Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp của kiến thức, thái độ, sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2023-2024
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu thai kỳ ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 - 2024; Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 – 2024; Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe về sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 - 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp của kiến thức, thái độ, sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2023-2024
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 2020; 368(6497):1290-1290. COVID ‐19 pandemic: A single tertiary center 5. Clemente-Suárez VJ, Dalamitros AA, study. Cancer Rep. 2022;5(2):e1426. Beltran-Velasco AI, Mielgo-Ayuso J, 7. Sud A, Torr B, Jones ME, et al. Effect of delays Tornero-Aguilera JF. Social and in the 2-week-wait cancer referral pathway during Psychophysiological Consequences of the COVID- the COVID-19 pandemic on cancer survival in the 19 Pandemic: An Extensive Literature Review. UK: a modelling study. Lancet Oncol. Front Psychol. 2020;11:580225. 2020;21(8):1035-1044. 6. Pandy JG, Maaño O, Balolong‐Garcia JC, 8. Henrich MK Gerhard. Illness-related Distress: Datukan JTY. Risk factors and clinical outcomes Does it Mean the Same for Men and Women?: of systemic cancer treatment delays in Filipino Gender Aspects in Cancer Patients’ Distress and patients with solid tumor malignancy during the Adjustment. Acta Oncol. 1999;38(6):747-755. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, SÀNG LỌC TRƯỚC SINH Ở PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 - 2024 Trần Ngọc Huỳnh Nga1*, Huỳnh Quốc Thắng2 Huỳnh Minh Chín, Lê Nguyễn Đăng Khoa3 TÓM TẮT (CSHQ: 120,5%, p
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 (95% CI: 1.125-3.278) compared to those with an huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2023 - income
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 cậy 95% định tính, phân loại được mô tả bằng tần số, Thay vào công thức trên tính được n = 347 phần trăm. mẫu. Thực tế chúng tôi thu thập được 360 mẫu. Biến số định lượng được mô tả bằng trung 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng bình, độ lệch chuẩn. Kiểm định Chi–bình phương phương pháp chọn mẫu thuận tiện. dùng để so sánh hai tỷ lệ. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu Đặc điểm chung: nhóm tuổi, trình độ học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vấn, nghề nghiệp, mức kinh tế gia đình, bảo 3.1. Đặc điểm chung hiểm y tế. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Kiến thức về sàng lọc trước sinh: gồm 13 nội nghiên cứu dung: sàng lọc trước sinh giúp phát hiện ra một Số Tỷ lệ Đặc điểm số bệnh di truyền, lây truyền từ mẹ sang con, lượng (%) thời gian thực hiện sàng lọc trước sinh, thời gian < 18 20 5,6 Nhóm tốt nhất thực hiện sàng lọc trước sinh, mục đích 18 - 35 284 78,9 tuổi của sàng lọc trước sinh, cách thực hiện sàng lọc >35 56 15,6 trước sinh, phòng dị tật sơ sinh, nên sàng lọc Tiểu học 22 6,1 trước sinh, cách phòng dị tật sơ sinh, dùng chất THCS 129 35,8 Học vấn kích thích (thuốc lá, rượu bia,..) là yếu tố nguy THPT 135 37,5 cơ gây dị tật trẻ sơ sinh, nguy cơ bị dị tật thai TC/CĐ/ĐH 74 20,6 nhi tăng lên theo tuổi của mẹ, mắc một số bệnh Lao động trí óc 57 15,8 Nghề lây truyền có liên quan và ảnh hưởng đến thai Lao động tay chân 221 61,4 nghiệp kỳ, sàng lọc giúp phát hiện bệnh lây truyền từ Nghề khác* 82 22,8 mẹ sang con, sàng lọc trước sinh giúp phát hiện 9.630.000 46 12,8 Thái độ về sàng lọc trước sinh: gồm 5 nội Nhận xét: Đa số đối tượng trong nghiên dung: sàng lọc trước sinh phát hiện được hội cứu có tuổi từ 18 -35 tuổi chiếm 78,9%, học vấn chứng Down, sàng lọc trước sinh phát hiện được THCS và THPT chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,8%, hội chứng Patau, sàng lọc trước sinh phát hiện 37,5%. Về nghề nghiệp, chủ yếu là lao động tay được hội chứng Edward, làm sàng lọc trước sinh chân với 61,4%. Về thu nhập, phần lớn đối có cần thiết trong thai kỳ, sàng lọc trước sinh sẽ tượng có thu nhập bình quân đầu người từ giúp phát hiện sớm những thai kỳ bất thường để 4.680.000 – 9.630.000 với 65,3%. chấm dứt thai kỳ sớm. Thái độ chung đạt khi 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về đúng ≥ 3 điểm. sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu thai kỳ Thực hành về sàng lọc trước sinh: gồm 8 nội Bảng 2. Tỷ lệ kiến thức đạt về sàng lọc dung: không quên khám thai do bận việc, không trước sinh đối với thai phụ sử dụng rượu bia, thuốc lá trong thai kỳ, có làm Kiến thức về sàng lọc trước Số Tỷ lệ xét nghiệm sàng lọc trước sinh, thời gian làm xét sinh lượng (%) nghiệm sàng lọc trước sinh, sau khi nghe CBYT tư Kiến thức đạt 156 43,3 vấn, đồng ý làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh, Kiến thức không đạt 204 56,7 từ lúc mang thai đến giờ có đi khám thai, trong Tổng 360 100,0 thai kỳ lần này có làm xét nghiệm công thức máu Nhận xét: Có 43,3% thai phụ có kiến thức đầy đủ, có thực hiện xét nghiệm bệnh truyền đúng về sàng lọc trước sinh. nhiễm. Thực hành chung đạt khi đúng ≥ 4 câu. Bảng 3. Tỷ lệ thái độ đạt về sàng lọc Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành trước sinh đối với thai phụ và đặc điểm chung Thái độ về sàng lọc Tỷ lệ Số lượng Kết quả giáo dục sức khoẻ về sàng lọc trước trước sinh (%) sinh: thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ Thái độ đạt 112 31,1 cho phụ nữ mang thai từ 8-11 tuần. Mỗi 4 tuần Thái độ không đạt 248 68,9 can thiệp 1 lần. Sau 10 tuần sau sẽ tiến hành Tổng 360 100,0 đánh giá lại kiến thức, thái độ, thực hành của đối Nhận xét: Có 31,3% thai phụ có thái độ tượng. Hiệu quả can thiệp được đánh giá qua chỉ đúng về sàng lọc trước sinh. số can thiệp (CSHQ) = |p1-p2|/p1. Bảng 4. Tỷ lệ thực hành đạt về sàng lọc 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu. Biến số trước sinh đối với thai phụ 281
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 Thực hành về sàng lọc Số Tỷ lệ Tổng 360 100,0 trước sinh lượng (%) Nhận xét: Có 43,1% thai phụ có thực hành Thực hành đạt 155 43,1 đúng về sàng lọc trước sinh. Thực hành không đạt 205 56,9 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sàng lọc trước sinh Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về sàng lọc trước sinh Kiến thức Đặc điểm chung Đạt Không đạt OR (KTC 95%) p n % n % < 18 7 35,0 13 65,0 - - Nhóm tuổi 18 - 35 119 41,9 165 58,1 1,339 (0,519-3,458) 0,546 >35 30 53,6 26 46,4 2,143 (0,744-6,175) 0,158 Tiểu học 6 27,3 16 72,7 - - THCS 50 38,8 79 61,2 1,688 (0,619-4,601) 0,306 Học vấn THPT 62 45,9 73 54,1 2,265 (0,835-6,141) 0,108 TC/CĐ/ĐH 38 51,4 36 48,6 2,815 (0,992-7,989) 0,052 Lao động trí óc 30 52,6 27 47,4 1,474 (0,822-2,643) 0,193 Nghề nghiệp Lao động tay chân 95 43,0 126 57,0 - - Nghề khác 31 37,8 51 62,2 1,240 (0,738-2,086) 0,417 9.630.000 16 34,8 30 65,2 1,087 (0,505-2,341) 0,831 Có 149 44,6 185 55,4 2,186 (0,895-5,340) 0,080 BHYT Không 7 26,9 19 73,1 - - Nhận xét: Có liên quan giữa thu nhập và kiến thức về sàng lọc trước sinh của thai phụ. Thai phụ có thu nhập từ 4.680.000 – 9.630.000 đồng có kiến thức cao gấp 1,921 (KTC 95%: 1,125-3,278) so với thai phụ có thu nhập 0,05). Bảng 7. Các yếu tố liên quan đến thực hành về sàng lọc trước sinh Thực hành Đặc điểm chung Đạt Không đạt OR (KTC 95%) p n % n % Nhóm < 18 6 30,0 14 70,0 - - tuổi 18 - 35 122 43,0 162 57,0 1,757 (0,656-4,705) 0,262 282
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 >35 27 48,2 29 51,8 2,172 (0,730-6,465) 0,163 Tiểu học 5 22,7 17 77,3 - - THCS 52 40,3 77 59,7 2,296 (0,798-6,610) 0,123 Học vấn THPT 63 46,7 72 53,3 2,975 (1,038-8,526) 0,042 TC/CĐ/ĐH 35 47,3 39 52,7 3,051 (1,019-9,135) 0,046 Lao động trí óc 28 49,1 29 50,9 1,329 (0,741-2,383) 0,339 Nghề Lao động tay chân 93 42,1 128 57,9 - - nghiệp Nghề khác* 34 41,5 48 58,5 0,975 (0,583-1,630) 0,923 9.630.000 22 47,8 24 52,2 1,670 (0,797-3,498) 0,174 Có 150 44,9 184 55,1 3,424 (1,261-9,296) 0,011 BHYT Không 5 19,2 21 80,8 - - Đạt 108 69,2 48 30,8 7,516 (4,693-12,037)
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 nữ tuổi sinh đẻ có thái độ tích cực về sàng lọc nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan đủ bằng trước sinh là 65,6%, nghiên cứu của Nguyễn Thị chứng về thống kê giữa những yếu tố này với Phương Tâm tại huyện Thủ Thừa với thái độ tích thái độ của đối tượng (p>0,05). cực đạt 88,7% [3], nghiên cứu của Đỗ Thị Nhiên Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thực tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk với hành sàng lọc trước sinh được tìm thấy là trình thái độ tích cực đạt 81,8% [4], và nghiên cứu độ học vấn, khi phân tích nghiên cứu cho rằng của Pop-Tudose M.E. và cộng sự tại Romania với những người mẹ có học vấn càng cao thì sẽ tỷ lệ thái độ tích cực đạt 78,9% [5]. Sự khác biệt có thuận với thực hành thực hiện sàng lọc trước thể bắt nguồn từ văn hóa tín ngưỡng, vùng miền sinh. Yếu tố thứ hai tác động đến hành vi đúng địa phương và tâm lý của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở có được tìm thấy qua nghiên cứu là tình trạng sử các quốc gia, khu vực sinh sống khác nhau. Thái dụng thẻ bảo hiểm y tế, những đối tượng có bảo độ tích cực về sàng lọc trước sinh trong nghiên hiểm y tế sẽ có hành vi sàng lọc trước sinh gấp cứu của mẫu nghiên cứu chưa cao do việc thực 3,4 lần so với những người không có. Những thai hiện các xét nghiệm sàng lọc trước sinh có thể phụ có kiến thức và thái độ đạt thì có tỷ lệ thực chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố dẫn đến sai sót, hành đạt cao hơn so với những thai phụ không có. nhiều trường hợp kết quả chẩn đoán ban đầu 4.3. Kết quả can thiệp truyền thông giáo thiếu chính xác, mang đến tâm trạng lo âu buồn dục sức khoẻ về kiến thức, thái độ, thực bã, làm tăng mức độ áp lực tâm lý của sản phụ [6]. hành về sàng lọc trước sinh. Sau quá chương Thực hành đạt về sàng lọc trước sinh của trình truyền thông, hiệu quả can thiệp về kiến thai phụ trong nghiên cứu này đạt 43,1%. Tỷ lệ thức đúng của đối tượng đã tăng lên 120% so với phụ nữ tuổi sinh đẻ có thực hành chung đúng về trước can thiệp. Qua nghiên cứu của Bùi Minh sàng lọc trước sinh trong nghiên cứu của Bùi Hiền, sau khi can thiệp, tỷ lệ phụ nữ mang thai có Minh Hiền là 32,1%[3]. Nghiên cứu của Salvi kiến thức đúng về sàng lọc trước sinh đã tăng từ M.S. (2020) tại Các Tiểu vương quốc Ả rập 47,3% lên 73,8% (p < 0,001; CSHQ = 56,3%). Thống nhất cho thấy chỉ có 14,74% thai phụ có Điều này cho thấy hiệu quả của việc tăng cường thực hiện xét nghiệm Double test. Hai lý do tổ chức tập huấn kiến thức về sức khỏe sinh sản chính khiến thai phụ từ chối không xét nghiệm nói chung và sàng lọc trước sinh nói riêng cho Double test là chi phí cao (43,65%) và niềm tin nhân viên y tế tại các tuyến cơ sở và mạng lưới tôn giáo (25,39%) [7]. cộng tác viên dân số tại địa phương [3]. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến Chương trình can thiệp truyền thông giáo thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước dục sức khoẻ đã làm thay đổi có ý nghĩa thống sinh. Qua khảo sát các yếu tố kinh tế, văn hoá, kê về thái độ của những người phụ nữ mang thai xã hội đến kiến thức sàng lọc trước sinh của mẫu trong 3 tháng đầu về sàng lọc trước sinh. Thái nghiên cứu, nghiên cứu nhận thấy rằng mức thu độ đúng sau can thiệp về sàng lọc trước sinh, thập có hành hưởng đến kiến thức sàng lọc của nghiên cứu ghi nhận được tỷ lệ là 78,1 với chỉ số đối tượng. Mẫu nghiên cứu cho thấy những hiệu quả là 150,9%. người có mức thu nhập trung bình (với khoản Nghiên cứu ghi nhận được 92,2% đối tượng tiền thu nhập hàng tháng từ 4.680.000 – đã có thực hành đạt về sàng lọc trước sinh sau 9.630.000đ) sẽ có kiến thức cao gấp 1,2 lần so can thiệp với hiệu quả ghi nhận được là 114,2%. với những người có thu nhập thấp hơn. Tỷ lệ Sau khi can thiệp, việc thực hành sàng lọc trước kiến thức đúng ở nhóm có thu nhập trung bình sinh của phụ nữ đến khám thai tại tuyến y tế cơ là 48,5% so với nhóm thu nhập thấp hơn là sở, tỉnh Bình Dương đã tăng lên theo báo cáo 32,9%. Ước lượng khoảng trên quần thể tương của tác giả Bùi Minh Hiền. Điều này được thúc tự với mẫu nghiên cứu, mối liên quan này sẽ từ đẩy bởi kiến thức và thái độ tích cực của phụ nữ 1,1 lần đến 3,3 lần và sự khác biệt này có ý về sàng lọc trước sinh, ảnh hưởng đến việc thực nghĩa thống kê. Điều này có thể thấy những đối hiện sàng lọc trước sinh. Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ tượng có thu nhập cao hơn sẽ dẫn đến họ có sự tuổi sinh đẻ thực hiện siêu âm sàng lọc đã tăng quan tâm đến chương trình sàng lọc trước sinh từ 75,2% lên 83,3%, và xét nghiệm sàng lọc hơn so với những người có thu nhập thấp. Bên cũng tăng từ 48,4% lên 73,8% [3]. cạnh đó, những người có thu nhập cap hơn sẽ có mối liên quan đến trình độ học vấn và nghề V. KẾT LUẬN nghiệp của họ nên mối liên quan được tìm thấy Trong 360 phụ nữ khảo sát, tỷ lệ kiến thức, là phù hợp. thái độ, thực hành đúng về sàng lọc trước sinh Đối với những yếu tố về kinh tế, văn hoá và chiếm tỷ lệ lần lượt là 43,3%, 31,1%, 43,1%. xã hội ảnh hưởng đến thái độ của đối tượng, Thai phụ có thu nhập từ 4.680.000 – 284
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 9.630.000 đồng có kiến thức cao gấp 1,921 (KTC 23(2): p. 101-107. 95%: 1,125-3,278) so với thai phụ có thu nhập 2. Trần Thị Mộng Tuyền, Kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh của phụ nữ mang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p | 923 | 76
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 394 | 35
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 144 | 12
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2
6 p | 170 | 11
-
Chương trình thực hành cộng đồng I - Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi đối với hút thuốc lá của người dân tại quận Ninh Kiều và quận Cái Răng
26 p | 132 | 7
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng của giáo viên ở các trường mẫu giáo huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021
7 p | 18 | 7
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm hiv của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tỉnh Khánh Hòa năm 2010
9 p | 114 | 6
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của học viên y tại Học viện Quân Y năm 2016
8 p | 27 | 5
-
Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trường THCS Tam Thanh, THCS Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
7 p | 10 | 5
-
Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bị bệnh thiếu máu tán huyết di truyền thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng I Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010
6 p | 82 | 4
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi của các cặp vợ chồng ở tỉnh Bắc Giang
6 p | 85 | 4
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản ở học sinh thuộc các trường trung học phổ thông tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng năm 2021
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh thoái hoá khớp của phụ nữ giai đoạn quanh mãn kinh tại phường Thới Long, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ năm 2021
6 p | 13 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản của sinh viên Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, năm 2017
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết Dengue của người dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long năm 2022-2023
7 p | 7 | 3
-
Sự khác biệt về kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân trước và sau khi tham gia chương trình phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại Bệnh viện Hùng Vương
8 p | 69 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng bệnh giun đũa chó, mèo ở người tại Bệnh viện trường Đại học Trà Vinh
8 p | 13 | 2
-
Kiến thức, thái độ của học sinh về HIV/AIDS tại hai trường phổ thông trung học thành phố Hải Phòng năm 2013
3 p | 44 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn