Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu xác định đặc điểm cây gỗ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở Đông Hà Quảng trị "
lượt xem 21
download
Sản xuất Lâm nghiệp Bắc Trung bộ đã trồng được 900 ha rừng các loại trên đất do Trung tâm quản lý. Những loại cây có khả năng phát triển tốt trên vùng đất trống đồi núi trọc ở Quảng Trị đã được lựa chọn để trồng rừng nguyên liệu dăm giấy xuất khẩu là Keo lai (A. mangium x A. auriculiformis), A. mangium (xuất xứ Pongaki)... Một số loại cây đã được trồng mở rộng hoặc đã được đưa vào sản xuất như E. camaldulenses , A. mangium, A. auriculiformis, Keo lai Keo lai (A. mangium x...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu xác định đặc điểm cây gỗ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở Đông Hà Quảng trị "
- Nghiên cứu xác định đặc điểm cây gỗ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở Đông Hà Quảng trị Nguyễn Trọng Nhân Nguyễn Đình Hợi Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Bắc Trung bộ đã trồng được 900 ha rừng các loại trên đất do Trung tâm quản lý. Những loại cây có khả năng phát triển tốt trên vùng đất trống đồi núi trọc ở Quảng Trị đã được lựa chọn để trồng rừng nguyên liệu dăm giấy xuất khẩu là Keo lai (A. mangium x A. auriculiformis), A. mangium (xuất xứ Pongaki)... Một số loại cây đã được trồng mở rộng hoặc đã được đưa vào sản xuất như E. camaldulenses , A. mangium, A. auriculiformis, Keo lai Keo lai (A. mangium x A. auriculiformis), P. merkusii, P. Caribea... Hiện nay, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai không những sử dụng để sản xuất dăm giấy xuất khẩu mà còn sử dụng để sản xuất đồ mộc xuất khẩu, trong đó, đồ mộc sử dụng ngoài trời chiếm một số lượng lớn. Gỗ tròn nguyên liệu sử dụng để sản xuất đồ mộc xuất khẩu với đường kính từ 17- 18 cm trở lên có giá cao hơn hẳn so với giá nguyên liệu dùng để sản xuát dăm giấy. Để đánh giá nguồn nguyên liệu gỗ ở Bắc Trung bộ, tháng 3 năm 2004 chúng tôi đ ã tiến hành xác định đặc điểm cây gỗ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai trồng tại Quảng Trị. 1. Tiến hành thực nghiệm
- Đặc điểm cây gỗ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở Đông Hà, Quảng Trị được xác định tại tiểu khu 77 thuộc Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm Nghiệp Bắc Trung bộ. Khi tiến hành lấy mẫu, cây có cấp tuổi 7 năm. Trong thực tế sản xuất các cơ sở sản xuất sử dụng cây gỗ có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10 cm làm gỗ xẻ để sản xuất bàn ghế xuất khẩu. Vì vậy, để phân loại cây theo mục đích sử dụng làm dăm hoặc gỗ xẻ, chúng tôI đã tiến hành xác định đường kính ngang ngực, chu vi ngực, chiều cao đạt đường kính d³10 cm, chiều cao phân cành và chiều cao vút ngọn từng cây trên diện tích 300 m2, chia thành 3 lô, mối lô có diện tích 100 m2. Sau khi đo, theo đường kính ngang ngực, phân loại cây gỗ theo đường kính. Các cây gỗ có đường kính d10-14 cm xếp loại nhỏ, D>14 -17 cm xếp loại trung bình, D>17 cm xếp loại lớn. Ngoài kích thước, đặc điểm cây gỗ còn được đánh giá theo khối lượng thể tích và tỷ lệ vỏ, giác, lõi. Chất lượng của gỗ một phần được thể hiện bằng sự thay đổi của khối lượng thể tích từ ngoài vỏ vào tâm gỗ. Để xác định khối lượng thể tích và tỷ lệ vỏ, giác, lõi chúng tôi sử dụng khoan sinh trưởng. Mẫu khoan được lấy bằng khoan Sounto của Finland tại chiều cao ngang ngực của cây đứng. Khi lấy mẫu, tiến hành khoan ở một số cây trong 1 lô có diện tích 100 m2, mỗi loại lấy mẫu trong 3 lô. Sau khi khoan, mẫu được cuộn ngay vào giấy Parafiln chuyên dùng để không bị mất độ ẩm. Mẫu khoan sinh trưởng bao gồm vỏ cây, giác và phần lõi gỗ có chiều dài từ vỏ đến tâm gỗ được mang về phòng thí nghiệm để xác định tỷ lệ và khối lượng thể tích của vỏ, giác, lõi. Để xác định khối lượng thể tích, mẫu khoan sinh trưởng được cắt thành đoạn ngắn, sấy đến khối lượng không đổi (khô kiệt). Khối lượng thể tích khô kiệt của gỗ từ vỏ cây vào tâm gỗ được xác định bằng phương pháp thay thế nước, (Water replacement method).
- 2. Kết quả xác định và thảo luận Tại địa điểm lấy số liệu, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai được trồng với mật độ trung bình 10 cây trên diện tích 100 m2 , mỗi loại đo 3 lô, tổng số 90 cây. Số liệu trung bình đặc điểm cây gỗ được ghi ở bảng 1. Theo số liệu ở bảng 1, nếu tính theo đường kính ngang ngực, Keo tai tượng có đường kính trung bình lớn nhất, thứ đến Keo lai, cuối cùng là Keo lá tràm. Chiều cao phân cành của Keo tai tượng, Keo lai tương tự nhau đạt 8,45 và 8,52 m, Keo lá tràm chỉ đạt 6,77 m. Chiều cao tại điểm có đường kính d³10 cm Keo lá tràm thấp nhất, chỉ đạt 4,96 m, trong khi đó Keo tai tượng, đạt chiều cao trên 8 m. Bảng 1. Đặc điểm cây gỗ đứng Nội dung Đơn vị KTtượng TT KLtràm Klai Tổng số cây/ 1 lô 1 cây 10.00 10.00 10.00 Độ tròn thân cây 2 0.04 0.06 0.06 Đường kính ngang ngực 3 cm 16.28 13.02 14.87 Chiều cao tại điểm D>10 cm 4 m 8.05 4.96 7.44 Chiều cao phân cành 5 m 8.45 6.77 8.52 Chiều cao vút ngọn 6 m 13.85 11.88 14.67
- Phân loại cây gỗ theo đường kính ngang ngực trung bình được ghi ở bảng 2. Theo bảng này, trong 1 lô trung bình 10 cây, Keo tai tượng không có cây gỗ đường kính quá nhỏ, số cây gỗ đường kính nhỏ và trung bình (5/10 cây) với số cây có đường kính lớn (5/10 cây) ngang bằng nhau. Keo lai cũng không có cây có đ ường kính quá nhỏ, nhưng số cây có đường kính lớn không nhiều (chỉ chiếm 2/10) còn lại là những cây nhỏ và trung bình (8/10 cây). Keo lá tràm chủ yếu là những cây có đường kính quá nhỏ, nhỏ và trung bình (8/10 Cây), số cây có đường kính lớn chỉ có ít (1/10 cây). Bảng 2. Phân loại cây gỗ theo đường kính ngang ngực Phân loại Đơn vị KTTượng TT KLTràm Klai Số cây D10-14 cm 2 cây 2.00 5.00 5.00 Số cây D>14 -17 cm 3 cây 3.00 2.00 3.00 Số cây D>17 cm 4 cây 5.00 1.00 2.00 Khối lượng thể tích trung bình của Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai được ghi ở bảng 3. Theo bảng này, không xuất hiện quy luật về khối lượng thể tích của 3 loại gỗ này. Bảng 3. Số liệu trung bình vỏ, giác, lõi
- Thành phần Đơn vị KTT KLT Klai g/cm3 Vỏ 0.391 0.317 0.445 g/cm3 Giác 0.483 0.529 0.497 g/cm3 Lõi 0.434 0.495 0.507 Khối lượng thể tích của các mẫu khoan tuần tự từ ngoài vỏ vào tâm gỗ được ghi ở các bảng 4, bảng 5 và bảng 6. Đồ thị diễn tả diễn biến thay đổi khối lượng thể tích từ ngoài vỏ vào tâm gỗ của Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai được thể hiện ở các hình 1, hình 2, hình 3. Bảng 4. Khối lượng thể tích Keo tai tượng từ ngoài vào tâm gỗ (g/cm3) TT mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 m1 0.410 0.410 0.445 0.433 0.383 0.533 m2 0.380 0.525 0.447 0.482 0.438 0.484 0.432 m3 0.400 0.540 0.481 0.445 0.437 0.302 m4 0.396 0.460 0.490 0.397 0.419 0.385 0.486
- m5 0.387 0.521 0.514 0.421 0.539 0.360 m6 0.400 0.483 0.444 0.411 0.408 0.462 0.480 0.400 m7 0.387 0.579 0.556 0.399 0.368 0.389 0.343 m8 0.350 0.505 0.463 0.515 0.451 0.374 0.337 m9 0.408 0.427 0.436 0.455 0.457 0.389 0.415 Bảng 5. Khối lượng thể tích Keo lá tràm từ ngoài vào tâm gỗ (g/cm3) TT mẫu 1 2 3 4 5 6 7 m1 0.289 0.552 0.452 0.435 0.486 0.492 m2 0.320 0.547 0.511 0.532 0.488 0.413 m3 0.300 0.564 0.585 0.577 0.565 0.570 m4 0.375 0.500 0.530 0.515 0.465 0.461 m5 0.309 0.482 0.466 0.590 0.404 0.447 0.410
- m6 0.310 0.589 0.556 0.561 0.518 0.426 0.518 Bảng 6. Khối lượng thể tích Keo lai từ ngoài vào tâm gỗ (g/cm3) TT mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 m1 0.446 0.473 0.484 0.536 0.530 0.464 0.416 m2 0.451 0.465 0.621 0.476 0.511 0.512 m3 0.447 0.562 0.505 0.535 0.479 0.511 0.551 0.534 m4 0.446 0.496 0.471 0.515 0.543 0.521 0.472 0.503 m5 0.434 0.466 0.402 0.454 0.455 0.445 m6 0.448 0.514 0.466 0.541 0.518 0.504 m7 0.444 0.552 0.608 0.559 0.552 0.485 0.519 0.484 m8 0.446 0.476 0.436 0.675 0.545 0.557 0.455 m9 0.441 0.527 0.478 0.490 0.596 0.550
- Số liệu ở bảng 4 và đồ thị ở hình 1 cho thấy, khối lượng thể tích Keo tai tượng ở trong tâm gỗ giảm đột biến, số lượng mẫu có khối lượng thể tích giảm đột biến chiếm tới 40% số lượng mẫu khảo sát. Các số liệu ở bảng 5, bảng 6, đối với Keo lá tràm và Keo lai không có hiện tượng giảm đột biến. Hình 1. Khối lượng thể tích Keo tai tượng từ vỏ vào tâm gỗ Giá trị tỷ lệ vỏ, giác, lõi của Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai được ghi ở các bảng 7,8,9. Các giá trị trung bình ở cuối các bảng cho thấy, ở cấp tuổi như nhau, tỷ lệ vỏ, giác, lõi của Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai ở địa điểm khảo sát không có sự khác biệt lớn. Hình 2: Khối lượng thể tích Keo lá tràm tượng từ vỏ vào tâm gỗ Hình 3: Khối lượng thể tích Keo lai tượng từ vỏ vào tâm gỗ Bảng 7. Tỷ lệ vỏ, giác, lõi Keo tai tượng TL Vỏ(%) TT TL giác(%) TL lõi(%) 1 5.709 29.973 64.318 2 6.280 31.400 62.320 3 5.322 26.610 68.068
- 4 5.509 22.035 72.456 5 6.157 28.322 65.522 6 6.978 32.098 60.924 7 6.497 22.738 70.766 8 5.709 29.687 64.604 9 5.607 31.400 62.993 Trung bình 5.974 28.251 65.774 Bảng 8. Tỷ lệ vỏ, giác, lõi Keo lá tràm TL Vỏ(%) TL giác(%) TL lõi(%) TT 1 5.925 21.328 72.747 2 5.842 30.670 63.488 3 6.611 25.340 68.049
- 4 5.815 26.748 67.437 5 6.826 27.304 65.870 6 6.681 37.413 55.906 Trung bình 6.283 28.134 65.583 Bảng 9. Tỷ lệ vỏ, giác, lõi Keo lai TL Vỏ(%) TT TL giác(%) TL lõi(%) 1 5.925 21.328 72.747 2 5.842 30.670 63.488 3 6.611 25.340 68.049 4 5.815 26.748 67.437 5 6.826 27.304 65.870 6 6.681 37.413 55.906
- 7 6.978 27.911 65.111 8 6.978 41.867 51.156 9 5.815 26.748 67.437 Trung bình 6.385 29.481 64.133 3. Kết luận Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai được trồng ở tiểu khu 77 thuộc Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Bắc Trung bộ có cấp tuổi 7 năm được tiến hành xác định một số đặc điểm bao gồm đ ường kính trung bình ngang ngực, chiều cao phân cành, chiều cao vút ngọn và chiều cao có đường kính d>10 cm. Tại địa điểm khảo sát, Keo tai tượng đạt đường kính trung bình ngang ngực 16,28 cm, không có cây gỗ đường kính quá nhỏ (d10-14 cm và d>14-17 cm) chiếm 50% tổng số cây, cây có đường kính lớn d>17 cm chiếm 50% tổng số cây, chiều cao cây tại điểm có đ ường kính d ="10" cm đạt 8,05 m. Keo lai đạt đường kính trung bình ngang ngực 14,87 cm, không có cây gỗ đường kính quá nhỏ (d10-14 cm và d>14-17 cm) chiếm 80% tổng số cây, cây có đường kính lớn d>17 cm chiếm 20% tổng số cây, chiều cao cây tại điểm có đường kính d="10" cm đạt 7,44 m. Keo lá tràm đạt đường kính trung bình ngang ngực 13,02 cm, cây gỗ đường kính quá nhỏ (d10-14 cm và d>14-17 cm) chiếm 70% tổng số cây, cây có đường
- kính lớn d>17 cm chiếm 10% tổng số cây, chiều cao cây tại điểm có đ ường kính d ="10" cm đạt 4,96 m. Tuy đường kính trung bình ngang ngực đạt d="16,28" cm, nhưng Keo tai tượng có hiện tượng giảm đột ngột khối lượng thể tích ở tâm gỗ. Có thể những cây gỗ này đã sớm bị rỗng ruột chỉ khi mới ở độ tuổi 7 năm, tỷ lệ số cây bị rỗng ruột chiếm 40%. Tài liệu tham khảo 1.Tài liệu Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ-Dông Hà Quảng trị Tháng 3 Năm 2004. 2. L.W. Jacques (1998): Potential use of Acasia species as raw material for pulp and paper industry, In Proceedings of International Conference on Acacia species - Wood properties and utilisation, 20-31, 16-18 March 1998, Penang, Malaysia. 3. K. Ymamoto, NT Nhan (2000): Report on the basic properties and utilisation of fast growing plantation species in Vietnam; A. auriculiformis, Acacia mangium, and their hybrid. Study on determination of characteristics of the wood of Acacia auriculiformis, Acacia mangium, Acacia hybrid in Quang Tri province Summary This paper discusses the growth, characteristics of the wood of Acacia auriculiformis, Acacia mangium, Acacia hybrid collected from seven-year-old plantation forest in Đong Ha, Quang Tri.
- The reported data show that at the age of seven, Acacia mangium can reach about 16.28 cm in diameter, Acacia hybrid - about 14.87 cm, Acacia auriculiformis - about 13.02 cm in diameter at breast height of standing trees. Oven-dried density was lowest near the pith, and increased towards sapw ood. The results of the study indicated that the incidence of heart rot has appeared in A. mangium. In the seven-year-old forest plantations, 40% of the trees of Acacia mangium have already been affected by heart rot.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
60 p | 730 | 157
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền và đề xuất phương án nền móng hợp lý phục vụ xây dựng công trình dân dụng tại các quận nội thành TP. Hải Phòng
90 p | 315 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu giải pháp cọc cát để gia cố tầng đất yếu khu vực
98 p | 265 | 74
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa
27 p | 395 | 60
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) ĐỐI VỚI CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN CHUỘT NHẮT TRẮNG DÒNG SWISS KHI BN CHIẾU XẠ LIỀU CAO "
7 p | 309 | 53
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, phân loại các dạng sụt, trượt mái taluy đường Hồ Chí Minh đoạn Đắk Rông - Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý hiệu quả
144 p | 197 | 43
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của sinh viên chuyên sâu cầu lông khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
54 p | 199 | 42
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tình hình nhiễm độc Cadimi do tiếp xúc nghề nghiệp để đề xuất bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp
68 p | 211 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu mật độ và thành phần thức ăn của một số loài ếch nhái trên đồng ruộng Sầm Sơn - Thanh Hoá"
6 p | 200 | 28
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản "
6 p | 136 | 28
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012
82 p | 239 | 26
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu
164 p | 134 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỰ BÌNH THÀNH PHỐ HUẾ KHOÁ 1998 - 2003
13 p | 199 | 16
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH As(III) VÀ As(V) TRÊN ĐIỆN CỰC VÀNG TỰ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE "
2 p | 120 | 14
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY THÂN GỖ NHIỆT ĐỚI VÀ CẬN NHIỆT ĐỚI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO "
3 p | 119 | 13
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU HỔN HỢP POLYMER TRÊN CƠ SỞ CAO SU LỎNG EPOXY (ELNR) "
3 p | 87 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn