intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học " đánh giá thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, ấp "

Chia sẻ: Nguye Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

142
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rừng là một bộ phận của môi trường sống, là tài nguyên quý giỏ của đất nước, có khả năng tỏi tạo rất phong phỳ, đa dạng, cú giỏ trị to lớn nhiều mặt đối với nền kinh tế quốc dõn, văn hoỏ cộng đồng, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc gia và chất lượng sống của cả dân tộc. Việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn xó hội. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " đánh giá thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, ấp "

  1. đánh giá thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, ấp Hà Nội, tháng 11 năm 2003 đặt vấn đề Rừng là một bộ phận của môi trường sống, là tài nguyên quý giỏ của đất nước, có khả năng tỏi tạo rất phong phỳ, đa dạng, cú giỏ trị to lớn nhiều mặt đối với nền kinh tế quốc dõn, văn hoỏ cộng đồng, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc gia và chất lượng sống của cả dân tộc. Việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn xó hội. Trong những năm qua, cụng tỏc bảo vệ và phỏt triển rừng luụn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Với chủ trương xó hội húa cụng tỏc bảo vệ và phỏt triển rừng đó mở ra những triển vọng to lớn cho sự tham gia đông đảo của nhiều lực lượng khác nhau vào các hoạt động lõm nghiệp; phỏt huy được sức mạnh của toàn xó hội tham gia vào cụng tỏc bảo vệ và phỏt triển rừng; kết hợp giữa bảo vệ rừng với phỏt triển kinh tế, xó hội, xúa đói giảm nghèo…. Nhà nước đó ban hành hàng loạt cỏc văn bản tạo động lực mạnh mẽ cho phỏt triển nghề rừng nhõn dõn. Thi hành Nghị định số 29/1998/NĐ - CP ngày 15/11/1998 của Chớnh phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dõn chủ ở xó. Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn đó ban hành Thông tư số 56/1999/BNN - KL ngày 30/3/1999 hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư (thôn, bản). Qua hơn 04 năm triển khai thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng cho thấy ở những nơi thực hiện tốt quy ước tỡnh trạng săn bắn, buụn bỏn, khai thỏc trỏi phộp lõm sản , chỏy rừng ... đó giảm hẳn; đặc biệt quy ước bảo vệ rừng đó gúp phần nõng cao ý thức, trỏch nhiệm, tớnh tự giỏc của mỗi thành viờn trong cộng đồng, phỏt huy tớnh tớch cực của phong tục tập quỏn, cỏc giỏ trị văn húa truyền thống ở mỗi dõn tộc trong cộng đồng, huy động được tối đa nguồn lực sẵn cú ở địa phương tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Mặc dù vậy, hiện nay trong cả nước việc triển khai xây dựng quy ước còn chậm, hiệu quả của quy ước không cao, có nơi còn lúng túng trong việc triển khai…. Do đó, để quy ước thực sự
  2. là công cụ hữu hiệu trong công tác bảo vệ và phát triển rừng cần có sự tổng kết, nghiên cứu, đánh giá một các toàn diện và cụ thể quá trình triển khai xây dựng và thực hiện quy ước nhằm rút ra bài học kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện bản quy ước để hướng dẫn và nhân rộng tại các địa phương. Trên cơ sở đó và căn cứ vào tình hình thực tế của các địa phương đã và đang triển khai có hiệu quả quy ước bảo vệ và phát triển rừng. Cục Kiểm lâm tiến hành khảo sát, đánh giá tại một số tỉnh điểm: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Đắk Lắk . I/ Mục tiêu, nội dung nghiên cứu 1.1. Mục tiêu Đánh giá hiệu quả quá trình triển khai xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng tại một số vùng sinh thái khác nhau. Từ đó, đề xuất các giải phát để hoàn thiện bản hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng. 1.2. Nội dung - Phương pháp xây dựng quy ước của một số tỉnh có phù hợp với quy định của pháp luật và hương ước của làng bản đó cú từ lõu đời. - Đánh giỏ về quỏ trỡnh xõy dựng và thực hiện cỏc nội dung trong bản quy ước tại một số tỉnh điển hỡnh trong những vựng đó và đang triển khai có hiệu quả quy ước bảo vệ và phát triển rừng, từ đú tập hợp và đánh giá chất lượng của quy ước đó xõy dựng (Tõy Bắc, Tõy Nguyờn và Miền Trung). - Tổng kết, đỏnh giỏ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó được xây dựng và thực hiện để cú định hướng tiến tới xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả cao. 2
  3. II/ Kết quả công tác xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ vào những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ- CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Quyết định số 245/1998/QĐ- TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 178/2001/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Căn cứ Nghị định số 29/1998/NĐ- CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã; Căn cứ Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp; Căn cứ Chỉ thị số 52/2001/CT- BNN- KL ngày 07/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh công tác xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp. Qua các tài liệu thu thập; các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện, cỏc bỏo cỏo của UBND tỉnh, huyện, Chi cục Kiểm lõm và khảo sát thực tế ở một số tỉnh thuộc các vùng sinh thái khác nhau của cả nước như Vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ đại diện cho các điều kiện phát triển kinh tế; các biện pháp canh tác khác nhau và phong tục, tập quán sinh hoạt khác nhau… Kết quả xây dựng và thực hiện quy ước như sau: 2.1. Phương pháp xây dựng quy ước Qua điều tra, thu thập thông tin tại cơ sở (Chi tiết xem phần phụ lục) cho thấy; do đặc thự của từng vựng và điều kiện kinh tế- xó hội của từng tỉnh đầu tư với các mức độ khác nhau, nên phương pháp triển khai, các bước tiến hành và nội dung xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng tại các khu vực khảo sát có sự áp dụng khác nhau, tuy nhiên, về cơ bản xây dựng quy ước gồm 05 bước:  Bước một: Cụng tỏc chuẩn bị 3
  4. Trên cơ sở chủ trương và kế hoạch của tỉnh về công tác xây dựng quy ước, Chi cục Kiểm lâm và Hạt Kiểm lâm tổ chức triển khai và chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn các nội dung sau: + Lập kế hoạch, xây dựng chương trỡnh triển khai xuống xó; + Thu thập văn bản cú liờn quan, nghiờn cứu chớnh sỏch, điều kiện kinh tế - xó hội của địa bàn phụ trỏch, tập quỏn sinh sống, canh tỏc của từng dõn tộc sống trong cộng đồng; + Phối hợp với cán bộ Địa chính; Khuyến Nông- Lâm và Chủ rừng cùng làm việc và giới thiệu chương trỡnh với lónh đạo xó. Bàn bạc, thảo luận và đưa ra định hướng cơ bản, chọn một số thôn điển hỡnh làm điểm để rút kinh nghiệm; + Sau khi được UBND xó đồng tỡnh ủng hộ và cựng thực hiện, tiến hành trao đổi thống nhất với trưởng thôn, bản và già làng những nội dung cần đưa ra bàn bạc, thảo luận trước toàn thể người dân trong thôn, bản;  Bước hai: Công tác tập huấn, giới thiệu xây dựng bản thảo quy ước bảo vệ và phát triển rừng + Cùng với trưởng thôn, bản và già làng (có sự chứng kiến của chớnh quyền xó) triệu tập cuộc họp thụn bản để giới thiệu và hướng dẫn xây dựng quy ước, đưa ra các nội dung để người dân bàn bạc thảo luận. Thành lập nhóm đại diện để xây dựng quy ước (Nhóm gồm trưởng thôn, bản và già làng, các đại diện tổ chức quần chúng như Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Đoàn Thanh niên …); Nhóm đại diện được giới thiệu và cung cấp các tài liệu cần thiết liên quan như: - Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; 4
  5. - Giới thiệu vai trũ, tỏc dụng của rừng. Những tác động gây ảnh hưởng xấu đến rừng và môi trường sống xung quanh …; - Nội dung tập huấn nhằm nõng cao nhận thức; đánh giá tài nguyên rừng và xây dựng bản dự thảo quy ước bảo vệ và phát triển rừng; - Nhúm đại diện thường xuyên liên lạc hai chiều giữa người dõn và tổ cụng tỏc; + Nội dung quy ước phải đầy đủ, rừ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện về quyền lợi, nghĩa vụ, trỏch nhiệm của cỏc bờn tham gia; vớ dụ quy định các sản phẩm được phép khai thác, khai thác ở đâu? Cái gỡ? Khi nào? Ai được phép? Số lượng bao nhiêu? Thưởng phạt như thế nào?...; + Ở giai đoạn này, cán bộ hướng dẫn phải có năng lực chuyên môn và kỹ năng tạo lập mối quan hệ, tạo cơ hội cho mọi người được tham gia bỡnh đẳng, hiểu rừ mục tiờu, nội dung và những kết quả mong đợi.  Bước ba: Tổ chức họp thôn, bản thông qua bản quy ước bảo vệ và phát triển rừng + Sau khi tổ soạn thảo xây dựng song, tiến hành tổ chức họp giới thiệu nội dung quy ước để mọi người dân cùng thảo luận, biểu quyết công khai thông qua nội dung từng phần và toàn bộ quy ước. Nội dung của từng phần chỉ được phép thông qua khi có ý kiến đồng ý của ít nhất 2/3 tổng số thành viờn tham gia. Biên bản cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ, trung thực và có chữ ký xỏc nhận của trưởng thôn, bản, già làng cùng các đại diện tổ chức quần chúng; các trưởng họ, tộc.  Bước bốn: Phê duyệt và tổ chức thông báo quy ước bảo vệ và phát triển rừng cho thôn, bản 5
  6. + Khi bản dự thảo quy ước được thôn, bản thống nhất các nội dung. Bản quy ước và biên bản họp thôn được gửi đến UBND xó và Hội đồng nhân dân xó xem xét thông qua, để trỡnh lờn UBND huyện phờ duyệt. + Sau khi bản quy ước được UBND huyện chuẩn y, Ủy ban nhân dân xó tổ chức cuộc họp thụn bản cụng bố quyết định và thông báo nội dung quy ước, bàn biện pháp thực hiện.  Bước năm: Tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phỏt triển rừng + Ghi tóm tắt nội dung bản quy ước và sao thành nhiều bản gửi cho các thành viên trong thôn, đồng thời xây dựng bảng quy ước lớn ở trung tâm và đầu thôn, bản để mọi người trong và ngoài thôn, bản biết để thực hiện. + Cần tổ chức tổ bảo vệ, do thôn bản bầu ra để kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy ước. + Lập sổ theo dừi thực hiện quy ước, quá trỡnh theo dừi nếu cú vấn đề phỏt sinh mới phự hợp với điều kiện, kinh tế - xó hội, tập quỏn của cộng đồng thỡ đề nghị sửa đổi, bổ sung vào bản quy ước. Qua phương pháp và các bước tiến hành xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cho thấy, trỡnh tự và nội dung xõy dựng quy ước phù hợp với các văn bản quy phạm phỏp luật và phong tục, tập quỏn của đồng bào cỏc dõn tộc trờn địa bàn. Cụ thể là: - Các quy ước đang thực hiện đều được Ủy ban nhân dân huyện chuẩn y, dưới hai hỡnh thức: UBND huyện phờ duyệt trực tiếp vào bản quy ước hoặc UBND huyện ra quyết định ban hành kèm theo bản quy ước đú; - Ở một số địa phương việc xây dựng quy ước, hương ước lồng ghép với xây dựng làng văn hóa (như ở Thừa Thiên Huế), đây cũng là chủ trương lớn của Nhà nước Việt Nam. Nội dung của bản quy ước được xắp xếp trong một chương của quy ước làng văn húa; 6
  7. - Một số khu vực, việc xây dựng quy ước được thực hiện trên cơ sở kế thừa những cam kết bảo vệ rừng của thôn, bản đó thực hiện để cụ thể hóa xây dựng thành bản quy ước bảo vệ và phát triển rừng thôn, bản (ở Hũa Bỡnh); Một số thụn bản cũn kế thừa cỏc bản hương ước trước đõy, thụng qua già làng đó lồng ghộp vào bản quy ước các nội dung mang tính thuần phong, mỹ tục của thôn bản phù hợp với quy định của Nhà nước mà không mất đi cỏc giỏ trị văn húa, tinh thần của cỏc phong tục, tập quỏn đó (Lai Châu; Sơn La; Hũa Bỡnh; ĐăkLăk; Gia Lai); - Cỏc nội dung quy định việc xem xột giải quyết của cộng đồng trong bản quy ước về xử lý những vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phỏt triển rừng, như các quy định về bồi thường thiệt hại và xử phạt cũng phù hợp với quy định của phỏp luật. Chủ yếu là giải quyết bằng tuyờn truyền giỏo dục, thuyết phục, hũa giải hoặc buộc tham gia lao động cụng ớch cho thụn, bản …. 2.2. Đánh giỏ quỏ trỡnh xõy dựng và thực hiện nội dung quy ước Sau hơn 04 năm triển khai xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn bản, kết quả cho thấy quy ước bảo vệ và phát triển rừng là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, và thực tế hiện nay, quy ước đó và đang được triển khai thực hiện rộng rói trờn toàn quốc. Với việc trao quyền chủ động cho chớnh quyền cỏc cấp thực hiện phõn cấp trỏch nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lõm nghiệp; thi hành Nghị định số 29/1998/NĐ- CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã và Thông tư số 56/1999/BNN - KL ngày 30/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản, buôn, làng, ấp. Các tỉnh đó chủ động và thực sự quan tõm đến cụng tỏc bảo vệ và phỏt triển rừng. UBND cỏc tỉnh đó ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giao cho các cấp, các ngành liên quan như UBND cấp huyện, Chi Cục kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hoá - thông tin, Sở tư pháp … Phối hợp xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện quy ước. Kết quả xây dựng quy ước qua thực tế khảo sát ở các tỉnh như sau: 7
  8. - Tỉnh Lai Chõu: Bắt đầu triển khai, thực hiện từ năm 2000. Đến nay, quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó được xây dựng tại 1.791 thôn, bản thuộc 145/156 xó, phường có rừng và đất lõm nghiệp; trong đó có 75.831 hộ tham gia. Các bản quy ước đều được Chủ tịch UBND huyện chuẩn y thực hiện. Đặc biệt, Chi cục Kiểm lõm đó ban hành bản hướng dẫn câu hỏi hệ thống theo dừi quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng thụn bản, hiện đang triển khai thực hiện cú hiệu quả, cú thể dựng làm tài liệu tham khảo co cỏc địa phương. - Tỉnh Sơn La: Tiến hành triển khai từ 7/2000. Đến nay, đó triển khai thực hiện được 339 quy ước và hiện đang triển khai xõy dựng ở 1.089 bản/3.000 bản thuộc 10 huyện, thị của tỉnh. - Tỉnh Hoà Bỡnh: Đó tiến hành triển khai sớm. Đến nay, toàn tỉnh đó xõy dựng và thực hiện được 1.566 bản quy ước thuộc địa bàn của 215 xó cú rừng và đất lõm nghiệp. - Tỉnh Thừa Thiờn- Huế: Đó triển khai thực hiện xõy dựng quy ước từ năm 2000, tuy nhiờn, việc triển khai mới chỉ tiến hành xõy dựng mụ hỡnh điểm ở một số thụn, bản làm tốt cụng tỏc bảo vệ rừng để rỳt kinh nghiệm và nhõn rộng. Đến nay tỉnh đó xõy dựng và thực hiện được 104 quy ước trên địa bàn 44 xó thuộc 8 huyện. - Tỉnh Gia Lai: Triển khai thực hiện tuyờn truyền vận động từ năm 2000 đến nay mới xõy dựng được 108 quy ước bảo vệ rừng, trong đó được chuẩn y thực hiện 101 quy ước. - Tỉnh Đắc Lắk: Mới bắt đầu triển khai xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng từ khi có Chỉ thị số 52/2001/CT - BNN - KL của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đến nay, mới xõy dựng được 88 quy ước trên địa bàn 39 xó thuộc 19 huyện, thành phố, trong đó có 66 quy ước được chuẩn y thực hiện. Việc xây dựng quy ước mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng các mô hỡnh điểm để đỳc rỳt kinh nghiệm, tiến tới triển khai rộng rói trong toàn tỉnh. Từ thực tế yờu cầu của cỏc cộng đồng dân c ư thôn, bản và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm qua cho thấy, chớnh quyền cỏc cấp đó thực sự cố gắng thực hiện quy ước ở thôn, bản có rừng và đất lõm nghiệp và đó mang lại hiệu quả thiết thực, cụ thể là: 8
  9. - Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản vừa là một công cụ hữu hiệu để quản lý bảo vệ rừng, đồng thời cũng là một bước thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở xó, cho nờn được sự đồng tỡnh ủng hộ, quan tõm của cỏc cấp chớnh quyền cơ sở và sự tham gia thực hiện nhiệt tỡnh của người dân. - Hiện tại, ở các địa phương đó tổ chức giao rừng và đất lâm nghiệp đến hộ gia đỡnh và cộng đồng hoặc những khu vực có trỡnh độ dân trí cao hơn hoặc được đầu tư kinh phí cao hoặc được chuyển giao kỹ thuật của các dự án đều có nhu cầu xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; phát huy được tác dụng của quy ước và mang lại lợi ích thiết thực trên nhiều mặt cho cộng đồng. - Quy ước bảo vệ và phát triển rừng được người dân trong thôn, bản tự nguyện tham gia đó nõng cao nhận thức của cỏc thành viờn trong cộng đồng thôn, bản. Người dân thấy được sự cần thiết phải liên kết giữa các hộ gia đỡnh trong thụn, bản, đó gắn được trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia đỡnh với cả cộng đồng và cỏc cộng đồng xung quanh (Mỡnh vỡ mọi người- Mọi người vỡ mỡnh) cựng nhau chia xẻ, bảo vệ và phỏt triển rừng, phỏt triển kinh tế - xó hội. - Việc xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng chủ yếu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, những khu vực thường là nơi sinh sống của đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số với những phong tục, tập quỏn khỏc nhau. Vỡ vậy, quy ước đó tạo cơ hội cho đồng bào cỏc dõn tộc duy trỡ và phỏt huy bản sắc văn húa dõn tộc tốt đẹp đó cú từ lõu đời trong cộng đồng, đồng thời đúng gúp được các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc trong bản quy ước, tạo nên giá trị truyền thống chung. - Quy ước, hương ước bảo vệ và phát triển rừng đó tạo ra chỗ đứng cho người phụ nữ trong cộng đồng (ở Sơn La), họ được trực tiếp tham gia vào xây dựng quy ước và cùng thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng. Việc mà lõu nay đối với người phụ nữ vùng cao, đặc biệt là phụ nữ các dân tộc thiểu số ít hoặc không có cơ hội tham gia đúng gúp. 9
  10. 2.3. Đỏnh giỏ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó được xây dựng và thực hiện Điểm nổi bật và đặc trưng cơ bản của quy ước, hương ước bảo vệ và phát triển rừng là sự tham gia của người dân và cộng đồng thụn, bản trong suốt quỏ trỡnh từ xõy dựng đến thực hiện bản quy ước. Vỡ vậy, vấn đề đặt ra là làm sao để xây dựng nội dung hoàn chỉnh của quy ước để người dân thực hiện có hiệu quả cao. Trong khuôn khổ báo cáo, sẽ phân tích, đánh giá thực trạng của việc xây dựng và thực hiện quy ước để tỡm ra những yếu tố thuận lợi cũng như những trở ngại, hạn chế tác động đến quỏ trỡnh thực hiện quy ước. Dưới đõy là một số đỏnh giỏ theo SWOT: 2.3.1. Điểm mạnh - Trong quỏ trỡnh triển khai thực hiện quy ước, đó cú hệ thống chớnh sỏch liờn quan khỏ đồng bộ và đầy đủ; như chính sách về phân cấp quản lý, chớnh sỏch quyền hưởng lợi, các chính sách ưu tiên cho phát triển nông thôn miền núi (chương trỡnh 135; chương trỡnh phỏt triển kinh tế cỏc tỉnh miền nỳi phớa bắc; chương trỡnh phỏt triển kinh tế Tõy Nguyờn; Bảo vệ môi trường và cân bằng giới…) đó tạo nờn nội dung phong phỳ trong quy ước, đồng thời là môi trường và hành lang thuận lợi cho phát triển quy ước. - Chủ trương xó hội húa cụng tỏc quản lý, bảo vệ rừng của nhà nước đó đỏp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân và đó huy động được nhiều thành phần tham gia đúng gúp, xõy dựng cỏc điều khoản của bản quy ước. Vỡ vậy, quy ước phù hợp với lũng người dân, được người dân đồng tỡnh ủng hộ, cam kết thực hiện, phỏt huy được quyền làm chủ tập thể trong bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao được tính chủ động, sáng tạo của nhân dân và bỡnh đẳng trong mọi hoạt động của cộng đồng. - Quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó và đang được triển khai trong phạm vi các hộ gia đỡnh, cỏc tổ chức và cỏc thành phần kinh tế khỏc được giao đất lõm nghiệp và nhận khoỏn quản 10
  11. lý bảo vệ rừng, đất lõm nghiệp. Mặt khỏc nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chớnh phủ đó quan tõm đầu tư và ưu tiên cho các dự án, chương trỡnh phỏt triển lõm nghiệp nụng thụn miền nỳi, vỡ vậy, quy ước được triển khai thực sự cú hiệu quả cao. - Hệ thống tổ chức các lâm trường quốc doanh và các tổ chức lâm nghiệp khác của Nhà nước không ngừng được đổi mới cho phù hợp với cơ chế hoạt động mới. Vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp giữ vai trũ đầu mối tạo điều kiện cho việc hỗ trợ và khuyến khớch sự tham gia của cỏc thành phần kinh tế và cộng đồng trong phỏt triển lõm nghiệp. Vớ dụ, ở Gia Lai cộng đồng đó tham gia nhận đất của doanh nghiệp được đầu tư vốn để trồng rừng, sau đú là chăm súc, bảo vệ và cựng chia sẻ lợi ớch đối với sản phẩm cuối cựng. - Những vi phạm về quy ước bảo vệ rừng được giải quyết kịp thời, trên cơ sở hoà giải, thương lượng tỡnh làng nghĩa xúm, cú tỏc dụng đoàn kết, gắn bó tăng thêm sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong cộng đồng dân cư; tạo điều kiện giỳp đỡ, hỗ trợ nhau cùng phát triển, xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng, chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, đạo đức xó hội ngày càng được cải thiện. 2.3.2. Điểm yếu - Nội dung của nhiều bản quy ước mới chỉ đi sâu vào lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, mà ít quan tâm đến lĩnh vực phát triển rừng, vỡ vậy dẫn đến tỡnh trạng: + Chưa thúc đẩy được sản xuất kinh doanh lâm nghiệp để phỏt triển kinh tế của cộng đồng; + Thu nhập từ cỏc sản phẩm lõm nghiệp yếu kộm, khụng khuyến khớch, động viờn được người dân tích cực tham gia bảo vệ và phỏt triển rừng. - Một số chính sách của Nhà nước chưa rừ ràng, đồng bộ, cụ thể là: Cụng tỏc quy hoạch sử dụng đất lõm nghiệp kộm hiệu quả, thiếu quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất cấp xó, 11
  12. thụn, bản manh mỳn, chưa có ranh giới hành chớnh cấp thụn, bản và khụng xỏc định rừ loại đất, loại rừng …; - Một số quy định và mức xử phạt trong bản quy ước cần xem xét lại, bởi vai trũ củ a trưởng thôn, bản chỉ mang tính hành chính và chưa có trách nhiệm pháp lý. Vỡ vậy, việc xử phạt khụng đỳng với cỏc quy định của phỏp luật về lĩnh vực bảo vệ và phỏt triển rừng. Việc xử lý vi phạm phụ thuộc vào chớnh quyền cấp xó và Kiểm lõm; - Do cộng đồng thôn, bản chưa được công nhận đầu đủ về tư cách pháp nhân và quản lý rừng thụn, bản cũng chưa được nhà nước công nhận về mặt pháp lý, vỡ vậy thụng thường cộng đồng thụn bản khụng được giao hoặc thuê hoặc khoán rừng và đất lõm nghiệp. Do đú rất khú khăn về thu nhập cho cộng đồng để chi phớ cho cỏc hoạt động bảo vệ, giỏm sỏt và tuyờn truyền chung trong cộng đồng. Đến nay, công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng vẫn chưa có hiệu quả cao; - Các chính sách về lâm nghiệp tạo ra cơ sở pháp lý và hợp phỏp để khuyến khích mọi người dân bỡnh đẳng cùng tham gia một cách tích cực vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, người dân nhận thức và hiểu biết các chính sách về lâm nghiệp của Nhà nước cũn hạn chế; - Mức độ tham gia của người dân trong quá trỡnh xõy dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng có tăng, nhưng về cơ bản cũn thấp. Nhất là một số địa phương công tác đầu tư thấp, giàn trải và chạy theo thành tích về số lượng quy ước, nội dung quy ước cũn mang tớnh dập khuụn,... tạo sự tham gia của người dân mang tính hỡnh thức, ỏp đặt kém hiệu quả; - Việc xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó thực sự được xó hội quan tõm. Tuy nhiờn, việc vận dụng và chia sẻ lợi ớch trong cộng đồng cũn nhiều phức tạp và chưa rừ ràng; người dân có quá ít lợi ích khi tham gia thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng. 12
  13. - Một số địa phương cán bộ thực hiện yếu, thiếu kinh nghiệm. 2.3.3. Cơ hội - Chớnh sỏch phõn cấp quản lý và chủ trương thúc đẩy nhanh xó hội hoỏ cụng tỏc quản lý, bảo vệ rừng của Nhà nước sẽ tạo cơ hội tham gia của người dân rộng rói và cú hiệu quả hơn vào quy ước; - Nhà nước tiếp tục có những chính sách ưu tiên cho phát triển nông – lâm nghiệp nông thôn, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi đó và đang tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, vỡ vậy, đây là cơ hội để quy ước triển khai, thực hiện. - Giao rừng tự nhiên cho cộng đồng đang là giải pháp tích cực được nhiều tỉnh quan tâm và áp dụng thí điểm. Đây là cơ hội tốt để khẳng định việc xây dựng và thực hiện quy ước gắn với giao rừng cho cộng đồng; - Với việc triển khai cán bộ công chức kiểm lâm xuống địa bàn, sâu sát cơ sở, bám dân, bám rừng để bảo vệ rừng tận gốc. Cán bộ, công chức Kiểm lâm đó giỳp cho chớnh quyền thụn, bản tuyờn truyền phỏp luật về lõm nghiệp, tham mưu giám sát thực thi Luật Bảo vệ và Phỏt triển rừng trờn địa bàn, nõng cao năng lực và hiệu quả quản lý tài nguyờn rừng của chớnh quyền cấp xó, làm rừ quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng và cộng đồng dân cư thôn bản, theo dừi chặt chẽ diễn biến rừng và đất lõm nghiệp trờn địa bàn. Đó gúp phần cho bản quy ước được hoàn thiện và mang tính pháp lý cao hơn. 2.3.4. Thỏch thức - Chớnh sỏch về phỏt triển kinh tế- xó hội núi chung và kinh tế lõm nghiệp núi riờng thực sự chưa ổn định bền vững, do đó cản trở cho các hoạt động lâm nghiệp của người dân và cộng đồng; 13
  14. - Một số quy ước bảo vệ và phát triển rừng hiện nay được đánh giá là triển khai có hiệu quả đều gắn với việc rừng và đất rừng được giao hoặc khoán cho cộng đồng thôn bản. Điển hỡnh là ở ĐăkLăk và TT- Huế, tuy nhiên việc giao rừng cho cộng đồng hiện nay lại ch ưa có được quy định cụ thể trong luật, các địa phương tuỳ theo mức độ quan tâm khác nhau mà có các giải pháp áp dụng khác nhau và đang ở trong giai đoạn thử nghiệm, vỡ vậy tớnh bền vững của giải phỏp khụng cao. - Do điều kiện vựng sõu, vựng xa, giao thụng đi lại khú khăn, ớt được tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật, cộng với trỡnh độ văn húa yếu kộm dẫn đến sản xuất kộm phỏt triển, đời sống kinh tế đồng bào gặp nhiều khú khăn. Người dân chỉ biết khai thác, lợi dụng rừng là chớnh, đây cũng là nguy cơ không thành công trong việc thực hiện quy ước; - Một số cộng đồng thụn, bản, đặc biệt là khu vực Tõy nguyờn cú rất nhiều dõn tộc đang sinh sống trong cựng một cộng đồng, tạo ra sự bất đồng ngụn ngữ và phong tục tập quỏn … Vỡ vậy, rất khú khăn cho việc điều chỉnh nội dung bản quy ước hoàn chỉnh và thống nhất dẫn đến hiệu quả thực hiện quy ước không cao; - Mặc dù chính sách hưởng lợi theo Quyết định số 178/2001/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành đang là nguồn động lực thỳc đẩy người dân và cộng đồng tớch cực tham gia vào cụng tỏc bảo vệ và phỏt triển rừng, tuy nhiờn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của lõm nghiệp dài, thu nhập sản phẩm từ rừng trong giai đoạn trung gian rất khú khăn, nguồn thu của cộng đồng và người dân hạn chế. Đặc biệt, đối với những cộng đồng cuộc sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng, đõy là thỏch thức tiềm ẩn tỏc động và ảnh hưởng đến sự tham gia không tích cực của người dân và cộng đồng trong cỏc hoạt động của quy ước. - Chủ rừng quốc doanh chưa tỡm ra được cơ chế hoạt động sản kinh doanh phù hợp, để đảm bảo lợi ích hài hoà giữa cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Chính quyền cấp xó chưa chủ động cũn mong đợi vào Nhà nước. Như vậy, để quy ước bảo vệ và phát triển rừng thực sự là công cụ tốt quản lý, bảo vệ và phỏt triển rừng, hợp với lũng dõn cần cú sự tham gia tớch cực và chủ động của người dân, cộng đồng thụn bản. 14
  15. Để thỳc đẩy sự tham gia của người dân thực hiện có hiệu quả quy ước bảo vệ và phát triển rừng nhà nước cũng cần cải tiến và hoàn thiện một số lĩnh vực như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách như Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phỏt triển rừng … Khẳng định vị trớ, vai trũ của cộng đồng được xem như là chủ thể đủ tư các pháp nhân, để tạo điều kiện cho cộng đồng được giao đất, vay vốn sản xuất kinh doanh; Tăng cường các hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho cộng đồng và người dân; Có chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho công đồng; Tổ chức đào tạo, huấn luyện nõng cao trỡnh độ cho Kiểm lõm địa bàn và tập huấn cho cỏn bộ xó, trưởng thôn, bản .... 2.4. Những bài học kinh nghiệm - Để người dân hiểu và tự nguyện tham gia thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng, trước hết cần phải nâng cao nhận thức về giá trị tài nguyên rừng, ý thức về bảo vệ rừng trong cộng đồng bằng nhiều hỡnh thức tuyờn truyền như: Tổ chức thi tỡm hiểu về Luật bảo vệ và phỏt triển rừng; Ký cam kết bảo vệ rừng cho cỏc hộ gia đỡnh gần rừng, ven rừng; xõy dựng bản quy ước, biểu niêm yết ở gần rừng, tuyên truyền các văn bản pháp luật, chính sách hưởng lợi về quản lý bảo vệ rừng trờn hệ thống phương tiện thông tin đại chúng…; Đồng thời lực lượng Kiểm lâm phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương cấp huyện, xó để phổ biến đến tận người dân; - Quỏ trỡnh xõy dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng nhất thiết phải có sự tham gia, bàn bạc đóng góp ý kiến và thoả thuận cựng nhất trớ thụng qua toàn dõn trong cộng đồng thôn, bản. Trong đú, cần quan tõm vấn đề về giới; Ở những nơi có già làng, trưởng bản theo phong tục truyền thống được cộng đồng tụn sựng thỡ phải thụng qua già làng nhất trớ thực hiện. Nếu già làng khụng biết tiếng phổ thụng thỡ phải cú phiờn dịch tiếng dõn tộc (bản địa); - Nội dung của bản quy ước phải cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, mặt khác phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và tuân thủ những qui định của pháp luật; một mặt phải kế thừa, phát huy thuần phong mỹ tục, những tập quán tốt đẹp của mỗi cộng đồng dân c ư, địa phương; 15
  16. - Cộng đồng dân cư thôn, bản phải ổn định không cũn di cư, tỉ lệ tăng dân số cơ học gần như không có, thỡ việc xõy dựng và thực hiện quy ước mới có tính khả thi; - Tổ chức thực hiện là khâu quan trọng và quyết định. Vỡ vậy, đũi hỏi cụng chức Kiểm lõm phụ trỏch địa bàn phải có trỡnh độ chuyờn mụn, nghiệp vụ, kỹ năng phổ cập và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, giám sát hướng dẫn, và lập sổ theo dừi. Định kỳ phải họp dân kiểm điểm tỡnh hỡnh thực hiện quy ước, nhắc nhở trưởng thôn, bản xử lý nghiờm minh những hành vi vi phạm cỏc điều khoản trong quy ước do chính họ xây dựng và thoả thuận thực hiện, nhằm tránh thiên vị người cùng dũng họ của người đứng đầu cộng đồng hoặc phạt vạ .... - Cần thành lập tổ công tác gồm Kiểm lâm, địa chính, khuyến Nông- Lâm; các tổ chức đoàn thể, già làng, trưởng bản đại diện dũng tộc để tham gia hướng dẫn quá trỡnh triển khai, xõy dựng và thực hiện quy ước; - Kinh nghiệm cho thấy, các quy ước hiện nay đang thực hiện có hiệu quả đều được sự qua tâm sát sao của chính quyền địa phương và các ngành liên quan về triển khai thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp, chỉ đạo, kiểm tra, tuyên truyền và đầu tư kinh phí thực hiện. Đặc biệt, sự thành công của quy ước cũn cú sự đóng góp không nhỏ của các dự án trong và ngoài nước về chuyển giao kỹ thuật, xây dựng mô hỡnh, đầu tư kinh phí trong lĩnh vực lâm nghiệp. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ QUY ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 3.1. Kết luận Quy ước bảo vệ và phát triển rừng là công cụ, phương tiện để bảo vệ và phát triển rừng tận gốc, góp phần thúc đẩy xó hội hoỏ cụng tỏc quản lý, bảo vệ rừng và cụ thể hoỏ quy chế thực hiện dõn chủ ở xó. Từ cỏc kết quả thu thập được, đồng thời với những phân tích, đánh giá nêu trên, qua hơn 4 năm thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng cho thấy: - Quy ước bảo vệ và phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản tự bàn bạc, thảo luận và thống nhất ý kiến xõy dựng và tổ chức thực hiện. Với sự hướng dẫn, giám sát của kiểm lâm 16
  17. địa bàn và được sự chuẩn y quy ước của Uỷ ban nhân dân huyện, vỡ vậy quy ước phù hợp với phong tục, tập quán, nguyện vọng của người dân và cộng đồng; đồng thời không trái với các quy định của Nhà nước; - Quy ước bảo vệ và phát triển rừng nâng cao được ý thức, trỏch nhiệm của mỗi người dân trong cộng đồng; tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với các chính sách của nhà nước; huy động được mọi nguồn lực sẵn có tại địa phương góp phần quan trọng cho việc bảo vệ rừng, phát triển kinh tế của mỗi gia đỡnh, cộng đồng và các khu vực xung quanh; - Quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó duy trỡ, bảo vệ và phỏt huy phong tục tập quỏn; kế thừa được truyền thống văn hoá tốt đẹp của mỗi dân tộc, dũng tộc trong cộng đồng và trong khu vực, tạo dựng mối liên hệ mật thiết và liên kết giữa các hộ gia đỡnh, dũng tộc, thụn bản thành sức mạnh đoàn kết chung của cả cộng đồng; - Thông qua xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng đó hỡnh thành được quy hoạch sử dụng đất cấp thôn bản, làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất cấp xó, huyện. Đồng thời, xây dựng được mạng lưới bảo vệ rừng, phũng chỏy- chữa chỏy rừng từ thụn, bản. 3.2. Khuyến nghị - Cần làm tốt cụng tỏc quy hoạch sử dụng đất nụng, lõm nghiệp, từ quy hoạch tổng thể đến cỏc quy hoạch cấp tỉnh- huyện- xó và thụn bản. Nhà nước cần xem xét và hoạch định ranh giới hành chính rừ ràng giữa cỏc thụn, bản; - Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tiến tới thực hiện tốt công tác xó hội hoỏ nghề rừng của Đảng và Nhà nước; - Những nơi chưa tiến hành giao đất lâm nghiệp và khoán quản lý, bảo vệ rừng, cần khẩn trương thực hiện giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng, để mọi khu rừng trên địa bàn đều có chủ quản lý. Đẩy nhanh tiến độ đổi mới các lâm trường quốc doanh theo Quyết định số 187/1999/QĐ - TTg ngày 16/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ; 17
  18. - Cần tăng cường chỉ đạo, đẩy mạnh hơn nữa trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các cấp chính quyền theo qui định tại Quyết định số 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ; - Cỏc tỉnh cần tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản. Trên nguyên tắc triển khai đến đõu hoàn thành tốt đến đú, trỏnh tỡnh trạng chạy theo thành tớch, xõy dựng dập khuụn, ồ ạt kộm hiệu quả; - Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn cần sớm nghiờn cứu và đề nghị chương trỡnh sửa đổi, bổ sung hệ thống phỏp lý cú liờn quan tới cộng đồng, trước hết là những quy định cú liờn quan tại Luật đất đai, Luật bảo vệ và Phỏt triển rừng; sửa đổi, bổ sung quy định khai thỏc, vận chuyển, tiờu thụ gỗ lõm sản để động viờn, khuyến khớch cộng đồng tham gia bảo vệ và phỏt triển rừng; - Cộng đồng thụn, bản đang tham gia quản lý rừng hầu hết thuộc vựng sõu, vựng xa, cuộc sống đồng bào gặp nhiều khú khăn, trước mắt cũng như lâu dài cần có sự quan tâm đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức trong nước, cũng như các tổ chức quốc tế về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý...; - Cần tổ chức nghiờn cứu, đánh giá sâu, rộng hơn nữa về thực trạng của công tác xây dựng và thực hiện quy ước, đặc biệt là ở cỏc tỉnh đang triển khai thớ điểm giao quyền sử dụng đất lõm nghiệp cho cộng đồng và cỏc tỉnh đang cú những dự ỏn hỗ trợ về lõm nghiệp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0