NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
lượt xem 88
download
Khảo sát một cách có hệ thống dân số địa phương (local population) để thu thập dữ liệu liên quan đến chính sách. Dữ liệu thường đựơc thu thập từ một mẫu của dân số đích (target population) chứ không phải là tòan bộ dân số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
- NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT
- NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT LÀ GÌ? Khảo sát một cách có hệ thống dân số địa phương (local population) để thu thập dữ liệu liên quan đến chính sách. Dữ liệu thường đựơc thu thập từ một mẫu của dân số đích (target population) chứ không phải là tòan bộ dân số.
- Thu thập dữ liệu cho một mẫu kinh tế hơn, cho kết quả chính xác hơn, và nhanh chóng hơn. Cho kết quả chính xác hơn vì thường đựơc khảo sát trong khỏang thời gian giới hạn. Nhóm khảo sát gồm ít người hơn, vì thế được huấn luyện tốt hơn.
- Để cung cấp thông tin hữu ích, một khảo sát phải được thiết kế để thu thập dữ liệu từ một mẫu đại diện của dân số. Tất cả các cá nhân trong một dân số phải có một xác xuất được biết trước của việc được chọn lựa.
- Việc tiến hành các cuộc khảo sát có thể do các trường đại học, các cơ quan thương mại, các đơn vị chuyên làm khảo sát hoặc cơ quan quy hoạch.
- CÁC DẠNG KHẢO SÁT KHẢO SÁT NGANG (Cross-sectional survey) Mô tả một thời điểm cụ thể KHẢO SÁT DỌC (Longitudinal) Mô tả một hòan cảnh trải qua một khoảng thời gian
- Trong khảo sát ngang, nếu thực hiện khảo sát với các nhóm nhỏ, có thể lấy một mẫu lớn hơn từ những nhóm có khả năng chỉ là những nhóm nhỏ của dân số (như nhóm thiểu số, hoặc người già ). Đảm bảo có đủ câu trả lời giúp cho việc phân tích có ý nghĩa thống kê. Sau đó hiệu chỉnh lại bằng các phương pháp tóan học.
- Trong Khảo sát dọc: so sánh dữ liệu đối với một hoặc một vài nhóm trải qua thời gian. Trước và sau khi áp dụng một chính sách nào đó.
- CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁ T Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các phương pháp thường dùng nhất là: Thư, điện thoại và khảo sát cá nhân.
- THƯ: Người nhận thường có xu hướng bỏ qua 15% là mức trung bình. Tuy nhiên với những chủ đề nóng, có thể tỷ lệ trả lời cao hơn. Có nhiều kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ trả lời: - Ngắn gọn - Thu hút và duy trì sự chú ý của ngừơi nhận (thư giới thiệu từ một nhân vật nổi tiếng) - Trao một quà tặng nhỏ (vé xem phim) - Gọi điện khuyến khích trả lời
- Lợi thế: ít tốn thời gian để quản lý hơn các kỹ thuật thu thập dữ liệu khác
- Điện thoại: Hạn chế: chỉ có thể tiếp cận những người có điện thoại. Nếu ta dùng danh bạ điện thoại để gọi thì có thể ta đã bỏ qua những người không có tên trong danh bạ. Có thể sử dụng hệ thống máy tính để mã hóa câu trả lời. Thường được các hãng thương mại thực hiện Các câu hỏi nên ngắn gọn và không phức tạp
- PHỎNG VẤN TRỰC TiẾP: Thường dùng trong trường hợp liên quan đến những vấn đề phức tạp hoặc các vấn đề liên quan đến hình ảnh. Thường dùng khi người trả lời không có điện thoại, trình độ học vấn thấp, không thường trả lời các khảo sát bằng thư.
- Phỏng vấn trực tiếp thường là phương pháp tốn kém nhất. Nhưng tỷ lệ trả lời cao và dữ liệu đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên cần có những cán bộ khảo sát được đào tạo tốt, cũng như người giám sát có trình độ.
- XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI Các câu hỏi phải rõ ràng. Tiêu chuẩn hóa quá trình hỏi, sao cho mỗi người đều được hỏi giống hệt nhau, theo cùng thứ tự. Đảm bảo quá trình mã hóa các dữ liệu là đáng tin cậy, có hiệu quả và không quá tốn kém.
- ! Đừng quên thử nghiệm bảng câu hỏi của bạn trước khi đưa vào sử dụng. sử dụng. Đảm bảo rằng người được hỏi hiểu câu hỏi và dữ liệu có thể phân tích được
- LỰA CHỌN MẪU Chỉ lấy mẫu đủ lớn để có được dữ liệu ở mức chính xác cần thiết. Vd: một cơ quan cần biết thu nhập bình quân (median income) ở một vùng +/- 200.000 VND và sẵn lòng nhận lấy sai số là 5 trong số 100 mẫu. Nó sẽ cân một mẫu nhỏ hơn một cơ quan khác muốn biết thu nhập bình quân +/- 40 000 VND. Kích thước mẫu phụ thuộc vào khoảng tin cậy (confidence interval- +/- 200 000) và mức độ tin cậy (confidence level- 5 trong số 100) 400 câu trả lời là thích hợp
- Các mẫu phải ngẫu nhiên và không thiên vị (unbiased) - Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple sampling): sử dụng một bảng ngẫu nhiên hoặc lấy mỗi thành phần thứ n từ danh sách. - Lấy mẫu theo kiểu phân lớp (stratified sampling): lựa chọn các mẫu ngẫu nhiên từ các tiểu dân số của dân số chọn. Các tiểu dân số này phải tương đối đồng nhất. - Lây mẫu theo cụm (cluster sampling): chọn ngẫu nhiên một cụm rồi sau đó lây mẫu một cach ngẫu nhiên trong cụm đó.
- PHỎNG VẤN Gọi điện trước để xin hẹn cuộc phỏng vấn, có thể viết thư. Bắt đầu với câu hỏi dễ, đơn giản và liên quan đến sự kiện (facts) sau đó tiến tới các câu hỏi phức tạp hơn. Nhưng cố gắng kết thúc bằng cách trở về các vấn đề trung lập hoặc bằng cách tổng kết một vài khía cạnh tích cực của buổi phỏng vấn Có thể chuẩn bị các câu hỏi trước: lúc đó các câu hỏi phải đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng. Nhưng luôn tạo ra cơ hội theo đuổi các vấn đề mới, và tìm kiếm thông tin bổ sung.
- Kiểm sóat buổi phỏng vấn. Không đi lạc sang chủ đề khác. Một người phỏng vấn tốt là người: thân thiện, có kiến thức, chú tâm, và …có thái độ hòai nghi. Thái độ hòai nghi: khảo sát và hỏi chi tiết hơn Không chấp nhận các câu trả lời không đầy đủ. Hỏi về chứng cứ và các ví dụ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Về phương pháp nghiên cứu sâu trong xã hội học dân số, sức khỏe và gia đình - Đặng Nguyên Anh
4 p | 125 | 12
-
Khảo sát xã hội và nghiên cứu xã hội thực nghiệm
5 p | 96 | 11
-
Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế ở Tây Nguyên từ góc nhìn vốn xã hội
8 p | 87 | 7
-
Tác động của môi trường cơ quan đến động lực làm việc của cán bộ nghiên cứu - PGS.TS. Phan Thị Mai Hương
17 p | 82 | 6
-
Công bố khoa học của cán bộ nghiên cứu khoa học xã hội nữ và các yếu tố ảnh hưởng
10 p | 12 | 4
-
Động thái của mô hình văn hóa gia đình qua các cuộc khảo sát xã hội học
0 p | 67 | 4
-
Vốn xã hội của người nông dân Khmer: Trường hợp nghiên cứu hợp tác xã Nông nghiệp Evergrowth, tỉnh Sóc Trăng
14 p | 11 | 4
-
Trao đổi và tương tác xã hội trong đời sống nông thôn
10 p | 93 | 4
-
Thực trạng đào tạo, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đáp ứng yêu cầu của địa phương Nam Bộ, hội nhập quốc tế
8 p | 9 | 3
-
Vài nét về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa học xã hội học – Trường Đại học Công đoàn
4 p | 39 | 3
-
Một số bàn luận về đạo đức nghiên cứu trong điều tra khảo sát đối với khoa học xã hội
3 p | 79 | 3
-
Hỗ trợ xã hội đối với cha mẹ trẻ khuyết tật trí tuệ
7 p | 34 | 2
-
Từ quan điểm đến hành vi vô cảm, nhìn từ một cuộc khảo sát
8 p | 42 | 2
-
Phác thảo một chân dung qua một cuộc khảo sát xã hội học
5 p | 43 | 2
-
Trao đổi và tương tác xã hội trong đời sống nông thôn -
10 p | 51 | 1
-
Công tác xã hội trong việc hỗ trợ tâm lý người cao tuổi phục hồi sau tai biến
9 p | 11 | 1
-
Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam: Phần 2
143 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn