Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN ĐÈN BẪY BƯỚM PHÒNG TRỪ SÂU RÓM THÔNG "
lượt xem 9
download
Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) là một loài sâu hại nguy hiểm cho rừng thông của nhiều quốc gia. Sâu róm thông (SRT) chủ yếu gây hại các loài thông, trong đó một số loài gây thành dịch, khả năng sinh sản nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn tăng lên thành một quần thể gây hại vô cùng lớn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN ĐÈN BẪY BƯỚM PHÒNG TRỪ SÂU RÓM THÔNG "
- NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN ĐÈN BẪY BƯỚM PHÒNG TRỪ SÂU RÓM THÔNG Phạm Đăng Quốc Trung tâm Nghiên cứu và CGCN Công nghiệp rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus W alker) là một loài sâu hại nguy hiểm cho rừng thông của nhiều quốc gia. Sâu róm thông (SRT) chủ yếu gây hại các loài thông, trong đó một số loài gây thành dịch, khả năng sinh sản nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn tăng lên thành một quần thể gây hại vô cùng lớn. Ở Nghệ An năm 2003, SRT phát sinh và đã phát triển thành dịch, gây hại cho 4.133ha rừng thông. Một đặc tính quan trọng là bướm SRT có tính xu quang cao, hoạt động mạnh v ào ban đêm. Việc sử dụng đèn bẫy bướm là một biện pháp nằm trong hệ thống quản lý tổng hợp phòng trừ SRT. Biện pháp sử dụng bẫy đèn để dự báo dịch, diệt bướm hiệu quả v à không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo tính bền vững đối với hệ sinh thái rừng thông. Các chủng loại đèn bẫy bướm hiện đang sử dụng hầu hết được nhập từ nước ngoài có những tính năng kỹ thuật không phù hợp với điều kiện sử dụng của Việt Nam như: Tính cơ động kém, giá thành cao… Đề tài nghiên cứu cải tiến đèn bẫy bướm phòng trừ SRT nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1- Sử dụng phương pháp chọn mẫu điển hình trong các công đoạn : - Khảo sát, thu thập số liệu về một số loại bẫy đèn nhập ngoại đang sử dụng . - Thu thập thông tin về khả năng diệt bướm SRT của những loại đèn nói trên. - Lựa chọn mẫu đèn. 2 - Sử dụng phương pháp chép hình trong việc thiết kế cải tiến, tính toán xác định các thông số cơ bản của đèn. 3 - Sử dụng phương pháp thực nghiệm: - Đo các trị số về điện và sóng ánh sáng trong phòng thí nghiệm v à khảo nghiệm đèn tại hiện trường. - Giải phẫu một số loại bẫy đèn và xác định các thông số cơ bản: bước sóng ánh sáng dẫn dụ bướm SRT, cường độ và điện áp giữa 2 bản cực cao áp 4 - Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu đo trong phòng thí nghiệm và số liệu khảo nghiệm ở hiện trường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO 4.1. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về mẫu đèn nhập ngoại đang sử dụng. Bằng phương pháp tiếp cận trực tiếp: tháo rời từng bộ phận, quan sát, tìm hiểu khả năng dẫn dụ v à diệt bướm SRT của từng loại đèn, các thông số kỹ thuật chính v à tính năng sử dụng của một số đèn nhập ngoại được nêu trong bảng 1 Bảng 1. Thông số kĩ thuật và tính năng sử dụng
- Loại Biến áp Nơi sử Năng lực TT Bóng Kích đèn, thước dụng diệt bướm thông số SRT TT Bảovệ 2 bóng dài 220V; 0,5A, 50Hz 680 x 200 x Rất hiệu quả 1 PCL 307 Đầu ra 2500V Rừng tỉnh Actic Lamp 380mm năm 2003 ( Italy ) Nghệ an 20w B2 13mA (7.5kg ) Dẫn dụ tốt, ít Insect-O- 220V; 0,5A; 50Hz. 450 x 200 Phòng 2 bóng tròn Đầu ra 2 x 2200V bướm v ào đ- 2 Cutor M25 x 620mm BVTV FCL22BL /21 ược bản cực ( Anh ) 13mA (08kg ) FSIV Tốt, nhưng ít Insect-O- 2bóng dài 700 x 235 Phòng sử dụng; vận Cutor 220V; 0,5A; 50 Hz; 3 Philip x 780mm BVTV chuyển nặng M50 2500V; 14mA TL20w/05 ( 15kg ) FSIV nề ( Anh ) 650 x 200 PCL 205 2 bóng 60cm 220V; .05A, 50Hz; Truờng Tốt, ít sử X 380mm 4 (Itali ) FL20SBL 2500V; ĐHLN dụng (7,8kg) /360 14mA Hình1. Một số đèn bẫy bướm SRT nhập ngoại đang được sử dụng Tại phòng thí nghiệm của Viện Vật Lý, các trị số được kiểm định trên các máy đo chuyên dùng. Bước sóng ánh sáng được đo bằng thiết bị Phổ kế CPYD 8, điện áp v à cường độ dòng điện được đo bằng thiết bị Sauwa Digitali MultimeterPM3. Các trị số trung bình 3 lần đo của một số đèn được ghi trong bảng 2. Bảng 2. Giá trị các thông số kiểm định của một số loại đèn Loại đèn Bước sóng Điện áp giữa 02 Cường độ dòng TT Ghi chú bản cực điện thứ cấp ánh sáng 1 PC307 438mmM 5000V 13mA 2 M25 430mmM 5000V 14mA
- 3 M50 430mmM 5000V 14mA 4 PCL 205 438mmM 5000V 13mA Trị số về sóng ánh sáng của các loại bóng đèn được trình bày trong các đồ thị sau Hình 2. Đồ thị phổ ánh sáng của một số bóng đèn lắp trong đèn nhập ngoại 4.2. Lựa chọn loại đèn Nguyên lí hoạt động của đèn: Bướm SRT có tính xu quang và bị dẫn dụ bởi ánh sáng phát ra từ bóng đèn có bước sóng v à cường độ sáng xác định. Khi các bộ phận cơ thể bướm SRT chạm phải hai bản cực cao áp, bướm bị chết vì điện dật bởi một dòng điện có cường độ nhỏ nhưng điện áp rất cao. Chọn đèn PCL 307 làm mẫu thiết kế và cải tiến. Sự lựa chọn này dựa vào những ưu điểm sau đây: - Đèn PCL307 có kết cấu hợp lí, 3 bộ phận chính được lắp ráp bởi mối ghép bu lông. Dễ dàng tháo lắp, kiểm tra bảo dưỡng, vệ sinh hàng ngày. - Đèn sử dụng 2 bóng đèn ống (bóng đèn quang hoá). Có khả năng sản xuất trong nước khi nhu cầu lớn hoặc mua bóng đèn này tại thị trường với số lượng nhỏ. - Đèn đã có khả năng dẫn dụ và diệt bướm SRT tại một số lâm trường tỉnh Nghệ An, đặc biệt là ở Lâm tr- ường Nghi Lộc trong đại dịch SRT năm 2003. - Có khả năng chế tạo trong nước với giá thành thấp. 4.3. Thiết kế cải tiến - Chọn vật liệu phù hợp để chế tạo trong nước, không phải nhập ngoại. - Dùng Inox thay thế cho các chi tiết chế tạo bằng kim loại đen ở bản cực cao áp, lưới kim loại nhằm tăng độ bền sử dụng . - Thay đổi khoảng cách ngang giữa 2 thanh liên tiếp ở lưới chắn từ 20mm lên 25mm, nhằm tạo khe hở cần thiết cho bướm SRT dễ bay vào nguồn sáng v à bị diệt bởi 2 bản cực cao áp (bướm SRT có sải cánh 20 - 25mm ). - Dùng ăc qui thay cho việc sử dụng máy phát điện để đèn bẫy bướm SRT có thể vào sâu trong rừng, mở rộng phạm vi sử dụng trong điều kiện không có điện lưới và máy phát. 4.4. Chế tạo và khảo nghiệm 4.4.1 Chế tạo và khảo nghiệm đèn chạy nguồn điện lưới: Đèn bẫy bướm SRT chạy nguồn điện lưới được chế tạo với các thông số kỹ thuật ghi trong bảng 3. Bảng 3. Các trị số đo trong phòng thí nghiệm của đèn chạy nguồn điện lưới Các thông số đo Thứ T rị số trung Máy đo TT bình 3 lần nguyên đo liên tiếp Điện áp giữa 2 bản cực 1 Vol 5000 Sauwa Digitali MultimeterPM3 Cường độ dòng thứ cấp 2 A 13 nt
- Bước sóng ánh sáng dẫn dụ Phổ kế CPYD 8 3 mmM 438 Trọng lượng Cân đồng hồ Nhơn Hoà 4 Kg 8,5 ISO 9001-2000 Biểu đồ phổ nguồn ánh sáng đẫn dụ bướm SRT của đèn bẫy bướm SRT chạy điện lưới tại phòng thí nghiệm Viện Vật Lý. Trị số bước sóng ánh sáng 438 mmM và công suất 20W của bóng đèn Syvanya tương đương với bước sóng ánh sáng của những mẫu đèn nhập ngoại hiện có. 2000 1800 A 1600 1400 1200 Cuong do (a.u) 1000 800 600 400 200 0 -200 400 420 440 460 480 500 520 540 560 580 600 620 640 660 680 700 720 740 760 780 800 Hình 3. Đèn bẫy bướm SRT sử dụng nguồn điện Hình 4. Đồ thị phổ ánh sáng bóng đèn Syvanya lưới - Khảo nghiệm tại hiện trường Năm 2006, 2 đèn đã được khảo nghiệm tai lâm trường Nam Đàn (tháng 8/2006) và Nghi Lộc (02 đợt trong các tháng 6, 7, 8, 9 năm 2006 và tháng 2/2007). Năm 2007, tại lâm trường Nghi Lộc, tiến hành khảo nghiệm đối chứng với đèn nhập ngoại PCL307. Hai đợt khảo nghiệm đối chứng tiến hành trong tháng 5/2007. Điều kiện hiện trường khảo nghiệm 1- Thời gian khảo nghiệm giữa 2 mẫu đèn là đồng nhất, từ 21h hôm trước đến 04h sáng hôm sau. 2- Cùng một lâm phần. 3- Hai đèn đặt liền nhau ở cùng một độ cao 2m. Kết quả khảo nghiệm đèn chạy điện lưới có đối chứng tại lâm trường Nghi Lộc ghi trong bảng 4. Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm đối chứng Nhiệt độ TB Bướm SRT chết ở đèn Bướm SRT chết ở đèn TT Ngày tháng của đề tài PCL307 37 độ C 1 08/5/2007 12 13 2 10/5/2007 37 - 10 10 32 - Đêm mưa 3 13/5/2007 0 0 4 17/5/2007 36 - 7 8 5 19/5/2007 38 - 9 6 6 21/5/2007 37 - 9 10 7 22/5/2007 35 - 3 5 8 24/5/2007 33 - 5 6 9 27/5/2007 34 - 10 9 Trung bình 8 9 4.4.2. Chế tạo và khảo nghiệm đèn bẫy bướm chạy nguồn ắc qui:
- Đèn chạy ắc qui được chế tạo tại Xí nghiệp Điện tử Sao Mai, Bộ Quốc phòng. Sau khi chế tạo, từng đèn được đo xác định các thông số kỹ thuật trên máy chuyên dùng. Các số liệu trung bình cho 03 lần đo ghi trong bảng 6. Bảng 5. Các thông số thiết kế đèn sử dụng điện ắc qui Thông số Thứ nguyên T rị số TT Ghi chú Điện áp sơ cấp 1 V/ Ah 04 ác qui khô Điện áp đèn 2 Vol 220 Điện áp 2 bản cực 3 Vol 5.000 Cường độ dòng điện 4 mA 13 Trọng lượng 5 Kg 20 Bảng 6. Các thông số kỹ thuật của đèn chạy ác qui đo tại phòng thí nghiệm Thời gian chiếu Điện áp Cường độ Thời gian T rọng lượng Đèn số sáng (h) nạp điện (h) (Vol) (mA) ( Kg) 1 2500 13 09 10 20 2 2500 13 09 10 20 3 2500 13 08 10h10" 20 4 2500 13 09 10 20 5 2500 13 09 10h30 20 6 2500 13 9h30 10 20 7 2500 13 9h30 10 20 Hình 3. Đèn bẫy bướm SRT chạy ác qui a) Modun cao áp
- b) Modun chuyển mạch xoay chiều c) Modun cấp điện sơ cấp và bộ cấp điện cho bóng đèn phận nạp điện cho 4 ác qui khô - Khảo nghiệm tại hiện trường Có 7 lâm trường tham gia khảo nghiệm đèn bẫy bướm SRT chạy ác qui trong quí 3 v à 4 năm 2007. Đó là: Lâm trường Nam Đàn, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc (Tỉnh Nghệ An); Lâm trường Hà Trung (Tỉnh Thanh Hoá); Ban quản lý rừng phòng hộ Thạch Hà (Tỉnh Hà Tĩnh); Lâm trường Lương Sơn (Tỉnh Hoà Bình) và Lâm trường Hoành Bồ (Tỉnh Quảng Ninh). Thời gian khảo nghiệm ở một lâm trường từ 7 đến 10 đêm. Kết quả khảo nghiệm tại Nghệ An ghi trong bảng 7,8. Bảng 7. Kết quả khảo nghiệm tại Lâm trường Nam Đàn tỉnh Nghệ An Địa điểm T/gian bẫy Số lượng Thời gian nạp Độ ổn định Ngày có hiệu quả bướm chết đầy cho ắc làm việc của đèn qui Nam Hưng TK 1010 7 giờ 10 giờ ổn định 16/9 0,5kg Nam Nghĩa TK1011 8 giờ 17/9 0.3 - 10 --- - Nam Lộc TK 1018 18/9 7 --- 0.5-- 10 --- - 19/9 Nam Giang TK 1015 6 --- 0,6 -- 10 --- - Văn Diên TK 1016 20/9 8 --- 0,3 -- 10 --- - Bảng 8. Kết quả khảo nghiệm tại Lâm trường Nghi Lộc tỉnh Nghệ An Đêm Số lượng Thời gian Điều kiện Độ ổn định Thời gian Ghi chú bướm bị đèn chiếu khí hậu làm việc nạp điện diệt sáng Nhiều mối 28độC Đèn ổn định 02/10/2007 12 8h 10h vào đèn 29-- 03/10/2007 22 -- -- -- 28 -- 04/10/2007 15 -- -- 11- 29 -- 05/10/2007 20 -- -- 10 - 28,5 -- 06/10/2007 15 -- -- 10 - 30 -- 07/10/2007 21 -- -- --
- 29 -- 08/10/2007 20 -- -- -- 27,5-- 09/10/2007 10 -- -- -- 29-- 10/10/2007 10 -- -- -- */ Phân tích kết quả và đánh giá - Đèn bẫy bướm SRT với hai mẫu (sử dụng điện lưới và điện ắc qui) có khả năng chế tạo trong nước mà không phải nhập ngoại. - Đèn sử dụng nguồn điện lưới có khả năng dẫn dụ và diệt bướm SRT tương đương với đèn PCL 307, loại đèn đã nhập v à sử dụng có hiệu quả tại Việt Nam. - Đèn sử dụng nguồn điện ắc qui có thể đặt tại mọi địa điểm trong rừng, không cần máy phát điện. Đây là ưu thế vượt trội so với các loại đèn hiện có. Khả năng hoạt động liên tục 9 giờ trong một đêm đảm bảo tốt cho việc dẫn dụ và diệt bướm. - Hai mẫu đèn dễ dàng sử dụng v à an toàn khi tác nghiệp. - Giá thành để chế tạo 1 đèn sử dụng nguồn điện lưới là 3.500.000Đ (bằng 2/3 so với đèn PCL307); Với 1 đèn sử dụng điện ắc qui là 4.500.000 đồng. Nếu chế tạo đèn với số lượng lớn giá thành sẽ giảm hơn. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ - Sử dụng bẫy đèn để dự báo dịch hại v à diệt trừ bướm SRT là biện pháp rất có hiệu quả, 2 mẫu đèn cải tiến khắc phục được những bất cập của các đèn nhập ngoại hiện đang sử dụng. - Mẫu đèn sử dụng nguồn điện lưới đã được khẳng định về độ bền và công năng sử dụng. Mẫu đèn này sử dụng rất hiệu quả ở những nơi gần nguồn điện lưới hoặc có điều kiện trang bị máy phát điện. - Đèn sử dụng nguồn điện ắc qui có tính cơ động cao, có thể đặt tại mọi địa điểm trong rừng m à không phụ thuộc v ào nguồn điện lưới và máy phát điện. - Hai mẫu đèn nêu trên hoạt động an toàn, dễ sử dụng, hoàn toàn chế tạo được ở trong nước với giá thành hạ so với đèn nhập ngoại có các trị số kỹ thuật tương đương. Khuyến nghị - Cần nghiên cứu thêm v ề ánh sáng dẫn dụ bướm, sử dụng đèn left có cường độ v à bước sóng thích hợp nhưng tiết kiệm điện v à mở rộng phạm vi sử dụng của đèn đối với sâu hại trong nông nghiệp v à cây ăn quả. - Nghiên cứu về chất dẫn dụ bướm SRT, kết hợp với ánh sáng để nâng cao hơn hiệu quả diệt bướm của đèn. - Nghiên cứu hoàn thiện đèn bẫy bướm sử dụng điện ắc qui nhằm tăng độ ổn định của modun cao áp v à kéo dài thời gian chiếu sáng của bóng đèn. T ÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Phạm Ngọc Anh,1967. Côn trùng Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. 2. Đặng Vũ Cẩn,1973. Sâu hại rừng, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. 3. Chen Shangjie, Trần Văn Mão, 1998. Phòng trừ tổng hợp sâu róm thông.- Trường Đại học Lâm nghiệp 1998. 4. Lê Nam Hùng, Hoàng Đức Nhuận, 1980. Phương pháp dự tính sâu ăn lá cây rừng. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. 5. Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã,1997. Côn trùng lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 6. Macter Durio,1976. Tự chế máy biến áp cỡ nhỏ. NXB KHKT Hà Nội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục địa lý trong nhà trường: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ
83 p | 441 | 92
-
Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THAN GỖ ĐƯỚC ĐỂ SẢN XUẤT THAN HOẠT TÍNH "
7 p | 207 | 37
-
Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ BỘT GỖ VÀ NHỰA PP (POLYPROPYLEN) ĐẾN TÍNH CHẤT COMPOSITE GỖ - NHỰA "
7 p | 180 | 34
-
Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐẶC TÍNH PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT NGẬP MẶN VỚI ĐỘ MẶN ĐẤT, TẦN SUẤT NGẬP TRIỀU TẠI VÙNG VEN SÔNG RẠCH CÀ MAU "
11 p | 182 | 30
-
Đề cương chi tiết học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học Môi trường
6 p | 326 | 28
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang "
9 p | 158 | 16
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng Việt Nam "
5 p | 113 | 14
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu, xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N,p,k) và chế độ nước của một số dòng keo lai và bạch đàn urophylla ở giai đoạn vườn ươm và rừng non "
8 p | 110 | 13
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường - Chương 3: Thiết kế một nghiên cứu trong khoa học môi trường
19 p | 195 | 13
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của 12 loài thuộc chi Dipterocarpus (họ Dipterocarpaceae) dựa trên các chỉ thị phân tử "
4 p | 99 | 10
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu điều chế chất keo tụ pac (polyalum inium chloride) từ nguồn nhôm phế liệu ứng dụng trong xử lý nước thải công nghiệp
89 p | 78 | 9
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường: Chương 1 - TS. Lê Quốc Tuấn
19 p | 144 | 9
-
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐỀ TÀI: " NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT MÔ HÌNH MÔ PHỎNG CHUYỂN ĐỘNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI BÃO(PHẦN 1)"
9 p | 81 | 7
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường: Chương 2 - TS. Lê Quốc Tuấn
16 p | 89 | 7
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Hóa học: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
47 p | 24 | 7
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường - Chương 1: Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học
19 p | 96 | 6
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu sử dụng diatomite Phú Yên chế tạo vật liệu gốm lọc nước và ứng dụng xử lý nước nhiễm phèn
89 p | 70 | 6
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường - Chương 4: Phương pháp đo lường và thu thập số liệu trong nghiên cứu khoa học môi trường
19 p | 116 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn