ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH Ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huê Viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa được sử dụng cho một học vị nào,

mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các

thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc trong

phần phụ lục.

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đinh Thị Hồng Chiêm

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi luôn

nhận được sự quan tâm hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô Phòng Đào tạo,

các thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái

Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

luận văn này.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn

sâu sắc tới thầy PGS.TS. Trần Huê Viên, người thầy đã dành nhiều công sức,

thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ, công nhân viên của Trung

tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi đã nhiệt

tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đinh Thị Hồng Chiêm

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam ............................................ 4

1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực .................................................. 6

1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu ............................... 10

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch ................................... 12

1.1.5. Kỹ thuật đông lạnh và giải đông tinh dịch trâu ..................................... 16

1.1.6. Giới thiệu môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu dùng

trong nghiên cứu .............................................................................................. 18

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 20

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22

1.2.3. Tình hình chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang .................................... 24

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25

iv

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26

2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa .............. 26

2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất

lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 26

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.4.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa và

ảnh hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất của tinh dịch ..... 27

2.4.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất

lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 30

2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 32

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32

3.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa........................................ 32

3.1.1. Ảnh hưởng của cá thể đến khả năng sản xuất tinh dịch .......................... 32

3.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng

tinh trâu đực giống Chiêm Hóa ....................................................................... 45

3.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, chất lượng của tinh

cọng rạ sau giải đông và sau thời gian bảo quản đông lạnh 6, 12 tháng ........ 53

3.2.1. Số lượng tinh cọng rạ được sản xuất ..................................................... 53

3.2.2. Chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực giống Chiêm

Hóa sau giải đông và sau thời gian bảo quản 6, 12 tháng ............................... 56

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt

A : Activity (Hoạt lực)

ADN : Acid Deoxyribo Nucleic

ATP : Adenosin triphosphat

: Concentration (Nồng độ tinh trùng) C

: Cộng sự cs

ĐTC : Đạt tiêu chuẩn

: Food and Agriculture Organization of the United Nations: FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FSH : Follicle-stimulating hormone

K%(cid:13) : Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

LH : Luteinizing hormone

SD : Standard Deviation: Độ lệch chuẩn

Sg% : Tỷ lệ tinh trùng sống

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TTNT : Thụ tinh nhân tạo

V : Volume (Thể tích tinh dịch)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VAC : Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ..................... 33

Bảng 3.2. pH tinh dịch của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ........................... 35

Bảng 3.3. Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 36

Bảng 3.4. Nồng độ tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 40

Bảng 3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ......... 42

Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống của từng cá thể trâu đực giống

Chiêm Hóa ................................................................................. 44

Bảng 3.7. Lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa

vụ trong năm .............................................................................. 46

Bảng 3.8. pH của tinh dịch trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ

trong năm ................................................................................... 48

Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo

mùa vụ trong năm ...................................................................... 49

Bảng 3.10. Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo

mùa vụ trong năm ...................................................................... 50

Bảng 3.12. Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm Hóa theo

mùa vụ trong năm ...................................................................... 52

Bảng 3.13. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực giống Chiêm Hóa ....... 55

Bảng 3.14. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực Chiêm Hóa ...... 57

Bảng 3.15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Chiêm Hóa ............. 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.16. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu đực giống Chiêm Hóa ........ 59

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong các loài vật nuôi, chăn nuôi trâu mang lại nhiều lợi ích: Trâu cung

cấp sức kéo trên đồng ruộng, sử dụng để vận chuyển hàng hoá ở các vùng

nông thôn, miền núi, cung cấp phân bón cho sản xuất cây trồng, cung cấp

nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Sữa

trâu là loại sữa thơm ngon, nhiều bơ, ít cholesteron. Thịt trâu là nguồn thực

phẩm có chất lượng cao và ngày nay đang được coi là đặc sản. Trâu còn có lợi

thế là con vật rất dễ nuôi, phàm ăn và sức chống chịu bệnh tật tốt hơn bò.

Nước ta là một nước nông nghiệp, nghề chăn nuôi trâu ở nước ta đã có từ

lâu, tuy nhiên chăn nuôi trâu ở nước ta vẫn chưa phát triển, chăn nuôi trâu vẫn

còn mang tính quảng canh, manh mún và phân tán; việc áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trâu đang còn nhiều hạn chế

Theo các nguồn tài liệu, trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa là

giống trâu quý, có năng suất và chất lượng thịt cao. Tuy nhiên, theo báo

cáo của tỉnh Tuyên Quang, hiện nay số lượng đàn trâu của tỉnh đang giảm

dần, xu hướng cận huyết đàn trâu từ 12,25 đến 31,25% dẫn đến đàn trâu bị

suy thoái nghiêm trọng. Những nghiên cứu bước đầu trong thời gian qua

cho thấy trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa đang bị khai thác quá

mức bởi nhu cầu của thị trường ngày càng cao do giá trị kinh tế cũng như

chất lượng sản phẩm thịt trâu ngày càng đựợc người tiêu dùng lựa chọn.

Các kết quả nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, việc khai thác

đàn trâu khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa hiện nay hầu hết mang tính tự

phát, thiếu khoa học, đã và đang gây ra nhiều bất cập: Số trâu mang ra chợ

bán và thương lái chọn lọc thu gom để sử dụng làm trâu chọi thường là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những con trâu to, có chất lượng giống tốt. Số đực giống có ngoại hình cân

2

đối (đạt 500-700kg) hầu như không được chọn giữ làm giống, số đực khác

kém hơn được để lại làm giống và tiêu thụ nội bộ. Việc bán hoặc thịt đi

một số lượng lớn trâu có chất lượng giống tốt, việc giao phối đồng huyết,

cận huyết kéo dài và quá trình chọn lọc giống không đảm bảo đã gây suy

thoái đàn trâu giống còn lại của địa phương.

Để khai thác và phát triển bền vững, có hiệu quả nguồn gen trâu khối lượng

lớn nuôi tại Chiêm Hóa, biện pháp kỹ thuật được áp dụng rộng rãi hiện nay là

cải thiện khả năng sinh sản của trâu thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. Việc

sử dụng những con đực giống ưu tú để khai thác sản xuất tinh và áp dụng

phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu cái sẽ giúp tăng cường tốc độ cải

tiến di truyền, góp phần thúc đẩy quá trình chọn giống đàn trâu địa phương

một cách bền vững.

Trước thực tế hiện nay, các nghiên cứu về sản xuất tinh trâu đông lạnh

nói chung và tinh trâu dạng cọng rạ nói riêng mới chỉ dừng lại ở bước đầu xác

định khả năng sản xuất tinh của một số ít trâu đực thí nghiệm, tinh đông lạnh

sản xuất chỉ được sử dụng trong phạm vi hẹp hoặc trong khuôn khổ nội dung

của các đề tài nghiên cứu và có xu hướng nghiên cứu nhiều trên đối tượng

trâu Murrah. Do vậy, việc nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh dịch, kỹ thuật

đông lạnh tinh trùng và đánh giá chất lượng tinh đông lạnh trâu tại một số

vùng trâu giống tốt của Việt Nam là cần thiết.

Trước nhu cầu thực tế trên, với mong muốn góp phần từng bước nâng

cao chất lượng đàn trâu địa phương, chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu

khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh

hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch”.

2. Mục tiêu của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1. Mục tiêu chung

3

Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của một số cá thể trâu đực

giống Chiêm Hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản, góp

phần nâng cao năng suất sinh sản và chất lượng đàn trâu của địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được khả năng sản xuất tinh dịch của một số trâu đực Chiêm

Hóa nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi.

- Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh

tinh dịch đông lạnh dạng cọng rạ của trâu Chiêm Hóa.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học

+ Kết quả của luận văn giúp bổ sung các dữ liệu khoa học về khả năng

sản xuất tinh và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch

của các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tập trung.

+ Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên

cứu, các trường đại học, cao đẳng cũng như cơ sở chăn nuôi trâu đực giống.

- Ý nghĩa thực tiễn

+ Sản xuất được tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ

đạt chất lượng tiêu chuẩn phục vụ chủ động được công tác truyền giống nhân

tạo trâu ở Chiêm Hóa - Tuyên Quang và các vùng phụ cận, góp phần cải tạo

nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu địa phương.

+ Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất

tinh của trâu Chiêm Hóa, giúp cơ sở chăn nuôi điều chỉnh các giải pháp nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai thác tối đa tiềm năng của các trâu đực giống.

4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam

1.1.1.1. Nguồn gốc của trâu Việt Nam

Trâu là gia súc lớn nhai lại, thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc

chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), tộc bò

(Bovini), loài trâu (Bubalus bubalis)

Trâu đã được thuần hóa cách đây khoảng 5.000 năm, muộn hơn so với

việc thuần dưỡng bò (khoảng 10.000 năm trước) (Borghese và Mazzi, 2005).

Ở châu Á, trâu được thuần dưỡng ở vùng sông Ấn và vùng Lưỡng Hà (Irắc)

từ giữa thiên niên kỷ thứ ba trước công nguyên (khoảng 30 thế kỷ trước công

nguyên), trâu nhà được nuôi ở Trung Quốc từ 2.000 năm trước công nguyên

và có lẽ được đưa từ phương Nam tới.

Dựa trên những đặc điểm kiểu hình, tập tính và số lượng bộ nhiễm sắc

thể, trâu nuôi được phân thành 2 nhóm chính đó là trâu sông (River buffalo)

và trâu đầm lầy (Swamp buffalo). Trâu sông có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50,

phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Trung đông và phía Đông Châu Âu. Trâu đầm lầy

thường có tầm vóc nhỏ hơn và khả năng sản xuất kém hơn khi so sánh với trâu

sông và được nuôi chủ yếu tại các nước Đông Nam Á (Presicce., 2007). Ở đây

chúng được sử dụng chủ yếu để cung cấp sức kéo và nguồn thịt cho nhu cầu

địa phương và chúng có khả năng thích nghi tốt với việc sử dụng thức ăn thô

xanh và được nuôi tại các khu vực miền núi xa xôi. Trâu đầm lầy có bộ nhiễm

sắc thể 2n = 48, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Bangladesh, Đông Nam

Châu Á và vùng đông bắc Ấn Độ.

Trâu tại Việt Nam thuộc loại trâu đầm lầy và được các nhà khoa học chia

thành 4 nhóm quần thể lớn, gồm trâu Chiêm Hóa, trâu Thanh Chương, trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảo Yên và trâu Lang Biang. Mỗi nhóm đều có đặc điểm đặc trưng riêng, có

5

phân bố địa lý riêng và đặc biệt khi phân tích sai khác di truyền cho thấy các

quần thể trâu có sự sai khác nhất định (Nguyễn Ngọc Tấn và Cs., 2019).

1.1.1.2. Một số đặc điểm chung của trâu Việt Nam

a. Đặc điểm ngoại hình

Trâu nước ta nhìn chung có lông da dày, màu xám tro sẫm, có khoang trắng

ở cổ, tầm vóc trung bình, chân cao vừa, mình ngắn, ngực sâu và bụng to, là kết

quả chọn lọc của ông cha ta cho cày kéo từ ngàn năm tạo nên (Phạm Văn Giới

và Cs., 2017).

Đầu to, trán phẳng, mặt ngắn, mõm rộng. Sừng dài, thon, cong hình bán

nguyệt, đuôi sừng nhọn. Tai to rộng, cổ dài thẳng.

Thân ngắn, vai đầy, ngực bụng to, mông thấp, đuôi ngắn, chân thấp và

mảnh. Trâu cái có vú bé và lùi về phía sau, trâu đực có dương vật dính chặt vào

phần bụng, trừ đoạn ngắn phía đầu dương vật vận động tự do, bìu dái gọn, thích

hợp cho việc cày kéo. Trâu thường có những vòng lông xoắn trên mình gọi là

khoáy. Số lượng khoáy biến động từ 1 đến 9, các khoáy có sự khác nhau về vị

trí, kích thước, hình dáng và chiều xoáy của lông (Mai Văn Sánh, 2008).

b. Khả năng sản xuất

Đặc điểm chung của trâu nội ở các địa phương nước ta là sinh trưởng

chậm. Trâu Việt Nam có khối lượng trưởng thành nhỏ, khối lượng trâu đực

trưởng thành trung bình là 400-450 kg/con, trâu cái trung bình 330-

350 kg/con và tỷ lệ thịt xẻ 43-45%. Do chăn nuôi đặc biệt là công tác giống

hầu như chưa được quan tâm đúng mức nên tầm vóc trâu đang trong xu thế

giảm. Số liệu điều tra từ năm 1985 đến 2010 cho thấy tầm vóc trâu đực đã

giảm 11,3%: từ 476 kg/con xuống còn 422,3 kg/con và trâu cái giảm 14,6%:

từ 406 kg/con xuống còn 346,5 kg/con. Đây là vấn đề rất đáng báo động về

tình trạng suy thoái giống trâu Việt Nam (Cục Chăn nuôi, 2010).

Trần Quang Hân và Hoàng Quang Duy (2011) khi nghiên cứu sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng của trâu tại tỉnh Đắc Lắc cho kết quả khối lượng sơ sinh đạt 24,61 kg ở

6

con đực và 23,10 kg ở con cái. Lúc 36 tháng tuổi khối lượng tương ứng ở con

đực là 313,76 kg và ở con cái là 304,73 kg.

Đinh Văn Cải (2013) cho biết nghé đực sinh ra từ đực chọn lọc có khối

lượng lúc 6 tháng tuổi và 12 tháng tuổi cao hơn 7,2% và 9,3% tương ứng,

tăng khối lượng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi cao hơn 10% so với nghé nội

sinh ra từ đực địa phương chưa được chọn lọc.

Đặng Văn Quát (2016) khi nghiên cứu trên quần thể trâu Thanh Chương

cho biết, trâu Thanh Chương có khối lượng tương đối lớn: Khối lượng nghé

sơ sinh đạt 27,79 kg/con ở nghé đực và 24,7 kg ở nghé cái. Khối lượng trưởng

thành của trâu đực 513,1-541,9 kg/con, của trâu cái 439,0-482,0 kg/con. Kích

thước một số chiều đo của trâu trưởng thành, trâu cái CV: 123,8-124,3 cm,

DTC: 136,0-143,3 cm, VN: 191,0-195,5 cm; trâu đực CV: 130,2-133,0 cm,

DTC: 145,7-148,2 cm, VN: 199,5-203,4cm. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình ở trâu cái

là 42,83%, trâu đực là 47,6%; tỷ lệ thịt tinh của trâu cái là 31, 3% và của trâu

đực là 32,08%.

Phạm Văn Giới và Cs., (2017) cho biết, trâu Việt Nam có chỉ số cao vây

119-121 cm (cái) và 123-129 cm (đực). Khối lượng trưởng thành trâu cái 332-

427 kg, trâu đực 357-506 kg, đực thiến 402-505 kg.

Khả năng sinh sản của trâu cái tương đối tốt: trâu cái 24-30 tháng tuổi đã

bắt đầu động dục và có khả năng phối giống, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ trên 14

tháng chiếm 50% (có 28% dưới 14 tháng và 22,% trên 12 tháng) (Đặng Văn

Quát, 2016). Tỷ lệ đẻ của trâu cái sinh sản đạt 36%/năm. Khả năng sản xuất sữa

trung bình khoảng 1400-2000 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa cao 7%. Tỷ lệ thịt xẻ

khoảng 48-52% (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007).

1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực

1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục trâu đực

Cơ quan sinh dục của trâu đực có nhiều nét tương đồng như của bò. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ phận chính của cơ quan sinh dục trâu đực bao gồm bao dịch hoàn, dịch

7

hoàn, phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật…

(Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007), cụ thể:

Dịch hoàn: Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi

chứa dịch hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ

khi không co rút. Bao dịch hoàn có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt

(Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998).

Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử

đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực

dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc

(trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới

tính nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và

những tế bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có

trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. Ống sinh

tinh dùng để vận chuyển tinh trùng từ đuôi dịch hoàn phụ ra niệu quản

vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi là

phồng ống. Đôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu

quản ngay phía sau cổ bóng đái.

Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn đến các dịch hoàn. Nó gồm có các

động mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần kinh,

ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ bao

dịch hoàn có thể sờ được thừng dịch hoàn. Động mạch dịch hoàn uốn khúc rất

nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh mạch,

rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố mạch

máu cho dịch hoàn.

Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch

8

hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hoàn, tại đây có

12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra.

Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một

đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi

không giao cấu (Kunitada, 1992). Quy đầu là đầu mút tự do của dương vật, có

nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mô cương

là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là mô

hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích thích

tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho quá trình

phóng tinh.

Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này

chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Miệng

của bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn.

1.1.2.2. Sinh lý sinh dục của trâu đực

Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục kể từ khi

con đực thành thục về tính dục. Tuy nhiên, cường độ có thay đổi chút ít theo

mùa. Quá trình tạo tinh bắt đầu từ khi phân chia tinh nguyên bào cho đến khi

bài tiết tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, thường kéo dài từ 48-50 ngày. Các

tinh nguyên bào phân chia và biệt hóa qua quá trình phân bào, cuối cùng hình

thành nên tinh trùng. Khi tinh trùng được hình thành đầy đủ chúng sẽ được

đẩy ra hầu như tự do trong xoang ống sinh tinh (Hà Văn Chiêu,1999).

Trâu đực có khả năng giao phối lúc 3 năm tuổi, thời gian sử dụng tốt

nhất là 4-5 năm, tuy nhiên có thể khai thác tinh dịch tới hai chục năm nhưng

tính hăng và kết quả phối giống sẽ giảm dần khi đực giống về già. Một trâu

đực có thể sử dụng phối giống trực tiếp cho 30-50 trâu cái, nhưng tỷ lệ ghép

thích hợp là 1 đực 20 cái, tối đa không quá 30 cái. Mỗi lần phóng tinh trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đực xuất 2,5-3 ml tinh dịch, hoạt lực 70-80%, nồng độ 0,8-1 tỷ/ml. Tần số

9

phối giống tốt là 2-3 lần trong một tuần, nếu nhiều hơn thì phẩm chất tinh sẽ

kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn. Trâu đực không có chu kỳ tính dục nhưng

phẩm chất tinh dịch cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, phẩm chất tinh

trâu tốt nhất vào mùa thu so với các mùa khác trong năm do ảnh hưởng của

thức ăn tốt trong mùa mưa (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007).

1.1.2.3. Hình thái và hoạt động của tinh trùng trâu

a. Hình thái và kích thước của tinh trùng

Tinh trùng trâu hình dạng giống con “nòng nọc” có chiều dài từ 68-80

µm, có thể chia làm 4 phần chính gồm đầu, cổ, đoạn giữa và đuôi (Trần Tiến

Dũng và cs, 2002), cụ thể:

Đầu tinh trùng: Có hình Ovan dài từ 8,0 đến 9,5 µm, rộng từ 3,3 đến 5,5

µm, dày 2 µm, chứa nhân tế bào nơi có ADN - là vật chất di truyền các đặc điểm

của con đực. Bao lấy phần chỏm là thể đỉnh chứa enzyme hyaluronidaza có chức

năng phá vỡ màng ngoài (Mucopolysaccarit) của tế bào trứng để mở đường cho

nhân tinh trùng vào dung hợp với nhân của trứng. Sự nguyên vẹn của thể đỉnh

giữ vai trò quan trọng như là chỉ số đánh giá về khả năng thụ tinh của tinh trùng.

Cổ tinh trùng: là phần rất ngắn cắm vào hõm của đáy ở đầu, dễ dàng bị

gãy. Cổ chứa hai trung tử, trung tử gần nhân và trung tử xa nhân, là nơi bắt

nguồn của bó trục của đuôi tinh trùng.

Đoạn giữa: đoạn này được nối vào cổ và dày hơn đuôi, có chiều dài

14,8µm, đường kính trong khoảng từ 0,7 đến 1,0µm. Đoạn giữa có một tập

hợp sợi trục (2 sợi trục chính và 9 sợi vòng), bọc quanh là một bao ty thể xoắn

và màng tế bào chất. Phía cuối của đoạn giữa là một vòng nhẫn, giàu

phospholipids, chứa nhiều oxydase và cung cấp năng lượng cho tinh trùng.

Đuôi tinh trùng: Là đoạn còn lại cho đến hết chót đuôi, có chiều dài từ

45 đến 60µm, đường kính từ 0,3 đến 0,7µm, gồm hai phần là đoạn chính và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chót đuôi. Đoạn chính có 9 sợi trục nối vào vòng nhẫn, bao quanh là một bó

10

sợi trục coi như nguyên sinh chất. Chót đuôi là phần tận cùng của đuôi, chỉ

gồm hai sợi trung tâm, được bao bọc bằng màng tế bào.

Nếu phân đoạn theo chức năng của từng bộ phận thì tinh trùng có thể

chia thành hai phần chính: Phần đầu lưu giữ yếu tố di truyền và các men liên

quan đến năng lực thụ tinh của tinh trùng; Phần đuôi là cơ quan có chức năng

vận động bằng nguồn năng lượng của ty thể và cấu trúc của đuôi.

b. Hoạt động của tinh trùng

Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu

tinh trùng hoạt động càng mạnh thì chất lượng càng tốt. Tinh trùng có 3 hình

thức vận động cơ bản:

Vận động tiến thẳng: là vận động của những tinh trùng có khả năng thụ thai.

Vận động xoay tròn: là tinh trùng này thường không có khả năng thụ thai.

Vận động tại chỗ: là hình thức vận động của tinh trùng non, dị tật, chỉ

lắc lư tại chỗ. Những tinh trùng này không có khả năng thụ thai.

1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu

Tinh dịch trâu được khai thác bằng một số phương pháp: sử dụng âm đạo

giả khai thác vào buổi sáng trước khi cho trâu ăn, bằng máy xung điện

(electroejaculator), mát xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái

sau khi cho con đực xuất tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả

được sử dụng phổ biến hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục,

các phương pháp còn lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những

phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi.

Một số chỉ tiêu thường dùng đánh giá phẩm chất tinh dịch là lượng tinh

(thể tích tinh dịch - ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), pH

tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%) và tổng số tinh

trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (tỷ/lần xuất tinh).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.3.1. Lượng tinh (V - ml)

11

Lượng tinh (thể tích tinh dịch) là số lượng tinh dịch (ml) khai thác được

trong một lần lấy tinh. Lượng tinh dịch có liên quan chặt chẽ tới giống, tuổi,

chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích

thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh.

1.1.3.2. Hoạt lực tinh trùng (A)

Hoạt lực tinh trùng là chỉ số phản ánh số lượng tinh trùng hoạt động tiến

thẳng trong tinh dịch và được đánh giá bằng ước tính trực quan theo tỷ lệ

phần trăm. Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và

nguồn năng lượng từ lò xo ty thể. Hoạt lực tinh trùng là một trong những chỉ

tiêu quan trọng và là chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá chất lượng của tinh dịch.

Nếu chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng không đạt tiêu chuẩn sẽ không thể sản xuất

được tinh đông lạnh có chất lượng tốt, cho dù các chỉ tiêu khác của tinh dịch

vẫn đảm bảo tiêu chuẩn.

1.1.3.3. Nồng độ tinh trùng (C - tỷ/ml)

Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.

Nồng độ tinh trùng thường được tính bằng đơn vị tỷ/ml. Tinh dịch có nồng độ

tinh trùng càng cao phản ánh chất lượng tinh dịch càng tốt. Nồng độ tinh dịch

cùng với lượng xuất tinh được dùng để xác định lượng môi trường pha loãng

và số lượng tinh đông lạnh sản xuất được.

1.1.3.4. Độ pH tinh dịch

pH tinh dịch phản ánh nồng độ [H+] có trong tinh dịch quyết định. pH

của tinh dịch liên quan đến năng lực đệm, sức sống và năng lực thụ tinh của

tinh trùng, đồng thời phản ánh chế độ dinh dưỡng cũng như trạng thái bệnh lý

của cơ quan sinh dục đực.

1.1.3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %)

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng (%), được xác định bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách đếm tinh trùng có hình dạng bất thường so với tổng số tinh trùng (có bất

12

thường và không bất thường) trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ

truyền và kỹ thuật sử lý tinh dịch (Trần Tiến Dũng và Cs., 2002). Tỷ lệ kỳ hình

thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết, bệnh tật di

càng lớn cho thấy phẩm chất tinh dịch càng kém. Ở điều kiện bình thường,

tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho mỗi loài. Khi điều kiện sống, dinh

dưỡng bất thường hoặc bệnh lý có thể làm tăng số lượng tinh trùng kỳ hình.

Những tinh trùng kỳ hình không có khả năng thụ tinh.

Tinh trùng kỳ hình là trong quá trình sinh tinh hoặc đông lạnh tinh trùng,

mà hình dạng tinh trùng có thể bị thay đổi hình thái như khuyết tật ở đầu hoặc

đuôi, khuyết tật acrosom, có giọt bào tương bám vào, gẫy đuôi, vỡ ... Có nhiều

phương pháp khác nhau được sử dụng để đánh giá hình thái tinh trùng ở gia súc

nói chung và trâu nói riêng như cố định bằng formalin, nhuộm bằng eosin -

nigrosin và sau đó soi bằng kính hiển vi thường hoặc kính hiển vi điện tử.

Đối với tinh trùng đã được đông lạnh, sự nhuộm màu có thể bị ảnh hưởng

tiêu cực của lòng đỏ trứng và glycerol, do vậy cần rửa tinh trùng trước khi

đánh giá tỷ lệ kỳ hình.

1.1.3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg-%)

Tỷ lệ tinh trùng sống là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tinh

dịch, vì nó liên quan khá chặt chẽ với khả năng sinh sản của gia súc. Tỷ lệ tinh

trùng sống phản ánh số tinh trùng sống trong liều tinh.

1.1.3.7. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (V.A.C - tỷ)

Tổng số tinh trùng tiến thẳng là tích của của 3 chỉ tiêu V.A.C, là chỉ tiêu

tổng hợp đánh giá phẩm chất tinh dịch trong một lần xuất tinh hoặc trong một

liều tinh. VAC càng lớn phản ánh sức sản xuất của con đực càng cao hoặc

chất lượng liều tinh càng tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch

13

Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch có mối tương quan với nhau

và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, cá thể, lứa tuổi, mùa vụ, dinh

dưỡng, chăm sóc, quản lý...

1.1.4.1. Giống, cá thể và độ tuổi

Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay

yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và

chất lượng tinh sản xuất khác nhau.

Nghiên cứu so sánh trâu địa phương, trâu Murrah và trâu Surti ở Sri

Lanka, Rajamahendran và Manickavadivale (1981) thấy rằng, lượng xuất tinh

và nồng độ tinh trùng đạt cao nhất ở trâu Murrah. Trâu địa phương có lượng

xuất tinh và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình lớn hơn trâu Surti nhưng có nồng độ tinh

trùng nhỏ hơn.

Quá trình sinh tinh ở trâu đực bắt đầu khá sớm, từ 6 tháng tuổi đã có thể

quan sát thấy sự phát triển của các tế bào sertoli trong ống sinh tinh, đến 12

tháng tuổi xuất hiện các các tế bào sertoli hoàn chỉnh, từ 15 tháng tuổi trở đi

bắt đầu có tế bào tinh trùng trong ống sinh tinh, đến 29 tháng tuổi trâu có tinh

trùng hoàn chỉnh, nhưng đến 32 tháng tuổi các ống sinh tinh mới phát triển

hoàn thiện (Nordin và cs., 1985; Ahmad và cs., 2010).

Champawat và cs., (1999) thấy rằng trâu Surti có tuổi dậy thì ở 16-18

tháng tuổi và có thể thành thục tính dục vào 24 tháng tuổi. Nhưng ở trâu đầm

lầy, tuổi dậy thì đạt được 24 tháng tuổi và thành thục tính dục ở giai đoạn từ 30

đến 33 tháng tuổi (McCool và Entwistle, 1989).

Tác giả Jainudeen và cs., (1982) cho biết, lượng xuất tinh tăng theo tuổi ở

trâu đầm lầy. Nordin và cs. (1990), Koonjaenak và cs., (2007a) và Nasir và cs.,

(2012) thấy rằng, hoạt lực tinh trùng của trâu đầm lầy có sự khác nhau giữa các

độ tuổi. Theo Koonjaenak và cs., (2007b), tuổi ảnh hưởng đến dạng tinh trùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỳ hình có giọt bào tương ở trâu đầm lầy. Còn ở trâu sông, Javed và cs.,

14

(2000) quan sát thấy có sự khác biệt đáng kể lượng xuất tinh giữa các trâu có

độ tuổi khác nhau. Những trâu già kém hơn trâu trẻ ở chỉ tiêu hoạt lực tinh

trùng (Younis, 1996) và nồng độ tinh trùng (Javed và cs., 2000).

Chu vi dịch hoàn tăng nhanh từ 3,5 đến 4,5 năm tuổi và sau đó tăng

trưởng chậm lại, lượng xuất tinh và nồng độ tinh trùng tăng tuyến tính đến 6

năm tuổi và sau đó có xu hướng giảm đi (Suryaprakasam và cs., 1993). Mức

độ testosterone huyết thanh của trâu có mối tương quan thuận (r = 0,414, p <

0,05) với chu vi dịch hoàn và lượng xuất tinh (r = 0,348) (Sajjad và cs., 2007).

Đây là lý do ham muốn tình dục của con đực trưởng thành cao hơn so với con

đực già hay trẻ (Younis và cs., 2003).

1.1.4.2. Yếu tố ngoại cảnh

a. Mùa vụ

Như mọi cơ thể sống khác, trâu đực chịu tác động trực tiếp của môi trường,

chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Theo quy luật

giới hạn sinh thái mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng thích hợp của một

yếu tố khí hậu nào đó. Nếu ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống

của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi trường.

Vale (1997) cho rằng thời gian chiếu sáng là một yếu tố quan trọng ảnh

hưởng khả năng sinh sản và hoạt động tình dục của trâu đực. Ở các khu vực ôn

đới, tinh dịch gia súc có chất lượng tốt ở mùa đông và mùa xuân (Mohan và

Sahni, 1990; Galli và cs., 1993). Ở vùng nhiệt đới như Brazil, từ tháng Giêng

đến tháng Sáu, trâu có số lượng, chất lượng tinh tốt nhất (Vale, 1994b). Mandal

và cs., (2000) cho biết, hoạt lực tinh trùng trâu trong mùa xuân và mùa mưa là

tốt hơn trong mùa hạ nóng ẩm.

Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt nhất

vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt nhất là

15

vụ đông - Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn Xuân

Trạch và cs., 2006). Sự giảm chất lượng tinh dịch trong mùa hè có liên quan

tới sự gia tăng của nhiệt độ môi trường xung quanh trong những tháng nóng

dẫn đến xáo trộn trong hoạt động sinh sản của trâu.

b. Thức ăn

Thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh trưởng phát triển và sinh

sản của gia súc, là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng

tinh dịch của con đực.

Việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin, khoáng chất đa lượng và vi lượng

đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin A và E có liên quan trực tiếp

đến chất lượng của tinh dịch trong tất cả các loài vật nuôi. Thiếu hụt selen

làm tăng kỳ hình đuôi tinh trùng. Các axit amin cũng có tác dụng cải thiện

chất lượng tinh dịch, việc bổ sung lysine và methionine vào thức ăn cho

trâu giúp tăng số lượng, chất lượng tinh dịch và chất lượng tinh đông lạnh

(Singh và cs., 2000a).

c. Quản lý, chăm sóc

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin,

khoáng chất đa lượng và vi lượng đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin

A và E có liên quan trực tiếp đến chất lượng của tinh dịch trong tất cả các loài

vật nuôi. Thiếu hụt selen làm tăng kỳ hình đuôi tinh trùng. Chế độ ăn uống bổ

sung với vitamin E hoặc selen đã cải thiện tinh dịch đặc điểm hình thái và

acrosom (Gokcen và cs., 1990), tiêm vitamin A, D và E định kỳ sẽ cải thiện

chất lượng tinh dịch (Singh và cs., 2001).

Việc phun nước làm mát cho trâu trong những tháng mùa hạ nóng làm giữ

ổn định chất lượng tinh dịch trong năm (Jainudeen và cs, 1982). Kỹ thuật kích

thích hưng phấn nhảy giá khai thác tinh ở trâu đực làm tăng nồng độ tinh trùng.

Koonjaenak và cs. (2007) thấy rằng, tần suất khai thác tinh ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến các dạng kỳ hình về kích thước đầu tinh trùng, kỳ hình đuôi có mảng bám

16

và đuôi cong. Ngoài ra, việc tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, một mặt giúp gia

súc tránh được bệnh dịch nhưng mặt khác cũng làm ảnh hưởng đến số lượng,

chất lượng tinh dịch vì tiêm phòng vắc xin gây phản ứng sốt sau tiêm chủng.

Khai thác tinh một lần trong một tuần là hợp lý nhất cho gia súc có độ tuổi từ 2

đến 3 năm. Việc thực hiện tốt kỹ năng kích thích hưng phấn nhảy giá và kỹ thuật

lấy tinh bằng âm đạo giả của người khai thác tinh gia súc sẽ giúp thu được số

lượng tinh dịch nhiều hơn.

1.1.5. Kỹ thuật đông lạnh và giải đông tinh dịch trâu

1.1.5.1. Kỹ thuật đông lạnh tinh dịch trâu

Sau khi pha loãng với môi trường, tinh dịch được làm lạnh đến nhiệt độ

4-50C, đây là khoảng thời gian để tinh trùng thích nghi với quá trình giảm trao

đổi chất, tránh sốc lạnh làm tổn thương màng tế bào. Quá trình làm mát chậm,

tốc độ mất nước trong tế bào tinh trùng đảm bảo điểm cân bằng thẩm thấu nội

ngoại bào, quá trình làm mát nhanh khiến cho nước bên trong tế bào không thoát

ra ngoài kịp thời dẫn đến hình thành tinh thể băng trong quá trình đông lạnh làm

tổn hại tế bào tinh trùng. Andrabi (2009) cho biết, tốc độ làm mát từ 0,20C/phút

đến 0,40C/phút được khuyến khích trong khi đông lạnh tinh dịch trâu.

Trong giai đoạn cân bằng, glycerol thâm nhập vào tế bào tinh trùng và đảm

bảo sự cân bằng nội ngoại bào. Tuli và cs., (1981) thấy rằng, chất lượng tinh sau

giải đông khi cân bằng glycerol trong 4 giờ tốt hơn so với 2 giờ hoặc 6 giờ. Theo

Dhami và Sahni (1994) cho rằng thời gian cân bằng tinh dịch trong khoảng 2-4

giờ. Tuy nhiên, các tác giả đều nhận định chung tinh dịch trâu nên để ở 50C

trong khoảng thời gian từ 2 đến 6 giờ trước khi đông lạnh.

Sau khi cân bằng lạnh, tinh dịch được đóng gói dưới dạng cọng rạ hoặc

dạng viên. Nhưng hiện nay, tinh trâu đông lạnh được đóng gói trong cọng rạ

0,25 ml hoặc 0,5 ml và được cân bằng glycerol trước khi đưa vào đông lạnh

trong hơi nitơ lỏng. Cọng rạ 0,25ml được sử dụng nhiều do chi phí sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấp hơn, tiết kiệm được môi trường pha loãng tinh dịch và không gian lưu trữ

17

tinh đông lạnh. Theo Ansari và cs., (2011), hoạt lực sau giải đông cũng bị tác

động bởi thể tích cọng rạ, sử dụng loại cọng rạ 0,25ml để đông lạnh tinh trùng

trâu cho kết quả hoạt lực tinh trùng cao hơn so với loại cọng rạ 0,5ml

(P<0,05).

Đông lạnh trong hơi nitơ lỏng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng

một hộp đẳng nhiệt đơn giản. Các ống hút được treo ở vị trí ngang 1cm đến 4

cm trên nitơ lỏng trong 10-20 phút, sau đó cho ngập trong nitơ lỏng ở nhiệt độ

-1960C (El-Sisy và cs., 2010; Ansari và cs., 2011).

Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc đông lạnh tinh trâu

bằng hệ thống máy móc chuyên dụng được lập trình sẵn góp phần nâng cao

chất lượng và hiệu quả sản xuất tinh. Vale (1997) đã tiến hành giảm nhiệt độ

tinh dịch trâu với tốc độ 180C/phút trong giai đoạn từ +40C xuống -400C, sau

đó tiếp tục giảm nhiệt độ xuống -1400C với tốc độ 80C/phút cho kết quả tốt.

Sukhato và cs., (2001) cho biết, hoạt lực tinh trùng trâu tốt hơn khi đông lạnh

tinh trâu bằng phương pháp giảm nhiệt độ từ 40C xuống -1200C với tốc độ

200C/phút hoặc 300C/phút.

1.1.5.2. Kỹ thuật giải đông tinh trâu đông lạnh

Kỹ thuật giải đông tinh đông lạnh có ảnh hưởng đến chất lượng tinh

trùng sau giải đông. Quá trình giải đông cần làm tan băng nhanh để ngăn chặn

sự tái kết tinh bên trong tế bào, phục hồi trạng thái cân bằng nội ngoại bào tốt

hơn. Việc giải đông chậm dễ xảy ra những rối loạn pH, biến tính protein do

nhiệt độ cao và gây chết tế bào. Dhami và cs., (1994) thí nghiệm giải đông tinh

trâu ở 40C trong 5 phút, 400C trong 1 phút hoặc 600C trong 15 giây. Kết quả cho

thấy, giải đông tinh trâu ở 600C trong 15 giây giúp chất lượng tinh trùng tốt hơn.

Trong một nghiên cứu khác của Dhami và Sahni (1994) nhằm so sánh các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương pháp cân bằng lạnh (làm mát) tinh trùng trâu Murrah khác nhau, kết

18

quả cho thấy tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 68,1% đối với cho tinh dịch được cân

bằng lạnh với tốc độ 0,20C/phút.

1.1.6. Giới thiệu môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu dùng

trong nghiên cứu

Môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu là môi trường của Nhật

Bản (Vũ Đình Ngoan và cs., 2010).

a) Thành phần môi trường như sau:

Tris 1,363 g

Axit Citric 0,762g

Fructose 0,375 g

Lactose 1,500 g

Raffinose 2,700 g

Penicillin G 100.000 UI

Streptomycin 100 mg

Lòng đỏ trứng gà 20%

Glycerin 7,5 %

Nước cất vừa đủ 100 ml

b) Vai trò và cơ chế tác dụng của các thành phần có trong môi trường:

- Tris có tác dụng làm tăng thêm sức đệm cho môi trường, duy trì áp lực

thẩm thấu.

- Axit Citric (hydroxymethyl-amino-methane) là một hóa chất quan

trọng trong quá trình đông lạnh tinh dịch gia súc (Rasul và cs., 2001, Barbas

và Mascarenhas, 2009). Dhami và cs. (1994) thấy rằng tris giúp hoạt lực sau

giải đông của tinh trùng trâu đạt kết quả tốt hơn so với citrate và axit citric.

Một nghiên cứu của tác giả Singh và cs., (2000b) cũng cho biết, tris giúp hoạt

lực tinh trùng trâu sau giải đông tốt hơn so với 2 môi trường của hãng IMV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Pháp) là Laiciphos và Biociphos.

19

- Glycerol là chất bảo vệ lạnh được sử dụng nhiều nhất trong các môi

trường pha loãng tinh dịch. Glycerol có khả năng tạo liên kết hydrô với nước

và thấm qua màng tế bào, không độc hại trong quá trình tiếp xúc với các tế

bào trong nồng độ giữa khoảng 1 mol/lít đến 5 mol/lít, tùy thuộc vào loại tế

bào và điều kiện tiếp xúc (Fuller và Paynter, 2004). Tác dụng bảo vệ tinh

trùng trong quá trình đông lạnh của glycerol do nó tăng áp suất thẩm thấu của

dịch ngoại bào để kéo nước trong tế bào ra ngoài, qua đó làm giảm nguy cơ

hình thành tinh thể băng trong tế bào, hạ thấp điểm đóng băng của nước trong

tế bào (Holt, 2000b; Medeiros và cs., 2002; Lemma, 2011).

- Lòng đỏ trứng gà là một thành phần phổ biến trong các môi trường

đông lạnh tinh dịch cho hầu hết các loài vật nuôi, bao gồm cả trâu

(Sansone và cs., 2000). Thành phần lipoprotein (low density lipoproteins -

LDL) có trong lòng đỏ trứng là yếu tố quan trọng bảo vệ tinh trùng trong

quá trình đông lạnh. LDL bảo đảm tính ổn định của màng tinh trùng, các

phospholipid có trong LDL tạo một lớp màng bảo vệ bề mặt tinh trùng

hoặc thay thế các màng phospholipid của tinh trùng bị tổn thương trong

quá trình đông lạnh (Foulkes và cs., 1980; Graham và Foote, 1987). Ngoài

ra, LDL còn có tác dụng bắt giữ những protein có hại trong bào tương của

tinh trùng, do vậy nâng cao khả năng chịu lạnh của tinh trùng (Bergeron

và Manjunath, 2006). Nồng độ lòng đỏ trứng cho đông lạnh tinh dịch trâu

cần đạt 20% lượng môi trường pha loãng tinh dịch (Sansone và cs., 2000;

Andrabi và cs., 2008b).

- Fructose, Lactose, Raffinose là chất cung cấp năng lượng cho tinh

trùng, bảo vệ màng tinh trùng và giải độc cho tinh trùng.

- Penicillin G, Streptomycin là chất kháng khuẩn để hạn chế tác hại của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi khuẩn với tinh trùng.

20

Các loại đường đa phân tử không có khả năng khuếch tán qua màng tế

bào như lactose, fructose, sucrose, raffinose, trehalose hoặc dextrans là thành

phần bảo vệ lạnh trong môi trường pha loãng. Đường tạo ra một áp suất thẩm

thấu, gây mất nước trong tế bào, do vậy giảm tỷ lệ nước đóng băng trong tế

bào. Các loại đường cũng tương tác với các phospholipid trong màng tế bào

giúp cho màng tế bào ít bị tác động xấu trong quá trình đông lạnh.

Trong tinh dịch trâu có các loại vi sinh vật khác nhau như một số loại vi

khuẩn Staphylococcus spp., Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, nấm

men… (Ramaswamy và cs., 2002; Kapoor, 2003), chúng làm giảm khả năng

vận động của tinh trùng (Panangala và cs., 1981), tổn thương acrosome (El-

Mulla và cs., 1996), tiết độc tố gây hại tinh trùng (Morrell, 2006), do vậy các

loại kháng sinh được bổ sung vào môi trường pha loãng tinh dịch để tiêu diệt

các vi khuẩn có trong tinh dịch nhưng không ảnh hưởng xấu đến chất lượng

tinh trùng.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Công nghệ thụ tinh nhân tạo trâu đã được bắt đầu nghiên cứu từ năm

1940 với thành công được ghi nhận là con nghé đầu tiên ra đời vào năm 1943

tại Ấn Độ (Ranjian và Pathak, 1993). Thời gian đầu, tinh dịch được lấy ra,

pha loãng để tăng liều phối. Một bước đột phá trong bảo quản tinh trùng là

việc sử dụng thành công glycerol bảo quản lạnh tinh trùng động vật (Polge và

cs., 1949). Sau đó là sự chuyển đổi từ phương pháp bảo tồn tinh trùng bằng

cách đông lạnh sâu trên băng CO2 (-790C) sang công nghệ bảo tồn tinh trùng

trong ni-tơ lỏng (-1960C) trong những năm 1950 (Foote, 2002).

Sau này khi khoa học công nghệ phát triển, tinh dịch được pha loãng, đông

lạnh, bảo quản và thụ tinh nhân tạo cho trâu cái. Từ năm 1972, việc nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đông lạnh, bảo quản, giải đông và phối giống cho trâu cái đã thành công ở

21

Pakistan, Ấn Độ, Bulgary (trích Alexiev, 2008 ). Hiện nay, thụ tinh nhân tạo trâu

đã phát triển ở nhiều nước những tỷ lệ thành công còn thấp hơn so với phối

giống trực tiếp. Theo Agarwal và Shankar (2007) thì phối giống trực tiếp, tỷ lệ

có chửa khoảng 60%, trong khi đó thụ tinh nhân tạo đạt được 50%. Hàng năm đã

có hàng trăm ngàn nghé con sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.

Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tinh trâu đông lạnh đã được công bố

với các công bố của Dhami, Sahni và cs. (1996); Fabbrocini, Del Serbo, Fasano

(2000). Ngày nay, công nghệ sản xuất, bảo quản và sử dụng tinh trâu đông lạnh

để thụ tinh nhân tạo cho trâu đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.

Một bước quan trọng để phát triển được sản xuất đại trà tinh trâu đông

lạnh trên thế giới là việc thực hiện chương trình “Bảo quản tinh trâu đông

lạnh trong nitơ lỏng -1960C” triển khai ở Pakistan, với sự hợp tác của các nhà

khoa học của Đức, Mỹ và FAO, từ đó đã đưa ra được các chất pha loãng khác

nhau để sử dụng trong đông lạnh sâu tinh dịch trâu ở tất cả các nước trên thế

giới (Heuer, 1980).

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các giống trâu đến chất lượng tinh dịch,

theo Nordin và cs. (1990) nhận thấy, trâu đầm lầy trưởng thành có tỷ lệ tinh

trùng sống đạt 69,9%; trong khi đó trâu Murrah tỷ lệ tinh trùng sống đạt

77,77% (Capitan và cs., 1990).

Brazil phát triển TTNT trâu từ những năm 80 (thế kỷ XX) và đã thực

hiện thành công việc đông lạnh tinh trâu đạt tỷ lệ thụ thai trong TTNT là 50%,

sau đó với nhiều nghiên cứu tiếp tục cải tiến để tăng tỷ lệ thụ thai lên tới 70%.

Ngày nay, việc sản xuất tinh trâu đông lạnh ở Brahzil đã và đang góp phần

thúc đẩy chăn nuôi trâu phát triển, đáp ứng một phần nhu cầu sữa, thịt trâu

trong nước và xuất khẩu (Vale, 2010).

McCool và Entwistle (1989) cho biết, tuổi dậy thì của trâu đầm lầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung bình ở 24 tháng tuổi, thành thục tính dục ở giai đoạn từ 30 đến 33 tháng

22

tuổi và lượng xuất tinh tăng theo tuổi (Jainudeen và cs, 1982). Javed và cs.

(2000) quan sát thấy ở trâu sông, có sự khác biệt đáng kể lượng xuất tinh giữa

các trâu có độ tuổi khác nhau.

Trâu đã được nhập vào với Argentina từ Brazil từ những năm 1900

nhưng số lượng tổng đàn chỉ khoảng 15.000 con và tập trung chủ yếu ở tỉnh

tỉnh Corrientes (chiếm 60%). Do vậy, mức độ giao phối cận huyết của đàn

trâu là rất cao, làm giảm khả năng sinh sản của trâu. Nhờ kỹ thuật TTNT với

việc sử dụng tinh trâu đông lạnh sâu mà Argentina đã khắc phục được hạn chế

này với đàn trâu trong nước. Tỷ lệ phối giống lần 1 có chửa trong TTNT trâu

đạt 56,8%. Tỷ lệ đậu thai của toàn đàn đạt 71,8%, sử dụng 1,88 liều tinh/1

trâu cái có chửa (Crudeli, 1999).

Trung Quốc đã sản xuất tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ từ những năm

1980 để phục vụ công tác TTNT, cải tiến các giống trâu nội. Do đó, Trung

Quốc đã lai tạo thành công con lai 3 giống giữa trâu địa phương với trâu

Murrah và trâu Nili-Ravi cho sản lượng thịt, sữa cao hơn nhiều so với trâu địa

phương (Liang và cs., 2004).

Thái Lan đã phát triển công tác TTNT trâu từ năm 1956 với sự trợ giúp

của FAO. Các trung tâm TTNT được mở ra ở nhiều khu vực trong cả nước.

Tinh dịch trâu có hoạt lực tinh trùng không nhỏ hơn 70% được pha loãng với

môi trường Tris - Lòng đỏ trứng gà, có bổ sung 8% glycerol và đưa vào đông

lạnh (Koonjaenak, 2006).

Là nước có quần thể trâu đầm lầy lớn trong vùng Đông Nam Á, Philippin

đã thực hiện chương trình phát triển thụ tinh nhân tạo trâu với quy mô lớn

nhằm lai tạo và cải thiện di truyền cho đàn trâu nội. Hệ thống sản xuất tinh có

thể cung cấp 55.000 cọng rạ/năm phục vụ cho công tác TTNT trâu, chiếm

khoảng 5% đàn trâu cái nội (Cruz, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

23

Theo Tổng cục thống kê (2017), số lượng đàn trâu trong cả nước đang có

xu hướng giảm sút về cả số lượng và chất lượng (năm 2014 là 2.559.213 con,

năm 2015 là 2.548.976 con và năm 2016 là 2.519.015 con - năm 2016 đàn trâu

giảm khoảng 1,6% so với năm 2014). Sự phân bố đàn trâu ở các vùng rất khác

nhau, Trung du và Miền núi phía Bắc luôn cao nhất, chiếm 55,12% tổng đàn,

tiếp theo đến Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung chiếm 31,65%, còn lại các

vùng khác đều chiếm rất ít: Đồng bằng sông Hồng 5,14%, Tây nguyên 3,67%,

Đông Nam bộ 2,13% và Đồng bằng sông Cửu long 1,56%. Theo kết quả nghiên

cứu của nhiều tác giả, nguyên nhân giảm sút về số lượng và chất lượng đàn trâu

hiện nay là do việc trao đổi hàng hoá, người dân bán, giết thịt những con phẩm

chất tốt, ngoại hình lớn và công tác giống chưa được quan tâm, tình trạng thiếu

trâu đực giống có ở nhiều nơi, hiện tượng cận huyết khá phổ biến (Nguyễn

Quang Tuyên và Cs., 2006; Đỗ Kim Tuyên và Hoàng Kim Giao, 2009).

Trước thực tế trên, việc sử dụng trâu đực giống khối lượng lớn với sự hỗ

trợ của TTNT giúp đàn trâu địa phương nâng cao tốc độ sinh trưởng và tầm

vóc, khối lượng nghé từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi tăng từ 8,5% đến 21,1%

(Mai Văn Sánh, 2006; Mai Văn Sánh và Cs., 2008).

Hiện nay, ở nước ta những nghiên cứu về số lượng, chất lượng tinh dịch,

kỹ thuật đông lạnh tinh và TTNT chủ yếu thực hiện trên bò sữa, bò thịt và đã

mang lại những kết quả to lớn trong công tác phát triển chăn nuôi bò (Phùng

Thế Hải, 2013). Tuy nhiên, TTNT cho trâu chưa được quan tâm nghiên cứu

nhiều, đến nay mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về sinh sản của trâu,

TTNT cho trâu, lai tạo trâu và đông lạnh tinh trâu.

Lưu Kỷ (1979), Vũ Ngọc Tý và Lưu Kỷ (1979) đã thành công trong nghiên

cứu đông lạnh tinh dịch trâu trên mặt hơi nitơ lỏng (tinh viên), hoạt lực sau giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đông đạt 30%, tỷ lệ thụ thai khi phối TTNT đạt khoảng 50% khi phối kép.

24

Các tác giả Lê Viết Ly và Võ Sinh Huy (1982), Cao Xuân Thìn (1987),

Mai Văn Sánh (1996) nghiên cứu bảo tồn tinh trâu trong môi trường lỏng

gồm: Citrat natri H2O, glycacol, trilon B, tetracycline, lòng đỏ trứng gà và

nước cất. Kết quả bảo tồn tinh trâu được 2 ngày, hoạt lực tinh trùng đạt 55,2%

đến 61%, tỷ lệ thụ thai khi phối TTNT đạt 53,65% khi tiến hành phối kép.

Trịnh Thị Kim Thoa và cs., (2005) nghiên cứu sản xuất tinh trâu đông

lạnh dạng viên, mỗi viên chứa hơn 40 triệu tinh trùng và có hoạt lực sau giải

đông đạt 30,64 %. Môi trường pha loãng gồm Superoxide dismutase, Tris, axit

citric, fructoza, lòng đỏ trứng gà, glycerol, penicillin, streptomycin và nước cất.

1.2.3. Tình hình chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, số dân sống dựa và sản xuất nông

nghiệp chiếm 78% nên phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu nói

riêng là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân các dân tộc của tỉnh.

Qua số liệu thống kê, số lượng đàn trâu của tỉnh từ năm 2011 đến 2017

có tốc độ giảm bình quân 7,0%/năm; chất lượng đàn trâu trên địa bàn tỉnh ngày

càng giảm sút. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khối lượng trung bình của

trâu Tuyên Quang khá lớn: trâu đực trung bình đạt 457 kg/con, trâu cái trung

bình đạt 394 kg/con. Đến nay, khối lượng trung bình của đàn trâu nuôi tại địa

phương đã giảm: trâu đực trung bình chỉ còn 371 kg/con, trâu cái trung bình

chỉ còn 354 kg/con. Tỷ lệ đẻ của trâu cái sinh sản chỉ đạt 36%/năm. Tuy

nhiên, vẫn còn những trâu có khối lượng lớn đạt tới 600-700 kg đối với con

đực và 450-500 kg đối với con cái.

Ở Tuyên Quang, trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa là giống

trâu quý, có năng suất và chất lượng thịt cao. Tuy nhiên, do thời gian qua

nguồn gen trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa đang bị khai thác quá

mức bởi nhu cầu của thị trường ngày càng cao, giá trị kinh tế cũng như chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng sản phẩm thịt trâu ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn. Các kết

25

quả nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, việc khai thác nguồn gen

trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa hiện nay hầu hết mang tính tự

phát, thiếu khoa học, đã gây ra một số vấn đề bất cập. Số trâu mang ra chợ

bán và sử dụng làm trâu chọi thường là những con trâu to, có sản lượng thịt

lớn. Số đực giống có ngoại hình cân đối (đạt 500-700kg) hầu như không được

chọn giữ làm giống, do tập quán nên người dân thường nuôi nhốt và coi đó

như một tài sản có giá trị thể hiện sự giàu có của gia đình mình. Số đực khác

kém hơn được để lại làm giống và tiêu thụ nội bộ. Việc bán hoặc thịt đi một

số lượng trâu có giá trị phẩm giống tốt - kết quả của sự chọn giống ngược đã

gây suy thoái chất lượng đàn trâu của địa phương.

Như vậy, việc triển khai đề tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch

của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản

đến chất lượng tinh dịch" là một hướng đi đúng, vừa có ý nghĩa khoa học vừa

có ý nghĩa thực tiễn cao. Kết quả đề tài sẽ làm tăng năng suất và hiệu quả

chăn nuôi cho các hộ dân và các doanh nghiệp chăn nuôi trâu ở địa phương;

chắc chắn khối lượng bình quân của nghé thế hệ sau sẽ tăng lên, tương ứng

với giá trị kinh tế từ đó được tăng thêm; thời gian chăn nuôi trâu thương phẩm

được rút ngắn do có trâu giống tốt; thương hiệu trâu đực giống Chiêm Hóa

được khẳng định giúp cho người chăn nuôi có thị trường tiêu thụ ổn định, góp

phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- 05 trâu đực giống được tuyển chọn từ đàn trâu Chiêm Hóa, được

đưa về nuôi tập trung tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi

miền núi - Viện Chăn nuôi, có khối lượng bình quân 650 kg/con, độ tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung bình 4,5 tuổi.

26

Đàn trâu cái địa phương là trâu đang được nuôi tại huyện Chiêm Hóa và

các địa phương lân cận, các trâu cái có khả năng sinh sản bình thường, đã đẻ 1

lứa và chưa được phối giống.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: + Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch trâu (khai thác,

pha chế, bảo quản tinh dịch) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn

nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi.

+ Nghiên cứu khả năng thụ thai của đàn trâu cái nội được phối giống bằng

tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông lạnh tại Tuyên Quang và Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/6/2018 đến tháng 31/10/2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa

Nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng

và chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa.

2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất

lượng của tinh cọng rạ sau giải đông

Kiểm tra đánh giá chất lượng tinh cọng rạ đông lạnh trâu đực giống

Chiêm Hóa và xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rạ của các trâu đực Chiêm Hóa với đàn trâu cái địa phương.

27

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa và ảnh

hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất của tinh dịch

- Nghiên cứu khả năng sản xuất, ảnh hưởng của cá thể đến một số chỉ

tiêu sản xuất (lượng tinh, phẩm chất tinh) của 5 trâu đực giống Chiêm Hóa

được nuôi nhốt và có khẩu phần ăn như nhau.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất (lượng

tinh, phẩm chất tinh) của trâu Chiêm Hóa.

Mỗi vụ lấy kiểm tra 25 mẫu/trâu. Lấy trong 2 vụ (xuân - hạ, thu - đông)

- Mỗi cá thể trâu đực được nuôi trong một ô chuồng riêng với diện tích là

45m2, trong đó gồm 20m2 chuồng có mái che và 25m2 sân chơi không mái, có

máng ăn và máng uống riêng cho từng con. Quản lý cá thể và phòng bệnh cho

đàn trâu được thực hiện nghiêm ngặt, kiểm tra thú y định kỳ 2 lần/năm. Trâu

đực giống trong nghiên cứu được cho ăn cùng chế độ dinh dưỡng tính sẵn cho

từng cá thể theo tiêu chuẩn cơ sở dựa trên tiêu chuẩn của Kearl (1982). Các

loại thức ăn thô được ăn tự do gồm có cỏ Alfalfa, cỏ pangola, cỏ ghinê và

thức ăn tinh có tỷ lệ protein không nhỏ hơn 16%, nước uống đầy đủ, ngoài ra

còn bổ sung khoáng bằng đá liếm.

2.4.1.1. Phương pháp khai thác tinh dịch trâu Chiêm Hóa

Thời gian khai thác tinh: từ 7 giờ đến 8 giờ sáng.

Tần suất khai thác tinh dịch: 3-4 ngày/lần (2 lần/1 tuần).

- Chuẩn bị âm đạo giả: Các bộ phận của âm đạo giả được khử trùng rồi

lắp ráp và bảo quản trong tủ ấm 420C trước khi lấy tinh.

- Chuẩn bị trâu đực: Trâu đực đến ngày khai thác tinh được tắm sạch sẽ

và thụt rửa bao dương vật trước khi khai thác tinh 30 phút bằng nước muối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh lý 0,9%.

28

- Chuẩn bị trâu làm giá: Chọn trâu làm giá có tầm vóc thích hợp, vệ sinh

cơ thể trâu sạch sẽ và cho vào giá.

- Khai thác tinh: Kích thích cho trâu đực hưng phấn rồi cho trâu đực

nhảy trâu giá và lấy tinh bằng âm đạo giả.

Mẫu tinh dịch khai thác được đưa ngay vào phòng thí nghiệm và đặt

trong bể nước ấm 350C để kiểm tra các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch.

2.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể mùa vụ đến một số chỉ tiêu số

lượng, chất lượng của tinh trâu

Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm:

+ Lượng tinh (V - ml).

+ Hoạt lực tinh trùng (A - %).

+ Nồng độ tinh trùng (C - tỷ/ml).

+ pH.

+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%).

* Lượng tinh (thể tích tinh dịch trong một lần xuất tinh - V, ml): là lượng

+ Tỷ lệ tinh trùng sống (%).

tinh dịch khai thác được trong 1 lần trâu đực xuất tinh, được xác định bằng

ống nhựa có chia vạch khắc ml, đặt thăng bằng ngang tầm mắt. Đọc kết quả

theo mặt cong của mặt thoáng tinh dịch.

* Độ pH của tinh dịch: được xác định bằng giấy đo pH.

Dùng đũa thủy tinh lấy 1 giọt tinh dịch nhỏ lên giấy pH và sau 3 giây thì

so sánh màu của giấy với bảng màu chuẩn.

* Hoạt lực của tinh trùng (A, %):

Hoạt lực của tinh trùng là tổng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số

tinh trùng có trong tinh dịch trên vi trường quan sát.

Dùng micropipét hút 0,01 ml tinh dịch + 0,09 ml dung dịch A (môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pha loãng tinh dịch không có glycerol) rồi nhỏ lên phiến kính chuyên dụng và

29

được giữ ấm ở nhiệt độ 380C. Dùng lamen khô, sạch đậy lên giọt tinh sao cho giọt

tinh dịch quét đều bốn cạnh của lamen. Đưa phiến kính lên soi dưới kính hiển vi

với độ phóng đại 200 lần. Ước lượng tỷ lệ phần trăm số tinh trùng tiến thẳng so

với tổng số tinh trùng có trong vi trường mà ta quan sát được. Việc đánh giá cho

điểm được tiến hành theo thang điểm 10 của Milovanov.

* Nồng độ tinh trùng (C,tỷ/ml): Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử

dụng phương pháp xác định nồng độ tinh trùng bằng buồng đếm Newbower.

Lắp lamelle kính đã được làm sạch, khô lên mặt buồng đếm. Dùng ống

pha loãng hồng cầu để hút tinh dịch đến vạch 0,5 sau đó hút tiếp dung dịch

NaCl 3% đến vạch 11. Chú ý: không được để có bọt khí trong ống pha loãng

hồng cầu trong quá trình hút. Nếu có bọt khí phải súc rửa sạch ống pha loãng

và làm lại. Bịt hai đầu ống pha loãng bằng ngón tay cái và ngón tay giữa, lắc

nhẹ từ 5-6 lần cho tinh dịch trộn đều với dung dịch NaCl. Mức độ pha loãng

200 lần. Bỏ đi vài giọt dung dịch ở phần ống dưới, nhỏ hỗn hợp này vào

trong buồng đếm, đưa lên kính hiển vi có độ phóng đại 200-400 lần để đếm.

* Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %): được xác định bằng phương pháp của

Chemineau (1991), cụ thể:

+ Phết tiêu bản: Lấy một phiến kính A khô sạch, không có vết xước trên

mặt. Ghi số hiệu đực giống, ngày kiểm tra ở một đầu phiến kính, lấy một giọt

tinh dịch kéo ngang trên phiến kính. Đặt chiều rộng lam kính B trùng khít với

cạnh ngang tinh dịch và nghiêng phiến kính A một góc 450, kéo xuôi nhẹ một

lần sao cho tinh dịch dàn đều trên phiến kính A.

+ Cố định: Để phiến kính có tinh dịch dàn đều tự khô trong không khí

hoặc hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn để tinh trùng dính chặt trên lam kính, cố

định 2-3 phút sau đó cho vòi nước chảy nhẹ vào lam kính (tránh tinh trùng bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trôi mất), vẩy khô.

30

+ Nhuộm: Dùng xanh Methylen 5% nhỏ lên phiến kính để trong 5 phút, sau

đó từng giọt nước trôi thật nhẹ nhàng trên lamen bằng nước sạch, vẩy khô.

+ Quan sát trên kính hiển vi và đếm: Đặt phiến kính lên kính hiển vi với

độ phóng đại 400 lần, đếm số tinh trùng kỳ hình và tổng số tinh trùng có trong

vi trường.

+ Đếm hết tinh trùng trong vi trường này xong mới chuyển sang vi

trường khác cho đủ tổng số tinh trùng trong khoảng 300-500. Nếu vi trường

có tinh trùng quá dầy thì chọn vi trường khác để đếm.

Công thức tính như sau:

Số lượng tinh trùng kỳ hình x 100 K (%) = 500

* Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg %): Xác định theo phương pháp của Blom

(1950) , bằng cách nhỏ 1 giọt tinh dịch lên lam kính lõm và 2 giọt Eos5%, đảo

nhẹ, sau đó nhỏ 4 giọt Nigrosin 10%, đảo nhẹ, để ấm 370C trong 30 giây. Lấy

1 giọt tinh dịch đã nhuộm phết kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ

phóng đại 400 lần. Đếm tổng số 500 tinh trùng gồm cả tinh trùng sống và tinh

trùng chết (tinh trùng chết là những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin). Tính tỷ lệ

tinh trùng sống bằng công thức sau:

Tỷ lệ tinh trùng sống (%) = Số lượng tinh trùng sống x 100 500

2.4.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất

2.4.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ

lượng của tinh cọng rạ sau giải đông

Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch đạt tiêu chuẩn, số lượng tinh

sản xuất và số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn được tính toán theo

từng cá thể, bằng phép tính số học thường quy sau khi đưa mẫu tinh dịch trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt tiêu chuẩn vào sản xuất tinh đông lạnh.

31

2.4.2.2. Phương pháp đánh giá hoạt lực tinh trùng sau giải đông

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (%) được xác định sau khi bảo quản tinh

đông lạnh 24 giờ, kiểm tra ngẫu nhiên 1 cọng rạ của từng lô tinh cọng rạ của từng

lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn của từng trâu đực, giải đông ở nhiệt độ 37°C

trong 30 giây, kiểm tra hoạt lực tinh trùng trên kính hiển vi, nếu hoạt lực A  40%

thì đạt tiêu chuẩn.

2.4.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt lực tinh trùng sau thời gian bảo quản 6

tháng và 12 tháng

Tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ được bảo quản trong ni tơ lỏng - 1960C, được đánh số cá thể, ngày sản xuất và sau thời gian bảo quản 6 tháng-

12 tháng được lấy ngẫu nhiên các cọng tinh của mỗi cá thể trâu và tiến hành

giải đông tinh ở nhiệt độ 37°C trong 30 giây, kiểm tra hoạt lực tinh trùng trên

kính hiển vi và đánh giá hoạt lực A (%) theo phương pháp đánh giá mục.

Xác định thời điểm phối giống thích hợp từ thông tin các cá thể trâu,

quan sát bằng mắt thường, xác định thời điểm phối giống thích hợp là lúc lúc

niêm dịch tiết ra nhiều có màu đục và đặc, kéo dài khó đứt, âm hộ ướt, niêm

mạc âm đạo chuyển từ mầu hồng tươi sang mầu tím sẫm. Thời gian phối giống

thích hợp là khoảng thời gian 10-12h kể từ khi trâu cái bắt đầu chịu đực.

Phương pháp phối giống kép: 1 liều vào thời điểm phối giống thích hợp 10-

12h kể từ khi trâu cái bắt đầu chịu đực; phối lặp lại sau 6 giờ kể từ khi phối tinh lần 1.

Phương pháp pha loãng, phân liều, đóng gói, đông lạnh tinh dịch, sau

khi đánh giá các chỉ tiêu (V.A.C) của tinh dịch đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành

pha loãng tinh dịch đảm bảo nồng độ tinh trùng từ 80-100 triệu tinh trùng/1

ml, đóng liều 0,25ml/cọng.

Đông lạnh nhanh (PP1): Đặt cọng rạ trên khay nằm ngang cách bề mặt

nitơ lỏng 4cm, sau đó đưa ngay các cọng rạ ngập trong nitơ lỏng để bảo quản.

2.4.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lạnh cọng rạ của từng trâu Chiêm Hóa

32

Sử dụng phương pháp khám thai qua trực tràng sau khi phối 90 ngày để

xác định trâu cái có chửa. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu tính theo công thức:

Số trâu cái có chửa Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) = x 100 Tổng số trâu cái phối lần một

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thông

kê sinh học (Nguyễn Văn Thiện, 2002) trên phần mềm Exel và Minitab 16.

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa

3.1.1. Ảnh hưởng của cá thể đến khả năng sản xuất tinh dịch

Khả năng sinh sản của gia súc đực nói chung và của trâu đực giống

nói riêng được thể hiện chủ yếu qua một số chỉ tiêu như: lượng xuất tinh,

nồng độ tinh trùng, hoạt lực tinh trùng, pH tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ

hình, tỷ lệ tinh trùng sống (Blom, 1983)… Nếu tinh dịch có số lượng, chất

lượng tốt thì sản xuất được tinh đông lạnh có chất lượng tốt, khả năng thụ

thai cao và ngược lại, nguyên nhân do các chỉ tiêu này có mối tương quan

khá chặt chẽ với nhau (Sajjad và cs., 2007; Da Luz và cs., 2013). Do vậy,

trong công tác TTNT việc đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch của các

cá thể đực giống có tầm quan trọng đặc biệt. Kết quả nghiên cứu một số

chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa

cụ thể như sau:

3.1.1.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch V, ml)

Lượng tinh (thể tích tinh dịch) là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá khả năng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất tinh dịch của trâu đực, chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như

33

giống, tuổi, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, khai thác,...

(Mahmoud và cs., 2013).

Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định được lượng môi trường

và số liều tinh dự kiến sẽ sản xuất được trong một lần khai thác tinh (Phùng

Thế Hải, 2013).

Kết quả xác định lượng tinh của các cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa

được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Lượng xuất tinh (ml)

Số hiệu trâu đực giống Số lần khai thác tinh (lần) Mean SD

205 50 3,14b 0,21

206 50 2,89 bc 0,51

207 50 4,22 a 0,54

208 50 2,57 d 0,46

209 50 2,68 cd 0,50

Trung bình 50 3,10 0,45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

34

Hình 3.1: Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Qua bảng 3.1 cho thấy, lượng xuất tinh trung bình của 05 trâu đực

Chiêm Hóa đạt 3,10 ml. Trong đó trâu đực giống số hiệu 207 có lượng xuất

tinh cao nhất, đạt 4,22 ml, tiếp theo là các trâu đực giống số hiệu 205 (3,14ml),

206 (2,89ml), 209 (2,68 ml) và thấp nhất là trâu đực giống số hiệu 208, lượng

xuất tinh chỉ đạt 2,57ml.

Theo Nordin và cs., (1990), trâu đầm lầy Malaysia ở độ tuổi từ 54-65 tháng

tuổi có lượng xuất tinh trung bình đạt 3,5ml. Còn trâu đầm lầy phục vụ công tác

TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005 có lượng xuất tinh đạt

3,6ml (Koonjaenak và cs., 2006). Như vậy, lượng xuất tinh của trâu đực Chiêm

Hóa có chỉ số tương đương với trâu Malaysia, trâu Thái Lan, trâu Nili-Ravi.

Số liệu ở bảng 3.1 cũng cho thấy, lượng xuất tinh của các cá thể trâu

khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nguyên nhân do có thể có sự khác

biệt giữa các cá thể về khối lượng cơ thể và chu vi dịch hoàn giữa các cá thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trâu đực, đây là các chỉ tiêu có tương quan chặt chẽ tới nồng độ testosteron,

35

sự hưng phấn sinh dục (Sajjad và cs. 2007; Da Luz và cs., 2013), từ đó ảnh

hưởng tới lượng xuất tinh.

3.1.1.2. pH tinh dịch

Độ pH của tinh dịch do nồng độ ion (H+) quyết định. Độ pH của tinh dịch có

liên quan đến nồng độ tinh trùng (Sajjad và cs., 2007), hoạt lực tinh trùng

(Settergren, 1994) và tỷ lệ thụ thai trên con cái (Anderson, 1952). Kết quả nghiên

cứu pH tinh dịch của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa được thể hiện qua bảng 3.2.

Bảng 3.2. pH tinh dịch của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

pH Số hiệu trâu Số lần khai thác

tinh (lần) đực giống Mean SD

205 50 6,82 a 0,12

206 50 6,80 a 0,12

207 50 6,82 a 0,10

208 50 6,68 b 0,12

209 50 6,71 b 0,13

Trung bình 50 6,77 0,12

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, pH tinh dịch trung bình của 05 trâu đực

Chiêm Hóa đạt 6,77 và dao động từ 6,68 đến 6,82.

Theo Trịnh Thị Kim Thoa và cs,. (2006), tinh dịch trâu đầm lầy có pH

đạt 6,87; trâu Việt Nam có pH đạt 6,87. Kết quả nghiên cứu của Herdis và cs.,

(1999) cho biết, tinh dịch trâu Indonesia có pH tinh dịch đạt 6,83. Cùng

nghiên cứu trên trâu Nili-Ravi tác giả Javed và cs., (2000) cho biết pH tinh

dịch đạt 6,55 còn tác giả Sajjad và cs. (2007) cho biết, pH tinh dịch đạt 7,01.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo Vũ Đình Ngoan và cs., (2010), pH tinh dịch trâu Murrah là 6,57

36

Như vậy, chỉ số pH tinh dịch trâu Chiêm Hóa theo kết quả nghiên cứu

của chúng tôi có thấp hơn chỉ số pH tinh dịch trâu theo kết quả nghiên cứu

của các tác giả trên.

Kết quả pH giữa các cá thể trâu có sự khác nhau theo chúng tôi có thể do

có sự khác nhau về đặc điểm sinh học của từng cá thể, thức ăn, nuôi dưỡng…

Tuy nhiên, pH của các trâu đực giống đều nằm trong khoảng nghiên cứu của

Singh và Sadhu (1973), pH tinh dịch trâu dao động từ 6,4 đến 6,9 và có thể

lên đến 7. Mặc dù các kết quả nghiên cứu về độ pH của tinh dịch trâu có giá

trị khác nhau ở các giống, địa phương, nhưng nhìn chung pH của tinh dịch

trâu nằm trong mức độ toan yếu, trong phạm vi cho phép và phù hợp với đặc

trưng của loài.

3.1.1.3. Hoạt lực tinh trùng (A,%)

Hoạt lực tinh trùng thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong

tinh dịch và được đánh giá ước tính tỷ lệ phần trăm thông qua việc quan sát

mức độ chuyển động của tinh trùng trên kính hiển vi. Hoạt lực tinh trùng là chỉ

tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tinh dịch vì nó có tương

quan chặt chẽ với các chỉ tiêu số lượng, chất lượng khác của tinh dịch (Shukla

và Misra, 2005). Hoạt lực tinh trùng cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố

nội tại, ngoại cảnh như giống, cá thể, mùa vụ, chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật

khai thác, kỹ thuật đánh giá chất lượng tinh dịch (Vale, 1997); (Mandal và cs.,

2000; Mahmoud và cs., 2013).

Hoạt lực tinh trùng có liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ tinh trùng sống và tỷ lệ

thụ thai. Để đánh giá chất lượng tinh dịch, chúng tôi đã xác định hoạt lực tinh

trùng của các cá thể trâu trong nghiên cứu. Kết quả được trình bày tại bảng 3.3.

Bảng 3.3. Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Hoạt lực tinh trùng (A, %) Số hiệu trâu Số lần khai thác

tinh (lần) đực giống Mean SD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

205 82,17 b 1,49 50

37

80,04c

2,50

50 206

50 84,12 a 2,07 207

50 72,62 d 1,58 208

50 71,78 d 1,59 209

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

77,90 1,84 Trung bình

Hình 3.2: Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, hoạt lực tinh trùng của 05 trâu đực giống

Chiêm Hóa khá cao, đạt trung bình 77,90%. Bảng 3.3 cũng cho thấy hoạt

lực tinh trùng của các trâu đực Chiêm Hóa có sự khác nhau: So sánh hoạt

lực tinh trùng trung bình của 05 trâu đực giống Chiêm Hóa ta thấy trâu đực

số hiệu 207 có hoạt lực tinh trùng đạt cao nhất (84,12%), tiếp theo là các

trâu đực số hiệu 205 (82,17%), 206 (80,04%), 208 (72,62%) và hoạt lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tinh trùng thấp nhất là ở trâu đực số hiệu 209 (71,78%). Nguyên nhân có sự

38

khác nhau về hoạt lực tinh trùng của từng trâu đực có thể do giữa các cá thể

có sự khác nhau về thể trạng cơ thể, tình trạng sức khỏe sinh sản hoặc do

yếu tố di truyền.

Khi nghiên cứu trên trâu đầm lầy Malaysia, tác giả Nordin và cs. (1990)

cho biết hoạt lực tinh trùng đạt 75,4% ở giai đoạn trên 65 tháng tuổi. Nair và

cs., (2012) thấy rằng hoạt lực tinh trùng trâu đạt 77,5%. Shukla và Misra

(2005) cho biết, hoạt lực tinh trùng của trâu Murrah đạt 77,92%. Nghiên cứu

trên đối tượng trâu Azarbaijani, Alavi-Shoushtari và Babazadeh-Habashi

(2006) thấy hoạt lực tinh trùng đạt 75,85%. Theo Koonjaenak và cs., (2006),

trâu đầm lầy phục vụ công tác TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến

năm 2005 có hoạt lực tinh trùng đạt 73,4%.

Như vậy, hoạt lực tinh trùng trung bình của trâu đực giống Chiêm Hóa

qua nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn so với một số kết quả đã nghiên cứu

ở các tác giả nói trên.

Theo Veeramachaneni và cs., (1986) và Settergen (1994), gia súc có

hoạt lực tinh trùng thấp hơn do có sự bất thường về sức khỏe sinh sản hoặc do

cấu tạo tinh hoàn khác nhau, Javed và cs., (2000) cho biết, giữa nhóm trâu

đực Nili-Ravi khác nhau về sức khỏe sinh sản có sự khác nhau về hoạt lực

tinh trùng (P<0,05).

Một số nghiên cứu có kết quả khác như trâu đầm lầy ở Indonesia có

hoạt lực tinh trùng đạt 70% (Herdis và cs., 1999). Nghiên cứu trên đối tượng

trâu Nili-Ravi cũng có nhiều báo cáo kết quả khác nhau, Javed và cs., (2000)

thông báo hoạt lực tinh trùng đạt 56,89%, Kanwal và cs., (2000) cho biết hoạt

lực tinh trùng đạt 68,33%, Sajjad và cs., (2007) công bố hoạt lực tinh trùng

chỉ đạt 51,53%, nhưng tác giả Gunarajasingam và cs., (1995) lại thấy rằng

hoạt lực tinh trùng rất cao, đạt 86,3% và dao động từ 70% đến 90%. El-Sisy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và cs., (2010) cho biết, trâu Ai Cập có hoạt lực tinh trùng dao động từ 80%

39

đến 84%. Nguyên nhân có sự khác biệt về giá trị hoạt lực tinh trùng trong các

báo cáo là do sự khác nhau về các điều kiện nghiên cứu như giống, độ tuổi,

mùa vụ ... và còn có thể do sự đánh giá trực quan của các chuyên gia khác

nhau. Theo Younis (1996), nhìn chung hoạt lực tinh trùng của trâu già thường

kém hơn so với trâu non.

Hình 3.3: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực Chiêm Hóa

Kết quả trên hình 1 cho thấy hoạt lực tinh trùng của các trâu đực Chiêm

Hóa có sự khác nhau. Cột biểu đồ cao nhất là trâu số hiệu 207, thấp nhất là

trâu số hiệu 209. Nguyên nhân có sự khác nhau về hoạt lực tinh trùng của các

trâu đực có thể do nhiều yếu tố: yếu tố cá thể, tình trạng sức khỏe của trâu đực,

dinh dưỡng, thời gian kiểm tra sau khai thác. Tuy có sự khác nhau về chỉ số

hoạt lực, song tinh dịch của cả 5 trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm đều

đạt chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn để khai thác và bảo quản phục vụ cho công tác

truyền giống nhân tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.1.4. Nồng độ tinh trùng (C,tỷ/ml)

40

Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch có ảnh hưởng đến năng suất sản xuất

tinh đông lạnh cọng rạ của từng trâu đực. Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào

giống, cá thể, tuổi tác và điều kiện ngoại cảnh… Với ý nghĩa trên, chúng tôi đã

xác định nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của 05 trâu nghiên cứu. Kết quả xác

định về nồng độ tinh trùng của các trâu đực giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung

tâm được trình bày tại bảng 3.4.

Bảng 3.4. Nồng độ tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml) Số hiệu trâu Số lần khai thác

tinh (lần) đực giống Mean SD

205 50 1,13 a 0,14

206 50 1,16 a 0,07

207 50 1,15 a 0,24

208 50 0,95 b 0,08

209 50 0,95 b 0,09

Trung bình 50 1,07 0,18

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy nồng độ tinh trùng của các trâu đực Chiêm

Hóa có sự khác nhau, nồng độ tinh trùng đạt cao nhất ở trâu đực số hiệu 206,

207 (có nồng độ tinh trùng đạt lần lượt là 1,16 và 1,15 tỷ/ml), tiếp theo là các

trâu đực số hiệu 205 (có nồng độ tinh trùng là 1,13 tỷ/ml) và thấp nhất là nồng

các trâu đực số hiệu 207 và 208 (nồng độ tinh trùng chỉ đạt 0,95 tỷ/ml) (P < 0,05).

Theo kết quả nghiên cứu của Shukla và Misra (2005) cho biết, các trâu

Murrah có nồng độ tinh trùng dao động từ 0,92 tỷ/ml đến 1,24 tỷ/ml (P<0,05).

Anilkumar và cs. (2011) thấy rằng, giữa các cá thể trâu Toda có nồng độ tinh

trùng khác nhau và dao động từ 0,96 tỷ/ml đến 1,75 tỷ/ml (P<0,05). Các cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể trâu Ai Cập trong nghiên cứu của Mahmoud và cs. (2013) có nồng độ tinh

41

trùng dao động từ 1,03 tỷ/ml đến 1,17 tỷ/ml (P<0,05). Theo McCool

và Entwistle (1989), các cá thể trâu có sự khác biệt giữa về chu vi dịch hoàn

do đặc điểm di truyền, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về

nồng độ tinh trùng giữa các trâu đực.

Như vậy, kết quả nghiên cứu vê nồng độ tinh trùng của các trâu đực

Chiêm Hóa này của chúng tôi tương đồng với một số kết quả nghiên cứu trên

trâu Murrah, trâu Toda và trâu Ai Cập của các tác giả trên.

Tuy nhiên, cũng có một số báo cáo của một số tác giả cho kết quả về

nồng độ tinh trùng trâu có sự sai khác khá lớn. Theo Capitan và cs. (1990),

trâu Irắc có nồng độ tinh trùng đạt 0,69 tỷ/ml. Tác giả Gunarajasingam và cs.

(1995) cho biết, trâu Nili-Ravi ở Sri Lanka có nồng độ tinh trùng đạt 1,39

tỷ/ml (dao động từ 0,44 tỷ/ml đến 2,92 tỷ/ml). Trâu Azarbaijani ở Iran có

nồng độ tinh trùng đạt 1,24 tỷ/ml (Alavi-Shoushtari và Babazadeh-Habashi,

2006). Nguyên nhân có thể do có sự khác nhau về bản chất di truyền giống

của đối tượng nghiên cứu và các điều kiện nghiên cứu khác như chăm sóc,

nuôi dưỡng, quản lý …

Nhìn chung, tinh dịch các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có

nồng độ tinh trùng khá cao, trung bình là 1,07 tỷ/ml, tương đương với trâu ở

nhiều nước trên thế giới. Trâu đầm lầy ở Malaysia có nồng độ tinh trùng đạt

1,06 tỷ/ml (Jainudeen và cs., 1982). Nồng độ tinh trùng trâu đầm lầy Indonesia

đạt 1,18 tỷ/ml (Herdis và cs., 1999). Tác giả Kanwal và cs., (2000) cho biết,

trâu Nili-Ravi ở Pakistan có nồng độ tinh trùng đạt 1,14 tỷ/ml. Trâu Murrah ở

Ấn Độ có nồng độ tinh trùng đạt 1,05 tỷ/ml (Shukla và Misra, 2005). Trâu đầm

lầy phục vụ công tác TTNT ở Thái Lan giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005

có nồng độ tinh trùng đạt 1,1 tỷ/ml (Koonjaenak và cs., 2006). Theo Mahmoud

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và cs., (2013), trâu Ai Cập có nồng độ tinh trùng đạt 1,08 tỷ/ml. Kết quả này

42

cho thấy 5 trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có đủ tiêu chuẩn để khai

thác tinh dịch phục vụ cho sản xuất, bảo quản và truyền giống nhân tạo.

3.1.1.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K,%)

Trong quá trình sinh tinh hoặc đông lạnh tinh trùng, hình thái của tinh

trùng có thể bị biến dạng khác thường như đầu biến dạng, hình quả lê, chỉ có

đầu, đầu không hoàn thiện, đuôi cuộn quanh đầu, cuộn đuôi, cong đuôi, gấp

đuôi, đuôi ngắn, cổ biến dạng, acrosom biến dạng, giọt bào tương gần tâm,

giọt bào tương xa tâm...Việc đánh giá hình dạng tinh trùng được sử dụng để

bổ sung cho việc đánh giá hoạt lực tinh trùng, cho phép giám sát chất lượng

của tinh dịch tốt hơn, đặc biệt tỷ lệ tinh trùng kỳ hình có liên quan chặt chẽ

với kết quả thụ thai ở gia súc. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là số lượng tinh trùng

bị dị dạng về hình thái học so với tổng số tinh trùng trong mẫu kiểm tra và

được tính bằng %. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

giống, cá thể, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu, bệnh tật, di truyền, kỹ

thuật xử lý tinh dịch…(Trần Tiến Dũng và cs., 2002). Kết quả xác định về

tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm Hóa được trình bày tại bảng 3.5.

Bảng 3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của từng cá thể trâu Chiêm Hóa

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %)

Số hiệu trâu đực giống 205 206 207 208 209 Trung bình Số lần khai thác tinh (lần) 50 50 50 50 50 50 Mean 10,48 c 10,21 c 8,46 d 14,30 a 13,50 b 11,39 SD 1,11 1,25 1,02 1,38 1,55 1,26

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của

các trâu đực Chiêm Hóa trung bình là 11,39%, các trâu đực khác nhau tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tinh trùng kỳ hình cũng có sự khác nhau. Trâu đực số hiệu 207 có tỷ lệ tinh

43

trùng kỳ hình thấp nhất (8,46%), tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205

(10,48%), số hiệu 206 (10,21%); các trâu số hiệu 208 và 209 có tỷ lệ tinh

trùng kỳ hình cao nhất (14,30% và 13,5%), (P<0,05).

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các trâu đực giống Chiêm Hóa có sự sai khác

nhau theo chúng tôi có thể có nhiều nguyên nhân: do đặc điểm sinh học và đặc

tính di truyền cá thể của các trâu đực, do tình trạng sức khỏe, tuổi của trâu đực,

do mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và các tác động môi trường.

Nordin và cs., (1990) nghiên cứu ở trâu đầm lầy ở Malaysia trên 65

tháng tuổi thấy tỷ lệ tinh trùng bất thường là 10,6%. Tác giả Herdis và cs.,

(1999) cho biết, trâu đầm lầy Indonesia có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 10%.

Trâu đầm lầy dưới 10 tuổi ở Thái Lan có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình đạt 10,1%

(Koonjaenak và cs., 2007b). Như vậy, trâu Việt Nam có tỷ lệ tinh trùng kỳ

hình tương đương với trâu ở Malaysia, Indonesia và Thái Lan. Theo Sajjad và

cs., (2007), trâu Nili-Ravi có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 11,67%. El-Sisy

và cs., (2010) cho biết trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình dao động từ

4,78% đến 6,04% nhưng một nghiên cứu khác của Mahmoud và cs., (2013)

lại thấy rằng trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 15,19%.

Một số tác giả có những báo cáo khác nhau về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở

trâu đực. Cùng đối tượng trâu đầm lầy ở Malaysia, Jainudeen và cs., (1982)

cho biết tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 16% nhưng Nair và cs., (2012) thấy

rằng tỷ lệ tinh tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 9,25%. Shukla và Misra (2005)

nghiên cứu thấy trâu Murrah Ấn Độ có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 12,57%.

Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các trâu

đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm cho thấy cả 5 trâu đực này đều có đủ tiêu

chuẩn đáp ứng việc khai thác tinh dịch phục vụ cho sản xuất, bảo quản và

truyền giống nhân tạo.

3.1.1.6. Tỷ lệ tinh trùng sống (Sg,%)

Tỷ lệ tinh trùng sống là số lượng tinh trùng còn sống và hoạt động được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở trạng thái di động, gồm di động tiến thẳng, vòng quanh hoặc dao động và

44

được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ tinh trùng sống tương quan đến các

chỉ tiêu chất lượng tinh dịch, đặc biệt là tương quan thuận chặt chẽ với hoạt

lực của tinh trùng. Các yếu tố giống, mùa vụ, lứa tuổi, chăm sóc nuôi dưỡng,

quản lý … cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ tinh trùng sống tương tự như các chỉ

tiêu khác của tinh dịch. Kết quả xác định tỷ lệ tinh trùng sống của 05 trâu đực

giống Chiêm Hóa được trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống của từng cá thể trâu đực giống

Chiêm Hóa

Tỷ lệ tinh trùng sống (%)

Số hiệu trâu đực giống Số lần khai thác tinh (lần) Mean SD

205 50 84,12b 2,47

206 50 84,30 b 2,76

207 50 87,77 a 1,57

208 50 80,82 c 1,97

209 50 81,09 c 2,26

Trung bình 50 83,62 2,21

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Qua bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống trung bình của các trâu đực

giống Chiêm Hóa đạt 83,62%, tỷ lệ tinh trùng sống cao nhất là của trâu đực số

hiệu 207 (87,77%), tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205 (84,12%), 206

(84,30%) và thấp nhất là tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực số hiệu 208

(80,82%), số hiệu 209 (81,09% (P<0,05).

Theo Tomar và cs., (1966), Saxena và Tripathi (1978) cho biết, sự khác

nhau về các đặc điểm di truyền, đặc điểm sinh học riêng của từng cá thể là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một trong những nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt về tỷ lệ tinh trùng sống của

45

gia súc. Kết quả này tương đồng với thông báo của Shukla và Misra (2005)

khi nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng sống của trâu Murrah, giữa các cá thể có sự

khác nhau về tỷ lệ tinh trùng sống (P<0,05).

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Jainudeen và cs., (1982), trâu đầm

lầy Malaysia từ 2-6 tuổi tỷ lệ tinh trùng sống đạt 87%. Herdis và cs. (1999),

cho biết tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đầm lầy Indonesia chỉ đạt 78,67%. Như

vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm

Hóa trung bình đạt 83,62% cho thấy có thấp hơn so với trâu đầm lầy Malaysia

nhưng lại cao hơn so với trâu đầm lầy Indonesia.

Nhiều nghiên cứu của các tác giả thời gian vừa qua cũng có những kết

quả khác nhau về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực. Kanwal và cs., (2000)

cho biết trâu Nili-Ravi có tỷ lệ tinh trùng sống đạt 91,58%. Alavi-Shoushtari

và Babazadeh-Habashi (2006) nghiên cứu ở trâu Azarbaijani ở Iran thấy có

tinh trùng sống là 73,2%. Trâu Ai Cập có tỷ lệ tinh trùng sống đạt 70,9%.

Theo chúng tôi nguyên nhân có thể do có sự khác nhau về giống, lứa tuổi,

mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý … ở các nghiên cứu.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và so sánh, đối chiếu với các kết quả

nghiên cứu của các tác giả về tỷ lệ tinh trùng sống của trâu cho thấy, các trâu

đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm đủ tiêu chuẩn đáp ứng việc khai thác tinh

phục vụ cho sản xuất, bảo quản và truyền giống nhân tạo.

3.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng

tinh trâu đực giống Chiêm Hóa

Yếu tố mùa vụ có tác động lớn tới khả năng sinh sản của trâu đực

giống. Để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến một số chỉ tiêu số

lượng, chất lượng tinh dịch của trâu đực qua đó có những điều chỉnh để có

được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tinh phù hợp, nhằm khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thác tốt nhất khả năng sản xuất của các trâu đực chúng tôi tiến hành nghiên

46

cứu xác định ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất

lượng tinh dịch trâu đực Chiêm Hóa. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến

việc hành khai thác trong 2 mùa vụ: Xuân-Hạ và Thu - Đông.

3.1.2.1. Lượng xuất tinh của trâu theo mùa vụ trong năm

Bảng 3.7. Lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa

theo mùa vụ trong năm

Lượng xuất tinh (ml) Số lần khai Mùa vụ thác tinh (lần) Mean SD

Xuân - Hè 25 2,86b 0,71

Thu - Đông 25 3,34a 0,64

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Số liệu ở bảng 3.7 cho thấy lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm

Hóa ở các mùa vụ có sự khác nhau, ở vụ Thu-Đông lượng xuất tinh của trâu

trung bình (3,34ml) cao hơn ở vụ Xuân-Hè (2,86ml) (P<0,05).

Theo chúng tôi, sự sai khác nhau về lượng xuất tinh của trâu ở các mùa

vụ là do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết với những biến động mạnh về nhiệt

độ, độ ẩm không khí của các mùa vụ, từ đó đã ảnh hưởng tới khả năng ăn

uống, vận động, sức khỏe của trâu dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng sản xuất

tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa.

Theo Tarr (2007), ở môi trường nhiệt độ thấp, gia súc phải tăng cường

trao đổi chất và tăng nhu cầu năng lượng để duy trì nhiệt độ của cơ thể. Khi

nhiệt độ trực tràng giảm xuống dưới 280C, gia súc không thể tự điều chỉnh

nhiệt độ cơ thể trở về bình thường nếu không có sự hỗ trợ bởi các biện pháp

tăng nhiệt. Việc hạ thân nhiệt khiến quá trình trao đổi chất và quá trình sinh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảm xuống, máu chuyển hướng từ các chi tới bảo vệ các bộ phận khác quan

47

trọng hơn bên trong cơ thể, các bộ phận như tinh hoàn, núm vú, tai dễ bị tê

cóng, nếu nhiệt độ tiếp tục xuống thấp, quá trình hô hấp, tuần hoàn bị ngưng

trệ, gia súc sẽ mất ý thức và chết. Do vậy, tác động của stress lạnh tới gia súc

cũng nghiêm trọng không kém stress nhiệt. Nghiên cứu của tác giả Somparn

và cs., (2004) cho biết, gia súc ở vùng Đông Bắc của Thái Lan giảm khả năng

sản xuất trong điều kiện thời tiết có nhiệt độ thấp, giá lạnh. Javed và cs.,

(2000) cũng cho rằng, thời tiết lạnh ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng

trong quá trình thu thập, chế biến tinh. Ở miền Bắc nước ta, hiện tượng rét

đậm (nhiệt độ trung bình trong ngày trong khoảng từ 130C đến 150C), rét hại

(nhiệt độ trung bình trong ngày ≤130C) thường gặp từ tháng 11 đến tháng 3

hàng năm (Vũ Thanh Hằng và cs., 2010) đã gây hiện tượng stress lạnh và làm

chết nhiều gia súc (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013).

Tác giả Marai và cs., (2008) cho biết, năng suất vật nuôi chịu tác động

bất lợi lớn hơn khi có sự kết hợp giữa nhiệt độ môi trường cao kèm theo độ

ẩm không khí cao. Đặc biệt, trâu có khả năng đổ mồ hôi kém hơn các gia súc

khác nên dễ bị tác động bởi môi trường có độ ẩm cao (Marai và Haeeb, 2010).

Khi trâu bị stress nhiệt, cơ thể trâu bị rối loạn một loạt các chức năng sinh học

như quá trình tiêu hóa thức ăn, các quá trình chuyển hóa protein, năng lượng,

khoáng và vi chất, rối loạn nội tiết tốt .... dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản

và khả năng sản xuất của chúng (Mandal và cs., 2000, Marai và cs., 2009,

Marai và Haeeb, 2010; Singh và cs., 2013).

Tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) cũng cho biết, ở Thái Lan các mùa

trong năm có nền nhiệt độ trung bình dao động từ 32,10C đến 35,30C và độ

ẩm trung bình dao động từ 89,4% đến 95,5% đã không tác động đến lượng

xuất tinh của trâu bản địa nuôi trong trung tâm sản xuất tinh đông lạnh.

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với công bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Javed và cs. (2000), ở Pakistan trâu Nili-Ravi có lượng xuất tinh thấp nhất

48

trong mùa hạ ẩm ướt (P<0,05). Tác giả Gokhale và cs., (2003) cũng có kết quả

nghiên cứu tương tự trên trâu Murrah, lượng xuất tinh cao trong mùa đông và

thấp nhất trong mùa hạ.

3.1.2.2. pH tinh dịch trâu tại theo mùa vụ trong năm

Bảng 3.8. pH của tinh dịch trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ

trong năm

pH Số lần khai thác tinh Mùa vụ (lần) Mean SD

25 6,71a 0,09 Xuân - Hè

25 6,82a 0,05 Thu - Đông

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy, ở 2 mùa vụ trong năm không

ảnh hưởng đến pH tinh dịch trâu Việt Nam (P>0,05). Độ pH tinh dịch ở mùa vụ

Xuân - Hè là 6,71, còn ở mùa vụ Thu - Đông. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Wei và Jea (2006), độ pH tinh dịch của trâu Đài Loan cũng không có sự

khác nhau giữa các mùa trong năm. Koonjaenak và cs., (2007a) cũng cho biết,

mùa vụ không ảnh hưởng đến chỉ tiêu pH tinh dịch của trâu đầm lầy ở Thái Lan,

pH đạt 6,9 trong mùa mưa, đạt 7 trong mùa đông và mùa hạ.

Tuy nhiên, tác giả Javed và cs., (2000) cho biết, trâu Nili-Ravi có độ pH

tinh dịch trong mùa thu thấp hơn trong mùa đông. Terezinha và cs., (1991) thấy

rằng, pH tinh dịch cao trong mùa đông nhưng thấp vào mùa xuân và mùa

hạ. Younis (1996) công bố, độ pH tinh dịch thấp trong mùa thu. Nguyên nhân

theo chúng tôi do có sự khác biệt về giống, độ tuổi cũng như các điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

49

3.1.2.3. Hoạt lực tinh trùng theo mùa vụ trong năm

Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa

theo mùa vụ trong năm

Hoạt lực tinh trùng (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD

Xuân - Hè 25 76,89 b 5,55

Thu - Đông 25 79,41a 5,74

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Số liệu ở bảng 3.9 cho thấy, hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống

Chiêm Hóa cao nhất ở mùa vụ Thu - Đông đạt 79,41%, mùa vụ Xuân - Hè

hoạt lực tinh trùng thấp hơn đạt 76,89%.

Nhiều tác giả khác cũng đã thông báo những kết quả tương đồng với

kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Mandal và cs., (2000) cho

biết, trong mùa đông hoạt lực tinh trùng trâu Murrah đạt cao nhất. Theo Al-

Sahaf và Ibrahim (2012), các hoạt động sinh sản và số lượng, chất lượng tinh

dịch của trâu tăng lên trong những tháng có nhiệt độ vừa và thấp, giảm trong

những tháng có nhiệt độ cao. Ibrrhem và cs., (2014) nghiên cứu thấy rằng,

hoạt lực tinh trùng dao động từ 68,00% đến 74,16% giữa các tháng trong

năm, ở các tháng có nhiệt độ vừa và thấp thì hoạt lực tinh trùng cao, các tháng

có nhiệt độ cao thì hoạt lực tinh trùng thấp (P<0,05).

Theo Igna và cs. (2010), nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng vào ngày

khai thác tinh dịch mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất tinh

trùng trong tinh hoàn. Sharma và Gupta (1980) cho biết, khoảng thời gian

phát triển từ tế bào mầm đến tế bào tinh trùng thành thục trong tinh hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của trâu là 38 ngày.

50

Tuy nhiên, tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) nghiên cứu một số chỉ

tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của trâu đầm lầy ở Thái Lan thấy rằng,

giữa các mùa trong năm, hoạt lực tinh trùng của trâu đầm lầy không có sự

khác nhau (P>0,05), mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 hoạt lực tinh trùng đạt

75,2%, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 2 hoạt lực tinh trùng đạt 74,5% và

mùa hạ từ tháng 3 đến tháng 6 hoạt lực tinh trùng đạt 72,8%. Theo chúng tôi,

nguyên nhân có sự khác nhau giữa các báo cáo về hoạt lực tinh trùng trâu có

thể do điều kiện khí hậu khác nhau của khu vực nghiên cứu, nhiệt độ tối cao

trung bình giữa các mùa ở Thái Lan trong thời gian nghiên cứu chỉ dao động

từ 32,100C đến 35,310C (Koonjaenak và cs., 2007a), còn nhiệt độ trung bình

giữa các mùa trong nghiên cứu này dao động từ 17,960C đến 27,530C.

3.1.2.4. Nồng độ tinh trùng theo mùa vụ trong năm

Kết quả đánh giá nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa

theo mùa vụ trong năm được thể hiện ở bảng 3.10

Bảng 3.10. Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa

theo mùa vụ trong năm

Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml) Số lần khai Mùa vụ thác tinh (lần) Mean SD

Xuân - Hè 25 1,05 b 0,13

Thu - Đông 25 1,08 a 0,10

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả bảng 3.10 cho thấy: Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống

Chiêm Hóa trong mùa vụ Thu – Đông đạt 1,08 tỷ/ml, mùa vụ Xuân - Hè chỉ

đạt 1,05 tỷ/ml.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các tác giả Javed và cs. (2000), Gokhale và cs. (2003), Wei và Jea (2006),

51

Ibrrhem và cs., (2014). Trâu Nili-Ravi ở Pakistan có nồng độ tinh trùng cao

vào mùa thu và mùa xuân (Javed và cs., 2000), trâu Murrah có nồng độ tinh

trùng thấp nhất trong mùa hạ (Gokhale và cs., 2003), trâu Đài Loan có nồng

độ tinh trùng đạt giá trị cao trong mùa thu và mùa đông (Wei và Jea, 2006),

trâu Irắc có nồng độ tinh trùng tăng trong các tháng có nhiệt độ vừa và thấp,

giảm trong các tháng có nhiệt độ cao (Ibrrhem và cs., 2014).

Tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) cho biết một kết quả khác với kết

quả của chúng tôi. Nồng độ tinh trùng của trâu đầm lầy ở Thái Lan không bị

ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ (P>0,05), nồng độ tinh trùng trâu trong mùa

mưa đạt 1,2 tỷ/ml, mùa đông có nồng độ tinh trùng đạt 1,2 tỷ/ml và mùa hạ có

nồng độ tinh trùng đạt 1,1 tỷ/ml. Theo chúng tôi, nguyên nhân có thể do sự

khác biệt của điều kiện khí hậu vùng nghiên cứu.

3.1.2.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình theo mùa vụ trong năm

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm

Hóa theo mùa vụ trong năm được thể hiện bảng 3.11.

Bảng 3.11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm Hóa

ở các mùa trong năm

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD

Xuân - Hè 25 12,01a 2,65

Thu - Đông 25 10,76 b 2,24

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Bảng 3.11 cho thấy: tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đực giống Chiêm

Hóa ở mùa vụ Xuân - Hè cao (12,01%), mùa vụ Thu - Đông thấp hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(10,76%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của

52

tác giả Koonjaenak và cs., (2007a) trên trâu đầm lầy Thái Lan cho biết yếu tố

mùa vụ ảnh hưởng đến các biến dạng hình thái của tinh trùng (P<0,05-0,001).

Ibrrhem và cs., (2014) cũng thấy rằng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở trâu Irắc giảm

đi trong những tháng có nhiệt độ vừa và thấp, tăng lên trong những tháng có

nhiệt độ cao và dao động từ 9,32% đến 15,56% (P<0,05).

Nguyên nhân do ảnh hưởng của stress lạnh trong mùa xuân và sự biến

động nhiệt cao khi chuyển sang mùa hạ ở khu vực nghiên cứu. Waites và

Setchell (1990) cho biết, nhiệt độ môi trường tăng đột ngột ảnh hưởng đến các

tế bào mầm sinh tinh trong tinh hoàn do đó làm tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.

Chính vì vậy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu đầm lầy Việt Nam cao nhất

trong mùa hạ.

3.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng sống theo mùa vụ trong năm

Bảng 3.12. Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm Hóa

theo mùa vụ trong năm

Tỷ lệ tinh trùng sống (%) Số lần khai thác Mùa vụ tinh (lần) Mean SD

25 82,13 b 3,27 Xuân - Hè

25 85,11 a 2,42 Thu - Đông

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống

Chiêm Hóa có sự thay đổi giữa các mùa trong năm. Ở mùa vụ Thu - Đông, tỷ

lệ tinh trùng sống (85,11%), cao hơn so với ở mùa vụ Xuân - Hè (82,13%).

Tác giả Saeed (1988) cho biết rằng chất lượng tinh dịch của gia súc bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ảnh hưởng đáng kể bởi yếu tố mùa vụ trong năm, đặc biệt có sự thay đổi chất

53

lượng tinh dịch ngay trong một mùa và cùng một độ tuổi ở các địa phương

khác nhau. Nghiên cứu trên đối tượng trâu Irắc, tác giả Ibrrhem và cs., (2014)

cho biết tỷ lệ tinh trùng sống dao động từ 68,72% đến 79,00% qua các tháng

trong năm, những tháng có nhiệt độ tăng cao thì tỷ lệ tinh trùng sống thấp và

ngược lại (P<0,05).

Như vậy, một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh trâu đực giống

Chiêm Hóa là tương đương với trâu đầm lầy sản xuất tinh đông lạnh phục vụ

công tác TTNT ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia …. Yếu tố cá thể và mùa vụ

có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa.

3.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, chất lượng của tinh

cọng rạ sau giải đông và sau thời gian bảo quản đông lạnh 6, 12 tháng

3.2.1. Số lượng tinh cọng rạ được sản xuất

Đế sản xuất tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ, mẫu tinh dịch phải có các

chỉ tiêu số lượng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định đã đặt ra sau đó mới đưa

vào pha chế và sản xuất tinh cọng rạ (thể tích một cọng rạ là 0,25ml). Do vậy

số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt tiêu

chuẩn cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giống, tuổi, cá thể, chế độ

chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, kỹ thuật khai thác tinh, quản lý...tương tự như

các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch. Đặc biệt, chỉ tiêu này có liên quan

chặt chẽ với lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng trong

tinh dịch. Nếu lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng càng

cao thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh càng

nhiều. Ngược lại, chỉ cần lượng xuất tinh thấp hoặc hoạt lực tinh trùng không

cao hay nồng độ tinh trùng thấp thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một lần khai thác tinh sẽ bị giảm theo (Phùng Thế Hải, 2013).

54

Kết quả nghiên cứu số lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giống Chiêm Hóa được thể hiện qua bảng 3.13.

55

Bảng 3.13. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực giống Chiêm Hóa

Số lần KTT ĐTC đưa vào sản xuất tinh (lần) Số hiệu trâu đực giống

205 50 Số lượng cọng rạ sản xuất/ lần KTT /con (cọng rạ) Mean 134,93 b SD 21,52

206 50 124,44 b 20,46

207 50 199,70 a 24,45

208 50 88,41c 24,37

209 50 92,19 c 23,85

Trung bình 50 127,94 29,85

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 50 lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn,

số lượng tinh cọng rạ sản xuất trung bình của trâu đực giống Chiêm Hóa đạt

127,94 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn. Trong đó trâu đực số hiệu 207

có số lượng tinh cọng rạ sản xuất được cao nhất đạt 199,7 cọng rạ/lần khai thác

tinh đạt tiêu chuẩn, tiếp theo là các trâu đực số hiệu 205 (134,93 cọng rạ/lần

khai thác tinh đạt tiêu chuẩn), 206 (124,44 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu

chuẩn), 208 (88,41 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn), 209 (92,19 cọng

rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn) (P<0,05). Kết quả này là phù hợp với các

kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, giữa các trâu đực giống có sự khác nhau

về một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch do vậy số lượng cọng rạ sản

xuất của từng cá thể trâu cũng có sự khác nhau (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu

chuẩn trung bình tương đương với số lượng tinh cọng rạ sản xuất của trâu

Murrah tại Iran có số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác

tinh dịch là 133,59 cọng rạ (Pal và cs., 2012). Tuy nhiên, giữa các cá thể trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đực giống có sự khác nhau về số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn

56

(P<0,05). Nguyên nhân cũng do giữa các trâu đực giống có sự khác nhau về

một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch (P<0,05).

Hình 3.4: Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực Chiêm Hóa

Qua biểu đồ trên cho thấy cột biểu thị số lượng tinh trùng của trâu đực

giống sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ cao nhất ở trâu đực giống số hiệu

207 và thấp nhất ở trâu đực giống số hiệu 208. Chúng tôi cho rằng số lượng

tinh cọng rạ sản xuất ra phản ánh đúng thực trạng chất lượng trâu đực giống.

Qua đánh giá V.A.C của trâu đực giống số hiệu 207 cũng có chất lượng cao

nhất và trâu số hiệu 208 có chất lượng thấp nhất trong 05 trâu đực giống

Chiêm Hóa chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm.

3.2.2. Chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực giống Chiêm

Hóa sau giải đông và sau thời gian bảo quản 6, 12 tháng

3.2.2.1. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất

lượng tinh đông lạnh trong phòng thí nghiệm vì đây là chỉ tiêu có tương quan chặt

chẽ với tỷ lệ thụ thai trên gia súc cái (Younis và cs., 1999). Kết quả đánh giá hoạt

lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực giống Chiêm Hóa sau 24 giờ đông lạnh

lấy ngẫu nhiên 1 cọng tinh của mỗi trâu đực giống sau mỗi lần khai thác tinh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả được thể hiện ở bảng 3.14

57

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt lực tinh trùng sau giải đông trung

bình đạt 48,85%. Trong đó trâu đực số hiệu 207 có hoạt lực tinh trùng sau

giải đông cao nhất đạt 52,10%, các trâu đực số hiệu 208 và 209 có hoạt

lực tinh trùng sau giải đông thấp nhất (46,84% và 47,34%) (P<0,05). Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với báo cáo của tác giả Singh

(2010), tinh cọng rạ trâu Murrah có hoạt lực tinh trùng sau giải đông

trung bình đạt 48,1%.

Bảng 3.14. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực Chiêm Hóa

Hoạt lực sau giải đông (%)

Số lần sản xuất tinh (lần) Số hiệu trâu đực giống Mean SD

205 50 49,14 b 1,57

206 50 48,84 b 1,53

207 50 52,10 a 1,59

208 50 46,84 c 1,36

209 50 47,34 c 1,10

Trung bình 50 48,85 1,43

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Tuy nhiên cũng có những báo cáo khác nhau về hoạt lực tinh trùng sau

giải đông của tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ. Wei và Jea (2006) thấy rằng,

tinh cọng rạ của trâu Đài Loan có hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt 53,9%.

Theo Pal và cs. (2012) trâu Murrah ở Iran có hoạt lực tinh trùng sau giải đông

đạt 44,98%. Nguyên nhân có thể do ảnh hưởng của các yếu tố như chất lượng

tinh dịch đưa vào sản xuất tinh, kỹ thuật sản xuất tinh, môi trường và phương

pháp đông lạnh, kỹ thuật giải đông, sức kháng đông của tinh trùng (yếu tố cá

thể) … (Sansone và cs., 2000; Bhakat và cs., 2009; Lemma, 2011; Vũ Đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngoan và cs., 2010; Ansari và cs., 2011; Mahmoud và cs., 2013).

58

Giữa các cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa có hoạt lực tinh trùng sau

giải đông khác nhau có thể do hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của các trâu

đực là có sự khác nhau (P<0,05). Theo Shelke và Dhami (2001), hoạt lực tinh

trùng sau giải đông có tương quan chặt chẽ với hoạt lực tinh trùng của tinh

dịch trước khi đưa vào đông lạnh (r=0,658). Kết quả này cũng phù hợp với

kết quả nghiên cứu của El-Sisy và cs., (2010) và Mahmoud và cs., (2013), các

tác giả cho biết, có sự khác nhau giữa các cá thể trâu đực về một số chỉ tiêu

chất lượng tinh sau đông lạnh như hoạt lực tinh trùng sau giải đông, tỷ lệ tinh

trùng sống sau giải đông, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình sau giải đông.

3.2.2.2. Hoạt lực tinh trùng sau thời gian bảo quản sau 6 tháng và 12 tháng

Tinh đông lạnh sau sản xuất được đánh dấu: trâu đực giống, ngày sản xuất, số lượng cọng… đưa vào cóng bảo quản trong nitơ lỏng -196 0 C sau 6

tháng và 12 tháng, chúng tôi lấy ngẫu nhiên mỗi thời điểm 5 cọng tinh của

mỗi trâu đực giống giải đông và tiến hành kiểm tra chất lượng hoạt lực sau

giải đông kết quả được thể hiện trong bảng 3.15.

Bảng 3.15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Chiêm Hóa

n Hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 6 tháng (%) Hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 12 tháng (%) Số hiệu trâu đực giống

0,51

0,40

SD Mean SD Mean

0,60

0,49

205 5 49,08b 49,12b

206 5 48,74b 48,82b

0,66

0,67

207 5 0,62 52,08a 0,65 52,10a

0,57

0,55

208 5 46,80c 46,80c

209 5 47,16c 47,16c

0,59

0,55

Trung bình 5 48,77 48,81

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

59

Kết quả ghi trong bảng cho thấy sau thời gian bảo quản 6 tháng và 12

tháng, hoạt lực tinh trùng có giảm trung bình lúc 12 tháng so với hoạt lực

trung bình lúc 6 tháng là 0,08%. So với hoạt lực sau giải đông lúc 24 giờ là

0,16%. Tuy nhiên không có sự sai khác (p>0,05). Bước đầu chúng tôi nhận

thấy rằng qua thời gian 12 tháng bảo quản tinh cọng rạ động lạnh hoạt lực

tinh trung có giảm nhưng không đáng kể. Các cá thể trâu đực giống hầu như

không có sự thay đổi hoạt lực như trâu số 207, lúc 6 tháng không giảm, lúc 12

tháng giảm 0,03% so với hoạt lực sau giải đông lúc 24 h đông lạnh.

3.2.2.3. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của

trâu đực giống Chiêm Hóa

Tỷ lệ thụ thai của trâu cái được phối bằng tinh đông lạnh dạng cọng rạ

của trâu đực là hết sức quan trọng. Chỉ tiêu này ngoài đánh giá về khả năng

kỹ thuật của cán bộ dẫn tinh còn đánh giá chất lượng của tinh dịch cọng rạ

đông lạnh. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã theo dõi, tổng hợp kết

quả quá trình sử dụng tinh cọng rạ đông lạnh của các trâu đực giống Chiêm

Hóa được nuôi và khai thác tinh sản xuất tinh cọng rạ tại Trung tâm phối

giống nhân tạo cho các trâu cái nuôi tại Tuyên Quang và Thái Nguyên. Kết

quả về tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu khi sử dụng tinh đông lạnh dạng cọng rạ

của trâu đực giống Chiêm Hóa của nghiên cứu này được thể hiện ở bảng 3.16.

Bảng 3.16. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu đực giống Chiêm Hóa

Số hiệu trâu đực giống Tổng số trâu cái phối giống (con) Số trâu cái có chửa (con) Tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu (%)

205 15 8 53,33

206 15 8 53,33

207 15 9 60,00

208 15 7 46,67

209 15 6 40,00

Trung bình 15 7,6 50,67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

60

Kết quả ở bảng 3.16, cho thấy, tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu

đực giống Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ đạt 50,67% và dao động từ

40,00% đến 60,00% (P>0,05).

Theo báo cáo của Gokhale và Bhagat (2000), kết quả chương trình

TTNT trên một số giống trâu ở Ấn Độ (Pandharpuri, Nagpuri, Murrah,

Mahesana) có tỷ lệ thụ thai đạt 51,84%.

Barile và cs. (1999) thấy rằng, trâu Italia có tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu

đạt 45,2%. Trâu Nili-Ravi ở Pakistan có tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt

56,52%, (Raza và cs., 2005). Trâu Ai Cập có tỷ lệ thụ thai dao động từ 51%

đến 63,5% (El-Sisy và cs., 2010). Tỷ lệ thụ thai TTNT ở trâu Irắc đạt 44,45%

và dao động từ 41,19% đến 47,4% (Mahmoud và cs., 2013).

Theo Vale (1997), tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt trên 50% được coi là một

kết quả tốt trong TTNT trâu. Tỷ lệ thụ thai trong TTNT trâu chịu ảnh hưởng nhiều

yếu tố khác nhau. Haugan và cs., (2006) cho biết, tỷ lệ thụ thai bằng tinh đông

lạnh có sự khác nhau đáng kể giữa các loài và giữa các cá nhân của cùng một loài.

Tác giả Mahmoud và cs., (2013) cũng nghiên cứu thấy có sự khác nhau giữa các

cá thể trâu đực về tỷ lệ thụ thai trên đàn trâu cái. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bị

ảnh hưởng bởi chất lượng của tinh trùng (Soderquist và cs., 1991), ngoài ra có thể

do các đặc điểm trao đổi chất của tế bào tinh trùng (Brackett và Oliphant, 1975),

các thành phần trong huyết tương tế bào tinh (Fukui và cs., 1988) và có cả sự tác

động của từng lô sản xuất của từng đực giống (Otoi và cs., 1993).

Như vậy, kết quả tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu đực giống

Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ đạt 50,67% (dao động từ 40,00% đến

60,00%) là một thành công bước đầu. Kết quả này cũng cho thấy các trâu đực

giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền

núi - Viện Chăn nuôi có đủ tiêu chuẩn chất lượng để nuôi khai thác tinh dịch

phục vụ sản xuất tinh cọng rạ đông lạnh. Đồng thời kết quả này cũng cho thấy

tinh dịch cọng rạ đông lạnh trâu Chiêm Hóa được sản xuất, bảo quản tại Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp

61

tinh cọng rạ đông lạnh phục vụ truyền giống nhân tạo trâu cho các địa phương

vùng trung du miền núi phía bắc Việt Nam.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa:

- Trâu đực giống Chiêm Hóa có khả năng sản xuất tinh dịch tốt, tinh

dịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn để sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, cụ thể:

+ Lượng xuất tinh đạt 3,10 ml (biến động 2,57 - 4,22 ml);

+ Hoạt lực tinh trùng đạt 77,90% (biến động 71,78 - 84,12%);

+ Nồng độ tinh trùng đạt 1,07 tỷ/ml (biến động 1,16 - 0,95 tỷ/ml);

+ Tỷ lệ kỳ 11,39%; tỷ lệ tinh trùng sống 83,62%.

- Cá thể và mùa vụ trong năm có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu số

lượng, chất lượng tinh dịch (P<0,05). Mùa vụ Thu - Đông tinh dịch trâu có số

lượng và chất lượng cao hơn mùa vụ Xuân - Hè.

1.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất lượng của tinh

cọng rạ sau giải đông:

- Lượng tinh cọng rạ được sản xuất đạt tiêu chuẩn là 127,94 cọng/lần

xuất tinh (biến động từ 88,41 đến 199,70 cọng/lần).

- Tinh cọng rạ trâu Chiêm Hóa có chất lượng tốt, hoạt lực tinh trùng sau

giải đông 24 giờ đạt 48,85%; hoạt lực tinh trùng sau bảo quản 12 tháng giảm

0,16%. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông

lạnh dạng cọng rạ với đàn trâu cái địa phương đạt 50,67% (biến động từ

40,00% đến 60,00%).

2. Đề nghị

Các trâu đực giống Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm có chất lượng giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốt. Cần đẩy mạnh sản xuất tinh trâu đực giống Chiêm Hóa dạng cọng rạ và

62

phát triển thụ tinh nhân tạo tinh trâu đực giống Chiêm Hóa dạng cọng rạ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đàn trâu cái địa phương.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tấn Anh (1996), Thụ tinh nhân tạo cho gia súc gia cầm, Nxb Lao

động - Xã hội, Hà Nội

2. Lê Việt Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Văn Trừng (1984), Kết quả thí

nghiệm sản xuất và dẫn tinh đông viên trâu Murrah. Tạp chí khoa học

kỹ thuật nông nghiệp số 270, 12/1984

3. Báo cáo thống kê số lượng và sản phẩm chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang năm 2016

4. Nguyễn Văn Bình,Trần Văn Tường (2007), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

5. Đinh Văn Cải (2013). Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nâng cao khả

năng sinh sản và sản xuất của trâu. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH,

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.

6. Đinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn (2007), Truyền tinh nhân tạo cho bò.

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

7. Tạ Văn Cần (2006), Nghiên cứu lai tạo trâu đực Murrahi với trâu cái địa phương

và đánh giá khả năng sinh trưởng của con lai F1 nuôi tại nông hộ, Luận văn

thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

8. Hà Văn Chiêu (1999), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học tinh dịch bò

(HF, Zebu) và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt

Nam”, Luận án Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện chăn nuôi.

9. Cục Chăn nuôi (2010), Chăn nuôi Việt Nam 2000-2010, Hà Nội 2010,

tr.12-13

10. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo

trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr 162-163

11. Phạm Văn Giới (2017). Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp nhằm nâng

cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi trâu ở Việt Nam. Tạp chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KHKT chăn nuôi, Hội Chăn nuôi.

64

12. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình

công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Trần Quang Hân và Hoàng Quang Duy (2011). Sinh trưởng của trâu tại

Đắk Lăk. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi, số 5, năm 2011,

tr. 26-29.

14. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003),

Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội

15. Lê Viết Ly, Võ Sinh Huy (1982), Nghiên cứu một số môi trường pha chế

bảo tồn tinh dịch trâu Murrah, Tạp chí khoa học công nghệ kỹ thuật

nông nghiệp số 235, tr 36-39.

16. Vũ Đình Ngoan, Đào Đức Thà, Đặng Đình Hanh, Nguyễn Hữu Trà,

Nguyễn Đức Chuyên, Tạ Văn Cần, Hàn Quốc Vương, Nguyễn Thị

Hương, Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2010), Nghiên cứu kỹ thuật đông

lạnh tinh dịch trâu dạng cọng rạ tại Bá Vân – Thái Nguyên,

http://vcn.vnn.vn/uploads/files/Bao%20cao%20khoa%20hoc%20hang

%20nam/2010/B8_CNSH.pdf (ngày 11/4/2012).

17. Đặng Văn Quát (2016). Bảo tồn quỹ gen trâu Thanh Chương tại tỉnh

Nghệ An. Báo cáo tổng hợp đề tài NCKH cấp tỉnh 2016.

18. Mai Văn Sánh (1996), Khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa, thịt của

trâu Murrah nuôi tại sông Bé và kết quả lai tạo với trâu nội. Luận án

tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.

19. Mai Văn Sánh (2005), “Ảnh hưởng của chọn lọc đàn trâu cái và sử dụng

trâu đực có khối lượng lớn làm giống đến khối lượng sơ sinh và sinh

trưởng của nghé”, Tạp chí Chăn nuôi số 11, tr. 8-9.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20. Mai Văn Sánh (2008), Chăn nuôi trâu nông hộ. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.

65

21. Sharma, Đỗ Kim Tuyên (1990), Sản xuất tinh cọng rạ trâu Murah tại

Trung tâm nghiên cứu trâu và đồng cỏ Sông Bé. Báo cáo khoa học

1990 – Viện chăn nuôi.

22. Nguyễn Ngọc Tấn, Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Tấn Thành, Võ Phạm

Kha Bích Ngân, Phan Hữu Hương Trinh, Nguyễn Thị Lan Anh và

Phạm Công Thiếu (2019). Đa dạng di truyền một số quần thể trâu nội

Việt Nam. Tạp chí KHKT chăn nuôi, Hội Chăn nuôi, số 242, tháng 3,

năm 2019, tr.2-8.

23. Trịnh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Ước, Mai Văn Sánh, Lương Duy Tuệ,

Đào Đức Thà, Nguyễn Hữu Trà (2006), Nghiên cứu và phát triển công

nghệ tinh đông lạnh trong thụ tinh nhân tạo trâu, Báo cáo tổng kết

nhiệm vụ. Viện Công nghệ sinh học.

24. Tổng cục thống kê (2017). Tình hình kinh té xã hội năm 2017.

https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabit=621&ItemID=18668

25. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Hoàng Kim Giao, Mai Văn Sánh,

Đào Đức Thà (2000), Sản xuất tinh đông viên trâu Murrah nuôi tại

Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi. Báo cáo khoa

học 11/2000- Viện chăn nuôi.

26. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Hoàng Kim Giao, Phan Văn Kiểm,

Mai Văn Sánh, Đào Đức Thà (2001), Kết quả sản xuất tinh đông viên

trâu Murrah tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chăn nuôi Miền

núi. Báo cáo khoa học năm 2001, Viện chăn nuôi, tr 91-95.

27. Hà Minh Tuân (2014), Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của

trâu Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.

28. Nguyễn Quang Tuyên, Phan Đình Thắm, Dương Mạnh Hùng, Nguyễn

Thị Liên, Hồ Thị Bích Ngọc (2006), Nghiên cứu đánh giá thực trạng

và đề xuất giải pháp phát triển đàn trâu tại tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 01&02, tr. 88-90.

66

II. Tài liệu tiếng Anh

29. Alavi-Shoushtari, S. M. and Babazadeh Habashi, (2006),” Seasonal

variation in the characteristics of the Azarbaijani buffalo (Bubalus

bubalis) semen”, Iranian Journal of Veterinary Research. 7(1), pp. 49-54.

30. Al-Sahaf, M. M. and Ibrahim, N. S. (2012), Monthly changes in testes

and epididymis measurements with some semen characteristics of tail

epididymis for Iraqi buffalo, Iraqi. J. Vet. Med. 36(2), pp. 204-208.

31. Andrabi S.M.H., Siddiwue M., Ullah N, Khan L.A., (2006), Effects of

reducing sperm numbers per insemination dose on fertility of

cryopreserved buffalo bull semen, Pakistan Vet, 26 (1), pp. 17.

32. Andrabi, S. M. H. (2009), Factors Affecting the Quality of Cryopreserved

Buffalo (Bubalus bubalis) Bull Spermatozoa, Reprod. Dom. Anim, (44),

pp.552–569.

33. Ansari, M. S., Rakha, B. A., Andrabi, S. M. and Akhter, S. (2011), Effect

of straw size and thawing time on quality of cryopreserved buffalo

(Bubalus bubalis) semen, Reprod. Biol, 11(1), pp. 49-54.

34. Bhakat, M., Mohanty, T. K., Raina, V.S., Gupta, A.K. and Khan, H.M.,

(2011), Frozen semen production performance of Murrah buffalo bulls,

Buffalo Bulletin, 30(2), pp.157-162.

35. Blom, E., (1950), A one minute live–dead sperm stain by means of eosin-

nigrosin, Fertil. Steril. (1), pp. 176–177

36. Borghese, A., Mazzi, M (2005).Bufalo Population and Strategies in

World. A.Buffalo Production and Research.REU Technical Series 67.

Inter-regional Cooperative Research Network on Buffalo, FAO

Regional Office forEurope, Rome, Pages 1-39 in Borghese.

37. Capitan, S.S., Antiporda G.S. and Momongan, V.G., (1990), Reaction

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

time, semen output and semen quality of buffalo bulls after pre-

67

collection injection of prostaglandin F2 alpha (PGF2 Alpha), Asian-

Australasian Journal of Animal Sciences, 3(4), pp.343-346.

38. Crudeli G.A., Stahringer P., Maldonado Vargas and Flores Barbaran

(1999), Artificial insemination in buffalo in northeastern Argentina

Buffalo Journal, pp. 61-67.

39. DAHDF, (2013), National Project for Cattle & Buffalo Breeding,

Chapter 3 - Animal husbandry, Annual Report 2012-2013, Department

of Animal Husbandry, Dairying & Fisheries, Ministry of Agriculture,

Government of India, New Delhi, pp. 18-23,

http://dahd.nic.in/dahd/WriteReadData/FINAL%20ANIMAL%20AR%

202013-14%20FOR%20WEB.pdf

40. Dahiya, S. S. and Singgh, P., (2013), Nutritional and Other Management

Practices for Optimum Semen Production in Buffalo Bulls, Buffalo

Bulletin, 32 (1), pp. 277-284.

41. Davies Morel. M. C. G. (1999), Equine artificial insemination, New

York. N.Y, 10016 USA

42. Dhami, A. J. and Sahni. K. L., (1994) Effects of various cooling (from

300C to 50C), equilibration and diluent treatments on freezability, post-

thaw thermoresistance, enzyme leakage and fertility of bubaline

spermatozoa, Buffalo J. (2), pp.147-159.

43. Ditto (1992), Theory of spermatozoal freezing - artifial insemination fof

cattle-associotion of livestock technology, Tokyo

44. El-Sisy, G. A., El-Sheshtawy R. I., Mohamed A. A. and El-Nattat, W. S.

(2010), Correlations between semen parameters and conception rate in

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

buffaloes, Global. Vet. 5(1), pp. 15-21.

68

45. Herdis, B. P., Supriatna, I. and Putu, I. G. (1999), Integrity of swamp

buffalo sperm on a variety of semen freezing process, Jurnal Ilmu

Ternakdan Veteriner. 4(1), pp.7-12.

46. Ibrrhem, N. S., Al-Sahaf, M. M. H. and Alwan, A. F. (2014),

Reproductive activity of mature Iraqi bull buffaloes Epididymis sperm

quality and histological picture, Journal of Agriculture and Veterinary

Science. 7(4), pp. 56-62.

47. Iritani. A. (1989), Problems of freezing spermatozoal different species,

9th international congress on animal reproduction and artificial

insemination, Madrid

48. Jainudeen, M. R., Bongso, T. A. and Dass, S. (1982), Semen

characteristics of the swamp buffalo (Bubalus bubalis), Anita. Reprod.

Sci.(4), pp. 213-217.

49. Javed, M. T., Khan, A. and Kausar, R. (2000), Effect of age and season

on some semen parameters of Nili-Ravi buffalo (Bubalus bubalis)

bulls, Vet. Arhiv. (70), pp. 83-94.

50. Koonjaenak S, Pongpeng P, Wirojwuthikul S, Johannisson A,

Kunavongkrit A, Rodriguez-Martinez H, (2007), Seasonality affects

post-thaw plasma membrane intactness and sperm velocities in

spermatozoa from Thai AI swamp buffaloes (Bubalus bubalis),

Theriogenology, (67), pp.1424-1435

51. Kumar, S., Sahni, K. L. and Bistha, G. S. (1993a), Cytomorphological

characteristics of motile and static semen of buffalo bulls, Buffalo J. (2),

pp. 117-127.

52. Kumar, S., Sahni, K. L., Benjamin, B. N., Mohan, G. (1993b), Effect of

various levels of yolk on deep freezing and storage of buffalo semen in

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

different diluters without adding glycerol, Buffalo J. (1), pp. 79-85.

69

53. Mahmoud, K. G. M., El-Sokary, A. A. E., Abou El-Roos, M. E. A.,

Abdel-Ghaffar, A. D. and Nawito, M. (2013), Sperm Characteristics in

Cryopreserved Buffalo Bull Semen and Field Fertility, Iranian Journal

of Applied Animal Science, 3(4), pp. 777-783.

54. Mandal, D.K. P.K.Nagpaul and A.K. Gupta (2000). “Seasonal variation

in seminal attribitess and sexual behaviour of Murrah buffalo bulls”,

Indian J. Dairy Sci (53), pp. 278-283

55. Manik. R.S and V.D.Mudgal (1984). “Monthly and seasonal variation in

physico-chemical and biochemical attributes of bufalo semen”, World

Rev. Anim. Prod (4), pp. 45-50.

56. Mazur P. (1989), “Fundanmental aspects of the freezing of cells with

emphasis on mammalien ova and embryo” International Congress

onn Animal.

57. McCool, C. J. and Entwistle, K. W. (1989), “The development of puberty

and sexual maturity in the Australian Swamp buffalo bull”,

Theriogenology. (32), pp. 171-184.

58. Nordin, CS (1990), “Semen characteristics related to age in growing

Swamp buffale”, Buffalo (J.6), pp. 161-166

59. Presicce G.A., (2007), Reproduction in the Water Buffalo, Reprod. Dom.

Anim. 42 (Suppl.2), 24–32 (2007).

60. Sajjad, M., Ali, S., Ullah, N., Anwar, M., Akhter, S. and Andrabi, S. M.

H. (2007), “Blood serum testosterone level and its relationship with

scrotal circumference and semen characteristics in Nili-Ravi buffalo

bulls”, Pakistan Vet. J. 27(2), pp. 63-66.

61. Shukla, M. K. and Misra, A. K. (2005), Correlation between seminal

characteristics in Murrah bulls, Indian Journal of Animal Sciences,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75(3), pp.263-266 (Abstract).

70

62. Singh, P. B. P., Sengupta B. P. and Tripathi, V. N. (2000a), Effect of

supplemental amino acid feeding on sexual behaviour, quality and

freezability of buffalo bull semen, Buffalo J. (1), pp.41-46

63. Sukhato, P., Thongsodseang, S., Utha, A. and Songsasen, N., (2001),

Effects of cooling and warming conditions on post-thawed motility and

fertility of cryopreserved buffalo spermatozoa, Anim. Reprod. Sci, (67),

pp. 69-77

64. Terezinha, A. P., Gomes, M., Castro, D., Eraldo, M., Jocelim, M. G. and

Fernando, J. C. D. G. (1991), Physical and biochemical characteristics

from Murrah buffalo bulls semen, 3rd Buffalo Cong. Bulgaria, Symp.

IV, pp.571.

65. Tomar, N.S, B.S. Mishra and C.B. Johari (1966), Seasonal variation in

reaction time and semen production, and prediction of some semen

attributes on innitial motility of spermatozoa in Hariana and Murrah

bulls, Indian J. Dairy Sci (19), pp. 87-93.

66. Tuli, R. K., Mehar, S. and Matharoo, J. S., (1981), Effect of different

equilibration times and extenders on deep freezing of buffalo semen,

Theriogenology, (16), pp. 99-104.

67. Vale, W. G. (1997), Sperm cryopreservation, Bubalus Bubalis, (1), pp.

129–140.

68. Watson, P. F. 2000. The causes of reduced fertility with cryopreserved

semen. Anim. Reprod. Sci. 60-61: 481-492

69. Wei, L. Y. and Jea, Y. S. (2006), Conservation of water buffalo in

Taiwan: cryopreservation of spermatozoa, International seminar on

artificial reproduction biotechnologies for buffalo in Bogor, Indonesia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pp. 108-113

71

70. Weize. K. F, (1991), Cryobiological aspect of sperm conservation, Gusta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ficher, Verlag, Jena.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Trâu đực giống

Khu chăn nuôi trâu đực giống và sản xuất tinh đông lạnh

Cặp nhiệt độ âm đạo giả

Âm đạo giả

Khai thác tinh

Khai thác tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Pha loãng tinh dịch cọng rạ Đánh giá hoạt lưc tinh trùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Máy in nhãn hiệu lên cọng rạ Buồng cân bằng đông lạnh 50C

Máy đông khô

Tủ sấy dụng cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn