i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------------

ĐỒNG THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH PHỤC VỤ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên -2020

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------------

ĐỒNG THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH PHỤC VỤ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI THÁI NGUYÊN

Ngành : Khoa học cây trồng

Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Hà

TS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên -2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Học viên Đồng Thị Yến xin được cam đoan rằng, các số liệu và kết quả

nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ là kết quả nghiên cứu thực tế, trung thực

không sao chép của bất kỳ nguồn nào. Trong quá trình nghiên cứu học viên

có nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin

cậy và tính cấp thiết của đề tài . Việc tham khảo các tài liệu đã được thực

hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Đồng Thị Yến

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân

trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cảm ơn các

quý thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu

trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy

giáo TS. Trần Đình Hà và cô giáo TS. Hoàng Kim Diệu Khoa Nông học đã

trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn

thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.

Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho

nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học viên.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày .. tháng 10 năm 2020

Học viên

Đồng Thị Yến

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2

1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cở lý luận của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................... 6

1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ..................................... 7

1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ....................................................... 7

1.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ..................................................... 9

1.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên....................................... 11

1.3. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài .......................................... 13

1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của sắn .................................................................... 13

1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ....................................... 14

1.3.3. Những nghiên cứu về thời vụ trồng sắn ............................................... 16

1.3.4 Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn .......................... 19

iv

1.3.5 .Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn .......................................... 22

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26

2.3.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................... 26

2.3.2. Kỹ thuật cơ bản áp dụng ....................................................................... 29

2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 30

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33

3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và

hiểu quả kinh tê giống sắn nếp Tân Lĩnh ....................................................... 33

3.1.1.Ảnh hưởng của thời điểm đến khả năng sinh trưởng ............................... 33

3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất .................................................................................................................. 36

3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chất lượng của giống sắn nếp..... 40

3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế .............................. 41

3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và

hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh ....................................................... 42

3.2.1.Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng .................................... 42

3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất .................................................................................................................. 45

3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng củ sắn ............................ 47

3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế .............................. 48

v

3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng

và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh ................................................... 49

3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng .................... 49

3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất .......................................................................................................... 52

3.3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống

sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .................................................................. 53

3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng củ sắn ...................... 55

3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế .......................... 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58

1.Kết luận ........................................................................................................ 58

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

vi

CD : Chiều dài

CIAT

: International Center for Tropical Agriculture

(Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế)

CSTH : Chỉ số thu hoạch

ĐBSCL : Đồng Bằng sông Cửu Long

ĐK : Đường kính

FAO

:Food and Agriculture Organization of the United

Nations (Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới)

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

KLTB

: Khối lượng trung bình

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL

: Năng suất thân lá

TB : Trung bình

TDMNPB : Trung du miền núi Phía Bắc.

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn

2014 - 2018 ...................................................................................................... 7

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế

giới năm 2018.................................................................................................... 8

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam

giai đoạn 2014 – 2018 ..................................................................................... 10

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm

2015-2019 ....................................................................................................... 12

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc

của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................................... 33

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm sinh trưởng thân lá

của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................................. 35

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất

của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................................ 37

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất của giống sắn

nếpTân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 38

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột,

năng suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn nếp ................................ 40

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian

mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .................................................. 43

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng thân lá của giống

sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .................................................................. 44

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng

suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh ..................................................................... 45

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn nếp

Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ............................................................................... 46

viii

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 48

Bảng 3.12. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng

ở các mật độ tại Thái Nguyên .......................................................................... 49

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời

Gian mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .......................................... 50

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá

cuối cùng của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................ 51

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................. 52

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 54

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng của giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 56

Bảng 3.18. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh được

bón ở các tổ hợp phân bón tại Thái Nguyên ..................................................... 57

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính

của hơn 500 triệu người trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Phi, nơi cây

sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu để chống tình trạng

suy dinh dưỡng. Theo dự báo của (FAO), năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu

ước đạt 275,10 triệu tấn; trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát

triển là 274,7 triệu tấn, các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu

thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo khoảng 254,60 triệu tấn so với các

nước phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn sử dụng làm lương

thực, thực phẩm được dự báo là 176,3 triệu tấn và làm thức ăn gia súc 53,4

triệu tấn.

Tại Việt Nam, sắn là cây trồng có sản lượng đứng thứ ba, năm 2018 đạt

9,85 triệu tấn với diện tích sản xuất 513,02 nghìn ha, (FAO, 2020). Hiện nay,

sắn và sản phẩm từ sắn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác

định là một trong 13 sản phẩm nông sản chủ lực quốc gia của Việt Nam. Sắn

lát và tinh bột sắn hiện là một trong mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của

Việt Nam. Trong những năm gần đây, sản xuất sắn tại Việt Nam nói chung và

Thái Nguyên nói riêng tập trung vào mục đích tạo nguyên liệu cho công

nghiệp như chế biến tinh bột, cồn và xăng sinh học, thức ăn gia súc và màng

phủ sinh học nên thường trồng các giống sắn mới cao sản do vậy các giống

sắn nếp địa phương phục vụ ăn tươi truyền thống ngày càng ít xuất hiện trong

sản xuất. Trong thực tế, các giống sắn nếp địa phương thường cho năng suất

thấp, nguyên nhân chủ yếu do nguồn giống bị thoái hóa cùng với việc chưa

quan tâm nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kĩ thuật phù hợp. Chỉ đứng sau

cây lúa và ngô, sắn vẫn là cây lương thực quan trọng trong đời sống của

người dân đặc biệt ở vùng miền núi, vùng cao nơi khó khăn về sản xuất lúa.

2

Mặt khác kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân được nâng

cao, do đó nhu cầu sử dụng sắn nếp chất lượng cao để “ăn tươi” hoặc chế

biến một số sản phẩm “đặc sản” có giá trị cao ngày càng nhiều, đặc biệt nhu

cầu chủ yếu tập trung tại các tỉnh tập có nhiều trường đại học và khu công

nghiệp như tỉnh Thái Nguyên. Để phục vụ cho công tác đào tạo và bảo tồn và

phát triển nguồn gen sắn, trong chương trình đề tài cấp Bộ Giáo Dục và Đào

tạo thực hiện từ năm 2017 -2018 đã thu thập và đánh giá tập đoàn gen sắn tại

khu mô hình thực nghiệm khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm. Đề tài

đã xác định được giống sắn nếp thu thập tại Tân Lĩnh - Lục Yên - Yên Bái

(tên gọi sắn nếp Tân Lĩnh) cho năng suất và chất lượng khá phù hợp làm

lương thực và chế biến một số sản phẩm hàng hóa có giá trị. Để giống sắn

nếp Tân Lĩnh phát triển ra sản xuất tại Thái Nguyên có hiệu quả tốt, đáp ứng

được nhu cầu hiện nay cần nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật phù

hợp. Do vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật

cho giống sắn nếp Tân Lĩnh phục vụ sản xuất hàng hóa tại Thái Nguyên”

là cần thiết. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất,

đề tài lựa chọn nghiên cứu ba nội dung: thời điểm trồng, mật độ trồng và tổ

hợp phân bón cho giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên.

1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích

Xác định được một số biện pháp kỹ thuật: Thời điểm, mật độ và phân

bón phù hợp cho giống sắn nếp Tân Lĩnh nhằm góp phần tăng năng suất,

chất lượng sản phẩm sắn phục vụ sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả

kinh tế cho người sản xuất sắn tại Thái Nguyên.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá sự ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng

suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.

3

- Đánh giá sự ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.

- Đánh giá sự ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất,

chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở khoa để xác định được

thời điểm trồng, mật độ và lượng phân bón thích hợp cho giống sắn nếp,

nhằm hoàn thiện quy trình canh tác sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học

tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ đạo sẳn xuất sắn.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Việc nghiên cứu xác định được các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho

giống sắn nếp sẽ là cơ sở để khuyến cáo và xác định kỹ thuật về thời điểm,

mật độ, lượng phân bón thích hợp cho sự phát triển của cây sắn ở tỉnh Thái

Nguyên và các tỉnh có điều kiện tương tự góp phần mở rộng diện tích trồng

sắn nếp, nâng cao năng suất tăng thu nhập cho người sản xuất.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trung du miền núi

phía Bắc Việt Nam nói chung, giống sắn địa phương có chất lượng cao phục

vụ làm lương thực ngày càng ít xuất hiện trong sản xuất và có nguy cơ mất

nguồn gen. Các nghiên cứu kỹ thuật cho sản xuất giống sắn này ít được quan

tâm nghiên cứu và ứng dụng.

Trong chương trình đề tài cấp bộ “Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây

sắn phục vụ công tác đào tạo ở Thái Nguyên”, giống sắn nếp địa phương

được thu thập tại xã Tân Lĩnh - Lục Yên - Yên Bái được trồng tại khu cây

trồng cạn của Khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm 02 năm 2017 –

2018 cho thấy cây sắn có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất và chất lượng

khá, thích hợp phục vụ cho ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến một số sản

phẩm hàng hóa có giá trị.

Để giống sắn nếp Tân Lĩnh đưa ra trồng phổ biến, phát huy tiềm năng

và cho hiệu quả sản xuất cao ở tỉnh Thái Nguyên, cần nghiên cứu xác định

các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp. Trong các biện pháp kỹ thuật canh

tác, đề tài lựa chọn nghiên cứu 3 vấn đề: Thời điểm trồng, mật độ trồng và

phân bón, đây là biện pháp có vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến sinh

trưởng phát triển của cây sắn đã được cơ sở khoa học và thực tiễn chứng minh.

Tục ngữ Việt Nam có câu “Nhất thì nhì thục” để nêu bật giá trị đặc biệt

quan trọng của thời vụ trồng và thời điểm thu hoạch trong kỹ thuật thâm

canh. Xác định khung thời vụ gieo trồng sẽ đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu sinh

trưởng phát triển và cho năng suất chất lượng cao nhất của cây trồng. Cơ sở

để xác định thời vụ chính là đặc tính sinh trưởng phát triển của cây và đặc

điểm khí hậu từng vùng. Ở các tỉnh phía Bắc, sắn được trồng trong vụ Xuân

5

trải qua chu kỳ sinh trưởng và phát triển phù hợp kéo dài thường từ 10 – 12

tháng. Cây sắn lúc trồng phù hợp thời điểm đất ẩm do lương mưa tăng lên và

nhiệt độ ấm hơn vào mùa Xuân, sinh trưởng phát triển mạnh, tích lũy tinh bột

vào các tháng mùa hè và mùa thu và kết thúc chu kỳ sinh trưởng vào mùa

Đông (Nguyễn Trọng Hiển và cs, 2012). Do điều kiện sinh thái và mục đích

sử dụng khác nhau ở mỗi vùng sản xuất, vấn đề nghiên cứu thời điểm trồng

cần được nghiên cứu xác định cụ thể đối với giống sắn nếp Tân Lĩnh tại

Thái Nguyên.

Khối lượng sản phẩm sắn thu được trên đơn vị diện tích tối ưu khi trong

quần thể có số lượng cá thể với mật độ và khoảng cách phù hợp để sinh

trưởng và phát triển tốt. Sắn là cây nhiệt đới, ưa cường độ ánh sáng mạnh, có

khả năng chịu hạn. Khi có đầy đủ ánh sáng cây sắn có khả năng tạo ra đường

bột và tích luỹ vào củ mạnh hơn so với các cây trồng khác. Khi thiếu ánh

sáng cây sắn phân hoá chậm, chiều dài lóng tăng lên, năng suất giảm rõ rệt.

Nếu cường độ ánh sáng yếu thì chiều dài lóng sẽ tăng lên, làm cho cây cao,

tăng tốc độ ra lá nhưng lại làm giảm tuổi thọ lá, từ đó làm cho quá trình vận

chuyển chất khô về củ sẽ giảm. Cường độ ánh sáng giảm một nửa thì lượng

chất khô vận chuyển về củ giảm 30%. Do đó, mật độ và khoảng cách trên

một đơn vị diện tích hợp lý là một yếu tố nâng cao năng suất (vì đây là yếu tố

quyết định đến số cây/m2) và chất lượng sắn củ. Mật độ cây trồng phụ thuộc

vào yếu tố đất đai, giống, khí hậu, thời tiết, chế độ canh tác. Một mật độ hợp

lý sẽ tạo điều kiện tốt cho cây sắn phát huy được tiềm năng cho năng suất

trong điều kiện tự nhiên và canh tác. Mật độ và khoảng cách trồng sắn đã

được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có kết luận chung là tuỳ

thuộc giống sắn, loại đất và độ phì nhiêu của đất sắn để điều chỉnh và xác

định cho thích hợp. Nguyên tắc chung là “sắn cây cao, phân cành trồng thưa,

sắn cây thấp trồng dày, đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày, đất xấu cần đầu

tư nhiều phân hơn so với đất tốt”. Đất tốt: Khoảng cách trồng 1,00 m x 0,70m

6

- 0,80 m, mật độ 14.300 - 12.500 cây/ha. Đất trung bình: Khoảng cách trồng

0,90 m x 0,80 m, mật độ 13.888 cây/ha. Đất nghèo: Khoảng cách trồng 0,80

m x 0,70m - 0,80 m, mật độ 15.620 -16.286 cây/ha (Nguyễn Viết Hưng và cs,

2005; 2016; Hoàng Kim Diệu, 2014; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010).

Reinhardt Howeler và Tin Maung Aye (2015) đúc kết thông tin về nhu

cầu dinh dưỡng cây sắn, lượng phân bón và chế độ bón phân cho cây sắn của

nhiều tác giả khác nhau trong suốt 50 năm qua, kết luận: Để đạt năng suất 15

tấn củ/ha, cây sắn đã lấy đi lượng dinh dưỡng trung bình là 74 kg N + 16

P2O5+ 78 K2O+ 27 Ca + 12 Mg kg/ha. Việc cung cấp dư thừa đạm dẫn đến

cây sắn phát triển mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ lá cao, không bào

lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá hại. Bón phân dư thừa

sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm giảm năng suất, chất lượng của

sắn,cụ thể như nếu bón nhiều phân đạm sẽ làm tăng hàm lượng axít HCN gây

độc dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy, duy trì việc cung cấp dinh

dưỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất, lợi nhuận cao và

quản lý bền vững độ phì nhiêu của đất. Việc bón kết hợp phân hóa học N, P,

K và phân hữu cơ hoặc hữu cơ vi sinh là giải pháp chìa khóa để thâm canh

sắn bền vững.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, cây sắn

được đánh giá phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng trồng trên vườn

đồi phổ biến ở tất cả 9 huyện, thị và thành phố trong tỉnh. Tuy nhiên cây sắn

có chiều hướng giảm dần quy mô sản xuất. Năm 2019, diện tích sắn đạt 2.079

ha, sản lượng đạt 31.899 tấn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh sản xuất chủ yếu là

sử dụng các giống sắn cao sản như KM94, KM419... phục vụ làm thức ăn

chăn nuôi, nguyên liệu công nghiệp và một phần diện tích nhỏ trồng sắn xanh

Vĩnh Phú, sắn nếp và sắn lá tre làm lương thực. Sả phẩm sau khi thu hoạch

được hộ dân bán, sử dụng tươi và chủ yếu tự sơ chế sắn lát khô vì trên địa

7

bàn không có cơ sở chế biến thu mua lớn. Việc sử dụng củ sắn làm lương

thực như ăn tươi, làm bánh, bột năng, hạt trân châu ... phục vụ cho người tiêu

dùng ngày càng có xu hướng gia tăng do dân số đô thị và công nghiệp hóa

nhanh, trong khi giống sắn nếp có ưu điểm chất lượng tốt phục vụ cho nhu

cầu này ngày càng ít xuất hiện trong sản xuất. Giống sắn nếp thường có năng

suất thấp do sau quá trình sản xuất lâu dài nguồn giống bị thoái hóa cùng với

khâu áp dụng kỹ thuật canh tác ít được quan tâm nghiên cứu áp dụng phù

hợp. Do vậy đây là cơ sở thực tiễn đòi hỏi cần bổ sung đa dạng nguồn giống

sắn nếp mới và nghiên cứu áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất tại Thái Nguyên.

1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới

Trên thế giới sắn là cây quan trọng được xếp đứng thứ năm sau cây ngô,

lúa gạo, lúa mì và khoai tây.

Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2018 diện tích trồng sắn

trên thế giới đạt 24,95 triệu ha với năng suất bình quân 11,29 tấn/ha, tổng sản

lượng đạt được là 277,808 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn

trên thế giới 5 năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới

giai đoạn 2014 - 2018

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lượng (triệu tấn)

25,54 11,38 290,942 2014

25,96 11,28 293,010 2015

25,03 11,52 288,497 2016

24,57 11,36 279,304 2017

24,59 277,808 2018

11,29 (Nguồn: FAOSTAT, 2020)

8

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy:

Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng giảm

dần từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó, diện tích trồng sắn trên toàn thế

giới năm 2018 giảm 0,95 triệu ha, năng suất giảm 0,09 tấn/ ha và sản lượng

giảm 13,134 triệu tấn so với năm 2014. Viện nghiên cứu chính sách lương

thực thế giới (IFPRI), ước tính sản lượng sắn toàn cầu đến năm 2020 ước đạt

275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt

254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng

sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là

176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu 5 tấn. Tốc độ tăng hàng năm của

nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc

đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %.

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các châu lục trên thế

giới năm 2018

Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng

Châu lục (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn)

Toàn thế giới 24,59 11,29 277,8

Châu Phi 18,68 9,08 169,67

Châu Mỹ 2,13 12,77 27,25

Châu Á 3,75 21,48 80,64

Châu Đại Dương 0,02 12,32 0,25

(Nguồn: FAOSTAT, 2020)

Qua bảng số liệu 2.2, cho thấy:

Châu Phi đứng đầu thế giới với tổng diện tích trồng sắn lên tới 18,68

triệu ha trong khi toàn thế giới là 24,59 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực

chính của người dân tại nhiều nước thuộc châu lục này. Một số nước trồng

nhiều sắn ở châu Phi như: Nigeria (6,85 triệu ha), Cộng hòa Dân chủ Congo

9

(1,31 triệu ha), Angola (7,79 triệu ha). Châu Á cùng với châu Phi và châu

Mỹ là một trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á

hiện có 3,75 triệu ha, sản lượng 80,64 triệu tấn đứng thứ hai sau châu Phi,

năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,48 tấn/ha cao hơn châu Phi

12,40 tấn/ha.

Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo

sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử

dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%.

Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây

trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và

các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.

Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993- 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản

phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là

0,84- 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu

Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng

thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía.

1.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam

Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa và

đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và

trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó. Cây sắn được canh tác phổ biến

ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, nhưng tập

trung thành vùng chính gồm có: vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển

miền Trung và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập

quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu

tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.

Sắn chủ yếu dùng để bán chiếm 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc

chiếm 22,4%, chế biến thủ công là 16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.

10

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam

giai đoạn 2014 – 2018

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (triệu tấn)

18,47 10,21 2014 552,76

18,91 10,74 2015 568,00

19,17 10,90 2016 569,23

19,28 10,27 2017 532,50

19,20 9,85 2018 513,02

(Nguồn: FAOSTAT, 2020).

Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động

trong 5 năm gần đây, năm 2014 diên tích trồng sắn đạt 552,76 nghìn ha tăng

cao nhất đến năm 2016 diện tích 569,23 nghìn ha tăng 16,5 nghìn ha nhưng

đến năm 2018 diện tích giảm còn là 513,02 nghìn ha, giảm 56,2 nghìn ha so

với năm 2016. Năng suất sắn đạt trung bình cao hơn năng suất sắn thế giới,

năm 2014 là: 18,47 tấn/ha đến năm 2018 năng suất đạt: 19,20 tấn/ha tăng

0,73 tấn/ha, tuy nhiên do diện tích giảm nên sản lượng sắn năm 2018 (9,85

triệu tấn) giảm so với năm 2014 và 2016. Việc giảm diện tích trồng sắn do

nguyên nhân từ thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn có nhiều biến động tác động

đến sản xuất và do sự chuyển đổi đất trồng sắn sang một số cây trồng khác.

Ở nước ta khoảng 66% diện tích của sắn được trồng trên đất đồi núi,

40% diện tích còn lại được trồng trên các loại đất khác. Sắn ưa đất có độ pH

từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa

hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất

cát pha. Trong khi đó sắn ở miền Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất

cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực

ven biển miền Trung và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn

11

miền Nam. Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và

Đồng Nai, Bình Phước của khu vực Đông Nam Bộ trên đất đỏ màu vàng với

địa hình đồi núi.

Theo thống kê của Bộ công thương năm (2019), Việt Nam năm có 66

nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp, 13 nhà máy chế biến

cồn hơn 2000 cơ sở chế biến nhỏ lẻ khác, hàng trăm doanh nghiệp thương

mại sắn. Sắn lát và tinh bột sắn là một trong mười mặt hàng xuất khẩu chính

của Việt Nam và đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan), với thị trường

chính là Trung Quốc (khoảng 90% tổng kim ngạch), Hàn Quốc, Nhật

Bản, Philippin, Malaysia và Đài Loan. Khối lượng xuất khẩu sắn và các

phẩm từ sắn năm 2016 đạt 3,69 triệu tấn và 998 triệu USD, giảm 12,3% về

khối lượng và giảm 24,6% về giá trị so năm 2015 đạt 4,08 triệu tấn với giá

trị 1,31 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2017). Sản phẩm sắn được xác định là

một trong những sản phẩm chủ lực nông sản quốc gia xuất khẩu.

1.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự

nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí

hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng mưa

trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và

thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho

phát triển ngành nông, lâm nghiệp, trong đó có cây sắn.

12

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

từ năm 2015-2019

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (tấn/ha) (tấn) (ha)

2015 3.438 14,58 50.124

2016 3.374 14,60 49.256

2017 2.898 14,94 43.306

2018 2.516 15,00 37.751

2019 2.079 15,34 31.899

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên,2020)

Qua bảng 2.4 cho thấy:

Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Thái Nguyên năm 2015 đạt 3.438 ha,

giảm dần qua các năm và chỉ còn 2.079 ha năm 2019, trong khi năng suất

tăng nhẹ từ từ 14,58 tấn/ha lên 15,34 tấn/ha. Do diện tích trồng sắn giảm

nhiều nên sản lượng giảm lớn từ 50.124 tấn củ tươi xuống còn 31.899 tấn.

Việc giảm nhanh diện tích sản xuất trong những năm gần đây do thị trường

tiêu thụ tinh bột sắn có nhiều biến động không ổn định, các dự án sản xuất

xăng sinh học ethanol có những khó khăn trong khâu chế biến, một số nhà

máy sản xuất tinh bột sắn ngừng hoạt động, việc chuyển đổi cây trồng sắn

sang cây trồng khác có giá trị cao hơn như cây ăn quả, cây chè đang được

thực hiện nhanh chóng ở các địa phương.

Sản phẩm củ sắn sau khi thu hoạch phần lớn do các hộ dân sản xuất tự

tiêu thụ hoặc sơ chế do vậy hiện nay tại tỉnh Thái Nguyên chủ yếu trồng giống

sắn như Xanh Vĩnh Phú, KM94 và một phần giống sắn cao sản mới để làm thức

ăn chăn nuôi. Một số ít diện tích còn lại trồng giống sắn địa phương phục vụ nhu

cầu ăn tươi. Trong bối cảnh dân số tăng nhanh do hình thành nhiều khu công

13

nghiệp và đô thị hóa mạnh trong tỉnh và khu vực lân cận, nhu cầu sử dụng

nguồn nguyên liệu sắn chất lượng cao phục vụ nhu cầu “ăn tươi” hoặc chế biến

một số loại hàng hóa “đặc sản” như bánh, bột lọc, bột năng hạt trân châu.... ngày

càng tăng cao, do vậy định hướng phát triển sản xuất giống sắn chất lượng cao

như giống sắn nếp Tân Lĩnh là phù hợp cho người sản xuất có quỹ đất thích hợp.

1.3. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của sắn

Theo tổng hợp các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật

Miền Nam (2018), cây sắn có các bộ phận được sử dụng chủ yếu là củ và lá

với giá trị dinh dưỡng như sau:

Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30-40% trọng lượng mẫu

tươi, tinh bột 27 - 36%, đường tổng số 0,5 - 2,5% (trong đó saccarose 71%,

glucose13%, fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5-2,0%, chất xơ

1,0%, chất béo 0,5%, chất khoáng 0,5 - 1,5 %, vitamin A khoảng 17

mg/100g, vitamin C khoảng 50 mg/100g, năng lượng 607 KJ/100g, yếu tố

hạn chế dinh dưỡng là Cyanogenes, tỷ lệ tinh bột 22 - 25%, kích thước hạt

bột 5 - 50 micron, amylose 15 - 29%, độ dính tối đa 700 - 1100 BU, nhiệt độ

hồ hóa 49 -73 OC.

Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ

mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các

acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu

huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ

thuật phân tích mà tổng số vật chất khô và hàm lượng đạm, béo, khoáng, xơ,

đường, bột có sự thay đổi.

Sắn có chứa một lượng độc tố ở dạng glucozit với công thức hóa học

C10H17O6N(HCN). Chất độc HCN trong sắn có vị đắng với hàm lượng thay

đổi từ 15 - 400ppm.Tùy theo giống sắn, điều kiện đất đai, chế độ canh tác và

thời gian thu hoạch có hàm lượng HCN khác nhau. Đất rừng mới khai phá

14

hoặc trồng sắn gần các cây có khả năng gây tích tụ glucozit cyanhydric (như

cây xoan) thường làm tăng hàm lượng HCN. Bón nhiều phân đạm làm tăng

HCN. Bón kali và phân chuồng sẽ làm giảm HCN. Những giống sắn đắng

hàm lượng độc tố HCN nhiều hơn các giống sắn ngọt. Vỏ củ lượng độc nhiều

hơn thịt củ. Trong củ sắn ngọt, hàm lượng glycozit này khoảng 3 - 42mg

Bột sắn nghiền thủ công có vật chất khô khoảng 87,56%, đạm thô

HCN/kg, trong củ sắn đắng có tới 13 - 150mg HCN/kg

3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng tổng số 1,38%, dẫn xuất không

đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11%. Tinh bột sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột

sắn rất nhỏ, đường kính 0,015 - 0,025mm, hạt bột sắn thường mịn, độ dính

cao 10 - 17% (khoai lang 4%), nhiệt độ hồ hóa thấp 70oC (khoai lang 75 -

78oC). Tinh bột sắn có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình

cao hơn amylose của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng

thoái hóa thấp, độ bền gen cao và những chỉ số này cao hơn ở giống sắn nếp.

Với đặc tính này cùng với độ ngọt cao hơn nhưng hàm lượng HCN (vị đắng)

thấp hơn là những ưu điểm nội trội của giống sắn nếp trong sử dụng làm

lương thực và chế biến một số sản phẩm cho con người.

Ngoài ra, lá sắn cũng có hàm lượng protein cao (20 - 25%), hàm lượng

đáng kể các chất Canxi, Croten, Vitamin B1, C. Chất đạm của lá sắn có khá

đầy đủ các acid amin cần thiết và giàu Lysin nhưng thiếu Methionin. Trong lá

sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố HCN đáng kể.

Các giống sắn ngọt có 80-110mg HCN/1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa

160-240mg HCN/1kg lá tươi, Lá sắn là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần

chú ý luộc kỹ để giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà

nên muối dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm

bánh thì hàm lượng HCN còn lại không đáng kể.

1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam

Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 và được

15

trồng ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn

được trồng rộng khắp cả nước.

Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã

đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống

địa phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992).

Trong giai đoạn 1988 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt

chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh hoạt

động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn

có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp,

đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích hợp

cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng

xa. Trong giai đoạn này hai giống sắn mới là KM60 và KM94 được chọn tạo

cho năng suất củ tươi cao (25 - 40 tấn/ha), có hàm lượng tinh bột cao (27 -

30%), thích hợp với chế biến tinh bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều

nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng

sản xuất hàng hóa. Việc giới thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào

sản xuất đã là một bước đột phá mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam (Trần

Ngọc Ngoạn và cs, 2004).

Giai đoạn 2007 - 2016, các cơ quan nghiên cứu như Trung tâm Nghiên

cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, Trường Đại học Nông Lâm thành

phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học

Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Trường Đại học

Tây Nguyên, Viện Di truyền Nông nghiệp đã tập trung chọn tạo ra nhiều

giống sắn mới như KM98 - 5, KM98 - 7, KM140, KM419, KM21 - 12,

Sa06 (Rayong9), HLS10, HLS1, BKA900... (Le Huy Ham và cs, 2016; Viện

CLT -CTP, 2019). Những giống sắn mới này đã được công nhận chính thức

hoặc tạm thời, trồng ra sản xuất trong thời gian sinh trưởng 8 – 10 tháng,

năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao phục vụ cho sản xuất vùng

16

nguyên liệu, bổ sung vào nguồn giống và thay thế giống cũ lâu năm như

giống sắn KM94 được coi là giống sắn chủ lực của cả nước tuy nhiên đang có

nguy cơ thoái hóa và bị nhiễm bệnh chổi rồng (Nguyễn Hữu Hỷ và cs, 2017).

Nghiên cứu của Hoàng Kim Diệu (2016) giống sắn HL2004 - 28 có

khả năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái vùng trung du và miền núi

phía Bắc, năng suất trung bình năm 2012 tại 4 địa điểm nghiên cứu là 36,52

tấn/ha năm 2013 là 39,09 tấn/ha. Năng suất tinh bột trung bình năm 2012 đạt

11,63 tấn/ha, năm 2013 đạt 12,12 tấn/ha.

Kết quả đánh giá 7 giống sắn mới là KM 419, KM 98 - 7, KM 140,

Rayong 6, BKA 900, Rayong 9 và KM 94 tại tỉnh Yên Bái trong năm 2016

đã lựa chọn ra được 2 giống KM419 và BKA900 cho năng năng củ tươi cao

từ 47,87 - 46,87 tấn/ha (Lê Thị Kiều Oanh và cs, 2019).

Qua đánh giá tập đoàn 50 mẫu giống sắn được thu thập ở các tỉnh

miền núi phía Bắc từ năm 2016 – 2018, các chuyên gia của Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên đã tuyển chọn được 6 giống có ký hiệu là LC2,

DBSC205, SXANH2, CSNTIM, SCSLUN, SCS2, STRANG đạt năng suất

cao từ 30,0 – 39,6 tấn/ha) và xác định có giống sắn nếp Tân Lĩnh-Lục Yên-

Yên Bái (SNEP) có năng suất và chất lượng khá, có lợi thế sử dụng làm

lương thực (Trường Đại Nông Lâm Thái Nguyên, 2019).

1.3.3. Những nghiên cứu về thời vụ trồng sắn

1.3.3.1 Những nghiên cứu về thời vụ trồng sắn trên thế giới

Ở các vùng sinh thái khác nhau thì thời vụ trồng sắn thích hợp sẽ phụ

thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Thời gian tốt nhất để trồng

sắn không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khí hậu tại thời vụ trồng mà còn phụ

thuộc vào khí hậu cũng như điều kiện thị trường tại thời điểm thu hoạch dự

kiến (Kim Hoang và cs, 2008). Các giống sắn công nghiệp trồng để lấy bột

thường thu hoạch sau trồng 8 - 12 tháng. Các giống sắn ngọt trồng để ăn tươi

có thể thu hoạch rải rác sau trồng từ 6-9 tháng.

17

Ở châu Á sắn thường được trồng vào hai vụ chính là đầu mùa mưa và

cuối mùa mưa. Vụ đầu mùa mưa, sắn được trồng ngay sau những cơn mưa

đầu tiên, khi ẩm độ trong đất đủ để hom sắn mọc mầm và phát triển. Vụ cuối

mùa mưa sắn được trồng vào thời điểm lúc mùa mưa sắp kết thúc. Tại Thái

Lan, có hai khoảng thời gian trồng sắn thích hợp là vào tháng 5 và tháng 11,

thời gian trồng và thu hoạch có ảnh hưởng đến năng suất củ của các giống

sắn. Năng suất củ tăng tỷ lệ thuận với thời gian thu hoạch từ 8-18 tháng sau

trồng, nhưng nếu kéo dài thời gian thu hoạch của năm trước thì sẽ ảnh hưởng

đến thời vụ trồng sắn năm sau. Với các giống sắn khác nhau như Rayong 2,

Rayong 3 trồng vào tháng 5 và thu hoạch 12 tháng sau trồng cho năng suất củ

cao nhất. Giống sắn Rayong 60 nếu trồng muộn vào tháng 6 năng suất củ sẽ

giảm (CIAT, 2004).

Nghiên cứu của Viện nông nghiệp Nhiệt đới Nam Trung Quốc cho thấy

thời gian trồng sắn thích hợp ở vùng Hoa Nam là vào đầu mùa Xuân từ tháng

2 đến tháng 4 và thời gian thu hoạch sau khi trồng từ 10 - 12 tháng. Năng

suất và hàm lượng chất khô chứa trong củ thường tăng theo thời gian thu

hoạch sau khi trồng. Ở vùng sắn Quảng Đông, Quảng Tây và Hải Nam, thời

gian thu hoạch vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau (Weite Z. và cs, 1996).

Tại Srilanka, năng suất và hàm lượng chất khô chứa trong củ sắn biến

động theo mùa và thời gian thu hoạch. Thu hoạch sắn sau khi trồng 9 - 11

tháng cho năng suất củ tươi, tỷ lệ tinh bột cao hơn so với thu hoạch sớm 6,5

tháng sau trồng (Howeler R. H., 1993).

1.3.3.2 Những nghiên cứu về thời vụ trồng sắn ở Việt Nam

Ở nước ta, sắn được trồng ở tất cả các vùng sinh thái với những điều

kiện tự nhiên rất khác biệt. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên cũng dẫn đến

sự thay đổi về thời vụ trồng sắn thích hợp cho mỗi vùng.

Ở các tỉnh phía Bắc (đồng bằng và Trung du Bắc bộ), sắn được trồng

vào tháng 2 đến tháng 3 khi có mưa Xuân và trời đã bắt đầu ấm lên và thu

18

hoạch từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Điểm cần lưu ý, ở miền Bắc thường

sau khi kết thúc mưa Xuân thời tiết khô hạn gần một tháng. Do đó, nếu không

tranh thủ trồng sắn ngay khi bắt đầu có mưa Xuân dễ bị chậm thời vụ. Khi bắt

đầu mưa Xuân đất không bị quá ẩm nên trồng sắn và trồng xen các cây trồng

ngắn ngày như lạc, đậu... Trồng muộn vào tháng 4, nhiệt độ cao cây sinh

trưởng mạnh nhưng không đủ thời gian cho củ phát triển (Nguyễn Trọng

Hiển và cs, 2012).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lương (2014) thời vụ trồng giống sắn

KM414 thích hợp nhất là 14/3 tại tỉnh Thái Nguyên (cho năng suất củ tươi

đạt 34,67 tấn/ha, năng suất chất khô 13,31 tấn/ha và năng suất tinh bột đạt

9,30 tấn/ha).

Nghiên cứu của Hoàng Kim Diệu (2016), cho thấy thời vụ trồng giống

sắn HL2004-28 thích hợp nhất từ 04/3 đến 14/3 (cho năng suất đạt từ 43,47 -

46,40 tấn/ha tại Phú Thọ và 41,43 - 45,34 tấn/ha tại Thái Nguyên) và thời

điểm thu hoạch tốt nhất là 10 tháng sau trồng cho năng suất củ tươi và năng

suất tinh bột đạt tối đa với các giá trị năng suất củ tươi (43,7 tấn/ha), năng

suất tinh bột (13,46 tấn/ha).

Đối với huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, thời vụ trồng phù hợp cho 02

giống BKA900 và KM419 từ 1/3 – 16/3 hàng năm cho năng suất, chất lượng

củ sắn tốt nhất (Trần Đình Hà và cs, 2018).

Vùng Bắc Trung Bộ, sắn được trồng trong tháng 1, vùng Nam Trung

Bộ, sắn có thể trồng trong khoảng tháng 1- 3, trồng sớm hơn 1- 2 tháng

nhưng cùng thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 trước mùa mưa lũ.

Vùng ven biển miền Trung Việt Nam, sắn được trồng từ tháng 1 đến

tháng 2 trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao và có mưa ẩm, thu hoạch vào

tháng 9 đến tháng 10 nhằm tránh bão lụt gây đổ ngã và thối củ ngoài đồng.

Vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số chân đất cao của vùng

Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), sắn trồng chủ yếu vào cuối mùa khô,

19

đầu mùa mưa (tháng 4 - tháng 5) trong điều kiện nhiệt độ cao ổn định và có

mưa đều. Một số nơi nông dân còn tiếp tục trồng sắn cho đến tháng 6 tháng

7. Những nơi có điều kiện chủ động nước ở ĐBSCL, sắn thường trồng ngay

từ đầu năm để kịp thu hoạch trước mùa lũ. Thời vụ trồng sắn thay đổi tuỳ

theo điều kiện cụ thể của mỗi địa phương nhưng thời gian thu hoạch có thể

bắt đầu sau khi trồng được 8-10 tháng. Sắn trồng để sản xuất bột thường

được thu hoạch sau 10 - 12 tháng. Các giống sắn ngọt trồng để ăn tươi thì có

thể thu hoạch rải rác từ 6 - 9 tháng.

Vùng Đông Nam Bộ, thời vụ trồng sắn thích hợp đối với giống sắn KM94 là

khi mưa đầu mùa đã ổn định từ 15/5 đến 15/6 dương lịch là tốt nhất, chậm nhất

đến 25/6, tác giả Nguyễn Hữu Hỷ đề nghị thời vụ trồng sắn sớm hơn từ khi mùa

mưa bắt đầu (15/4) cho đến lúc lượng mưa ổn định (15/5) sắn có năng suất củ tươi,

năng suất thân lá, tỷ lệ tinh bột trong củ cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất

(Nguyễn Hữu Hỷ, 2002). Việc trồng sắn “đón mưa” có lợi thế đạt năng suất cao

nhưng có nhược điểm là rủi ro cao nếu sau trồng gặp trời khô hạn kéo dài sẽ dễ bị

mất giống. Do vậy, kinh nghiệm của những nông hộ sản xuất giỏi muốn xác

định được thời vụ trồng là phải theo sát nông lịch từng vùng và dự báo thời

tiết cụ thể từng năm. Thông thường thời vụ trồng sắn vùng này phổ biến

trong khoảng 20/4 - 20/5 dương lịch.

1.3.4 Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn

1.3.4.1. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn trên thế giới

Mật độ trồng sắn chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm về hình thái của

giống. Đối với những giống sắn ít phân nhánh có tán gọn thì năng suất ít bị

ảnh hưởng bởi khoảng cách mật độ trồng. Trái lại những giống phân cành

nhiều thân lá phát triển mạnh trồng với mật độ cao năng suất giảm. Mật độ

trồng sắn thích hợp có thể thay đổi từ 13.000  20.000 cây/ha (Villamayor

F.G. và cs, 1990).

20

Ở Brazil khi nghiên cứu với 5 mật độ trồng (17.800; 17.077; 14.416;

13.594; 16.436; 12.361 và 18.149 cây/ha) cho kết quả là ở mật độ 13.594

cây/ha năng suất đã đạt hơn gấp đôi so với mật độ trồng của nông dân trước

đây (5.000 - 21.000 cây/ha). Tuy nhiên mật độ trồng càng tăng thì năng suất

lại giảm do giảm chiều dài củ và chỉ số thu hoạch (PCSI Cassava, 2011).

Một nghiên cứu khác tại miền Đông Nam Nigeria (Okoli M. và cs,

2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân hữu cơ đối

với sắn có khoảng cách (1m x 0,25m) kết hợp với lượng phân hữu cơ 4

tấn/ha, sắn đã sinh trưởng tốt làm tăng đường kính gốc, năng suất củ tươi và

tăng lợi nhuận.

1.3.4.2. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng với sắn ở Việt Nam

Tùy loại đất tốt và xấu mà xác định mật độ trồng thích hợp, theo nguyên

tắc đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dầy hơn. Đất tốt: trồng 1m x 1m/hom,

mật độ 10.000 cây/ha; đất trung bình: trồng 1m x 0,8m/hom, bảo đảm 12.500

cây/ha; đất xấu: trồng dày hơn đảm bảo 13.500 cây/ha (Nguyễn Viết Hưng và

cs, 2005).

Theo Hoàng Minh Tâm và cs (2011) trên vùng đất cát mật độ trồng

thích hợp nhất là 12.000 hom/ha với khoảng cách hàng 1m và cây 0,83m

năng suất đạt 26,74 tấn/ha; ngoài ra có thể trồng ở mật độ 14.000 cây/ha

(khoảng cách 1m x 0,71m) năng suất đạt 24,97 tấn/ha. Trên vùng đất đồi mật

độ trồng thích hợp là 12.000 cây/ha (khoảng cách 1m x 0,83m) năng suất đạt

26,65 tấn/ha.

Tác giả Nguyễn Hữu Hỷ (2002) cho biết mật độ trồng sắn thích hợp với

các giống sắn KM60, KM94 trồng vụ đầu mùa mưa trên đất đỏ ở Đông Nam

Bộ là 10.000 cây/ha và trên đất xám là 11.080 cây/ha sẽ đạt năng suất và hiệu

quả kinh tế cao.

Nghiên cứu của Nguyễn Viết Hưng (2006) mật độ thích hợp cho giống

sắn KM94 và KM98-7 ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam là 15.625

21

cây/ha và 12.500 cây/ha sẽ cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Riêng

tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mật độ trồng KM94 là 15.625 cây/ha.

Nghiên cứu mật độ trồng cho giống sắn HL2004 - 28 tại Trung du và

miền núi phía Bắc và Bắc Trung, tác giả Hoàng Kim Diệu và cs (2014) đã

xác định được mật độ trồng 10.000 cây/ha là tối ưu nhất, năng suất sủ tươi đạt

40,7 - 42,1 tấn/ha, vùng Nam Trung bộ trồng mật độ 12.500 cây/ha năng suất củ

tươi đạt 40,6 tấn/ha, cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Mật độ trồng sắn thích hợp được dựa trên cơ sở điều kiện đất đai, mức

độ thâm canh và giống sắn. Trên đất đỏ vùng Đông Nam Bộ thì phương pháp

đặt hom với khoảng cách trồng (0,9m x 0,8m tương đương với mật độ 13.800

cây/ha), cho năng suất củ tươi cao nhất (37,63 tấn/ha) (Nguyễn Hữu Hỷ và

cs, 2006).

Dưới điều kiện đất cát, cát pha, cát nhẹ, luống sắn có tác dụng tạo ra sự

chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt đất và trong lòng đất, thúc đẩy sự phát triển

của củ sắn. Trồng sắn với mật độ dày đối với sản xuất sắn tại tỉnh Quảng

Bình được nhóm nghiên cứu đề xuất cự ly khoảng cách trồng sắn là 0,8 -

0,9m x 0,8 - 0,9m (mật độ trồng 12.346 - 15.625 cây/ha) được xem là thích

hợp đối với địa phương (PCSI Cassava, 2011).

Theo tác giả Trần Công Khanh (2012) mật độ trồng sắn thích hợp ở

vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên là: Đối với đất tốt nên trồng với

khoảng cách 1.0m x 1.0m, tương đương với 10.000 cây/ha, đất xấu trồng

với khoảng cách 1m x 0.9m hoặc 1m x 0.8m (tương đương với 11.080 cây

và 14.000 cây/ha) cây sắn sẽ cho năng suất cao.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010) tổng hợp từ

nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và đưa ra nguyên tắc chung

cho trồng sắn là đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày hơn. Ở đất tốt khoảng

cách 1,0m x 1,0m (tương ứng mật độ 10.000 hom/ha); ở vùng đất xấu

khoảng cách trồng là 1,0 m x 0,7m (mật độ 14.000 hom/ha).

22

1.3.5 .Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn

1.3.5.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới

Vấn đề nhu cầu dinh dưỡng khoáng của sắn được nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm. Howeler R. H. (1993) tổng kết kết quả nghiên cứu của nhiều tác

giả khác nhau và chỉ ra rằng: sắn có nhu cầu cao về dinh dưỡng khoáng, cao

nhất là K, kế đến là N, Ca, sau đó là P. Tại Thái Lan, giai đoạn 1986 - 1995

năng suất sắn chỉ đạt 13 - 15 tấn/ha nhưng khi người dân bắt đầu sử dụng

phân bón hóa học thì năng suất bắt đầu tăng lên và đạt 22,67 tấn/ha vào năm

2009 (Howeler R. H., 2014).

Tuỳ theo điều kiện đất đai, giống, thời gian thu hoạch mà trung bình một

tấn sắn củ tươi thu hoạch sẽ lấy đi của đất: 4,1 kg K; 2,3 kg N; 0,6 kg Ca; 0,5

kg P và 0,3 kg Mg. Nếu sản lượng sắn thu hoạch giả định là 25 tấn củ tươi /ha

và toàn bộ thân lá đều trả lại cho đất thì mỗi vụ thu hoạch củ sẽ lấy đi 120 kg

K; 57 kg N; 15 kg Ca; 12 kg P và 7 kg Mg. Trong trường hợp thu hoạch cả củ,

thân lá mà không để lại trong đất một thứ gì, thì sắn lấy đi: 145 kg K; 122 kg

N; 45 kg Ca; 27 kg P và 20 kg Mg. Điều này chỉ ra rằng: K, N là hai nguyên tố

sắn lấy đi nhiều nhất trong đất (Jean M. S. và cs, 2015).

Cây sắn hấp thu một lượng N rất lớn từ đất, nên bón đạm làm tăng số lá

trên thân, số đốt, số rễ củ và năng suất củ. Tuy nhiên, theo các tác giả khác

bón đạm làm giảm tỷ lệ tinh bột chứa trong củ. Ngoài ra có mối quan hệ khá rõ

giữa lượng đạm bón vào đất và hàm lượng N chứa trong thân lá sắn, hàm lượng

N trong thân lá tăng khi bón đạm tăng (Howeler R. H.,1993).

Kali là nguyên tố được cây sắn hấp thụ nhiều nhất, nếu cung cấp đủ kali

không những làm tăng năng suất mà còn tăng hàm lương tinh bột của củ. Kết

quả thí nghiệm ở Ghana cho thấy việc bón phân kali là cần thiết cho sắn để

đảm bảo cho năng suất cao hơn. Sắn có phản ứng cao với kali như nhau kể cả

KCl và K2SO4. Không bón Kali dường như phân đạm và lân không phát huy

tác dụng đối với sắn, điều này cho thấy kali là nhân tố dinh dưỡng rất quan

23

trọng đối với cây sắn. Mức bón kali thấp nhất 30 kg/ha trong tổ hợp với đạm

và lân (60-60-30 kg NPK/ha) cũng đã cho thấy sự phản ứng rõ rệt của sắn đối

với loại phân này được trồng trên đất nghèo dinh dưỡng (Issaka N. R. và cs, 2007).

Nghiên cứu đánh giá phản ứng của sắn với 3 mức hàm lượng kali khác

nhau trồng trên đất đỏ giàu kim loại ở Tây Phi cho thấy mức bón 50 kg K2O/ha

kết hợp 60 kg N/ha và 60kg K2O/ha cho sắn được khuyến cáo áp dụng góp phần

nâng cao canh tác sắn bền vững trên đất đỏ hàm lượng kim loại cao vốn dĩ đã bị

thoái hóa (Agyenim Boateng S. và cs, 2010).

Áp dụng giảm tổ hợp phân bón khoáng NPK và phân hữu cơ gia cầm

đến dinh dưỡng đất và cây, sự sinh trưởng và năng suất của sắn được nghiên

cứu tại Tây Nam Nigeria cho thấy: các công thức thí nghiệm đều làm tăng rõ

rệt vật chất hữu cơ, N, P, K, Ca and Mg trong đất. Sử dụng riêng phân hữu cơ

gia cầm hoặc kết hợp với phân khoáng làm tăng độ pH của đất và ngược lại

chỉ bón riêng phân khoáng làm giảm độ pH của đất và công thức được áp

dụng là 2,5 tấn phân hữu cơ gia cầm + 450 kg phân NPK (Ojeniyi S. O. và

cs, 2012)

Khi so sánh ảnh hưởng của các loại phân chuồng đến sinh trưởng, năng

suất và dinh dưỡng cho cây sắn ở phía Tây Nam Nigeria. Trong các loại phân

chuồng được sử dụng (phân gia cầm, phân bò, phân dê và phân lợn), hàm

lượng N, K, Ca và Na cao nhất trong phân gia cầm, lân cao nhất trong phân

lợn, Mg cao nhất trong phân bò, trong khi đó phân dê chứa hàm lượng Na,

Ca, Mg and P thấp hơn cả. Bón một trong các loại phân chuồng hoặc tổ hợp

phân khoáng NPK làm tăng hàm lượng N, Zn và Fe trong lá tăng lên rõ rệt;

bón phân dê hoặc tổ hợp phân khoáng nâng cao hàm lượng đạm trong chồi

sắn; bón phân bò, phân gia cầm hoặc tổ hợp phân khoáng làm tăng hàm lượng

kali trong lá; bón phân lợn, phân bò hoặc tổ hợp phân khoáng làm tăng Ca trong

cây và bón phân gia cầm làm tăng Mg trong lá (Okoli M. và cs, 2010).

24

Những kết quả nghiên cứu khác tại Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia,

Philippin và Trung Quốc cho thấy bón cân đối N, P, K có thể làm tăng năng

suất sắn lên 48% so với không bón phân. Cũng theo các kết quả nghiên cứu

tại các quốc gia này thì mức bón N, P, K dao động trong khoảng: (100kg N +

50kg P2O5 + 100kg K2O)/ha; (60kg N + 120kg P2O5 + 120kg K2O)/ha; (80kg

N + 40kg P2O5 + 80kg K2O)/ha. Nghĩa là bón tỷ lệ N:P:K là 2:1:2 và 2:2:4

đều cho năng suất và tỷ lệ tinh bột cao, đồng thời có thể duy trì được bộ phì

của đất (Odedina N. và cs, 2011).

1.3.5.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam

Hàng năm cây sắn đã lấy đi một lượng dinh dưỡng khá lớn so với các

cây trồng khác; mặt khác sắn trồng với mật độ thưa, diện tích che phủ thấp đã

làm tăng quá trình rửa trôi, xói mòn đất, dẫn đến sự cạn kiệt và mất cân đối

nguồn dinh dưỡng của cây, do vậy cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật

bón phân để duy trì sản xuất sắn bền vững. Sau một vụ trồng, để đạt năng

suất 15 tấn sắn củ tươi và 15 đến 18 tấn thân lá, cây sắn lấy đi lượng dinh

dưỡng trung bình là 160kg đạm urê; 94kg supe lân; 155kg kali clorua

(Nguyễn Viết Hưng, 2012). Vì thế để duy trì năng suất sắn nhất thiết phải

bón phân đầy đủ và cân đối. Nhất là hiện nay các giống sắn mới có tiềm năng

năng suất cao lại càng cần phải tăng cường. Các nghiên cứu về phân bón

NPK cho sắn lâu năm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tại

Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc cho thấy ở công thức không bón

kali và có bón đạm năng suất sắn thậm chí thấp hơn công thức không bón phân.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đối với giống sắn

KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cho thấy mức phân bón thích hợp

nhất là 10 tấn phân hữu cơ + 80kg N + 60kg P2O5+ 80kg K2O để đạt năng

suất củ tươi 33,8 tấn/ha (Nguyễn Viết Hưng và cs, 2005).

Kết quả nghiên cứu của Dương Văn Sơn (2012) ảnh hưởng tổ hợp

phân bón đối với giống sắn KM94 tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang cho

25

thấy mức phân bón (7 tấn phân chuồng + 80 kg N + 60 kg P205 + 120 kg

K2O)/ha đạt 44,50 tấn củ tươi/ha, cho lợi nhuận cao nhất (12,18 triệu

đồng/ha).

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng phát triển

của giống sắn KM 414 tại Tuyên Quang của tác giả Trần Văn Điền và cs

(2013) xác định tổ hợp phân bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O là tối ưu nhất cho

năng suất củ tươi cao nhất đạt 32,8 tấn/ha.

Kết quả nghiên cứu bón phân cho sắn trên đất dốc tại Văn Yên, Yên

Bái của tác giả Trần Trung Kiên (2015) cho thấy phân bón viên nén (140 N +

140 K2O) trên nền 2 tấn phân vi sinh + 60 P2O5 cho năng suất củ tươi, hệ số

thu hoạch, chất lượng củ và hiệu quả kinh tế của giống sắn KM94 trồng trên

đất dốc đạt giá trị cao nhất, hiệu quả kinh tế đạt 26,5 triệu đồng/ha (năm

2014) và 22,0 triệu đồng/ha (năm 2015).

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,

phát triển của 2 giống sắn KM94 và KM21 - 12 của tác giả Hà Việt Long

và cs (2019) đã xác định được mức phân bón (kg/ha) 80 N+ 40 P 2O5 + 80

K2O đã làm tăng các yếu tố cấu thành năng suất so với đối chứng (không

bón). Năng suất củ tươi cao nhất (42,7 tấn/ha) ở giống KM21 - 12 cho

hiệu quả kinh tế lãi thuần đạt 26,494 – 35,158 triệu đồng/ha.

26

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Giống sắn nếp Tân Lĩnh được thu thập tại xã Tân Lĩnh - Lục Yên - Yên

Bái năm 2016 đã được trồng tại khu cây trồng cạn của Khoa Nông học-

Trường Đại học Nông lâm 02 năm 2017 – 2018.

Đặc điểm chính của giống sắn nếp Tân Lĩnh: Thời gian sinh trưởng 8 -

10 tháng, thân màu xám, phân nhánh cao, lá xanh có 9 thùy xẻ sâu, ngọn

xanh nhạt, cuống và gân lá màu xanh tím; củ màu nâu; thịt màu trắng, năng

suất củ tươi trồng tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đạt 21,5 tấn/ha,

tỷ lệ tinh bột đạt 23%, củ sắn luộc ăn dẻo, thịt chắc, ít đắng.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 03 năm 2020.

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại khu mô hình cây trồng cạn khoa Nông học - Trường Đại học nông

lâm Thái Nguyên.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh

trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh.

- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng,

năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh.

- Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh

trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm

* Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng giống sắn nếp Tân Lĩnh.

27

+ Thí nghiệm gồm 5 công thức trồng tương ứng 5 thời điểm khác nhau:

- Công thức 1(CT1) : Thời điểm trồng ngày 3/3

- Công thức 2(CT2): Thời điểm trồng ngày 13/3

- Công thức 3(CT3): Thời điểm trồng ngày 23/3

- Công thức 4(CT4): Thời điểm trồng ngày 3/4

- Công thức 5 (CT5): Thời điểm trồng ngày 13/4

+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn

chỉnh, nhắc lại 03 lần. Diện tích một ô (8,0 x 5,0 m) = 40 m2. Tổng diện tích

thí nghiệm: 600 m2 (chưa tính diện tích bảo vệ, lối đi và khoảng cách giữa

các ô thí nghiệm).

Sơ đồ thí nghiệm:

Dải bảo vệ

NL (cid:13) C(cid:13)1 CT5(cid:13) (cid:13)CT2 CT4 CT3

NL II CT3 CT4(cid:13) CT1 CT2 CT5

NL III CT4 CT2 CT5 CT3 CT1

Dải bảo vệ

*Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng giống sắn nếp Tân Lĩnh

+ Thí nghiệm gồm 5 công thức tương ứng với 5 khoảng cách, mật độ

trồng khác nhau:

- Công thức 1: 0,8 m x 0,6 m (20.833 cây/ha);

- Công thức 2: 1,0 m x 0,6 m (16.666 cây/ha);

- Công thức 3 :1,0 m x 0,8 m (12.500 cây/ha);

- Công thức 4: 1,0m x 1,0 m (10.000 cây/ha);

28

- Công thức 5: 1,2m x 1,0 m (8.333 cây/ha);

+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn

chỉnh, nhắc lại 03 lần. Diện tích một ô (8,0 x 5,0 m) = 40 m2. Tổng diện tích

thí nghiệm: 600 m2 (chưa tính diện tích bảo vệ, lối đi và khoảng cách giữa

các ô thí nghiệm).

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Dải bảo vệ

NL I CT3 CT4(cid:13) CT1 CT2 CT5

NL II CT1 CT5 CT2 CT4 CT3(cid:13)

NL III CT4 CT2 CT5 CT3 CT1(cid:13)

Dải bảo vệ

* Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng giống sắn nếp Tân Lĩnh

+ Thí nghiệm gồm 5 công thức tương ứng với 5 tổ hợp phân bón

khoáng khác nhau:

- Công thức 1: Bón 45 kg N +30 kg P2O5 +40 kg K2O

- Công thức 2: Bón 90 kg N +40 kg P2O5 +80 kg K2O

- Công thức 3: Bón 120 kg N + 80 kg P2O5 + 120 kg K2O

- Công thức 4: Bón 135 kg N + 60 kg P2O5 +120 kg K2O

- Công thức 5: Bón 135 kg N +80 kg P2O5 +160 kg K2O

(Nền: 3 tấn phân HCVS Sông Gianh)

+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn

chỉnh, nhắc lại 03 lần. Diện tích một ô (8,0 x 5,0 m) = 40 m2. Tổng diện tích

thí nghiệm: 600 m2 (chưa tính diện tích bảo vệ, lối đi và khoảng cách giữa

các ô thí nghiệm).

29

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Dải bảo vệ

NL I CT4 CT2 CT5 CT3 CT1

NL II CT5 CT1(cid:13) CT3 CT4 CT2

NL (cid:13)II CT3 CT4 CT1 CT2 CT5

Dải bảo vệ

2.3.2. Kỹ thuật cơ bản áp dụng

- Quy trình kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm trên theo hướng dẫn của

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của

giống sắn (QCVN 01- 61:2011/ BNNPTNT).

+ Làm đất: Cày bừa kỹ, sâu , nhỏ, tơi xốp, sạch cỏ dại…

+ Thời vụ trồng đối với thí nghiệm mật độ và tổ hợp phân bón: Vào

ngày 15/3/2020.

+ Khoảng cách trồng đối với thí nghiệm thời điểm trồng và tổ hợp

phân bón: 1m x 1m tương đương 10.000 cây/ha.

- Phân bón:

+ Lượng phân bón cho 01 ha đối với thí nghiệm thời điểm và mật độ:

3 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 120 kg N + 80 kg P2O5 + 120 kg

K2O.

+ Kỹ thuật bón phân:

Bón lót toàn bộ phân chuồng hoặc phân hữu cơ VS + 100% P2O5 +

1/3N + 1/3 K2O

Bón thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày với lượng 1/3N + 1/3 K2O kết hợp

với làm cỏ lần 1 và vun gốc.

30

Bón thúc lần 2: Sau trồng 90 ngày với lượng 1/3N + 1/3 K2O kết hợp

với làm cỏ và vun cao gốc.

- Thu hoạch

Sau trồng trên 10 tháng, khi cây đã rụng khoảng 2/3 số lá, trên thân

còn khoảng từ 7 đến 10 lá đã chuyển màu vàng nhạt.

2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

*Khả năng sinh trưởng

+ Thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm (ngày): Tính từ khi trồng

cho đến khi trên ô thí nghiệm xuất hiện hom mọc mầm đầu tiên.

+ Thời gian từ trồng đến kết thúc mọc mầm (ngày): Tính từ khi trồng

cho đến khi trên ô thí nghiệm xuất hiện hom mọc mầm cuối cùng.

+ Tỷ lệ mọc mầm (%): Số hom mọc mầm/tổng số hom trồng ×100, theo

dõi toàn bộ số hom trồng trên ô thí nghiệm.

Trước khi thu hoạch, đo, đếm 5 cây theo dõi và lấy giá trị trung bình:

+ Chiều cao thân chính : Đo từ sát mặt đất đến điểm phân cành cấp 1 của

cây đầu tiên.

+ Chiều dài phân cành (cm): Đo chiều dài các cấp cành trên cùng một

nhánh dài nhất: Cành cấp I, II

+ Chiều dài toàn cây (cm): Chiều cao thân chính + chiều dài các cấp cành.

+ Đường kính gốc (cm): Đo điểm cách mặt đất 10 cm lúc thu hoạch.

+ Tổng số lá/cây (lá): Đếm toàn bộ số lá/cây thông qua sẹo lá trên thân.

* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

+ Số củ/gốc: Mỗi ô thí nghiệm thu hoạch 5 cây mẫu đếm tổng số củ thu

hoạch sau đó lấy giá trị trung bình. Chỉ tính các củ có chiều dài lớn hơn hoặc

bằng 12 cm và đường kính củ > 2 cm.

+ Kích thước củ (cm): Mỗi ô thí nghiệm chọn 30 củ trong đó có 10 củ

dài, 10 củ trung bình và 10 củ ngắn, đo lấy số liệu trung bình kích thước

chiều dài, đường kính củ bằng thước Pamme tại vị trí lớn nhất.

31

+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây

sau đó lấy giá trị trung bình.

+ Năng suất củ tươi (tấn/ha): Tính khối lượng củ tươi trung bình của 01

cây (kg) x mật độ (cây/ha) /1.000.

+ Năng suất thân lá (tấn/ha): Tính khối lượng thân, lá, gốc, rễ trung

bình của 01 cây (kg) x mật độ (cây/ha)/1.000.

+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá

Năng suất củ tươi

+ Chỉ số thu hoạch (%) = x 100%

Năng suất sinh vật học

* Các chỉ tiêu về chất lượng và năng suất củ khô

+ Tỷ lệ chất khô (%): Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của

CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5 kg củ tươi cân trong không khí

sau đó đem cân trong nước bằng cân Reinman rồi áp dụng công thức sau:

A Y = x 158,3 - 142,0 A – B

Trong đó:

Y: Tỷ lệ chất khô

A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)

B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)

+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT

+ Năng suất củ khô (tấn/ha) = Năng suất củ tươi × tỷ lệ chất khô

+ Năng suất tinh bột (tấn/ha) = Năng suất củ tươi × tỷ lệ tinh bột

* Hoạch toán hiệu quả kinh tế

Lãi thuần (đ)/ha = Tổng thu (đ) – Tổng chi (đ)

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

32

Thu thập và tính toán số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel. Một

số chỉ tiêu được phân tích xử lý bởi ứng dụng phần mềm thống kê SAS 9.0 về

biến động (ANOVA), xếp hạng và so sánh nhóm theo T-tests, với độ tin cậy 95%.

33

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tê giống sắn nếp Tân Lĩnh

3.1.1.Ảnh hưởng của thời điểm đến khả năng sinh trưởng

3.1.1.1.Ảnh hưởng của thời điểm đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm

Tỷ lệ nẩy mầm của cây trồng nói chung và cây sắn nói riêng có liên

quan mật thiết đến số cây trên đơn vị diện tích và là tiền đề tạo nên năng suất

cây trồng. Phần lớn diện tích trồng sắn ở vùng TDMNPB nước ta phụ thuộc

vào nước trời, vì vậy để cây sắn sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất

cao thì việc bố trí thời điểm trồng phải đảm bảo tránh được rét và hạn đầu vụ

để không ảnh hưởng đến quá trình hom nảy mầm, hoặc mưa xuân cuối vụ lúc

thu hoạch gây khó khăn cho việc bảo quản.

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian

mọc của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Thời gian từ trồng đến...mọc mầm Tỷ lệ mọc mầm Thời điểm (ngày) (%) trồng Bắt đầu Kết thúc

15 21 Ngày 3/3 89,2

13 19 Ngày 13/3 95,0

15 20 Ngày 23/3 92,5

16 22 Ngày 3/4 86,7

19 24 Ngày 13/4 82,5

Qua số liệu bảng 3.1 cho thấy:

34

Thời gian từ lúc trồng đến bắt đầu mọc mầm của sắn trong các thời

điểm trồng dao động từ 13 – 19 ngày, trong đó khi trồng vào thời điểm ngày

13/3 hom sắn mọc mầm sớm nhất và muộn nhất trồng vào ngày 13/4. Thời

gian từ trồng đến kết thúc mọc mầm hom sắn trong thí nghiệm từ 19 – 24

ngày, kết thúc sớm nhất là thời điểm 13/3 và muộn nhất là trồng ở thời điểm

13/4 muộn.

Tỷ lệ mọc mầm của giống sắn nếp trồng tại các thời điểm trồng đạt khá

cao đạt từ 82,5 – 95,0%, trong đó cao nhất trồng vào ngày 13/3 và thấp nhất

ngày 13/4. Như vậy thời điểm13/3 cho kết quả nảy mầm tốt hơn so với các

thời điểm trồng khác.

Thời điểm trồng giống sắn nếp trong tháng 4 là thời điểm có lượng

mưa nhiều hơn và nhiệt độ không khí cao hơn so với tháng 3 nhưng lại có tỷ

lệ nảy mầm thấp hơn, nguyên nhân của hiện tượng này do khi lượng mưa

nhiều sẽ làm cho đất trồng sắn bí chặt lại và thiếu ô xy nên ảnh hưởng để quá

trình mọc mầm của cây sắn. Còn trồng sắn trong tháng 3 có tỷ lệ mọc mầm

cao hơn vì lúc này đất đủ độ ẩm, nhiệt độ tăng dần lên là điều kiện thuận lợi

cho cây sắn nảy mầm.

3.1.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm sinh trưởng thân lá

Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm

sinh trưởng thân lá của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên thu được kết

quả thể hiện trong bảng dưới đây:

35

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm sinh trưởng thân

lá của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Chiều dài các cấp cành (cm) Thời điểm trồng Chiều cao thân chính (cm) Tổng số lá (lá/cây Đường kính gốc (cm) Chiều dài cây cuối cùng (cm) I II

Ngày 3/3 261,9 23,6 3,3 288,8 2,6 110,2

Ngày 13/3 268,0 30,3 10,6 308,9 2,7 123,7

Ngày 23/3 265,4 30,7 10,6 306,7 2,7 115,3

Ngày 3/4 250,7 26,0 3,7 280,4 2,6 103,4

Ngày 13/4 247,9 24,4 5,5 277,9 2,5 92,8

Chiều cao thân chính được tính từ mặt đất tới điểm phân cành liên quan

đến việc cơ giới hóa sản xuất và khả năng chống đổ. Cây sắn trồng ở các thời

điểm có chiều cao thân chính dao động từ 247,9 – 268,0 cm, trong đó thời

điểm 13/3 đạt cao nhất và thấp nhất ở thời điểm 13/4.

Chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của giống sắn trồng ở các thời

điểm tương ứng từ 23,6 – 30,7 cm và 3,3 – 10,6 cm, trong đó thời điểm trồng

ngày 13/3 và 23/3 đạt dài hơn cả.

Chiều dài cây cuối cùng của giống sắn nếp ở các thời điểm trồng dao

động từ 277,9 – 308,9 cm, trong đó trồng thời điểm 13/3 giống có chiều dài

cây lớn nhất và thời điểm trồng ngày 13/4 có chiều dài thấp nhất.

Đường kính gốc phản ánh độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì

khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng, chống đổ càng tốt và tạo tiền đề cho

36

năng suất cao. Giống sắn nếp trong thí nghiệm có đường kính gốc dao động

từ 2,5 – 2,7 cm. Khi trồng vào thời điểm 13/3 và 23/3 có đường kính gốc xu

hướng lớn hơn các thời điểm khác.

Tổng số lá trên cây có vai trò quan trọng tới năng suất cây trồng, lá ảnh

hưởng trực tiếp tới quá trình quang hợp của cây, tạo ra chất hữu cơ từ chất vô

cơ và vận chuyển sản phẩm về tích lũy ở thân cành. Tổng số lá trên thân của

giống sắn nếp khi trồng ở 5 thời điểm khác nhau dao động từ 92,8 - 123,7

lá/cây, trong đó trồng ở thời điểm 13/3 có số lá/cây cao nhất và thấp nhất ở

thời điểm trồng ngày 13/4.

Như vậy thời điểm trồng có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng

thân lá của cây sắn. Theo một số nghiên cứu chỉ ra rằng để cây sắn sinh

trưởng và cho sản phẩm củ tốt cần có điều kiện thời tiết đảm bảo duy trì thời

gian sinh trưởng trong thời gian nhất định và thường đạt từ 10 tháng trở lên

(Hoàng Kim Diệu (2016), do vậy với điều kiện thời tiết khí hậu trung du

miền phía Bắc nên trồng trước đầu tháng 3 khi có mưa xuân là phù hợp để

đến tháng 12 vào mùa đông khô lạnh cây bắt đầu rụng lá ngừng sinh trưởng.

Tuy nhiên cần chú ý nếu trồng sớm có thể gặp điều kiện chưa có mưa xuân

mưa độ ẩm khô, nhiệt độ thấp.

3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất

3.1.2.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến yếu tố cấu thành năng suất

Theo dõi kích thước củ và yếu tố cấu thành năng suất củ của giống sắn

nếp Tân Lĩnh ở các thời điểm trồng khác nhau tại huyện Thái Nguyên, kết

quả thu được ở bảng 3.3.

37

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các yếu tố cấu thành năng

suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Thời điểm Chiều dài củ Đường kính Số củ/gốc KL củ/gốc

củ (cm) (củ) (kg) trồng (cm)

4,49 a 3,73 b 2,47 ab Ngày 3/3 30,74 a

4,65a 5,07 a 2,65 a Ngày 13/3 29,18 a

4,39 a 3,80 b 2,27 b Ngày 23/3 27,74 ab

4,46 a 3,40 b 1,90 c Ngày 3/4 31,00 a

3,68b 2,66 c 1,40 d Ngày 13/4 23,77 b

< 0,05 < 0,05 < 0,05 P < 0,05

6,91 9,10 7,66 CV (%) 9,15

0,56 0,64 0,31 4,91 LSD.05

Củ sắn có hình dạng thon hoặc hơi dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc

tính này phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác.. Chiều dài củ càng lớn

thì khả năng chống đổ của cây càng tốt nhưng lại gây khó khăn khi thu

hoạch. Ngược lại chiều dài củ ngắn thì thu hoạch thuận lợi hơn, nhưng khả

năng chống đổ kém. Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Trong thí nghiệm chiều dài củ

của giống sắn nếp Tân Lĩnh được trồng ở thời điểm 3/3, 13/3 và 3/4 có chiều

dài củ đạt ( 29,18 – 31,00 cm ) cao hơn thời điểm trồng 13/4 chắc chắn ở mức

độ 95%.

Đường kính củ của giống sắn nếp trồng trong các thời điểm chênh lệch

nhau không nhiều, dao động trong khoảng 3,68 – 4,65 cm, trong đó thời điểm

trồng muộn vào ngày 13/4 đạt thấp hơn các thời điểm trồng còn lại.

Số củ/gốc ở các thời điểm trồng có sự sai khác nhau rõ rệt giữa các

thời điểm (P<0,05), trong đó thời điểm trồng giống sắn nếp có số củ trên gốc

nhiều nhất là trồng ngày 13/3 đạt 5,07 củ/gốc, cao hơn các thời điểm khác

38

chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, thời điểm trồng muộn nhất 13/4 có số củ trên

gốc đạt thấp nhất.

Khối lượng củ/gốc là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất sắn, qua

bảng số liệu 3.6 cho thấy khối lượng trung bình củ/gốc của giống sắn nếp trồng

ở các thời vụ có giá trị khác nhau rõ rệt, biến động từ 1,40 – 2,65 kg, trong đó

đạt cao nhất ở thời điểm trồng 13/3, tiếp theo thời điểm trồng vào ngày 3/3

(2,47 kg/gốc), đạt thấp nhất trồng vào thời điểm trồng ngày 13/4.

Như vậy kết quả này cho thấy thời điểm trồng ảnh hưởng rất lớn đến

yếu tố cấu thành năng suất của cây sắn, do vậy việc xác định thời điểm trồng

đóng vai trò vô cùng quan trọng.

3.1.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất

Năng suất củ tươi là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trực tiếp kết quả

sinh trưởng phát triển của cây, quyết định hiệu quả kinh tế của cây sắn. Qua

đánh giá kết quả số liệu ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất của giống sắn

nếpTân Lĩnh tại Thái Nguyên

NSCT (tấn/ha) NSTL (tấn/ha) NSSVH (tấn/ha) Thời điểm trồng

24,67ab 21,67 ab 46,33ab Chỉ số thu hoạch (%) 53,27 Ngày 3/3

26,53a 23,87 a 50,40 a 52,61 Ngày 13/3

22,67b 18,87b 41,53 bc 54,52 Ngày 23/3

19,00c 18,47b 37,47 c 50,67 Ngày 3/4

14,00d 13,00c 27,00 d 52,00 Ngày 13/4

< 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 P

7,66 9,13 7,79 3,14 CV (%)

3,08 3,30 5,94 5,43 LSD.05

39

Qua số liệu bảng 3.4 cho thấy: Khi trồng ở thời điểm 13/3 giống sắn

nếp Tân Lĩnh cho năng suất củ tươi đạt cao nhất với 26,53 tấn/ha cao hơn

các thời điểm trồng sau đó chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Tiếp theo là thời

điểm 3/3 có năng suất củ tươi cao đạt 24,67 tấn/ha cao hơn thời điểm 3/4 và 13/4.

Năng suất thân lá là năng suất toàn bộ bộ phận trên mặt đất và gốc rễ

ngoài củ tươi. Năng suất thân lá của các thời điểm trồng có sự khác biệt khác

nhau có ý nghĩa P<0,05. Trồng ở thời điểm 13/3 sắn có năng suất thân lá cao

nhất đạt 23,87 tấn/ha cao hơn các thời điểm khác trồng sau đó, tiếp đến là

thời điểm trồng ngày 3/3, 23/3 và 3/4 và thấp nhất thời điểm trồng muộn nhất

ngày 13/4 đạt 13,00 tấn.

Năng suất sinh vật học (NSSVH) là tổng hợp của năng suất củ tươi và

năng suất thân lá, biểu thị tiềm năng sinh học của các giống sắn trong việc

đồng hóa các yếu tố dinh dưỡng, ánh sáng, nước, chất khoáng, không khí.

Qua theo dõi cho thấy : Khi trồng ở thời điểm 13/3 giống sắn nếp cho năng

suất sinh vật học cao nhất đạt 50,40 tấn/ha cao hơn các công thức khác trồng

sau đó. Đứng thứ hai là trồng ở thời điểm 3/3 sắn cho năng suất sinh vật học

đạt 46,33 tấn/ha và đạt thấp nhất ở thời điểm 13/4 với 27,00 tấn/ha.

Chỉ số thu hoạch (CSTH) biểu hiện khả năng tích lũy dinh dưỡng từ

cơ quan tổng hợp về cơ quan dự trữ. Qua xử lý số liệu thống kê cho thấy

không có sự sai khác về ty số thu hoạch của các thời điểm trồng (P>0,05) và

đạt giá trị từ 50,67 – 54,52 %. Kết quả này cho thầy sự tương quan thuận về

năng suất củ tươi và năng suất thân lá khá chặt chẽ .

Sự ảnh hưởng thời điểm trồng đến sinh trưởng và phát triển của cây

sắn là rõ rệt thể hiện ở các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất ở bảng 3.3

và năng suất ở bảng 3.4. Đối với thời điểm trồng sắn trong thí nghiệm thì thời

điểm trồng trong khoảng tuần thứ 2 tháng 3 cho kết quả tốt nhất. Kết quả quả

nghiên cứu này cũng gần như trùng hợp với kết luận về thời vụ trồng sắn ở

Thái Nguyên đối với các giống sắn cao sản như giống sắn KM414 thích hợp

40

nhất là 14/3 (Nguyễn Thị Lương, 2014), HL2004-28 thích hợp nhất từ 04/3

đến 14/3 (Hoàng Kim Diệu, 2016), đối với 2 giống sắn BKA900 và KM419

từ 1/3 – 16/3 tại Yên Bái (Trần Đình Hà và cs, 2018).

3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chất lượng của giống sắn nếp

Đối với cây sắn ngoài năng suất củ tươi thì chất lượng củ là chỉ tiêu

quan trọng được người sản xuất quan tâm. Chất lượng củ sắn được đánh giá

thông qua tỷ lệ chất khô, năng suất chất khô, tỷ lệ chất khô, năng suất tinh bột

tỷ và tỷ lệ tinh bột. Theo dõi các chỉ tiêu này thu được kết quả ở bảng sau:

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh

bột, năng suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn nếp

Tỷ lệ chất khô Tỷ lệ tinh NS củ khô NS tinh bột Thời điểm trồng (tấn/ha) (tấn/ha) bột (%) (%)

34,90 22,63 8,64ab 5,61ab Ngày 3/3

34,90 22,70 9,25a 5,99a Ngày 13/3

33,20 20,43 7,59b 4,71bc Ngày 23/3

34,30 21,86 6,51bc 4,14bc Ngày 3/4

31,33 18,00 4,39c 2,52c Ngày 13/4

>0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 P

7,11 14,72 13,38 21,09 CV%

4,53 5,86 1,83 1,82 LSD0.05

Tỷ lệ chất khô của giống sắn trồng trong thí nghiệm đạt từ 31,33 –

34,9%, qua xử lý thống kê cho thấy giá trị P >0,05 do đó tỷ lệ chất khô giữa

các thời điểm trồng không có sự khác nhau có ý nghĩa.

Tỷ lệ tinh bột đạt từ 18,00 – 22,63%, qua xử lý thống kê cho thấy giá

trị P >0,05 vì vậy không có sự sai khác về tỷ lệ tinh bột của các thời điểm trồng.

41

Năng suất củ khô: Khi trồng sắn ở thời điểm 13/3, giống sắn nếp Tân

Lĩnh cho năng suất củ khô đạt 9,25 tấn/ha, cao hơn các thời điểm trồng sau

đó, trong khi thời điểm trồng 13/4 có năng suất củ khô đạt thấp nhất với 4,39

tấn/ha.

Năng suất tinh bột của giống sắn trồng ở các thời điểm có sự khác biệt

rõ rệt, biến động từ 2,52 – 5,99 tấn/ha, trong đó trồng ở thời điểm trồng 13/3

đạt cao hơn các thời điểm trồng sau, thời điểm trồng muộn ngày 13/4 đạt thấp nhất.

Tỷ lệ chất khô và tinh bột là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực

tiếp đến chất lượng của giống sắn và hai chỉ tiêu này được tích lũy theo quá

trình sinh trưởng và phát triển của cây sắn trong thời gian nhất định. Khi

trồng sắn ở thời điểm trồng muộn hơn thì thời gian cây sinh trưởng tích lũy

chất khô ngắn hơn do vậy tỷ lệ chất khô và tinh bột có chiều hướng giảm hơn

so với thời điểm trồng sắn sớm.

Từ những kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy việc xác định thời điểm

trồng sắn thích hợp ở tỉnh Thái Nguyên tốt nhất là trồng sắn vào đầu tháng 3 thì

sẽ đạt được năng suất củ tươi, năng suất củ khô và năng suất tinh bột cao nhất.

3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng quan trọng nhất đối với người

sản xuất, với giống sắn nếp chất lượng cao chủ yếu sử dụng ăn tươi và chế

biến một số sản phẩm bánh, bột lọc... cho giá bán thường cao hơn giống sắn

cao sản. Qua khảo sát giá bán trung bình củ tươi đạt 2.600 đồng/kg làm căn

cứ tính tổng thu, từ việc tính chi phí đầu tư chủ yếu như phân bón, công lao

động, sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế thể hiện bảng 3.6 và chi tiết tại phụ

lục 3.

42

Bảng 3.6. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh

trồng ở các thời điểm tại Thái Nguyên

Năng suất Tổng thu Tổng chi Thời điểm Lãi thuần (triệu (triệu củ tươi (triệu đồng/ha) trồng (tấn /ha) đồng/ha) đồng/ha)

Ngày 3/3 24,67 64,142 33,487 30,294

Ngày 13/3 26,53 68,987 33,487 35,130

Ngày 23/3 22,67 58,942 33,487 25,094

Ngày 3/4 19,00 49,400 33,487 15,552

Ngày 13/4 14,00 36,400 33,487 2,552

Với giống sắn nếp Tân Lĩnh khi trồng ở các thời điểm từ 3/3 đến 13/4

có tổng thu tăng đạt ừ 36,400 – 68,987 triệu đồng/ha, sau đi trừ chi phí sản

xuất 33,847 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt từ 2,552 - 35,130 triệu đồng/ha,

trong đó trồng ở thời điểm trồng 13/3 đạt cao nhất, tiếp đến là trồng vào thời

điểm 3/3 có lãi thuần đạt 30,294 triệu đồng/ha. Ở ba thời điểm trồng còn lại

đều cho hiệu quả kinh tế thấp hơn, thấp nhất là trồng ở thời điểm cuối cùng

13/4 gần như không có lãi.

3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng

và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh

3.2.1.Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng

3.2.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ và thời gian mọc mầm

Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa

chất dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và

rễ sắn. Theo dõi về tỷ lệ mọc mầm của giống sắn thu được kết quả ở bảng 3.7.

43

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian

mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Thời gian từ trồng đến... (ngày)

Tỷ lệ mọc Mật độ

Bắt đầu mọc Kết thúc mọc mầm(%)

mầm mầm

20.833 cây/ha 15 21 92,5

16.666 cây/ha 16 22 91,7

12.500 cây/ha 16 22 92,5

10.000 cây/ha 16 22 91,7

8.333 cây/ha 16 22 90,8

Qua bảng 3.11 cho thấy thời gian mọc mầm giữa các công thức thí

nghiệm không có sự khác nhau, bắt đầu này mầm 15 - 16 ngày và kết thúc

mọc sau trồng 21 – 22 ngày. Tỷ lệ mọc mầm ở các mật độ đều đạt cao và ít

chênh lệch nằm trong khoảng từ 90,8 % đến 92,5 %. Như vậy có thể kết luận

rằng mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của

giống sắn.

3.2.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm sinh trưởng thân lá

Theo dõi ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng thân lá như chiều cao

thân chính, chiều dài các cấp cành, chiều dài cây, đường kính gốc và tổng số

lá/cây trước lúc thu hoạch, kết quả thu được ở bảng 3.8

44

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng thân lá của giống

sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Chiều dài các Chiều Chiều Đường cấp cành (cm) dài cây Tổng Mật độ cao thân kính số lá cuối trồng chính gốc Cành Cành (lá/cây) cùng (cm) (cm) cấp I cấp II (cm)

20.833 cây/ha 282,7 35,3 6,7 2,4 109,5 324,7

16.666 cây/ha 278,9 33,4 8,3 2,6 113,3 320,6

12.500 cây/ha 270,7 32,5 10,0 2,6 118,6 313,2

10.000 cây/ha 265,4 31,8 11,2 2,8 122,1 308,4

8.333 cây/ha 261,2 31,7 13,4 2,8 126,2 306,3

Chiều cao thân chính của cây sắn trong thí nghiệm dao động từ 261,2 -

282,2 cm, chiều dài cành cấp I từ 31,7 - 35,3cm, cành cấp II từ 6,7 – 13,4 cm

chiều dài cây cây cuối cùng dao động từ 306,3 – 324,7 cm, trong đó mật độ

dày có chiều hướng chiều cao thân chính cao hơn, chiều dài cành cấp I dài

hơn nhưng nhưng cành cấp II phát triển yếu hơn và cho chiều dài cây cuối

cùng cao hơn mật độ trồng thưa. Đường kính gốc dao động từ 2,4 – 2,8 cm;

tổng số lá trên cây dao động từ 109,5 - 126,2 lá/cây, trong đó mật độ trồng

càng thưa có xu thế có đường kính gốc và số lá trên cây đạt lớn hơn.

Sắn là loại cây trồng ưa sáng, khi có đầy đủ ánh sáng cây sắn sinh

trưởng phát triển tốt, nhưng khi cây sắn thiếu ánh sáng cây phân hóa chậm,

chiều dài lóng tăng lên, năng suất giảm rõ rệt, lá bị rụng sớm, tuổi thọ lá sắn

giảm. Khi trồng với mật độ càng cao các cây sắn sẽ cạnh tranh và vươn cao

để tìm ánh sáng do đó cây có chiều dài thân chính, chiều dài cành cấp I và

chiều dài cây cuối cùng đạt càng cao. Tuy nhiên ở mật độ dày số lượng cành

45

các cấp có chiều hướng giảm, cùng với phân bố lá thưa nên tổng số lá/thân ở

mật độ dày có chiều hướng giảm.

3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất

3.2.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số yếu tố cấu thành năng suất của

giống sắn nếp Tân Lĩnh như kích thước củ, số củ/gốc, khối lượng củ/gốc được

thể hiện qua bảng 3.9.

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng

suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh

Mật độ Chiều dài Đường kính Số củ/gốc KLTB củ/

(cây/ha) củ (cm) củ (cm) gốc (kg) (củ)

20.833 cây/ha 24,78d 3,46b 4,67 1,34d

16.666 cây/ha 26,74 cd 3,73 b 4,87 1,63c

12.500 cây/ha 29,26 bc 4,17 a 5,00 2,14b

10.000 cây/ha 31,74ab 4,32 a 5,13 2,43a

8.333 cây/ha 34,93a 4,38 a 5,33 2,59a

P <0,05 <0,05 > 0,05 <0,05

CV (%) 5,76 4,43 7,25 4,98

3,20 0,33 0,68 0,19 LSD.05

Kích thước củ sắn ở các công thức trồng ở các mật độ biến động từ

24,78 - 34,93 cm về chiều dài và từ 3,46 - 4,38 cm về đường kính, công thức

trồng thưa có xu hướng về kích thước lớn hơn trồng dày, trong đó trồng ở

mật độ thưa nhất 8.333 cây/ha có củ dài hơn công thức 1, 2, 3 và 3. Ba công

thức trồng thưa hơn có đường kính củ lớn hơn hai công thức trồng dày.

46

Số củ trên gốc của các công thức thí nghiệm đạt từ 4,67 – 5,33 củ/gốc,

qua xử lý thống kê cho thấy chỉ số này không có sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức. Điều đó cho thầy yếu tố số củ/cây ít chịu ảnh hưởng bởi yếu tố

mật độ.

Khối lượng trung bình củ/gốc trồng ở các mật độ khác nhau thể hiện sự

khác biệt nhiều với sự biến động từ 1,34 – 2,59 kg/gốc, trong đó 2 mật độ

trồng thưa hơn là 8.333 cây/ha và 10.000 cây/ha đạt giá trị cao nhất, tiếp đến

mật độ trồng 12.500 cây/ha đạt 2,14 kg/gốc và thấp nhất ở mật độ trồng

20.833 cây/ha. Sự ảnh hưởng mật độ đối với năng suất cá thể rất rõ ràng, tuy

nhiên để đánh giá so sánh trong sản xuất cần dựa vào kết qủa năng suất trên

một đơn vị diện tích và hiệu quả kinh tế tương ứng.

3.2.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của

giống sắn nếp Tân Lĩnh, bao gồm: năng suất củ tươi, năng suất thân lá, năng

suất sinh vật học và hệ số thu hoạch được thể hiện qua bảng 3.10.

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn nếp

Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Mật độ

NSCT (tấn/ha) NSTL (tấn/ha) NSSVH (tấn/ha) Chỉ số thu hoạch (%)

20.833 cây/ha 27,92 a 30,97 a 58,89 a 47,47 b

16.666 cây/ha 27,22 a 27,00 b 54,22 b 50,19 a

12.500 cây/ha 26,75 a 24,83 bc 51,58bc 51,87 a

10.000 cây/ha 24,33b 22,67 cd 47,00cd 51,77 a

8.333 cây/ha 50,67 a

P 21,55c < 0,05 21,00 d < 0,05 42,55 d < 0,05 < 0,05

CV % 4,50 6,88 4,84 2,68

2,20 3,28 4,63 2,54

LSD.05 Qua bảng số liệu 3.10 nhận thấy:

47

Ba mật độ trồng dày hơn (20.833 cây/ha, 16.666 cây/ha và 12.500 cây/ha)

có năng suất củ tươi tương đương nhau và đạt cao nhất từ 26,75 - 27,92 tấn/ha,

tiếp theo trồng ở mật độ 10.000 cây/ha (24,33 tấn/ha) và thấp nhất ở mật độ 8.333

cây/ha (21,55 tấn /ha).

Năng suất thân lá và năng suất sinh vật học của giống sắn nếp Tân

Lĩnh trồng ở các mật độ đạt tương ứng từ 21,00 – 30,97 tấn/ha và từ 42,55 –

58,89 tấn/ha, trong đó mật trồng 20.833 cây/ha đạt cao nhất và có xu thế

giảm dần ở mật độ trồng thưa. Từ kết quả năng suất củ tươi và năng suất thân

lá cho chỉ số thu hoạch của từ 47,47 - 51,87%, trong đó mật độ trồng dày nhất

cho chỉ số thu hoạch thấp hơn các mật độ khác ở mức độ tin cậy 95%.

Kết quả thí nghiệm mật độ trồng cho thấy: giống sắn nếp Tân Lĩnh tại

Thái Nguyên trồng với mật độ 12.500 cây/ha (khoảng cách 1 x 0,8 m) phù

hợp nhất, mật độ này thường cao hơn không đáng kể so với trồng các giống

sắn cao sản được các tác giả khuyến cáo từ 10.000 – 12.500 cây/ha ở các tỉnh

trung du miền núi phía Bắc (Nguyễn Viết Hưng và cs, 2005; Hoàng Kim

Diệu và cs, 2014). Đối với giống sắn nếp Tân Lĩnh là giống địa phương tiềm

năng sinh trưởng phát triển thường kém hơn các giống cao sản, tuy nhiên đây

là giống phân cành do vậy hạn chế đến bố trí mật độ trồng dày.

3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng củ sắn

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ chất khô, tỉ lệ

tinh bột, năng suất chất khô và năng suất tinh bột của giống sắn thí nghiệm

được thể hiện qua bảng 3.11.

48

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Mật độ TL chất khô TL tinh bột NS chất khô NS tinh bột

(%) (tấn/ha) (tấn/ha) (%)

25,40 10,37a 7,11 20.833 cây/ha 37,09

24,97 10,00 a 6,77 16.666 cây/ha 36,79

20,30 9,06 ab 5,45 12.500 cây/ha 33,79

19,70 7,98 b 4,79 10.000 cây/ha 32,80

24,13 7,31 b 5,20 8.333 cây/ha 33,99

> 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05 P

16,24 10,58 18,05 CV% 9,30

7,00 1,78 1,99 6,11 LSD.05

Kết quả bảng 3.11 cho thấy:

Các mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng khác biệt có ý nghĩa

đến tỷ lệ chất khô và tỷ lệ tinh bột trong củ sắn và đạt giá trị tương ứng từ:

32,80 – 37,09% và 19,70 – 25,4 %. Tuy nhiên do có sự khác nhau về năng

suất củ tươi nên năng suất củ khô thể hiện cho thấy khác biệt nhau giữa các

mật độ trồng ( 7,31 - 10,37 tấn/ha), trong đó 2 mật mật độ trồng dày (20.833

cây/ha và 16.666 cây/ha) cao hơn hai mật độ trồng thưa (10.000 cây/ha và

8.333 cây/ha). Năng suất tinh bột qua xử lý thống kê chưa có sự sai khác

đáng tin cậy giữa các công thức thí nghiệm và đạt giá trị trong khoảng 5,20 –

7,11 tấn/ha.

3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế

Tính toán hiệu quả kinh tế sơ bộ chỉ số lãi thuần của sản xuất sắn nếp

Tân Lĩnh ở các mật độ khác nhau thể hiện bảng 3.12 (Chi tiết ở phụ lục 3).

49

Bảng 3.12. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh

trồng ở các mật độ tại Thái Nguyên

NSCT Tổng thu Tổng chi Lãi thuần

Mật độ (tấn /ha) (tr. đồng/ha) (tr. đồng/ha) (tr. đồng/ha)

20.833 cây/ha 27,92 41,592 31,244 72,592

16.666 cây/ha 27,22 38,347 32,424 70,772

12.500 cây/ha 26,75 35,347 34,402 69,550

10.000 cây/ha 24,33 33,847 29,410 63,258

8.333 cây/ha 21,55 32,347 23,682 56,030

Qua bảng 3.12 cho thấy tổng giá trị thu được cho 01 ha sắn nếp Tân

Lĩnh đạt từ 56,030 – 72,592 triệu đồng/ha và tổng chi phí từ 32,3477 –

41,592 triệu đồng/ha, cho lãi thuần đạt từ 23,682 – 34,402 triệu đồng/ha.

Trong ba mật độ trồng có năng suất cao nhất (từ 12.500 – 20.833 cây/ha), mật

độ trồng thưa hơn với 12.500 cây/ha ít tốn nguyên vật liệu hom sắn hơn nhưng

cho lãi thuần đạt cao nhất với 34,402 triệu đồng/ha, đây là mật độ phù hợp nhất

cho giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên.

3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh

3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng

3.3.1.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm

Theo dõi thời gian nảy mầm và tỷ lệ mọc mầm của các hom sắn khi

bón phân ở các tổ hợp khác nhau, kết quả thu được ở bảng 3.13.

50

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời

Gian mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Thời gian từ trồng đến... (ngày)

Tỷ lệ mọc Công thức Bắt đầu mọc Kết thúc mọc mầm(%) mầm mầm

45N+30P2O5+40K2O 16 22 92,5

90N+40P2O5+80K2O 15 22 91,7

120N+80P2O5+120K2O 16 23 92,5

135N+60P2O5+120K2O 16 23 91,7

135N+80P2O5+160K2O 16 22 90,8

Qua bảng số liệu 3.13 cho thấy:

Nhìn chung các hom sắn trong thí nghiệm tổ hợp phân bón có thời

gian bắt đầu này mầm và kết thúc nảy mầm sau trồng, tỷ lệ hom nảy mầm ít

chênh lệch và có trị số tương tứng từ 15 – 16 ngày và 22 - 23 ngày với 90,8 –

92,5%. Mặc dù khi bón phân lót với liều lượng khác nhau nhưng phân bón

được bón cách xa hom sắn khoảng nhất định và không để hom tiếp xúc trực

tiếp với phân nên mức độ ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón là chưa rõ rệt.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá

Theo dõi khả năng sinh trưởng thân lá cuối cùng của cây sắn nếp Tân

Lĩnh ở các tổ hợp phân bón khác nhau kết quả thu được ở bảng 3.14.

51

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá

cuối cùng của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Chiều dài cấp cành (cm)

Công thức

Tổng số lá (lá/cây)

I

II

Chiều cao thân chính (cm)

Đường kính gốc (cm)

Chiều dài cây cuối cùng (cm)

235,3

37,4

5,0

277,7

2,6

109,9

45N+30P2O5+40K2O

241,2

42,1

8,3

291,6

2,8

118,3

90N+40P2O5+80K2O

242,2

46,2

10,1

298,5

2,9

119,7

120N+80P2O5+120K2O

225,5

56,9

11,9

294,3

2,8

121,1

135N+60P2O5+120K2O

247,4

54,5

18,3

320,2

3,0

124,0

135N+80P2O5+160K2O

Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy:

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá của giống

sắn nếp có sự khác biệt khá rõ rệt. Cụ thể chiều cao thân chính biến động

trong khoảng 225,5 – 247,4 cm; chiều dài cành cấp I đạt từ 37,4 – 56,9 cm;

chiều dài cành cấp II của giống sắn trong thức thí nghiệm đạt từ 5,0 – 17,1

cm; chiều dài cây cuối cùng từ 277,7 – 320,2 cm; đường kính gốc biến động

từ 2,6 – 3,0 cm; tổng số lá trên cây đạt từ 109,9 — 124,0 lá/cây, trong đó

công thức 5 (135kg N + 80kg P2O5 +160 kg K2O) có giá trị đạt cao nhất ở

hầu hết các chỉ tiêu, giá trị này giảm dần khi tổ hợp có lượng phân bón giảm

dần và đạt thấp nhất ở công thức 1 (45N+30P2O5+40K2O).

Kết quả sinh trưởng thân lá cho thấy: tổ hợp phân bón khác nhau trong

thí nghiệm có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng sinh dưỡng bộ phận trên mặt

đất của giống sắn nếp Tân Lĩnh khi trồng tại Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên. Sự phát triển thân lá là yếu tố quan trọng giúp cây quang hợp tích

lũy vật ở cơ quan giữ trữ. Tuy nhiên sự sinh trưởng thân lá cần ở mức độ nhất

52

định đảm bảo sự hài hòa và cân đối với sinh trưởng sinh thực, tích lũy chất

khô và tạo củ, đây là sản phẩm chính của cây sắn.

3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất

3.3.2.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất

Năng suất được thể hiện qua sự hình thành củ/gốc, sự tăng trưởng về

chiều dài củ, đường kính củ, khối lượng củ/gốc. Tất cả các yếu tố này thể

hiện mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi

trường, để có năng suất cao và ổn định phải có sự kết hợp đồng thời giữa các

yếu tố.

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

CD củ ĐK củ Số củ/gốc KL củ Công thức (củ) TB/gốc (kg) (cm) (cm)

27,33 3,93 b 4,47 b 2,10 b 45N+30P2O5+40K2O

31,63 4,22 a 5,53 a 2,54a 90N+40P2O5+80K2O

31,04 4,19 a 5,60 a 2,68a 120N+80P2O5+120K2O

30,41 4,13 a 5,47 a 2,47a 135N+60P2O5+120K2O

31,44 4,20 a 5,67 a 2,51a 135N+80P2O5+160K2O

> 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 P

9,33 5,00 5,82 3,88 CV(%)

0,94 0,23 3,33 0,15 LSD05

Qua bảng số liệu 3.15 cho thấy:

Kích thước củ sắn bao gồm chiều dài đạt từ 27,33 - 31,63 cm, qua xử lý

thống kê cho thấy chỉ số này không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức. Tuy nhiên đường kính củ cho thấy sự khác biệt giữa các công thức,

53

trong đó công thức 1 (45N+30P2O5+40K2O) có đường kính củ nhỏ hơn các

công thức khác với mức bón cao hơn (4,13 – 4,22 cm).

Các tổ hợp phân bón có số củ/gốc dao động từ 4,47 – 5,67 củ/gốc, trong

đó tổ hợp(90kg N +40kg P2O5 + 80kg K2O), (120N+ 80P2O5+120K2O),

(135N+60P2O5+120K2O) và (135N+80P2O5+160K2O) cho số củ/gốc nhiều

tương đương nhau và đạt cao hơn tổ hợp 1 (45N + 30P2O5 + 40K2O) với

4,47 củ/gốc.

Kết quả kích thước củ và số củ/gốc là 2 chỉ số có sự tương quan thuận

với khối lượng củ/gốc. Các công thức thí nghiệm đạt khối lượng từ 2,10 –

2,68 kg/gốc, trong đó công thức bón thấp nhất (45N+30P2O5+40K2O) có khối

lượng củ/gốc thấp hơn công thức khác. Các công thức 2, 3, 4 và 5 có khối

lượng củ tương đương nhau.

Đánh giá về kích thước củ và yếu tố cấu thành năng suất củ cho thấy sử

dụng phân bón từ ngưỡng công thức 2 ở liều lượng (90kgN + 40kg P2O5 +

80kg K2O) đến công thức 3 (120N+ 80P2O5+120K2O) cho giống sắn nếp Tân

Lĩnh trồng tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là phù hợp.

3.3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của

giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất củ tươi,

năng suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn nếp Tân Lĩnh được

thể hiện ở bảng 3.16

54

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Năng suất

Năng suất

Năng suất

Chỉ số thu

Công thức

củ tươi

thân lá

sinh vật học

hoạch (%)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

50,20 a

45N+30P2O5+40K2O

20,93b

20,80 c

41,73 c

51,23 a

90N+40P2O5+80K2O

25,40a

24,20 b

49,60 b

52,39 a

120N+80P2O5+120K2O

26,80a

24,40 b

51,20 ab

24,73a

29,27 a

54,00 ab

45,83 b

135N+60P2O5+120K2O

45,04 b

135N+80P2O5+160K2O

25,07a

30,60 a

55,67 a

P

<0,05

< 0,05

< 0,05

< 0,05

4,97

6,33

4,86

3,00

CV(%)

2,30

3,08

4,61

2,75

LSD05

Các tổ hợp phân bón 2, 3, 4 và 5 cho năng suất củ tươi tương đương

nhau (24,73 – 26,80 tấn/ha) cao hơn công thức 1 (20,93 tấn/ha) ở mức tin cậy

95%. Như vậy ở ngưỡng phân bón (90N+40P2O5+80K2O) với nền 3 tấn phân

hữu cơ vi sinh Sông Gianh đã cung cấp đủ cho cây sắn sinh trưởng và phát

triển, tích lũy chất khô đạt năng suất củ tối ưu.

Sự tác động của liều lượng phân bón của các tổ hợp thể hiện rõ ở kết

quả về khả năng sinh trưởng phát triển và cho năng suất thân lá khác biệt khá

rõ rệt. Công thức 4, và 5 bón lượng phân cao với lượng 135 kg N, từ 60 – 80

kg P2O5 và từ 120 – 160 kg K2O đạt năng suất cao nhất từ 29,27 – 30 tấn/ha,

tiếp đến công thức 2 và 3 với lượng đạm 90 - 120 kg N, từ 40 – 80 P2O5 và

từ 80 – 120 kg K2O cho năng suất thân lá đạt từ 24,20 – 24,40 tấn ha. Công

thức 1 có tổ hợp phân bón với liều lượng phân bón thấp nhất cũng cho năng

suất thân lá nhỏ nhất với 20,80 tấn/ha.

55

Tổng cộng kết quả từ năng suất củ tươi và năng suất thân lá cho

năng suất sinh vật học của cây sắn ở các tổ hợp phân bón biến động khá lớn,

đạt từ 41,73 – 55,67 tấn/ha, trong đó công thức 5 đạt cao nhất, tiếp đến công

thức 2, 3 và 4 cao hơn công thức 1.

Chỉ số thu hoạch phản ánh xác thực khả năng cho năng suất và sự

phân phối hợp lý các chất hữu cơ trong cây. Giá trị chỉ số thu hoạch của cây

sắn ở các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm đạt từ 45,04 - 52,39 %, trong đó

công thức bón phân 1, 2, 3 đạt cao hơn công thức 4 và 5 chắc chắn ở mức tin

cậy 95%. Từ kết quả phân tích nêu trên cho thấy với mức bón phân cao làm

tăng trưởng mạnh thân lá của giống sắn nếp nhưng hiệu quả hình thành củ

thấp hơn các công thức bón phân ở mức độ liều lượng từ (90kgN + 40kg

P2O5 + 80kg K2O) đến (120N+ 80P2O5+120K2O).

Kết quả năng suất đã phản ánh ảnh hưởng nguồn dinh dưỡng cung cấp

qua phân bón khoáng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Sự ảnh hưởng

liều lượng phân bón liên quan nhiều yếu như khả năng cung cấp dinh dưỡng

của đất với các hàm lượng chất dinh dưỡng thiết yếu nhất định, khả năng hấp

thu, nhu cầu của cây và đặc tính phân bón sử dụng .... Việc xác định phân bón

dựa trên cơ sở này. Trong điều kiện còn hạn chế cho nghiên cứu, đề tài căn

cứ vào luận cứ các nghiên cứu đã công bố (Howeler R. H.,1993; Nguyễn

Viết Hưng, 2012) và thực tế đặc tính đất đai để đưa ra các mức phân bón thí

nghiệm. Kết quả thí nghiêm đã xác định mức phân bón tối ưu nằm trong

ngưỡng phù hợp cho cây sắn ở các kết quả đã kết luận (Trần Văn Điền và cs

2013, Hà Việt Long và cs 2019) . Đây là kết quả nghiên cứu có tính tin cậy về

khoa học và thực tiễn có ý nghĩa trong sản xuất.

3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng củ sắn

Theo dõi ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh

bột và năng suất chất khô, năng suất tinh bột, kết quả thu được ở bảng 3.17.

56

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng của giống

sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên

Tỷ lệ Tỷ lệ Năng suất Năng suất

Công thức chất khô tinh bột củ khô tinh bột

(%) (%) (tấn/ha) (tấn/ha)

45N+30P2O5+40K2O 7,45b 4,92 23,43 35,55

8,95 a 5,87 35,21 23,07 90N+40P2O5+80K2O

9,27 a 5,95 34,61 22,20 120N+80P2O5+120K2O

8,59 a 5,38 34,82 21,83 135N+60P2O5+120K2O

8,88 a 5,84 35,40 23,30 135N+80P2O5+160K2O

P > 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05

6,34 9,07 CV (%) 3,66 6,83

1,03 0,96 2,42 2,93 LSD05

Kết quả bảng 3.17 cho thấy mức phân bón cao hơn có xu thế giảm tỷ lệ

chất khô và tỷ lệ tinh bột, tuy nhiên sự khác biệt này qua xử lý thống kê chưa

đảm bảo độ tin cậy cao. Hai chỉ số này ít biến động và đạt tương ứng từ

34,61 - 35,55% và 21,83 - 23,43 %.

Năng suất củ khô biến động trong khoảng 7,45 – 9,27 tấn/ha, trong

đó công thức 2, 3,4 và 5 tương đương nhau và cao hơn hẳn công thức 1.

Tuy nhiên năng suất tinh bột qua xử lý thông kê không có sự sai khác tin

cậy và đạt từ 4,92 – 5,95 tấn/ha.

Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của củ

sắn là một vấn đề phức tạp, để đảm nhu cầu của cây phù hợp không chỉ cung

cấp đảm bảo liều lượng dinh dưỡng của cây mà còn có sự cân đối giữa các

nhân tố dinh dưỡng đặc biệt là nguyên tố đa lượng đạm, lân và kali. Trong thí

nghiệm này sự tác động ảnh hưởng về liều lượng và sự phối hợp cân đối giữa

57

các yếu tố dinh dưỡng đa lượng thể hiện rõ ở khả năng sinh trưởng và năng

suất, đây là những tính trạng thuộc về số lượng dễ biến động chịu ảnh hưởng

của các yếu tố môi trường trong đó có phân bón, trong khi các chỉ tiêu như tỷ

lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột thường ít thay đổi nhiều.

3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng nhất cần nghiên cứu lựa chọn công

thức phân bón phù hợp. Trên cơ sở tính toán lãi thuần từ tổng thu nhập trừ các chi

phí trong sản xuất, kết quả thu được ở bảng 3.18 (Chi tiết ở phụ lục 3).

Bảng 3.18. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh

được bón ở các tổ hợp phân bón tại Thái Nguyên

Năng suất Tổng thu Tổng chi Lãi thuần

Công thức

củ tươi (triệu (triệu (triệu

45N+30P2O5+40K2O

(tấn/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha)

90N+40P2O5+80K2O

54,418 27,984 26,433 20,93

120N+80P2O5+120K2O

66,040 31,344 34,695 25,40

135N+60P2O5+120K2O

69,680 35,347 34,332 26,80

135N+80P2O5+160K2O

64,298 36,516 27,781 24,73

65,182 39,308 25,873 25,07

Tổng giá trị thu được cho 01 ha sắn nếp Tân Lĩnh ở các tổ hợp phân bón

đạt từ 54,418 – 69,680 triệu đồng/ha. Sau khi trừ tổng chi phí đầu tư từ

27,984 – 39,308 triệu đồng/ha, cho lãi thuần đạt từ 25,873 – 34,695 triệu

đồng/ha, trong đó hai tổ hợp phân bón (90N + 40 P2O5 + 80 K2O) và (120kg

N+ 80P2O5+120 K2O) cho lãi thuần đạt cao nhất (trên 34 triệu đồng/ha), đây

cũng là hai công thức phân bón có năng suất củ tươi cao hơn công thức 1 và

tương đương với công thức 4 và 5 ở mức độ tin cậy 95%. Từ kết quả này có

thể kết luận khoảng liều lượng phân bón từ 90 -120 kg N, 40 – 80 kg P2O5

và 80 – 120 kg K2O kết hợp 3 tấn phân hữu có vi sinh Sông Gianh phù hợp

cho giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

- Thời điểm trồng: Trong 5 thời điểm trồng giống sắn nếp Tân Lĩnh (từ

ngày 3/3 đến 13/4) tại Thái Nguyên đã xác định được trồng ngày 13/3 phù

hợp nhất, tỷ lệ mọc mầm đạt cao, cây sinh trưởng tốt, năng suất đạt cao nhất

(năng suất củ tươi: 26,53 tấn/ha, năng suất củ khô: 9,25 tấn/ha, năng suất tinh

bột: 5,99 tấn/ha), lãi thuần đạt 35,500 triệu đồng/ha. Thời điểm trồng trước

đó (đầu tháng 3) tốt hơn trồng muộn cuối tháng 3 – đầu tháng 4.

- Mật độ trồng: Trong 05 mật độ trồng sắn từ 8.333 - 20.833 cây/ha đã

xác định được mật độ trồng 12.500 cây/ha (khoảng cách 1 m x 0,8 m) là phù

hợp cho thấy cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao tương đương mật

độ trồng dày hơn (16.666 cây/ha và 20.833 cây/ha): năng suất củ tươi đạt

26,75 tấn/ha, năng suất củ khô: 9,06 tấn/ha, năng suất tinh bột: 5,45 tấn/ha,

hiệu quả kinh tế đạt cao nhất với 34,402 triệu đồng/ha. Mật độ trồng dày hơn

12.500 cây/ha đến 16.666 cây/ha tốt hơn mật độ trồng thưa hơn 12.500

cây/ha đến 10.000 cây/ha.

- Tổ hợp phân bón: Đã xác định được 2 tổ hợp phân bón phù hợp là

(90kg N +40kg P2O5 + 80kg K2O) và (120N+ 80P2O5+120K2O) trên nền 3

tấn phân HCVS Sông Gianh, cho cây sinh trưởng và phát triển cân đối, năng

suất củ tươi, năng suất chất khô và năng suất tinh bột đạt tương ứng: 25,40 và

26,80 tấn/ha; 8,95 và 9,27 tấn/ha; 5,87 và 5,95 tấn/ha, tương đương với các tổ

hợp có liều lượng phân bón cao hơn, lãi thuần đạt cao nhất với 34,695 và

34,332 triệu đồng/ha. Kết quả này cũng chỉ ra đây là khoảng giới hạn liều

lượng phân bón phù hợp cho cây sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên.

59

2. Kiến nghị

- Có thể áp dụng thời điểm trồng trong khoảng đầu tháng 3, mật độ

trồng 12.500 cây/ha ( khoảng cách 1 m x 0,8 m) và tổ hợp phân bón từ 90 -

120 kg N + 40 đến 80 kg P2O5 + 80 đến 120 kg K2O kết hợp 3 tấn phân

hữu có vi sinh Sông Gianh vào sản xuất sắn nếp Tân Lĩnh tại khu vực Trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các nơi khác có điều kiện tương tự.

- Để có kết luận chính xác phục vụ sản xuất sắn hàng hóa ở tỉnh Thái

Nguyên cũng như một số tỉnh Trung du miền núi phía Bắc cần tiếp tục

nghiên cứu đề tài này vào những năm tiếp theo.

60

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2010), Kết quả nghiên cứu ảnh

hưởng của phân bón đến tính chất đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), QCVN01 - 61:

2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị

canh tác và giá trị sử dụng của giống sắn.

3.Hoàng Kim Diệu, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Viết Hưng (2014), “Ảnh

hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống sắn mới

HL2004-28 ở một số vùng sinh thái”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

Đại học Thái Nguyên, tập 118, số 04/2014.

4.Hoàng Kim Diệu (2016), Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và biện pháp

kỹ thuật chính cho giống sắn mới tại một số tỉnh miền núi phía bắc việt

nam, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

5.Trần Văn Điền, Nguyễn Viết Hưng, Hoàng Kim Diệu (2013), “Nghiên cứu

ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng phát triển của giống

sắn KM 414 tại Tuyên Quang”, Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên

tập 107 số 07 – 2013.

6.Trần Đình Hà, Nguyễn Viết Hưng, Lê Thị Kiều Oanh (2018), “Nghiên cứu

thời vụ trồng cho hai giống sắn mới BKA900 và KM419 tại huyện Văn

Yên, Yên Bái”, Tạp chí NN & PTNT, Tháng 11-2018: 48-54.

7.Nguyễn Trọng Hiển, Trịnh Thị Phương Loan, Ngô Doãn Đảm, Trịnh Văn

Mỵ, Trần Thị Bích Huề và ctv (2012), “Kết quả nghiên cứu chọn lọc và

phát triển giống sắn Sa21-12”, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây

trồng lần thứ nhất, tr. 425-431.

61

8.Howeler, R.H. and T.M. Aye (2015), Nguời dịch: Hoàng Kim, Hoàng

Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai (2015), Quản ly´ bền

vững sắn châu Á: Từ nghiên cứu dến thực hành, Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam, Nhà Xuất bản Thông tấn, Hà Nội, 148 trang.

9.Nguyễn Viết Hưng, Trần Ngọc Ngoạn, Hoàng Kim (2005), “Nghiên cứu

ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường (đất, lượng mưa) đến năng

suất và chất lượng của các dòng, giống sắn”, Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, (74), tr. 21-24.

10.Nguyễn Viết Hưng (2006), “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu, đất đai

và biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng suất, chất lượng của

một số dòng, giống sắn”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông

Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr. 97-122.

11.Nguyễn Viết Hưng (2012), “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến

năng suất và chất lượng giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 92

(04), tr. 103-108.

12.Nguyễn Hữu Hỷ (2002), “Xây dựng mô hình trồng sắn (Manihot esulanta

Crantz) có năng suất cao ổn định trên đất đỏ Bazan và đất xám phù sa

cổ của vùng Đông Nam Bộ”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học

Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

13.Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh, Tống Quốc Ân và Võ Văn Tuấn

(2006), “Quy trình canh tác sắn đạt năng suất và lợi nhuận cao”, “Báo

cáo nghiệm thu xây dựng quy trình canh tác sắn tại Hội nghị Khoa học

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam”, từ ngày 26 - 29

/6/2006.

14.Trần Công Khanh (2012), Đánh giá khả năng thích nghi của một số giống sắn

cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại

học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tr.126-129.

62

15.Trần Trung Kiên (2015), Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân viên nén cho ngô,

sắn trên đất dốc tại huyện Văn Yên, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp

tỉnh Yên Bái.

16.Hà Việt Long, Nguyễn Viết Hưng, Vũ Thị Hải Anh, Phạm Quốc Toán (2019),

“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát

triển của giống sắn KM 94 và KM 21 -12 tại Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 2/2019, tr.

48 -54.

17.Nguyễn Thị Lương (2014), Tuyển chọn một số giống sắn mới và nghiên

cứu một số biện pháp thâm canh cho giống sắn tại Thái Nguyên, Luận

văn thạc sĩ khoa học cây trồng, Đaị Học Nông Lâm Thái Nguyên.

18.Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn (1992), Kết quả bước đầu nghiên cứu

giống sắn thích hợp với vùng Trung du-miền núi phía Bắc. Viện Khoa học

Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1993.

19. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn,

Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền (2004), Giáo trình “Trồng trọt

chuyên khoa”, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

20. Hoàng Minh Tâm và ctv (2011), “Kết quả nghiên cứu xác định cơ cấu cây

trồng hợp lý trên đất cát ven biển Duyên Hải Nam Trung bộ”, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, (4), tr. 92-96.

21. Lê Thị Kiều Oanh, Trần Đình Hà, Nguyễn Viết Hưng, Nguyễn Hữu

Hồng. (2019), “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất

lượng của một số giống sắn mới năm 2016 tại huyện Văn Yên, Yên

Bái”. Tạp chí NN & PTNT Tháng 11-2019: 20-25.

22. Dương Văn Sơn (2012), “Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của

tổ hợp phân bón đến năng suất sắn KM 94”, Tạp chí KHCN Đại học

Thái Nguyên tập 95 số 07 - 2012

63

23.Trường Đại Nông Lâm Thái Nguyên (2019), “Nghiên cứu bảo tồn nguồn

gen cây sắn phục vụ công tác đào tạo ở Thái Nguyên”, “Báo cáo tổng

kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ”. Mã số: B2018-TNA-05-QG.

Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn.

I. Tài liệu tiếng anh

24. Agyenim Boateng S., Boadi S., 2010. Cassava yield response to sources

and rates of potassium in the forest-savanna transition zone of Ghana.

Afr. Journal Root and Tuber Crops, Vol. 8, pp. 1-15.

25. Howeler R. H., 1993. Agronomy research in the Asian Cassava Network -

towards better production without soil degradation”. In: Howeler, R. H.

(Ed), Cassava Breding, Agronomy Research and Technology Tranfer

in Asia. Proceeding of the Fourth Regional Workshop held in

Trivanrum, Kerala, India, Nov. 2-6, 1993, pp. 368 - 408.

26. Howeler R. H., 2014. Sustainable soil and crop management of cassava in

Asia. A reference manual: For the International Center for Topical

Agriculture (CIAT) and The Nippon Foundation in Tokyo, Japan, pp.

25 -155.

27. Issaka N. R., Buri M. M., Asare D., Senayah K. J., Essien A. M., 2007.

Effects of cropping system and mineral fertilizer on root yield of

cassava. Agric. Food Sci. Journal Ghana, Vol. 6, pp. 445-458.

28. Jean Mianikpo Sogbedji, Lakpo Kokou Agboyi, Kodjovi Sotome Detchinli,

Ruth Atchoglo, Mihikouwe Mazinagou (2015), “Sustaining Improved

Cassava Productionon West African Ferralsols Through Appropriate

Varieties and Optimal Potassium Fertilization Schemes”. Journal of Plant

Sciences, pp. 117 - 122.

29. Le Huy Ham, Hoang Kim, Nguyen Thi Truc Mai, Nguyen Bach Mai,

Reinhardt Howeler (2016), The cassava revolution in Vietnam. In:

GXAS- GSCRI-GCRI- CAS- CATAS- GCP 21-III Third Scientific

64

Conference of the Global Cassava Partnership for the 21 Century-

ISTRC 17 th Symposium of the International Society for Tropical

Root Crops: “Adding value to Root and Tuber Crops” Proc.

WORLD CONGRESS on Root and Tuber Crops, held in NanNinh

city, Quangxi, China, Jan. 18-22, 2016.

30. Odedina JN, Odedina SA & Ojeniyi SO (2011). Effect of types of manure

on growth and yield of cassava (Manihot esculenta Crantz).

Researcher, 03:01-08.

31. Okoli M., Neka Angela, Obiefuna, Julius Chiedozie, Ibeawuchi,

Izuchukwu and Alagba, Rosemond Adaohuru (2010), “Effect plant

densiy and poultry manure on rapid multiplication of a casava

propagule”. Journal of Agriculture and Social Research (JASR), Vol.

10, Nov. 2.

32.Ojeniyi S. O., Adejoro S. A., Ikotun O., Amusan O. (2012), “Soil and

plant nutrient composition, growth and yield of cassava as influenced

by integrated application of NPK fertilizer and poultry manure”, New

York Sci Journal, Vol. 9, pp. 62-68.

33.Villamayor F.G., Dingal A.G., Evangelio F.A, Ladera J.C., Medellin A.C.,

Sajise G.E. and Burgos G. B. (1990), Recent progress in cassava

agronomy research in the Philippines. In: Howeler R. H. (Ed):Cassava

Breeding, Agronomy and Utilization

34.Weite Z., Xiong L., Kaimian L., Jie H., Yinong T., Jun L. and QuohuilF.

(1996), Cassava agronomy research in China. In: Howeler R. H.,

Cassava Breeding, Agronomy and Farmer Paticipatory Research in

Asia. Proceeding of the Fifth Regional Workshop held in Danzhou,

Hainan, China, Nov. 3-8, 1996, pp.191-210.

III. Tài liệu Internet

65

35. Báo công thương (2019), Ngành sắn: Nhiều nhà máy không đủ nguyên

liệu để hoạt động ( https://congthuong.vn/nganh-san-nhieu-nha-may-

khong-du-nguyen-lieu-de-hoat-dong-122771.html)

36. CIAT (2004), Sustainable cassava production in Asia

(http://www.ciat.cgiar.org/asia_cassava)

37.Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên 2020, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

2019(http://cucthongkethainguyen.gov.vn/nien-giam-thong-ke/-

/asset_publisher/H6ZZmmTe73rP/content/niem-giam-thong-ke-tinh-

thai-nguyen-nam-2019?redirect=%2Fnien-giam-thong-

ke&inheritRedirect=true)

38. FAOSTAT 2020 (http://faostat.fao.org/.)

39.Nguyễn Hữu Hỷ, Đinh văn Cường, Phạm Thị Nhạn (2017), Hiên trạng

sản xuất sắn việt nam, sâu bệnh hại chính & định hướng nghiên cứu.

(http://iasvn.org/homepage/Hien-trang-san-xuat-san-viet-nam,-sau-

benh-hai-chinh-&-dinh-huong-nghien-cuu-10047.html)

40.Viện Khoa học Kỹ thuật Miền Nam (2018),Giá trị dinh dưỡng của Sắn,

(http://iasvn.org/chuyen-muc/Gia-tri-dinh-duong-cua-San-4488.html)

41.PCSI Cassava 2011, The current status and potential of cassava in

Thailand, (http://cassava.vn.refer.org)

42. Tổng cục thống kê 2017, (https://www.gso.gov.vn).

PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VỀ THỜI ĐIỂM TRỒNG

Hình 1: Hom sắn mọc mầm ở công thức thời điểm trồng 13/4

Hình 2: Cây sắn thí nghiệm sau trồng 4 tháng

Hình 4: Tiến hành xác định chỉ tiêu về chất lượng bằng cân Reinman Hình 3: Cây sắn thí nghiệm sau trồng 6 tháng

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VỀ MẬT ĐỘ

Hình 1: Khu đất bố trí thí nghiệm Hình 2: Cây sắn sau trồng 4 tháng

Hình 3: Cây sắn sau trồng 8 tháng Hình 4: Tiến hành thu hoạch sắn và đo đếm các chỉ tiêu

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VỀ PHÂN BÓN

Hình 1: Cây sắn nêp sau trồng 2 Hình 2: Cây sắn nếp sau trồng

tháng 7 tháng

Hình 3: Gốc củ sắn khi thu hoạch ở các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm

PHỤ LỤC 2

ĐẶC ĐIỂM THỜI TIẾT KHÍ HẬU THÁI NGUYÊN NĂM 2019

Nhiệt độ Độ ẩm trung Lượng mưa Tổng số giờ Tháng trung bình bình (%) (mm) nắng (giờ) (0C)

83 17,0 1 30,5 24

85 21,5 2 67,1 72

83 21,9 3 45,1 45

86 26,4 4 175,0 84

81 27,2 5 136,6 85

82 29,6 6 323,6 155

82 29,6 7 208,2 156

84 28,9 8 313,6 165

75 28,0 9 367,4 213

80 25,5 10 191,4 146

77 22,3 11 41,8 121

71 18,3 12 11,7 123

(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng và thủy văn tỉnh Thái nguyên năm 2019)

Qua bảng số liệu cho thấy: Tình hình khí hậu trong năm biến đổi tương

đối thuận lợi cho sự phát triển của sắn

- Tháng 3 và tháng 4 là thời gian bắt đầu trồng sắn, tại thời điểm này

thì nhiệt độ tắng dần cộng với đất ẩm do trong tháng 2 mưa nhiều nên hom

sắn sẽ mọc mầm thuận lợi hơn.

- Từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ trung bình từ 27,2 – 29,6 0C cao nhất

là tháng 6 và tháng 7 (29,6 0C), lượng mưa dao động từ 136,6 – 367,4 mm và

cao nhất đạt 367,4 mm ở tháng thứ 9, số giờ nắng dao động từ 85 – 213 giờ.

giai đoạn này, mặc dù lượng mưa tương đối cao nhưng thí nghiệm được bố trí

trên đồi dốc và có hệ thống rãnh thoát nước tốt nên ảnh hưởng là không đáng

kể, điều kiện thời tiết vẫn thuận lợi cho sự sinh trưởng thân lá và thích lũy

dinh dưỡng cho cây sắn.

- Từ tháng 10 đến tháng 12: Nhiệt độ trung bình bắt đầu giảm, cụ thể là

tháng 10 nhiệt độ trung bình là 25,5 0C, tháng 11 là 22,3 0C đến tháng 12

nhiệt độ trung bình giảm xuống chỉ còn 18,3 0C kèm theo đó là lượng mưa,

độ ẩm và số giờ nắng cũng giảm. Đây là điều kiện thuận lợi cho sắn tích lũy

dinh dưỡng và vật chất khô về củ.

Nhìn chung, điều kiện thời tiết tại Thái Nguyên phù hợp cho sự sinh

trưởng và phát triển của cây sắn.

PHỤ LỤC 3

HOẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TÊ SẢN XUẤT CỦA CÁC THÍ

NGHIỆM KỸ THUẬT CHO GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH

1.Hiệu quả sản xuất 01 ha sắn ở thí nghiệm về thời điểm trồng

Danh mục ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)

I. Chi phí (1+2) 33.847.826

1.Phân bón 18.847.826

3 4.000.000 12.000.000

HCVS Sông Gianh Tấn/ha Đạm Urê 260,87 9.000 2.347.826

500 5.000 2.500.000

Kg/ha Supe lân Lâm Thao Kg/ha Kali Clorua Kg/ha 200 10.000 2.000.000

2.Công lao động Công/ha 100 150.000 15.000.000

II. Thu nhập

Ngày 3/3 Tấn/ha 24,67 2.600.000 64.142.000

Ngày 13/3 Tấn/ha 26,53 2.600.000 68.978.000

Ngày 23/3 Tấn/ha 22,67 2.600.000 58.942.000

Ngày 3/4 Tấn/ha 19,00 2.600.000 49.400.000

Ngày 13/4 Tấn/ha 14,00 2.600.000 36.400.000

III.Lãi thuần

Ngày 3/3 Đồng/ha 30.294.174

Ngày 13/3 Đồng/ha 35.130.174

Ngày 23/3 Đồng/ha 25.094.174

Ngày 3/4 Đồng/ha 15.552.174

Ngày 13/4 Đồng/ha 2.552.174

2.Hiệu quả sản xuất 01 ha sắn ở thí nghiệm về mật độ

ĐVT

Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)

Danh mục I. Chi phí (1+2)

1.Phân bón

18.847.826

HCVS Sông Gianh

Tấn/ha

4.000.000

12.000.000

3

Đạm Urê

Kg/ha

2.347.826

9.000

260,87

Supe lân Lâm Thao

Kg/ha

2.500.000

5.000

500

Kali Clorua

Kg/ha

2.000.000

10.000

200

2.Công lao động

20.833 cây/ha

Công/ha

150.000

22.500.000

150

16.666 cây/ha

Công/ha

150.000

19.500.000

130

12.500 cây/ha

Công/ha

150.000

16.500.000

110

10.000 cây/ha

Công/ha

150.000

15.000.000

100

8.333 cây/ha

Công/ha

150.000

13.500.000

90

II. Thu nhập

20.833 cây/ha

Tấn/ha

27,92

2.600.000

72.592.000

16.666 cây/ha

Tấn/ha

27,22

2.600.000

70.772.000

12.500 cây/ha

Tấn/ha

26,75

2.600.000

69.550.000

10.000 cây/ha

Tấn/ha

24,33

2.600.000

63.258.000

8.333 cây/ha

Tấn/ha

21,55

2.600.000

56.030.000

III.Lãi thuần (II-I)

20.833 cây/ha

Đồng/ha

31.244.174

16.666 cây/ha

Đồng/ha

32.424.174

12.500 cây/ha

Đồng/ha

34.202.174

10.000 cây/ha

Đồng/ha

29.410.174

8.333 cây/ha

Đồng/ha

23.682.174

3.Hiệu quả sản xuất 01 ha sắn ở thí nghiệm về tổ hợp phân bón

ĐVT

Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)

Danh mục I. Chi phí (1+2)

27.984.670

45N+30P2O5+40K2O

31.344.150

90N+40P2O5+80K2O

35.347.830

120N+80P2O5+120K2O

36.516.320

135N+60P2O5+120K2O

39.308.020

135N+80P2O5+160K2O

1.Phân bón

-HCVS Sông Gianh

Tấn/ha

3

4.000.000

12.000.000

-Đạm Urê

Kg/ha

97,83

9.000

880.470

45N+30P2O5+40K2O

Kg/ha

195,65

9.000

1.760.850

90N+40P2O5+80K2O

Kg/ha

260,87

9.000

2.347.830

120N+80P2O5+120K2O

Kg/ha

293,48

9.000

2.641.320

135N+60P2O5+120K2O

293,48

9.000

2.641.320

135N+80P2O5+160K2O

-Supe lân Lâm Thao

Kg/ha

187,5

5000

937.500

45N+30P2O5+40K2O

Kg/ha

250

5000

1.250.000

90N+40P2O5+80K2O

Kg/ha

500

5000

2.500.000

120N+80P2O5+120K2O

Kg/ha

375

5000

1.875.000

135N+60P2O5+120K2O

Kg/ha

500

5000

2.500.000

135N+80P2O5+160K2O

-Kali Clorua

Kg/ha

66,67

10.000

666.700

45N+30P2O5+40K2O

Kg/ha

133,33

10.000

1.333.300

90N+40P2O5+80K2O

200

Kg/ha

10.000

2.000.000

120N+80P2O5+120K2O

200

Kg/ha

10.000

2.000.000

135N+60P2O5+120K2O

Kg/ha

266,67

10.000

2.666.700

135N+80P2O5+160K2O

2.Công lao động

90

Công/ha

150.000

13.500.000

45N+30P2O5+40K2O

Công/ha

100

150.000

15.000.000

90N+40P2O5+80K2O

110

150.000

16.500.000

120N+80P2O5+120K2O Công/ha

120

150.000

18.000.000

135N+60P2O5+120K2O Công/ha

130

150.000

19.500.000

135N+80P2O5+160K2O Công/ha

II. Thu nhập

Tấn/ha

20,93

2.600.000

54.418.000

45N+30P2O5+40K2O

Tấn/ha

25,4

2.600.000

66.040.000

90N+40P2O5+80K2O

Tấn/ha

26,8

2.600.000

69.680.000

120N+80P2O5+120K2O

Tấn/ha

24,73

2.600.000

64.298.000

135N+60P2O5+120K2O

Tấn/ha

25,07

2.600.000

65.182.000

135N+80P2O5+160K2O

III.Lãi thuần (II-I)

Đồng/ha

26.433.330

45N+30P2O5+40K2O

Đồng/ha

34.695.850

90N+40P2O5+80K2O

34.332.170

120N+80P2O5+120K2O Đồng/ha

27.781.680

135N+60P2O5+120K2O Đồng/ha

25.873.980

135N+80P2O5+160K2O Đồng/ha