Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA HÌNH THÁI VỎ QUẢ VỚI CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG LOÀI DẺ ANH (Castanopsis piriformis) "
lượt xem 9
download
Dẻ anh (Castanopsis piriformis) là loài cây bản địa đa tác dụng, gỗ dùng trong xây dựng, đồ mộc, đồ gia dụng và hạt là thực phẩm có giá trị. Nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả và chất lượng hạt giống Dẻ anh là cần thiết làm cơ sở để xác định thời điểm thu hái hạt giống có hiệu quả nhằm nâng cao phẩm chất gieo ươm. Thí nghiệm bố trí với 3 hình thái vỏ quả: (i) vỏ quả xanh; (ii) vỏ quả chín và (iii) vỏ quả bắt đầu nứt. Các chỉ tiêu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA HÌNH THÁI VỎ QUẢ VỚI CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG LOÀI DẺ ANH (Castanopsis piriformis) "
- NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA HÌNH THÁI VỎ QUẢ VỚI CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG LOÀI DẺ ANH (Castanopsis piriformis) Nguyễn Toàn Thắng, Trần Lâm Đồng Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh- Viện KHLNVN Lương Văn Dũng Trường Đại học Đà Lạt TÓM TẮT Dẻ anh (Castanopsis piriformis) là loài cây bản địa đa tác dụng, gỗ dùng trong xây dựng, đồ mộc, đồ gia dụng và hạt l à thực phẩm có giá trị. Nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả và chất lượng hạt giống Dẻ anh là cần thiết làm cơ sở để xác định thời điểm thu hái hạt giống có hi ệu quả nhằm nâng cao phẩm chất gieo ươm. Thí nghi ệm bố trí với 3 hình thái vỏ quả: (i) vỏ quả xanh; (ii) vỏ quả chín và (iii) vỏ quả bắt đầu nứt. Các chỉ ti êu đánh giá chất l ượng hạt giống gồm: Kích thước hạt; Độ thuần; Khối lượng 1.000 hạt; Tỷ lệ nảy mầm và Khối l ượng quả với khối lượng hạt và khối l ượng nhân trắng. Kết quả phân tích phương sai cho thấy rằng các hình thái vỏ quả khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng hạt giống, đây chính là cơ sở để đề xuất thời điểm thu hái hạt gi ống Dẻ anh. Thời điểm thu hái hạt giống Dẻ anh thích hợp nhất là giai đoạn vỏ quả chín, thời điểm này đường kính hạt trung bình 22,9 - 24,7mm, độ dày 17,1 - 17,9mm, độ thuần từ 84,1 - 87,1%, khối l ượng 1.000 hạt trung bình khoảng 4.334,6 - 4.537,4g và tỷ l ệ nảy mầm khá cao đạt 78%. Dẻ anh không nên thu hái hạt giống vào thời điểm vỏ quả còn xanh và vỏ quả bắt đầu nứt. Từ khóa: Dẻ anh, Hình thái quả, Chất l ượng hạt. ĐẶT VẤN ĐỀ Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus) là loài cây bản địa, đa tác dụng, có phân bố rừng tự nhi ên thường xanh và bán thường xanh ở Tây Nguyên, Đông NamBộ, nhưng tập trung nhất ở Lâm Đồng. Ngoài việc cho gỗ dùng trong xây dựng, đồ mộc, đồ gia dụng, Dẻ anh còn cung cấp hạt là thực phẩm có giá trị cao, được người dân ưa chuộng. Nghiên cứu về Dẻ anh khá đa dạng, chủ yếu tập trung vào phân loại, mô tả hình thái, phân bố, đặc điểm sinh thái và giá trị sử dụng song nghiên cứu về thu hái hạt giống và trồng rừng còn ít được quan tâm. Vì vậy, thiếu cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát tri ển loài cây đa tác dụng này. Giữa hình thái quả và hạt chín có mối quan hệ nhất định, do vậy có thể nhận biết được hạt chín qua đặc trưng hình thái của vỏ quả. Xuất phát từ đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả và chất l ượng hạt giống Dẻ anh là cần thi ết, nhằm góp phần làm cơ sở đề xuất thời điểm thu hái hạt giống có hiệu quả và nâng cao chất lượng hạt cũng như phẩm chất gieo ươm phục vụ công tác trồng rừng tại Lâm Đồng - Tây Nguyên. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Hạt giống được thu thập từ 5 cây mẹ có đường kính D1.3 từ 20 - 30cm, Hvn từ 15 - 20m. Thời điểm thu hái tháng 7 năm 2008. Địa điểm thu hái hạt giống tại Di Linh - Lâm Đồng. Cân đi ện tử có độ chính xác 0,01g là dụng cụ để cân khối lượng hạt giống. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp bố trí thí nghiệm. Thí nghi ệm được bố trí ở 3 công thức hình thái vỏ quả khác nhau, mỗi công thức bố trí ngẫu nhi ên với 3 lần lặp lại, cụ thể như sau: CT1: Hạt ở lô vỏ quả xanh; 1
- CT2: Hạt ở lô vỏ quả chín và CT3: Hạt ở lô vỏ quả bắt đầu nứt. - Kích thước hạt: Dung lượng mẫu quan sát mỗi lần lặp là 35 hạt, các chỉ tiêu đường kính và độ dày của hạt được xác định bằng thước đo điện tử với độ chính xác 0,1mm. - Độ thuần của hạt: Mẫu thí nghi ệm được rút ngẫu nhiên với dung lượng quan sát ở mỗi lần lặp là 1.000g, khối lượng hạt được xác định bằng cân điện tử với độ chính xác 0,01g. Độ thuần được xác định theo công thức (1.1). Träng lîng h¹t tinh khiÕt § é thuÇn (%) = x100 (1.1) Träng lîng mÉu kiÓm tra - Khối lượng 1.000 hạt: Dung lượng quan sát ở mỗi lần lặp là 1.000 hạt thuần, khối lượng hạt đo bằng cân điện tử với độ chính xác 0,01g. - Khối lượng quả, khối lượng hạt và nhân trắng: Mỗi lần lặp trong từng công thức thí nghiệm 1.000 quả, nghiên cứu với 3 chỉ tiêu: khối l ượng quả tươi; khối l ượng hạt khô và khối lượng nhân trắng. Từ khối l ượng 1.000 quả tươi ti ến hành tách lấy hạt sau đó phơi khô rồi tách lấy nhân trắng. - Tỷ lệ nảy mầm: Thí nghiệm quan sát với dung lượng 100 hạt ở mỗi lần lặp. Hạt được ngâm trong dung dịch thuốc tím thời gian 5 phút, để ráo nước, ủ hạt trong túi vải ở nhiệt độ 30oC. Hằng ngày rửa chua và kiểm tra hạt nảy mầm, khoảng 4-5 ngày hạt nảy mầm, thời gian theo dõi thí nghiệm trong 10 ngày. Tỷ lệ nảy mầm được tính theo công thức (1.2): Sè h¹t n¶ y mÇm Tû lÖ n¶ y mÇm (%) = x100 Sè h¹t đem thí nghiÖm (1.2) * Phương pháp xử lý số liệu. Số l iệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố để đánh giá kết quả nghi ên cứu với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và Excel trên máy vi tính. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả với kích thước hạt Kích thước hạt giống l à một trong những đặc trưng quan trọng để xác định hạt chín và phân loại chất lượng l ô hạt. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu hình thái vỏ quả và kích thước hạt được tổng hợp tại bảng 1. Bảng 1. Kích thước hạt giống ở các hình thái vỏ quả khác nhau Công thức CT1 (Lô vỏ quả xanh) CT2 (Lô vỏ quả chín) CT3 (Lô vỏ quả bắt đầu nứt) Lần lặp Đường kính Độ dày Đường kính Độ dày Đường kính Độ dày (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) Lặp 1 20,20 16,70 24,7 17,9 25,3 17,0 Lặp 2 20,50 16,70 22,9 17,1 23,1 16,8 Lặp 3 20,70 16,30 23,5 17,9 23,6 17,5 TB 20,50 16,60 23,7 17,6 24,0 17,1 Từ số liệu bảng trên có thể rút ra nhận xét sau đây: - Đường kính trung bình của hạt Dẻ anh dao động từ 20,5mm (lô vỏ quả còn xanh) đến 24,0mm (lô vỏ quả bắt đầu nứt). Kết quả phân tích phương sai cho thấy đường kính hạt Dẻ anh đã bị chi phối bởi các hình thái vỏ quả khác nhau (Sig.F = 0,004< 0,05). Kiểm tra bằng tiêu chuẩn Duncan chưa có sai khác gi ữa 2
- CT2 và CT3 (Sig.F = 0,685 > 0,05), do đó có thể coi CT2 hoặc CT3 l à công thức có ảnh hưởng tốt nhất cho đường kính hạt. - Độ dày trung bình của hạt biến đổi từ 16,6mm (CT1) đến 17,6mm (CT2). Theo kết quả phân tích thấy rằng, các hình thái vỏ quả khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến độ dày của hạt vì Sig.F = 0,032< 0,05. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn Duncan cho kết quả CT1 & CT3 cùng một nhóm và CT3 có mặt cả ở nhóm 2 cùng với CT2, đồng thời chưa có sự khác nhau giữa các công thức trong nhóm (Sig.F = 0,123 > 0,05). Mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả với độ thuần hạt Độ thuần (độ sạch) của hạt là một chỉ ti êu quan trọng đánh giá chất lượng hạt giống, độ thuần của hạt thấp thì tỷ lệ nảy mầm thấp và ngược lại. Kết quả kiểm nghiệm về độ thuần của hạt Dẻ anh được tổng hợp tại bảng 2. Bảng 2. Độ thuần của hạt ở các hình thái vỏ quả khác nhau Công Trung Chỉ tiêu đánh giá Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 thức bình Khối lượng hạt kiểm tra (g) 1.000 1.000 1.000 1.000 CT1 (Lô Khối lượng hạt thuần (g) 715,55 650,35 680,56 682,2 vỏ quả Khối lượng hạt lép và tạp chất (g) 284,45 349,65 319,44 317,8 xanh) Độ thuần (%) 71,56 65,04 68,06 68,22 Khối lượng hạt kiểm tra (g) 1.000 1.000 1.000 1.000 CT2 (Lô Khối lượng hạt thuần (g) 860,53 870,48 840,62 857,2 vỏ quả Khối lượng hạt lép và tạp chất (g) 139,47 129,52 159,38 142,8 chín) Độ thuần (%) 86,05 87,05 84,06 85,72 Khối lượng hạt kiểm tra (g) 1.000 1.000 1.000 1.000 CT3 (Lô Khối lượng hạt thuần (g) 880,55 905,37 890,68 892,2 vỏ quả bắt Khối lượng hạt lép và tạp chất (g) 119,45 94,63 109,32 107,8 đầu nứt) Độ thuần (%) 88,06 90,54 89,07 89,22 Kết quả bảng 2 cho thấy độ thuần của 3 l ô hạt biến động từ 65,04 - 90,54%. Kết quả xác suất kiểm tra Sig.F = 0,000 < 0,05, có nghĩa l à độ thuần của hạt giống đã bị chi phối bởi các hình thái vỏ quả khác nhau. Dùng tiêu chuẩn Duncan để so sánh từng cặp công thức thấy rằng đã có sự khác nhau gi ữa CT1 và CT2; giữa CT1 và CT3 (Sig.F < 0,05), tuy nhiên giữa CT2 và CT3 chưa có sự khác nhau với mức ý nghĩa 0,05 (Sig.F = 0,099 > 0,05). Điều này chứng tỏ độ thuần của hạt Dẻ anh ở giai đoạn quả bắt đầu chín hoặc giai đoạn quả bắt đầu nứt đều như nhau. Kết quả bảng trên cho thấy rằng độ thuần của CT2 và CT3 khá cao, biến động từ 84,06 - 90,54%, tương đương 1,3 lần độ thuần của CT1 (65,04 - 71,56%). Mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả với khối lượng 1.000 hạt Khối l ượng 1.000 hạt thuần là một chỉ tiêu không thể thiếu được khi kiểm nghiệm chất lượng hạt giống. Khối lượng hạt tỷ lệ thuận với chất l ượng hạt và phẩm chất gieo ươm. Kết quả thí nghi ệm được tổng hợp tại bảng 3. Bảng 3. Khối lượng 1.000 hạt giống ở các hình thái vỏ quả khác nhau Trung bình Lần lặp Công thức (g) Lặp (g) Lặp 2 (g) Lặp 3 (g) 3
- 4.145,43 4.237,50 4.134,53 4.172,49 CT1 (Lô vỏ quả xanh) 4.445,56 4.537,35 4.334,58 4.439,16 CT2 (Lô vỏ quả chín) 4.594,67 4.604,32 4.387,36 4.528,78 CT3 (Lô vỏ quả bắt đầu nứt) Từ số liệu bảng 3 ta thấy 1.000 hạt thuần ở lô hạt vỏ quả còn xanh khối lượng trung bình bi ến động từ 4.134,35 - 4.237,5g; ở lô vỏ quả bắt đầu chín từ 4.334,58 - 4537,35g và lô vỏ quả bắt đầu nứt dao động từ 4.378,36 - 4.604,32g. Kiểm tra sự sai khác kết quả cho thấy, đã có sự khác nhau rõ rệt về khối l ượng 1.000 hạt thuần ở các công thức hình thái vỏ hạt (Sig.F = 0,01 < 0,05). Tiêu chuẩn Duncan cũng chỉ ra rằng CT2 và CT3 cùng một nhóm và có thể chọn 1 trong 2 l àm công thức có khối l ượng cao nhất vì Sig.F = 0,303 > 0,05. Mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả với khối lượng quả, khối lượng hạt và nhân trắng Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng .4. Bảng 4. Khối lượng quả tươi, hạt khô và nhân trắng ở các hình thái vỏ quả khác nhau Trung Công thức Chỉ tiêu đánh giá Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 bình Khối l ượng nguyên quả tươi (g) 6930,45 6870,35 6950,42 6917,07 C T1 (Lô vỏ Khối l ượng hạt khô (g) 3125,50 3105,50 3110,50 3113,83 quả xanh) Khối l ượng nhân trắng (g) 1295,50 1230,50 1270,50 1265,50 Khối l ượng nguyên quả tươi (g) 8010,36 8230,32 7950,41 8063,70 C T2 (Lô vỏ Khối l ượng hạt khô (g) 4255,65 4490,50 4285,50 4343,88 quả chín) Khối l ượng nhân trắng (g) 2125,50 2230,50 2196,50 2184,17 Khối l ượng nguyên quả tươi (g) 8110,45 7830,57 8050,54 7997,19 C T3 (Lô vỏ quả bắt đầu Khối l ượng hạt khô (g) 4485,00 4288,50 4390,00 4387,83 nứt) Khối l ượng nhân trắng (g) 2345,50 2170,00 2135,50 2217,00 Kết quả trên cho thấy 1.000 quả Dẻ anh tươi có khối lượng trung bình bi ến động 6.917,07 - 8.063,7g, tương đương 3.113,83 - 4.387,83g hạt khô hoặc 1.265,5 - 2.217g nhân trắng. Khối l ượng 1kg quả tươi có khoảng 144 - 146 quả ở hình thái thái vỏ quả xanh và ở hình thái vỏ quả bắt đầu chín hoặc bắt đầu nứt có khoảng 124 - 128 quả. Để có 1kg nhân trắng phải có ít nhất 2.460,56kg hạt khô hoặc 5,465,88kg quả tươi ở hình thái vỏ quả còn xanh; và tương đương ở hình thái vỏ quả bắt đầu chín và bắt đầu nứt cần ít nhất 1,979,18 - 1,988,81kg hạt khô hoặc 3,607,21 - 3,691,89kg quả tươi. Kết quả phân tích phương sai cho thấy xác suất kiểm tra Sig.F =0,000 < 0,05 về 3 chỉ ti êu: khối l ượng quả tươi, khối lượng quả khô đã bóc vỏ và khối l ượng nhân trắng, điều này chứng tỏ rằng 3 chỉ tiêu trên ở các hình thái vỏ quả có sự khác nhau rõ rệt. Theo tiêu chuẩn Duncan, các chỉ ti êu ở hình thái vỏ quả bắt đầu chín và bắt đầu nứt cho ảnh hưởng tốt nhất, tuy nhiên chưa có sự khác nhau về 3 chỉ tiêu nghiên cứu ở 2 hình thái này. Vì vậy, ta có thể chọn 1 trong 2 công thức này làm công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến thí nghiệm. Mối quan hệ giữa hình thái vỏ quả với tỷ lệ nảy mầm 4
- Tỷ lệ nảy mầm (khả năng nảy mầm) l à tỷ số phần trăm hạt nảy mầm trên tổng số hạt đem thí nghi ệm. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của hạt giống. Thông qua nghiên cứu về tỷ l ệ nảy mầm để xác định đúng thời điểm thu hái hạt giống nhằm thu được sản lượng hạt cao và nâng cao chất lượng gieo ươm. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp tại bảng 5. Bảng 5. Tỷ lệ nảy mầm ở các hình thái vỏ quả khác nhau Trung bình Lần lặp Công thức (%) Lặp 1 (%) Lặp 2 (%) Lặp 3 (%) CT1 (Lô vỏ quả xanh) 43,00 48,00 39,00 43,33 CT2 (Lô vỏ quả chín) 77,00 81,00 76,00 78,00 CT3 (Lô vỏ quả bắt đầu nứt) 84,00 81,00 75,00 80,00 Từ kết quả bảng 5 thấy rằng tỷ lệ nảy mầm của hạt Dẻ anh có sự biến động lớn, thấp nhất 43% (lô hạt ở hình thái vỏ quả xanh) và cao nhất l à 80% (lô hạt ở hình thái vỏ quả bắt đầu nứt). Kết quả phân tích phương sai chỉ ra rằng tỷ lệ nảy mầm của hạt ở 3 công thức hình thái vỏ quả có sự khác nhau rõ rệt (Sig.F < 0,05). Tiêu chuẩn Duncan chỉ ra rằng chưa có sự khác nhau giữa CT2 và CT3 (Sig.F = 0,564 > 0,05), đi ều này chứng tỏ ta có thể chọn 1 trong 2 công thức này là công thức cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Tỷ lệ nảy mầm của hạt khi thu hái quả ở hình thái vỏ quả bắt đầu chín hoặc bắt đầu nứt gấp 1,8 lần khi thu hái quả ở hình thái vỏ quả còn xanh. KẾT LUẬN Các hình thái vỏ quả khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt tới chất l ượng hạt giống Dẻ anh. Loài Dẻ anh không nên thu hái hạt giống ở hình thái vỏ quả còn xanh, giai đoạn này kích thước hạt nhỏ, độ thuần thấp (68,2%), khối l ượng 1.000 hạt nhẹ (4.172,5g) và tỷ lệ nảy mầm không cao (43,3%). Hạt giống Dẻ anh thu hái tốt nhất là vào thời điểm vỏ quả chín vàng, khi đó hạt đã chín hoàn toàn, chất hữu cơ tích l ũy ở mức cao chất l ượng hạt tốt. Hạt Dẻ anh thu hái vào thời điểm vỏ quả chín vàng đường kính hạt trung bình 22,9 - 24,7mm, độ dày 17,1 - 17,9mm, độ thuần từ 84,06 - 87,05%, khối lượng 1.000 hạt trung bình khoảng 4.334,58g - 4.537,35g và tỷ lệ nảy mầm đạt 78%. Thu hái hạt ở thời điểm vỏ quả bắt đầu nứt chất lượng hạt không tăng nhiều so với hình thái vỏ quả bắt đầu chín mà còn làm giảm sản l ượng hạt do rơi rụng. Vì vậy, đây là cơ sở để theo dõi và chọn thời điểm thu hái hạt nhằm nâng cao chất lượng hạt giống và phẩm chất gieo ươm hạt Dẻ anh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh, 1997. Trồng rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Nguyễn Toàn Thắng, 2008. Nghi ên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus) tại Lâm Đồng. Luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghi ệp. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghi ên cứu trong lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 5
- Research on the relationship between fruit morphology and color with seed quality of Castanopsis piriformis Nguyen Toan Thang, Tran Lam Dong Silvicultural Techniques Research Division- Forest Science Institute of Vietnam Luong Van Dung Da Lat University SUMMARY Castanopsis piriformis is a native and multi-purpose species. Its wood is used for making furniture, and fruit i s used for food as it has a high nutritional value. Fruit morphology is highly related to seed qual ity. Research on the relationship between fruit morphology and seed quality of Castanopsis piriformis is necessary to i dentify suitable times for harvesting seed, which will result in high quality seedlings. Experiment s were carried out with three fruit morphologies as green color (unripe); brown color (ripe); and brown color with cracked fruit cover. Nursery qualities were evaluated based on seed dimension; seed uniformity; seed weight; germination rate; and relationship between fruit weight, seed weight and kernel. The result showed that fruit of Castanopsis piriformis should be harvested when it is ripe (brown color), which will result in high quality for nursery. At the moment, seed dimension 22,9 - 24,7 mm, seed thickness 17,1 - 17,9 mm, seed uniformity 84,1 - 87,1 %, seed weight 4.334,6 - 4.537,4 g and germination rate 78%. Key words: Castanopsis piriformis, Fruit morphology, Seed quality. 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
60 p | 730 | 157
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền và đề xuất phương án nền móng hợp lý phục vụ xây dựng công trình dân dụng tại các quận nội thành TP. Hải Phòng
90 p | 315 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu giải pháp cọc cát để gia cố tầng đất yếu khu vực
98 p | 265 | 74
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa
27 p | 395 | 60
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) ĐỐI VỚI CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN CHUỘT NHẮT TRẮNG DÒNG SWISS KHI BN CHIẾU XẠ LIỀU CAO "
7 p | 309 | 53
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 368 | 51
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, phân loại các dạng sụt, trượt mái taluy đường Hồ Chí Minh đoạn Đắk Rông - Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý hiệu quả
144 p | 197 | 43
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của sinh viên chuyên sâu cầu lông khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
54 p | 199 | 42
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tình hình nhiễm độc Cadimi do tiếp xúc nghề nghiệp để đề xuất bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp
68 p | 211 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu mật độ và thành phần thức ăn của một số loài ếch nhái trên đồng ruộng Sầm Sơn - Thanh Hoá"
6 p | 200 | 28
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản "
6 p | 136 | 28
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012
82 p | 239 | 26
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu
164 p | 134 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỰ BÌNH THÀNH PHỐ HUẾ KHOÁ 1998 - 2003
13 p | 199 | 16
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH As(III) VÀ As(V) TRÊN ĐIỆN CỰC VÀNG TỰ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE "
2 p | 119 | 14
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY THÂN GỖ NHIỆT ĐỚI VÀ CẬN NHIỆT ĐỚI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO "
3 p | 119 | 13
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU HỔN HỢP POLYMER TRÊN CƠ SỞ CAO SU LỎNG EPOXY (ELNR) "
3 p | 87 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn