intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Mắt và Da liễu, Hải Dương năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng về sự hài lòng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Mắt và Da Liễu, năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 400 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Mắt và Da liễu, Hải Dương năm 2022

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT VÀ DA LIỄU, HẢI DƯƠNG NĂM 2022 Nguyễn Minh Ngọc1, Phạm Văn Hán1, Vũ Văn Trường2 TÓM TẮT 19 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả thực trạng về sự hài lòng và PATIENT SATISFACTION AND một số yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ASSOCIATED FACTORS AMONG nội trú tại bệnh viện Mắt và Da Liễu, năm 2022. INPATIENT AT HAI DUONG Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả OPHTHALMOLOGY AND cắt ngang tiến hành trên 400 bệnh nhân điều trị DERMATOLOGY HOSPITAL IN 2022 nội trú tại bệnh viện. Kết quả: nghiên cứu cho Objective: To describe the status of patient thấy tỷ lệ nam chiếm 41%, nữ là 59%. Tỷ lệ satisfaction and its associated factors. Subject người từ 50-59 tuổi là cao nhất, chiếm 53,75%, and methods: A cross-sectional study was thấp nhất là dưới 30 tuổi 2,25%. Số người bệnh conducted at Hai Duong Opthalmology and hoàn toàn hài lòng với tất cả các dịch vụ chiếm Dermatology hospital in 2022 to. Results: The 64,5%. Tuy nhiên, với mỗi tiêu chí đánh giá sự percentage of male participants accounted for hài lòng của người bệnh về chất lượng chăm sóc 41%, female accounted for 59%. The highest sức khoẻ đều cho tỷ lệ hài lòng trên 80%. Người percentage were people 50-59 years of age, bệnh cũng phản hồi tích cực về việc sẽ quay lại accounted for 53.7%, the lowest group was under hoặc giới thiệu cho người khác tới bệnh viện 30 years old, accounted for 2.25%. Number of (94%). Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý patients who completely satisfied were 64.5%. nghĩa thống kê giữa độ tuổi, nghề nghiệp với sự However, each criteria of patient satisfaction’s hài lòng của người bệnh. Số chênh của tỷ lệ chưa assessment about the quality of health care all hài lòng ở nhóm tuổi dưới 60 thấp hơn so với had the rate of satisfaction over 80%. Patients nhóm từ 60 tuổi trở lên (OR=0,62; 95%CI:0,39- also responded positively about returning or 0,95). Về nghề nghiệp, nhóm hưu trí có tỷ lệ hài recommending others to the hospital (94%). Our lòng cao nhất 75,9%, thấp nhất là nhóm học sinh- study also found a statistically significant sinh viên 42,9% (p < 0,05). relationship between factors of age, and Từ khoá: Sự hài lòng; bệnh nhân nội trú; Hải occupation with patient satisfaction. The odd in Dương. dissatisfaction percentage in the group under 60 was lower than in the group 60 and above (OR=0.62;95%CI:0.39-0.95). Regarding to 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng occupation factor, the retiree group reported to 2 Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương have the highest rate of satisfaction 75.9%, the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Ngọc lowest rate fell on student group 42.9% (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn: Sự hài lòng của người bệnh là một trong - Người bệnh từ 18 tuổi trở lên các chỉ số đo lường chất lượng hoạt động - Người bệnh biết đọc, biết viết, không khám chữa bệnh. Bộ Y tế đã ban hành nhiều mắc các bệnh tâm thần công cụ pháp lý, văn bản hướng dẫn nhằm * Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh là nâng cao sự hài lòng của người bệnh đối với người nhà nhân viên bệnh viện các dịch vụ y tế tại cơ sở khám chữa bệnh. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Các công cụ đó bao gồm kiểm tra, đánh giá Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04 chất lượng bệnh viện [1]; phê duyệt chương năm 2022 đến tháng 09 năm 2022 tại 5 khoa trình đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ lâm sàng có người bệnh điều trị nội trú ở và nhân viên y tế hướng đến sự hài lòng của bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương. người bệnh [2]; Ban hành hướng dẫn xây 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường mô tả cắt ngang. chất lượng bệnh viện được áp dụng tại các 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu bệnh viện công lập và tư nhân [3]. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về lượng khoảng, sử dụng sai số tuyệt đối: sự hài lòng của người bệnh và cũng đã được sử dụng như những chỉ số đo lường hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh trong bệnh Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối viện. Tại nước ta, sự cạnh tranh các loại hình thiểu. Z1-α/2: Là giá trị từ phân bố chuẩn, dịch vụ trong y tế cũng càng ngày càng mạnh được tính dựa trên mức ý nghĩa thống kê. mẽ hơn. Chính vì vậy, các nghiên cứu tại các Lấy mức ý nghĩa thống kê = 5%, Z1-α/2 = bệnh viện khác nhau cũng đã được ghi nhận 1,96. p: Tỷ lệ tham khảo, Lấy p = 0,688, và so sánh các kết quả. Một nghiên cứu tại tham khảo nghiên cứu trước [5]. d: độ chính bệnh viện đa khoa Nghệ An năm 2020 cho xác mong muốn, d = 0,05. Tính được cỡ mẫu thấy sự hài lòng của bệnh nhân về nhân viên tối thiểu n = 330 người, thực tế triển khai y tế, việc công khai chi phí, cơ sở vật chất, tư trên 400 người. vấn, cấp phát thuốc ... đều đạt trên 90% [4]. 2.5. Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa Hải Chọn toàn bộ mẫu trên 5 khoa đáp ứng Dương (2015) lại chothấy tỷ lệ hài lòng tiêu chí nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 9 chung là 68,8% [5]. Mỗi bệnh viện lại có đặc năm 2022. thù và cách vận hành riêng. Chính vì vậy, 2.6. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô đánh giá tả thực trạng và một số yếu tố liên quan về 2.6.1. Các biến số và chỉ số đánh giá sự sự hài lòng của người bệnh nội trú tại bệnh hài lòng về chất lượng dịch vụ KCB tại viện Mắt và Da liễu Hải Dương. bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương gồm: (07 nhân tố và 29 tiểu mục), bao gồm sự hài II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lòng của NB về 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Thời gian chờ: đánh giá việc được bác Chọn mẫu toàn bộ 5 khoa có bệnh nhân sĩ khám bệnh; sự sẵn sàng có mặt của điều nội trú. dưỡng, ktv tại buồng bệnh khi NB yêu cầu; 135
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 được thực hiện các xét nghiệm; đăng ký vào Bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc xây viện; và thanh toán khi ra viện; dựng trên phiếu khảo sát theo mẫu của Bộ Y - Chăm sóc của điều dưỡng, kỹ thuật tế theo công văn số 1334/KCB-QLCL của viên: là sự hài lòng của NB về tinh thần thái Cục Quản lý khám, chữa bệnh về việc hướng độ phục vụ trong quá trình chăm sóc; thực dẫn kiểm tra, đnahs giá chất lượng bệnh hiện các thao tác quy trình kỹ thuật, thủ thuật viện, đánh giá sự hài lòng người bệnh. Các chăm sóc; câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert - Điều trị của bác sĩ: là sự hài lòng của và tổng hợp theo tiêu chuẩn đánh gíá tỷ lệ NB về tinh thần thái độ của bác sĩ trong quá hài lòng theo hướng dẫn của Bộ Y tế ban trình điều trị; cách thăm khám và điều trị; hành kèm theo quyết định số 3869/QĐ BYT thảo luận với bác sĩ về yêu cầu điều trị; - Sự hài lòng của người bệnh về tư vấn và GDSK: [6]. là sự hài lòng của NB về tư vấn chế độ ăn, * Cách tính điểm: vận động; hướng dẫn tái khám của bác sĩ, - Điểm trung bình của mỗi nhóm tiêu chí điều dưỡng, ktv; hướng dẫn phòng bệnh, bằng tổng số điểm của nhóm trong tất cả các phòng các biến chứng; mẫu phiếu khảo sát. - Thông tin được cung cấp: là sự hài lòng - Điểm trung bình chung bằng tổng số của NB về việc được giải thích về tình trạng điểm của phiếu trong tất cả các mẫu phiếu bệnh tật chế độ điều trị; công khai, hướng khảo sát. dẫn, sử dụng thuốc hàng ngày; chế độ dinh - Điểm hài lòng chung của người bệnh dưỡng; thông tin kết quả xét nghiệm; dự kiến cho bệnh viện = tổng điểm/tổng số câu hỏi chi phí điều trị; dự kiến thời gian điều trị; - Điểm hài lòng cho từng nhóm tiêu chí = - Đáp ứng nhu cầu: là sự hài lòng của NB tổng điểm từng nhóm tiêu chí/tổng số câu về sơ đồ, chỉ dẫn đến các khoa; khuôn viên hỏi mỗi nhóm cảnh quan; an ninh tại bệnh viện; khoảng 2.8. Xử lý và phân tích số liệu không, công tác vệ sinh nội vụ buồng bệnh; Các phiếu điều tra được làm sạch trước cung cấp nước uống hàng ngày; cung cấp khi nhập liệu và xử lý. Số liệu được nhập chăn màn, quần áo...; công tác nhà vệ sinh, bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích nhà tắm; trang thiết bị chẩn đoán, chăm sóc bằng phần mềm Spss 16.0. Sử dụng các thuật điều trị; cung cấp các phương tiện thông tin toán thống kê mô tả tính tỷ lệ %, tần số. Sử nghe nhìn; dụng Fisher exact, chi2 test, tính toán giá trị - CSSK và điều trị: là sự hài lòng của NB OR, 95%CI, p-value để đánh giá mối liên về việc điều trị nội trú tại bệnh viện Mắt và quan giữa các yếu tố và sự hài lòng của bệnh Da liễu Hải Dương. nhân. 2.6.2. Các biến số phân tích yếu tố liên 2.9. Đạo đức nghiên cứu quan đến sự hài lòng của người bệnh điều Nghiên cứu này được triển khai với sự trị nội trú tại bệnh viện Mắt và Da liễu Hải cho phép của lãnh đạo bệnh viện Mắt và Da Dương Liễu Hải Dương. Người bệnh tham gia - Giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện, sau khi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thu nhập được giải thích đầy đủ về mục tiêu của bình quân nghiên cứu. Thông tin thu thập trung thực, 2.7 Phương pháp thu thập thông tin khách quan, được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 136
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng về sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương Bảng 1. Thông tin chung của bệnh nhân (n = 400) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 164 41 Giới tính Nữ 236 59 < 30 tuổi 9 2,25 30 - 39 tuổi 21 5,25 Độ tuổi 40 - 49 tuổi 35 8,75 50 - 59 tuổi 215 53,75 60 tuổi trở lên 120 30 Tỷ lệ nam là 41%, nữ là 59%. Tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên là cao nhất, chiếm 53,75%, thấp nhất là dưới 30 tuổi 2,25%. Bảng 2. Tỷ lệ hài lòng chung của bệnh viện theo các nhóm tiêu chí (n=400) Tình trạng hài lòng Hài lòng Không hài lòng Nhóm tiêu chí n % n % Sự HL về tiếp cận dịch vụ KCB 380 95 20 5 Sự HL về chăm sóc của điều dưỡng, KTV 392 98 8 2 Sự HL về điều trị của Bác sỹ 348 86,9 52 13,1 Sự HL về tư vấn và GDSK 370 92,4 30 7,6 Sự HL về thông tin được cung cấp 336 84 64 16 Sự HL về đáp ứng nhu cầu 370 92,4 30 7,6 Sự HL về chất lượng CSSK 351 87,7 49 12,3 Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ở các nhóm tiêu chí đều đạt trên 80%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh hài lòng cao nhất ở nhóm tiêu chí về thời gian chờ 95%, tỷ lệ hài lòng thấp nhất ở nhóm tiêu chí về thông tin được cung cấp 84%. Hình 1. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về chất lượng dịch vụ KCB toàn viện (n=400) Số người bệnh hài lòng với tất cả dịch vụ khám chữa bệnh toàn viện chiếm là 64,5%, 35,5% người bệnh chưa hài lòng. 137
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 3. Nhu cầu quay lại hoặc giới thiệu cho người khác của người bệnh (n=400) Tiêu chí Không Muốn chuyển Chắc chắn sẽ quay Có thể sẽ muốn quay sang bệnh viện lại hoặc giới thiệu Tổng quay lại lại khác cho người khác Khoa n (%) n (%) n (%) n (%) n Điều trị nội 0 0 5 (4,7) 102 (95,3) 107 PT- GMSH 0 0 6 (6,1) 92 (93,9) 98 Khúc xạ 0 0 2 (2,1) 93 (97,9) 95 Khám bệnh 0 1 (1,6) 5 (8,1) 56 (90,3) 62 Điều trị Da liễu 0 1 (2,6) 4 (10,5) 33 (86,8) 38 Tổng 0 2 (0,5) 22 (5,5) 376 (94) 400 Có 376 trên tổng số 400 (94%) người bệnh lựa chọn sẽ quay trở lại KCB ở bệnh viện và giới thiệu cho người khác. Tỷ lệ này cao nhất ở khoa Khúc xạ 97,9%. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương Bảng 4. Mối liên quan giữa sự hài lòng với tuổi và thu nhập của người bệnh (n = 400) Kết quả Chưa hài lòng Hài lòng OR p Đặc điểm n % n % 95%CI Nữ 90 38,1 146 61,9 1,33 Giới tính 0,186 Nam 52 31,7 112 68,3 0,87-2,02 < 60 tuổi 90 32,1 190 67,9 0,62 Tuổi 0,019 ≥ 60 tuổi 52 43,3 68 56,7 0,39-0,95 ≥ 2 triệu 84 35,7 151 64,3 1,20 Thu nhập 0,505 < 2 triệu 58 35,2 107 64,8 0,67-1,55 Số chênh về tỷ lệ chưa hài lòng ở nhóm nhóm từ 60 tuổi trở lên. Sự khác biệt có ý người bệnh nữ cao hơn ở nhóm nam. Sự nghĩa thống kê (p < 0,05). Không tìm thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hài (p>0,05). Số chênh tỷ lệ chưa hài lòng của lòng và chưa hài lòng với yếu tố thu nhập người bệnh ở nhóm dưới 60 tuổi thấp hơn theo tháng của người bệnh. Bảng 5. Liên quan đến sự hài lòng của người bệnh với nghề nghiệp và trình độ học vấn (n = 400) Kết quả Chưa hài lòng Hài lòng p Đặc điểm n % n % Tiểu học 2 28,6 5 71,4 THCS 17 35,4 32 65,3 THPT 60 37,7 100 62,5 Trình độ học vấn 0,688 THCN, nghề 34 32,4 71 67,6 Cao đẳng, đại học 10 27,8 26 72,2 Sau đại học 19 44,2 24 55,8 138
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Nông dân 49 35,5 89 64,5 Công nhân 26 52,0 24 48,0 Công chức, viên chức 21 27,3 56 72,7 Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 4 57,1 3 42,9 0,008 Lao động tự do 22 28,9 54 71,1 Hưu trí 7 24,1 22 75,9 Khác 13 56,5 10 43,5 Tỷ lệ chưa hài lòng của người bệnh ở chuẩn bệnh viện hạng II, cơ sở vật chất cũng nhóm cao đẳng, đại học là thấp nhất (27,8), được đầu tư tốt và đầy đủ. nhóm sau đại học là cao nhất (44,2%). Sự Sự hài lòng của người bệnh về sự chăm khác biệt không có ý nghĩa thống kê sóc của điều dưỡng, kỹ thuật viên là tương (p>0,05). Tỷ lệ hài lòng cao ở các nhóm hưu đối cao 98%. Kết quả nghiên cứu của chúng trí (75,9%), công chức, viên chức (72,7%), tối cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả lao động tự do (71,1%), thấp nhất ở nhóm Hà Thị Soạn tại một số bệnh viện tỉnh Phú học sinh, sinh viên (42,9%). Sự khác biệt có Thọ năm 2006-2007 là 90% hài lòng về tinh ý nghĩa thống kê p < 0,05. thần thái độ phục vụ của nhân viên y tế [8]. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lưu IV. BÀN LUẬN Minh Châu năm 2019 cho thấy nội dung duy Nghiên cứu tiến hành trên 400 người nhất về sự hỗ trợ của điều dưỡng khi giúp bệnh hiện đang điều trị nội trú tại các khoa người bệnh trong hoạt động sinh hoạt thường lâm sàng của bệnh viện Mắt và Da liễu Hải nhật trong bệnh viện có điểm trung bình thấp Dương, trong đó tỷ lệ nam (41%) thấp hơn hơn điểm trung bình về sự hài lòng tối thiểu, nữ (59%). Nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao tác giả nhận định rằng đa phần các điều nhất là 83,75%, thấp nhất là nhóm dưới 30 dưỡng chỉ hướng dẫn người nhà thực hiện tuổi với 2,25%. Kết quả nghiên cứu của chứ không trực tiếp tham gia thao tác và đây chúng tôi thấp hơn kết quả của tác giả là thực trạng chung hiện nay [9]. Mức độ hài Nguyễn Thị Thuý, là do phân tuyến chuyên lòng của người bệnh đối với bác sĩ chiếm môn kỹ thuật của bệnh viện Mắt và Da liễu 86,9%, bao gồm sự hài lòng của người bệnh là bệnh viện chuyên khoa hạng II, còn bệnh với các tiểu mục tinh thần thái độ của bác sĩ, viện Đa khoa tỉnh Hải Dương là bệnh viện cách thăm khám của bác sĩ, và yêu cầu điều hạng I nên số lượng bệnh nhân đến khám và trị. Tỷ lệ này thấp hơn kết quả của tác giả điều trị nội trú nhiều hơn [5]. Tiêu chí đánh Nguyễn Thị Thuý với 95,3% [5]. So sánh với giá sự tiếp cận dịch vụ KCB của người bệnh một số nghiên cứu khác như của Cáp Minh có tỷ lệ hài lòng là 95%. Kết quả này tương Đức năm 2020 [10], kết quả này của chúng đồng với kết quả của tác giả Trần Thị Lý về tôi có tỷ lệ thấp hơn. sự hài lòng của người bệnh tại bệnh viện Sự hài lòng của người bệnh về tư vấn và Việt Nhật năm 2021 [7]. Bệnh viện Mắt và giáo dục sức khoẻ chiếm 92,4%. Kết quả của Da liễu Hải Dương là một bệnh viện chuyên chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn khoa hạng II, tuyến tỉnh, do đó các quy trình Thị Thuý với 93,5% [5], nhưng cao hơn của hoạt động được quản lý khắt khe theo tiêu Trần Thị Lý [7], và Nguyễn Thị Thuý Hiếu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng [11]. 139
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Phòng bệnh thông qua hình thức tư vấn và Bảng 4 cũng thể hiện mối liên quan giữa thu truyền thông GDSK đã được chứng minh là nhập bình quân hàng tháng của người bệnh có tính hiệu quả cao trong phòng bệnh cho với sự hài lòng của người bệnh. Nhóm người cộng đồng. Sự hài lòng về thông tin được bệnh có thu nhập dưới 2 triệu một tháng có cung cấp là 84%. Để thông báo kết quả cho tỷ lệ hài lòng cao hơn nhóm có thu nhập cao người bệnh, cán bộ y tế phải có chuyên môn, hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có ý phải hiểu biết rõ về bệnh, về kết quả xét nghĩa thống kê với p > 0,05. Người bệnh có nghiệm, cũng như chế độ điều trị. Ngoài ra, thu nhập thấp thường có yêu cầu và kỳ vọng tiêu chí này còn bao gồm tiểu mục về thông thấp hơn so với nhóm có thu nhập cao hơn tin về chi phí điều trị và thời gian điều trị về dịch vụ khám chữa bệnh cũng như các bệnh. Việc có thể dự kiến về thời gian và dịch vụ đi kèm như cảnh quan, trang thiết bị, tổng chi phí phụ thuộc vào các yếu tố như nơi ở... Do vậy tỷ lệ hài lòng cao hơn ở chẩn đoán chính xác bệnh, mức độ tuân thủ nhóm này cũng có thể lý giải được. điều trị, mức độ đáp ứng điều trị. Do vậy, Đánh giá sự hài lòng của người bệnh các dự kiến này ở bệnh viện điều trị nội trú theo các nhóm nghề nghiệp cho thấy nhóm sẽ không chính xác bằng ở các trung tâm y tế hưu trí có tỷ lệ hài lòng cao nhất chiếm hay điều trị ngoại trú, đây cũng có thể là lý 75,9%, tiếp theo là nhóm công chức-viên do khiến tỷ lệ hài lòng ở tiêu chí này của chức chiếm 72,7%, và lao động tự do 71,1%, chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của thấp nhất ở nhóm học sinh sinh viên 42%, sự Trần Thị Lý [7], hay Nguyễn Thị Thuý [5]. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự hài lòng về đáp ứng nhu cầu của người Kết quả này của chúng tôi có khác so với kết bệnh là 92,4%. Tỷ lệ hài lòng của chúng tôi quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thuý cao hơn kết quả của Nguyễn Thị Thuý [5], Hiếu năm 2022, cho thấy nhóm công chức Trần Thị Lý [7] và Nguyễn Thị Thuý Hiếu viên chức có tỷ lệ hài lòng cao nhất, trong [11]. Hầu như người bệnh đánh giá ở mức khi nhóm hưu trí lại có tỷ lệ hài lòng thấp hài lòng và rất hài lòng ở tiêu chí này. Sự hài nhất (OR=2,35; 95%CI:1,26-4,39) [11]. lòng về chất lượng CSSK 87,7%. Nhìn chung tỷ lệ này cũng tương đồng với các kết V. KẾT LUẬN quả của nghiên cứu khác. Khi đánh giá nhu Tỷ lệ người bệnh hài lòng toàn diện tại cầu quay lại hoặc giới thiệu người khác đến bệnh viện còn thấp, 64,5%. Tuy nhiên, 94% bệnh viện, có đến 94% số người bệnh trả lời người bệnh phản hồi lại là chắc chắn sẽ quay chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho lại hoặc giới thiệu cho người khác đến bệnh người khác đến. Trong đó, khoa Điều trị nội, viện. Nghiên cứu này cũng tìm thấy mối liên khoa phẫu thuật-gây mê hồi sức và khoa quan giữa tuổi, nghề nghiệp của người bệnh Khúc xạ là ba khoa không có người bệnh nào với sự hài lòng của của người bệnh, sự khác muốn chuyển sang bệnh viện khác. biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Qua Về mối liên quan giữa tuổi, giới tính và các kết quả này, bệnh viện cần cải thiện các sự hài lòng của người bệnh, kết quả của tiêu chí còn có tỷ lệ phản hồi chưa cao, tìm chúng tôi tương đồng với của tác giả Trần ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao Thị Lý [7], nhóm tuổi trên 60 tuổi có tỷ lệ chất lượng phục vụ cũng như sự hài lòng của chưa hài lòng cao hơn nhóm dưới 60 tuổi. người bệnh. 140
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO liên quan đến mức độ hài lòng của người 1. Bộ Y tế. Ban hành nội dung kiểm tra đánh bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Việt Nhật giá chất lượng bệnh viện năm 2016. Quyết năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; định số 6859/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 523(20): 36-45 2. Bộ Y tế. Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi 8. Hà Thị Soạn. Đánh giá sự hài lòng của mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ người bệnh và người nhà người bệnh đối với y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.” công tác khám chữa bệnh tại một số bệnh Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 4/6/2015. viện tỉnh Phú Thọ năm 2006-2007. Kỷ yếu 3. Bộ Y tế. Ban hành hướng dẫn xây dựng thí các đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng. điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc lần lượng bệnh viện được áp dụng tại các bệnh thứ III, 17-23. viện công lập và tư nhân. Quyết định số 9. Lưu Minh Châu, Nguyễn Xuân Thuỷ. 7051/QĐ-BYT ngày 29/11/2016. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại 4. Phạm Văn Hán, Vũ Quang Hưng, Cáp Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi Minh Đức. Thực trạng và một số yếu tố liên chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2019. Tạp chí quan đến sự hài lòng của người bệnh nội trú Y dược cổ truyền Việt Nam. 2019; 36(3): 67- tại Bệnh viện Đa khoa 115 Nghệ An năm 72 2020. Tạp chí Y học dự phòng. 2020; 32 (1): 10. Cáp Minh Đức, Phạm Thanh Hải, Lưu Vũ 293-300. Dũng. Một số yếu tố liên quan đến sự hài 5. Nguyễn Thị Thuý. Nghiên cứu sự hài lòng lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Trung và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân nội tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trú bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm năm 2020. Tạp chí Y học dự phòng. 2022; 2015. Luận văn thạc sỹ y tế công cộng - 30(1):311-321 trường Đại học Y dược Hải Phòng. 11. Nguyễn Thị Thuý Hiếu, Cáp Minh Đức, 6. Bộ Y tế. Quyết định về ban hành các mẫu Bùi Thị Sung và cs. Thực trạng và một số phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng người yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế. Số 3869/QĐ-BYT, bệnh đến khám tại phòng khám y học gia ngày 28/08/2019. đình, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 7. Trần Thị Lý, Lê Văn Nhân, Nguyễn Thị 2021. Tạp chí Y học dự phòng. 2022; Kim Chung. Thực trạng và một số yếu tố 32(1):189-199 141
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0