ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THUẦN

NGHIÊN CỨU KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

Ở VÙNG ĐÔNG BẮC VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THUẦN

THÁI NGUYÊN - 2015

NGHIÊN CỨU KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

Ở VÙNG ĐÔNG BẮC VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC

Mã ngành: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VÂN ANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, dựa trên các nguồn thông tin tư liệu

chính thức với độ tin cậy cao và chưa từng được ai công nhận trong bất cứ một công

trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Thuần

XÁC NHẬN XÁC NHẬN

CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN BAN CHỦ NHIỆM KHOA ĐỊALÍ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

http://www.lrc.tnu.edu.vn

TS. Vũ Vân Anh

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan

tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng biết ơn sâu sắc tới:

TS. Vũ Vân Anh, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện

luận văn này.

Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo – Bộ phận Sau Đại học, Khoa Địa lí và các

thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.

Các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của khu KTCK vùng Đông Bắc đặc

biệt và ban quản lý KKTCK Lạng Sơn, Lào Cai đã cung cấp những tư liệu có giá

trị trong thời gian tác giả làm đề tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng

nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý

kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận văn được

hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thuần (Khóa học 2013 - 2015)

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục viết tắt ....................................................................................................... iv

Danh mục các bảng ..................................................................................................... v

Danh mục các hình ..................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 5

5. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 7

6. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ..... 8

1.1 Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 8

1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 8

1.1.1.1. Cửa khẩu ........................................................................................................ 8

1.1.1.3. Khu kinh tế ..................................................................................................... 8

1.1.1.4. Khu kinh tế cửa khẩu ..................................................................................... 9

1.1.2 . Đặc điểm, vai trò của khu kinh tế cửa khẩu ..................................................... 9

1.1.2.1 . Đặc điểm của Khu kinh tế cửa khẩu ............................................................. 9

1.1.2.2. Vai trò của Khu kinh tế cửa khẩu ................................................................ 12

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởn đến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới ........ 12

1.1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới .......................... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 17

1.2.1. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu của Trung Quốc ........................................... 18

1.2.2. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Thái Lan .................................................... 19

1.2.3. Phát triển các KKTCK ở Việt Nam ................................................................ 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 24

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA

KHẨU Ở VÙNG ĐÔNG BẮC VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ .................................................................................................................. 25

2.1. Khái quát chung về các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam.................... 25

2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ .................................................................................... 25

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 27

2.1.2.1. Địa hình, địa mạo ......................................................................................... 27

2.1.2.2. Tài nguyên khí hậu, đất và nước .................................................................. 27

2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản ................................................................................ 28

2.1.2.4. Tài nguyên du lịch ....................................................................................... 29

2.1.3. Dân cư và lao động ......................................................................................... 30

2.1.3.1. Dân số và dân tộc ......................................................................................... 30

2.1.3.2. Trình độ của lực lượng lao động .................................................................. 30

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 31

2.1.5. Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội ....................................................................... 32

2.1.5.1. Giao thông .................................................................................................... 32

2.1.5.2. Phát triển thông tin liên lạc, giáo dục y tế ................................................... 34

2.1.5.3. Nguồn vốn đầu tư ......................................................................................... 35

2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KKTCK tiểu vùng Đông Bắc .................... 35

2.2.1. Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ............................................................. 35

2.2.2. Quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam -Trung Quốc ............................................. 36

2.2.3. Nhân tố tự nhiên .............................................................................................. 36

2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng ...................................... 37

2.2.5. Chính sách phát triển biên giới ....................................................................... 38

2.2.5.1. Chính sách phát triển biên mậu của Trung Quốc ........................................ 38

2.2.5.2. Chính sách phát triển biên mậu của Việt Nam ............................................ 41

2.3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đến sự

phát triển kinh tế ở vùng Đông Bắc .......................................................................... 42

2.3.1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu ở vùng Đông Bắc ................. 42

2.3.2. Thực trạng các KKTCK và tác động của nó đến kinh tế - xã hội ở vùng

Đông Bắc .................................................................................................................. 44

2.3.2.1.Tình hình phát triển không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư tại khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc .............................................................................. 45

2.3.2.2. Khái quát về phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư của các

KKTCK ở vùng Đông Bắc: ..................................................................................... 46

2.3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu ở vùng

Đông Bắc trong tương quan vành đai biên giới Việt - Trung ................................... 49

2.3.2.3. Đánh giá chung về các khu KTCK ở tiểu vùng Đông Bắc .......................... 54

2.3.2.4. Tác động của KKTCK đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc .... 59

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 72

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH

TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020 ...................................... 74

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ...................................................................... 74

3.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 74

3.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 77

3.2. Định hướng phát triển KKTCK vùng Đông Bắc đến năm 2020 ....................... 77

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển KKTCK vùng Đông Bắc

Việt Nam ................................................................................................................... 80

3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch không gian lãnh thổ kinh tế -xã hội các

khu kinh tế cửa khẩu biên giới .................................................................................. 80

3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại các khu

kinh tế cửa khẩu ........................................................................................................ 83

3.3.3. Tạo bước đột phá về xây dựng và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ tầng kỹ

thuật phục vụ cho phát triển kinh tế tại các khu kinh tế cửa khẩu ............................ 85

3.3.4. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn

đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu ............................................................................... 85

3.3.5. Nâng cao tính chủ động, đẩy mạnh cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và

tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ............................ 88

3.3.6. Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng ở các khu kinh tế cửa khẩu ........... 88

3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ môi trường nhằm

phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo hướng bền vững ....................................... 89

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC .....................................................................................................................

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu

Kinh tế cửa khẩu KTCK

Khu kinh tế KKT

Quyết định QĐ

Nghị Định NĐ

Chính Phủ CP

Cửa khẩu CK

X – NK Xuất – Nhập khẩu

Đô la Mỹ USD

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade arganization) WTO

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean Free Trade Area)

Khu công nghiệp KCN

Khu chế xuất KCX

Cửa khẩu quốc tế CKQT

Ngân sách nhà nước NSNN

Ủy ban nhân dân UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FDI

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Đặc điểm các mô hình phát triển không gian của KKTCK .................... 11

Bảng 1.2: Các CKQT và Khu KTCK của Việt Nam ................................................ 22

Bảng 1.3: “Vành đai” CKQT khu vực biên giới Việt - Trung .................................. 23

Bảng 2.1. Diện tích và dân số các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam năm 2013 .. 25

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam

năm 2013 ................................................................................................. 28

Bảng 2.3. Sự thay đổi cơ cấu lao động đã qua đào tạo của một số tỉnh biên giới

vùng Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ................................. 31

Bảng 2.4. Số cán bộ ngành y và ngành dược của 4 tỉnh biên giới Đông Bắc năm 2013 .. 34

Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 2013 .............. 35

Bảng 2.6. GDP bình quân đầu người năm 2003 – 2010 ........................................... 38

Bảng 2.7: Số KKTCK tiếp giáp với Trung Quốc ở vùng Đông Bắc được thành

lập đến năm 2010 .................................................................................... 44

Bảng 2.8. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và xã hội các KKTCK biên

giới Việt - Trung năm 2010 .................................................................... 48

Bảng 2.9. Tình hình xuất nhập cảnh tại KKTCK biên giới Việt - Trung ................. 51

Bảng 2.10. Tình hình huy động vốn đầu tư tại các KKTCK biên giới Việt - Trung ....... 52

Bảng 2.11. Giá trị GDP của KKTCK tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2013 .......... 65

Bảng 2.12. Tình hình thu ngân sách thông qua hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh

Lạng Sơn ................................................................................................. 66

Bảng 2.13. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh lào Cai giai đoạn 2005 – 2013 ..... 68

Bảng 2.14. Bảng 2.13. Tình hình thu ngân sách thông qua hoạt động XNK trên

địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................ 70

Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu của các KKTCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biên giới Việt - Trung đến năm 2020 ...................................................... 80

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Một số mô hình không gian của KKTCK ................................................. 10

Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc ........................................................... 26

Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực ảnh hưởng đến sự phát triển KTCK vùng Đông Bắc .. 33

Hình 2.3. Kim ngạch XNK tại các KKTCK biên giới Việt - Trung ......................... 50

Hình 2.4. Mức đóng góp cho NSNN của các KKTCK biên giới .............................. 53

Hình 2.5. Bản đồ tình hình phát triển KKTCK vùng biên giới Đông Bắc ................ 58

Hình 2.6. Biểu đồ GDP bình quân đầu người của Lào Cai so với vùng và cả nước ..... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.7. Bản đồ định hướng phát triển KKTCK vùng Đông Bắc ........................... 72

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trải qua 15 năm với chính sách thí điểm lần đầu tiên áp dụng tại cửa khẩu

Móng Cái (Quảng Ninh), đến nay, khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) đã trở thành một

loại hình KKT có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh biên

giới nói riêng và của cả nước nói chung.

Kinh tế cửa khẩu (KTCK) là một trong các nhân tố quan trọng tác động đến

tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi địa phương. Việc trao đổi kinh tế qua biên

giới giữa các nước bất kể nước lớn hay nước nhỏ, nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu

hay nghèo, chế độ chính trị xã hội nào, cuối cùng đều nhằm mục tiêu tăng trưởng

kinh tế. Thực tế ngày nay cho thấy, KTCK đã và đang trở thành động lực trực tiếp

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển của các quốc gia có nền kinh tế mở.

Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có quan hệ hữu nghị,

truyền thống và giao lưu kinh tế - thương mại lâu đời. Triển vọng quan hệ kinh tế

giữa hai nước trong thời gian tới là rất lớn, phù hợp với xu thế hội nhập của các quốc

gia trên thế giới cũng như chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam và

Trung Quốc. Vì vậy, việc phát triển các khu KTCK biên giới Việt – Trung là một tất

yếu khách quan.

Cùng với xu thế hội nhập lan tỏa mạnh mẽ trên toàn thế giới, mọi vùng đất

của Việt Nam cũng dần chuyển mình để tiến những bước dài trên con đường hội nhập

kinh tế quốc tế. Được xác định là vùng có vị thế kinh tế - chính trị thuận lợi vùng

Đông Bắc có các khu KTCK: Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Hà Giang nơi đây trở

thành đầu mối giao lưu giữa Việt Nam với các địa phương Trung Quốc cũng như các

nước vùng Trung Á, từ đó kết nối với các khu vực khác. Trên thực tế, việc hình thành

khu KTCK đã đem lại hiệu quả rõ rệt không chỉ bản thân các địa phương biên giới

mà còn là động lực thúc đẩy sản xuất trong tỉnh, mở đường cho hàng hóa Trung Quốc

tiến sâu vào nước ta và ngược lại, tạo đà phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.

Đông Bắc có 10 tỉnh thì trong đó có 4 tỉnh có KKTCK đó là: Lạng Sơn, Hà

Giang, Lào Cai, Cao Bằng giáp với Trung Quốc. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan trọng của việc phát triển KKTCK các tỉnh nói riêng và vùng Đông Bắc nói

chung trong công cuộc đổi mới, cần làm rõ cơ sở lí luận, thực tiễn của việc phát triển

kinh tế cửa khẩu của vùng Đông Bắc, qua đó chỉ rõ tác động của KKTCK đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm thúc

đẩy phát triển KKTCK vùng Đông Bắc là vấn đề cấp thiết hiện nay. Tuy vậy, việc

phát triển các KKTCK ở Việt Nam nói chung và các KKTCK vùng Đông Bắc Việt

Nam nói riêng trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt những

vấn đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia nhập Tổ chức

thương mại thế giới. Để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, khai thác triệt để tiềm

năng, lợi thế của các KKTCK, thì việc lựa chọn đề tài " Nghiên cứu khu kinh tế cửa

khẩu ở vùng Đông Bắc và tác động đến sự phát triển kinh tế” là hết sức cần thiết

trong giai đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

* Trên thế giới

Nghiên cứu về phát triển các KKT, KKTCK nói chung, KKTCK biên giới

Việt - Trung được nhiều tác giả nước ngoài quan tâm, nhất là các nhà kinh tế học

Trung Quốc. Có thể nêu lên một số công trình đã công bố của các tác giả sau đây:

Tác giả Mã Tuệ Quỳnh trong bài “Tăng cường vai trò lan tỏa của thương mại biên

giới, thúc đẩy bước phát triển mới trong quan hệ kinh tế Trung – Việt” đã đề cập đến

thực trạng phát triển kinh tế thương mại biên giới của tỉnh Quảng Tây sau hơn 15

năm, kể từ khi Trung Quốc và Việt Nam bình thường hóa quan hệ năm 1991; thực

trạng phát triển KTCK của tỉnh Quảng Tây; những vấn đề tồn tại trong quá trình phát

triển kinh tế thương mại biên giới và đối sách áp dụng để phát huy ưu thế thương mại

biên giới, mở rộng quan hệ giao lưu thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam. Mặc

dù tài liệu mới chỉ đề cập chủ yếu đến phát triển thương mại biên giới của tỉnh Quảng

Tây, song cũng đã giúp ích rất nhiều cho tác giả trong quá trình tham khảo để phân

tích đánh giá vai trò của các cửa khẩu biên giới trong quá trình phát triển các KKTCK

cũng như tạo sự gắn kết, lan tỏa giữa các vùng, miền khác nhau để phát triển thương

mại giữa Trung Quốc và Việt Nam.

Ngoài ra còn nhiều bài viết đã đăng tải trong các kỷ yếu hội thảo, hội nghị của

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hai nước như: “Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc khu hợp tác kinh tế

Trung - Việt”, báo cáo Hội nghị lần thứ nhất Uỷ ban chỉ đạo hợp tác xuyên biên giới

Trung - Việt, Cơ quan phát triển Liên hợp quốc, tổ chức tại Côn Minh tháng 6 năm

2008. Tài liệu đã nêu bật được ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng các đặc khu hợp

tác kinh tế Trung – Việt; đề xuất tư duy tổng thể cho việc xây dựng các đặc khu hợp

tác kinh tế Trung –Việt; đưa ra những trở ngại chủ yếu của việc xây dựng đặc khu

hợp tác kinh tế Trung – Việt; kiến nghị một số chính sách mang tính chiến lược đối

với các đặc khu hợp tác kinh tế…

* Ở Việt Nam

Từ khi thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 53/2001/QĐ – TTg ngày 19

tháng 4 năm 2001 về “chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới” đã có một

số nhà nghiên cứu, quản lí, báo chí viết bài xung quanh vấn đề này:

Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của nó tới sự

phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam. TS. Phạm Văn Linh, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội năm 2001; đã đề cập đến nhiều nội dung về phát triển các KKTCK biên

giới phía Bắc Việt Nam, phân tích vị trí, tầm quan trọng của KKTCK trong quá trình

phát triển kinh tế hàng hóa, hội nhập và mở cửa kinh tế, thực trạng quá trình hình

thành, phát triển và tác động của các KKTCK đến sự phát triển kinh tế hàng hóa ở

Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy

tác dụng tích cực của các KKTCK

Khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn Tây Bắc nước ta hiện nay của Trần

Thanh Quang, 2006. Tác giả đã đánh giá tình hình các khu kinh tế cửa khẩu Việt

Nam nằm tại các vùng tiếp giáp 3 nước láng giềng Trung Quốc, Lào, Campuchia. Và

nhận định: Từ áp dụng các chính sách thí điểm trước đây, đặc biệt là Quyết định

53/2001/QĐ – TTg, các khu kinh tế cửa khẩu đã có những tác dụng tích cực, góp

phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng như của cả

nước. Bên cạnh đó tác giả còn nhận định: Hạn chế lớn nhất khu kinh tế cửa khẩu hiện

nay do vị trí các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam – Trung Quốc ở xa các trung tâm kinh

tế và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn kém, đòi hỏi nhu cầu đầu tư lớn.

Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển quan hệ

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thương mại khu vực biên giới Việt - Trung. Đây là đề tài nghiên cứu cấp bộ, của Bộ

thương mại, hoàn thành năm 2000; đã tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng các hoạt

động thương mại tại khu vực biên giới Việt – Trung, đánh giá hệ thống chính sách

mậu dịch biên giới của Trung Quốc và ảnh hưởng của nó tới môi trường thương mại khu

vực biên giới Việt –Trung; trên cơ sở đó đã đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải

pháp chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển thương mại khu vực biên giới Việt - Trung

Qua đánh giá sơ bộ về tình hình nghiên cứu có thể thấy rằng, các công trình

nghiên cứu đã được thực hiện chỉ mới đề cập sơ bộ đến một khía cạnh khu KTCK mà

chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu khu KTCK và tác động của nó đối với

sự phát triển vùng Đông Bắc. Tuy nhiên các nghiên cứu này sẽ là tiền đề quan trọng

định hướng và bổ sung cho hướng nghiên cứu của đề tài.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu

3.1. Mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về KKTCK, đề tài

phân tích thực trạng phát triển của KKTCK và tác động của nó đối với sự phát triển

kinh tế vùng Đông Bắc, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển một

số khu kinh tế cửa khẩu ở vùng Đông Bắc.

3.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về khu KTCK

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu KTCK

của vùng Đông Bắc, thực trạng hoạt động giai đoạn 2006 – 2013 và tác động của

KKTCK đến vùng Đông Bắc.

- Đề xuất giải pháp phát triển KKTCK ở vùng Đông Bắc.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung, vì phát triển KKTCK có phạm vi rộng, trong luận văn này sẽ tập

trung nghiên cứu phát triển KKTCK về không gian lãnh thổ kinh tế -xã hội và phát

triển kinh tế tại các KKTCK trong đó nhấn mạnh đến các hoạt động giao lưu thương

mại, du lịch, dịch vụ.

Về không gian: Hiện nay các tỉnh Việt Nam có biên giới đất liền tiếp giáp với

Trung Quốc gồm 7 tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biên và Lai Châu. Tại 7 tỉnh này đã có 8 KKTCK. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu

về vùng Đông Bắc nên lựa chọn 4 KKTCK đã và đang hoạt động tại 4 tỉnh vùng ĐB

để nghiên cứu. Cụ thể là: KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn; KKTCK Lào Cai, tỉnh

Lào Cai; KKTCK Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng; KKTCK Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang.

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp

với Trung Quốc từ khi nhà nước ta mở cửa biên giới đến nay, số liệu chủ yếu từ năm

2006 đến 2013; đưa ra quan điểm, định hướng phát triển các KKTCK biên giới phía

Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc giai đoạn đến năm 2020.

4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Các quan điểm chủ yếu

4.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Mỗi đối tượng nghiên cứu là một chỉnh thể thống nhất hay bộ phận của ột hệ

thống nào đó. Vì vậy, khi nghiên cứu phải đặt đối tượng trong hệ thống để có cách

nhìn nhận sâu sắc, toàn diện. Việc nghiên cứu về khu KTCK vùng Đông Bắc luôn

phải đặt trong mối tương quan với hệ thống các khu KTCK biên giới Việt – Trung.

Trong mối quan hệ này khu KTCK vùng Đông Bắc là đơn vị phân vị cấp thấp hơn.

Đồng thời khu KTCK này có đặc điểm, quy luật vận động, phát triển riêng nhưng

luôn có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ với các hệ thống khác và phải vận động theo

quy luật của toàn hệ thống.

4.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Khu KTCK là hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất được tạo thành bởi các

thành tố: tự nhiên, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đối ngoại và

quan hệ kinh tế chính trị có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau một cách hoàn

chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực phát triển KTCK thường được

nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định, phù hợp với

đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng nói riêng và nước ta nói

chung để đạt được những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.

4.1.3. Quan điểm sinh thái

Tất cả các hoạt động giao lưu, buôn bán đều diễn ra trong môi trường tự

nhiên. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động trực tiếp đến sự phát triển khu kinh

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tế cửa khẩu. Bên cạnh nhưng thuận lợi thì hoạt động của KKTCK đã làm ảnh hưởng

đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Hoạt động của KKTCK không thể

tách rời môi trường tự nhiên nhưng phải có giải pháp hiệu quả để không làm ảnh

hưởng đến môi trường tự nhiên.

4.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh

Mọi sự vật, hiện tượng không ngừng vận động và biến đổi theo không gian

và thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử và viễn cảnh khi nghiên cứu đề tài: Nghiên

cứu những thay đổi trong hoạt động của các khu KTCK từ năm 2006 đến năm 2013

(hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, du lịch, thu hút đầu tư kinh doanh, thu

ngân sách trên địa bàn…). Từ đó đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số giải

pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của các khu KTCK ở vùng Đông Bắc.

4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Hoạt động kinh tế tại KKTCK góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,

tuy nhiên các hoạt động đó lại tác động đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường

xung quanh. Vì vậy, vận dụng quan điểm phát triển bền vững thể hiện việc phát triển

kinh tế ở các khu vực cửa khẩu phải kết hợp hài hòa với việc giải quyết các vấn đề xã

hội, bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý. Đó là mục tiêu phát triển khu

KTCK nói riêng và nền kinh tế của vùng nói chung một cách bền vững, hiệu quả.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí sô liệu

Cơ sở tài liệu về khu kinh tế cửa khẩu, các mô hình…là tư liệu quan trọng cho

việc nghiên cứu đề tài. Để có được những tư liệu đó tác giả sưu tầm từ nhiều nguồn

tài liệu khác nhau, báo cáo và các niên giám thống kê, tính toán trên bản đồ…Trên cơ

sở đó xử lí các tư liệu liên quan đến đề tài.

4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Trên cơ sở tư liệu thu thập được tác giả phân tích tổng hợp so sánh theo yêu

cầu nội dung đề tài để làm nổi bật khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đối với sự

phát triển vùng Đông Bắc. Phân tích đánh giá khu kinh tế cửa khẩu rồi so sánh với

các khu kinh tế khác .

4.2.3. Phương pháp bản đồ

Bản đồ là nơi bắt đầu và nơi kết thúc của địa lý. Phương pháp bản đồ được

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sử dụng để thể hiện trực quan và khoa học sự phân bố theo không gian và các phương

án quy hoạch và khu kinh tế cửa khẩu. Dự kiến tác giả biên tập một số bản đồ: Bản

đồ hành chính các tỉnh Đông Bắc, bản đồ nguồn lực phát triển KKTCK vùng Đông

Bắc, bản đồ thực trạng KKTCK vùng Đông Bắc.

4.2.4. Phương pháp GIS

Trong quá trình thực hiện đề tài máy vi tính là công cụ đắc lực giúp cho tác

giả thu thập, lưu trữ, xử lý và phân tích tài liệu. Các phần mềm được ứng dụng như:

Microsoft Excel, Wold, tra cứu website trên Internet, đặc biệt là phần mềm biên tập

bản đồ Mapinfo phần mềm đặc trưng trong nghiên cứu địa lý.

4.2.5. Phương pháp thực địa

Thực địa có tính đặc trưng trong học tập và nghiên cứu địa lý, do vậy trong

quá trình nghiên cứu đề tài cần thiết điều tra khảo sát thực tế về khu kinh tế cửa khẩu

và tác động của nó đối với vùng Đông Bắc để đề tài có tính thực tiễn cao hơn.

5. Những đóng góp của đề tài

- Trình bày có hệ thống về các vấn đề lý luận cơ bản về KKTCK

- Đưa ra những đặc thù của KKTCK vùng Đông Bắc

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của KKTCK của vùng Đông Bắc, sự tác

động kinh tế - xã hội của KKTCK vùng Đông Bắc.

- Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan

ban ngành của các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang trong việc hoạch định

các chính sách phát triển KKTCK của các tỉnh nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận và danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về khu kinh tế cửa khẩu

Chương 2: Thực trạng phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc và

tác động của nó đến sự phát triển kinh tế giai đoạn 2006 – 2013

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu vùng

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đông Bắc đến năm 2020.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

1.1 Cơ sở lí luận

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1. Cửa khẩu

Cửa khẩu là nơi người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hoá ra - vào qua

biên giới đất liền.

Theo Nghị quyết số 32/2005/NĐ – CP ngày 14/3/2005 về Quy chế cửa khẩu

biên giới đất liền “Cửa khẩu biên giới đất liền (CK biên giới) bao gồm: cửa khẩu

quốc tế, cửa khẩu quốc gia (CK chính) và cửa khẩu địa phương (CK phụ), được

mở trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ trong khu vực biên giới theo

Hiệp định về Quy chế biên giới đã được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước láng giềng để thực hiện việc xuất,

nhập và qua lại biên giới quốc gia”. Cửa khẩu Việt Nam được hiểu như là những

nơi tại Việt Nam diễn ra các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới quốc gia đối mới người, phương tiện, hàng hoá

và các tài sản khác[12].

+ Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt

Nam, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia.

+ Cửa khẩu chính (cửa khẩu quốc gia) được mở cho người, hàng hoá của

Việt Nam, nước láng giềng xuất, nhập khẩu qua biên giới quốc gia.

+ Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam

và nước láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia.

1.1.1.3. Khu kinh tế

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 13/3/2008

quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế: “Khu kinh tế là khu vực

có không gian kinh tế riêng biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lí xác

định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [15].

Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phí thuế quan,

khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu

dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khu kinh tế.

1.1.1.4. Khu kinh tế cửa khẩu

Cho đến nay, nhiều cơ sở lý thuyết liên quan đến KKTCK được đề cập những

khái niệm KKTCK vẫn chưa có sự thống nhất cao từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài

nước vì tùy thuộc vào điều kiện hình thành và phát triển đặc thù của nước mình.

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ – CP của Chính phủ và Quyết định số

33/2009/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã xác định: “Khu kinh tế

cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế

hoặc cửa khẩu chính của các quốc gia, có dân cư sinh sống và được áp dụng những

cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại

nhằ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác,

sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do đó Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính

phủ quyết định thành lập”[15;13].

Như vậy, khu KTCK đặt lên hàng đầu là các hoạt động về thương mại – dịch

vụ, gắn với cửa khẩu và chịu tác động mạnh mẽ của chính sách biên mậu của các

nước láng giềng có đường biên giới chung. Đó là nguồn hàng hóa, dịch vụ tại chỗ và

từ các nơi khác (các vùng kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất) là rất quan trọng để

đảm bảo hiệu quả hoạt động của nó. Trên thực tế khu KTCK có mối quan hệ qua lại

với các hình thức và mô hình kinh tế khác.

Cách hiểu này nêu rõ hai vấn đề cốt lõi của KKTCK biên giới:

- KKTCK biên giới là một không gian lãnh thổ về kinh tế, đồng thời cũng

là không gian lãnh thổ về dân cư;

- KKTCK lấy hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới làm hoạt

động chính.

1.1.2 . Đặc điểm, vai trò của khu kinh tế cửa khẩu

1.1.2.1 . Đặc điểm của Khu kinh tế cửa khẩu

- Các KKTCK cách xa trung tâm kinh tế chính trị nước mình

- Dân cư tại các khu kinh tế ở các nước láng giềng có sự tương đồng về văn hóa,

truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo ;

- Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và chất

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lượng cuộc sống ;

- Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu ;

- Hợp tác và giao lưu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của

nhau, bình đẳng cùng có lợi.

1.a. Mô hình đƣờng thẳng 1.b. Mô hình quạt giao nhau ở cán

1.c. Mô hình quạt giao nhau ở cánh 1.d. Mô hình lan tỏa

Hình 1.1. Một số mô hình không gian của KKTCK

Nguồn: Theo nghiên cứu của PGS.TS Phạm Văn Linh

Chú thích: - khu kinh tế cửa khẩu

- Đường biên giới

- Đường giao thông đô thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đô thị, KCN

Bảng 1.1. Đặc điểm các mô hình phát triển không gian của KKTCK

Mô hình Đƣờng thẳng Quạt giao Quạt giao Lan tỏa

ở cán ở cánh

Kết cấu Hai bên có tuyến Hai bên có hàng Cạnh biên giới Các khu đô thị

đường bộ, đường sắt, loạt các đô thị, có các khu đô và KCN, các

đường sông hoặc liền KCN, các vùng thị, KCN tập vùng sản xuất

bờ biển. Trên đó hình sản xuất nông trung. không tập trung

thành các đô thị, khu nghiệp cách ở gần biên giới

công nghiệp (KCN), biên giới một như các mô

bến cảng ở mỗi bên khoảng cách hình trên.

với cự li hợp lí có mối thích hợp (hình

liên hệ kinh tế mật thành tự nhiên

thiết với khu KTCK hoặc quy ước)

Lưu Mô hình này tồn tại Việc trao đổi Hàng hóa hai Hàng hóa được

thông “tự nhiên”, từ lối mòn hàng hóa tập bên trao đổi trao đổi phát tán

hàng hóa dân cư qua lại sau đó trung về khu phân tán ở ở nhiều cặp

do nhu cầu trao đổi kinh tế theo nhiều cặp chợ chợ, thị trấn

tăng, giao thông phát đường giao biên giới. biên giới.

triển thành cửa khẩu thông gần nhất.

Đặc điểm - Là mô hình có nhiều - Có tính tập - Thích hợp với - Mang tính tự

ưu điểm: vừa giảm trung cao về biên giới có địa phát do tập

tập trung cao về biên thương mại, có hình bằng quán sinh hoạt

giới, cũng có thể sử thể gọi là cảng phẳng đông dân dân cư, phát

dụng kênh hàng hóa khô hay khu cư. triển theo yêu

nhập khẩu và xuất thương mại tự cầu, lợi dụng

khẩu với lợi thế về do. các yếu tố tự

giao thông. nhiên.

- Là mô hình cơ sở

cho các mô hình khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Như vậy, mô hình đường thẳng là mô hình có nhiều ưu điểm: vừa giảm tập

trung cao về biên giới, cũng có thể sử dụng kênh hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu

với lợi thế về giao thông. Đây là mô hình cơ sở cho các mô hình khác.

1.1.2.2. Vai trò của Khu kinh tế cửa khẩu

Kinh tế cửa khẩu từ lâu đời đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế đất nước, nó

tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội cả nước nói chung và các tỉnh

biên giới nói riêng.

- Tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới nhằm tăng

cường giao thương giữa các nước có chung đường biên giới, đẩy mạnh phát triển du

lịch, công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh có cửa khẩu.

- Thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau để xây dựng

cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển có hiệu quả nhiều lĩnh vực của

hoạt động kinh tế cửa khẩu.

- Góp phần mở rộng các hoạt động giao lưu buôn bán, mở rộng thị trường, tìm

đầu ra cho sản phẩm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh trước mắt

và lâu dài cho các sản phẩm, ngành chủ lực; ngành xây dựng các hệ thống, mạng lưới

phân phối, cung cấp các dịch vụ đi kèm.

- Hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật được cải thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân địa phương

và các khu vực lân cận.

- Tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương và thu hút nhiều cá nhân ,

doanh nghiệp, người lao động đến kinh doanh, làm việc trong các ngành của KTCK.

- Thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng

và các nước trong khu vực, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế,

thương mại giữa nước ta với những nước có chung đường biên giới; góp phần giữ

vững hòa bình và an ninh quốc phòng, ổn định xã hội ở vùng biên giới hai nước

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởn đến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới

Về đại thể, có rất nhiều nhân tố và nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quá trình

hình thành và phát triển các KKTCK bao gồm cả nhân tố bên trong và nhân tố bên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngoài bởi lẽ đây là mô hình kinh tế được hình thành và phát triển từ lâu đời (dưới các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 12

hình thức và quy mô khác nhau nhưng tính chất và đặc điểm vẫn giữ nguyên bản chất

vốn có của nó), chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và chi phối dưới nhiều chiều, hướng tác

động. Trong đó nổi lên các nhóm nhân tố chủ yếu sau:

* Nhân tố bên ngoài

- Thứ nhất, các yếu tố tự nhiên (vị trí địa lí, khí hậu, địa hình, môi trường…)

Việc lựa chọn xây dựng các KKTCK trước hết phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên,

đó phải là nơi có những thuận lợi về vị trí địa lí “đắc địa”, phù hợp với giao lưu kinh

tế - thương mại biên giới, là cầu nối kinh tế trong và ngoài nước, bởi đây là đầu nối

phát triển không gian kinh tế mở nước ta.

- Thứ hai, yếu tố lịch sử. Quan hệ giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước

láng giềng có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ các chuyến cống phẩm bàn giao giữa các

nước cũng như hình thành từ các phiên chợ biên giới trao đổi các vật phẩm địa

phương phục vụ nhu cầu hàng ngày và sản xuất tại chỗ. Cứ như thế, các tuyến đường

mòn biên giới hình thành là cơ sở phát triển các tuyến, các hành lang kinh tế - giao

thông sau này, các phiên chợ ba hay bảy ngày, ngày xưa giờ nâng lên thành chợ

thường nhật, chợ biên giới, chợ cửa khẩu được tổ chức quy mô với cơ sở hạ tầng

khang trang, rộng rãi hiên nay.

- Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, các vấn đề giáo

dục, y tế, phong tục tập quán…cũng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển KTCK. Kinh

tế càng phát triển, lượng hàng hóa luân chuyển trên thị trường càng tăng cao nhằm

đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng của người tiêu dùng. Muốn thế, các dòng vật

chất đầu vào, sản phẩm đầu ra phải đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đó. Kinh tế trong nội

địa phát triển, các dòng hàng hóa, dịch vụ được vận chuyển nhanh với quy mô ngày

càng lớn ra các vùng biên, thông qua cửa khẩu đến thị trường các nước. Bán kính tiêu

thụ càng mở rộng với những hạt nhân và các trung tâm thương mại có tiềm lực về

kinh tế sẽ phát triển càng nhanh. Bán kính tiêu thụ càng mở rộng với những hạt nhân

là các trung tâm thương mại có tiềm lực về kinh tế sẽ phát triển càng nhanh, từ đó

hình thành nên các cực, tuyến điểm trong giao thương các nước.

- Thứ tư, chính sách đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị. Bầu không khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính trị của các nước trong khu vực mà trực tiếp là quan hệ giữa các nước láng giềng

có chung đường biên ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành và phát triển KTCK

nước ta không chỉ trong quá khứ, hiện tại mà cả trong tương lai. Lịch sử nước ta đã

chứng kiến nhiều thời kì, khi trong quan hệ hai nước lắng xuống, khu vực biên giới

trở thành điểm nóng về an ninh, trính trị, phải đóng cửa hàng loạt các cửa khẩu biên

giới và khi đó trao đổi thương mại hầu như không diễn ra. Chính vì thế, nhóm nhân tố

này không chỉ ảnh hưởng mà còn chi phối đến các nhân tố khác, điều này thể hiện

qua sự uyển chuyển, linh hoạt trong phân tích, xử lí và ban hành các chính sách phát

triển kinh tế cửa khẩu, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới với

mức độ cạnh tranh gay gắt hơn.

* Nhân tố bên trong

Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới

phải phát triển đến trình độ nhất định

KKTCK là khu kinh tế được xác định trong phạm vi nhất định, có thể xem đó

là không gian kinh tế mở. Khác với các khu công nghiệp, khu chế xuất, vị trí của

KKTCK ở các cửa khẩu trên đường biên giới với các nước và phạm vi của KKTCK

không có ranh giới rõ ràng, trong hàng rào và ngoài hàng rào như khu công nghiệp,

khu chế xuất.

Vị trí địa lý của các cửa khẩu ở xa các trung tâm kinh tế, kinh tế kém phát

triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp canh tác truyền thống, địa hình hiểm trở, giao

thông đi lại khó khăn. Do đó, để hình thành các KKTCK phải quan tâm tới phát triển

cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông. Quá trình hình thành các

KKTCK là do nhu cầu phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia, trước hết là nhu

cầu về trao đổi hàng hóa ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc

dân, các hoạt động kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh về quy mô, tốc độ,

cơ cấu chủng loại hàng hóa. KTCK phát triển đòi hỏi phải xây dựng hệ thống kết cấu

hạ tầng kỹ thuật và xã hội tương ứng. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,

đường không, bến bãi, kho tàng với các phương tiện vận tải bảo quản hiện đại, công

suất lớn. Hệ thống mạng thông tin với các đường truyền đáp ứng yêu cầu thông tin

chính xác, kịp thời, bảo mật an toàn cho doanh nghiệp về tình hình thông tin, giá cả,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14

http://www.lrc.tnu.edu.vn

giao dịch, hợp đồng với đối tác…

Như vậy, hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế đồng bộ được xem là tiền đề vật

chất cho sự phát triển của KKTCK. Nó nối kết các vùng kinh tế trọng điểm, kinh tế

động lực, kinh tế trong nước với nước ngoài hình thành các hành lang kinh tế. Đồng

thời với hoàn thiện kết cấu hạ tầng, kinh tế diễn ra quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng

xã hội. Các khu dân cư, đô thị mới mọc lên đáp ứng nhu cầu đời sống về ăn, ở, khám

chữa bệnh, học hành, giải trí của các tầng lớp dân cư trong KKTCK.

Thứ hai, sự phát triển hoạt động thương mại ở khu vực cửa khẩu biên giới

ngày càng tập trung quy mô lớn tất yếu dẫn đến việc phân công, chuyên môn hóa và

hình thành KKTCK

Như chúng ta đã biết sản xuất hàng hóa là hình thức tổ chức kinh tế mà các

quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thức quan hệ hàng hóa – tiền tệ, nó là loại

hình kinh tế có tính lịch sử, tồn tại gắn liền với với một số phương thức sản xuất. Sự

phát triển của sản xuất hàng hóa có thể chia thành các giai đoạn:

Giai đoạn đầu ở trình độ thấp gọi là sản xuất hàng hóa giản đơn. Giai đoạn sản

xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi mà các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trở

thành phổ biến và các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa đã phát huy đầy đủ tác

dụng của nó, gọi là kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hóa giản đơn tồn tại trong nền

kinh tế nông nghiệp, sản xuất phân tán quy mô nhỏ dựa trên lao động thủ công, việc

sản xuất ra sản phẩm để trao đổi nhằm mục đích giá trị sử dụng khác. Quan hệ hàng

hóa – tiền tệ chưa trở thành hình thái thống trị phổ biến và các quy luật kinh tế của

sản xuất hàng hóa tác động ở phạm vi hẹp và mức độ còn hạn chế.

Quá trình phát triển của kinh tế thị trường dựa trên sự phát triển của phân

công, chuyên môn hóa theo ngành – lĩnh vực và theo lãnh thổ – vùng kinh tế. Trong

điều kiện hội nhập quốc tế, hội nhập thị trường dân tộc, quốc gia với thị trường thế

giới, hoạt động buôn bán ở các cửa khẩu gia tăng mạnh mẽ về mọi mặt cả quy mô,

tốc độ và cơ cấu chủng loại hàng hóa. Lúc đầu các hoạt động trao đổi hàng hóa được

thực hiện ở các chợ truyền thống ở vùng biên giới. Mặt khác, hoạt động buôn bán qua

biên giới đòi hỏi phải có những dịch vụ phục vụ cho nó, các bộ phận cung cấp dịch vụ

có xu hướng liên kết với nhau. Có thể nói đó là tổng thể các quan hệ kinh tế phức tạp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đan xen nhau mang tính đặc thù của KTCK, cần được tổ chức quản lý theo phương

pháp, hình thức, cách thức riêng. KKTCK ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phân

công lao động theo ngành và phân công – chuyên môn hóa theo vùng lãnh thổ.

Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, việc hình thành và

phát triển KKTCK biên giới đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước

Hiện nay thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập

quốc tế. Đây là là xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay. Quá trình này

đã lôi cuốn hầu hết các nước vào một hệ thống kinh tế thế giới trên cơ sở phân công,

hợp tác lao động Quốc tế. Các quốc gia khác vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài

nguyên khoáng sản… là tiềm năng có thể phát huy lợi thế so sánh trong các quan hệ

kinh tế quốc tế. Một mặt xét trên bình diện thế giới và khu vực, các quốc gia ngày

càng phụ thuộc vào nhau, mỗi quốc gia tham gia vào những phân khúc của thị trường

thế giới trong chuỗi giá trị gia tăng. Mặt khác, quốc gia độc lập, có chủ quyền và thể

chế chính trị, thể chế kinh tế riêng. Mỗi quốc gia đều có lợi ích kinh tế của mình, tức

là có sự khác biệt về lợi ích kinh tế, thậm chí là xung đột với nhau.

Rõ ràng KKTCK là hình thức tổ chức kinh tế thực hiện các quan hệ kinh tế

quốc tế tất yếu cần phải có sự quản lý của Nhà nước. Đó là quá trình có tính quy luật

hình thành và phát triển của KKTCK. Song ở đây về nhận thức cần phân biệt giữa

yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước với quản lý của Nhà nước được thực hiện

bằng những phương thức, các biện pháp như thế nào là mang tính chủ quan. Về vấn

đề này C.Mác đã chỉ ra: khi tiến hành các hoạt động chung tất yếu phải có sự chỉ huy

phối hợp từ một trung tâm… và Nhà nước thực hiện chức năng của người nhạc

trưởng điều phối hoạt động chung đó.

Tóm lại, quá trình hình thành và phát triển KKTCK đòi hỏi Nhà nước trực tiếp

can thiệp các quá trình kinh tế – xã hội bằng việc ban hành cơ chế, chính sách riêng

cho KKTCK. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của KKTCK phụ thuộc vào tính khoa

học và thực tiễn của cơ chế, chính sách đó.

1.1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới

Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KKTCK phản ánh kết quả về mặt số lượng và

chất lượng hoạt động của KKTCK. Chính vì thế, việc xác định tiêu chí đánh giá phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16

http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển KKTCK cần phải dựa vào những căn cứ sau:

Một là, căn cứ vào nội dung của phát triển KKTCK. Theo đó, các tiêu chí đánh

giá sự phát triển KKTCK phải phản ánh được nội hàm của khái niệm này.

Hai là, căn cứ vào trình độ phát triển của KKTCK, bởi lẽ sự phát triển các

KKTCK là một quá trình từ thấp đến cao. Do đó, số lượng các tiêu chí đánh giá cũng

có sự phát triển từ ít đến nhiều.

Xuất phát từ đó, các tiêu chí đánh giá sự phát triển KKTCK chủ yếu là:

- Các tiêu chí phản ánh không gian lãnh thổ về kinh tế: Các tiêu chí này phản

ánh quy mô diện tích của KKTCK, các ngành nghề chủ yếu hoạt động trong KKTCK.

- Các tiêu chí phản ánh sự phát triển xã hội tại KKTCK: Các tiêu chí này phản

ánh quy mô dân số, quy mô lao động, tỷ lệ dân số đô thị; thu nhập, đời sống của dân

cư tại KKTCK.

- Các tiêu chí về phát triển kinh tế trong KKTCK, bao gồm:

+ Mức độ tăng trưởng thương mại và dịch vụ (phản ánh sự gia tăng về số

lượng): Thể hiện khối lượng và giá trị hàng hoá được trao đổi tại KKTCK; tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu hai chiều qua các cửa khẩu tại KKTCK; quy mô, tốc độ đầu tư

tại KKTCK; số lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu tại

KKTCK; các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển thương mại và du lịch tại KKTCK;

số lượng du khách tại KKTCK….

+ Hiệu suất, hiệu quả kinh tế đem lại (phản ánh chất lượng các hoạt động tại

KKTCK): Thể hiện sự đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế,

phí, lệ phí; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua mức sinh lời của vốn đầu tư (tỷ

suất lợi nhuận); cán cân thương mại thể hiện tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu

qua các cửa khẩu tại KKTCK; cơ cấu kinh tế thể hiện tỷ trọng các ngành kinh tế và

chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trong KKTCK…

1.2. Cơ sở thực tiễn

Trong số các nước hiện nay đang áp dụng chính sách tăng cường giao lưu kinh

tế qua các cửa khẩu biên giới, kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Lào đáng

được chú ý. Chẳng những vì hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới ở những nước

này đang diễn ra sôi động, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao mà còn vì đây là các

nước nằm trong khu vực châu Á, là đối tác thương mại lớn của Việt Nam và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17

http://www.lrc.tnu.edu.vn

những điều kiện gần gũi, tương đồng.

1.2.1. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu của Trung Quốc

Sau hơn 20 năm mở cửa, tuy đã bắt đầu được khai thông một cách tích cực,

khu vực biên giới Trung Quốc (gồm 8 tỉnh và khu tự trị) nhìn chung vẫn lạc hậu và

có khoảng cách xa với các vùng ven biển. Việc kiên trì theo đuổi đường lối mở cửa

và những biến đổi trong phát triển kinh tế ở Trung Quốc và thế giới đã buộc nước này

phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách này theo hướng đẩy nhanh mở cửa vùng

biên giới nội địa để phối hợp với các vùng Duyên hải. Chính vì vậy, đã có một số

chính sách phát triển mới ra đời: chính sách cho phép một số nơi được làm giàu

trước; chính sách cải cách mở cửa không chỉ dựa vào nguồn tài chính của Chính phủ

Trung ương mà còn “nới quyền, nhường lợi” cho các địa phương, doanh nghiệp; và

các chính sách ưu đãi khác để phát triển kinh tế tại các khu vực lãnh thổ khác nhau.

Các chính sách này được thực hiện với các nội dung không giống nhau, tùy thuộc vào

đặc thù của từng khu vực.

Về cơ bản, Chính phủ Trung Quốc tạo dựng được khuôn khổ pháp lý, môi

trường, điều kiện khá đầy đủ để phát triển KTCK. Các quy định đó cụ thể như sau:

Về hình thức, có 2 loại hình KTCK là chợ biên giới và mậu dịch tiểu ngạch:

Chợ biên giới: Là khu vực biên giới nằm trên tuyến đường biên giới khoảng

20 km, điểm mở cửa hoặc chợ biên giới do Chính phủ phê chuẩn hoặc chỉ định, thực

hiện hoạt động trao đổi hàng hoá trong phạm vi số lượng, kim ngạch không vượt quá

quy định.

Mậu dịch tiểu ngạch biên giới: Chỉ các xí nghiệp thuộc các huyện biên giới

nằm trên tuyến đường biên giới của Trung Quốc, được Chính phủ Trung Quốc phê

chuẩn cho phép mở cửa đối ngoại. Các xí nghiệp này có quyền kinh doanh mậu dịch

tiểu ngạch biên giới, thông qua các cửa khẩu biên giới đã được Chính phủ Trung

Quốc chỉ định, hoạt động mậu dịch được tiến hành với các xí nghiệp thuộc khu vực

biên giới các nước láng giềng hoặc các cơ quan mậu dịch khác.

Các chính sách ưu tiên phát triển KTCK thể hiện ở các nội dung sau:

- Miễn giảm thuế: bao gồm các loại thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, thuế thu

nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất cho các doanh nghiệp kinh doanh tại các KKTCK...

- Phân quyền cho các địa phương biên giới: Căn cứ vào chính sách ưu tiên cho

thành phố huyện, thị xã biên giới mở cửa mà Chính phủ Trung Quốc đã phân cấp thu

thuế biên giới, toàn bộ số tiền thu được để lại cho địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chính quyền địa phương tự định ra các mức thuế suất phải thu theo nguyên tắc: Mức

thuế mặt hàng cùng chủng loại cấp tỉnh quy định phải thấp hơn mức thuế của Trung

ương; cấp huyện, thị xã quy định phải thấp hơn mức thuế của cấp tỉnh và chỉ được thu

ở các cửa khẩu địa phương, còn các cửa khẩu quốc tế do Hải quan thu và nộp về ngân

sách Trung ương.

- Hàng năm, Nhà nước trung ương cấp một khoản tiền tương ứng để xây dựng, tu bổ các cửa khẩu. Ngoài ra, địa phương còn được sử dụng số tiền thu lệ phí hàng

hoá qua biên giới để xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng ở vùng biên giới.

Ngoài những quy định chung rõ ràng, chính quyền Trung ương còn có những

chỉ đạo linh hoạt cho địa phương về quản lý KTCK, có nhiều rào cản pháp lý ít thể

hiện bằng văn bản. Chẳng hạn như hiện nay đối với hàng hoá nhập khẩu qua các cửa

khẩu huyện Bằng Tường vào Trung Quốc thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập

khẩu và VAT đối với biên mậu tiểu ngạch, nhưng nếu nhập khẩu qua các cửa khẩu tại

Hà Khẩu thì vẫn được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu và VAT đối với biên mậu

tiểu ngạch.

1.2.2. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Thái Lan

Thái Lan có hoạt động thương mại biên giới với các nước láng giềng là

Campuchia, Myanma, Lào và Malaysia. Nhìn chung, các hoạt động này được thực

hiện dưới hai hình thức chủ yếu là thương mại chính thức, các hoạt động giao lưu

buôn bán được thực hiện thông qua các thủ tục hải quan tại biên giới theo các quy

định của pháp luật (các quy chế, hoặc các hiệp định, thỏa thuận đã được hai Chính

phủ ký kết). Các hoạt động này thường phải chịu những khoản thuế quan nhất định,

được ghi chép trong hệ thống sổ sách của cơ quan có thẩm quyền về xuất nhập khẩu.

Phần lớn các hàng xuất khẩu theo đường phi chính thức từ Thái Lan là các

hàng tiêu dùng, các dụng cụ dùng trong gia đình, thuốc tây, các loại xe gắn máy và

phụ tùng. Hàng nhập khẩu phi chính thức vào Thái Lan là đá quý, các hàng lương

thực thực phẩm sơ chế hoặc chưa chế biến, các dụng cụ điện gia dụng, rượu, thuốc lá,

gia súc và các hàng nông sản. Theo ước tính hiện nay, kim ngạch thương mại phi

chính thức chiếm khoảng từ 1/3 đến trên 1 lần so với thương mại chính thức giữa

Thái Lan và Lào, lớn gấp đôi thương mại chính thức giữa Thái Lan với Myanma và

giữa Thái Lan với Malaysia.

Về quản lý KTCK, Thái Lan không có những quy định cụ thể rõ ràng mà được

quản lý khá linh hoạt. Ở đây, chính quyền Trung ương (Bộ Nội vụ) vẫn có sự giám

sát nhưng về cơ bản do các chính quyền địa phương tự quản lý trên cơ sở khuôn khổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

19

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chung cho phép. Mục tiêu chủ yếu là giúp hoạt động thương mại biên giới sôi động,

vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế cho cư dân biên giới vừa tạo nguồn hàng cho sản

xuất trong nước và xuất khẩu. Hoạt động giao lưu kinh tế của Thái Lan với các nước

láng giềng được thực hiện chủ yếu dưới 4 hình thức sau đây:

- Các chợ tạm biên giới: Thống đốc tỉnh biên giới có thể cấp phép cho các chợ

tạm hai bên biên giới nhóm họp, (có sự tham kiến Bộ Nội vụ, trước hết thường dựa

vào các lý do mang tính nhân đạo), nhằm đẩy mạnh việc trao đổi buôn bán các mặt

hàng tiêu dùng và tăng cường mối quan hệ giữa hai địa phương của hai nước. Thống

đốc các tỉnh biên giới được ủy quyền đưa ra các quy tắc, quy chế đối với việc sắp đặt

địa điểm và vận hành chợ biên giới, cho phép những người buôn bán được vào, ra

chợ, quy định các mặt hàng được buôn bán trong chợ, quy định giờ đóng mở cửa chợ.

- Các trạm kiểm soát tạm thời: Bộ Nội vụ có thể ra lệnh thành lập các trạm

kiểm soát tạm thời để kiểm soát việc vào ra của một số nhà xuất nhập khẩu trong một

khoảng thời gian đã định sẵn. Biện pháp này thường được sử dụng trong các trường

hợp có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, vận chuyển trong một thời gian tương đối

dài. Đây là những thương vụ không hoàn toàn chỉ nằm trong phạm vi thương mại

biên giới.

Các hoạt động xuất nhập khẩu qua các trạm kiểm soát tạm thời thường không

liên tục. Thông thường đó là những thương vụ cụ thể với số lượng hàng hóa lớn vận

chuyển qua biên giới trong một khoảng thời gian đã được xác định trước do một số

nhà xuất nhập khẩu cụ thể thực hiện.

Đối với các hàng nhập khẩu, khi hàng đã mang đến khu vực đặt trạm kiểm

soát biên giới, cán bộ Hải quan có thể yêu cầu vận chuyển số hàng đó đến trạm hải

quan địa phương. Tại đó chủ hàng phải trình danh sách đơn mua hàng, danh sách các

kiện hàng và các giấy tờ liên quan khác và nộp thuế nhập khẩu. Sau đó, hàng hóa sẽ

được kiểm duyệt và cho phép nhập khẩu.

- Các trạm kiểm soát chính thức (hay các cửa khẩu chính thức): được Chính

phủ của cả hai bên đồng ý, phục vụ mục đích thương mại, thăm thân nhân và phát

triển quan hệ hữu hảo giữa nhân dân hai nước. Thông thường ngay tại (hoặc gần) các

cửa khẩu (trạm kiểm soát) này, ở cả 2 bên biên giới thường có một thị trấn nhỏ hoặc

một làng, bản có dân cư trú ngụ và những người dân này tạo nên những chợ biên mậu.

- Các điểm buôn bán ở biên giới (các cửa khẩu phi chính thức): có điều kiện

địa lý thuận lợi cho nhân dân sinh sống hai bên biên giới qua lại làm ăn buôn bán,

mặc dù đó không phải là những cửa khẩu được phê chuẩn một cách chính thức. Các hoạt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

động mậu dịch phi chính thức và buôn lậu thường được thực hiện qua các điểm này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 20

Các hàng hóa được vận chuyển qua các cửa khẩu phi chính thức thường là

hàng không hợp pháp và không được ghi vào giấy tờ sổ sách theo dõi như các hoạt

động buôn bán chính thức. Các hàng hóa được mua bán tại các chợ tạm biên giới và

tại các điểm có đặt trạm kiểm soát phải qua các thủ tục hải quan và phải chịu thuế

nhập khẩu. Các hàng hóa được khách du lịch đưa vào Thái Lan với số lượng ít và

không nhằm mục tiêu buôn bán thì được miễn khai báo, miễn nộp thuế nhập khẩu và

miễn các thủ tục hải quan. Trên thực tế, các cửa hàng miễn thuế là yếu tố quyến rũ

nhất đối với khách du lịch tại các địa điểm biên giới có trạm kiểm soát, hoặc các chợ

tạm biên giới nói trên.

Các thủ tục hải quan tại biên giới Thái Lan cũng rất đơn giản. Một nhà xuất

khẩu chỉ cần trình danh sách đơn hàng gửi, danh sách các kiện hàng và các giấy tờ

liên quan khác tại trạm hải quan địa phương, sau khi kiểm tra các giấy tờ này, hải

quan có thể cử cán bộ của mình đến kiểm tra số hàng được khai báo và theo dõi việc

vận chuyển số hàng đó qua cửa khẩu biên giới.

Các chính sách ưu đãi cụ thể dành cho thương mại biên giới được cụ thể như

sau: Đối với hàng hóa trao đổi thương mại qua biên giới giữa Thái Lan và nước láng

giềng, về cơ bản được hưởng mức thuế suất thuế xuất nhập khẩu ưu đãi hơn so với

thông thường. Về phát triển cơ sở hạ tầng, đối với các cửa khẩu chính thức, Nhà nước

trung ương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, còn đối với các điểm KTCK biên giới

khác phát sinh từ nhu cầu giao thương thực tế sẽ do chính quyền địa phương tự đầu tư

từ ngân sách của mình.

1.2.3. Phát triển các KKTCK ở Việt Nam

Việc hình thành các khu KTCK ở vùng biên giới Việt Nam là hoàn toàn phù

hợp với đường lối kinh tế đối ngoại, phù hợp với yêu cầu mở cửa thị trường, chuyển

đổi cơ cấu kinh tế, mang lại nhiều lợi thế cho nước ta:

- Tận dụng ưu thế gần gũi về vị trí địa lí (liền núi, liền sông, liền đường) nhằm

giảm chi phí giao thông vận tải và liên lạc. Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài

tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao bộ mặt địa phương.

- Tạo bước đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy các ngành nghề

dịch vụ khác ở địa phương phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng tích cực. Khai thác lợi thế về nguồn nhân lực nhằm tạo việc làm, nâng cao thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

21

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập, cải thiện đời sống của người dân vùng biên giới.

- Trên thực tế, nguồn lợi lớn nhất mà khu KTCK mang lại đó là thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế nhanh và cải thiện đời sống dân cư trong khu vực cửa khẩu nói riêng

và cả nước nói chung.

Việt Nam có đường biên giới chung với 3 quốc gia láng giềng: Trung Quốc,

Lào và Cam-pu-chia với tổng chiều dài đường biên giới trên 4000 km, hình thành 21

Khu KTCK và CKQT (đường bộ và đường sắt).

Bảng 1.2: Các CKQT và Khu KTCK của Việt Nam

STT Tên cửa khẩu Việt Nam Tên cửa khẩu Trung Quốc

1 Móng Cái (Quảng Ninh) Đông Hưng (Quảng Tây)

2 Hữu Nghị (Lạng Sơn) Hữu Nghị Quan (Quảng Tây)

3 Đồng Đăng (Lạng Sơn) Bằng Tường (Quảng Tây)

4 Thanh Thủy (Hà Giang) Thiên Bảo (Vân Nam)

5 Lào Cai (Lào Cai) Hà Khẩu (Vân Nam)

6 Tây Trang (Điện Biên) Sop Hun (Phong Xa Lỳ)

7 Na Mèo (Thanh Hóa) Bản Nơi (Hủa Phăn)

8 Nặm Cắn (Nghệ An) Nậm Căn (Xiêng Khoảng)

9 Cầu Treo (Hà Tĩnh) Na Pe (Bô Ly Khăm Xay)

10 Cha Lo (Quảng Bình) Thông Khàm (Khăm Muộn)

11 Lao Bảo (Quảng Trị) Huội Ka Ky (Sa-va-na Khẹt)

12 Bờ Y (Kom Tum) Giàng Giơn (A-ta-peu)

Tên cửa khẩu Việt Nam Tên cửa khẩu Cam-pu-chia

13 Mộc Bài (Tây Ninh) Ba Vét (Xray Viêng)

14 Xa Mát (Tây Ninh) Trapeang-Plon (Công Pông Chàm)

15 Vĩnh Xương (An Giang) Ca-om-Sno (Pray Veng)

16 Tịnh Biên (An Giang) Phơ-Nông-Đơn (Kri Vông)

17 Thường Phước (Đồng Tháp) Coc-Rô-Ca (Pray Veng)

18 Dinh Bà (Đồng Tháp) Bon-tia Chắc Cray (Pray Veng)

19 Hoa Lư (Bình Phước) X-Nun (Cro-Chê)

20 Lệ Thanh (Gia Rai) An Đông Pếch (Ratana Kiri)

21 Hà Tiên (Kiên Giang) Lốc (Căm Pốt)

[Nguồn: www.tailieu.vn ] “Vành đai” cửa khẩu biên giới Việt - Trung có tổng chiều dài 1.449 km, qua 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

22

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh của Việt Nam (Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,

Quảng Ninh) và 2 tỉnh của Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) với hệ thống cửa

khẩu đường sắt, đường bộ và đường biển.

Bảng 1.3: “Vành đai” CKQT khu vực biên giới Việt - Trung

STT CKQT của Việt Nam CKQT đối đẳng của Trung Quốc

1 Móng Cái (Quảng Ninh) Đông Hưng (Quảng Tây)

2 Hữu Nghị (Lạng Sơn) Hữu Nghị Quan (Quảng Tây)

3 Đồng Đăng (Lạng Sơn) Bằng Tường (Quảng Tây)

4 Thanh Thủy (Hà Giang) Thiên Bảo (Vân Nam)

5 Lào Cai (Lào Cai) Hà Khẩu (Vân Nam)

Nguồn :[5]

Đây là vị trí hết sức quan trọng của khu vực TDMN phía Bắc về các mặt kinh

tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội và đặc biệt là về kinh tế. Đây là cửa

ngõ giao lưu giữa các tỉnh phía Bắc, các tỉnh khác trong nước và các tỉnh láng giềng

(Lào, Cam-pu-chia) với Trung Quốc.

Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới, năm 2007, Chính phủ đã

quyết định phê duyệt thành lập 8 khu KTCK ở khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

Với tổng diện tích là 1.342 km2, dân số khoảng 143,4 nghìn người, chiếm 3%

diện tích và 3,7% dân số các tỉnh biên giới Việt - Trung (2009). Việc phát triển và

phân bố các khu KTCK ở khu vực này tương đối hợp lí, có một số khu KTCK phát

huy có hiệu quả như: khu KTCK Móng Cái, Khu KTCK Lạng Sơn, khu KTCK Lào

Cai. Các khu KTCK ở khu vực này là đầu mối giao thông quan trọng giữa Việt Nam

và Trung Quốc, trong đó khu KTCK Lào Cai, Lạng Sơn và Móng Cái - Quảng Ninh

là những điểm quan trọng nhất trên toàn tuyến biên giới Việt - Trung [9].

Các KKTCK đều phát triển theo hướng phát huy ưu thế của Thương mại và

Du lịch, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có khu KTCK cũng như của các

tỉnh ở bên trong nội địa. Tổng kim ngạch X-NK qua 8 khu KTCK biên giới Việt -

Trung năm 2006 đạt 2,2 tỉ USD (khoảng 59,8% kim ngạch X-NK qua các khu KTCK

của cả nước), chiếm 85,4% (khoảng 4.648 tỉ đồng) tổng thu ngân sách Nhà nước của

các khu KTCK toàn quốc. Trong đó thuế X-NK đạt trên 1.200 tỉ đồng (chiếm 80%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

23

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tổng thu ngân sách qua các khu KTCK cả nước), thu hút 4.928,5 tỉ đồng vốn đầu tư

khác nhau vào khu vực này (chiếm khoảng 86,8% tổng số vốn đầu tư vào các khu

KTCK của cả nước).

Với lợi thế về phát triển sớm và sự hình thành các khu KTCK ở đây đều có

mạng giao thông kết nối với hậu phương qua các trục quốc lộ liên vùng như: 18, 1A,

1B, 70,… các khu KTCK góp phần nâng cao hiệu quả công tác của các cấp, các

ngành, cải thiện đời sống nhân dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của tỉnh sở tại, có tác

dụng lan tỏa thúc đẩy sự phát triển các vùng lân cận.

Tiểu kết chương 1

Phát triển KKTCK biên giới là một vấn đề mới nảy sinh trong quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, xu

hướng giao lưu kinh tế giữa các nước tăng lên, các địa phương có cửa khẩu biên giới

đã tận dụng lợi thế của cửa khẩu đẩy mạnh hoạt động XNK, XNC với nước láng

giềng. Đồng thời với quy mô giao lưu hàng hóa ngày càng tăng lên, nhu cầu mở rộng

hoạt động kinh tế tại các cửa khẩu biên giới dẫn đến việc xây dựng các KKTCK. Vì

thế, từ chỗ là nơi kiểm soát dân cư đi lại hai nước, tại các cửa khẩu biên giới phát

triển mạnh giao lưu thương mại, du lịch dịch vụ, đầu tư và sản xuất phục vụ phát triển

kinh tế trước hết của các địa phương biên giới, và thông qua đó, thúc đẩy sự phát

triển kinh tế các địa phương khác trong cả nước. Qua nghiên cứu cơ sở khoa học

hình thành và phát triển khu KTCK Đông Bắc, có thể nói rằng, việc phát triển khu

KTCK Đông Bắc là một yêu cầu tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế

thị trường ở tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Đây là mô hình kinh tế mới hứa hẹn

khả năng phát triển mạnh trong thời gian tới, đòi hỏi các nhà quản lý từ Trung ương

đến địa phương phải tổng kết, rút kinh nghiệm, đặc biệt là những cơ chế, chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

24

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả, mang lại những lợi ích thiết thực.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Ở VÙNG

ĐÔNG BẮC VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

2.1. Khái quát chung về các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam

2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ

Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội là nhân tố quan

trọng tác động đến sự phát triển hoạt động biên mậu của các tỉnh Đông Bắc Việt

Nam, trong đó vị trí địa lí được coi là nguồn tài nguyên của quốc gia. Do đó cần phải

nắm rõ các đặc điểm này để khai thác chúng một cách có hiệu quả. Không gian lãnh

thổ vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam bao gồm 4 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai với tổng diện tích là 29.327,5 km2 (10,6% diện tích cả nước). Số dân

là 2.697,2 nghìn người (2013) chiếm khoảng 4,3% dân số cả nước.

Bảng 2.1. Diện tích và dân số các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam năm 2013

Tên tỉnh

Lạng Sơn Diện tích (km2) 8.320,8 Dân số (nghìn ngƣời) 751,2

Cao Bằng 6.707,9 517,9

Hà Giang 7.914,9 771.2

Lào Cai 6.383,9 656,9

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục thống kê của vùng Đông Bắc năm 2013

Lãnh thổ vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam có khoảng 1000 km đường biên

giới tiếp giáp với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc) ở phía Bắc, phía Đông

giáp biển, phía Tây và phía Nam tiếp giáp với các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái,

Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng. Đây là khu

vực có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng, kinh tế, chính trị và văn

hóa xã hội, đối ngoại, đặc biệt là về kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

nói riêng và cả nước nói chung. Vùng có tiềm năng lợi thế về nông – lâm nghiệp,

khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu và kinh tế biển. Đây cũng là vùng có nhiều dân

tộc anh em sinh sống với bản sắc văn hóa riêng và độc đáo, có mối quan hệ mật thiết

với thủ đô Hà Nội với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi cơ bản nhưng cũng đặt ra không ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

25

http://www.lrc.tnu.edu.vn

những thách thức.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc

c ắ B g n ô Đ g n ù v h n

í

h c h n à h ồ đ n ả B

.

.

ì

1 2 h n H

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

26

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Địa hình, địa mạo

Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hoặc núi đất.

Phần phía tây, được giới hạn bởi thung lũng sông Hồng và thượng nguồn sông Chảy,

cao hơn, được cấu tạo bởi đá granit, đá phiến và các cao nguyên đá vôi.

Phần phía bắc sát biên giới Việt - Trung là các cao nguyên (sơn nguyên) lần

lượt từ tây sang đông gồm: cao nguyên Bắc Hà, cao nguyên Quản Bạ, cao nguyên Đồng

Văn. Hai cao nguyên đầu có độ cao trung bình từ 1000 - 1200 m. Cao nguyên Đồng Văn cao 1600m. Sông suối chảy qua cao nguyên tạo ra một số hẻm núi dài và sâu. Cũng có

một số đồng bằng nhỏ hẹp, đó là Thất Khê, Lạng Sơn, Lộc Bình, Cao Bằng.

Phía đông, từ trung lưu sông Gâm trở ra biển, thấp hơn có nhiều dãy núi hình

vòng cung quay lưng về hướng Đông lần lượt từ Đông sang Tây là vòng cung Sông

Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều… Các dãy núi vòng cung này hầu như đều

chụm đuôi lại ở Tam Đảo.

Các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam đều là các tỉnh miền núi có địa hình

núi cao và phức tạp, hệ thống sông suối nhỏ khá dày đặc làm cho địa hình bị chia cắt,

ở các xã vùng sâu đi lại tương đối khó khăn nhất là vào mùa mưa. Điều này gây khó

khăn cho việc cư trú tập trung của dân cư, hoạt động sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng

và hoạt động xuất nhập khẩu theo đường mòn. Tình trạng lợi dụng đường mòn lối tắt

ở những nơi địa hình hiểm trở để vận chuyển hàng lậu vẫn diễn ra phức tạp.

2.1.2.2. Tài nguyên khí hậu, đất và nước

Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió

mùa song do yếu tố vị trí địa lí và địa hình chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc

nên khí hậu của vùng mang tính chất á nhiệt đới, khí hậu có sự phân hóa thành 2 mùa

rõ rệt : mùa đông và mùa hạ. Mùa hạ có gió mùa Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến

tháng 9 thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ

tháng 11 đến tháng 3 năm sau thời tiết lạnh khô và ít mưa. Nhiệt độ trung bình tháng

I từ 12 – 150C, tháng VII khoảng 250C. Lượng mưa trung bình năm dao động từ

1500 – 2000mm/năm; độ ẩm không khí trung bình 80 – 85%.

Khí hậu của vùng có sự phân hóa theo đai cao. Từ khí hậu nhiệt đới chân núi

đến khí hậu á nhiệt đới ở độ cao 600 -1800m và khí hậu ôn đới núi cao ở độ cao trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

27

http://www.lrc.tnu.edu.vn

1800m. Thuận lợi phát triển đa dạng các loại cây trồng như cây ăn quả nhiệt đới, á

nhiệt đới, ôn đới, cây dược liệu.. Tuy nhiên, ở những nơi núi cao cũng hay xảy một số

hiện tượng thời tiết cực đoan như băng giá, sương muối, tuyết rơi ảnh hưởng đến sự

phát triển của cây trồng, vật nuôi, sức khỏe và hoạt động sản xuất của con người.

Tổng diện tích đất tự nhiên của vùng là 2.933,8 nghìn ha, gồm 3 nhóm chính:

đất feralit ở các miền núi thấp; đất feralit mùn trên núi cao và đất phù sa do các con

sông bối đắp.

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất các tỉnh biên giới vùng

Đông Bắc Việt Nam năm 2013

Đơn vị: Nghìn ha

Tỉnh Đất ở Tổng diện tích Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng

Lạng Sơn 832,1 Đất sản xuất nông nghiệp 108,7 568,4 27,5 7,2

Cao Bằng 670,8 94,2 534,0 14,6 5,1

Hà Giang 791,5 156,1 561,9 13,6 6,9

Lào Cai 638,4 84,2 334,9 20,4 3,9

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục thống kê của vùng Đông Bắc năm 2013

Vùng Đông Bắc có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với mật độ 0,6 – 1,2 km/km2. Nguồn nước mặt chủ yếu là hệ thống sông, suối, hồ với nhiều hệ thống sông

lớn chảy qua như sông Hồng, sông Chảy sông Lô, sông Kỳ Cùng, sông Mã,… Nhìn

chung, nguồn nước tương đối dồi dào,chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn cấp nước

cho sinh hoạt và sản xuất.

2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản

Vùng có tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại khác

nhau. Nhóm khoáng sản kim loại bao gồm: sắt, mangan, nhôm, chì, kẽm và vàng;

kim loại hiếm thì có thiếc, môlipđen và thủy ngân. Khoáng sản phi kim loại có than

antranxit chất lượng tốt, dồn ép thành tảng rất cứng có tỉ lệ cacbon ổn định 80 - 90%

với nhiệt lượng cao từ 7350 – 8200kcal/kg và trữ lượng than lớn nhất ở mỏ than nâu Na Dương với diện tích 150km2, trữ lượng khoảng 96,6 triệu tấn phục vụ cho nhà

máy nhiệt điện Na Dương, than bùn ở Nà Nò huyện Lộc Bình. Các loại khoáng sản

phục vụ cho xây dựng rất phong phú bao gồm: các loại đá cacbonat, đá sét, cát cuội,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

28

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sỏi, cao lanh, cát kết, sét vôi, đá maific.

Đây là vùng duy nhất ở nước ta có mỏ apatit đang khai thác với trữ lượng lớn

và tập trung, đặc biệt là ở Lào Cai với trữ lượng 1,4 tỉ tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất

lân phục vụ nông nghiệp ở nước ta và xuất khẩu.

Vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam là vùng có nhiều tiềm năng khoáng sản,

đây là lợi thế để phát triển tổng hợp ngành công nghiệp. Những mỏ này đang ở dạng

tiềm năng và mới chỉ được khai thác với quy mô nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng

đối với ngành công nghiệp nước ta nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng.

2.1.2.4. Tài nguyên du lịch

Đây là nơi hội tụ đầy đủ nhiều tiềm năng du lịch đặc sắc, mang đậm các đặc

trưng cơ bản về đất nước và con người Việt Nam, có nhiều nét riêng biệt không hề có

ở những khu vực khác. Nhiều điểm du lịch nổi tiếng đã và đang là điểm đến hấp dẫn

của du khách trong và ngoài nước.

Vùng này bao gồm nhiều dãy núi trùng điệp, hùng vĩ như dãy núi Hoàng Liên

Sơn được mệnh danh là “mái nhà của Đông Dương”, với đỉnh cao nhất là Phanxipăng

cao 3.142m và hàng chục đỉnh núi khác có độ cao trên dưới 3.000m. Những dãy núi

nơi đây có đặc điểm bị chia cắt rất mạnh và có tính phân bậc, vì thế tạo nên nhiều

cảnh quan đẹp và di tích tự nhiên bao gồm các thác nước, những thung lũng mở rộng

và vực thẳm. Lào Cai có nhiều danh lam, thắng cảnh như các hang động, đền, chùa,

đặc biệt la khu nghỉ mát Sa Pa, Bắc Hà. Phát triển tốt về du lịch sẽ tạo ra công ăn việc

làm cho nhân dân, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Nhiều loại hình du lịch và

đầu tư tại Lào Cai trong những năm gần đây được phát triển mạnh; đó là du lịch sinh

thái, du lịch văn hoá thôn bản, du lịch mạo hiểm. Sa Pa là thị trấn du lịch nổi tiếng

nằm ở độ cao 1.500m thuộc tỉnh Lào Cai đẹp và thơ mộng, khí hậu quanh năm mát

mẻ. Sapa huyền diệu với những rặng sa mu xanh ngát, cảnh đẹp tự nhiên như Thác

Bạc,cầu Mây, cổng trời,…Các địa danh khác như cao nguyên Mẫu Sơn (Lạng Sơn),

Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai),...được ví như bức tranh tuyệt tác

vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng, có đầy đủ mọi điều kiện tự nhiên thuận lợi

để xây dựng các khu du lịch miền núi.

Mặt khác, nơi đây còn có thêm những hệ thống hang động của địa hình Karst

thuộc vùng núi đá vôi. Các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 hang có giá trị khảo cổ

Thời kỳ đồ đá, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn. Ngoài giá trị thiên nhiên, các

hang động này còn có các sự tích hoặc gắn với các sự kiện lịch sử như Hang Pắc Bó

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Cao Bằng). Du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 29

thiên nhiên vốn rất phong phú với nhiều khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia và khu

rừng văn hóa - lịch sử - môi trường, với những danh lam thắng cảnh như hồ Thác Bà,

Thác Bản Giốc, Thác Bạc...

Đặc biệt, vùng rất có ý nghĩa về lịch sử cội nguồn, nhiều di tích gắn bó với

truyền thuyết và lịch sử dân tộc, di tích lịch sử gắn với từng giai đoạn cách mạng như

Hang Pắc Bó (Cao Bằng), đang tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc trên vùng đất

này phát triển mạnh về du lịch để xóa nghèo vươn lên làm giàu bền vững.

2.1.3. Dân cƣ và lao động

2.1.3.1. Dân số và dân tộc

Theo số liệu của Tổng cục thống kê dân số của các tỉnh biên giới vùng Đông

Bắc Việt Nam là 2.697,2 nghìn người (2013) chiếm khoảng 4,3% dân số cả nước,

trong đó nam chiếm 50,2%, nữ chiếm 49,8%. Mật độ dân số trung bình là 112 người/km2, nơi có mật độ cao nhất là Lào Cai 102 người/km2, nơi có mật độ thấp nhất là Cao Bằng 77 người/km2. Phần lớn dân cư sống ở nông thôn (80%), dân thành thị

chiếm tỉ lệ thấp (20%). Dân cư thưa thớt, có sự phân bố không đều, tập trung ở các

thành phố, thị xã,thị trấn, càng lên vùng núi cao dân cư càng thưa thớt. Giao thông đi

lại ở các xã vùng sâu vùng xa còn khó khăn do địa hình hiểm trở và chia cắt sâu lớn

gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt và phát triển kinh tế của người dân.

Đây là địa bàn có nhiều dân tộc sinh sống, một nửa số dân là đồng bào các dân

tộc. Ở đây có trên 20 dân tộc sinh sống trong đó chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng, Dao,

Mông, Hoa, Sán Chay, Sán Chỉ,…còn lại là các dân tộc ít người khác. Mỗi dân tộc có

bản săc văn hóa và truyền thống, kinh nghiệm riêng trong sản xuất và chinh phục tự

nhiên. Các dân tộc Tày, Nùng chủ yếu là sản xuất nông nghiêp. Đặc biệt là gần 1

triệu người Hoa đang sinh sống ở Việt Nam, sẽ là chiếc cầu nối tốt cho sự hợp tác

kinh tế hai bên và sẽ góp phẩn phát triển buôn bán qua biên giới hai nước trong thời

gian tới.

2.1.3.2. Trình độ của lực lượng lao động

Vùng có kết cấu dân số trẻ, số dân trong độ tuổi lao động chiếm trên 50% tổng

số dân nên đây là vùng có nguồn lao động dồi dào, năng động và có sức sáng tạo

nhưng đồng thời cũng là sức ép đối với vấn đề giải quyết việc làm, phá rừng làm

nương rẫy và đặc biệt là buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là các xã giáp biên và các

vấn đề xã hội khác. Số lượng lao động dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

còn hạn chế, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, lao động đã qua đào tạo không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 30

nhiều, chiếm tỉ lệ nhỏ. Đặc biệt là số lao động có có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao

đẳng, đại học rất ít, chỉ chiếm dưới 15% trong tổng số lao động.

Bảng 2.3. Sự thay đổi cơ cấu lao động đã qua đào tạo của một số tỉnh biên giới

vùng Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012

Đơn vi: %

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

Lạng Sơn 11,0 12,6 12,1 12,4 13,6

Cao Bằng 16,7 15,5 16,7 15,0 19,2

Hà Giang 7,6 9,0 10,7 10,8 9,8

Lào Cai 9,6 14,0 11,0 16,0 16,5

Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ tổng cục thống kê

Lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng nhưng tốc độ tăng còn chậm và chưa

bền vững, thiếu nguồn lao động chất lượng cao. Tăng nhanh nhất là tỉnh Lào Cai,

tăng 6,9% từ 9,6% (2008) lên 16,5% (2012), số người trong độ tuổi lao động đã qua

đào tạo chiếm tỉ lệ thấp nhất và tăng chậm nhất là tỉnh Hà Giang , tăng 2,2% trong

giai đoạn 2008 - 2012.

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Vùng biên giới Đông Bắc tuy còn nghèo, cơ sở vật chất còn lạc hậu, đời sống

nhân dân còn khó khăn nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế.Vùng có

điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế nông – lâm nghiệp, dịch vụ, công

nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng. Kinh tế cửa khẩu cũng là ngành

kinh tế chủ đạo do vùng là một địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội.

Nhờ phát huy hiệu quả tiềm năng sẵn có, xuất phát điểm từ một nền kinh tế

chậm phát triển, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, nhưng vùng đã có tốc độ tăng

trưởng kinh tế khá nhanh và ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần

tỉ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.

Trong đó khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng trưởng nhanh nhất. Kinh tế

cửa khẩu ngày càng phát triển và khai thác được thế mạnh của vùng, tạo ra nguồn thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

31

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớn để đầu rư phát triển cơ sở hạ tầng và động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển.

2.1.5. Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội

2.1.5.1. Giao thông

Vùng biên giới Đông Bắc có mạng lưới giao thông phân bố tương đối rộng

khắp, không ngừng được mở rộng và nâng cấp, bao gồm hệ thống đường quốc lộ, tỉnh

lộ và các tuyến đường xã. Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt có vai trò đặc

biệt quan trọng, nối liền các tỉnh trong vùng với nhau, các tỉnh đồng bằng phụ cận Hà

Nội và xa hơn là các tỉnh phía Nam. Đây là điều kiện rất thuận lợi để vùng đẩy mạnh

phát triển kinh tế, giao lưu hàng hóa với các vùng trong nước, đảm bảo vận chuyển

nhanh, có hiệu quả hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước với Trung Quốc qua biên

giới các tỉnh.

Hệ thống giao thông của vùng rất phong phú: Hệ thống giao thông tỉnh Lạng

Sơn bao gồm: Quốc lộ 1A nối Lạng Sơn - Bắc Giang - Bắc Ninh - Hà Nội - Các tỉnh

phía Nam dọc theo chiều dài đất nước. Quốc lộ 1B nối Lạng Sơn - Thái Nguyên. Quốc

lộ 4A nối Đồng Đăng - Thất Khê đi Cao Bằng 148km. Quốc lộ 4B nối Lạng Sơn - Lộc

Bình - Đình Lập đi qua tỉnh Quảng Ninh. Về đường sắt có tuyến đường sắt liên vận quốc

tế Hà Nội - Lạng Sơn - Đồng Đăng đang vân hành và khai thác có hiệu quả.

Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài 264 km vừa được đưa vào sử dụng có

điểm đầu tại nút giao của đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long với Quốc lộ 2; điểm cuối

tại vị trí đấu nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu tại xã Quang Kim, huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Tuyến đi qua địa phận 5 tỉnh và thành phố: Thành phố Hà Nội

và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai. Được thiết kế theo tiêu chuẩn

đường cao tốc hiện đại nhất Việt Nam với tốc độ chạy xe tối thiểu từ 80 km -

100 km/h, Dự án có tổng mức đầu tư lên tới 19.984 tỷ đồng (1,249 tỷ USD). Đây là

dự án đường cao tốc đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng do nhà đầu tư (Công ty

Đầu tư Phát triển đường cao tốc Việt Nam - VEC) tự huy động vốn, không sử dụng

vốn ngân sách nhà nước.

Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào Cai dài

62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải khoảng 1 triệu tấn/năm

và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm và trong giai đoạn 2015 - 2020 sẽ triển khai dự án

sân bay Lào Cai, tỉnh đề nghị chính phủ cho phép kêu gọi đầu tư nước ngoài đối với

dự án này.

Vùng cũng có mạng lưới giao thông trong thành phố, thị trấn tương dối hoàn chỉnh,

32

đồng bộ, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn có đường ô tô đi đến trung tâm xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực ảnh hƣởng đến sự phát triển KTCK vùng Đông Bắc

c ắ B g n ô Đ g n ù v K C T K n ể i r t t á h p ự s n ế đ g n ở ư h h n ả

c ự

l

n ồ u g n ồ đ n ả B

.

2

.

ì

2 h n H

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

33

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.1.5.2. Phát triển thông tin liên lạc, giáo dục y tế

Mạng lưới thông tin liên lạc của vùng phát triển khá nhanh chóng, được đầu tư

đồng bộ, hiện đại về trang thiết bị, công nghệ, đội ngũ tổ chức điều hành.. đáp ứng

được nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội. Mạng lưới viễn thông kĩ thuật

số hiện đại được kết nối bằng cáp quang tới tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh

thành trong nước và quốc tế. Cơ sở vật chất trường học ngày càng được đầu tư. Đội

ngũ giáo viên ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển

giáo dục đặc biệt là giáo dục chuyên nghiệp sẽ góp phần đào tạo bổ sung một nguồn

nhân lực có chất lượng, có chuyên môn phục vụ trong các ngành và các lĩnh vực.

Bảng 2.4. Số cán bộ ngành y và ngành dƣợc của 4 tỉnh biên giới

Đông Bắc năm 2013

Đơn vị: Người

Ngành y Ngành dƣợc

Tỉnh Nữ hộ Bác sĩ Y sĩ Y tá Dƣợc tá sinh Dƣợc sĩ cao cấp Dƣợc sĩ trung cấp

Lạng Sơn 599 712 934 403 40 156 8

Cao Bằng 518 711 888 344 25 118 17

Hà Giang 459 1382 954 382 41 212 10

Lào Cai 495 939 981 411 35 321 25

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục thống kêcủa vùng Đông Bắc năm 2013

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến năm 2013 trên địa bàn toàn vùng

biên giới Đông Bắc có trên 2.000 trường học, trong đó có 942 trường tiểu học, 870

trường trung học cơ sở, 142 trường trung học phổ thông và 137 trường phổ thông cơ

sở, có khoảng 15.000 sinh viên đang theo học tại các trường cao đẳng và đại học trên

cả nước.

Trên địa bàn vùng có 1143 cơ sở khám chữ bênh trực thuộc sở y tế, trong đó

có 76 bệnh viện, 952 trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp. Tất cả các tỉnh đều có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

34

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên 200 cơ sở khám chữa bệnh. Mạng lưới y tế ngày càng phát triển tuyến tỉnh đến

tuyến huyện, xã. Cơ sở vật chất y tế được đầu tư bổ sung, hoàn thiện góp phần giảm tỉ

lệ sinh và bệnh tật tăng cường sức khỏe và tuổi thọ cho nhân dân.

2.1.5.3. Nguồn vốn đầu tư

Hệ thống hạ tầng đồng bộ cùng với những cơ chế thông thoáng và nhiều chính

sách ưu đãi cho các nhà đầu tư đã tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn khác nhau vào

vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam.

Bảng 2.5. Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm 2013

Tổng vốn đăng ký Tỉnh Số dự án (triệu USD)

Cao Bằng 4 15,6

Lạng Sơn 3 37,2

Lào Cai 1 0,3

Hà Giang - -

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục thống kê của vùng Đông Bắc năm 2013

Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục có xu hướng tăng. Các nguồn vốn chú

trọng xây dựng hạ tầng khu vực các cửa khẩu, xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông

thôn. Thu hút FDI tuy còn ở mứcthấp so với cả nước song có xu hướng tăng trong

những năm gần đây, nhiều dự án có quy mô lớn dần đi vào hoạt động ổn định. Các

nguồn vốn đầu tư là cơ sở để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các trung tâm thương

mại, các khu công nghiệp, hình thành các khu vực dân cư đông đúc với các hoạt động

thương mại, dịch vụ sầm uất.

2.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động KKTCK tiểu vùng Đông Bắc

2.2.1. Xu hƣớng toàn cầu hóa, khu vực hóa

Phát triển thương mại biên mậu qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc từ lâu

được hai Nhà nước và các doanh nghiệp hai nước coi là vấn đề quan trọng trong phát

triển kinh tế đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế. Nó sẽ là cơ sở, là cầu nối để các tỉnh,

các doanh nghiệp của cả Trung Quốc và Việt Nam có thể liên kết và hợp tác với nhau.

Là hai nước đang phát triển, Trung Quốc và Việt Nam đều đang tiến hành cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

35

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cách mở cửa và đổi mới kinh tế. Mặc dù thời gian bắt đầu và mức độ cải cách mở cửa

có khác nhau, nhưng cả hai quốc gia đều rất cần môi trường quốc tế hòa bình, ổn định

để phát triển kinh tế, hiện đại hóa đất nước và nâng cao vị thế trên trường quốc tế

trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu sắc.

Với những lợi thế trong quá trình phát triển thương mại biên mậu giữa hai

quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế mở, ưu tiên phát triển hợp tác và giao lưu

kinh tế giữa hai nước láng giềng theo phương châm “Láng giềng hữu nghị, hợp tác

toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” hoạt động thương mại biên mậu giữa

Việt Nam và Trung Quốc sẽ có điều kiện để phát triển ở mức cao. Đây sẽ là cơ sở ban

đầu có tác động quan trọng trong quá trình hợp tác cùng phát triển giữa hai nước Việt

– Trung, giữa các địa phương và doanh nghiệp của hai nước.

2.2.2. Quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam -Trung Quốc

Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có truyền thống hữu nghị lâu đời đều

lựa chọn con đường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng Sản, nhân dân hai nước đặc biệt là cư dân sống ở khu vực biên giới từ lâu đã có

quan hệ tốt đẹp qua lại thăm thân, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu, qua đường mòn

biên giới ngoài vấn đề chính trị – xã hội, trong phát triển kinh tế, Việt Nam và Trung

Quốc còn có nhiều điểm tương đồng về trình độ phát triển, cùng trong quá trình

chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Cơ cấu hàng hóa, tập quán

tiêu dùng cũng có nhiều điểm bổ sung cho nhau. Hơn nữa, điều quan trọng là có nhu

cầu mở rộng hợp tác để phát triển. Do đó việc hai nước kí Hiệp Định phân chia

đường biên giới trên bộ và được Quốc Hội hai nước phê chuẩn và đầu năm 2000 là

môi trường tốt để đẩy mạnh hợp tác toàn diện giữa hai quốc gia. Sự hình thành và

phát triển của hoạt động biên mậu phụ thuộc chặt chẽ vào sự ổn định chính trị, an

ninh biên giới trong từng nước, giữa các nước có đường biên giới chung và các nước

trong khu vực.

2.2.3. Nhân tố tự nhiên

Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam có chung biên giới đường bộ với

Trung Quốc dài khoảng 1000km trải dài từ Tây sang Đông. Mặc dù có địa hình phức

tạp với 80% diện tích là vùng núi cao, rừng rậm nhưng có nhiều tài nguyên, khoáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

36

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản có khả năng phát triển nông, lâm nghiệp, năng lượng và vị trí địa lý thuận lợi để

phát triển kinh tế biên mậu. Kinh tế biên mậu thường diễn ra ở các thị trấn, thị tứ và

đầu mối giao thông.

Đặc biệt hơn, các tỉnh Đông Bắc có biên giới với Trung Quốc là vị trí tiền tiêu

của Tổ quốc, có vai trò đặc biệt về an ninh quốc phòng, là nơi hàng giờ diễn ra hoạt

động XNK hàng hóa giữa hai nước và giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân

tộc của hai quốc gia láng giềng.

Việt Nam có biên giới trên bộ với Trung Quốc qua hai tỉnh Quảng Tây và Vân

Nam.Quảng Tây là tỉnh miền núi phía Nam của Trung Quốc tiếp giáp với 2 tỉnh Lạng

Sơn,Cao Bằng của Việt Nam. Đây là tỉnh có tới 7 huyện có biên giới đất liền với Việt

Nam. Kể từ khi chính phủ hai nước đều áp dụng chính sách mở cửa biên giới, tỉnh

miền núi phía Nam Trung Quốc này được đô thị hóa với tốc độ nhanh và từng bước

trở thành nơi trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa Việt Nam với Trung Quốc. Vân Nam

là tỉnh phía Tây Nam của Trung Quốc giáp với tỉnh Hà Giang, Lào Cai của vùng

Đông Bắc Việt Nam. Từ nhiều năm nay, Việt Nam là nơi các doanh nghiệp từ các

tỉnh của Trung Quốc có thể buôn bán, trao đổi các loại hàng hóa với Việt Nam.

Với các yếu tố về điều kiện tự nhiên đã nêu trên, các tỉnh thuộc khu vực thị

trường biên giới Việt Nam – Trung Quốc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển

việc mua bán trao đổi hàng hóa và phát triển các hoạt động hợp tác về kinh tế - xã hội

khác. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp thuộc các tỉnh biên giới

Việt Nam và Trung Quốc vẫn tiếp tục đẩy mạnh giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa

và sẩn phẩm để đáp ứng nhu cầu về mọi mặt của đời sống dân cư, kinh tế - xã hội của

đất nước.

2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, các vấn đề giáo dục, y tế,

phong tục tập quán,… cũng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế biên mậu. với

469USD/người. Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam vẫn là khu vực khó

khăn với trên 30 dân tộc sinh sống. Trình độ dân trí ở đây nhìn chung còn rất thấp với

tỉ lệ mù chữ cao, trình độ văn hóa thấp. Số lao động qua đào tạo chỉ chiếm 5% lực

lượng lao động của vùng, đáng chú ý là trong số này chủ yếu là giáo viên và bác sỹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

37

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Do trình độ lao động thấp, chủ yếu là lao động giản đơn dựa vào kinh nghiệm là

chính, không qua đào tạo nên năng suất lao động thấp, giá trị cá biệt của hàng hóa cao

nhưng chất lượng của sản phẩm còn hạn chế, vì thế khả năng cạnh tranh của sản

phẩm không cao. Cơ cấu kinh tế vẫn còn ở mức lạc hậu, nông – lâm nghiệp vẫn

chiếm tỉ trọng cao khoảng 55%, do đó thu nhập bình quân đầu người vẫn ở mức thấp.

Vấn đề này sẽ dẫn đến hàng loạt các khó khăn khác như: Đời sống văn hoá tinh thần

không được đảm bảo, các dịch vụ xã hội còn thiếu và ở mức yếu kém. Đây là những

khó khăn cho việc phát triển giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới.

Bảng 2.6. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2003 – 2010

Đơn vị: USD

STT Tỉnh 2003 2006 2009 2010

1 Lạng Sơn 127 236 406 496

3 Lào Cai 109 225 375 445

3 Cao Bằng 72 150 229 310

4 Hà Giang 77 145 235 327

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê của vùng Đông Bắc qua các năm

GDP bình quân đầu người có xu hướng tăng và ổn định. GDP bình quân đầu

người tăng nhanh nhất là tỉnh Lạng Sơn, tăng 369 USD giai đoạn 2003 -2010, tăng

chậm nhất là tỉnh Cao Bằng, tăng 336USD. Năm 2010, Lạng Sơn là tỉnh có GDP

bình quân đầu người cao nhất với 469USD/người. Thứ hai là tỉnh Lào Cai với 445

USD/người và sau đó là tỉnh Hà Giang là 327 USD/người. Thấp nhất là tỉnh Cao

Bằng với 310 USD/ người.

2.2.5. Chính sách phát triển biên giới

2.2.5.1. Chính sách phát triển biên mậu của Trung Quốc

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt các chính sách mới, theo hướng

hạn chế các chính sách ưu đãi, áp dụng các chính sách chặt chẽ, cụ thể hơn đới với

hoạt động thương mại biên mậu, với những nội dung chủ yếu sau:

- Về thuế quan và các ưu đãi thuế: đối với các hàng hóa nhu yếu phẩm hàng

ngày nhập khẩu từ các nước có chung đường biên giới dưới hình thức trao đổi của

dân cư biên giới được miễn các loại thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng nếu giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

38

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hàng hoá không quá 1000 NDT/người/ngày. Nếu giá trị trao đổi lớn hơn hạn mức quy

định này thì phần vượt trội sẽ phải chịu mức thuế suất theo quy định đối với mỗi mặt

hàng cụ thể. Mức hạn định này sau đó đã được điểu chỉnh lên mức 3000 NDT/người

trong một ngày.

Đối với hàng hóa NK do các nước có chung đường biên giới sản xuất, dưới

hình thức mậu dịch tiểu ngạch biên giới (hình thức trao đổi thương mại biên mậu có

giá trị nhỏ), ngoại trừ hàng hóa là thuốc lá, rượu, mỹ phẩm, sẽ được giảm 50% thuế

NK và thuế giá trị gia tăng có liên quan trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 1998.

Từ năm 1998 trở lại đây, chính phủ Trung Quốc phân cấp quản lý thu thuế biên mậu

cho chính quyền địa phương trên cơ sở nguyên tắc: Mức thuế suất mỗi địa phương

đưa ra đối với các mặt hàng cùng chủng loại phải thấp hơn mức thuế của Trung ương,

cấp huyện, thị quy định và phải thấp hơn mức thuế của cấp tỉnh và chỉ được thu ở các

cửa khẩu địa phương, còn các cửa khẩu quốc tế do Hải quan thu và nộp về ngân sách

Trung ương. Toàn bộ số tiền thuế thu được để lại cho địa phương đầu tư cơ sở hạ

tầng. Doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK dưới hình thức mậu dịch tiểu ngạch

biên giới được hưởng các chính sách hoàn thuế áp dụng cho các giao dịch thương mại

thông thường theo các thủ tục hoàn thuế chung.

- Về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu qua hoạt động kinh tế biên mậu với số

lượng nhỏ: theo quy định của Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế, các doanh nghiệp

muốn tham gia trao đổi dưới hình thức mậu dịch tiểu ngạch biên giới phải thỏa mãn

các điều kiện sau: vốn đăng ký phải từ 500.000 NDT trở lên, hoạt động trong các lĩnh

vực kinh doanh đã quy định, có đủ năng lực về các phương tiện và các điều kiện tài

chính cần thiết, có cơ cấu tổ chức kiện toàn và đội ngũ nhân viên đáp ứng được

những yêu cầu của hoạt động thương mại biên mậu.

Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế sẽ quyết định số lượng doanh nghiệp

được phép tham gia kinh doanh dưới hình thức mậu dịch tiểu ngạch biên giới. Trong

mức hạn định này của Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế, chính quyền các tỉnh

biên giới sẽ tự thẩm tra và cấp phép cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh theo

hình thức này nhưng phải để trình danh sách các doanh nghiệp được cấp phép lên Bộ

Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế để kiểm tra và giám sát. Sở Thương mại của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

39

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh biên giới, theo sự uy quyền của Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế, chịu trách

nhiệm ban hành giấy phép NK đối với việc NK các hàng hóa nằm trong danh mục

hàng bị hạn chế NK theo hạn ngạch, hoặc theo giấy phép NK, hoặc bị hạn chế về số

lượng trong một mức hạn định nào đó đã được quy định. Doanh nghiệp tiến hành

hoạt động xuất khẩu biên mậu được hưởng các chính sách hoàn thuế áp dụng cho các

giao dịch thông thường theo các thủ tục hoàn thuế chung.

- Về quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại khu vực

cửa khẩu: Các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư tại khu vực cửa khẩu biên giới

phải để trình nguyện vọng lên Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế chờ xem xét, phê

duyệt. Hàng hóa NK của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại khu vực cửa khẩu được

hưởng các chính sách khẩu trừ thuế hoặc ưu đãi miễn thuế áp dụng đối với các giao dịch

có giá trị nhỏ và không có bất cứ hạn chế nào về loại hình và phạm vi thương mại.

- Phương pháp quản lý đối với hoạt động kinh tế biên mậu sau khi gia nhập

WTO: Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc phải thực thi đầy đủ các cam kết theo quy

định về hệ thống thương mại đa biên của WTO. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, các

quy định và chính sách trong nước, chính sách biên mậu được xây dựng để phù hợp

với các tiêu chuẩn chung của WTO và cũng như điều kiện riêng của Trung Quốc để

phát triển kinh tế của khu vực biên giới và cải thiện đời sống của nhân dân. Quản lý

trên cơ sở động thái, biến động của thị trường để cấp giấy phép xuất nhập khẩu, hạn

ngạch… với một số sản phẩm hàng hóa quy về hoạt động thương mại bình thường.

Chẳng hạn như, mặt hàng rau hoa quả không phải là mặt hàng phía Trung Quốc quản

lý bằng hạn ngạch, số lượng nhập vào Trung Quốc không hạn chế nhưng các thương

nhân Trung Quốc có quyền XNK phải xin giấy phép kiểm nghiệm hàng hóa. Mỗi một

lần, cục kiểm nghiệm hàng hóa XNK Trung Quốc chỉ cấp cho số lượng 500 tấn/ giấy

phép, khi nhập hết số lượng đó lại phải xin giấy phép khác cùng với số lượng như

vậy, nếu nhập không hết trong thời hạn quy định sẽ bị phạt.

Hiện nay, Chính phủ Trung Quốc đang nỗ lực trong việc phát triển các mối

quan hệ kinh tế với các nước có chung đường biên giới thông qua các sáng kiến về

việc thành lập Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc vào năm 2010 hay

thành lập khu vực mậu dịch tự do giữa Trung Quốc và các nước SNG để Trung Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

40

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và các nước có chung đường biên giới được hưởng lợi từ các chính sách thông thoáng

hơn hiện nay, nhằm mục đích tạo ra những thay đổi to lớn trong việc phát triển kinh

tế khu vực biên giới

2.2.5.2. Chính sách phát triển biên mậu của Việt Nam

Tháng 01/1991, hai nước Việt Nam – Trung Quốc đã thống nhất ”khép lại quá

khứ, mở ra tương lai” bắt đầu thời kỳ bình thường hóa và mở cửa. Thực hiện chủ

trương trên, ngày 07/11/1991, chính phủ hai nước đã ký ”Hiệp định tạm thời về giải

quyết các công việc trên biên giới”. Sau hiệp định, Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã

phê duyệt mở 21 cặp cửa khẩu với Trung Quốc.

Thực hiện bình thường hóa quan hệ giữa hai nước, ngoài việc ký Hiệp định

thương mại và Hiệp định tạm thời giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước,

chính phủ ta và chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã ký tiếp một số hiệp

khác liên quan đến thương mại như: Hiệp định thanh toán qua Ngân hàng

(26/05/1993), Hiệp định quá cảnh hàng hóa (09/04/1994),...nhằm thúc đẩy hơn nữa

sự hợp tác thân thiện và phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước trên cơ sở tôn

trọng, bình đẳng, cùng có lợi.

Để thực hiện các Hiệp định đã được kí kết, Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính

phủ) đã có các nghị định, chỉ thị triển khai một số công việc liên quan đến hoạt động

mậu dịch biên giới như: Chỉ thị số 32/CT ngày 19/11/1991 về tổ chức quản lí thị

trường biên giới Việt - Trung; Chỉ thị số 94/CT ngày 05/02/1992 về mở cửa khẩu trên

biên giới Việt Nam - Trung Quốc,...

Nội dung chủ yếu của các văn bản trên là:

+ Khẩn trương xây dựng chương trình hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học -

kỹ thuật với khu tự trị Quảng Tây và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

+ Công tác tổ chức, quản lí thị trường vùng biên giới Việt -Trung trong tình

hình hiện nay phải hướng vào mục tiêu thúc đẩy mở rộng giao lưu hàng hóa giữa hai

nước và nhân dân hai bên biên giới, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Mặt khác,

cần phải thiết lập trật tự trên thị trường này, kiên quyết ngăn chặn và bài trừ tệ buôn lậu

qua biên giới, góp phần đảm bảo trật tự, an ninh chính trị và xã hội ở cả hai bên.

+ Mọi hoạt động xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

41

http://www.lrc.tnu.edu.vn

buộc phải thông qua các cửa khẩu, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đồn biên phòng và

hải quan cửa 1998, chính phủ Việt Nam và chính phủ nước CHND TrungHoa đã ký

hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới. Với nghị định số 57/1998/NĐ - CP

ngày 31/07/1998 hướng dẫn thi hành Luật thương mại và Quyết định số 46/QĐ - TTg

ngày 04/04/2001 của thủ tướng chính phủ về quản lý xuất nhập khảu hàng hóa giai

đoạn 2001 - 2005.

Nghị định số 02/2000/CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh

doanh thuộc các tỉnh biên giới phía Bắc; Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005

của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền.

2.3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đến sự

phát triển kinh tế ở vùng Đông Bắc

2.3.1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu ở vùng Đông Bắc

Để khuyến khích phát triển khu vực biên giới ngày 18/9/1996, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Quyết định 675/TTg cho phép áp dụng thí điểm một sơ cơ

chế chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái đặt mốc cho việc hình thành và phát

triển các khu kinh tế cửa khẩu trong cả nước. Cho đến nay, cả nước có 28 KKTCK

với tổng diện tích hơn 600 nghìn ha thuộc 21 trong tổng số 25 tỉnh biên giới đất liền,

chiếm 1,8% diện tích tự nhiên cả nước.

Cùng với sự phát triển chung của cả nước, cho đến nay cơ sở pháp lí hình

thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc Việt Nam giáp với Trung Quốc đã

trải qua hai giai đoạn:

- Thứ nhất, giai đoạn thí điểm (1996 – 2000 ): Giai đoạn thí điểm được bắt

đầu từ năm 1996 đến năm 2000 với Quyết định của thủ tướng Chính phủ cho phép áp

dụng thí điểm các cơ chế chính sách ưu đãi đối với khu KTCK theo thứ tự thời gian

như sau:

+ Quyết định 675/QĐ – TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính

phủ về việc áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng

Cái tỉnh Quảng Ninh. Đây là khu KTCK đầu tiên của nước ta.

+ Quyết định số 748/QĐ – TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng

Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

42

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biên giới tỉnh Lạng Sơn.

+ Quyết định số 100/QĐ – TTg ngày 26 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng

Chính phủ áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới

tỉnh Lào Cai.

+ Quyết định 177/1998/QĐ – TTg ngày 9 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng

Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách phát triển tại một số khu vực

cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.

Thứ hai, giai đoạn mở rộng (từ năm 2000 đến nay): Giai đoạn mở rộng về

chính sách khu KTCK được thực hiện trên cơ sở tổng kết việc thí điểm tại bốn khu

KTCK và theo đó là ban hành Quyết định số 53/2001/QĐ – TTg ngày 19 tháng 4 năm

2001 của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách đối với khu KTCK vùng biên giới.

Trên cơ sở Quyết định 53/2001/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ, để đáp

ứng yêu cầu phát triển giao lưu kinh tế - xã hội qua khu vực cửa khẩu, các tỉnh đã tổ

chức nghiên cứu đề án xây dựng, điều chỉnh, phạm vi khu KTCK và đã được Thủ

tướng Chính phủ cho phép áp dụng Quyết định số 53/2001/QĐ – TTg đối với các khu

KTCK như sau:

- Khu KTCK Chi Ma Lạng Sơn, với diện tích 770 ha, được thành lập theo

Quyết định số 185/2001/QĐ – TTg ngày 06 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính

phủ. Cửa khẩu Chi Ma cách trung tâm thành phố Lạng Sơn 37 km, không được biết

đến nhiều như cửa khẩu Tân Thanh hay Hữu Nghị, chủ yếu là cư dân biên giới qua lại

bằng giấy thông hành.

- Khu KTCK Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn với diện tích 39.400ha, được thành

lập theo Quyết định số 138/2008/QĐ – TTg ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Thủ

tướng Chính Phủ.

- Khu KTCK Thanh Thủy tỉnh Hà Giang được thành lập theo Quyết định số

136/2009/QĐ – TTg ngày 26 thánh 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

43

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tích là 28.781ha.

Bảng 2.7: Số KKTCK tiếp giáp với Trung Quốc ở vùng Đông Bắc

đƣợc thành lập đến năm 2010

Danh mục KKTCK Quyết định số

Diện tích (ha)

1. Lạng Sơn

1 Khu KTCK Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn 138/2008/QĐ-TTg

39.400 ngày 14/10/2008

2 Khu KTCK Chi Ma (Lộc Bình) 185/2001/QĐ - TTg

770 ngày 6/12/2001

2. Cao Bằng

3 Khu KTCK Cao Bằng (Phục Hoà, Trà 171/1998/QĐ-TTg

7.780 ngày 9/9/1998 Lĩnh, Hà Quảng)

3. Hà Giang

4 Khu KTCK Thanh Thuỷ (Vị Xuyên ) 184/2001/QĐ-TTg

28.781 ngày 21/11/2001

4. Lào Cai

100/1998/QĐ-TTg

Khu KTCK Lào Cai (Lào Cai- Bảo Thắng ngày 26/5/1998;

5 - Mường Khương) 7.971,8 09/2003/QĐ-TT ngày

10/01/2003

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các tỉnh được triển khai thí điểm về chính sách cửa khẩu trước đây cũng như

các tỉnh được áp dụng Quyết định số 53/2001/QĐ – TTg đều tập trung vào xây dựng

không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư tại khu KTCK. Nhờ có cách thức tiếp cận

mới và tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc xác định phạm vi, quy hoạch

không gian lãnh thổ của khu kinh tế cụ thể nên có điều kiện thuận lợi để thực hiện các

nội dung quyết định của thủ Tướng Chính phủ. Đây là kết quả đầu tiên và cũng là kết

quả chủ yếu trong vấn đề quản lý đánh giá về thực hiện Quyết định 53/2001/QĐ – TTg.

2.3.2. Thực trạng các KKTCK và tác động của nó đến kinh tế - xã hội ở vùng Đông Bắc

Từ khi thực hiện Quyết định 675 – TTg ngày 18/9/1996 “áp dụng thí điểm tại

khu vực cửa khẩu Móng Cái” đến nay khu vực khu KTCK Đông Bắc đã có những

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyển biến tích cực trên tất cả các mặt. Đời sống nhân dân ổn định và được cải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 44

thiện, góp phần củng cố niềm tin của đồng bào dân tộc vào sự lãnh đạo của Đảng và

Nhà nước.

2.3.2.1.Tình hình phát triển không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư tại khu kinh tế

cửa khẩu vùng Đông Bắc

- Xây dựng không gian lãnh thổ kinh tế. Các tỉnh đều tập trung xây dựng quy

hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch về đất đai và các ngành nghề phát triển tại

các KKTCK.

Khi phát triển thành KKTCK biên giới thì tình hình có sự thay đổi. KKTCK

như đã nói là một tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội, lấy giao lưu kinh tế

biên giới qua cửa khẩu làm nòng cốt. Khái niệm giao lưu kinh tế có ý nghĩa rộng hơn

là khái niệm buôn bán thương mại, bên cạnh buôn bán thương mại qua cửa khẩu, giao

lưu kinh tế còn kể đến cả các giao lưu, hợp tác trong sản xuất. Vì thế hoạt động kinh

tế tại các KKTCK biên giới cũng được mở rộng.

-Quy hoạch dân cư tại các KKTCK. Như đã nói, sự phát triển các KKTCK đòi

hỏi phải quy hoạch các khu dân cư. Từ kinh nghiệm phát triển của nước ta trong

những năm qua khi quy hoạch phát triển các KKT, KCN, KCX,… công tác quy

hoạch chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề quy hoạch khu dân cư; chính điều này

làm cho sự phát triển của các KKT, KCN, KCX,... gặp khó khăn về vấn đề lao động.

Vì thế, để phát triển các KKTCK một cách bền vững, bên cạnh phát triển các hoạt

động công nghiệp, thương mại, du lịch,… gần đây các tỉnh đã chú ý đến việc quy

hoạch không gian lãnh thổ về phát triển các khu dân cư.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng tại KKTCK. Trên cơ sở quy hoạch không gian lãnh

thổ về kinh tế và dân cư tại các KKTCK, các tỉnh đã tập trung thu hút đầu tư vào xây

dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội của các KKTCK.

Điểm chung nhất là hầu hết các tỉnh có chủ trương đa dạng hóa nguồn vốn đầu

tư nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các KKTCK. Mặc dù mức độ có sự

khác nhau, nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động của các địa phương đều từ nhiều

nguồn: đầu tư của NSNN, của các thành phần kinh tế, nhân dân trên địa bàn và nguồn

vốn đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nhiều địa phương, như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

45

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cai hình dáng của các KKTCK đã nhanh chóng định hình và đi vào hoạt động.

2.3.2.2. Khái quát về phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư của các

KKTCK ở vùng Đông Bắc:

* KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. KKTCK Đồng Đăng, nằm ở phía

Bắc tỉnh Lạng Sơn, bao gồm thành phố Lạng Sơn, thị trấn cao Lộc, thị trấn Đồng

Đăng và các xã Thụy Hùng, Phú Xá, Hồng Phong, Tân Liên, Song Giáp và một phần

xã Bình Trung, huyện Cao Lộc; xã Tân Thanh, Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, một phần

xã Vân An, huyện Chi Lăng; xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan. Đến năm 2010, diện

tích toàn KKTCK là 39.400 ha, chiếm 4,7% diện tích cả tỉnh; dân số 150.300 người,

chiếm 20,04% dân số cả tỉnh. Mô hình phát triển KKTCK Đồng Đăng, Lạng Sơn là

khu kinh tế tổng hợp, đa chức năng, đan xen các yếu tố kinh tế với xã hội, quốc

phòng an ninh; trong đó lĩnh vực mũi nhọn là phát triển kinh tế cửa khẩu. Về cơ bản,

KKTCK Đồng Đăng, Lạng Sơn được phân thành 2 khu chức năng là khu phi thuế

quan và khu thuế quan [8].

* KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai. KKTCK Lào Cai bao gồm phường Lào

Cai, phường Phố Mới, phường Cốc Lếu, phường Duyên Hải, phường Kim Tân, xã

Vạn Hòa, xã Đồng Tuyến thuộc Thành phố Lào Cai; thôn Na Mo, xã Bản Phiệt thuộc

huyện Bảo Thắng và xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương. KKTCK Lào

Cai được quy hoạch thành khu công nghiệp- thương mại, khu công nghiệp, khu đô thị

và khu dân cư. Quy mô, vị trí từng khu được xác định trong quy hoạch chung và chi

tiết thành phố Lào Cai, trung tâm huyện lỵ Mường Khương. Tính đến hết năm 2010,

KKTCK Lào Cai có diện tích 7.971,8 ha, chiếm 1,25% diện tích toàn tỉnh; dân số

73.300 người, chiếm 11,71 % dân số của tỉnh và 32.000 lao động, chiếm 9,4 % lao

động của tỉnh, với trên 1.500 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ [8].

* KKTCK Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. KKTCK Cao Bằng có diện tích là

7.780 ha, chiếm 1,16% diện tích toàn tỉnh; trong đó KKTCK Tà Lùng 500 ha; khu

vực KTCK Hùng Quốc 30 ha; khu vực KTCK Sóc Giang 58 ha, còn lại là diện tích

thuộc một số xã khác. KTTCK Cao Bằng được thành lập và được ưu tiên phát triển

thương mại, đầu tư, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

46

http://www.lrc.tnu.edu.vn

theo luật pháp của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đến hết năm 2010, số dân tại các KKTCK Cao Bằng là 19.000 người, chiếm

3,7% dân số toàn tỉnh, với gần 12 ngàn lao động. Số doanh nghiệp hoạt đông trong

các KKTCK Cao Bằng tập trung chủ yếu vào sản xuất công nghiệp khai thác và chế

biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản, thương mại, khách sạn nhà hàng. Các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư tại KKTCK Cao Bằng chủ yếu là từ Trung

Quốc, tập trung phần lớn vào KKTCK Tà Lùng, thị trấn Phục Hòa, hoạt động trên các

lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm hóa dầu từ cồn thực vật, chế biến

nông sản, lâm sản và hoa quả sơ chế, sản xuất chế biến thực phẩm, đầu tư xây dựng

và kinh doanh cửa hàng miễm thuế, lắp ráp xe đạp điện và máy móc phục vụ sản xuất

nông nghiệp[8].

* KKTCK Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang. Khu KTCK Thanh Thủy có tổng

diện tích 28.781ha, chiếm 3,62% diện tích cả tỉnh, bao gồm địa phận 7 xã: Thanh

Thủy, Phương Tiến, Thanh Đức, Xín Chải, Phong Quang (Vị Xuyên) và Phương Độ

(thị xã Hà Giang) với mục tiêu trở thành trọng điểm phát triển, đầu mối quan trọng về

quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác phát triển của tỉnh với nước bạn Trung Quốc; một

trong các đầu mối XNK hàng hóa, dịch vụ ở phía Bắc của đất nước. Khu KTCK

Thanh Thủy được tổ chức thành khu phi thuế quan và các khu chức năng như: Khu

chế xuất, khu công nghiệp, khu du lịch – giải trí, khu đô thị, khu dân cư, khu hành

chính và các khu chức năng khác. Đến năm 2010, tại KKTCK Thanh Thủy có dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

47

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khoảng 10.000 người, chiếm 2,14% dân số cả tỉnh [8].

Bảng 2.8. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và xã hội các KKTCK

biên giới Việt - Trung năm 2010

Tên KKTCK Ngành nghề phát triển chủ yếu Tỷ lệ % so với vùng Diện tích KKTCK

Tổng số Toàn

tỉnh KKTCK 1 Diện tích 83.932

100% 100%

Đồng Đăng 39.400 24,12 4,7

Trung tâm xuất nhập khẩu của Đông bắc Bộ với Trung Quốc, vùng Đông Âu và Tây Âu; sản phẩm dịch vụ có lợi thế và du lịch

Lào Cai tỉnh 7.971 4,88 1,25

Lào Cai

Là khu công nghiệp - thương mại, khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư

Cao Bằng, 7.780 4,76 1,16

tỉnh Cao Bằng Phát triển thương mại, đầu tư, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và nông nghiệp

Thanh Thủy 28.781 17,62 3,62

tỉnh Hà Giang

Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu du lịch – giải trí, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác

2 Dân Số (người) 252.600 100,00 100,00

Đồng Đăng 150.300 43,17 20,04

Lào Cai 73.300 21,05 11,71

Cao Bằng 19.000 5,45 3,70

Thanh Thủy 10.000 2,87 3,04

3 Lao động 97.466 100,00

Đồng Đăng 30.746 19,48

Lào Cai 54.900 34,79

Cao Bằng 4.820 3,05

Thanh Thủy 7.000 4,44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

48

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo của các Sở Kế hoạch và Đầu

Xây dựng không gian lãnh thổ kinh tế các tỉnh đều tập trung xây dựng quy

hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch về đất đai và các ngành nghề phát triển tại

các KKTCK. quy hoạch dân cư tại các KKTCK sự phát triển các KKTCK đòi hỏi

phải quy hoạch các khu dân cư. Từ kinh nghiệm phát triển của nước ta trong những

năm qua khi quy hoạch phát triển các KKT, KCN, KCX…công tác quy hoạch chưa

quan tâm thích đáng đến vấn đề quy hoạch khu dân cư, chính vì thế sự phát triển của

các KKT, KCN, KCX…gặp nhiều khó khăn về vấn đề lao động, vì vậy cần phải chú

ý đến vấn đề quy hoạch. xây dựng cơ sở hạ tầng tại KKTCK trên cơ sở quy hoạch

không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư tại các KKTCK, các tỉnh tập trung thu hút

vào đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội của các KKTCK.

2.3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu ở vùng Đông

Bắc trong tương quan vành đai biên giới Việt - Trung

Qua quá trình thực hiện, kinh tế tại các KKTCK Đông Bắc đã có bước phát

triển khá mạnh, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của các địa phương cũng

như cả nước.

Thứ nhất, về thương mại - xuất nhập khẩu: Đã bước đầu hình thành các khu

thương mại dịch vụ, từng bước đáp ứng các nhu cầu phát triển. Hoạt động xuất nhập

khẩu được đẩy mạnh. Các hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải tăng

trưởng cao. Hệ thống kho ngoại quan, kho hàng được mở rộng, đáp ứng tốt yêu cầu

lưu chuyển hàng hóa XNK của các doanh nghiệp. Hệ thống chợ được nâng cấp, mở

rộng và xây dựng mới; nhiều nơi đã hình thành nên các phố thương mại, cửa hàng

miễn thuế, kho ngoại quan, phát triển các cơ sở dịch vụ (ngân hàng, bưu điện, khách

sạn, nhà hàng...), nhờ đó đã thúc đẩy giao lưu thương mại phát triển.

Theo số liệu tổng hợp đến năm 2010, tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của

các KKTCK Lạng Sơn và KKTCK Lào Cai chiến trên 30%; còn lại là các KKTCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

49

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thanh Thủy, Hà Giang; và KKTCK Cao Bằng.

350

7000

285.7

6000

295.8 300

262

250

5000

212.3

2006

204.7

200

4000

171.4

2010

165.

150

3000

100

2000

100

60.2

50

1000

1.0

1.7

4.9

0

0

KKTCK Cao Bằng

KKTC K

KKTCK Ma Thanh Thủy Lù Thàng

Lào Cai

KKTCK KKTCK Lào Quảng Ninh

Bằng

Kim Ngạch Xuất nhập khẩu Triệu USD

KKTCK Lạng Sơn Lạng Sơn

20.5

Hình 2.3. Kim ngạch XNK tại các KKTCK biên giới Việt - Trung

Nguồn: Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Về tốc độ tăng, so với năm 2006 thì đến hết năm 2010 kim ngạch XNK tại các

KKTCK biên giới Việt - Trung tăng 212,3%, , KKTCK Thanh Thủy tăng 285,7%,

KKTCK Lạng Sơn tăng 262%, KKTCK Cao Bằng tăng 171,4% và KKTCK Lào Cai

tăng 165,5% (xem Hình 2.1).

Thứ hai, về hoạt động xuất nhập cảnh và du lịch. Điểm rõ nét trong sự phát

triển kinh tế tại các KKTCK biên giới Việt - Trung những năm qua là hoạt động xuất

nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới ngày càng được đẩy mạnh. Trừ thống kê số liệu

của tỉnh Lạng Sơn năm 2010 chưa thật đầy đủ, còn nhìn chung tại các KKTCK khác,

số người cũng như số phương tiện quá cảnh tại các cửa khẩu biên giới Việt - Trung

ngày càng tăng lên. Số người qua lại các KKTCK chủ yếu bằng giấy thông hành xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

50

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập cảnh với mục đích tham quan, du lịch và tìm hiểu kinh doanh.

Bảng 2.9. Tình hình xuất nhập cảnh tại KKTCK biên giới Việt - Trung

Chỉ tiêu/KKTCK 2006 2010 Cơ cấu 2010 (%)

5.455,0 1. Ngƣời xuất nhập cảnh (nghìn người) 4.234,7 100,00

432,0 1.2. KKTCK Lạng Sơn

476,9 1.500,0 1.3. KKTCK Lào Cai 27,49

35,0 150,0 1.4. KKTCK Cao bằng 2,75

105,0 250,0 1.5. KKTCK Thanh Thủy 4,58

96,2 211 2. Ôtô xuất nhập cảnh (nghìn lượt) 100,00

14,5 27,0 2.2. KKTCK Lạng Sơn 12,8

41,9 75,0 2.3. KKTCK Lào Cai 35,55

15,6 30,0 2.4. KKTCK Cao bằng 14,22

3,2 7,0 2.5. KKTCK Thanh Thủy 3,32

Nguồn: báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Thêm nữa số lượng người Trung Quốc sang buôn bán, làm ăn tại các chợ biên

giới Việt Nam cũng như số người Việt nam sang buôn bán, thuê điểm mở cửa hàng

buôn bán kinh doanh tại các chợ biên giới Trung Quốc tại các cửa khẩu Đồng Đăng,

Lào Cai có xu hướng tăng lên. Số lượng các công ty, các doanh nghiệp tư nhân, các

hộ buôn bán nhỏ, các chi nhánh, đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tại

khu vực các cửa khẩu biên giới Việt - Trung cũng tăng nhanh.

Thứ ba, về hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư. Thực hiện chủ

trương đa dạng hóa nguồn vốn và các chính sách ưu đãi đầu tư, các KKTCK biên giới

Việt - Trung đã tích cực kêu gọi, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài

nước đầu tư.

So với năm 2006, đến hết năm 2010, số dự án nước ngoài đầu tư vào các

KKTCK trên tăng khá mạnh, đạt 185,7%; đồng thời số vốn đầu tư nước ngoài đăng

ký cũng tăng 152,6%. Năm 2010, cơ cấu dự án đầu tư nước ngoài vào Quảng Ninh

lớn nhất, chiếm 44,87% số dự án; Lào Cai có 15 dự án, chiếm 19,23%. Lai Châu năm

2006 chưa có dự án đầu tư nước ngoài, nhưng đến năm 2010 đã có 5 dự án, chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

51

http://www.lrc.tnu.edu.vn

6,41% tổng dự án đầu tư nước ngoài vào các KKTCK biên giới.

Về số vốn đầu tư nước ngoài vào các KKTCK, hai tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng

mặc dù mỗi tỉnh chỉ có 12,82% số dự án đầu tư nước ngoài, nhưng lượng vốn đầu tư

nước ngoài vào các KKTCK ở các tỉnh chiếm gần 35%. Điều này thể hiện quy mô

bình quân của các dự án đầu tư có sự chênh lệch giữa các tỉnh và còn nhỏ bé so mức

bình quân chung của cả nước.

Bằng việc huy động các nguồn vốn khác nhau, trong 5 năm 2006- 2010, nguồn

vốn đầu tư phát triển đầu tư tại KKTCK tăng 158%. Nhờ đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật

và cơ sở hạ tầng xã hội đã có bước cải thiện rõ nét. Trong vốn đầu tư phát triển đầu tư

cho các KKTCK, nguồn vốn huy động cho ba KKTCK: Lào Cai, Móng Cái và Lạng

Sơn lớn nhất, chiếm trên 80%; điều này phản ánh tính đúng đắn, sát thực của Đảng và

Nhà nước ta để phát triển các tuyến hành lang và vành đai kinh tế mà lãnh đạo cấp

cao hai nước Việt – Trung đã cam kết.

Chi tiết về tình hình huy động vốn đầu tư tại các KKTCK giai đoạn 2006-2010

theo bảng 2.10 dưới đây:

Bảng 2.10. Tình hình huy động vốn đầu tƣ tại các KKTCK biên giới Việt - Trung

Cơ Tốc 2006 2010

1 2 độ 4=2/1 tăng Chỉ tiêu/KKTCK

1 Số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (dự án)

KKTCK Lạng Sơn KKTCK Lào Cai KKTCK Cao bằng KKTCK Thanh Thủy Hà Giang 42 78 10 15 10 3 9 8 9 1

cấu 3 2010 100,00 % 12,82 19,23 12,82 3,85 100,00 185,7 % 111,11 187,5 111,11 333,33 152,6 2 Vốn đăng ký đầu tƣ nƣớc ngoài (triệu USD) 1.078,4 1.645,5

441,5 16 441,5 10,0

KKTCK Lạng Sơn KKTCK Lào Cai KKTCK Cao bằng KKTCK Thanh Thủy, Hà Giang 3 Vốn đầu tƣ phát triển (tỷ đồng)

283,0

KKTCK Lạng Sơn KKTCK Lào Cai KKTCK Cao Bằng KKTCK Thanh Thủy, Hà Giang 567,0 38,5 567,0 20,0 4.922,6 7.781,9 850,0 3.790,0 4.600,0 850,0 300,0 283,0 50,0 34,46 2,34 34,46 1,22 100,00 10,92 59,11 10,92 3,85 128,42 240,63 128,42 200,00 158,0 300,35 121,37 300,35 600,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

52

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh

Thứ tư, về phát triển xã hội. Sự phát triển kinh tế đã kéo theo sự biến đổi xã

hội. Từ những khu vực nghèo của các vùng miền núi biên giới, với kinh tế nông

nghiệp, tự cấp tự túc là chủ yếu; đến nay, các địa phương tại KKTCK biên giới Việt -

Trung đã có nhiều khởi sắc, trở thành các khu vực phát triển khá mạnh, cơ cấu kinh tế

thay đổi nhanh chóng. Nhiều KKTCK như, Đồng Đăng, Lào Cai đã trở thành các khu

đô thị có tốc độ phát triển nhanh, hạ tầng cơ sở tăng nhiều. Đời sống của dân chúng

được cải thiện rõ rệt: thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, tỷ lệ số hộ nghèo

giảm đáng kể.

Thứ năm, về đóng góp cho Ngân sách nhà nước. Sự phát triển các KKTCK

biên giới Việt - Trung góp phần tích cực vào nguồn thu ngân sách của các địa

phương. Tính trong giai đoạn 2006-2010 nguồn thu NSNN từ các KKTCK tăng

12000

1400

2006

9759.7

1200

10000

2010

Cơ cấu 2010

1000

8000

6373

800

6000

600

4000

400

2773.7

1500

2000

200

1000

450

400

36.7

1000

0

0

530.5

776

230

25.3

211.9

3. KKTCK 4. KKTCK 5. KKTCK 6. KKTCK

Tổng thu 1. KKTCK

2. KKTCK Lạng Sơn

Ngân sách Quảng

Lào Cai Cao bằng

Thanh Thủy

Ma Lù Thàng

Tỷ đồng

Ninh

351%. Tuy nhiên mức độ đóng góp của từng KKTCK cũng có sự khác nhau.

Hình 2.4. Mức đóng góp cho NSNN của các KKTCK biên giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

53

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh

2.3.2.3. Đánh giá chung về các khu KTCK ở tiểu vùng Đông Bắc

Những thành tựu đạt đƣợc

* Thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh vùng Đông Bắc và các tỉnh cả nước phát triển.

Việc hình thành khu KTCK đã làm phong phú thêm tính đa dạng hóa của các

loại hinh KKT, đặc biệt như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở được xây

dựng tại nước ta trong thời kì đổi mới vừa qua. Thực tiễn cho thấy, nơi nào có sự phát

triển mạnh mẽ về kinh tế của khu vực cửa khẩu, các tỉnh có sự phát triển kinh tế sôi

động hơn, sản xuất kinh doanh và thu nhập của người dân cũng cao hơn, thu ngân

sách của địa phương cũng cao hơn. Cụ thể:

Thứ nhất, số lượng các KKTCK tăng nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển

kinh tế vùng biên giới và giao lưu kinh tế giữa nước ta với Trung Quốc.

Thứ hai, hoạt động thương mại, du lịch giữa các tỉnh biên giới cũng như các

tỉnh khác của nước ta với các tỉnh Trung Quốc phát triển ngày càng mạnh mẽ, góp

phần tăng thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba, phát triển các khu KTCK đã làm tăng thêm vị thế của các tỉnh có khu

KTCK đồng thời có tác động lan tỏa tới các địa phương trong cả nước.

* Thúc đẩy quá trình đô thị hóa các vùng biên giới hình thành những khu

tập trung dân cư, tạo việc làm, tăng thu nhập dân cư và củng cố quốc phòng tại

vùng biên giới phía Bắc.

Quá trình hình thành và phát triển khu KTCK đã đóng góp tích cực vào sự

tăng trưởng kinh tế. Những năm gần đây.Những năm gần đây, tốc độ GDP của các

tỉnh biên giới liên tục tăng 10%, đời sống nhân dân trên địa bàn được nâng cao, số

người giàu được tăng lên nhanh chóng. Thông qua quá trình phát triển kinh tế tại khu

KTCK đã thu hút được dân cư các địa bàn khác đến làm ăn sinh sống, ngăn chặn

được tình trạng rời bỏ biên giới, dân số và lao động làm việc tại các khu KTCK tăng

lên, nhân dân có điều kiện nắm bắt và hiểu biết hơn chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước đối với khu vực biên giới, đồng thời cũng đã đóng góp tích cực trong

việc nâng cao năng lực cũng như tăng cường trang thiết bị cho các lực lượng Công

an, Hải quan, Biên phòng...góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

54

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phòng, giữ gìn biên giới.

* Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nƣớc Việt Nam –

Trung Quốc thông qua quan hệ hợp tác thƣơng mại, đầu tƣ và du lịch.

Không chỉ hoạt động thương mại, việc phát triển các khu KTCK đã thúc đẩy

quan hệ hợp tác đầu tư giữa hai nước. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc cũng đã ảnh

hưởng đến một số tỉnh vùng Đông Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, trong đó có 1 số

tỉnh có cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ phát triển thấp, khó thu hút vốn đầu tư nước

ngoài như Quảng Ninh (35 dự án), Lào Cai (15 dự án), Lạng Sơn (10 dự án).

Thông qua phát triển kinh tế tại các khu KTCK, hoạt động du lịch tham quan,

đi lại của dân cư, bao gồm cả các tỉnh biên giới cũng như nhân dân của hai nước ngày

càng tăng lên, người dân tại các khu KTCK đã có nhiều cơ hội tiếp xúc với cơ chế thị

trường, với giao lưu quốc tế và được hưởng thụ nhiều kết quả trực tiếp từ phát triển

kinh tế tại các khu KTCK.

* Cơ chế đầu tƣ trở lại không dƣới 50% số thu ngân sách trên địa bàn

khu kinh tế cửa khẩu đã đem lại một lƣợng vốn đầu tƣ lớn cho địa phƣơng.

Thậm chí có nơi lượng vốn này còn cao hơn cả số ngân sách đầu tư cho các

khu vực khác trong toàn tỉnh. Cơ chế này đã tạo điều kiện cải tạo, nâng cấp, phát triển

nhanh chóng cơ sở hạ tầng, góp phần tích cực vào việc tạo ra một diện mạo mới,

khang trang hơn tại khu kinh tế cửa khẩu, làm tăng thêm niềm tự hào của nhân dân

trong các quan hệ giao lưu kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, xã hội với nước

láng giềng; đồng thời tạo thêm động lực để nuôi dưỡng và tăng thêm nguồn thu ngân

sách Nhà nước tại khu KTCK.

* Công tác qui hoạch được quán triệt hơn tại các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu

- Cán bộ tại các địa phương có khu kinh tế cửa khẩu đã và đang có những

bước trưởng thành đáng kể so với trước đây về mặt quản lý Nhà nước đối với lĩnh

vực giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế với các nước láng giềng, đặc biệt là vấn đề tổ

chức sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách theo ngành học của Trung ương với

các cơ quan chuyên môn và chính quyền của địa phương.

- Nhân dân tại các khu kinh tế cửa khẩu đã có nhiều cơ hội tiếp xúc với cơ chế

thị trường, với giao lưu quốc tế và được hưởng thụ nhiều kết quả trực tiếp từ việc thí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

55

http://www.lrc.tnu.edu.vn

điểm này, đặc biệt là từ việc mở rộng giao lưu kinh tế qua các khu kinh tế cửa khẩu.

Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, phát triển kinh tế tại các khu

KTCK vùng Đông Bắc vẫn còn nhiều hạn chế.

- Sự phát triển không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội của các khu KTCK biên

giới còn sơ khai, định hướng không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội, định hướng cơ cấu

ngành kinh tế trước mắt và lâu dài cũng như định hướng phát triển dân cư tại khu

KTCK chưa được rõ ràng.

- Giao lưu kinh tế lấy cửa khẩu biên giới làm nòng cốt có bước phát triển,

xong vẫn chưa mạnh, chưa xứng với tiềm năng của các khu KTCK biên giới.

- Tăng trưởng thương mại không ổn định, quy mô xuất khẩu nhập khẩu còn

nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của khu KTCK, tại các khu

KTCK vùng Đông Bắc nói riêng, chất lượng hoạt động thương mại - xuất nhâp khẩu

của các khu KTCK còn thấp, mang tính tự phát, tính thời vụ.

- Việc thu hút đầu tư còn hạn chế, các nhà kinh doanh trong nước tại các địa

phương ngoài vùng biên giới, các nhà đầu tư nước ngoài còn chưa mạnh dạn đầu tư

vào các khu kinh tế cửa khẩu.

Việc phân công, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý Nhà

nước đối với khu kinh tế cửa khẩu còn chưa được qui định đầy đủ rõ ràng và thực

hiên nghiêm chỉnh. Cho tới nay, ở Trung ương chưa có cơ quan nào được chỉ định

làm đầu mối để giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với khu KTCK.

Nguyên nhân

* Nguyên nhân của mặt tích cực

- Hình thành và phát triển khu KTCK là đúng đắn, phù hợp với yêu cầu và xu

thế giao lưu kinh tế biên giới Việt Nam và các nước láng giềng, đáp ứng được nguyện

vọng của người dân địa phương.

- Các cơ chế chính sách ưu đãi đã tạo môi trường thông thoáng, có tác dụng

kích tích, huy động các nguồn lực tại chỗ và các vùng khác vào phát triển kinh tế xã

hội tại các khu vực cửa khẩu, những nơi này vốn là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế

chậm phát triển còn gặp nhiều khó khăn.

- Các ngành chức năng đã có nhiều nỗ lực trong việc tập trung sự chỉ đạo

hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế chính sách để có thể nhanh chóng đi

56

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vào thực tiễn cuộc sống và đã có những kết quả tích cực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

- Các địa phương được áp dụng các chính sách ưu đãi chủ động xây dựng đề

án về quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cán bộ và tích cực triển khai thực hiện, nên đã tạo

ra sự chỉ đạo, quản lý điều hành một cách có hiệu lực và đồng bộ.

- Cơ chế đầu tư riêng qua ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế

cửa khẩu đã thực sự là một động lực cho việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng

Chính phủ; đã góp phần vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng, cơ sở quản lý điều hành

cũng như trong đầu tư kinh doanh.

* Nguyên nhân tồn tại

- Hình thức pháp lý của việc thực hiện các chính sách ưu đãi là các Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ, do vậy mức độ ưu đãi không thể vượt quá những quy định

tại các văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định hiện hành, do đó có những vấn đề tồn tại

phải chờ sửa đổi, bổ sung của các văn bản pháp luật này.

- Bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương chưa có những điều chỉnh

đồng bộ phù hợp để thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các khu kinh tế cửa

khẩu được trải dài trên vành đai biên giới. Chưa có một cơ quan trung ương đứng ra

để điều hoà, phối hợp các vấn đề cần triển khai cũng như để nghiên cứu, xử lý các

vấn đề nảy sinh. Việc triển khai hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương

còn chậm so với yêu cầu. Các cơ quan thuộc ngành dọc cũng chưa có cơ chế phối hợp

đầy đủ với các cơ quan địa phương, do đó khi gặp những bất cập thướng lúng túng,

chậm khắc phục.

- Cán bộ quản lý tại các khu kinh tế cửa khẩu còn thiếu và chưa được chuẩn bị

đầy đủ, kịp thời để đáp ứng những yêu cầu nảy sinh trong quá trình triển khai thực

hiện. Về cơ bản, cán bộ quản lý tại các khu kinh tế cửa khẩu là các lực lượng tại chỗ

từ trước khi có Quyết định của Thủ tướng chính phủ về các khu kinh tế cửa khẩu. Do

đó, sau khi các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các khu KTCK đi vào thực

hiện, công việc tăng lên, yêu cầu đòi hỏi cao lên. Vì vậy, cán bộ quản lý tại các khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

57

http://www.lrc.tnu.edu.vn

KTCK gặp phải những khó khăn không dễ khắc phục ngay được.

c ắ B g n ô Đ

Hình 2.5. Bản đồ tình hình phát triển KKTCK vùng biên giới Đông Bắc

i ớ i g n ê i

b g n ù v K C T K K n ể i r t t á h p h n

ì

h h n

ì t

ồ đ n ả B

.

.

ì

5 2 h n H

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

58

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3.2.4. Tác động của KKTCK đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc

KKTCK hoạt động đã tạo ra những ảnh hưởng nhất định đến kinh tế, văn hóa

xã hội của các tỉnh vùng biên nói riêng và cả nước nói chung. Đối với vùng Đông

Bắc, các tác động này thể hiện rõ qua KKTCK Lạng Sơn và Lào Cai.

a. Tích cực

Thúc đẩy kinh tế các tỉnh biên giới Việt - Trung và các tỉnh trong cả nước phát triển

Việc hình thành KKTCK đã làm phong phú thêm tính đa dạng hóa của các loại

hình KKT, đặc biệt như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở được xây

dựng tại nước ta trong thời kỳ đổi mới vừa qua. Và cũng chính việc hình thành các

KKTCK đã hình thành một mô hình phát triển kinh tế nhằm khơi dậy và phát huy

tiềm năng kinh tế tại khu vực của một địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa

khẩu, điều mà từ trước tới nay vẫn chưa được xem xét như một lợi thế. Thực tiễn cho

thấy, nơi nào có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của khu vực cửa khẩu, các tỉnh đó

có sự phát triển kinh tế sôi động hơn, tăng trưởng kinh tế cao hơn, sản xuất kinh

doanh và thu nhập của người dân cũng cao hơn, thu ngân sách của địa phương cũng

cao hơn.

Về cơ cấu hàng hoá XNK, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là cao su, hạt điều, hoa

quả tươi, gạo, các loại hải sản khô và đông lạnh, hàng mây tre đan, đồ gỗ gia dụng,

hàng tiêu dùng, khoáng sản... Nhập khẩu: các lại thiết bị máy móc, phụ tùng, nguyên

liệu phục vụ các ngành sản xuất, hàng tiêu dùng, hàng điện tử, quả tươi....

Hiện tại, hàng hoá được tập trung chủ yếu qua các cửa khẩu thuộc tỉnh Lào

Cai, Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh: năm 2008 chiếm trên 90% kim ngạch XNK biên

mậu, riêng tỉnh Quảng Ninh đạt 4,07 tỷ đô la, bằng 62,5 % tổng kim ngạch XNK biên

mậu của 7 tỉnh có biên giới với Trung Quốc.

Thông qua các KKTCK, hàng hoá tiêu dùng, vật liệu xây dựng, trang thiết bị

máy móc từ các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc vào Việt Nam. Từ Việt Nam

các loại lâm, hải sản, động vật quý hiếm và những mặt hàng chiến lược như đồng,

chì, quặng sắt, cà phê, gạo, hạt điều, cao su sống, gỗ quý... cũng được đưa vào thị

trường Trung Quốc.

Hơn thế nữa, qua khu vực này, Việt Nam còn thực hiện dịch vụ tạm nhập - tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

59

http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất sang nước thứ ba. Năm 2008, doanh số của dịch vụ này của toàn quốc là 3,6 tỷ

USD, phần quá cảnh Trung quốc là 2,8 tỷ USD, chiếm 77,77% của cả nước. Nhờ hoạt

động thương mại XNK, XNC diễn ra sôi động, tổng kim ngạch XNK qua các

KKTCK biên giới Việt trung liên tục tăng lên. Năm 2006 đạt khoảng 2,7 tỷ USD,

năm 2007 đạt hơn 3,7 tỷ USD, năm 2008 đạt khoảng 6,5 tỷ USD (chiếm 74,2% kim

ngạch xuất nhập khẩu qua các KKTCK của cả nước), chiếm 32,24% tổng kim ngạch

buôn bán hai chiều giữa hai quốc gia. Năm 2010 có giảm xuống chút ít do ảnh hưởng

của khủng hoảng kinh tế nhưng vẫn đạt hơn 6,1 tỷ USD. Hàng xuất khẩu chủ yếu là

nguyên vật liệu như: xăng dầu (tạm nhập tái xuất), xi măng, sắt thép xây dựng, hàng

nông sản và hải sản (KKTCK Hoành Mô - Đồng Văn, KKTCK Móng Cái, KKTCK

Bắc Phong Sinh, KKTCK Lào Cai), hàng công nghiệp tiêu dùng như: mỹ phẩm, mì

ăn liền, bánh kẹo, dày dép đồ nhựa, quặng sắt. Hàng nhập khẩu chủ yếu là đồ điện gia

dụng, trang trí nội thất, nguyên vật liệu, thiết bị công nghiệp, máy móc thiết bị và hóa

chất phục vụ cho sản xuất trong nước.

Các KKTCK ở khu vực này chiếm tới 85,4% (khoảng 5.685 tỷ đồng) tổng thu

NSNN năm 2008 của các KKTCK cả nước. Trong đó, thu thuế XNK năm 2008 đạt

trên 1.538 tỷ đồng (80% tổng thu thuế XNK qua các KKTCK cả nước) gồm cả thuế

XNK hàng hoá và phí XNC.

Như vậy, việc hình thành các KKTCK đã khơi dậy tiềm năng của các tỉnh có

cửa khẩu. Trên thực tế, trước khi hình thành các KKTCK các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai

nằm trong danh sách các tỉnh khó khăn, nay các tỉnh này đã có những vị thế khác hẳn

so với trước đây.

Việc hình thành các KKTCK đã tạo ra sự lan toả đáng kể. Hàng hoá XNK qua

các KKTCK Lạng Sơn, Móng Cái, Lào Cai và một số khu khác không chỉ là hàng

hoá của dân cư biên giới, tỉnh sở tại mà là hàng hoá trao đổi của hầu hết các địa

phương trong cả nước. Theo ước tính, khoảng 85% số hàng hoá trao đổi qua KKTCK

Lạng Sơn, Lào Cai là từ các tỉnh trong cả nước. Điều này tạo cơ hội cho các địa

phương XNK hàng hóa , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước.

Thúc đẩy quá trình đô thị hoá các vùng biên giới hình thành những khu tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

60

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân cư, tạo việc làm, tăng thu nhập dân cư và củng cố quốc phòng tại tỉnh biên giới

Cùng với các hình thức hoạt động buôn bán là quá trình đô thị hoá diễn ra từng

ngày, từng giờ tại các KKTCK. Với sự hỗ trợ đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng,

một số KKTCK đã trở thành điểm sáng trên tuyến biên giới, hình thành một số đô thị

biên giới như Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai. Những đô thị này đã tạo điều kiện phát

triển giao lưu kinh tế, cải thiện hình ảnh Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước

trong quá trình hội nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống

dân cư khu vực biên giới.

Thực tiễn cho thấy, chỉ một vài năm sau khi thực hiện chính sách mở cửa và

bình thường hoá quan hệ Việt - Trung, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các tỉnh

vùng biên, đặc biệt là các đô thị đã thay da đổi thịt. Mức tăng GDP bình quân của các

tỉnh này đều trên dưới 10%/năm, riêng tỉnh Lào Cai từ khoảng 12 - 13%. Các tỉnh

Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng cũng là các tỉnh vùng biên có tốc độ phát triển nhanh

nhờ vào hoạt động buôn bán biên giới, mà trong đó các trung tâm thương mại đô thị

biên giới như Đồng Đăng, Lào Cai, Trà Lĩnh đóng vai trò chủ đạo...

Hạ tầng cơ sở của các đô thị vùng biên từng bước được hiện đại hoá, bộ mặt

đô thị cũng được thay đổi nhanh chóng, nhà cửa được quy hoạch theo trật tự, đô thị

mọc lên san sát, hầu hết là loại nhà 3, 4 tầng; toàn bộ dân cư đô thị và trên 60% dân

cư vùng nông thôn đã có điện thắp sáng và có hệ thống nước hợp vệ sinh để sử dụng.

Những khu vực như Cốc Lếu, thành phố Lào Cai (thuộc tỉnh Lào Cai); Trà Lĩnh, thị

xã Cao Bằng (thuộc tỉnh Cao Bằng), Đồng Đăng, Kỳ Lừa (thuộc tỉnh Lạng Sơn), mặc

dù ở xa trung tâm Hà Nội và thuộc khu vực đô thị ven biên, nhưng hệ thống viễn

thông đã được nối mạng quốc tế; hệ thống giao thông không những được nâng cấp

trong phạm vi nội địa mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Cầu Hồ Kiều, Kim

Thành nối thành phố Lào Cai (Lào Cai) với thị trấn Hà Khẩu (Vân Nam),

Hầu hết các khu vực của KKTCK Lào Cai (Lào Cai), KKTCK Đồng Đăng (Lạng

Sơn), KKTCK Trà Lĩnh (Cao Bằng)... đã hội đủ các điều kiện để được coi là đô thị.

Ở một số vùng biên khác, như Đồng Đăng Lạng Sơn và Lào Cai, tuy tốc độ đô

thị hoá diễn ra chưa mạnh như Móng Cái nhưng so với những khu vực đô thị nội địa

thì tốc độ đô thị hoá ở đây diễn ra cũng khá sôi động và trở thành điểm trung chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

61

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hàng hoá quan trọng trong hệ thống đô thị thương mại liên hoàn: Đồng Đăng - Kỳ

Lừa (Lạng Sơn, Việt Nam ) - Bằng Tường (Quảng Tây, Trung Quốc) ; Lào Cai

(thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam ) - Hà Khẩu (Vân Nam, Trung Quốc).

Nhìn chung, ba trung tâm đô thị vùng biên Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai trở

thành 3 cửa ngõ vùng biên quan trọng không những trong quan hệ thương mại giữa

hai nước mà còn là những điểm hẹn của bạn bè quốc tế qua cửa khẩu biên giới của cả

hai nước Việt - Trung.

Quá trình phát triển kinh tế tại các KKTCK đã đóng góp tích cực vào sự tăng

trưởng kinh tế. Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh biên giới

liên tục trên 10%, đời sống nhân dân trên địa bàn được nâng lên rõ nét, số người giàu

tăng lên nhanh chóng. Theo tài liệu điều tra thực địa, tính đến hết năm 2010 trên địa

bàn KKTCK Móng Cái, Lạng Sơn và Lào Cai có tới hàng ngàn hộ có tiền tỷ và có từ

1 - 3 ô tô. Phần lớn các hộ này là nhờ có các hoạt động buôn bán, kinh doanh tại

KKTCK và thông qua hoạt động kinh doanh qua biên giới. Thông qua quá trình phát

triển kinh tế tại KKTCK đã thu hút được dân cư các địa bàn khác đến làm ăn sinh

sống, ngăn chặn được tình trạng rời bỏ biên giới; dân số và lao động làm việc tại các

KKTCK tăng lên; nhân dân có điều kiện nắm bắt và hiểu biết hơn chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước đối với khu vực biên giới; đồng thời cũng đã đóng góp

tích cực trong việc nâng cao năng lực cũng như tăng cường trang thiết bị cho các lực

lượng Công an, Hải quan, Biên phòng…góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an

ninh quốc phòng; giữ gìn biên giới.

Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc

thông qua quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư và du lịch

Không chỉ hoạt động thương mại, việc phát triển các KKTCK đã thúc đẩy

quan hệ hợp tác đầu tư giữa hai nước. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc cũng đã

hướng đến một số tỉnh biên giới của Việt Nam tiếp giáp với Trung

Quốc, trong đó có một số tỉnh có cơ sở hạ tầng kém, trình độ phát triển thấp,

khó thu hút vốn đầu tư nước ngoài như Lào Cai (15 dự án), Lạng Sơn (10 dự án), Hà

Giang (3 dự án)…Thông qua phát triển kinh tế tại các KKTCK, hoạt động du lịch

tham quan, đi lại của dân cư, bao gồm cả các tỉnh vùng biên giới cũng như nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

62

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hai nước ngày càng tăng lên, người dân tại các KKTCK đã có nhiều cơ hội tiếp xúc

với cơ chế thị trường, với giao lưu quốc tế và được thụ hưởng nhiều kết quả trực tiếp

từ phát triển kinh tế tại các KKTCK.

b.Tác động tiêu cực

Giao lưu kinh tế lấy cửa khẩu biên giới làm nòng cốt có bước phát triển, song

vẫn chưa mạnh, chưa xứng với tiềm năng của các KKTCK biên giới, dễ bị áp đảo,

ảnh hưởng của các nước láng giềng về cơ cấu XNK, nhất là Trung Quốc.

Nhập siêu của Việt Nam có xu thế tăng: Theo số liệu thống kê của Bộ Thương

mại Trung Quốc và Bộ Công thương Việt Nam. Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam

luôn ở tình trạng nhập siêu và mức nhập siêu không ngừng tăng lên, nhất là sau năm

2007, mức nhập siêu của Việt Nam tăng mạnh. Số liệu của Bộ Thương mại Trung

Quốc cho thấy: Năm 2007 Việt Nam nhập khẩu 11,9 tỷ USD, xuất khẩu 3,215 tỷ

USD, nhập siêu 8,685 tỷ USD; năm 2008 Việt Nam nhập khẩu 15,12 tỷ USD, xuất

khẩu 4,34 tỷ USD, nhập siêu 10,78 tỷ USD; năm 2009 Việt Nam nhập khẩu 16,3 tỷ

USD, xuất khẩu 4,747 tỷ USD, nhập siêu 11,554 tỷ USD [6].

- Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, tư thương lợi dụng chính sách

ưu đãi để thu gom hàng miễn thuế đưa vào nội địa,… tuy đã được ngăn chặn nhưng

do những yếu kém trong vấn đề tổ chức quản lý, phối hợp các lực lượng tổ chức quản

lý KKTCK và bất cập về chính sách nên vẫn còn trầm trọng: Theo Ban chỉ đạo 127

các tỉnh, thành phố, chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2009, các lực lượng chức năng đã

kiểm tra, xử lý 78.307 vụ vi phạm pháp luật (tăng 17% so với 6 tháng đầu năm 2008),

tổng số thu là 1.137 tỉ đồng (tăng 8,4% so với 6 tháng đầu năm 2008) trong đó xử

phạt hành chính 273 tỉ đồng, phạt và truy thu thuế 421 tỉ đồng, trị giá hàng tịnh thu

443 tỉ đồng. Trong tổng số các vụ vi phạm bị xử lý, những nhóm mặt hàng như xăng

dầu, vải, quần áo, thuốc lá, rượu, gỗ, đường, phân bón, trứng gia cầm, điện thoại và

ôtô… chiếm tỉ lệ không nhỏ. Nhiều vụ việc nổi lên gây chú ý dư luận. Tình hình này

ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của các KKTCK.

Các KKTCK chưa có sự kết nối tạo thành sức mạnh tổng hợp; việc quy hoạch

các KKTCK chưa gắn với tầm nhìn phát triển đô thị hiện đại nên còn gây hậu quả về

môi trường, khai thác tài nguyên lãng phí.

Nhiều KKTCK được triển khai xây dựng trong cùng một thời gian, nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

63

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vốn hạn hẹp dẫn đến đầu tư dàn trải, phân tán nguồn lực và chưa tính kỹ đến đặc thù

của các địa phương. Việc ban hành các cơ chế, chính sách cho các KKTCK tập trung

vào các nội dung ưu đãi hơn là xây dựng một cấu trúc thể chế tổng thể hiện đại, điều

này làm giảm vai trò của KKTCK trong việc thúc đẩy liên kết vùng, thúc đẩy phát

triển chung cả nước. Quy hoạch phát triển các KKTCK không dựa trên một hệ thống

tiêu chí thống nhất.

Tóm lại, mặc dù đã có sự phát triển về hoạt động thương mại trong những năm

qua, nhất là giai đoạn 2006-2013, nhưng sự phát triển kinh tế tại các KKTCK Đông

Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc còn chưa phát huy được thế mạnh trong phát

triển kinh tế của Việt Nam, chưa khai thác được tiềm năng thị trường Trung Quốc,

hoạt động mới dừng lại ở trình độ “Giao hàng” mà chưa thực sự trở thành các địa

bàn “Giao lưu thương mại”.

c. Các tác động đối với KKTCK cụ thể

* Khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn

Với vị trí thuận lợi, giao thông phát triển và có hệ thống các cửa khẩu giáp

với Trung Quốc, Lạng Sơn trở thành cửa ngõ thông thương quan trọng cho trao đổi

hàng hóa của Việt Nam với Trung Quốc qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong thời kì

kinh tế hội nhập, Lạng Sơn luôn xác định rõ phát triển thương mại biên giới với

Quảng Tây (Trung Quốc) là kinh tế động lực, thúc đẩy kinh tế Lạng Sơn phát triển.

- Tác động đối với kinh tế

Từ năm 1986 tỉnh Lạng Sơn đã cùng cả nước tiến hành công cuộc đổi mới nền

kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường

có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên tinh thần đường

lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn đã quán triệt và triển khai

đường lối chính sách đổi mới được cụ thể hóa trong văn kiện, nghị quyết của Đại hội

Đảng bộ tỉnh khóa X (1996), khóa XI (1991), khóa XII (1996)…với mục tiêu và

nhiệm vụ trọng tâm là ổn định tình hình kinh tế - xã hội, giải phóng các năng lực sản

xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh địa phương thúc đẩy sản xuất phát

triển từng bước chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong

phát triển cửa khẩu. Thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế của tỉnh Lạng

Sơn nói chung và KKTCK nói riêng đã tạo nên một bước ngoặt mới đầy năng động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

64

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và khởi sắc, xứng đáng với vị trí kinh tế nơi địa đầu của Tổ quốc.

+ Góp phần vào tăng trưởng kinh của tỉnh, KKTCK ra đời và phát triển đã

phát huy vai trò to lớn trong việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Nó

không chỉ là động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của tỉnh mà còn có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Lạng Sơn.

Nhất là từ năm 1997 với sự ra đời của KKTCK thì thế mạnh KTCK đã thực sự được

khai thác và phát huy hiệu quả, kinh tế trong địa bàn KKTCK phát triển ở mức cao.

Tổng sản phẩm nội tỉnh GDP Lạng Sơn bình quân hàng năm thời kì 2001 – 2010 tốc

độ tăng trưởng khá cao, đạt 10,9% (cao hơn mức trung bình cả nước: 7,26%).[22].

Riêng trong vòng 5 năm (2005 – 2009) tổng giá trị GDP tăng 1,8 lần (từ

1338,9 tỷ đồng lên 2457,4 tỉ đồng). Trong đó KKTCK luôn đóng góp 30% vào tồng

GDP của tỉnh trong suốt những năm 2005 – 2007, trong hai năm 2008 – 2009 do tác

động của suy thoái kinh tế toàn cầu nên phần đóng góp này có sự suy giảm nhưng sau

đó lại tăng trưởng trở lại. Có thể nói KKTCK đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với

sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh.

Bảng 2.11. Giá trị GDP của KKTCK tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2013

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

GDP của khu 1643,7 2020,9 2138,8 2457,4 3792,1 4257,6 5378,2 6598,7

KTCK

% so với GDP 32,4 33,1 27,2 25,3 28,6 31,2 33,1 36,2

của tỉnh (%)

Nguồn: Nguồn đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển khu KTCK giai đoạn

2006 – 2013, Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn.

+ Thông qua các hoạt động XNK, du lịch, dịch vụ góp phần tăng nguồn thu ngân

sách cho tỉnh, hoạt động KKTCK Lạng Sơn XNK đã góp phần đáng kể nâng tổng thu

ngân sách của tỉnh trong đó ngân sách từ thuế XNK tăng liên tục từ năm 2006 – 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

65

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm trên 60% tổng thu ngân sách.

Bảng 2.12. Tình hình thu ngân sách thông qua hoạt động XNK

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

(Đơn vị: Tỉ đồng)

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Thuế XNK 617,1 924,6 1437 1.329,8 2.029,8 2.163,9 2.524,1 2.800,4

Tổng thu NS 63 68 69 69 70 70 71 72

Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn

Đây là nguồn thu ngân sách quan trọng, ổn định trong nhiều năm, tạo điều

kiện cho Lạng Sơn phát triển kinh tế trong các lĩnh vực khác. Tăng nguồn thu cho

ngân sách địa phương thông qua phí và lệ phí vào bến bãi cửa khẩu trong năm qua đạt

hiệu quả lớn. Thông qua nguồn ngân sách, địa phương đã tái đầu tư về cơ sở hạ tầng,

đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới và cũng là điều kiện để tạo việc làm cho bà

con khu vực biên giới.

- Tác động đến hoạt động văn hóa – xã hội

Việc triển khai chính sách đối với khu KTCK Lạng Sơn đã tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển các hoạt động văn hóa – xã hội, cải thiện đời sống tinh thần

của nhân dân trong KKTCK nói riêng và tỉnh lạng Sơn nói chung.

+Thúc đẩy phát triển đô thị và dân cư: có thể nói phát triển khu KTCK đóng

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển đô thị và dân cư. Sau khi thực hiện

Quyết định 740/QĐ – TTg và Quyết định 748/QĐ – TTg, tỉnh Lạng Sơn đã thành

công trong việc đưa dân cư trở lại biên giới và ổn định dân cư. Đến nay, toàn bộ khu

vực cửa khẩu như Đồng Đăng, Tân Thanh đã phát triển thành những đô thị tương đối

sầm uất.

+Phát triển y tế, giáo dục - đào tạo: Đến nay, các xã, thị trấn trong khu KTCK

đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, một số xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục

trung học cơ sở, 60% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ trẻ em huy động

trong độ tuổi đến trường đạt 97%. Số giáo viên tăng qua các năm năm 2006 là 148

đến năm 2013 đã lên 227 giáo viên. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

66

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiến bộ đáng kể, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được tăng cường, các bệnh viên

tuyến huyện đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng, chất lượng đội ngũ y, bác sĩ được

nâng lên.

- Về an ninh – quốc phòng: trong nhiều năm qua, quốc phòng – an ninh được

giữa vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Công tác quản lý, bảo vệ và xây dựng biên

giới có nhiều cố gắng, đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng khu vực biên giới vững

mạnh toàn diện. Công tác phòng ngừa, ngăn chặn và tấn công trấn áp các loại tội

phạm được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Đã đấu tranh phát hiện,

truy quét mạnh các đường dây, ổ nhóm ma tuy, tệ nạn cờ bạc, số đề, mại dâm, buôn

bán phụ nữ trẻ em được ngăn chặn. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được

đảm bảo.

* Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai

Lào Cai với lợi thế là tỉnh miền núi duy nhất của cả nước có cửa khẩu nằm

trong nội thị thành phố Lào Cai, hội tụ cả ba loại hình giao thông đường bộ, đường

sắt và đường thuỷ, thông thương với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Là cửa ngõ quan

trọng của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải

Phòng. Với vị trí địa - kinh tế thuận lợi không những tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

khu KTCK mà còn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai và

cả vùng Tây Bắc.

- Tác động đến phát triển kinh tế

Phát triển khu kinh tế cửa khẩu làm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế. Trong những năm qua phát triển KKTCK đã góp phần to lớn vào phát triển

kinh tế của tỉnh Lào Cai, duy trì tăng trưởng ở mức khá cao, trong khi kinh tế cả

nước gặp nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006 -2010

(giá cố định 2010) đạt 12,7%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng

6,8%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 17,4%/năm; dịch vụ tăng 11,9%/năm. Giai

đoạn 2011-2013 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và khu vực nên nhịp độ

TTKT giảm nhẹ, bình quân 11,2%/năm (giá cố định 2010), trong đó: nông, lâm

nghiệp và thuỷ sản tăng 5,0%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 13,5%/năm; dịch

vụ tăng 12,1%/năm. Riêng năm 2013, do tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

67

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mạnh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên đã vượt qua khó khăn, tăng

trưởng GDP đạt 14%, cao hơn nhiều so với mức tăng chung cả nước (5,4%). Tính

chung giai đoạn 2006-2013, GDP Lào Cai tăng trưởng bình quân 12,8% /năm, trong

đó: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 6,2%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng

17,6%/năm; dịch vụ tăng 12,3%/ năm. Tốc độ tăng trưởng của Lào Cai luôn đạt mức

cao trong số các tỉnh Vùng và cả nước.

Bảng 2.13. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh lào Cai giai đoạn 2005 – 2013

STT Chỉ tiêu 2005 2010 2012 2013 Tăng trƣởng (%) 06 - 10 11 – 13

1 GTSX (Tỷ đồng, giá 10.208 19.414 24.034 28.518 13,7 11,3

2010)

1.1 Nông – lâm – thủy sản 2.754 3.866 4.263 4.485 7,0 5,0

1.2 Công nghiệp – xây 4.437 10.052 13.065 14.581 17,8 14,0

dựng

1.3 Dịch vụ 3.016 5.496 6.706 9.452 12,7 10,5

2 GDP(Tỷ đồng, giá 5.809 10.557 12.710 14.524 12,7 11,2

ss 2010)

1.1 Nông – lâm- thủy sản 1.675 2.327 2.564 2.692 6,8 5,0

1.2 Công nghiệp – xây 2.053 4.579 5.574 6.689 17,4 13,5

dựng

1.3 Dịch vụ 2.081 3.652 4.572 5.143 11,9 12,1

3 GDP bình quân/ngƣời

3.1 Giá ss 2010 (Tr.đ/ng 9,6 16,2 19,6 22,4 16,2 22,4

16,2 26,1 29,7 16,2 29,7 5,1

3.2 Giá hiện hành (Tr.đ/ng)

3.3. USD (giá hiện hành) 607 865 1254 1.410 865 1.410

Nguồn: [19]

Tăng trưởng kinh tế của Lào Cai trong những năm qua gắn liền với sự gia

tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp, dịch vụ và phát triển KKTCK. Do tăng

trưởng kinh tế nhanh nên GDP bình quân đầu người cũng tăng khá nhanh. Năm 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

68

http://www.lrc.tnu.edu.vn

GDP/người của tỉnh (giá thực tế) mới chỉ đạt 9,6 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã

đạt 16,1 triệu đồng (gấp 1,7 lần so với năm 2005). Năm 2013, GDP/người đạt 29,7

triệu đồng/người (cả nước đạt 41,1 triệu đồng/người).

Nguồn: [19]

Hình 2.6. Biểu đồ GDP bình quân đầu ngƣời của Lào Cai

so với vùng và cả nƣớc

Nhìn vào bảng tổng hợp GDP bình quân đầu người của Lào Cai so với vùng

Đông Bắc và cả nước, trước khi chưa thành lập và những năm đầu mới xây dựng

KKTCK, GDP bình quân đầu người của Lào Cai thấp hơn so trong vùng và chênh

lệch rất lớn với cả nước. Tuy nhiên từ khi KKTCK được xây dựng và đi vào hoạt

động đã góp phần to lớn trong tăng trưởng kinh tế của Lào Cai, làm cho thu nhập

bình quân đầu người tăng nhanh, GDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân

của vùng; từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch so cả nước. Năm 2010

GDP/người của tỉnh mới đạt 16,2 triệu đồng, thì đến năm 2013 đạt 29,7 triệu đồng,

cao nhất trong số các tỉnh trong Vùng và bằng 72% so với mức bình quân cả nước.

Năm 2010 GDP/người của tỉnh mới đạt 16,2 triệu đồng, thì đến năm 2013 đạt 29,7

triệu đồng, cao nhất trong số các tỉnh trong vùng và bằng 72% so với mức bình quân

cả nước. Với sự tăng trưởng nhanh về quy mô nền kinh tế trong những năm qua, đời

sống của người dân ngày càng được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người toàn

tỉnh một tháng (giá thực tế) đã tăng đáng kể từ 341.700 nghìn đồng năm 2005 lên

1.442.000 nghìn đồng năm 2012. Thu nhập bình quân đầu người/tháng của khu vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

69

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thành thị và nông thôn tỉnh Lào Cai cũng tăng nhanh qua các năm, năm 2010 thu

nhập bình quân đầu người/tháng của thành thị là 1.537.000đ thì đến 2013 tăng lên

2.935.000đ, nông thôn từ 641.000đ lên 912.000đ [22].

Nhờ các chính sách phát triển KKTCK đã thúc đẩy ngành dịch vụ du lịch tỉnh

Lào Cai khá phát triển và là một trong những mũi nhọn kinh tế của tỉnh góp phần

thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

trong khu KTCK không chỉ tạo được nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho

người nghèo trong nội khu và các vùng lân cận trong tỉnh, đã góp phần đóng góp

nguồn thu cho NSNN của tỉnh Lào Cai, nguồn thu này tăng nhanh qua các năm,

năm 2010 thu NSNN qua khu KTCK chiếm 33,7%, trong tổng thu NSNN toàn tỉnh

thì đến năm 2013 tăng lên 38,7% trong tổng thu NSNN toàn tỉnh. Điều đó có thể

khẳng định vai trò, đóng góp lớn của khu KTCK tới phát triển kinh tế – xã hội của

tỉnh Lào Cai.

Bảng 2.14. Bảng 2.13. Tình hình thu ngân sách thông qua hoạt động XNK

trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Đơn vị: tỉ đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Thuế XNK 282,1 717,4 479,3 382,8 417,5 779,4 571,4 1.376,3

Tổng nguồn thu NS 81,6 83,5 70,5 56,9 51,7 60,9 51,7 73,6

Nguồn: [22] - Tác động đến văn hóa – xã hội

Phát triển KKTCK nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, du lịch

qua biên giới làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau về văn hoá giữa các nước, từ đó cải thiện

an ninh biên giới, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia và quốc tế.

Phát triển KKTCK sẽ tạo ra điều kiện để tăng cường giao lưu văn hoá giữa

hai nước, khai thác tiềm năng du lịch, công nghiệp để phát triển du lịch và công

nghiệp, tận dụng được các lợi thế tiềm năng của từng địa phương ở cả hai bên đường

biên, huy động sự tham gia của nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội như ngoại giao, sản

xuất hàng xuất khẩu, nghiên cứu khoa học công nghệ, tài chính,… của các tỉnh, các

vùng có biên giới với các nước láng giềng vào hoạt động kinh tế đối ngoại ở khu vực

biên giới.

Phát triển KKTCK sẽ tạo điều kiện thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

70

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước láng giềng và vươn tới các nước khác. Những nước láng giềng là những nước

gần gũi về mặt địa lý, có nhiều đặc điểm chung về truyền thống, văn hoá, tập quán,

nên thường có những điểm tương đồng về trình độ phát triển, cách tư duy kinh tế, thị

hiếu tiêu dùng… Những đặc điểm này chính là điều kiện tiên quyết để đi đến quyết

định hợp tác trong kinh tế thương mại.

Phát triển KKTCK đảm bảo củng cố quốc phòng, gìn giữ an ninh, ổn định xã

hội ở vùng biên giới quốc gia. Phát triển KKTCK thúc đẩy các hoạt động giao lưu

kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới không những làm tăng tiềm lực kinh tế cho

khu vực biên giới mà còn làm cho người dân vùng biên nhận thức được sự cần thiết

phải giữ gìn môi trường hoà bình, hợp tác để làm ăn lâu dài. Bên cạnh đó, giao lưu

kinh tế qua các cửa khẩu còn đòi hỏi phân bổ lại dân cư và lao động trong vùng, tạo

nên sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng với nhân dân trên địa bàn. Đây là yếu tố

quan trọng và có ý nghĩa to lớn của giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới đối với

nhiệm vụ giữ vững an ninh - quốc phòng và bảo vệ biên cương của Tổ quốc.

+ Về giáo dục đã làm thay đổi được số lượng và chất lượng: Đội ngũ giáo

viên được tăng cường cả về số lượng, chất lượng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, nhất là cán bộ cơ sở được tăng cường cả về quy mô, hình thức, phương pháp đào

tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu số giáo viên năm 2006 là 101 đến năm 2013 đã tăng

lên 140. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kiểm tra thực tế để trình Chính phủ cho phép

thành lập Trường Đại học Phan Xi Păng; kiểm tra và công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ

cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2013.

- Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Tình hình dịch bệnh trên địa bàn ổn

định. Năm 2013, toàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm làm 251 người mắc, 02

người tử vong.Công tác khám chữa bệnh được thực hiện tốt ở các tuyến. Công suất sử

dụng giường bệnh bình quân toàn tỉnh đạt 107%, trong đó tại bệnh viện đạt 110%,

PKĐKKV đạt 96,1%.

-Giảm nghèo,giải quyết việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề xã hội:Công

tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề: Năm 2013, giải quyết việc làm mới cho 11.000

lao động, đạt 100% KH, trong đó lao động nữ là 5.600 lao động, chiếm 50,9%.Tích

cực thực hiện các mô hình giảm nghèo năm 2013 của Đề án giảm nghèo bền vững, dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

71

http://www.lrc.tnu.edu.vn

án giảm nghèo (vốn WB). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,48% so với năm 2012 (KH giảm

5%); có 18.973 hộ cận nghèo, chiếm 12,76% so tổng số hộ.Thực hiện tốt các chế độ,

chính sách, công tác an sinh xã hội; tổ chức thăm hỏi, tặng quà đối với gia đình liệt sĩ,

người có công với cách mạng, các đối tượng xã hội, các xã khó khăn, hộ nghèo, gia

đình bị thiên tai; đã tổ chức cấp phát 389 tấn gạo và 23.122 xuất quà, trị giá 9.511

triệu đồng.

Nguồn: Quy hoạch các KKTCK vùng Đông Bắc

Hình 2.7. Bản đồ định hướng phát triển KKTCK vùng Đông Bắc

Tiểu kết chương 2

Sau 15 năm thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng

thí điểm các cơ chế chính sách ưu đãi đối với các KKTCK, đến nay tại các tỉnh biên

giới Đông Bắc đã và đang hình thành 4 KKTCK. Sự phát triển các KKTCK đã thúc

đẩy hoạt động kinh tế, giao lưu thương mại đầu tư, XNK, XNC tại các cửa khẩu

biên giới, góp phần thúc đẩy sản xuất và thương mại của các tỉnh biên giới cũng như

các địa phương trong cả nước, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

72

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cư, tăng nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các tỉnh biên giới, cũng

như nhiều tỉnh thành trong cả nước. Sự phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp

với Trung Quốc đang hình thành nên các đô thị biên giới tiếp giáp Trung Quốc của

nước ta, góp phần ổn định chính trị, bảo vệ an ninh quốc phòng khu vực biên giới.

Sự phát triển các KKTCK còn góp phần củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác hữu

nghị truyền thống giữa hai nước Việt - Trung.

Tuy nhiên, sự phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc vẫn

còn nhiều khó khăn hạn chế. Tăng trưởng thương mại không ổn định, quy mô xuất,

nhập khẩu còn nhỏ bé, nhập siêu từ Trung Quốc ngày càng gia tăng; chất lượng hoạt

động thương mại – XNK của các KKTCK còn thấp, mang tính tự phát, tính thời vụ;

hoạt động cung ứng dịch vụ, du lịch tại các KKTCK phát triển chưa mạnh. Đầu tư

xúc tiến thương mại còn yếu, hoạt động sản xuất công nghiệp gia công phục vụ xuất

khẩu chưa phát triển. Sự đóng góp cho tăng trưởng kinh tế tại các KKTCK vẫn chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

73

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đúng với tiềm năng của chúng.

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ

CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển

3.1.1. Quan điểm phát triển

Xuất phát từ vị trí, vai trò thực trạng phát triển khu KTCK vùng Đông Bắc

hiện nay, từ xu hướng vận động và phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế quan điểm

chung những năm tới là “ Phát triển các khu KTCK biên vùng Đông Bắc thực sự trở

thành địa bàn (vùng lãnh thổ) có sự phối hợp tối ưu nhất các hoạt động kinh tế, chính

trị, văn hóa, an ninh, quốc phòng và giao lưu kinh tế giữa Việt Nam với các nước biên

giới nói chung và Trung Quốc nói riêng”. Các quan điểm này được cụ thể như sau:

Thứ nhất, phát triển khu KTCK vùng Đông Bắc trong những năm tới

theo hƣớng xây dựng các khu KTCK thành các đô thị thƣơng mại dịch vụ ven

biên giới. Quan điểm này xuất phát từ:

- Về mặt lý thuyết, sự phát triển các trung tâm thương mại bao giờ cũng dẫn

đến hình thành các đô thị.

- Kinh nghiệm Trung Quốc cho thấy các cửa khẩu Trung Quốc giáp Việt Nam

đều phát triển thành các đô thị.

- Thực tiễn tại khu KTCK Cao Bằng, Đồng Đăng, Lào Cai cho ta thấy, đây

đang trở thành các đô thị có tầm vóc của các địa phương. Chẳng hạn với quyết định

số 99/2009/QĐ – TTg ngày 29/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề

án phát triển thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020

thấy được phát triển theo hướng thành các đô thị biên giới là thích đáng.

- Xây dựng phát triển các khu KTCK trở thành các khu kinh tế tổng hợp đa

ngành, các trung tâm thương mại, dịch vụ của các tỉnh miền núi phía Bắc với các đầu

mối quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Ninh, Hà Nội – Lào

Cai – Vân Nam và Hà Nội – Móng Cái – Hà Thành; cầu nối quan trọng về kinh tế,

văn hóa, xã hội, giữa Việt Nam với Trung Quốc, các nước ASEAN với các nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

74

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đông Bắc Á [6].

- Phát triển khu KTCK gắn với việc hình thành hệ thống các đô thị, điểm dân

cư nông thôn biên giới, và gắn với bố trí và sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới

vùng Đông Bắc.

- Khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế và vị

thế của từng khu KTCK trong phát triển giao thương, dịch vụ quốc tế trong nước,

thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư của các tỉnh có

khu KTCK.

- Đẩy mạnh hợp tác phát triển trong quy hoạch phát triển kinh tê Hải Phòng –

Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh và Hải Phòng – Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Định, vành

đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.

Thứ hai, phát triển khu KTCK hướng vào đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

tái cấu trúc các ngành nghề, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

- Trung Quốc phát triển nhanh ổn định là một cơ hội đối với Việt Nam. Vì với

một thị trường rộng lớn, nhu cầu về nhiều mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế như:

khoáng sản, nông sản, vị trí địa lí thuận lợi, quan hệ hợp tác hai bên đang ở vào thời

kì được đẩy mạnh, thị trường Trung Quốc trong tương lai là nơi tập trung của các

công ty hàng đầu thế giới…Các yếu tố này sẽ tạo thuận lợi cho Việt Nam với tư cách

là nước láng giềng nhỏ hơn và có trình độ phát triển thấp hơn. Tuy nhiên, thách thức

cạnh tranh cũng sẽ rất lớn, Việt Nam phải thay đổi, phải nhanh chóng lớn mạnh mới

tận dụng được cơ hội này.

- Việt Nam cần tận dụng lợi thế với vị trí địa kinh tế để phát triển các loại hình

khác nhau như vận tải quá cảnh, du lịch, thu hút FDI. Một thực tế trong thời gan tới,

hàng hóa và dịch vụ Việt Nam rất khó xâm nhập vào thị trường khu vực phát triển

của Trung Quốc chủ yếu là quan hệ thương mại Việt Nam với các tỉnh Tây Nam

Trung Quốc.

Thứ ba, phát triển khu KTCK vùng Đông Bắc tiếp giáp với Trung Quốc cần

lấy hiệu quả kinh tế, chính trị làm tiêu chí quan trọng, tính toán đầy đủ ảnh hưởng

của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sao cho các bên tham gia đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

75

http://www.lrc.tnu.edu.vn

được hưởng lợi từ phát triển KTCK và khu KTCK.

- Trong quan hệ với Trung Quốc nói chung, các tỉnh biên giới của Trung Quốc

giáp với Việt Nam nói riêng, cần tính đến lợi ích tổng thể để có sự phối hợp hành

động. Chạy theo lợi ích ngắn hạn, cục bộ sẽ bị thiệt thòi với Trung Quốc ở vào vị thế

bị động đánh mất cơ hội.

- Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam

chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. Các mặt hàng xuất khẩu của ta sang Trung

Quốc là các nhóm hàng có nguồn gốc tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nông

sản, thủy sản. Nhiều mặt hàng thuộc quản lý Nhà nước, các nhóm hàng phụ thuộc

nhiều vào điều kiện tự nhiên và rất dễ biến động.

Thứ tư, phát triển khu KTCK vùng Đông Bắc phải có tầm nhìn dài hạn, có

thứ tự ưu tiên theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với

định hướng phát triển của quốc gia.

Trung Quốc có tiềm lực kinh tế hùng mạnh, có năng lực cạnh tranh vượt trội

so với Việt Nam, vì vậy cần coi Trung Quốc là một thị trường hơn là đối thủ cạnh

tranh, từ đó tranh thủ sự phát triển và đặc thù thị trường để hợp tác kinh tế thương

mại. Những lợi thế của Việt Nam về địa kinh tế và chính trị cần được tận dụng triệt

để. hợp tác thay cho cạnh tranh, đối đầu, phòng thủ.

Thứ năm, phát triển khu KTCK vùng Đông Bắc trên cơ sở đảm bảo an ninh

quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, xử lý tốt các vấn đề tranh chấp thương mại, bảo vệ

môi trường.

Trong hoạt động kinh doanh thương mại với Trung Quốc, buôn bán tiểu ngạch

qua biên giới tuy đang mang lại lợi ích kinh tế rất rõ rệt, nhưng đây là hình thức

thương mại cấp thiết trong thương mại quốc tế, thiếu tính ổn định và chứa đựng trong

đó những yếu tố của kinh tế ngầm, bất hợp pháp, gây ảnh hưởng bất lợi đối với an

ninh xã hội. Nạn buôn lậu hàng hóa làm tràn ngập thị trường những hàng kém chất

lượng, hàng độc hại, thậm chí cả những ma túy tinh chế…gây thiệt hại cho nền kinh

tế nói chung và doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng, và từ đó có khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

76

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đưa đến sự bất ổn cho an ninh quốc gia…đó là những hành vi cần ngăn chặn.

3.1.2. Mục tiêu phát triển

- Xây dựng khu KTCK trở thành trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ của

vùng Đông Bắc đầu mối hành lang kinh tế Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Nịnh, Hà Nội –

Lào Cai – Vân Nam và Hà Nội – Móng Cái – Phòng Thành.

- Đẩy mạnh hợp tác phát triển trong quy hoạch phát triển hành lang kinh tế

Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh, và Hà Nội – Hải Phòng – Lạng Sơn –

Nam Ninh, vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.

- Khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, kinh tế,

chính trị trong giao thương cũng như các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội của vùng Đông Bắc, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển của khu

vực này với khu vực khác.

- Phát triển các khu KTCK gắn với việc hình thành hệ thống đô thị, điểm dân

cư, nông thôn biên giới và gắn với bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư các xã biên giới

Việt – Trung.

- Tập trung giải quyết việc là cho người lao động và đẩy mạnh nâng cao chất

lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa – hiện đại hóa.

- Xây dựng khu KTCK trên các khu vực biên giới trở thành vùng kinh tế động

lực của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc đến năm 2020 tổng kim ngạch xuất, nhập

khẩu hàng hóa và dịch vụ biên giới vùng Đông Bắc với Trung Quốc đạt 20 – 30 tỷ USD.

3.2. Định hƣớng phát triển KKTCK vùng Đông Bắc đến năm 2020

- Phát triển Đông Bắc phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với đồng bằng Sông

Hồng và Tây Bắc, tận dụng cơ hội để hòa nhập vào sự phát triển của vùng phát triển

kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Với vị trí đầu nguồn cho nên mọi sự phát triển của vùng cán bộ, công chức

phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, nhất là về mặt tự nhiên với đồng bằng Sông

Hồng để đảm bảo cân bằng về tự nhiên, môi trường trên quy mô vùng lớn, nhất là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

77

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong các hoạt động thủy văn, bảo vệ nguồn nước.

- Đồng bằng Sông Hồng đất chật, người đông, quỹ đất dành trong nông

nghiệp có hạn trong đó nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp rất lớn cũng như nhu

cầu về nguyên liệu cho công nghiệp; do đó sự bố chí cơ cấu kinh tế cần phải tính tới

yêu cầu đó.

- Nằm trong tổng thể tự nhiên của miền núi Bắc Bộ, sự đan xen về các điều

kiện khí hậu, phát triển lâm nghiệp, khai thác các dòng sông…cho nên các phương án

phát triển của Đông Bắc phải gắn chặt chẽ với Tây Bắc. Đồng thời trong chiến lược

an ninh, quốc phòng, mở rộng thương mại biên giới thì Đông Bắc cũng cần phải phối

hợp chặt chẽ với Tây Bắc.

Đông Bắc đang ở điểm xuất phát thấp, muốn phối hợp và hoàn nhập với sự

phát triển chung của đồng bằng Sông Hồng và phái Tây Nam Trung Quốc để tránh

những tụt hậu và thua kem thì cần phát triển nhanh, đồng thời phát triển bền vững.

- Bảo đảm hài hòa giữa phát triển công nghiệp và nông lâm nghiệp, trước hết

cần phải chú trọng vào các ngành công nhiệp làm tăng giá trị nông – lâm sản không

gây tổn hại đến môi trường.

- Phát triển những ngành công nghiệp khai thác sử dụng tổng hợp và có hiệu

quả các nguồn tài nguyên khoáng sản.

- Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở kết hợp nông – lâm nghiệp,

đảm bảo nền kinh tế phát triển có gia tốc, tức là bố trí tập đoàn cây trồng, vật nuôi

phù hợp với môi trường sinh thái.

Xây dựng cơ cấu kinh tế theo nguyên tắc linh hoạt, có hiệu quả, đa dạng hóa

sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời

theo hướng đa dạng hóa và khai thác hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng của các thành

phần kinh tế.

- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường làm tiêu chuẩn.

- Huy động mọi nguồn lực, mọi lực tiềm ẩn vào quá trình tăng trưởng kinh tế.

- Đa dạng hóa các thành phần kinh tế phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực,

từng khâu, từng địa bàn lãnh thổ, trong đó kinh Nhà nước là chỉ đạo.

Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc phải rất coi trọng kết hợp giữa trước mắt và lâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

78

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dài, yêu cầu hiệu quả bền vững.

- Kết hợp giữa đầu tư phát triển trọng điểm, tạo đột phá và tạo điều kiện thúc

đẩy sự phát triển tự lực của mỗi lãnh thổ.

- Kết hợp giữa công nghiệp qui mô nhỏ, vừa và lớn, ưu tiên qui mô nhỏ và vừa.

- Kết hợp giữa các trình độ công nghệ khác nhau, phổ biến là công nghiệp

trung bình, tranh thủ công nghiệp tiên tiến và hiện đại.

- Kết hợp phát triển cây ngắn ngày, cây dài ngày kết hợp giữa trồng rừng

nguyên liệu và phát triển cây nông nghiệp hàng năm và chăn nuôi, thủy hải sản để

đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm cần thiết và nguồn thu nhập thường xuyên

được nâng lên cho người lao động, tạo ra sự ổn định cần thiết cho quá trình phát triển.

- Khai thác hợp lí nhất hệ sinh thái lâm nghiệp có tính tới triển vọng của tiến

bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng rừng và khai thác, chế biến lâm sản.

- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường

sinh thái.

- Bên cạnh việc phát triển những địa bàn, những khâu đột phá, để tạo gia tốc

tăng trưởng kinh tế, cần phấn đấu đạt mức tương đối cao về bình quân hưởng thụ y tế,

giáo dục, văn hóa, các dịch vụ thông tin, các chính sách xã hội, để giảm bớt chênh

lệch về mặt này với các vùng khác trong nước.

- Tùy từng giai đoạn, một số lĩnh vực xã hội được ưu tiên hơn đặc biệt là việc

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển dân trí, xóa đói giảm nghèo, rất chú ý

việc thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc.

- Lợi ích kinh tế phải được giải quyết hài hòa với giữ gìn môi trường sinh thái, đảm

bảo phát triển bền vững. Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng

- Bố trí các khu công nghiệp, các cửa ra – vào, các tuyến hành lang có sự cân

nhắc và kết hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh, quốc phòng.

- Bố trí cơ sở kinh tế, các vùng cây lâu năm ở dải hành lang biên giới càn kết

hợp với hình thành mạng lưới dân cư đảm bảo an ninh quốc gia. Đi đôi với phát triển

kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân là điều kiện quyết định, cần coi trọng

xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để đảm bảo và tăng cường an ninh quốc phòng.

- Phát triển du lịch, khai thác hải sản kết hợp với các lực lượng bảo vệ vững chắc an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

79

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ninh, quốc phòng và chủ quyền quốc gia cả trên đất liền, trên biển, trên hải đảo.

Với phương hướng phát triển như trên, có thể dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu

về phát triển kinh tế tại các KTTCK Việt Nam tiếp giáp Trung Quốc như sau:

Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu của các KKTCK

biên giới Việt - Trung đến năm 2020

2006 2010 2020 Chỉ tiêu

1. Kim ngạch XNK (triệu USD) 2.102 10.000 25.000

- Xuất khẩu (triệu USD) 1.076 4.000 10.000

- Nhập khẩu (triệu USD) 1.026 6.000 15.000

2. Người XNC (nghìn lượt người) 423 600 1.000

- Xuất cảnh (nghìn lượt người) 83 120 250

- Nhập cảnh (nghìn lượt người) 340 480 750

3. Tỷ trọng gia công thương mại, sản xuất công nghiệp KKTCK/giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (%) 30

4. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng) 4.929 7.782 22.275

Trong đó vốn ĐTNN (triệu USD) 59 390 1.156

5. Tổng đầu tư/KKTCK (tỷ đồng) 616 778 2.228

6. Thu ngân sách (tỷ đồng) 4.648 7.723 16.275

Trong đó thuế XNK (tỷ đồng) 1.258 2.300 5.100

% thuế XNK/Thu NS 27 30 31

7. Thu Ngân sách/người (triệu đồng) 32,4 42,7 72,5

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013)

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển KKTCK vùng Đông Bắc

Việt Nam

3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch không gian lãnh thổ kinh tế -xã hội các

khu kinh tế cửa khẩu biên giới

Việc hoàn thiện quy hoạch không gian của mỗi KKTCK là điều kiện để nghiên

cứu đề xuất các chính sách thích hợp cũng như tổ chức thực hiện tốt các chính sách

mà Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

80

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư vào KKTCK.

Đối với các KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, từ nay đến

2020, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, tiếp tục xây dựng đồng bộ kết cấu hạ

tầng trong và ngoài của KKTCK đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng

chính phủ. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với KKTCK Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn

KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn gồm thành phố Lạng Sơn, Thị trấn Cao Lộc,

thị trấn Đồng Đăng và các xã: Thụy Hùng, Phú Xá, Hồng Phong, Tân Liên, Song

Giáp, một phần Bình Trung của huyện Cao Lộc; xã Tân Thanh, Tân Mỹ của huyện

Văn Lãng, một phần xã Vân Anh của huyện Chi Lăng; xã Đồng Giáp huyện Văn

Quan. Diện tích toàn khu là 39.400 ha; dự kiến đến năm 2020, dân số trong KKTCK

là 200.000 người, tỷ lệ đô thị hóa

khoảng 70%, tổng số lao động khoảng 150.000 người, chiếm khoảng 60% dân

số, tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ khoảng 85%.

KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế, 3 cửa khẩu quốc gia

và các cặp chợ biên giới. Hướng phát triển là xây dựng KKTCK Đồng Đăng - Lạng

Sơn trở thành KKT tổng hợp, trong đó khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng (khu

phi thuế quan, khu công nghiệp, cửa khẩu quốc tế,..) giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát

triển du lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế khác và phát triển khu đô thị.KKTCK Đồng

Đăng, Lạng Sơn là khu kinh tế tổng hợp, đa chức năng, đan xen các yếu tố kinh tế với

xã hội, quốc phòng an ninh, có khu phi thuế quan và khu thuế quan; trong đó mũi

nhọn là phát triển KTCK.

Thứ hai, đối với KKTCK tỉnh Lào Cai

KKTCK Lào Cai bao gồm toàn bộ diện tích của thị xã Lào Cai cũ (phường

Lào Cai, phường Phố Mới, phường Duyên Hải, phường Cốc Lếu, phường Kim Tân,

xã Vạn Hoà, xã Đồng Tuyển); toàn bộ xã Mường Khương huyện Mường Khương và

thôn Na Mo xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng với tổng diện tích là 7.971,8 ha.

Dự kiến đến năm 2020, dân số trong KKTCK là 120.000 người, tỷ lệ đô thị hóa

khoảng trên 60%, tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ khoảng 85%.

Được quy hoạch chi tiết cho 6 khu chức năng: Một là, khu vực cửa khẩu quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

81

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tế Lào Cai với chức năng thực hiện các thủ tục hải quan và kiểm hoá. Hai là, khu Phố

Mới - Vạn Hoà với chức năng chuyên trở hàng hoá bằng đường sắt, bãi hàng, bến xe,

cụm công nghiệp và cảng cạn ICD. Ba là, khu vực phường Duyên Hải và xã Đồng

Tuyển thực hiện chức năng Khu thương mại – công nghiệp, cụm công nghiệp và là

hạt nhân của Khu hợp tác kinh tế biên giới. Bốn là, khu vực phường Kim Tân với

chức năng là trung tâm chính trị, văn hoá, thể thao và du lịch của tỉnh và thành phố

Lào Cai. Năm là, khu vực phường Cốc Lếu với chức năng là trung tâm các hoạt động

thương mại. Sáu là, khu vực xã Mường Khương, huyện Mường Khương được gắn

với trung tâm huyện lỵ Mường Khương.

Thứ ba, đối với các KTTCK của tỉnh Cao Bằng

KKTCK của tỉnh Cao Bằng bao gồm địa phận xã Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc

Giang; tổng diện tích 7.780 ha, dân số đến 2020 khoảng 25.000 người.

Hướng đầu tư tại cửa khẩu Tà Lùng: chợ cửa khẩu; xây dựng cơ sở hạ tầng

khu tái định cư thị trấn Tà Lùng; cấp điện; cấp nước; đầu tư các tuyến giao thông và

các công trình khác tại KKTCK.

Đầu tư tại KKTCK Sóc Giang: đường cửa khẩu Sóc Giang (đoạn từ ngã ba

Đôn Chương đến cửa khẩu Sóc Giang); các công trình hạ tầng theo quy hoạch. Đầu

tư tại KKTCK Trà Lĩnh: đường 205 (đoạn từ ngã ba Mã Phục đến cửa khẩu Trà

Lĩnh); các công trình hạ tầng theo quy hoạch;

Thứ tư, đối với KKTCK Thanh Thuỷ, Hà Giang

Diện tích KKTCK Thanh Thủy đến năm 2020 dự kiến là 28.781 ha, dân số

khoảng 30.000 người. Phát triển KTCK gắn với đô thị tỉnh lỵ Hà Giang.

Hướng phát triển là nâng cấp cửa khẩu Thanh Thuỷ lên cửa khẩu quốc tế. Đầu

tư xây dựng hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cửa khẩu với các hạng mục như:

Trạm kiểm soát liên ngành, trung tâm thương mại, kè bảo vệ bờ đê sông Lô, hệ thống

kho, bãi lưu giữa hàng hoá,... trụ sở làm việc trạm

kiểm định động thực vật, trạm kiểm dịch y tế, Trạm biên phòng cửa khẩu, trụ

sở BQL KKTCK Thanh Thuỷ.

Đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên lạc, hạ tầng công nghệ thông tin,

internet, các dịch vụ công cộng khác phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế cửa khẩu.

Quy hoạch phát triển vùng đệm về sản xuất hàng hoá của tỉnh phục vụ xuất khẩu như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

82

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vùng sản xuất chế biến chè, khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản,

gia công lắp ráp... Liên kết phát triển các tour du lịch tuyến Hà Giang - Côn Minh -

Vân Nam (Trung Quốc).

Cuối cùng, trong các KKTCK trên đây cần có sự ưu tiên đầu tư cho các

KKTCK có vị trí tầm quan trọng là đầu mối hành lang kinh tế liên vùng, quốc tế như

KKTCK Lào Cai và Lạng Sơn.

3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại các khu

kinh tế cửa khẩu

Thứ nhất, về chính sách xuất nhập khẩu

Cần xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu qua biên giới có tính lâu dài ổn định,

trong đó phải xây dựng chính sách mặt hàng và cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với

từng khu vực. Trước mắt, triển khai quy chế buôn bán qua biên giới, quy chế buôn

bán qua biên giới và quy chế tổ chức quản lý và hoạt động buôn bán trên toàn tuyến

phù hợp với từng khu vực.

Tại khu vực biên giới là điểm mấu chốt quyết định phần lớn giao lưu kinh tế,

do vậy cần thực hiện theo hướng: thiết lập quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp

lớn, khai thác thế mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ký kết hợp đồng xuất nhập

khẩu dài hạn để xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh và nhập khẩu những mặt

hàng có nhu cầu cấp thiết.

Để phát triển giao lưu kinh tế với các nước láng giềng, một mặt khuyến khích

các thành phần kinh tế tham gia buôn bán, mặt khác cần phải tổ chức các doanh

nghiệp mạnh có tầm cỡ quốc gia để giữ thế chủ động trong việc buôn bán.

Về xuất khẩu: khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

cùng tham gia, ưu tiên các sản phẩm qua chế biến, hàng nông lâm thủy sản, hàng tiêu

dùng sản xuất trong nước, hàng thủ công mỹ nghệ; hạn chế xuất khẩu nguyên liệu

thô, quý hiếm. Đẩy mạnh các hình thức xuất khẩu dịch vụ như: vận tải, du lịch, kho

ngoại quan, dịch vụ cảng…

Về nhập khẩu: cần nhập khẩu các thiết bị đồng bộ, với kỹ thuật tiên tiến và

công nghệ nguồn. Tăng cường nhập khẩu các nguyên liệu cần cho sản xuất trong

nước, nhất là phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và công nghệ chế biến.

Các giải pháp về chống buôn lậu và gian lận thương mại: Cần có những biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

83

http://www.lrc.tnu.edu.vn

pháp ngăn chặn nạn buôn lậu và gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước,

làm lành mạnh hoá quan hệ trao đổi giữa Việt Nam với các nước láng giềng. Trước

mắt, cần tập trung vào các biện pháp cơ bản sau:

- Phối hợp chống buôn lậu giữa các ngành, Bộ Công thương là cơ quan chủ

trì (chủ yếu sử dụng bộ máy của Cục Quản lý thị trường) làm đầu mối thực hiện các

nội dung phối hợp gồm: rà soát, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên

quan đến công tác tổ chức, thực hiện đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương

mại; phối hợp trong việc trao đổi thông tin nghiệp vụ; xử lý vi phạm; phối hợp trong

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; phối hợp để kiểm tra, giám sát và xử lý các vi

phạm trong nội bộ các lực lượng có chức năng chống buôn lậu.

- Xem xét lại hệ thống thuế và thủ tục Hải quan, khắc phục những bất hợp lý

trong chính sách thuế và các kẽ hở trong chính sách đang tạo điều kiện cho buôn lậu

phát triển.

- Tổ chức tốt hơn công tác thông tin, có nhiều kênh thông tin để chỉ đạo, tổ

chức phối hợp giữa các Chi cục, đặc biệt là trên tuyến biên giới.

- Đẩy mạnh và nghiêm túc thực hiện quy chế ghi nhãn hàng hoá, nhà nước

cần quy định nghiêm các doanh nghiệp sản xuất trong nước áp dụng quy chế ghi nhãn

hiệu hàng hoá.

- Việt Nam và các nước láng giềng cần thường xuyên thông báo cho nhau về

những thay đổi trong các chính sách mới nhằm hạn chế thấp nhất hậu quả cho phía

bên kia, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, hạn chế thua lỗ.

Thứ hai, về chính sách xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú, tạm trú ở KKTCK

Cần tổ chức thực hiện tốt các quy định như Nghị định số 29/2008/NĐ- CP

ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về về khu công nghiệp, khu chế

xuất và khu kinh tế như những quy định đối với người nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại KKTCK và các

thành viên gia đình của họ khi XNC để làm việc, cư trú, tạm trú tại KKTCK ở Việt

Nam; các quy định vể xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của công dân địa phương nước

láng giềng có biên giới đối diện với KKTCK qua lại KKTCK; các quy định về

phương tiện vận tải hàng hoá và người điều khiển phương tiện của nước láng giềng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

84

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và nước thứ ba được vào KKTCK theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước

ngoài với doanh nghiệp Việt Nam; các quy định đối với chủ hàng, chủ phương tiện

của Việt Nam, có quan hệ kinh tế với đối tác nước láng giềng được phép theo hàng

hoá và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận hàng hoá; các quy định về đón

khách du lịch của nước láng giềng đi du lịch bằng hộ chiếu, thẻ hoặc các giấy tờ

tương đương khác tại KKTCK để đi đến các tỉnh, thành phố trong cả nước; các quy

định đối với công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn huyện, thị xã có

KKTCK được phép sang Trung Quốc.

3.3.3. Tạo bước đột phá về xây dựng và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ tầng kỹ

thuật phục vụ cho phát triển kinh tế tại các khu kinh tế cửa khẩu

Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKTCK là yếu tố hết sức quan

trọng để tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, do vậy cần đa dạng hoá các

nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.

Việc phát triển và đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu

chức năng trong KKTCK được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có khả

năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn

bộ diện tích đất chưa cho thuê để cho thuê lại đất.

Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong các KKTCK theo quy hoạch,

ưu tiên một số KKTCK có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội của

các địa phương, của cả vùng. Quy hoạch kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế

gắn liền với bảo vệ quyền quốc gia và an ninh biên giới trên cơ sở giải quyết các vấn

đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân.

Xây dựng và triển khai chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội

đối với các KKTCK, cần được thực hiện đồng bộ để đáp ứng nhu cầu phục vụ hiện

tại và tính đến khả năng phục vụ lâu dài trong tương lai như nhà ở, các công trình

công cộng…hướng tới hệ thống công trình cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu của các khu

đô thị cửa khẩu trong tương lai.

3.3.4. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn

đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu

Thứ nhất, về tăng cường công tác xúc tiến đầu tư

Ban quản lý các KKTCK, chính quyền địa phương và các trung tâm xúc tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

85

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan phối hợp vận động xúc

tiến đầu tư. Các Ban quản lý KKTCK có sự phối hợp và phân công luân phiên chủ trì

xúc tiến đầu tư vào KKTCK. Phối hợp với các Bộ ngành xây dựng chương trình xúc

tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quy chế thực hiện.

Công tác xúc tiến đầu tư vào các KKTCK cần tập trung làm nổi bật hình ảnh

hấp dẫn của các KKTCK, trên cơ sở quảng bá, giới thiệu gắn liền với kế hoạch, mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của các KKTCK, tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh

vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành khu chức năng trong KKTCK.

Thực hiện thống nhất, chủ động công tác vận động, xúc tiến đầu tư với sự

tham gia tích cực, đồng bộ của các bộ, ngành và chính quyền địa phương. Nhà nước

cần dành kinh phí thoả đáng từ ngân sách nhà nước cho công tác vận động xúc tiến

đầu tư.

Các Ban quản lý chính quyền địa phương có KKTCK tăng cường công tác

nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn

và công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính

sách, biện pháp thu hút đầu tư của các nước trong khu vực để kịp thời có đối sách

thích hợp.

Các Ban quản lý KKTCK phối hợp với chính quyền địa phương, quân đội,

công an làm tốt công tác quy hoạch các cụm, tuyến dân cư trong KKTCK, đảm bảo

việc thực hiện tốt công tác sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, vừa thuận lợi cho việc tăng

cường củng cố quốc phòng, an ninh biên giới vừa tăng cường công tác bảo vệ vành

đai biên giới tại các KKTCK.

Thứ hai, về đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển KKTCK

Tư tưởng chung về chính sách đầu tư trong những năm tới là: giảm tối đa sự

tham gia của nhà nước vào những lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung và trong đầu

tư từ ngân sách vào các KKTCK nói riêng. Nhà nước cần tạo cơ hội thuận lợi và bình

đẳng cho các thành phần kinh tế khác có thể gánh vác được thông qua việc hỗ trợ các

doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực như vốn (tín dụng), đất đai, công nghệ, thông tin

qua các hình thức giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp...; đẩy mạnh thu hút các

tập đoàn đa quốc gia, các nhà đầu tư nắm giữ bí quyết công nghệ cao, khuyến khích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

86

http://www.lrc.tnu.edu.vn

các công ty nước ngoài tập trung đầu tư vào phát triển xây dựng các KKTCK.

Từ đó, đối với Nhà nước trung ương cần: thống nhất quan điểm coi nguồn vốn

đầu tư từ ngân sách Nhà nước là chỉ là nguồn vốn "mồi" để thu hút các nguồn vốn

khác đầu tư phát triển KKTCK. Ngân sách trung ương hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKTCK theo cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương như

cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công

nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định

183/2004/QĐ -TTg ngày 19 tháng 10 năm 2004 và tương đương đối với các KKT

ven biển trong thời kỳ từ nay đến năm 2015.

Nghiên cứu hình thành một chương trình phát triển có mục tiêu, đầu tư có

trọng điểm phát triển KKTCK. Một số KKTCK có điều kiện giao thông và hạ tầng cơ

sở đã được đầu tư và đã có bước phát triển khá, trong giai đoạn tới cần xây dựng các

KKTCK này phát triển nhanh và cao hơn các khu khác ở biên giới, góp phần nâng

cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo điều kiện để thu hút đầu tư, liên kết chặt chẽ với

hậu phương nội địa, đẩy mạnh giao thương với các nước láng giềng... Chính vì vậy,

từ nay đến năm 2015 các KKTCK này nhà nước cần tiếp tục đầu tư phát triển có

trọng điểm để tạo bức phá lớn so với các KKTCK khác, nhằm nâng cao vị trí, vai trò

đầu mối giao thương quốc tế của các KKTCK này. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ

tầng hiện đại, đồng bộ, nâng cao chất lượng giao thông vận tải trên cơ sở cải tạo,

nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, đường sắt, đường ô tô, đường thuỷ và

đường hàng không, hiện đại hoá phương tiện và hình thức vận tải...

Đối với các KKTCK đã hình thành và đang trong giai đoạn xây dựng kết cấu

hạ tầng, bước đầu kinh doanh phát triển thương mại, ngoài phần hỗ trợ nguồn vốn

đầu tư "mồi", nhà nước cần phân cấp mạnh mẽ về quyền hạn, trách nhiệm cho địa

phương đầu tư trên cơ sở ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù và chính sách phát

triển KKTCK chung của cả nước và huy động, kêu gọi các thành phần kinh tế của

doanh nghiệp, dân doanh trong và ngoài nước đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.

Xây dựng kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ

tầng trong và ngoài các khu chức năng của KKTCK; trong đó có phân kỳ đầu tư, xác

định danh mục ưu tiên trên cơ sở tính toán kỹ trong tổng thể cân đối chung của nền

kinh tế quốc gia đối với nhu cầu hỗ trợ vốn đầu tư của ngân sách nhà nước và coi vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

87

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầu tư từ ngân sách chỉ mang tính chất "mồi".

3.3.5. Nâng cao tính chủ động, đẩy mạnh cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và

tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các nước cũng dần phải

tuân thủ theo các quy định hoạt động thương mại quốc tế. Do đó, doanh nghiệp Việt

Nam không nên kỳ vọng vào việc sẽ còn được hưởng lâu dài ưu đãi của một số chính

sách mà Trung Quốc áp dụng vừa qua như cơ chế biên mậu, do vậy cần sớm thay đổi

cung cách giao dịch với các đối tác Trung Quốc, giảm thiểu sức ép của các “đầu

nậu” Trung Quốc được tạo ra bởi chính cơ chế ưu đãi biên mậu của nước này.

Ưu tiên đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp giỏi để cùng các nhà quản lý

đảm nhận vai trò quản lý, điều hành toàn bộ nền kinh tế - xã hội của KKTCK. Hướng

vào các ngành nghề mũi nhọn như: công nghiệp, du lịch, kinh tế đối ngoại, thương

mại, tài chính ngân hàng...

Ngành Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Giáo dục và Đào tạo từ

Trung ương đến các địa phương có KKTCK cần phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho phát triển các KKTCK.

3.3.6. Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng ở các khu kinh tế cửa khẩu

Các KKTCK phần lớn đều nằm ở khu vực biên giới đất liền, có vị quan trọng

về quốc phòng và an ninh, do vậy cùng với việc thực hiện phương hướng và các giải

pháp để phát triển KTCK và KKTCK cần phải chú trọng tới các giải pháp củng cố an

ninh quốc phòng ở các KKTCK.

Tích cực tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khu vực biên

giới bằng nhiều hình thức thích hợp như xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng, đưa

dân cư ra biên giới…Thực hiện tốt kế hoạch phân giới cắm mốc, rà phá bom mìn ở

khu vực biên giới.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng: Biên phòng, Công an trong lĩnh

vực bảo vệ an ninh biên giới, phòng chống tội phạm qua biên giới, buôn bán vận

chuyển hàng hoá trái phép, chống xâm nhập qua biên giới. Thực hiện tốt công tác

phối hợp giữa Biên phòng, Công an, Hải quan của hai nước có chung biên giới để

ngăn chặn các đối tượng vượt biên trái phép, tội phạm hình sự chốn qua biên giới,

buôn lậu qua biên giới, buôn bán vận chuyển ma tuý, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biên giới theo các Hiệp định ký kết về công tác phòng tội phạm, phòng chống vận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 88

chuyển buôn bán trái phép chất ma tuý, phòng chống buôn lâu qua biên giới. Tập

trung đầu tư xây dựng các đồn biên phòng, các công trình phòng thủ, các đường tuần

tra, vành đai biên giới. Tăng cường khả năng cơ động, xây dựng lực lượng quân đội,

công an phản ứng nhanh để có thể ứng phó tình trạng khẩn cấp.

Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thường xuyên tiến

hành công tác tuyên truyền giáo dục quần chúng dọc biên giới về ý thức dân tộc, phối

hợp với các cơ quan, đoàn thể triển khai các chương trình phối hợp hành động để đấu

tranh với các loại tội phạm, bảo vệ chủ quyền biên giới.

Quy hoạch bố trí lại các đồn, trạm biên phòng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ

của từng khu vực. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số đồn, trạm được cải tạo, đầu

tư kiên cố theo thiết kế mẫu đã duyệt.

3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ môi trường nhằm

phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo hướng bền vững

Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn lực

Đối với các KKTCK, việc phát triển nguồn nhân lực cần hướng vào một số

vấn đề sau đây:

Không ngừng nâng cao mặt bằng dân trí cho cư dân trên địa bàn, đặc biệt chú

ý tới khu vực nông thôn. Chú trọng tới phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ đầu tư xây

dựng trường, trung tâm dạy nghề đào tạo nguồn lao động, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc

làm ở vùng thu hồi đất để xây dựng KKTCK.

Có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn kỹ thuật,

tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc tại KKTCK, đặc biệt trong lĩnh vực gia công

thương mại và các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ. Có chính sách sử dụng phù hợp

khuyến khích nhân tài và tính năng động, sáng tạo.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường tại các KKTCK

Khi tiến hành đầu tư xây dựng KKTCK cần phải kết hợp đồng thời với công

tác bảo vệ môi trường trong và ngoài KKTCK. Các hướng chính sách bảo vệ môi

trường của KKTCK là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; Bảo vệ đa dạng sinh

học; bảo vệ môi trường đô thị. Lựa chọn công nghệ sạch, cụ thể hoá các quy định về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

89

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các tiêu chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số

thải; ban hành các tiêu chuẩn chất thải cho KKTCK theo các ngành và lĩnh vực; xây

dựng chính sách về tài chính, khuyến khích miễn giảm thuế hoặc cho vay vốn với

việc nhập thiết bị và công nghệ xử lý chất thải. Đối với các đề án phát triển công

nghiệp, du lịch cần giải trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình xử lý chất

thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Đảm bảo 90% chất thải rắn đô thị được

thu gom và xử lý hợp vệ sinh và nâng tỷ lệ này lên 95-100% khi KKTCK đi vào hoạt

động; xây dựng khu xử lý chất thải rắn, xây dựng hệ thống thoát nước và các cơ sở xử

lý nước thải; khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng cường

đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công

vận hành các công trình xử lý chất thải; tăng cường thanh tra giám sát các nguồn thải

của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực hiện kiểm toán môi trường đối với

các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ

thống xử lý chất thải.

Đối với các khu đô thị, khu dân cư: quản lý và xây dựng các cơ sở xử lý nước

và chất thải. Các đô thị mới phải đảm bảo đầu tư thích đáng cho việc bảo vệ môi

trường bền vững. Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến có khả năng gây ô

nhiễm phải được thẩm định kỹ lưỡng.

Đối với các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: phải đảm bảo các

tiêu chuẩn về chất lượng môi trường, đặc biệt là các tiêu chuẩn môi trường nước và

không khí; không cho phép xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công

nghiệp có chất thải chứa các tác nhân độc hại (kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật,

các hoá chất độc khác); có chính sách cụ thể khuyến khích các cơ sở dịch vụ có đầu

tư xử lý chất thải; có kế hoạch đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể

đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải.

Đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn: Cần lưu ý về quản lý sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các điều

kiện vệ sinh môi trường vùng nông thôn (cấp và xử lý nước ăn, nước thải, chất thải)

cần được thực hiện theo các chương trình của ngành y tế. Tiến hành lập quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

90

http://www.lrc.tnu.edu.vn

các cụm dân cư gắn với bảo vệ môi trường.

Tiểu kết chƣơng 3

Phân tích bối cảnh, những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn trong

phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tại các KKTCK, luận

văn đã đề xuất quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế tại các KKTCK

Đông Bắc những năm tới. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các KKTCK

Đông Bắc. Liên quan đến các biện pháp này, luận văn đề xuất cần hoàn thiện công tác

quy hoạch phát triển các KKTCK, tiếp tục hoàn thiện chính sách XNK, XNC, xây dựng

và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các KKTCK, tăng cường công tác

vận động xúc tiến đầu tư vào KKTCK, đa dạng hóa nguồn đầu tư, nâng cao tính chủ

động, cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và tăng cường năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp Việt Nam, tăng cường phát triển nguồn nhân lực, phát triển KH&CN, bảo

vệ môi trường, tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, phân công phân cấp và phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

91

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chặt chẽ hơn trong quản lý nhà nước đối với các KKTCK biên giới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Phát triển kinh tế tại các khu KTCK vùng Đông Bắc là vấn đề mới xuất hiện

trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, ngày càng thể hiện được vị trí tầm quan

trọng mang tính chiến lược trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có

đường biên giới với nước láng giềng. Tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều vấn đề mới mẻ.

Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã gia nhập một cách sâu rộng vào nền

kinh tế thế giới, tham gia và điều hành một số tổ chức quốc tế, bên cạnh những thời

cơ lớn, cũng có nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Quá trình vận hành nền kinh tế thị trường

đã hình thành một số loại hình kinh tế đặc biệt như KCX, KCN tập trung, khu thương

mại tự do, KKTCK. Đối với KKTCK, Chính phủ đã có bước triển khai thận trọng,

làm thí điểm ở một số địa phương với nhiều chính sách linh hoạt. Sự thành công bước

đầu của KKTCK Móng Cái trên biên giới Việt - Trung, đã mở ra một hướng đi mới

cho phát triển kinh tế - thương mại giữa hai nước, là bài học cho tỉnh Lào Cai trong

phát triển KKTCK.

Nhận thức vị trí, tầm quan trọng của KKTCK trong quá trình phát triển quan

hệ kinh tế - thương mại với các nước có chung đường biên giới đồng thời góp phần

xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc trong tỉnh. Tác giả đã thực hiện đề tài luận văn

"Nghiên cứu khu kinh tế cửa khẩu ở vùng Đông Bắc và tác động đến sự phát triển

kinh tế", qua đó làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KKTCK,

mối quan hệ giữa KKTCK với sự phát triển kinh tế trên địa bàn vùng Đông Bắc.

Thông qua việc khái quát lại quá trình hình thành, phát triển của khu KTCK

vùng Đông Bắc từ năm 1996 đến nay, luận văn đã đi sâu phân tích tác động của khu

KTCK Lào Cai, Lạng Sơn đối với kinh tế - xã hội của tỉnh. Đó là những tác động

đến lĩnh vực thương mại, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình

đô thị hóa, tăng mức sống dân cư, giáo dục, y tế. Những tác động của khu KTCK

vùng Đông Bắc đến kinh tế - xã hội của vùng được phản ánh rất cụ thể qua số liệu

thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy những

tồn tại, hạn chế mà khu KTCK vùng Đông Bắc tác động đến chính trị, kinh tế, văn

hóa và xã hội cần phải khắc phục, để khai thác tốt hơn nữa hiệu quả của mô hình kinh

tế này đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng, đất nước nói chung.

Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về thực trạng hoạt động, đặc biệt là sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

92

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tác động kinh tế - xã hội của khu KTCK vùng Đông Bắc, luận văn đưa ra một số quan

điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của mô hình kinh tế

mới này, phát huy những tác động tích cực của nó tới việc phát triển kinh tế - xã hội

các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn. Các giải pháp được đưa ra cần có sự thực hiện đồng bộ,

nhất quán nhằm mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa đây là nội dung vừa mới, vừa khó

nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô

và đồng nghiệp để tác giả luận văn tiếp thu và hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên

cứu sau này.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi kiến nghị một số giải pháp sau:

- Hoàn thiện tổ chức quản lý Nhà nước về KTCK; hoàn thiện chính sách

thương mại về biên giới như các chính sách ưu đãi về tài chính, đầu tư, du lịch, xuất

nhập khẩu, về quản lý lưu thông tiền tệ và thanh toán vùng biên giới và quy chế quản

lý tiền tệ khu vực biên giới; có cơ chế chính sách riêng phù hợp với tình hình phát

triển thực tế của cửa khẩu biên giới Việt - Trung.

- Nghiên cứu, nắm bắt thông tin kịp thời và dự báo về thị trường Trung Quốc,

từ đó xây dựng chiến lược và phương thức hoạt động buôn bán biên giới; định hướng

cho các doanh nghiệp giữ thế chủ động và linh hoạt trong buôn bán đồng thời nâng

cao sức cạnh tranh trên thị trường.

- Tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trên thị

trường; phối hợp chặt chẽ có hiệu quả giữa các cơ quan có thẩm quyền và nhân dân

trong việc phòng chống, phát hiện và xử lý các vụ buôn lậu và gian lận thương mại.

- Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực

cửa khẩu, đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển K KTCK Đồng Đăng -Lạng Sơn,

KKTCK Lào Cai , đẩy mạnh các sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ

làm việc tại các cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu,

xuất nhập cảnh và , đội ngũ lao động làm việc tai các cơ sở trong khu KTCK Với

những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi hy vọng góp phần khai thác tốt lợi thế so

sánh của tỉnh để thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động KTCK, chuyển đổi cơ cấu

kinh tế theo hướng xuất khẩu, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại dịch

vụ coi đây là khâu đột phá, là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

93

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đông Bắc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Đình Ánh, Nguyễn Lê Hằng (2006) An ninh kinh tế biên mậu Việt Trung. Kỷ

yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp

thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

2. Nguyễn Bá Ân (2007). Đẩy mạnh hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng - giải pháp

quan trọng để thúc đẩy phát triển “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt -

Trung”. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh -

Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 12 năm 2007.

3. Nguyễn Kim Bảo (2005). Xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà

Nội - Hải Phòng thúc đẩy hợp tác khu vực phát triển. Kỷ yếu hội thảo quốc tế

Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.

Lào Cai tháng 11 năm 2005.

4. Ngô Xuân Bình (2005). Hợp tác kinh tế tiểu vùng Việt Nam – Trung Quốc trong

bối cảnh hội nhập kinh tế Đông Á. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển

hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11

năm 2005.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008). Báo cáo tổng hợp đề án Quy hoạch phát triển

các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội tháng 1 năm 2008.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006). Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển hành

lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Quảng Ninh trong chương trình

hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng

đến năm 2020. Hà Nội tháng 7 năm 2006.

7. Hồ Châu, Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2006). Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN-Trung quốc. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội năm 2006.

8. Chính phủ (2008). Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2008

của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh

tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020”.

9. Chính phủ (2005). Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

94

http://www.lrc.tnu.edu.vn

của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số

53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính

sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

10. Chính phủ (2003). Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003

của Thủ tướng Chính phủ Về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các

nước có chung biên giới.

11. Chính phủ (2001). Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001

của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

12. Chính phủ (2005) Nghị định của Chính phủ số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3

năm 2005 về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền.

13. Chính phủ (2008). Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của

Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

14. Chính phủ (2009). Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 02 tháng 3 năm 2009 về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với

khu kinh tế cửa khẩu.

15. Chính phủ (2009). Quyết định số 100/2009/ QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2009

của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của khu phi thuế

quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.

16. Cục thống kê Việt Nam (2013), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2013, Việt Nam.

17. Tô Xuân Dân (1999). Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu và các chính

sách hỗ trợ khác nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và nông

thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Trường Đại học Kinh tế quốc

dân. Đề tài KH&CN cấp bộ. Mã số B99-38-13.

18. Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy (2006). Tác động của hợp tác phát triển hai hành

lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc đến phát triển thương mại

vùng biên. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam Trung Quốc - triển vọng

và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

19. Nguyễn Minh Hằng (2005). Lào Cai với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trên

hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Kỷ yếu hội thảo

quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

95

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.

20. Nguyễn Thị Thuý Hằng (2007). Một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng khu vực “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung”. Kỷ

yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai -

Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 12 năm 2007.

21. Nguyễn Mạnh Hùng (2000). Khuyến khích đầu tư - thương mại vào các khu kinh

tế cửa khẩu Việt Nam. NXB Thống kê, Hà Nội năm 2000.

22. Phạm Huyên (2010). Xuất khẩu biên mậu sang Trung Quốc: "Con dao hai lưỡi".

VEF vef@vietnamnet.vn.

23. Nguyễn Văn Kỷ (2006). Bàn về kinh tế biên mậu trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và

giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

24. Nguyễn Văn Lịch (2005). Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh -

Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. NXB Thống kê, Hà Nội năm 2005.

25. Nguyễn Văn Lịch (2005). Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại

giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc). Đề tài nghiên

cứu cấp bộ, Bộ Thương mại. Hà Nội năm 2005.

26. Phạm Văn Linh (2001). Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác

động của nó tới sự phát triển kinh tế hang hóa ở Việt Nam. NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội năm 2001.

27. Phạm Văn Linh, Tô Đức Hạnh (1999). Quan hệ kinh tế thương mại cửa khẩu

biên giới Việt - Trung với việc phát triển kinh tế hang hóa các tỉnh vùng núi phía

Bắc. NXB Thống kê, Hà Nội năm 1999.

28. Ngô Thắng Lợi và Phạm Thị Nhiệm (2008). Kinh tế phát triển. NXB Lao động,

Hà Nội năm 2008.

29. Nguyễn Thị Mùi (2006) Thanh toán biên giới Việt - Trung thông qua các ngân

hàng thương mại Việt Nam - thực trạng và định hướng xử lý. Kỷ yếu hội thảo

Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà

Nội tháng 11 năm 2006.

30. Nguyễn Văn Nam (2006). Thương mại biên giới Việt - Trung: thực trạng và giải

pháp. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

96

http://www.lrc.tnu.edu.vn

giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

31. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2006). Hoạt động xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới

Việt - Trung và vai trò của chúng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội các

tỉnh miền núi phía Bắc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung

Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

32. Nguyễn Văn Phụng (2006) Chính sách thuế góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

biên mậu Việt - Trung. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc,

triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.

33. Mã Tuệ Quỳnh (2006). Tăng cường vai trò lan toả của thương mại biên giới,

thúc đẩy bước phát triển mới trong quan hệ kinh tế Trung - Việt. Kỷ yếu hội thảo

Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà

Nội tháng 11 năm 2006.

32. Các trang web:

- http://www.angiang.gov.vn

- htt://www.gso.gov.vn

- htt:///www.laodongtre.gov.vn

- htt://www.langsondautu.vn

- htt:///www.laocai.gov.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

97

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- htt:///www.tailieu.vn

PHỤ LỤC

Cửa khẩu quốc tế Lào cai

Trao đổi hàng hóa tại cửa khẩu Tân Thanh

Hoạt động XNC tại cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Hoạt động trao đổi hàng hóa tại cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn

(Nguồn: Tác giả đi thực tế)

Cửa khẩu Thanh Thủy - Hà Giang

Hoạt động XNK hàng hóa tại cửa khẩu Tà Lùng - Cao Bằng

Hoạt động trao đổi hàng hóa cửa khẩu Tà Lùng - Cao Bằng

Hoạt động XNC tại cửa khẩu Thanh Thủy - Hà Giang

(Nguồn: https://vietnamplus.vn)