TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ KHÍ ĐỘC HẠI<br />
BẰNG HỆ QUANG XÚC TÁC TiO2.<br />
PHẦN II: XỬ LÝ FORMALDEHYDE<br />
<br />
PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN(*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình phát thải các khí hữu cơ độc hại ở các khu công nghiệp nước ta hiện nay<br />
đang ngày càng phức tạp, một trong những khí độc hại cần quan tâm là formaldehyde.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết kế mô hình thí nghiệm bằng phương pháp quang<br />
xúc tác TiO2/UV, từ đó đánh giá khả năng xử lý hơi formaldehyde của vật liệu xúc tác TiO2<br />
dưới tác dụng của tia UV. Khả năng chuyển hóa HCHO trên hệ liên tục với xúc tác cố định<br />
(continuous fixed bed reactor) cho hiệu suất thấp do hạn chế về yếu tố thời gian lưu của<br />
formaldehyde trên bề mặt xúc tác. Khả năng chuyển hóa formaldehyde trên hệ gián đoạn<br />
với xúc tác cố định (continuous fixed bed reactor) cho hiệu suất rất cao và đạt đến hơn<br />
90% sau 3 giờ xử lý, cho thấy tiềm năng ứng dụng của loại vật liệu này trong tương lai.<br />
Các khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác, nồng độ chất ô nhiễm, độ ẩm, lưu lượng<br />
dòng khí, lên hiệu suất của quá trình cũng đã được thực hiện trong nghiên cứu này.<br />
Từ khóa: TiO2, formaldehyde, xúc tác quang hóa, hệ liên tục với xúc tác cố định, hệ<br />
gián đoạn với xúc tác cố định<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The emission of toxic organic vapor pollutants from industrial parks in our country is<br />
increasingly becoming a complicated issue, one of concerned component is formaldehyde.<br />
By photocatalytic oxidation system based on lab-scale model, this study aimed to estimate<br />
ability of formaldehyde vapor treatment by using titanium dioxide in the presence of<br />
ultraviolet light. The formaldehyde conversion of the continuous fixed bed reactor gave a<br />
low efficiency due to the limitation of the contact time of formaldehyde on the catalyst<br />
surface. The formaldehyde conversion of the discontinuous fixed bed reactor obtained a<br />
very high efficiency, which could reach 90% after 3 hours of treatment that showed the<br />
very promising application. The study of the influence of catalyst weight, concentration of<br />
pollution, humidity and air flow rate to the performance of the process have also been<br />
studied.<br />
Keywords: TiO2, formaldehyde, Photocatalytic, continuous fixed bed reactor,<br />
discontinuous fixed bed reactor<br />
<br />
1. PHẦN MỞ ĐẦU (*) dệt, nhựa, chất dẻo (chiếm tới một nửa<br />
Formaldehyde là một hóa chất quan tổng số formaldehyde tiêu thụ), giấy, sơn,<br />
trọng cho nền kinh tế toàn cầu, được sử xây dựng, mỹ phẩm, thuốc nhuộm tóc, keo<br />
dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dán, thuốc nổ, các sản phẩm làm sạch,<br />
trong thuốc và sản phẩm nha, giấy than,<br />
(*) mực máy photocopy, làm chất khử trùng<br />
TS, Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
28<br />
trong nông nghiệp và thủy sản [1,2]. Tổ PA từ hãng Merck - Đức.<br />
chức Y tế thế giới đã đưa formaldehyde Dung dịch chuẩn HCHO 1000 mg/L<br />
vào danh sách nhóm các hợp chất có khả được chuẩn bị bằng cách dùng pipet lấy<br />
năng gây ung thư và cấm sử dụng [8-6]. Do chính xác 3 mL dung dịch HCHO 37% cho<br />
đó, việc xử lý formaldehyde trong môi vào bình định mức 1000 mL, định mức<br />
trường không khí luôn là một nhiệm vụ bằng nước cất. Sau đó, pha loãng 1mL<br />
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường dung dịch HCHO 1000 mg/L đến 100 mL<br />
sống. Có nhiều phương pháp xử lý hơi bằng nước cất thì được dung dịch HCHO<br />
fomaldehyde như phương pháp đốt, ngưng chuẩn 10 mg/L cho nghiên cứu.<br />
tụ, hấp thụ và hấp phụ [1,7]. Tuy nhiên, xử Impinger thu mẫu khí, cột hút ẩm silica<br />
lý hơi fomaldehyde bằng phương pháp gel và máy đo quang Jasco V-650 được sử<br />
quang xúc tác TiO2/UV thu hút được nhiều dụng trong quá trình rút mẫu khí HCHO<br />
sự quan tâm của các nhà khoa học vì sản đem phân tích để xác định hiệu suất xử lý<br />
phẩm của quá trình oxy hóa nâng cao là khí của hệ quang xúc tác TiO2.<br />
CO2 và hơi H2O rất thân thiện với môi 2.2. Thí nghiệm xử lý hơi HCHO trên<br />
trường cũng như tính đơn giản, rẻ tiền của mô hình hệ liên tục<br />
phương pháp quang xúc tác [4,9]. Trong Tác chất HCHO được đưa liên tục vào<br />
nghiên cứu này, khả năng xử lý hơi HCHO mô hình còn xúc tác TiO2 ở tầng cố định<br />
bằng hệ quang xúc tác TiO2 được khảo sát (fixed bed reactor) và cho ra sản phẩm liên<br />
trên hai mô hình là hệ liên tục và hệ gián tục. Mô hình xử lý HCHO bằng hệ quang<br />
đoạn với xúc tác cố định. xúc tác TiO2 trên hệ liên tục với xúc tác cố<br />
2. THỰC NGHIỆM định được trình bày ở hình 1. Trong đó: (1)<br />
2.1. Hóa chất- thiết bị Erlen dung dịch HCHO bảo hòa; (2,3) Đèn<br />
Xúc tác titanium dioxide (TiO2) dạng UV; (4) Reactor chứa xúc tác; (5) Erlen<br />
bột và dung dịch HCHO 37% sử dụng đựng nước cất để hấp thu HCHO chưa<br />
trong quá trình nghiên cứu được mua loại chuyển hóa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Không khí<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình xử lý HCHO trên hệ liên tục<br />
<br />
29<br />
Thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ nghiệm được thực hiện trong điều kiện<br />
phòng, nồng độ HCHO dao động từ 4,03– không chiếu đèn UV và có chiếu đèn UV.<br />
33,9 mg/m3, vận tốc dòng khí là 2.3. Thí nghiệm xử lý hơi HCHO trên<br />
0,4Lít/phút, ống phản ứng chứa 2g TiO2 mô hình hệ gián đoạn<br />
được làm bằng thạch anh. Dùng đèn tạo Tác chất và xúc tác được đưa vào hệ<br />
UV-A Dulux S blue UVA 9W/78 (công thống, tác chất được giữ cố định trong hệ<br />
suất 9W) để tạo điều kiện bức xạ cho phản để tăng thời gian tiếp xúc cho quá trình xử<br />
ứng. Hơi HCHO sau khi đi qua ống phản lý. Mô hình xử lý HCHO bằng hệ quang<br />
ứng lấy bằng dụng cụ hấp thụ impringer và xúc tác TiO2 trên hệ gián đoạn với xúc tác<br />
được xác định bằng phương pháp trắc cố định được trình bày ở hình 2. Trong đó:<br />
quang sử dụng acid choromotropic (1) Bơm thổi; (2) Erlen; (3) Đèn UV; (4)<br />
((HO)₂C₁₀H₄(SO3H)₂), từ đó xác định Mặt phẳng tráng TiO2; (5) Impinger (6);<br />
được hiệu suất chuyển hóa HCHO. Thí Bộ hút ẩm silica gel; (7) Bơm hút.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(3)<br />
<br />
<br />
(4) (6)<br />
<br />
(7)<br />
(1 (2) (5)<br />
)<br />
<br />
Hình 2. Mô hình xử lý HCHO trên hệ gián đoạn<br />
<br />
Thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ suất chuyển hóa HCHO. Thí nghiệm được<br />
phòng, nồng độ HCHO dao động từ 4,01 – thực hiện trong điều kiện không chiếu đèn<br />
67,5mg/m3, vận tốc dòng khí là UV và có chiếu đèn UV.<br />
0,4Lít/phút, ống phản ứng chứa 2g TiO2 Để so sánh hiệu quả xử lý hơi HCHO<br />
được làm bằng thạch anh. Dùng đèn tạo trong hai mô hình trên, thí nghiệm được<br />
UV-A Dulux S blue UVA 9W/78 (công thực hiện theo kiểu đơn biến, nghĩa là chỉ<br />
suất 9W) để tạo điều kiện bức xạ cho phản có 1 điều kiện thí nghiệm thay đổi còn các<br />
ứng. Sau mỗi giờ lại rút mẫu một lần đem điều kiện khác giữ nguyên theo điều kiện<br />
đi phân tích, thời gian rút mẫu diễn ra trong tối ưu đã làm 1 vòng trước đó. Các yếu tố<br />
vòng 15 phút (~ 4,5 Lít khí). Mẫu được lấy có ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý HCHO<br />
bằng dụng cụ hấp thụ impinger sau khi qua như: có UV; không UV; hàm lượng chất<br />
một bộ hút ẩm silica gel và được xác định xúc tác; lưu lượng khí đầu vào; độ ẩm<br />
bằng phương pháp trắc quang sử dụng acid không khí…<br />
choromotropic, từ đó xác định được hiệu<br />
<br />
<br />
30<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thực hiện trong điều kiện không xúc tác,<br />
3.1. Khả năng xử lý hơi HCHO trên với nồng độ HCHO dao động từ 4,03 –<br />
mô hình liên tục với xúc tác cố định 33,9 mg/m3, vận tốc dòng khí là<br />
3.1.1. Ảnh hưởng của bức xạ đến khả 0,4Lít/phút. Các kết quả thu được trên các<br />
năng chuyển hóa HCHO hệ không xúc tác trong điều kiện: (i) không<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của bức xạ đèn UV và (ii) bức xạ đèn UV được trình<br />
lên độ chuyển hóa HCHO, thí nghiệm được bày trong bảng 1.<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của bức xạ lên độ chuyển hóa HCHO trên hệ liên tục<br />
Không đèn UV Đèn UV<br />
Độ giảm nồng độ<br />
2% 3%<br />
HCHO<br />
<br />
Kết quả trong bảng 1 cho thấy ảnh HCHO, khối lượng chất xúc tác TiO2 được<br />
hưởng của bức xạ đến nồng độ của HCHO tăng dần từ 2g đến 8g (khối lượng xúc tác<br />
là rất thấp, thời gian chiếu bức xạ không không tăng cao hơn nữa do khó khăn về trở<br />
ảnh hưởng đến nồng độ HCHO. Trong điều lực). Kết quả phần trăm chuyển hóa HCHO<br />
kiện không chiếu đèn UV, nồng độ HCHO trên mô hình liên tục, với lưu lượng khí<br />
cũng giảm đi một lượng nhỏ, điều này có HCHO 0,4 Lít/phút được trình bày trong<br />
thể giải thích là do HCHO rất dễ bị oxy bảng 2.<br />
hóa thành HCOOH khi tiếp xúc với không Kết quả từ bảng 2 cho thấy hiệu suất<br />
khí. Tuy nhiên lượng giảm do bị oxy hóa xử lý HCHO của hệ liên tục khá thấp trong<br />
và do ảnh hưởng của bức xạ đều rất thấp, điều kiện có chiếu UV và không chiếu UV.<br />
do đó có thể xem như đây là điểm 0 để tính Với khối lượng xúc tác TiO2 sử dụng là 2g<br />
hiệu suất của các hệ sau. Như vậy, trong thì hiệu suất của hệ thống chỉ đạt 17%. Khi<br />
những khảo sát tiếp theo trên hệ có xúc tác tăng dần khối lượng TiO2 lên 8g thì hiệu<br />
và bức xạ UV thì hiệu suất chuyển hóa suất xử lý HCHO đạt 19%. Do vậy, khối<br />
HCHO chính là do hoạt tính quang xúc tác. lượng xúc tác chưa phải là nguyên nhân<br />
3.1.2. Ảnh hưởng của khối lượng xúc tác dẫn đến hiệu suất xử lý HCHO thấp của hệ<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng liên tục nên ta chọn 2g TiO2 cho mô hình<br />
chất xúc tác TiO2 đến khả năng chuyển hóa liên tục.<br />
<br />
Bảng 2. Phần trăm chuyển hóa HCHO trên mô hình liên tục<br />
Khối lượng TiO2 (g) Không đèn UV Đèn UV<br />
2 10,4% 17,0%<br />
4 12,3% 18,5%<br />
6 13,1% 19,2%<br />
8 13,7% 19,0%<br />
<br />
<br />
31<br />
3.1.3. Ảnh hưởng của lưu lượng dòng khí đầu vào dao động trong khoảng 4,03 – 33,9<br />
Thí nghiệm với 3 mức lưu lượng khí là mg/m3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của<br />
0,1; 0,2 và 0,4 Lít/phút. Ứng với mỗi lần lưu lượng dòng khí HCHO đến khả năng<br />
giảm của lưu lượng, thời gian tiến hành chuyển hóa HCHO của hệ liên tục với 2g<br />
một thí nghiệm được tăng lên tương ứng để xúc tác TiO2 trong điều kiện (i) không đèn<br />
đảm bảo các kết quả được tương quan với UV và (ii) bức xạ đèn UV được trình bày<br />
nhau một cách tốt nhất. Nồng độ HCHO trong bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3. Phần trăm chuyển hóa HCHO với các lưu lượng khác nhau<br />
Lưu lượng (L/ph) không đèn UV Đèn UV<br />
0,1 5% 11%<br />
0,2 7% 11%<br />
0,4 8% 15%<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy hiệu suất 3.2.1. Ảnh hưởng của bức xạ đến khả<br />
chuyển hóa của hệ liên tục không được cải năng chuyển hóa HCHO<br />
thiện khi giảm lưu lượng dòng khí. Hạn Tương tự như hệ liên tục, trong hệ gián<br />
chế về thời gian lưu đối với quang xúc tác đoạn này các khảo sát hoạt tính của xúc tác<br />
TiO2 trên liên tục đã cản trở khả năng xử lý cũng lấy điểm 0 theo kết quả của hệ không<br />
HCHO. Do đó, lưu lượng dòng khí thích xúc tác (i) khi không có sự hiện diện của<br />
hợp để xử lý HCHO là 0,4L/ph. bức xạ và (ii) dưới sự hiện diện của bức xạ<br />
3.2. Khả năng xử lý hơi HCHO trên UV để đánh giá ảnh hưởng riêng của bức<br />
hệ gián đoạn với quy trình lấy mẫu theo xạ lên độ chuyển hóa HCHO. Các kết quả<br />
thời gian được trình bày trong bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của bức xạ đèn UV đối với nồng độ HCHO trên hệ gián đoạn<br />
Không đèn UV Đèn UV<br />
Độ giảm nồng độ<br />
1% 2%<br />
HCHO<br />
<br />
Kết quả trong bảng 4 cho thấy thời Thí nghiệm với nồng độ đầu vào<br />
gian chiếu bức xạ không ảnh hưởng đến HCHO trong khoảng 4,01 – 67,5 mg/m3<br />
nồng độ HCHO, do đó coi đây như là điểm (nồng độ được tính từ thực nghiệm) và 2g<br />
0 để tính được hiệu suất của các hệ sau. Và TiO2. Mỗi thí nghiệm được tiến hành trong<br />
như vậy trong những khảo sát tiếp theo trên vòng 5 giờ, mỗi giờ tiến hành rút mẫu 1<br />
hệ có xúc tác và bức xạ UV thì hiệu suất lần, thời gian mỗi lần rút mẫu là 15 phút<br />
chuyển hóa HCHO chính là do hoạt tính (lưu lượng 0,3L/ph). Kết quả xử lý HCHO<br />
quang xúc tác của TiO2. của hệ gián đoạn khi có xúc tác TiO2 được<br />
3.2.2. Khả năng xử lý HCHO của hệ gián thể hiện trong hình 3.<br />
đoạn khi có xúc tác TiO2<br />
<br />
<br />
32<br />
Hình 3. Khả năng chuyển hóa HCHO trong điều kiện có xúc tác và bức xạ UV<br />
<br />
Từ đồ thị ta thấy trong điều kiện có lượng chất xúc tác đến quá trình chuyển<br />
xúc tác và chiếu bức xạ UV hiệu quả xử lý hóa HCHO<br />
của hệ gián đoạn khá cao, hiệu suất xử lý Thí nghiệm với 3 lượng TiO2 là 2g, 4g<br />
này giảm dần khi ta tăng nồng độ HCHO và 6g, mỗi hàm lượng tiến hành 2 thí<br />
đầu vào, nồng độ HCHO 4,01 mg/m3, sau nghiệm chiếu đèn UV và không chiếu đèn.<br />
5h xử lý hiệu suất đạt gần 100%, khi tăng Nồng độ HCHO đầu vào dao động trong<br />
dần nồng độ HCHO tới 67,5 mg/m3 thì khoảng 32,7 – 32,9 mg/m3 (nồng độ được<br />
hiệu suất giảm còn 84,7%. tính từ thực nghiệm). Kết quả thí nghiệm<br />
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối được biểu diễn trong hình 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác đến khả năng chuyển hóa HCHO<br />
<br />
Dựa vào đồ thị trên ta thấy, khi tiến Điều này chứng tỏ hiệu suất xử lý chỉ phụ<br />
hành xử lý cùng một giá trị nồng độ HCHO thuộc vào hàm lượng xúc tác ở một giá trị<br />
với những hàm lượng TiO2 khác nhau thì giới hạn nào đó, khi vượt qua giới hạn này,<br />
hiệu suất xử lý tăng khi ta tăng lượng TiO2 các hạt xúc tác dư thừa sẽ làm cản trở quá<br />
từ 2g lên 4g, tuy nhiên khi tăng hàm lượng trình tiếp nhận ánh sáng của các hạt xúc tác<br />
TiO2 lên 6g thì lại không có sự biến đổi khác, làm giảm hiệu quả xử lý của hệ<br />
đáng kể về hiệu suất chuyển hóa HCHO. thống. Mặt khác, để dễ so sánh hiệu quả xử<br />
<br />
33<br />
lý trong hai mô hình liên tục và gián đoạn đổi hiệu suất chuyển hóa khi bổ sung độ<br />
thì lượng xúc tác thích hợp và giống nhau ẩm. Thí nghiệm được thực hiện trong vòng<br />
là 2g TiO2. 5 giờ, mỗi giờ tiến hành rút mẫu một lần,<br />
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm thời gian một lần rút mẫu là 15 phút với<br />
không khí đến quá trình chuyển hóa HCHO lưu lượng 0,3 Lít/phút. Nồng độ HCHO<br />
đầu vào dao động trong khoảng 33,2 – 33,5<br />
Thí nghiệm thay đổi độ ẩm không khí<br />
mg/m3. Kết quả thí nghiệm được thể hiện<br />
bằng cách đặt một chén nước nhỏ vào<br />
trong hình 5.<br />
trong buồng xử lý. Ở cùng một khoảng<br />
nồng độ HCHO đầu vào ta khảo sát sự thay<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của độ ẩm đến khả năng chuyển hóa HCHO<br />
<br />
Với hệ phản ứng không cung cấp thêm diễn ra tốt nên dẫn đến hiệu suất xử lý<br />
nước, hiệu suất chuyển hóa HCHO theo thấp, cao nhất chỉ đạt 19%. Đây cũng là<br />
thời gian không khác biệt nhiều so với hệ hạn chế chính của hệ liên tục với xúc tác<br />
khi thêm nước. Nồng độ HCHO giảm vẫn cố định.<br />
đạt giá trị rất cao do đó có thể kết luận Nồng độ HCHO đầu vào trong mô<br />
bước đầu rằng sự bổ sung hơi nước này là hình gián đoạn từ 4,01 – 67,5 mg/m3 và<br />
không cần thiết, với mô hình cung cấp khí trong mô hình liên tục từ 4,03 – 33,9<br />
HCHO qua phương pháp sục đuổi khí từ mg/m3 là giá trị đo được từ thực nghiệm.<br />
dung dịch formaldehyde thì lượng hơi Khoảng nồng độ HCHO xử lý trong mô<br />
nước cuốn theo vào trong reactor đã đủ để hình gián đoạn rộng hơn trong mô hình liên<br />
cung cấp độ ẩm cho quá trình phản ứng. tục là vì trong mô hình gián đoạn hiệu suất<br />
4. KẾT LUẬN xử lý HCHO tốt nên thí nghiệm tăng nồng<br />
Hệ gián đoạn xử lý hơi HCHO cao hơn độ HCHO lên 67,5 mg/m3 mà hiệu suất xử<br />
hệ liên tục. Điều này có thể giải thích là (i) lý vẫn đạt 84,7% trong khi ở mô hình liên<br />
hệ gián đoạn thì HCHO và xúc tác được tục hiệu suất xử lý cao nhất chỉ đạt 19%.<br />
đưa vào hệ thống và được giữ cố định Độ ẩm cung cấp thêm cho mô hình xử lý<br />
trong hệ để tăng thời gian tiếp xúc cho quá là không cần thiết vì trong mô hình thí<br />
trình xử lý; (ii) hệ liên tục do thể tích nghiệm cung cấp khí HCHO qua phương<br />
reacter nhỏ, thời gian lưu của dòng khí pháp sục đuổi khí từ dung dịch formaldehyde<br />
chưa đủ để quá trình chuyển hóa HCHO thì lượng hơi nước cuốn theo vào trong<br />
<br />
34<br />
reactor đã đủ để cung cấp độ ẩm cho quá mẫu 1 lần, thời gian mỗi lần rút mẫu là 15<br />
trình phản ứng. phút (lưu lượng 0,3L/ph), hiệu suất xử lý<br />
Bằng thực nghiệm đã tìm được mô hình của hệ đạt khoảng 85%. Nồng độ HCHO<br />
xử lý tốt hơi HCHO là hệ gián đoạn với các sau khi qua hệ gián đoạn đều thấp hơn 20<br />
điều kiện thích hợp: nồng độ HCHO đầu mg/m3, đạt QCVN 20:2009/BTNMT (Quy<br />
vào từ 4,01 – 67,5 mg/m3, khối lượng xúc chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công<br />
tác TiO2 là 2g, lưu lượng khí đầu vào nghiệp đối với một số chất hữu cơ).<br />
0,4L/ph, thời gian xử lý 3 giờ, mỗi giờ rút<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. C. Chang and S. Chou, P. Wu (2002), Determination of Formaldehyde in Cosmetics<br />
by HPLC Method and Acetylacetone Method, Journal of Food and Drug Analysis,<br />
11(1), 8-15.<br />
2. J. G. Calvert (1981), Formaldehyde and other aldehydes, National Academy Press, 6.<br />
3. M. Wang, G. Cheng, S. Balbo (2009), Clear differences in levels of a formaldehyde-<br />
DNA adduct in leukocytes of smokers and nonsmokers, Cancer Research, 69, 7170–<br />
7174.<br />
4. R.L. Organic Chemical Manufacturing Standifer (1987), Adsorption, Condensation,<br />
and Absorption Devices, Report 3, Gas Absorption, U. S. Environmental Protection<br />
Agency. Research Triangle Park, N.C. Publication No. EPA-45013-80-027., 5.<br />
5. S. M. T. Salthammer, R. Marutzky (2010), Formaldehyde in the Indoor Environment,<br />
Chemical Review, 110, 2536–2572.<br />
6. S. Z. Y. Youa, L. Wanb, D. Xua (2011), Preparation of continuous TiO2 fibers by sol–<br />
gel method and its photocatalytic degradation on formaldehyde, Applied Surface<br />
Science.<br />
7. T. S. K. Takayanagi, M. Shiraishi, Y. Hisashi (1999), Acute toxicity of formaldehyde<br />
to the pearl oyster pinctada fucata martensii, Elsevier Science, 1.<br />
8. T. Vaughan, P. Stewart, K. Teschke, C. Lynch, G Swanson, J. Lyon, and M. Berwick<br />
(2000), Occupational exposure to formaldehyde and wood dust and nasopharyngeal<br />
carcinoma, Journal of Occupational and Environmental Medicine, 57, 376–384.<br />
9. Zhang L, Tang X, Rothman Net al.(2010), Occupational exposure to formaldehyde,<br />
hepatotoxicity, and leukemia-specific chromosome changes in cultured myeloid<br />
progenitor cells, Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 19, 80–88.<br />
<br />
<br />
*Ngày nhận bài: 12/8/2014. Biên tập xong: 1/12/2014. Duyệt đăng: 6/12/2014<br />
<br />
35<br />