intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020" nhằm đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang, một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

  1. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHU KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Đào Thị Hằng*, Mai Thái Hà, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Vũ Thị Thanh Hoa, Lê Thị Bích Thảo Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theoyêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang, (2) Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 582 người bệnh ngoại trú khám bệnh tại khu Khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020. Người bệnh được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ phiếu khảo sát sự hài lòng người ngoại trú của Bộ Y tế với 33 biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong đề tài nghiên cứu. Kết quả: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám, chữa bệnh: Mức độ hài lòng “Bình thường” chiếm tỉ lệ 6,43%; Mức độ “Hài lòng” và “Rất hài lòng” chiếm tỉ lệ tương đối cao 40,41%:53,16%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh: Phần lớn ý kiến tập trung vào đưởng chỉ dẫn đến khu khám bệnh theo yêu cầu. Trong đó có 22 phiếu người bệnh chưa biết đến khu khám bệnh theo yêu cầu; 19 phiếu người bệnh có ý kiến về lối đi sang siêu âm tim, nội soi dạ dày vào những ngày mưa to và nắng gắt; 13 phiếu người bệnh ý kiến không biết đăng kí khám qua điện thoại; 12 ý kiến tập trung đánh giá thời gian chờ bác sĩ khám; 31 ý kiến tập trung đánh giá thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp; Đa số ý kiến tập trung đánh giá nhà vệ sinh còn bẩn và có mùi. Kết luận: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang: Tất cả mức độ hài lòng trên các khía cạnh đều trên mức 4. Tỉ lệ người bệnh hài lòng (40,41%) và rất hài lòng (53,16%); Tỉ lệ khách hàng hài lòng và sẽ quay lại hoặc giới thiệu người thân đến sử dụng dịch vụ tại bệnh viện cho những lần sau với tỷ lệ là: 73,5%; Số người bệnh đáp ứng sự mong đợi của người bệnh so với trước khi tới khám: 90,05%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh: Thông tin về khu khám bệnh theo yêu cầu trên Website; Lối đi làm nội soi dạ dày, siêu âm tim; Thời gian chờ kết quả xét nghiệm, chiếu chụp; Các nhà vệ sinh mùi hôi, bẩn; Chi phí khám chữa bệnh. Từ khóa: Sự hài lòng, người bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ yếu tố, nó gắn với những mong đợi của người bệnh, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân cũng như những Sự hài lòng là thước đo đánh giá chất lượng của một cơ đặc trưng ở mỗi hệ thống y tế quốc gia [1]. Trên mỗi cá sở cung cấp dịch vụ y tế. Hài lòng bị chi phối bởi nhiều nhân người bệnh, sự đồng cảm đối với bệnh viện có ảnh *Tác giả liên hệ Email: hangmit1987@gmail.com Điện thoại: (+84) 975911909 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 271
  2. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 hưởng tích cực đến sự hài lòng chung của người bệnh, nghiên cứu là 100 phiếu/ mỗi đợt. Áp dụng Bộ câu hỏi tạo nên sự tin cậy đối với bệnh viện, tạo nên tâm lý yên khảo sát sự hài lòng người bệnh của Bộ Y tế ta có 27 tâm điều trị. Sự kém hài lòng của người bệnh có quan nhân tố độc lập: hệ nhân quả với khiếu kiện và là nguyên nhân thúc đẩy ý định khiếu kiện. Vì vậy, sự hài lòng của người bệnh là N = 50 + 8 x 27 = 266 (phiếu) tài sản của bệnh viện trong nỗ lực nâng cao chất lượng Như vậy cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là: dịch vụ và duy trì người bệnh/khách hàng thân thiện. Để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao N ≥ 266 (phiếu) của người dân và hướng tới sự hài lòng của người bệnh từ tháng 08/ 2018 Bệnh viện đa khoa Đức Giang chính Chọn mẫu thuận tiện theo từng phòng khám. Số lượng thức khai trương Khu khám bệnh theo yêu cầu tại tầng 1 lấy theo tỷ lệ tương đương với lưu lượng khám cho đến nhà D. Tuy đã đi vào hoạt động được hơn 1 năm nhưng khi đủ cỡ mẫu. số lượng người bệnh đến khám tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang chưa có sự cải 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: thiện 1 cách đáng kể so với những ngày đầu mới thành Bộ phiếu khảo sát sự hài lòng của người ngoại trú của lập. Điều đó đã đặt ra một câu hỏi: Phải chăng chất Bộ Y tế với 33 biến quan sát dùng để đo lường các khái lượng dịch vụ khám chữa bệnh của khu khám bệnh theo niệm trong đề tài nghiên cứu: Khả năng tiếp cận;Sự yêu cầu chưa đủ làm hài lòng người bệnh? Vậy, điều gì minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị;Cơ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh khi khám sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh;Thái độ chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu? Để trả lời ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế;Kết các câu hỏi trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đề tài quả cung cấp dịch vụ;Đáp ứng được bao nhiêu% so “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ với mong đợi;Nhu cầu khám bệnh. Sự hài lòng mô tả khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh theo thang độ Likert:Mức I: Rất không hài lòng hoặc viện đa khoa Đức Giang năm 2020” với 2 mục tiêu rất kém (1 điểm); Mức II: Không hài lòng hoặc kém chính là (1)Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về (2 điểm);Mức III: Bình thường hoặc trung bình (3 dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu điểm);Mức IV: Hài lòng hoặc tốt (4 điểm); Mức V: Rất cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang; (2) Một số yếu tố hài lòng hoặc rất tốt (5 điểm). liên quan đến sự hài lòng của người bệnh. 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: Khảo sát sẽ được tiến hành định kỳ hàng tháng, số liệu 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sẽ được xử lý, phân tích báo cáo từ đó có thể đánh giá 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Điều tra cắt ngang được hiệu quả của các giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Từ 01/03/2020 đến 31/08/2020 tại khu khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Toàn bộ dữ liệu thu viện đa khoa Đức Giang thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Là người bệnh, người nhà người bệnh đến khám tại khu khám bệnh theo yêu cầu 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được tiến Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020.Tiêu chuẩn hành khi được Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bệnh lựa chọn: viện đa khoa Đức Giang thông qua, thực hiện khảo sát này nhằm chủ động nắm bắt nguyện vọng hợp lý của Người được phỏng vấn đồng ý tham gia nghiên cứu; người bệnh và người nhà người bệnh đến khám tại khu Người bệnh, người nhà người bệnh đã kết thúc khám khám bệnh theo yêu cầu nói riêng và bệnh viện nói hoặc có y lệnh nhập viện điều trị; Người bệnh trên 15 chung từng bước cải tiến chất lượng phục vụ người tuổi có khả năng giao tiếp tốt; Đối với người bệnh từ 15 bệnh. tuổi trở xuống và người trên 15 tuổi không có khả năng giao tiếp tốt,tiến hành phỏng vấn người nhà (Lưu ý: phải là người thường xuyên bên cạnh, theo sát người bệnh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trong quá trình khám).Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh không được làm chỉ định cận lâm sàng; Người bệnh 3.1. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ đang trong tình trạng cấp cứu hoặc chuẩn bị chuyển khám, chữa bệnh viện; Người bệnh chưa kết thúc quá trình khám. 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Với lưu lượng khám trung bình/ngày của khu khám bệnh theo yêu cầu là 150 đến 200 lượt, cỡ mẫu của 272
  3. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng chung Biểu đồ 3.1 cho thấy ở mức độ “Rất không hài lòng” và thường” chiếm tỉ lệ 6,43%; Mức độ “Hài lòng” và “Rất “Không hài lòng” chiếm tỉ lệ 0%; Mức độ hài lòng “Bình hài lòng” chiếm tỉ lệ tương đối cao 40,41%:53,16%. Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng về “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị” Biểu đồ 3.2 cho thấy vấn đề “Được giải thích chi phí “Đánh giá thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu khám chữa bệnh trước khi đăng kí khám bệnh” nhận chụp” cũng nhận được ít sự hài lòng của người bệnh được ít sự hài lòng nhất (4.41). Bên canh đó vấn đề (4.51). 273
  4. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng về “Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh” Biểu đồ 3.3 cho thấy cảm nhận của người bệnh trong đảm bảo sạch sẽ, có mùi hôi khi sử dụng (4.39) Ngoài mục cung cấp cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ ra, người bệnh còn chưa hài lòng về khu chờ phục vụ người bệnh có điểm chưa hài lòng rõ nét. Trong khía người bệnh và người nhà (4.43). cạnh này ý kiến tập trung nhiều vào nhà vệ sinh chưa Biểu đồ 4. Mức độ hài lòng về “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế” Biểu đồ 3.4 cho thấy người bệnh đánh giá rất cao về Nhưng ngược lại, năng lực chuyên môn của bác sỹ, điều thái độ ứng xử, giao tiếp đúng mực của nhân viên y tế. dưỡng chưa đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh. 274
  5. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 Biểu đồ 5. Mức độ hài lòng về “Kết quả cung cấp dịch vụ” Biểu đồ 3.5 cho thấy người bệnh đánh giá thấp vấn đề chất lượng dịch vụ y tế (4.61). hài lòng về giá cả dịch vụ y tế và mức độ tin tưởng về 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh Bảng 1. Tổng hợp ý kiến của người bệnh ngoại trú Số ý Mục Các khía cạnh Nội dung góp ý chủ yếu kiến Phần lớn ý kiến tập trung vào đưởng chỉ dẫn đến khu khám bệnh theo yêu cầu. Trong đó có 22 phiếu người bệnh chưa Khả năng tiếp biết đến khu khám bệnh theo yêu cầu; 19 phiếu người bệnh A 54 cận có ý kiến về lối đi sang siêu âm tim, nội soi dạ dày vào những ngày mưa to và nắng gắt; 13 phiếu người bệnh ý kiến không biết đăng kí khám qua điện thoại. Sự minh bạch 12 ý kiến tập trung đánh giá thời gian chờ bác sĩ khám. thông tin và thủ B 43 31 ý kiến tập trung đánh giá thời gian chờ nhận kết quả xét tục khám bệnh, nghiệm, chiếu chụp. điều trị Cơ sở vật chất và Đa số ý kiến tập trung đánh giá nhà vệ sinh còn bẩn và có C phương tiện phục 51 mùi. vụ người bệnh Thái độ ứng xử Một bộ phận NVYT có thái độ chưa đúng mực, Người bệnh D của nhân viên 2 mong muốn được khám chữa bệnh trong mội trường năng y tế lực chuyên môn bác sĩ, điều dưỡng tốt hơn nữa. Ý kiến về việc kết quả khám chưa đáp ứng được như mong Kết quả cung cấp E 6 đợi và một số trường hợp chưa giải thích rõ về hóa đơn, dịch vụ phiếu thu, đơn thuốc khi được thắc mắc. Tổng: 156 275
  6. D.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 270-276 4. BÀN LUẬN [2] Phạm Thị Tân Mỹ và cộng sự, Khảo sát sự hài 4.1. Sự hài lòng của người bệnh lòng của người bệnh, người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Vạn Ninh năm 2011, Sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa Tập san BCKH năm 2011, Bệnh viện Vạn Ninh, bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa 2011. Đức Giang được đánh giá qua 5 yếu tố: Khả năng tiếp [3] Prakash, Bhanu, "Patient Satisfaction", Journal cận; Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều of Cutaneous and Aesthetic Surgery, 2010 3(3): trị; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh; p. 151-155. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y [4] Mostafa, Mohamed M, An empirical study of pa- tế; Kết quả cung cấp dịch vụ. So với kết quả khảo sát sự tients' expectations and satisfactions in Egyptian hài lòng người bệnh năm 2019 tại khu khám nhà A của hospitals; International Journal of Health Care tác giả Phạm Ánh Ngọc[10] tỉ lệ hài lòng và rất hài lòng Quality Assurance; 2005, 18(7): p. 516-532. là 69,26%:26,56. Điều này cho thấy mức độ rất hài lòng [5] Irfan SM, Ijaz A, Farooq MM, Patient Satis- của người bệnh đến khám tại khu khám bệnh theo yêu faction and Service Quality of Public Hospitals cầu cao hơn so với người bệnh khám tại khu nhà A. Đó in Pakistan: An Empirical Assessment; Mid- cũng là sự khẳng định vai trò và lợi thế của khu khám dle-East Journal of Scientific Research, 2012, bệnh theo yêu cầu trong bệnh viện. 12(6): p. 870 - 877. [6] Mukhtar H, Saeed A, Lecturer GA, Measur- 4.2. Xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng ing service quality in Public Sector using người bệnh SERVQUAL: A case of Punjab Dental Hospital, Từ những khách hàng có những cảm nhận bình thường, Lahore; Research on Humanities and Social Sci- không hài lòng, rất không hài lòng chúng tôi đã tiến ences, 2013, 3(22): p. 66 - 70. hành khai thác thêm thông tin, xác định những yêu cầu [7] Shah FT, Arshad A, Imam A, Impact of cũng như mong đợi của khách hàng khi đến sử dụng SERVQUAL on Client Satisfaction under the dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Tất cả những ý Mediating Effect of Disconfirmation: A Study of kiến đóng góp đã được chúng tôi phân tích tổng hợp và Social Security Hospitals of Punjab; Journal of đề xuất ngay các giải pháp can thiệp nếu có thể và xác Applied Environmental and Biological Scienc- định được cụ thể hơn các mục tiêu cần cải tiến es; 2014, 4(11): p. 1 - 6. [8] Goronroos C, Service Mana genment and Mar- Các giải pháp đó cũng được chứng tỏ bằng tỷ lệ hài keting, Lexington Books, Lexington, MA, 1990. lòng của người bệnh ngày càng cao ở những thời điểm [9] Zeithaml VA, MJ Bitner, Services Marketing: khảo sát sau. Integrating Customer Focus Across the Firm; Ir- win McGraw- Hill, 2000. [10] Philip Kotler, “Quản trị Marketing”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2011. 5. KẾT LUẬN [11] Brown, Design Experiments: Theortical and Qua nghiên cứu khảo sát sự hài lòng của người bệnh Methodological Challenges in Creating Com- tại khu khám bệnh theo yêu cầu cho thấy: Mức độ hài plex Interventions in Classroom Settings, Jour- lòng và rất hài lòng chiếm tỉ lệ tương đối cao. Điều này nal of the learning science, 2(2), 141-178, 1992. cho thấy mức độ rất hài lòng của người bệnh đến khám [12] Oliver R, Satisfaction: A Behavioral Perspec- tại khu khám bệnh theo yêu cầu cao hơn so với người tive on the Consumer. New York: McGraw-Hill, bệnh khám tại khu nhà A. Những yếu tố liên quan đến 1997. sự hài lòng của người bệnh: ý kiến góp ý chính là vấn [13] Parasuraman A, Zeithaml VA, Berry LL, đề quan trọng để bệnh viện hoàn thiện hơn đáp ứng nhu “SERVQUAL: A Multiple – Item Scale for Mea- cầu của người bệnh, tăng sự hài lòng của người bệnh suring Consumer Perceptions of Service Quali- trong những lần khảo sát tiếp theo. ty”, Journal og Retailing, 1988. [14] The world health report 1998, p: 98 -101 [15] Kang, Gi‐Du, James, Jeffrey, Service quality di- mensions: an examination of Grönroos’s service TÀI LIỆU THAM KHẢO quality model; Managing Service Quality: An [1] Ford, Robert C, Bach S, Phương thức đánh giá International Journal, 2004 14(4): p. 266-277. sự hài lòng của người bệnh theo Tổ chức Y tế [16] Phạm Thị Ánh Ngọc, " Sự hài lòng của người thế giới. 2013 12/03/2013 [cited; Health strate- bệnh, người nhà người bệnh đối với dịch vụ gy and Policy institute:[Available from: http:// khám chữa bệnh ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa www.hspi.org.vn/vcl/Phuong-thuc-danh-gia-su- Đức Giang", Bệnh viện ĐK Đức Giang, 2019. hai-long-cua-nguoi-benh-theo-to-chuc-y-te-the- gioi-t101-8023.html. 276
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 277-284 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SURVEY AND PRACTICE OF HEALTH EDUCATION SOME BASIC SKILLS TO CARE NEWBORN OF MOTHER AT THE NEWBORN DEPARTMENT OF DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2020 Phan Thi Loan*, Chu Thi Hue, Hoang Thi Loan, Nguyen Thi Thu Huyen, Vu Thi Minh Phuong Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 28/08/2023 ABSTRACT Ojective: Surveying the knowledge of some basic skills in newborn care of mothers at the neonatal department of Duc Giang General Hospital and commenting on the recent results of health education on some basic skills in newborn care. Subjects and methods: Cross-sectional description, over 108 mothers were directly taking care of their children at the neonatal department, conducted from January to October 2020 at Duc Giang General Hospital. Results: The percentage of mothers after receiving medical education on child care knowledge and skills is very high. Specifically, the outcome of knowledge after receiving health education is the rate of having correct breastfeeding knowledge from 30.6% to 96.3%; create coils and change posture from 9.3% to 99%; umbilical cord care from 39.8% to 100%; thermocouple from 25.9% to 100%. The result of skills after getting SK education is the percentage of practicing breastfeeding skills correctly from 31% to 98%; create a coil and change position from 6.5% to 98%; umbilical cord care from 19.4% to 100%; thermocouple from 7.4% to 100%. Conclusion: Mothers' knowledge of some skills in taking care of newborns before having a health education is not uniform according to education level, mother's age, geographical location and number of children. After GDSK has a very good effect for mothers who are directly taking care of their children in the hospital. Keywords: Knowledge, skills, mother, health education, neonatal department, Duc Giang General Hospital.   *Corressponding author Email address: khoasosinhducgiang@gmail.com Phone number: (+84) 913392855 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 277
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0