intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lâm sàng hình ảnh học của nhồi máu lỗ khuyết

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm ghi nhận và khảo sát đặc điểm lâm sàng hình ảnh học của nhồi máu lỗ khuyết. Nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán nhồi máu lỗ khuyết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng hình ảnh học của nhồi máu lỗ khuyết

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG HÌNH ẢNH HỌC CỦA NHỒI MÁU LỖ KHUYẾT<br /> Thân Thị Minh Trung*, Nguyễn Thi Hùng**<br /> TÓM TẮT<br /> MỤC TIÊU: Ghi nhận và khảo sát ñặc ñiểm lâm sàng hình ảnh học của nhồi máu lỗ khuyết .<br /> PHƯƠNG PHÁP: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> KẾT QUẢ: gồm 40 bệnh nhân nhập viện với chẩn ñoán nhồi máu lỗ khuyết, chúng tôi ghi nhận: yếu vận<br /> ñộng ñơn thuần nửa người (57,5%), khiếm khuyết vận ñộng và cảm giác phối hợp (20%) là 2 hội chứng lâm<br /> sàng thường gặp, có mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí tổn thương với vùng hạch là vị trí có hội chứng<br /> lâm sàng phong phú nhất. MRI có giá trị cao trong chẩn ñoán nhồi máu lỗ khuyết (71% phù hợp giữa hội<br /> chứng lâm sàng và hình ảnh học).<br /> KẾT LUẬN: nhồi máu lỗ khuyết là thể bệnh ñặc biệt của ñột quỵ thiếu máu não cấp với các hội chứng lâm<br /> sàng thường gặp là yếu nửa người vận ñộng ñơn thuần, khiếm khuyết vận ñộng cảm giác. MRI có vai trò quan<br /> trọng trong chẩn ñoán bệnh lý trên.<br /> Từ khóa: nhồi máu lỗ khuyết, hội chứng lỗ khuyết cổ ñiển của Fisher, chụp cắt lớp vi tính sọ não, yếu nửa<br /> người vận ñộng ñơn thuần, khiếm khuyết vận ñộng cảm giác.<br /> ABSTRACT: CLINICAL IMAGES OF LACUNAR INFARCTION.<br /> OBJECTIVES: To record and describe the clinical images of lacunar infarction.<br /> METHODS: Cross-sectional study.<br /> RESULTS: We have 40 patients admitted and diagnosed lacunar infarction. We regconize that: pure motor<br /> stroke (57.5%), atexic hemiparesis (20%) are the most frequent clinical syndromes, and clinical<br /> manifestations have a correlation with the location of infarct. MRI has key role in diagnosing lacunar stroke<br /> (71% patients have clinical manifestations that are appropriate to images).<br /> CONCLUSION: Lacunar infarction is a special clinical type of stroke with pure motor stroke and atexic<br /> hemiparesis as the common clinical syndromes. MRI is important to diagnose this disease.<br /> Key words: lacunar infarction/stroke, Fisher’s classical lacunar syndromes, CT scan, pure motor stroke, atexic<br /> hemiparesis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Y học cũng như xã hội hiện nay ñang ngày càng quan tâm nhiều ñến tai biến mạch máu não (TBMMN). Đây<br /> là một bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh thần kinh và còn ñược ñặc biệt quan tâm do tỷ lệ tử vong cao<br /> và các hậu quả nặng nề trên những người còn sống sót. Thêm vào ñó, chi phí ñiều trị cũng như phục hồi chức<br /> năng cho bệnh nhân bị TBMMN ñã và ñang là gánh nặng cho gia ñình và xã hội. Chính vì thế các nhà nghiên<br /> cứu y học, ñặc biệt là thần kinh và tim mạch học cũng như các nhà nghiên cứu dịch tễ học ñang tập trung<br /> nghiên cứu nhiều khía cạnh, nhiều vấn ñề nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu cho việc phát hiện sớm và tầm<br /> soát những người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ có thể ñưa ñến tai biến mạch máu não ñể kịp thời ñiều trị và<br /> phòng ngừa căn bệnh trầm trọng này. Trong các loại tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ hay nhồi<br /> máu não chiếm 80%. Trong các loại thiếu máu não thì nhồi máu não lỗ khuyết chiếm từ 15-25%. Nhồi máu lỗ<br /> khuyết (NMLK) có bệnh cảnh lâm sàng không rầm rộ,là thể lâm sàng quan trọng của nhóm bệnh lý mạch máu<br /> nhỏ, nó ñược hình thành là do tắc các nhánh ñộng mạch xuyên của não. NMLK là những ổ nhồi máu nhỏ<br /> thường có vị trí ở bao trong, hạch nền, ñồi thị, cầu não Theo các công trình nghiên cứu của Morh tiến hành<br /> năm 1982 và Kase năm 1986 thì tỷ lệ chết trong vòng 30 ngày của bệnh nhân NMLK là 3-5%, thấp hơn nhiều<br /> so với các loại ñột quỵ khác. Tuy nhiên về lâu dài, NMLK thường gây ra ñột quỵ tái phát và chính tình trạng<br /> lỗ khuyết tái phát nhiều lần này là nguyên nhân dẫn ñến sa sút trí tuệ ở bệnh nhân ñột quỵ trong thời gian sau.<br /> Trên thế giới, từ 1965 ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về NMNLK và ñã ñạt ñược nhiều thành tựu<br /> ñáng kể từ khi có các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh hiện ñại. Các nhà thần kinhh học ñã tìm ra các yếu tố<br /> nguy cơ thường gặp của NMLK là cao huyết áp, ñái tháo ñường, tuổi, phái, cơn thiếu máu não thoáng qua,<br /> bệnh tim thiếu máu cục bộ, hút thuốc…. Ở Việt Nam hiện có rất ít công trình nghiên cứu NMNLK ñặc biệt<br /> về các phương diện lâm sàng, hình ảnh học. Vì thế, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này nhằm khảo<br /> sát các ñặc ñiểm lâm sàng hình ảnh học của nhồi máu lỗ khuyết hiện nay.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> 40 bệnh nhân ñược chúng tôi ghi nhận ñược chẩn ñoán là nhồi máu não lỗ khuyết nhập viện tại khoa Nội<br /> Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM từ tháng 2 năm 2004 ñến tháng 6 năm 2005.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> - Tất cả các bệnh nhân này khi nhập viện ñược khám và ñánh giá các khiếm khuyết thần kinh theo 5 hội<br /> chứng lỗ khuyết cổ ñiển của Fisher và cộng sự. Bệnh nhân ñược chụp cắt lớp vi tính sọ não thường vào<br /> ngày thứ 3.<br /> <br /> 20<br /> <br /> - Kết quả ñược trình bày bằng các bảng, biểu ñồ, tính tỉ lệ %, dùng kiểm ñịnh χ2 ñể so sánh 2 tỉ lệ % .<br /> Trong trường hợp không ñủ ñiều kiện ñể làm phép kiểm χ2 ( > 20% số ô trong bảng có tần số lý thuyết <<br /> 5) thì ghép nhóm thành bảng 2 x 2 ñể áp dụng phép kiểm chính xác Fisher. Ngưỡng có ý nghia thống kê là<br /> P = 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc ñiểm chung<br /> Giới<br /> Trong 40 bệnh nhân, có 30 bệnh nhân nam (chiếm 75%), và 10 bệnh nhân nữ (chiếm 25%).<br /> Tỷ lệ nam: nữ = 3:1<br /> Tuổi:<br /> . Tuổi trung bình:<br /> 63,5 tuổi<br /> . Độ lệch chuẩn:<br /> 12,5 tuổi<br /> . Tuổi nhỏ nhất: 39 tuổi<br /> . Tuổi lớn nhất: 84 tuổi<br /> Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới và 3 nhóm tuổi.<br /> Giới<br /> Tỷ lệ<br /> Nhóm tuổi<br /> nam : nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 7<br /> (58,3 5<br /> (41,7<br /> 39-55 tuổi<br /> 1,4 : 1<br /> %)<br /> %)<br /> 4<br /> 23<br /> (18,2<br /> 4,5 : 1<br /> 56-75 tuổi<br /> (81,8 %)<br /> %)<br /> 5<br /> (83,3 1<br /> (16,7<br /> 76-84 tuổi<br /> 5,0 : 1<br /> %)<br /> %)<br /> 30<br /> 10<br /> Tổng cộng<br /> 3,0 : 1<br /> (75,0 %)<br /> (25,0 %)<br /> Đặc ñiểm lâm sàng<br /> Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo hội chứng lâm sàng.<br /> Phân bố bệnh nhân<br /> Số<br /> %<br /> theo hội chứng lâm<br /> trường<br /> sàng thần kinh<br /> hợp<br /> Yếu vận ñộng ñơn thuần<br /> 23<br /> 57,5<br /> nửa người<br /> Mất cảm giác ñơn thuần nửa<br /> 2<br /> 5,0<br /> người<br /> Khiếm khuyết vận ñộng và<br /> 8<br /> 20,0<br /> cảm giác phối hợp<br /> Yếu nửa người thất ñiều<br /> 4<br /> 10,0<br /> Hội chứng loạn vận ngôn3<br /> 7,5<br /> bàn tay vụng về<br /> Tổng cộng<br /> 40<br /> 100,0<br /> Bảng 3: Khảo sát bệnh nhân theo diễn tiến lâm sàng<br /> Số<br /> %<br /> Diễn tiến lâm sàng<br /> trường hợp<br /> Đột ngột<br /> 26<br /> 65<br /> Từ từ<br /> 12<br /> 30<br /> Không rõ<br /> 2<br /> 5<br /> Tổng cộng<br /> 40<br /> 100<br /> Đặc ñiểm hình ảnh học<br /> Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo số ổ tổn thương phát hiện trên CT hoặc MRI<br /> Số ổ tổn<br /> Số trường<br /> %<br /> thương<br /> hợp<br /> 1ổ<br /> 22<br /> 55,0<br /> 2ổ<br /> 5<br /> 12,5<br /> 3 ổ trở lên<br /> 13<br /> 32,5<br /> Tổng cộng<br /> 40<br /> 100,0<br /> Bảng 5: Phân bố bệnh nhân nhồi máu lỗ khuyết theo vị trí tổn thương phát hiện bởi CT hoặc MRI.<br /> <br /> 21<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân<br /> theo vị trí tổn<br /> thương<br /> Trên lều<br /> Dưới lều<br /> Trên lều và dưới lều<br /> Cộng<br /> <br /> Số<br /> trường hợp<br /> <br /> %<br /> <br /> 26<br /> 6<br /> 8<br /> 40<br /> <br /> 65<br /> 15<br /> 20<br /> <br /> 100<br /> Bảng 6: Vị trí tổn thương ghi nhận trên CT hoặc MRI.<br /> Vị trí tổn thương trên CT Số trường<br /> %<br /> hoặc MRI<br /> hợp<br /> Thuỳ trán<br /> 13<br /> 32,5<br /> Thuỳ ñỉnh<br /> 5<br /> 12,5<br /> Thuỳ thái dương<br /> 1<br /> 2,5<br /> Thuỳ chẩm<br /> 3<br /> 7,5<br /> Cuống não<br /> 3<br /> 7,5<br /> Cầu não<br /> 12<br /> 30,0<br /> Tiểu não<br /> 2<br /> 5,0<br /> Bao trong<br /> 14<br /> 35,0<br /> Bao ngoài<br /> 3<br /> 7,5<br /> Đồi thị<br /> 8<br /> 20,0<br /> Hạch nền<br /> 12<br /> 30,0<br /> Não thất bên, cạnh não thất<br /> 3<br /> 7,5<br /> Trung tâm bán bầu dục<br /> 2<br /> 5,0<br /> Đối chiếu các hội chứng lâm sang và các vị trí tổn thương<br /> Bảng 7: Đối chiếu các hội chứng thần kinh với các vị trí tổn thương phát hiện nhờ CT hoặc MRI<br /> Vị trí tổn<br /> Hội chứng lâm sang<br /> Cộng<br /> thương<br /> HC 1 HC 2 HC 3 HC 4 HC 5<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> Chất trắng<br /> 1<br /> (33,3<br /> (100,0<br /> (33,3)<br /> (33,3)<br /> thùy não<br /> )<br /> )<br /> 4<br /> 19<br /> Vùng Hạch<br /> 12<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> (21,1<br /> (100,0<br /> (63,2) (5,3)<br /> (5,3) (5,3)<br /> nền<br /> )<br /> )<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 7<br /> Thân não3<br /> (14,3 ( (28,6 (100,0<br /> Tiểu não<br /> (42,9)<br /> ) 14,3) )<br /> )<br /> Chất trắng<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> thùy não +<br /> (50,0<br /> (100,0<br /> (50,0)<br /> não thất bên<br /> )<br /> )<br /> Chất trắng<br /> 1<br /> 1<br /> thùy não +<br /> (100,<br /> (100,0<br /> thân não –tiểu<br /> 0)<br /> )<br /> não<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> Hạch nền +<br /> 3<br /> (20,0 (<br /> (100,0<br /> thân não<br /> (60,0)<br /> ) 20,0)<br /> )<br /> Chất trắng<br /> 1<br /> 1<br /> thùy não +<br /> não thất bên (100,<br /> (100,0<br /> 0)<br /> )<br /> +vùng hạch<br /> nền<br /> Chất trắng<br /> 1<br /> 2<br /> thùy não<br /> 1<br /> (50,0<br /> (100,0<br /> +vùng hạch (50,0)<br /> )<br /> )<br /> nền<br /> <br /> 22<br /> <br /> + thân não<br /> Cộng<br /> <br /> 8<br /> 40<br /> 23<br /> 2<br /> 4<br /> 3<br /> (20,0<br /> (100,0<br /> (57,5) (5,0)<br /> (10,0) (7,5)<br /> )<br /> )<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các kết quả về tuổi của bệnh nhân theo nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ñược cũng tương tự như các tác giả<br /> khác, tương tự kết quả của Arboix là 60,5 tuổi, ñộ lệch chuẩn: 9,4 tuổi (thấp nhất: 29 tuổi, cao nhất: 79 tuổi)<br /> và xấp xỉ với kết quả của Kaul và cộng sự (tuổi trung bình: 56,9 tuổi, thấp nhất: 18 tuổi, cao nhất: 84 tuổi) Kết<br /> quả 40 bệnh nhân của chúng tôi cũng phù hợp ghi nhận của Sacco và cộng sự : từ 55 tuổi trở lên, cứ tăng 10<br /> tuổi nguy cơ ñột quỵ tăng lên gấp ñôi. Măt khác, trong 40 bệnh nhân nhồi máu lỗ khuyết của chúng tôi, nhóm<br /> tuổi 60-69 tuổi chiếm tới 22,5% và nhóm tuổi từ 70 tuổi trở lên chiếm tới 37,5 % trong khi ñó tỷ lệ của lứa<br /> tuổi này trong dân số chung rất nhỏ (theo kết quả tổng ñiều tra dân số năm 1999, tại thành phố Hồ Chí Minh,<br /> nhóm tuổi 60-69 tuổi chiếm 4,3% dân số, và từ 70 tuổi trở lên chỉ chiếm có 3% dân số). Theo bảng trên, tỉ lệ<br /> nam:nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 3:1. Tỉ kệ này cũng phù hợp với ghi nhận của hai tác giả Arboix và<br /> Kaul. Theo khảo sát của Arboix là 2,1, theo Kaul và cộng sự là 3,5:1. Như vậy, nam giới có nguy có bị<br /> NMLK cao hơn nữ giới, phải chăng do nam thường có thói quen hút thuốc lá, uống rượu nhiều hơn và cũng<br /> mắc các bệnh mạn tính như tăng huyết áp và ñái tháo ñường nhiều hơn nữ.<br /> Yếu nửa người vận ñộng ñơn thuần (YNNVĐĐT) là hội chứng thường gặp nhất trong số những bệnh nhân<br /> của chúng tôi (57,5%). Số liệu này tương tự với ghi nhận của Mohr (60%) và Donnan (60%), xấp xỉ với<br /> nghiên cứu của Arboix (55%) cao hơn một chút so với nghiên cứu của Kauls và cộng sự (45%) nhưng sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê, Theo Arboix, có khoảng 11% bệnh nhân của ông yếu vận ñộng ở một trong ba<br /> vị trí: mặt, tay và chân. Còn trong nghiên cứu của chúng tôi phần cơ thể bị ảnh hưởng của các bệnh nhân bị<br /> YNNVĐĐT là bị yếu ở mặt,tay và chân một cách ñồng ñều (chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào yếu<br /> biệt lập ở 1 trong 3 vị trí trên. Điều này phù hợp với ý kiến của Fisher (1982). Ông cho rằng yếu chi không<br /> bao giờ kết hợp với tắc nghẽn của nhánh ñộng mạch xuyên. Tuy nhiên theo Ferrand, Campbelle& Bennette,<br /> và Donnan ñã mô tả triệu chứng yếu một chi có liên quan ñến NMLK.<br /> <br /> Khiếm khuyết vận ñộng cảm giác nửa người ñược quan sát thấy ở 20,0% các bệnh nhân của chúng<br /> tôi và nó là hội chứng lỗ khuýêt phổ biến ñứng hàng thứ 2 sau YNNVĐĐT. Số liệu này của chúng<br /> tôi tương tự với tác giả Arboix (15%) và Kauls (18%) và Gan (20%). Trong số các bệnh nhân của<br /> chúng tôi bị hội chứng này thì triệu chứng yếu vận ñộng có vẻ nặng hơn các bệnh nhân bị yếu vận<br /> ñộng nửa người ñơn thuần. Điều này cũng phù hợp với quan sát của Bamford và cộng sự. Còn<br /> Arboix ghi nhận trên MRI, tổn thương gây hội chứng lỗ khuyết này có kích thước lớn hơn tổn<br /> thương gây ra các hội chứng lỗ khuyết còn lại. Tác giả cho rằng kích thước của tổn thương có thể<br /> giải thích ñược cả hai: bản chất của sự khiếm khuyết vận ñộng và sự gia tăng khuyết tật của bệnh<br /> nhân bị hội chứng khiếm khuyết vận ñộng cảm giác. 40 bệnh nhân của chúng tôi ñều ñược tiến hành<br /> chụp CT Scan sọ não, có 26 trường hợp (chiếm tỷ lệ 65%) có hiện diện hình ảnh NMLK trên CT,<br /> nhưng trong ñó chỉ có 16 trường hợp ( 61%) là có sự phù hợp giữa lâm sàng và CT. 14 trường hợp<br /> còn lại ñược chỉ ñịnh chụp MRI, tất cả ñều hiện diện lỗ khuyết trên hình ảnh MRI nhưng chỉ có 10<br /> trường hợp (71,4%) là có sự phù hợp giữa hội chứng lâm sàng và hình ảnh học. Như vây, MRI có ñộ<br /> nhạy cao hơn so với CT scan. Kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với các tác<br /> giả khác, theo Selgado và cộng sự ghi nhận tỉ lệ dương tính của CT Scan sọ não trong nhồi máu lỗ<br /> khuyết là 58%, theo Kappelle ghi nhận tỉ lệ dương tính của CT cao hơn là 76% nhưng chỉ bao gồm<br /> NMLK vùng trên liều. Ghi nhận của chúng tôi có cao hơn kết quả của Arboix (44%), ñều ñó có thể<br /> do trong nghiên cưú của chúng tôi, ña số bệnh nhân ở các tuyến tỉnh chuyển ñến bệnh viện Chợ Rẫy<br /> sau khi ñã khởi bệnh vài ngày nên khi tiến hành chụp CT sọ não thì tỷ lệ dương tính nhiều hơn do<br /> NMLK ñược nhìn thấy rõ từ ngày thứ hai ñến ngày thứ sáu của bệnh hoặc 2 ñến 3 tuần sau do ổ nhồi<br /> máu gia tăng kích thước có thể do phù và hiệu ứng choáng chỗ Tỉ lệ dương tính của MRI trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với tỉ lệ của Hommel và cộng sự (89%) có thể do khác nhau<br /> trong kỹ thuật chụp,cũng có thể bệnh nhân của chúng tôi ñược chụp MRI khi ñã qua giai ñoạn cấp<br /> (giai ñoạn phù).Mặt khác theo tác giả Pullicino, khi những lỗ khuyết có ñường kính quá nhỏ<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0