tới gia súc
cũng nghiêm trọng không kém stress nhiệt. Nghiên cứu của tác giả Somparn
và cs., (2004) cho biết, gia súc ở vùng Đông Bắc của Thái Lan giảm khả năng
sản xuất trong điều kiện thời tiết có nhiệt độ thấp, giá lạnh. Javed và cs.,
(2000) cũng cho rằng, thời tiết lạnh ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng
trong quá trình thu thập, chế biến tinh. Ở miền Bắc nước ta, hiện tượng rét
đậm (nhiệt độ trung bình trong ngày trong khoảng từ 130C đến 150C), rét hại
(nhiệt độ trung bình trong ngày ≤130C) thường gặp từ tháng 11 đến tháng 3
hàng năm (Vũ Thanh Hằng và cs., 2010) đã gây hiện tượng stress lạnh và làm
chết nhiều gia súc (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013).
Tác giả Marai và cs., (2008) cho biết, năng suất vật nuôi chịu tác động
bất lợi lớn hơn khi có sự kết hợp giữa nhiệt độ môi trường cao kèm theo độ
ẩm không khí cao. Đặc biệt, trâu có khả năng đổ mồ hôi kém hơn các gia súc
khác nên dễ bị tác động bởi môi trường có độ ẩm cao (Marai và Haeeb, 2010).
Khi trâu bị stress nhiệt, cơ thể trâu bị rối loạn một loạt các chức năng sinh học
như quá trình tiêu hóa thức ăn, các quá trình chuyển hóa protein, năng lượng,
khoáng và vi chất, rối loạn nội tiết tốt .... dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản
và khả năng sản xuất của chúng (Mandal và cs., 2000, Marai và cs., 2009,
Marai và Haeeb, 2010; Singh và cs., 2013).
Tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) cũng cho biết, ở Thái Lan các mùa
trong năm có nền nhiệt độ trung bình dao động từ 32,10C đến 35,30C và độ
ẩm trung bình dao động từ 89,4% đến 95,5% đã không tác động đến lượng
xuất tinh của trâu bản địa nuôi trong trung tâm sản xuất tinh đông lạnh.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với công bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Javed và cs. (2000), ở Pakistan trâu Nili-Ravi có lượng xuất tinh thấp nhất
48
trong mùa hạ ẩm ướt (P<0,05). Tác giả Gokhale và cs., (2003) cũng có kết quả
nghiên cứu tương tự trên trâu Murrah, lượng xuất tinh cao trong mùa đông và
thấp nhất trong mùa hạ.
3.1.2.2. pH tinh dịch trâu tại theo mùa vụ trong năm
Bảng 3.8. pH của tinh dịch trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ
trong năm
pH Số lần khai thác tinh Mùa vụ (lần) Mean SD
25 6,71a 0,09 Xuân - Hè
25 6,82a 0,05 Thu - Đông
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy, ở 2 mùa vụ trong năm không
ảnh hưởng đến pH tinh dịch trâu Việt Nam (P>0,05). Độ pH tinh dịch ở mùa vụ
Xuân - Hè là 6,71, còn ở mùa vụ Thu - Đông. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Wei và Jea (2006), độ pH tinh dịch của trâu Đài Loan cũng không có sự
khác nhau giữa các mùa trong năm. Koonjaenak và cs., (2007a) cũng cho biết,
mùa vụ không ảnh hưởng đến chỉ tiêu pH tinh dịch của trâu đầm lầy ở Thái Lan,
pH đạt 6,9 trong mùa mưa, đạt 7 trong mùa đông và mùa hạ.
Tuy nhiên, tác giả Javed và cs., (2000) cho biết, trâu Nili-Ravi có độ pH
tinh dịch trong mùa thu thấp hơn trong mùa đông. Terezinha và cs., (1991) thấy
rằng, pH tinh dịch cao trong mùa đông nhưng thấp vào mùa xuân và mùa
hạ. Younis (1996) công bố, độ pH tinh dịch thấp trong mùa thu. Nguyên nhân
theo chúng tôi do có sự khác biệt về giống, độ tuổi cũng như các điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu.
49
3.1.2.3. Hoạt lực tinh trùng theo mùa vụ trong năm
Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa
theo mùa vụ trong năm
Hoạt lực tinh trùng (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD
Xuân - Hè 25 76,89 b 5,55
Thu - Đông 25 79,41a 5,74
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Số liệu ở bảng 3.9 cho thấy, hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống
Chiêm Hóa cao nhất ở mùa vụ Thu - Đông đạt 79,41%, mùa vụ Xuân - Hè
hoạt lực tinh trùng thấp hơn đạt 76,89%.
Nhiều tác giả khác cũng đã thông báo những kết quả tương đồng với
kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Mandal và cs., (2000) cho
biết, trong mùa đông hoạt lực tinh trùng trâu Murrah đạt cao nhất. Theo Al-
Sahaf và Ibrahim (2012), các hoạt động sinh sản và số lượng, chất lượng tinh
dịch của trâu tăng lên trong những tháng có nhiệt độ vừa và thấp, giảm trong
những tháng có nhiệt độ cao. Ibrrhem và cs., (2014) nghiên cứu thấy rằng,
hoạt lực tinh trùng dao động từ 68,00% đến 74,16% giữa các tháng trong
năm, ở các tháng có nhiệt độ vừa và thấp thì hoạt lực tinh trùng cao, các tháng
có nhiệt độ cao thì hoạt lực tinh trùng thấp (P<0,05).
Theo Igna và cs. (2010), nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng vào ngày
khai thác tinh dịch mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất tinh
trùng trong tinh hoàn. Sharma và Gupta (1980) cho biết, khoảng thời gian
phát triển từ tế bào mầm đến tế bào tinh trùng thành thục trong tinh hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của trâu là 38 ngày.
50
Tuy nhiên, tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) nghiên cứu một số chỉ
tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của trâu đầm lầy ở Thái Lan thấy rằng,
giữa các mùa trong năm, hoạt lực tinh trùng của trâu đầm lầy không có sự
khác nhau (P>0,05), mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 hoạt lực tinh trùng đạt
75,2%, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 2 hoạt lực tinh trùng đạt 74,5% và
mùa hạ từ tháng 3 đến tháng 6 hoạt lực tinh trùng đạt 72,8%. Theo chúng tôi,
nguyên nhân có sự khác nhau giữa các báo cáo về hoạt lực tinh trùng trâu có
thể do điều kiện khí hậu khác nhau của khu vực nghiên cứu, nhiệt độ tối cao
trung bình giữa các mùa ở Thái Lan trong thời gian nghiên cứu chỉ dao động
từ 32,100C đến 35,310C (Koonjaenak và cs., 2007a), còn nhiệt độ trung bình
giữa các mùa trong nghiên cứu này dao động từ 17,960C đến 27,530C.
3.1.2.4. Nồng độ tinh trùng theo mùa vụ trong năm
Kết quả đánh giá nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa
theo mùa vụ trong năm được thể hiện ở bảng 3.10
Bảng 3.10. Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa
theo mùa vụ trong năm
Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml) Số lần khai Mùa vụ thác tinh (lần) Mean SD
Xuân - Hè 25 1,05 b 0,13
Thu - Đông 25 1,08 a 0,10
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả bảng 3.10 cho thấy: Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống
Chiêm Hóa trong mùa vụ Thu – Đông đạt 1,08 tỷ/ml, mùa vụ Xuân - Hè chỉ
đạt 1,05 tỷ/ml.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các tác giả Javed và cs. (2000), Gokhale và cs. (2003), Wei và Jea (2006),
51
Ibrrhem và cs., (2014). Trâu Nili-Ravi ở Pakistan có nồng độ tinh trùng cao
vào mùa thu và mùa xuân (Javed và cs., 2000), trâu Murrah có nồng độ tinh
trùng thấp nhất trong mùa hạ (Gokhale và cs., 2003), trâu Đài Loan có nồng
độ tinh trùng đạt giá trị cao trong mùa thu và mùa đông (Wei và Jea, 2006),
trâu Irắc có nồng độ tinh trùng tăng trong các tháng có nhiệt độ vừa và thấp,
giảm trong các tháng có nhiệt độ cao (Ibrrhem và cs., 2014).
Tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) cho biết một kết quả khác với kết
quả của chúng tôi. Nồng độ tinh trùng của trâu đầm lầy ở Thái Lan không bị
ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ (P>0,05), nồng độ tinh trùng trâu trong mùa
mưa đạt 1,2 tỷ/ml, mùa đông có nồng độ tinh trùng đạt 1,2 tỷ/ml và mùa hạ có
nồng độ tinh trùng đạt 1,1 tỷ/ml. Theo chúng tôi, nguyên nhân có thể do sự
khác biệt của điều kiện khí hậu vùng nghiên cứu.
3.1.2.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình theo mùa vụ trong năm
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm
Hóa theo mùa vụ trong năm được thể hiện bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm Hóa
ở các mùa trong năm
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD
Xuân - Hè 25 12,01a 2,65
Thu - Đông 25 10,76 b 2,24
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3.11 cho thấy: tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm
Hóa ở mùa vụ Xuân - Hè cao (12,01%), mùa vụ Thu - Đông thấp hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(10,76%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của
52
tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) trên trâu đầm lầy Thái Lan cho biết yếu tố
mùa vụ ảnh hưởng đến các biến dạng hình thái của tinh trùng (P<0,05-0,001).
Ibrrhem và cs., (2014) cũng thấy rằng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở trâu Irắc giảm
đi trong những tháng có nhiệt độ vừa và thấp, tăng lên trong những tháng có
nhiệt độ cao và dao động từ 9,32% đến 15,56% (P<0,05).
Nguyên nhân do ảnh hưởng của stress lạnh trong mùa xuân và sự biến
động nhiệt cao khi chuyển sang mùa hạ ở khu vực nghiên cứu. Waites và
Setchell (1990) cho biết, nhiệt độ môi trường tăng đột ngột ảnh hưởng đến các
tế bào mầm sinh tinh trong tinh hoàn do đó làm tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
Chính vì vậy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đầm lầy Việt Nam cao nhất
trong mùa hạ.
3.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng sống theo mùa vụ trong năm
Bảng 3.12. Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm Hóa
theo mùa vụ trong năm
Tỷ lệ tinh trùng sống (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD
25 82,13 b 3,27 Xuân - Hè
25 85,11 a 2,42 Thu - Đông
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống
Chiêm Hóa có sự thay đổi giữa các mùa trong năm. Ở mùa vụ Thu - Đông, tỷ
lệ tinh trùng sống (85,11%), cao hơn so với ở mùa vụ Xuân - Hè (82,13%).
Tác giả Saeed (1988) cho biết rằng chất lượng tinh dịch của gia súc bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ảnh hưởng đáng kể bởi yếu tố mùa vụ trong năm, đặc biệt có sự thay đổi chất
53
lượng tinh dịch ngay trong một mùa và cùng một độ tuổi ở các địa phương
khác nhau. Nghiên cứu trên đối tượng trâu Irắc, tác giả Ibrrhem và cs., (2014)
cho biết tỷ lệ tinh trùng sống dao động từ 68,72% đến 79,00% qua các tháng
trong năm, những tháng có nhiệt độ tăng cao thì tỷ lệ tinh trùng sống thấp và
ngược lại (P<0,05).
Như vậy, một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh trâu đực giống
Chiêm Hóa là tương đương với trâu đầm lầy sản xuất tinh đông lạnh phục vụ
công tác TTNT ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia …. Yếu tố cá thể và mùa vụ
có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa.
3.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, chất lượng của tinh
cọng rạ sau giải đông và sau thời gian bảo quản đông lạnh 6, 12 tháng
3.2.1. Số lượng tinh cọng rạ được sản xuất
Đế sản xuất tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ, mẫu tinh dịch phải có các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định đã đặt ra sau đó mới đưa
vào pha chế và sản xuất tinh cọng rạ (thể tích một cọng rạ là 0,25ml). Do vậy
số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt tiêu
chuẩn cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giống, tuổi, cá thể, chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, kỹ thuật khai thác tinh, quản lý...tương tự như
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch. Đặc biệt, chỉ tiêu này có liên quan
chặt chẽ với lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng trong
tinh dịch. Nếu lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng càng
cao thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh càng
nhiều. Ngược lại, chỉ cần lượng xuất tinh thấp hoặc hoạt lực tinh trùng không
cao hay nồng độ tinh trùng thấp thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một lần khai thác tinh sẽ bị giảm theo (Phùng Thế Hải, 2013).
54
Kết quả nghiên cứu số lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống Chiêm Hóa được thể hiện qua bảng 3.13.
55
Bảng 3.13. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực giống Chiêm Hóa
Số lần KTT ĐTC đưa vào sản xuất tinh (lần) Số hiệu trâu đực giống
205 50 Số lượng cọng rạ sản xuất/ lần KTT /con (cọng rạ) Mean 134,93 b SD 21,52
206 50 124,44 b 20,46
207 50 199,70 a 24,45
208 50 88,41c 24,37
209 50 92,19 c 23,85
Trung bình 50 127,94 29,85
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 50 lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn,
số lượng tinh cọng rạ sản xuất trung bình của trâu đực giống Chiêm Hóa đạt
127,94 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn. Trong đó trâu đực số hiệu 207
có số lượng tinh cọng rạ sản xuất được cao nhất đạt 199,7 cọng rạ/lần khai thác
tinh đạt tiêu chuẩn, tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205 (134,93 cọng rạ/lần
khai thác tinh đạt tiêu chuẩn), 206 (124,44 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu
chuẩn), 208 (88,41 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn), 209 (92,19 cọng
rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn) (P<0,05). Kết quả này là phù hợp với các
kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, giữa các trâu đực giống có sự khác nhau
về một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch do vậy số lượng cọng rạ sản
xuất của từng cá thể trâu cũng có sự khác nhau (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu
chuẩn trung bình tương đương với số lượng tinh cọng rạ sản xuất của trâu
Murrah tại Iran có số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác
tinh dịch là 133,59 cọng rạ (Pal và cs., 2012). Tuy nhiên, giữa các cá thể trâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đực giống có sự khác nhau về số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn
56
(P<0,05). Nguyên nhân cũng do giữa các trâu đực giống có sự khác nhau về
một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch (P<0,05).
Hình 3.4: Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực Chiêm Hóa
Qua biểu đồ trên cho thấy cột biểu thị số lượng tinh trùng của trâu đực
giống sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ cao nhất ở trâu đực giống số hiệu
207 và thấp nhất ở trâu đực giống số hiệu 208. Chúng tôi cho rằng số lượng
tinh cọng rạ sản xuất ra phản ánh đúng thực trạng chất lượng trâu đực giống.
Qua đánh giá V.A.C của trâu đực giống số hiệu 207 cũng có chất lượng cao
nhất và trâu số hiệu 208 có chất lượng thấp nhất trong 05 trâu đực giống
Chiêm Hóa chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm.
3.2.2. Chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực giống Chiêm
Hóa sau giải đông và sau thời gian bảo quản 6, 12 tháng
3.2.2.1. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất
lượng tinh đông lạnh trong phòng thí nghiệm vì đây là chỉ tiêu có tương quan chặt
chẽ với tỷ lệ thụ thai trên gia súc cái (Younis và cs., 1999). Kết quả đánh giá hoạt
lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực giống Chiêm Hóa sau 24 giờ đông lạnh
lấy ngẫu nhiên 1 cọng tinh của mỗi trâu đực giống sau mỗi lần khai thác tinh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả được thể hiện ở bảng 3.14
57
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt lực tinh trùng sau giải đông trung
bình đạt 48,85%. Trong đó trâu đực số hiệu 207 có hoạt lực tinh trùng sau
giải đông cao nhất đạt 52,10%, các trâu đực số hiệu 208 và 209 có hoạt
lực tinh trùng sau giải đông thấp nhất (46,84% và 47,34%) (P<0,05). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với báo cáo của tác giả Singh
(2010), tinh cọng rạ trâu Murrah có hoạt lực tinh trùng sau giải đông
trung bình đạt 48,1%.
Bảng 3.14. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực Chiêm Hóa
Hoạt lực sau giải đông (%)
Số lần sản xuất tinh (lần) Số hiệu trâu đực giống Mean SD
205 50 49,14 b 1,57
206 50 48,84 b 1,53
207 50 52,10 a 1,59
208 50 46,84 c 1,36
209 50 47,34 c 1,10
Trung bình 50 48,85 1,43
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tuy nhiên cũng có những báo cáo khác nhau về hoạt lực tinh trùng sau
giải đông của tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ. Wei và Jea (2006) thấy rằng,
tinh cọng rạ của trâu Đài Loan có hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt 53,9%.
Theo Pal và cs. (2012) trâu Murrah ở Iran có hoạt lực tinh trùng sau giải đông
đạt 44,98%. Nguyên nhân có thể do ảnh hưởng của các yếu tố như chất lượng
tinh dịch đưa vào sản xuất tinh, kỹ thuật sản xuất tinh, môi trường và phương
pháp đông lạnh, kỹ thuật giải đông, sức kháng đông của tinh trùng (yếu tố cá
thể) … (Sansone và cs., 2000; Bhakat và cs., 2009; Lemma, 2011; Vũ Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoan và cs., 2010; Ansari và cs., 2011; Mahmoud và cs., 2013).
58
Giữa các cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa có hoạt lực tinh trùng sau
giải đông khác nhau có thể do hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của các trâu
đực là có sự khác nhau (P<0,05). Theo Shelke và Dhami (2001), hoạt lực tinh
trùng sau giải đông có tương quan chặt chẽ với hoạt lực tinh trùng của tinh
dịch trước khi đưa vào đông lạnh (r=0,658). Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của El-Sisy và cs., (2010) và Mahmoud và cs., (2013), các
tác giả cho biết, có sự khác nhau giữa các cá thể trâu đực về một số chỉ tiêu
chất lượng tinh sau đông lạnh như hoạt lực tinh trùng sau giải đông, tỷ lệ tinh
trùng sống sau giải đông, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình sau giải đông.
3.2.2.2. Hoạt lực tinh trùng sau thời gian bảo quản sau 6 tháng và 12 tháng
Tinh đông lạnh sau sản xuất được đánh dấu: trâu đực giống, ngày sản xuất, số lượng cọng… đưa vào cóng bảo quản trong nitơ lỏng -196 0 C sau 6
tháng và 12 tháng, chúng tôi lấy ngẫu nhiên mỗi thời điểm 5 cọng tinh của
mỗi trâu đực giống giải đông và tiến hành kiểm tra chất lượng hoạt lực sau
giải đông kết quả được thể hiện trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Chiêm Hóa
n Hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 6 tháng (%) Hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 12 tháng (%) Số hiệu trâu đực giống
0,51
0,40
SD Mean SD Mean
0,60
0,49
205 5 49,08b 49,12b
206 5 48,74b 48,82b
0,66
0,67
207 5 0,62 52,08a 0,65 52,10a
0,57
0,55
208 5 46,80c 46,80c
209 5 47,16c 47,16c
0,59
0,55
Trung bình 5 48,77 48,81
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
59
Kết quả ghi trong bảng cho thấy sau thời gian bảo quản 6 tháng và 12
tháng, hoạt lực tinh trùng có giảm trung bình lúc 12 tháng so với hoạt lực
trung bình lúc 6 tháng là 0,08%. So với hoạt lực sau giải đông lúc 24 giờ là
0,16%. Tuy nhiên không có sự sai khác (p>0,05). Bước đầu chúng tôi nhận
thấy rằng qua thời gian 12 tháng bảo quản tinh cọng rạ động lạnh hoạt lực
tinh trung có giảm nhưng không đáng kể. Các cá thể trâu đực giống hầu như
không có sự thay đổi hoạt lực như trâu số 207, lúc 6 tháng không giảm, lúc 12
tháng giảm 0,03% so với hoạt lực sau giải đông lúc 24 h đông lạnh.
3.2.2.3. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của
trâu đực giống Chiêm Hóa
Tỷ lệ thụ thai của trâu cái được phối bằng tinh đông lạnh dạng cọng rạ
của trâu đực là hết sức quan trọng. Chỉ tiêu này ngoài đánh giá về khả năng
kỹ thuật của cán bộ dẫn tinh còn đánh giá chất lượng của tinh dịch cọng rạ
đông lạnh. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã theo dõi, tổng hợp kết
quả quá trình sử dụng tinh cọng rạ đông lạnh của các trâu đực giống Chiêm
Hóa được nuôi và khai thác tinh sản xuất tinh cọng rạ tại Trung tâm phối
giống nhân tạo cho các trâu cái nuôi tại Tuyên Quang và Thái Nguyên. Kết
quả về tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu khi sử dụng tinh đông lạnh dạng cọng rạ
của trâu đực giống Chiêm Hóa của nghiên cứu này được thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu đực giống Chiêm Hóa
Số hiệu trâu đực giống Tổng số trâu cái phối giống (con) Số trâu cái có chửa (con) Tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu (%)
205 15 8 53,33
206 15 8 53,33
207 15 9 60,00
208 15 7 46,67
209 15 6 40,00
Trung bình 15 7,6 50,67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
60
Kết quả ở bảng 3.16, cho thấy, tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu
đực giống Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ đạt 50,67% và dao động từ
40,00% đến 60,00% (P>0,05).
Theo báo cáo của Gokhale và Bhagat (2000), kết quả chương trình
TTNT trên một số giống trâu ở Ấn Độ (Pandharpuri, Nagpuri, Murrah,
Mahesana) có tỷ lệ thụ thai đạt 51,84%.
Barile và cs. (1999) thấy rằng, trâu Italia có tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu
đạt 45,2%. Trâu Nili-Ravi ở Pakistan có tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt
56,52%, (Raza và cs., 2005). Trâu Ai Cập có tỷ lệ thụ thai dao động từ 51%
đến 63,5% (El-Sisy và cs., 2010). Tỷ lệ thụ thai TTNT ở trâu Irắc đạt 44,45%
và dao động từ 41,19% đến 47,4% (Mahmoud và cs., 2013).
Theo Vale (1997), tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt trên 50% được coi là một
kết quả tốt trong TTNT trâu. Tỷ lệ thụ thai trong TTNT trâu chịu ảnh hưởng nhiều
yếu tố khác nhau. Haugan và cs., (2006) cho biết, tỷ lệ thụ thai bằng tinh đông
lạnh có sự khác nhau đáng kể giữa các loài và giữa các cá nhân của cùng một loài.
Tác giả Mahmoud và cs., (2013) cũng nghiên cứu thấy có sự khác nhau giữa các
cá thể trâu đực về tỷ lệ thụ thai trên đàn trâu cái. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bị
ảnh hưởng bởi chất lượng của tinh trùng (Soderquist và cs., 1991), ngoài ra có thể
do các đặc điểm trao đổi chất của tế bào tinh trùng (Brackett và Oliphant, 1975),
các thành phần trong huyết tương tế bào tinh (Fukui và cs., 1988) và có cả sự tác
động của từng lô sản xuất của từng đực giống (Otoi và cs., 1993).
Như vậy, kết quả tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu đực giống
Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ đạt 50,67% (dao động từ 40,00% đến
60,00%) là một thành công bước đầu. Kết quả này cũng cho thấy các trâu đực
giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền
núi - Viện Chăn nuôi có đủ tiêu chuẩn chất lượng để nuôi khai thác tinh dịch
phục vụ sản xuất tinh cọng rạ đông lạnh. Đồng thời kết quả này cũng cho thấy
tinh dịch cọng rạ đông lạnh trâu Chiêm Hóa được sản xuất, bảo quản tại Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp
61
tinh cọng rạ đông lạnh phục vụ truyền giống nhân tạo trâu cho các địa phương
vùng trung du miền núi phía bắc Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa:
- Trâu đực giống Chiêm Hóa có khả năng sản xuất tinh dịch tốt, tinh
dịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn để sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, cụ thể:
+ Lượng xuất tinh đạt 3,10 ml (biến động 2,57 - 4,22 ml);
+ Hoạt lực tinh trùng đạt 77,90% (biến động 71,78 - 84,12%);
+ Nồng độ tinh trùng đạt 1,07 tỷ/ml (biến động 1,16 - 0,95 tỷ/ml);
+ Tỷ lệ kỳ 11,39%; tỷ lệ tinh trùng sống 83,62%.
- Cá thể và mùa vụ trong năm có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu số
lượng, chất lượng tinh dịch (P<0,05). Mùa vụ Thu - Đông tinh dịch trâu có số
lượng và chất lượng cao hơn mùa vụ Xuân - Hè.
1.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất lượng của tinh
cọng rạ sau giải đông:
- Lượng tinh cọng rạ được sản xuất đạt tiêu chuẩn là 127,94 cọng/lần
xuất tinh (biến động từ 88,41 đến 199,70 cọng/lần).
- Tinh cọng rạ trâu Chiêm Hóa có chất lượng tốt, hoạt lực tinh trùng sau
giải đông 24 giờ đạt 48,85%; hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 12 tháng giảm
0,16%. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông
lạnh dạng cọng rạ với đàn trâu cái địa phương đạt 50,67% (biến động từ
40,00% đến 60,00%).
2. Đề nghị
Các trâu đực giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có chất lượng giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tốt. Cần đẩy mạnh sản xuất tinh trâu đực giống Chiêm Hóa dạng cọng rạ và
62
phát triển thụ tinh nhân tạo tinh trâu đực giống Chiêm Hóa dạng cọng rạ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đàn trâu cái địa phương.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh (1996), Thụ tinh nhân tạo cho gia súc gia cầm, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội
2. Lê Việt Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Văn Trừng (1984), Kết quả thí
nghiệm sản xuất và dẫn tinh đông viên trâu Murrah. Tạp chí khoa học
kỹ thuật nông nghiệp số 270, 12/1984
3. Báo cáo thống kê số lượng và sản phẩm chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang năm 2016
4. Nguyễn Văn Bình,Trần Văn Tường (2007), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
5. Đinh Văn Cải (2013). Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nâng cao khả
năng sinh sản và sản xuất của trâu. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.
6. Đinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn (2007), Truyền tinh nhân tạo cho bò.
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
7. Tạ Văn Cần (2006), Nghiên cứu lai tạo trâu đực Murrahi với trâu cái địa phương
và đánh giá khả năng sinh trưởng của con lai F1 nuôi tại nông hộ, Luận văn
thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. Hà Văn Chiêu (1999), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học tinh dịch bò
(HF, Zebu) và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt
Nam”, Luận án Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện chăn nuôi.
9. Cục Chăn nuôi (2010), Chăn nuôi Việt Nam 2000-2010, Hà Nội 2010,
tr.12-13
10. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr 162-163
11. Phạm Văn Giới (2017). Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi trâu ở Việt Nam. Tạp chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KHKT chăn nuôi, Hội Chăn nuôi.
64
12. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình
công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Trần Quang Hân và Hoàng Quang Duy (2011). Sinh trưởng của trâu tại
Đắk Lăk. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi, số 5, năm 2011,
tr. 26-29.
14. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003),
Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội
15. Lê Viết Ly, Võ Sinh Huy (1982), Nghiên cứu một số môi trường pha chế
bảo tồn tinh dịch trâu Murrah, Tạp chí khoa học công nghệ kỹ thuật
nông nghiệp số 235, tr 36-39.
16. Vũ Đình Ngoan, Đào Đức Thà, Đặng Đình Hanh, Nguyễn Hữu Trà,
Nguyễn Đức Chuyên, Tạ Văn Cần, Hàn Quốc Vương, Nguyễn Thị
Hương, Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2010), Nghiên cứu kỹ thuật đông
lạnh tinh dịch trâu dạng cọng rạ tại Bá Vân – Thái Nguyên,
http://vcn.vnn.vn/uploads/files/Bao%20cao%20khoa%20hoc%20hang
%20nam/2010/B8_CNSH.pdf (ngày 11/4/2012).
17. Đặng Văn Quát (2016). Bảo tồn quỹ gen trâu Thanh Chương tại tỉnh
Nghệ An. Báo cáo tổng hợp đề tài NCKH cấp tỉnh 2016.
18. Mai Văn Sánh (1996), Khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa, thịt của
trâu Murrah nuôi tại sông Bé và kết quả lai tạo với trâu nội. Luận án
tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
19. Mai Văn Sánh (2005), “Ảnh hưởng của chọn lọc đàn trâu cái và sử dụng
trâu đực có khối lượng lớn làm giống đến khối lượng sơ sinh và sinh
trưởng của nghé”, Tạp chí Chăn nuôi số 11, tr. 8-9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20. Mai Văn Sánh (2008), Chăn nuôi trâu nông hộ. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.
65
21. Sharma, Đỗ Kim Tuyên (1990), Sản xuất tinh cọng rạ trâu Murah tại
Trung tâm nghiên cứu trâu và đồng cỏ Sông Bé. Báo cáo khoa học
1990 – Viện chăn nuôi.
22. Nguyễn Ngọc Tấn, Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Tấn Thành, Võ Phạm
Kha Bích Ngân, Phan Hữu Hương Trinh, Nguyễn Thị Lan Anh và
Phạm Công Thiếu (2019). Đa dạng di truyền một số quần thể trâu nội
Việt Nam. Tạp chí KHKT chăn nuôi, Hội Chăn nuôi, số 242, tháng 3,
năm 2019, tr.2-8.
23. Trịnh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Ước, Mai Văn Sánh, Lương Duy Tuệ,
Đào Đức Thà, Nguyễn Hữu Trà (2006), Nghiên cứu và phát triển công
nghệ tinh đông lạnh trong thụ tinh nhân tạo trâu, Báo cáo tổng kết
nhiệm vụ. Viện Công nghệ sinh học.
24. Tổng cục thống kê (2017). Tình hình kinh té xã hội năm 2017.
https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabit=621&ItemID=18668
25. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Hoàng Kim Giao, Mai Văn Sánh,
Đào Đức Thà (2000), Sản xuất tinh đông viên trâu Murrah nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi. Báo cáo khoa
học 11/2000- Viện chăn nuôi.
26. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Hoàng Kim Giao, Phan Văn Kiểm,
Mai Văn Sánh, Đào Đức Thà (2001), Kết quả sản xuất tinh đông viên
trâu Murrah tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chăn nuôi Miền
núi. Báo cáo khoa học năm 2001, Viện chăn nuôi, tr 91-95.
27. Hà Minh Tuân (2014), Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của
trâu Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
28. Nguyễn Quang Tuyên, Phan Đình Thắm, Dương Mạnh Hùng, Nguyễn
Thị Liên, Hồ Thị Bích Ngọc (2006), Nghiên cứu đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp phát triển đàn trâu tại tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 01&02, tr. 88-90.
66
II. Tài liệu tiếng Anh
29. Alavi-Shoushtari, S. M. and Babazadeh Habashi, (2006),” Seasonal
variation in the characteristics of the Azarbaijani buffalo (Bubalus
bubalis) semen”, Iranian Journal of Veterinary Research. 7(1), pp. 49-54.
30. Al-Sahaf, M. M. and Ibrahim, N. S. (2012), Monthly changes in testes
and epididymis measurements with some semen characteristics of tail
epididymis for Iraqi buffalo, Iraqi. J. Vet. Med. 36(2), pp. 204-208.
31. Andrabi S.M.H., Siddiwue M., Ullah N, Khan L.A., (2006), Effects of
reducing sperm numbers per insemination dose on fertility of
cryopreserved buffalo bull semen, Pakistan Vet, 26 (1), pp. 17.
32. Andrabi, S. M. H. (2009), Factors Affecting the Quality of Cryopreserved
Buffalo (Bubalus bubalis) Bull Spermatozoa, Reprod. Dom. Anim, (44),
pp.552–569.
33. Ansari, M. S., Rakha, B. A., Andrabi, S. M. and Akhter, S. (2011), Effect
of straw size and thawing time on quality of cryopreserved buffalo
(Bubalus bubalis) semen, Reprod. Biol, 11(1), pp. 49-54.
34. Bhakat, M., Mohanty, T. K., Raina, V.S., Gupta, A.K. and Khan, H.M.,
(2011), Frozen semen production performance of Murrah buffalo bulls,
Buffalo Bulletin, 30(2), pp.157-162.
35. Blom, E., (1950), A one minute live–dead sperm stain by means of eosin-
nigrosin, Fertil. Steril. (1), pp. 176–177
36. Borghese, A., Mazzi, M (2005).Bufalo Population and Strategies in
World. A.Buffalo Production and Research.REU Technical Series 67.
Inter-regional Cooperative Research Network on Buffalo, FAO
Regional Office forEurope, Rome, Pages 1-39 in Borghese.
37. Capitan, S.S., Antiporda G.S. and Momongan, V.G., (1990), Reaction
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
time, semen output and semen quality of buffalo bulls after pre-
67
collection injection of prostaglandin F2 alpha (PGF2 Alpha), Asian-
Australasian Journal of Animal Sciences, 3(4), pp.343-346.
38. Crudeli G.A., Stahringer P., Maldonado Vargas and Flores Barbaran
(1999), Artificial insemination in buffalo in northeastern Argentina
Buffalo Journal, pp. 61-67.
39. DAHDF, (2013), National Project for Cattle & Buffalo Breeding,
Chapter 3 - Animal husbandry, Annual Report 2012-2013, Department
of Animal Husbandry, Dairying & Fisheries, Ministry of Agriculture,
Government of India, New Delhi, pp. 18-23,
http://dahd.nic.in/dahd/WriteReadData/FINAL%20ANIMAL%20AR%
202013-14%20FOR%20WEB.pdf
40. Dahiya, S. S. and Singgh, P., (2013), Nutritional and Other Management
Practices for Optimum Semen Production in Buffalo Bulls, Buffalo
Bulletin, 32 (1), pp. 277-284.
41. Davies Morel. M. C. G. (1999), Equine artificial insemination, New
York. N.Y, 10016 USA
42. Dhami, A. J. and Sahni. K. L., (1994) Effects of various cooling (from
300C to 50C), equilibration and diluent treatments on freezability, post-
thaw thermoresistance, enzyme leakage and fertility of bubaline
spermatozoa, Buffalo J. (2), pp.147-159.
43. Ditto (1992), Theory of spermatozoal freezing - artifial insemination fof
cattle-associotion of livestock technology, Tokyo
44. El-Sisy, G. A., El-Sheshtawy R. I., Mohamed A. A. and El-Nattat, W. S.
(2010), Correlations between semen parameters and conception rate in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
buffaloes, Global. Vet. 5(1), pp. 15-21.
68
45. Herdis, B. P., Supriatna, I. and Putu, I. G. (1999), Integrity of swamp
buffalo sperm on a variety of semen freezing process, Jurnal Ilmu
Ternakdan Veteriner. 4(1), pp.7-12.
46. Ibrrhem, N. S., Al-Sahaf, M. M. H. and Alwan, A. F. (2014),
Reproductive activity of mature Iraqi bull buffaloes Epididymis sperm
quality and histological picture, Journal of Agriculture and Veterinary
Science. 7(4), pp. 56-62.
47. Iritani. A. (1989), Problems of freezing spermatozoal different species,
9th international congress on animal reproduction and artificial
insemination, Madrid
48. Jainudeen, M. R., Bongso, T. A. and Dass, S. (1982), Semen
characteristics of the swamp buffalo (Bubalus bubalis), Anita. Reprod.
Sci.(4), pp. 213-217.
49. Javed, M. T., Khan, A. and Kausar, R. (2000), Effect of age and season
on some semen parameters of Nili-Ravi buffalo (Bubalus bubalis)
bulls, Vet. Arhiv. (70), pp. 83-94.
50. Koonjaenak S, Pongpeng P, Wirojwuthikul S, Johannisson A,
Kunavongkrit A, Rodriguez-Martinez H, (2007), Seasonality affects
post-thaw plasma membrane intactness and sperm velocities in
spermatozoa from Thai AI swamp buffaloes (Bubalus bubalis),
Theriogenology, (67), pp.1424-1435
51. Kumar, S., Sahni, K. L. and Bistha, G. S. (1993a), Cytomorphological
characteristics of motile and static semen of buffalo bulls, Buffalo J. (2),
pp. 117-127.
52. Kumar, S., Sahni, K. L., Benjamin, B. N., Mohan, G. (1993b), Effect of
various levels of yolk on deep freezing and storage of buffalo semen in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
different diluters without adding glycerol, Buffalo J. (1), pp. 79-85.
69
53. Mahmoud, K. G. M., El-Sokary, A. A. E., Abou El-Roos, M. E. A.,
Abdel-Ghaffar, A. D. and Nawito, M. (2013), Sperm Characteristics in
Cryopreserved Buffalo Bull Semen and Field Fertility, Iranian Journal
of Applied Animal Science, 3(4), pp. 777-783.
54. Mandal, D.K. P.K.Nagpaul and A.K. Gupta (2000). “Seasonal variation
in seminal attribitess and sexual behaviour of Murrah buffalo bulls”,
Indian J. Dairy Sci (53), pp. 278-283
55. Manik. R.S and V.D.Mudgal (1984). “Monthly and seasonal variation in
physico-chemical and biochemical attributes of bufalo semen”, World
Rev. Anim. Prod (4), pp. 45-50.
56. Mazur P. (1989), “Fundanmental aspects of the freezing of cells with
emphasis on mammalien ova and embryo” International Congress
onn Animal.
57. McCool, C. J. and Entwistle, K. W. (1989), “The development of puberty
and sexual maturity in the Australian Swamp buffalo bull”,
Theriogenology. (32), pp. 171-184.
58. Nordin, CS (1990), “Semen characteristics related to age in growing
Swamp buffale”, Buffalo (J.6), pp. 161-166
59. Presicce G.A., (2007), Reproduction in the Water Buffalo, Reprod. Dom.
Anim. 42 (Suppl.2), 24–32 (2007).
60. Sajjad, M., Ali, S., Ullah, N., Anwar, M., Akhter, S. and Andrabi, S. M.
H. (2007), “Blood serum testosterone level and its relationship with
scrotal circumference and semen characteristics in Nili-Ravi buffalo
bulls”, Pakistan Vet. J. 27(2), pp. 63-66.
61. Shukla, M. K. and Misra, A. K. (2005), Correlation between seminal
characteristics in Murrah bulls, Indian Journal of Animal Sciences,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75(3), pp.263-266 (Abstract).
70
62. Singh, P. B. P., Sengupta B. P. and Tripathi, V. N. (2000a), Effect of
supplemental amino acid feeding on sexual behaviour, quality and
freezability of buffalo bull semen, Buffalo J. (1), pp.41-46
63. Sukhato, P., Thongsodseang, S., Utha, A. and Songsasen, N., (2001),
Effects of cooling and warming conditions on post-thawed motility and
fertility of cryopreserved buffalo spermatozoa, Anim. Reprod. Sci, (67),
pp. 69-77
64. Terezinha, A. P., Gomes, M., Castro, D., Eraldo, M., Jocelim, M. G. and
Fernando, J. C. D. G. (1991), Physical and biochemical characteristics
from Murrah buffalo bulls semen, 3rd Buffalo Cong. Bulgaria, Symp.
IV, pp.571.
65. Tomar, N.S, B.S. Mishra and C.B. Johari (1966), Seasonal variation in
reaction time and semen production, and prediction of some semen
attributes on innitial motility of spermatozoa in Hariana and Murrah
bulls, Indian J. Dairy Sci (19), pp. 87-93.
66. Tuli, R. K., Mehar, S. and Matharoo, J. S., (1981), Effect of different
equilibration times and extenders on deep freezing of buffalo semen,
Theriogenology, (16), pp. 99-104.
67. Vale, W. G. (1997), Sperm cryopreservation, Bubalus Bubalis, (1), pp.
129–140.
68. Watson, P. F. 2000. The causes of reduced fertility with cryopreserved
semen. Anim. Reprod. Sci. 60-61: 481-492
69. Wei, L. Y. and Jea, Y. S. (2006), Conservation of water buffalo in
Taiwan: cryopreservation of spermatozoa, International seminar on
artificial reproduction biotechnologies for buffalo in Bogor, Indonesia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pp. 108-113
71
70. Weize. K. F, (1991), Cryobiological aspect of sperm conservation, Gusta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ficher, Verlag, Jena.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Trâu đực giống
Khu chăn nuôi trâu đực giống và sản xuất tinh đông lạnh
Cặp nhiệt độ âm đạo giả
Âm đạo giả
Khai thác tinh
Khai thác tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Pha loãng tinh dịch cọng rạ Đánh giá hoạt lưc tinh trùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Máy in nhãn hiệu lên cọng rạ Buồng cân bằng đông lạnh 50C
Máy đông khô
Tủ sấy dụng cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn