Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN CỦA TÁC NHÂN GÂY CHẤN THƯƠNG<br />
CÓ NGOẠI VẬT HỐC MẮT VỚI DIỄN TIẾN LÂM SÀNG<br />
VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ<br />
Nguyễn Hữu Chức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá sự liên quan giữa bản chất của ngoại vật với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân<br />
chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Thái độ xử trí, và kết quả về chức năng thị giác và thẩm mỹ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoa<br />
Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến<br />
31/12/2010. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. - Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng<br />
loạt trường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt<br />
có ngoại vật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.<br />
Kết quả: Trong 45 bệnh nhân: nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân (11,1%). Tuổi trung<br />
bình của nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16<br />
đến 30 tuổi có tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ:23 bệnh nhân (51,1%). Kim<br />
loại: 15 bệnh nhân (33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Bản chất của ngoại vật, môi trường bị thương<br />
ảnh hưởng trực tiếp đến dấu hiệu lâm sàng, diễn tiến của bệnh nhân và thái độ xử trí. Những bệnh nhân có<br />
ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấy ra 100% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật<br />
lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vật là chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí<br />
nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổ rộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều<br />
trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất<br />
hữu cơ.<br />
Kết luận: - Bản chất của ngoại vật, môi trường khi xảy ra chấn thương có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc<br />
điểm, diễn biến lâm sàng trên bệnh nhân chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Đặc biệt nguy hiểm với các<br />
ngoại vật là chất hữu cơ. - Vị trí, số lượng, kích thước của ngoại vật khác nhau, biểu hiện trên lâm sàng<br />
cũng khác nhau. - Phương pháp xử trí với từng loại ngoại vật khác nhau: Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc<br />
chất trơ, nếu có nguy cơ làm tổn thương nhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu. Không can thiệp phẫu thuật. Cho kháng sinh hoạt phổ rộng với tất cả các trường hợp có ngoại vật hốc mắt ngay từ đầu, hạn chế được các<br />
biến chứng nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân.<br />
<br />
Từ khoá: Ngoại vật hốc mắt, Ngoại vật kim loại, ngoại vật hữu cơ, ngoại vật thực vật.<br />
ABSTRACT<br />
A RESEARCH ON THE CONNECTION BETWEEN THE FACTORS CAUSING EYE TRAUMA WITH<br />
INTRAORBITAL FOREIGN BODIES AND CLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT.<br />
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 392 - 397<br />
Objectives: Evaluating the connection between the nature of foreign bodies and clinical manifestations<br />
on patients suffering from trauma with intraorbital foreign bodies. Management attitudes and visually<br />
functional and aesthetically results.<br />
* Khoa Mắt - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức<br />
<br />
392<br />
<br />
ĐT: 0913650105<br />
<br />
Email: bschuc@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Materials and methods: The study included patients with eye socket injuries from a foreign object<br />
treated at the Ophthalmology Department at Cho Ray Hospital or the Department of Eye Trauma at the Ho<br />
Chi Minh City Eye Hospital from 1/9/2009 to 12/31/2010. This is a prospective clinical study with series of<br />
cases and no control group. Patients with intraocular foreign body starks were excluded.<br />
Results: There were 45 patients (40 males, 88.9% and 5 females, 11.1%) accrued. Their average age<br />
was 28.04 ± 15.23 years ranging from 2 to 61. Of whom patients from 16 to 30 years of age were most<br />
common (48.9%). The foreign bodies involved organic matters found in 23 patients (51.1%), metals in 15<br />
patients (33.3%) and other matters in 7 patients (15.6%). In 100% of the cases, shallow foreign objects were<br />
successfully removed in surgery while deeper ones were removed in 27 of 33 patients (81.8%). All organic<br />
objects were required to be removed completely despite location. Broad-spectral antibiotics were<br />
administered to all the male patients upon admission. Treatment outcomes corresponded to early diagnosis,<br />
timely intervention, proper technique and complete removal of organic objects.<br />
Conclusion: The nature of foreign bodies, the environment in which the trauma occur have a direct<br />
effect on clinical progress and characteristics of patients suffering from trauma with intraorbital foreign<br />
bodies. Foreign bodies of organic origins are particularly dangerous. The position, number and size of<br />
foreign bodies can affect the clinical manifestations. There are different managements for different types of<br />
foreign bodies: deep-lying metallic or inert foreign bodies, if found to be capable of damaging the eyeball, the<br />
optic nerve or vessels, require no surgical intervention. Application of broad-spectrum antibiotics can<br />
prevent infectious complications, both locally and systemically, in all cases with intraorbital foreign bodies.<br />
Keywords: Intraorbital foreign bodies, metal foreign object, organic foreign objects<br />
hơn, để có kết luận một cách khách quan, do đó<br />
MỞ ĐẦU<br />
đòi hỏi một nghiên cứu với mẫu lớn hơn, được<br />
Chấn thương có ngoại vật hốc mắt xảy ra với<br />
thực hiện ở nhiều cơ sở nhãn khoa. Vì vậy đề<br />
nhiều nguyên nhân, diễn biến lâm sàng đa dạng.<br />
tài “Nghiên cứu liên quan của tác nhân gây<br />
Tiên lượng khó lường về chức năng thị giác.<br />
chấn thương có ngoại vật hốc mắt với diễn tiến<br />
Trên thế giới có một số tác giả cũng nghiên<br />
lâm sàng và thái độ xử trí ”được thực hiện tại<br />
cứu về đề tài này và cho rằng mất thị lực trong<br />
khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn<br />
ngoại vật hốc mắt thường là kết quả của chấn<br />
thương Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí<br />
thương ban đầu. Bản chất của ngoại vật, môi<br />
Minh, nhằm các mục tiêu sau:<br />
trường, cơ chế gây chấn thương có ảnh hưởng<br />
Đánh giá sự liên quan giữa bản chất của<br />
quan trọng đến tiên lượng, thái độ xử trí(1,12,13).<br />
ngoại vật với đặc điểm lâm sàng trên bệnh<br />
Tại Việt Nam, một số tác giả đề cập đến<br />
chấn thương mắt tại mi hoặc nhãn cầu. Chấn<br />
thương có ngoại vật tại hốc mắt chưa được<br />
nghiên cứu một cách hệ thống. Năm 2010,<br />
chúng tôi nghiên cứu trên 19 bệnh nhân tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó 15 nam, 4 nữ,<br />
bước đầu đánh giá được về đặc điểm lâm sàng,<br />
phương pháp xử trí với những tổn thương có<br />
ngoại vật hốc mắt. Song chúng tôi nhận thấy<br />
vấn đề bản chất của ngoại vật liên quan đến<br />
diễn biến lâm sàng và thái độ xử trí của cơ sở y<br />
tế cần thiết được đánh giá toàn diện và sâu sắc<br />
<br />
nhân. của chấn thương có ngoại vật hốc mắt.<br />
Thái độ xử trí, và kết quả về chức năng thị<br />
giác và thẩm mỹ.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại<br />
vật hốc mắt tại khoa Mắt bệnh viện Chợ Rẫy<br />
và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành<br />
phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến<br />
31/12/2010.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
393<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nghề nông chiếm tỉ lệ cao nhất là 33.3%,<br />
công nhân 24.4%, học sinh 17.8%<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng.<br />
<br />
Nguyên nhân chấn thương<br />
Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương hốc mắt<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
- Lấy hàng loạt trường hợp (series of case)<br />
không nhóm chứng.<br />
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn<br />
thương mắt có ngoại vật hốc mắt.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật<br />
nội nhãn đơn thuần<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dịch tễ chấn thương có ngoại vật<br />
hốc mắt<br />
Mẫu nghiên cứu đựơc chọn với 45 bệnh<br />
nhân với 45 mắt<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Bị đả thương<br />
Tự ngã<br />
Chấn thương công nghiệp<br />
Chấn thương nông nghiệp<br />
Trái nổ<br />
Nguyên nhân khác<br />
Cộng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
28,9<br />
28,9<br />
15,6<br />
13,3<br />
8,9<br />
4,4<br />
100,0<br />
<br />
Nguyên nhân do bị đả thương, tự ngã và tai<br />
nạn lao động chiếm tỉ lệ 86,7% trong tổng số<br />
bệnh nhân bị chấn thương có ngoại vật hốc mắt.<br />
<br />
Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào viện<br />
Bảng 3: Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào viện<br />
Thời gian bị thương<br />
≤ 24 giờ<br />
2 ngày – 6 ngày<br />
≥ 7 ngày<br />
Cộng<br />
<br />
Tuổi bệnh nhân<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
13<br />
13<br />
7<br />
6<br />
4<br />
2<br />
45<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
7<br />
18<br />
20<br />
45<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
15,5<br />
40,0<br />
44,4<br />
100,0<br />
<br />
Bệnh nhân chấn thương mắt có ngoại vật hốc<br />
mắt đến điều trị muộn ≥ 7 ngày chiếm tỉ lệ cao<br />
44.4%, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị.<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố nhóm tuổi<br />
<br />
Bảng 4: Thị lực vào viện<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là<br />
61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi có tỉ lệ cao<br />
nhất là 48,9%.<br />
<br />
Giới tính<br />
Nam 40 có bệnh nhân chiếm tỉ lệ 88,9%, nữ<br />
có 5 bệnh nhân11,1%, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
Nghề nghiệp<br />
Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp<br />
Nghề nghiệp<br />
Nông dân<br />
Công nhân<br />
Học sinh<br />
Bộ đội<br />
Ngư dân<br />
Nghề khác<br />
<br />
394<br />
<br />
Thị lực<br />
ST (-) – ĐNT 5 m<br />
1/10 – 5/10<br />
5/10<br />
Cộng<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
22<br />
11<br />
12<br />
45<br />
<br />
Tị lệ %<br />
48,9<br />
24,4<br />
26,6<br />
100,0<br />
<br />
Thị lực được đo khi bệnh nhân nhập viện,<br />
lúc này còn trong tình trạng phù nề, sự hợp tác<br />
của bệnh nhân hạn chế, vì vậy có ảnh hưởng đến<br />
mức độ chính xác.<br />
Bảng 5: Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
15<br />
11<br />
8<br />
2<br />
1<br />
8<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
33,3<br />
22,4<br />
17,8<br />
4,4<br />
2,2<br />
18,7<br />
<br />
Tổn thương lâm sàng<br />
Số lượng (mắt)<br />
Lồi mắt<br />
28<br />
Tổn thương nhãn cầu<br />
27<br />
Nhiễm trùng hốc mắt<br />
25<br />
Xuất huyết kết mạc, phù nề<br />
25<br />
Xuất huyết hốc mắt<br />
18<br />
Hạn chế vận nhãn<br />
17<br />
Dò mủ<br />
16<br />
Bong võng mạc<br />
15<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
62,2<br />
60,0<br />
55,6<br />
55,6<br />
40,0<br />
37,8<br />
35,6<br />
33,3<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Tổn thương lâm sàng<br />
Sụp mi<br />
Gãy thành hốc mắt<br />
Xuất huyết nội nhãn<br />
Áp-xe hốc mắt<br />
Bệnh lý thị thần kinh<br />
Song thị<br />
Viêm mô tế bào<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
14<br />
14<br />
10<br />
10<br />
6<br />
4<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
31,1<br />
31,1<br />
22,2<br />
22,2<br />
13,3<br />
8,9<br />
6,7<br />
<br />
Tổn thương nhãn cầu<br />
Chấn thương có ngoại vật hốc mắt kèm tổn<br />
thương nhãn cầu là 27 ca chiếm tỉ lệ 60%. Như<br />
vậy, trong chấn thương có ngoại vật hốc mắt, tổn<br />
thương nhãn cầu kèm theo là khá phổ biến.<br />
Bản chất ngoại vật trong hốc mắt và sự liên<br />
quan trên lâm sàng<br />
- Ngoại vật hốc mắt do chất hữu cơ chiếm tỉ<br />
lệ cao 51,1%.<br />
- Chất liệu hữu cơ là gỗ chiếm tỉ lệ 44,4%<br />
trong chấn thương hốc mắt.<br />
- Chất liệu là chất trơ, trong đó thủy tinh<br />
chiếm tỉ lệ 8,9%.<br />
- Chất liệu kim loại, trong đó sắt chiếm tỉ lệ<br />
20,0%.<br />
- Nhiễm trùng hốc mắt: có 25 ca chiếm tỉ lệ<br />
<br />
Hình 1: CT-Scan ngoại vật gỗ, sau<br />
chấn thương 2 tuần<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
55,6%. Như vậy, nhiễm trùng là khá thường gặp.<br />
Đặc biệt với những ngoại vật là chất hữu cơ có<br />
dấu hệu nhiễm trùng 76,0%. Ngoại vật hốc mắt ở<br />
vị trí sâu chiếm tỉ lệ cao 73,3%, rất khó khăn khi<br />
phẫu thuật lấy ra, nhất là cây khô, nhiều mảnh<br />
vụn, khó kiểm tra để lấy triệt để.<br />
Bảng 7: Các chất liệu ngoại vật trong chấn thương<br />
hốc mắt<br />
Các chất liệu ngoại vật<br />
Chất hữu cơ<br />
Trong đó<br />
Gỗ<br />
Tre<br />
Kim loại<br />
Trong đó<br />
Sắt<br />
Chì<br />
Thép<br />
Nhôm<br />
Chất trơ<br />
Trong đó<br />
Thủy tinh<br />
Chất dẻo<br />
Bê tông<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
23<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
51,1<br />
<br />
20<br />
3<br />
15<br />
<br />
44,4<br />
6,7<br />
33,3<br />
<br />
9<br />
4<br />
1<br />
1<br />
7<br />
<br />
20,0<br />
8,9<br />
2,2<br />
2,2<br />
15,6<br />
<br />
4<br />
1<br />
2<br />
<br />
8,9<br />
2,2<br />
4,4<br />
<br />
Một số hình ảnh ngoại vật được lấy ra từ<br />
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Hình 2: CT-Scan, ngoại vật gỗ<br />
còn sau 9 tháng bị chấn thương<br />
<br />
Hình thái vết thương<br />
Vết thương theo mức độ sạch – dơ: vết<br />
thương dơ tức là khả năng nhiễm trùng cao,<br />
chiếm tới 80.0% (36/45). Trong khi vết thương<br />
dập nát tổ chức da, cơ gặp 51.1% (23/45), những<br />
trường hợp này thường khó khăn trong xử trí,<br />
phục hồi chức năng cũng như thẩm mỹ.<br />
<br />
Phương pháp xử trí<br />
Trong 45 trường hợp bị ngoại vật hốc mắt, số<br />
ngoại vật được lấy ra là 39 (86,6%), không lấy ra<br />
là 6 (13,4%).Trong số 39 bệnh nhân phẫu thuật<br />
lấy ngoại vật, có 36/39 bệnh nhân phẫu thuật lấy<br />
ngoại vật 1 lần, có 3/39 bệnh nhân phẫu thuật<br />
trên 1 lần.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
395<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 8: Phương pháp can thiệp theo vị trí ngoại vật<br />
(nông, sâu)<br />
Phương pháp điều trị Ngoại vật nông Ngoại vật sâu<br />
(n=12)<br />
(n=33)<br />
PT lấy ngoại vật<br />
12 (100%)<br />
27(81,8%)<br />
Không PT lấy ngoại vật<br />
0 (0,0%)<br />
6 (18,2%)<br />
Tổng số<br />
12(100%)<br />
33 (100%)<br />
<br />
Như vậy thị lực sau 1 tháng điều trị là đã khá<br />
ổn định.<br />
<br />
Biến chứng<br />
Nhiễm trùng với từng loại ngoại vật<br />
<br />
Có 6 ngoại vật là chất kim loại ở vị trí sâu<br />
không lấy ra. Trong đó 2 ngoại vật là chì, có 4 là<br />
sắt, nằm gần đỉnh hốc mắt, cắm vào xương,<br />
ngoại vật nhỏ, không lấy ra và điều trị nội khoa<br />
theo dõi.<br />
Bảng 9: Đường vào hốc mắt để lấy ngoại vật (n=39)<br />
Đường phẫu thuật<br />
Số lượng (mắt)<br />
Theo lỗ vào ngoại vật<br />
16<br />
Đường dò mủ<br />
11<br />
Mở thành ngoài + theo vị trí lỗ<br />
3<br />
dò<br />
Đường bờ dưới – xuyên vách<br />
7<br />
ngăn<br />
Mở kết mạc<br />
2<br />
Tổng số<br />
39<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
40,9<br />
28,2<br />
7,7<br />
<br />
Biểu đồ 8: Số lượng bệnh nhân có nhiễm trùng với<br />
từng loại ngoại vật<br />
<br />
18,1<br />
<br />
Như vậy bệnh nhân có ngoại vật là thực vật,<br />
khả năng nhiễm trùng rất cao 76,0%<br />
<br />
5,1<br />
100,0<br />
<br />
Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở nông<br />
(n=12)<br />
<br />
Kết quả điều trị về chức năng<br />
Bảng 10: Thị lực ra viện<br />
Thị lực<br />
ST (-) – ĐNT 4 mét<br />
1/10 – 5/10<br />
5/10<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
20<br />
8<br />
17<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
44,4<br />
17,8<br />
37,8<br />
<br />
Thị lực ra viện có thị lực thấp từ ST (-) đến<br />
ĐNT 4 mét chiếm tỉ lệ 44,4%. Thị lực > 5/10<br />
chiếm 37,8%.<br />
Bảng 11: Thị lực sau điều trị 1 tháng<br />
Thị lực<br />
ST (-) – ĐNT 4 m<br />
1/10 – 5/10<br />
5/10<br />
Tổng số<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
19<br />
6<br />
20<br />
45<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
42,2<br />
13,3<br />
44,4<br />
100,0<br />
<br />
Thị lực ra viện sau 1 tháng > 5/10 có 20<br />
trường hợp chiếm 44,4%<br />
<br />
Biểu đồ 9: Số lượng bệnh nhân vết thương nông có<br />
biến chứng<br />
Có 1 bệnh nhân bị ngoại vật là chất hữu cơ<br />
(tre), thời gian bị chấn thương là 3 tuần, có biến<br />
chứng áp xe kết mạc, chiếm tỉ lệ 8,3 %<br />
<br />
Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở sâu<br />
(n=33)<br />
<br />
Bảng 12: Thị lực sau điều trị 3 tháng<br />
Thị lực<br />
ST (-) – ĐNT 4 m<br />
1/10 – 5/10<br />
5/10<br />
Tổng số<br />
<br />
Số lượng (mắt)<br />
19<br />
5<br />
21<br />
45<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
44,4%<br />
11,1%<br />
46,6%<br />
100,0<br />
<br />
Thị lực ra viện sau 3 tháng > 5/10 có 21 bệnh<br />
nhân, tăng 1 bệnh nhân so với 1 tháng.<br />
<br />
396<br />
<br />
Biểu đồ 10: Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật<br />
ở vị trí sâu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />