intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại viện Huyết học - Truyền máu trung ương năm 2017

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu trên 245 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ ngày 15/04/2017 đến ngày 20/06/2017. Sự hài lòng chung của bệnh nhân đối với Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đạt tỷ lệ rất cao 92,7%. Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân, các đặc điểm như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, bảo hiểm y tế, số lần đến khám đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về một trong số các khía cạnh hoặc sự hài lòng chung đối với bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại viện Huyết học - Truyền máu trung ương năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM<br /> CHỮA BỆNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG<br /> NĂM 2017<br /> Lưu Thị Bạch Yến*, Phạm Thị Hồng*, Nguyễn Xuân Dương*, Nguyễn Thanh Huyền*, Lê Thị Ngát*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố<br /> liên quan.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 245 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú<br /> tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ ngày 15/04/2017 đến ngày 20/06/2017.<br /> Kết quả: Sự hài lòng của bệnh nhân về các mặt sự hữu hình, sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm<br /> thông đạt tỷ lệ rất cao, lần lượt chiếm 94,7%; 72,7%; 62,9%; 88,6%; 83,7%.<br /> Kết luận: Sự hài lòng chung của bệnh nhân đối với Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đạt tỷ lệ rất<br /> cao 92,7%. Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân, các đặc điểm như tuổi, nghề nghiệp, thu<br /> nhập, bảo hiểm y tế, số lần đến khám đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về một trong số các khía<br /> cạnh hoặc sự hài lòng chung đối với bệnh viện.<br /> Từ khóa: sự hài lòng của người bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh<br /> ABSTRACT<br /> THE STUDY ON PATIENT SATISFACTION WITH THE QUALITY OF MEDICAL SERVICES AT<br /> NATIONAL INSTITUDE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION IN 2017<br /> Luu Thi Bach Yen, Pham Thi Hong, Nguyen Xuan Duong, Nguyen Thanh Huyen, Le Thi Ngat<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 263 - 267<br /> Objective: Study on patients' satisfaction with the quality of medical services and some related factors.<br /> Subjects and Methods: Study on 245 patients who checked up in out patient Department at National<br /> Institute of Hematology and Blood Transfusion from April 15 to June 20 in 2017.<br /> Results: Patient satisfaction in terms of tangibility, trust, response, assurance, sympathy is very high,<br /> account for 94.7%; 72.7%, 62.9%; 88.6%, 83.7%.<br /> Conclusion: The general patient satisfaction with hospitals also reached high rate of 92.7%. The factors<br /> affected patient satisfaction, characteristics such as age, occupation, income, health insurance, frequency of visit<br /> hospital have affected patients satisfaction.<br /> Keywords: patient satisfaction, medical services<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ người bệnh đang có những chuyển biến mới(1).<br /> Ngoài sự phát triển các bệnh viện và cơ sở hành<br /> Đất nước ta ngày càng phát triển về mọi mặt<br /> nghề y dược tư nhân, các cơ sở y tế công lập<br /> văn hóa, giáo dục, cơ sở vật chất và đặc biệt phải<br /> cũng đã có các hình thức xã hội hóa công tác y tế.<br /> kể đến chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện.<br /> Tại tất cả các tuyến y tế đều có hoạt động cải tiến<br /> Chất lượng dịch vụ y tế đã được quan tâm và<br /> quy trình khám chữa bệnh và đã có những bước<br /> ngày càng được nâng cao, tinh thần phục vụ<br /> chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn<br /> *Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.<br /> Tác giả liên lạc: ĐD. Lưu Thị Bạch Yến ĐT: 0982 124 067 Email: binhyen7780@gmail.com.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 263<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> còn nhiều bất cập: hiện tượng cán bộ y tế có thái Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành<br /> độ khiếm nhã vòi vĩnh với người bệnh và người mô tả sự hài lòng của người bằng mô hình<br /> nhà bệnh nhân, cách sắp xếp, tổ chức khoa SERVQUAL, cụ thể như Hình 1.<br /> phòng của nhiều bệnh viện chưa hợp lý gây khó Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân về các khía<br /> khăn cho người bệnh(2,3). cạnh sự hữu hình, sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự<br /> Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã cho thấy đảm bảo, sự cảm thông và sự hài lòng chung.<br /> bệnh nhân chưa thật sự hài lòng về dịch vụ Tỷ lệ hài lòng phân theo các đặc điểm chung:<br /> chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên chưa có nghiên Giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, bảo hiểm<br /> cứu nào đánh giá sự hài lòng của dịch vụ y tế tại y tế, số lần đến khám.<br /> Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương. Vì Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu<br /> vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục<br /> Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp sử<br /> tiêu: đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với<br /> dụng bộ câu hỏi, phát phiếu cho đối tượng<br /> chất lượng dịch vụ khám của khoa Khám bệnh<br /> nghiên cứu tự điền và hướng dẫn trả lời trên<br /> và điều trị ngoại trú tại Viện năm 2017; xác định<br /> phiếu không có sự giám sát của đại diện.<br /> một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh<br /> Thời gian tiến hành buổi sáng từ 8h – 11h30<br /> nhân đối với chất lượng dịch vụ khám và điều<br /> và chiều từ 14h đến 16h30, các ngày trong tuần<br /> trị tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú.<br /> từ thứ 2 đến thứ 6. Sau đó, tập hợp phiếu đã<br /> ĐỐITƯỢNGPHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU được trả lời làm sạch phiếu, loại những phiếu<br /> Đối tượng nghiên cứu không đạt yêu cầu: không trả lời đầy đủ bảng<br /> Bệnh nhân đến khám hoặc điều trị ngoại trú hỏi và nhập dữ liệu vào máy tính của khoa theo<br /> tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ từng ngày.<br /> 15/04/2017 đến 20/06/2017, đủ tiêu chuẩn: từ 18 Loại những phiếu không đạt yêu cầu: không<br /> tuổi trở lên, có đủ năng lực trả lời phiếu câu hỏi. trả lời đầy đủ bảng hỏi.<br /> Tự nguyện tham gia nghiên cứu. KẾT QUẢ<br /> Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu Nhóm có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. lệ cao nhất (38,4%), tiếp đến là 35 – 59 tuổi<br /> Các biến số, chỉ số nghiên cứu (31,4%) và thấp nhất là nhóm tuổi từ 18 – 39 tuổi<br /> Dựa vào mô hình SERVQUAL (Redlenbach trở lên chiếm 30,2%. Nữ giới chiếm tỷ lệ 62,4%<br /> và Sandifer – SmallWood, 1990) – công cụ đo cao hơn nam giới.<br /> lường chất lượng dịch vụ, là một công cụ để Bệnh nhân sống ở khu vực thành phố<br /> đánh giá quan điểm của khách hàng về chất (63,3%) nhiều gấp gần 2 lần so với bệnh nhân<br /> lượng dịch vụ. sống tại khu vực nông thôn (36,7%).<br /> Một nghiên cứu thăm dò được thực hiện Người bệnh có thu nhập trung bình hàng<br /> năm 1985 cho thấy các khách hàng khi đánh giá tháng từ 3–5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 35,1%,<br /> chất lượng dịch vụ đều dựa trên những tiêu thấp nhất là người có thu nhập từ 10 triệu trở<br /> chuẩn chung giống nhau mặc dù các loại hình lên, chiếm 17,1%. Người có BHYT chiếm 49% và<br /> dịch vụ được nghiên cứu là khác nhau. người lần đầu tiên đến khám tại Viện chiếm<br /> Parasuraman và cộng sự đã khái quát những 42%.<br /> yếu tố đó để tạo nên một thang đo gồm nhiều Sự hài lòng của người bệnh đối với chất<br /> tiểu mục và khái quát chúng thành 5 khía cạnh lượng dịch vụ của khoa khám bệnh và điều trị<br /> để phản ánh chất lượng dịch vụ(4). ngoại trú (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> <br /> 264 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Quy trình khám Nhân viên y tế Điều kiện cơ Đặc điểm nhân<br /> chữa bệnh (KCB): (NVYT): Trình độ sở vật chất, trang khẩu học của bệnh<br /> cách thức tổ chức chuyên môn, kỹ thiết bị nhân<br /> quy trình, ... năng giao tiếp, ...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sự hài lòng của người bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sự hữu hình Sự đáp ứng Sự tin tưởng Sự cảm thông Sự đảm bảo<br /> - Thái độ tiếp - Sự phối hợp -Kết quả chuẩn - Bình đẳng, - Sự tôn trọng<br /> xúc với người nghiêm túc bộ đoán, phương công bằng, riêng tư của<br /> bệnh phận trong quy pháp điều trị không phân biệt bệnh nhân<br /> trình KCB đối xử<br /> - Trang phục -Minh bạch - Sự thăm khám<br /> nhân viên y tế - Tuân thủ quy trong chi phí - Sự chia sẻ, tỷ mỉ<br /> định về thời KCB quan tâm của<br /> - Trang thiết bị, - NVYT có trình<br /> gian KCB NVYT<br /> cơ sở vật chất - Sự cung cấp độ chuyên môn<br /> - NVYT sẵn lòng đầy đủ thông tin - Sự chăm sóc tốt<br /> - Môi trường,<br /> giúp đỡ NB về tình trạng tận tình, chu<br /> không gian, vệ<br /> bệnh đáo<br /> sinh,… - Các dịch vụ<br /> KCB luôn đáp<br /> ứng kịp thời<br /> <br /> Hình 1: Mô hình SERVQUAL<br /> Bảng 1. Sự hài lòng của người bệnh theo từng khía cạnh bệnh tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung<br /> Các khía cạnh Hài lòng Chưa hài lòng ương đạt tỷ lệ tương đối cao 92,7%.<br /> Sự hữu hình 94,7% 5,3%<br /> Sự tin tưởng 72,7% 27,3%<br /> Sự đáp ứng 62,9% 37,1%<br /> Sự đảm bảo 88,6% 11,4%<br /> Sự cảm thông 83,7% 16,3%<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của<br /> người bệnh ở các khía cạnh đều đạt tỷ lệ khá cao.<br /> Trong đó, cao nhất là khía cạnh sự hữu hình đạt<br /> tỷ lệ cao nhất 94,7%. Tiếp theo đến sự đảm bảo,<br /> sự cảm thông và sự tin tưởng lần lượt chiếm<br /> 88,6%; 83,7%; 72,7%. Khía cạnh sự đáp ứng đạt<br /> tỷ lệ 62,9% (Hình 2). Hình 2. Tỷ lệ hài lòng chung<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng Bảng 2 cho thấy nhân tố tuổi tác có ảnh<br /> chung của người bệnh với dịch vụ khám chữa hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về các<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> khía cạnh sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự đảm bảo lệ hài lòng với khía cạnh đáp ứng và hài lòng<br /> và sự hài lòng chung. Theo đó, những người ở chung lần lượt đạt 88,1% và 97,6% (Bảng 4).<br /> độ tuổi càng cao càng có tỷ lệ hài lòng cao với Bảng 5. Sự hài lòng của người bệnh theo yếu tố bảo<br /> các khía cạnh, cao nhất là nhóm tuổi từ 60 tuổi hiểm y tế<br /> trở lên có tỷ lệ hài lòng với các khía cạnh tin Ảnh hưởng của yếu tố bảo hiểm y tế<br /> tưởng, đáp ứng, đảm bảo và hài lòng chung lần Các khía Tỷ lệ hài lòng (%)<br /> OR<br /> cạnh Có bảo Không có bảo p<br /> lượt đạt 78,7%; 71,3%; 95,7% và 96,8%. (95%CI)<br /> hiểm y tế hiểm y tế<br /> Bảng 2. Sự hài lòng của người bệnh theo độ tuổi 1,923<br /> Tin tưởng 79,2 66,4 0,025<br /> Ảnh hưởng của tuổi (1,081–3,421)<br /> Các khía cạnh Tỷ lệ hài lòng (%) 2,667<br /> p Đảm bảo 93,3 84,0 0,022<br /> 18-39 39-59 >=60 (1,126–6,315)<br /> Tin tưởng 60,8 76,6 78,7 0,023 Hài lòng 3,658<br /> 96,7 88,8 0,018<br /> Đáp ứng 52,7 62,3 71,3 0,047 chung (1,168–11,451)<br /> Đảm bảo 81,1 87 95,7 0,011 Yếu tố bảo hiểm y tế có ảnh hưởng đến các<br /> Hài lòng chung 86,5 93,5 96,8 0,037 khía cạnh tin tưởng, đảm bảo và hài lòng chung<br /> Bảng 3. Sự hài lòng về sự đáp ứng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện<br /> theo nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu. Trong đó nhóm<br /> Sự đáp ứng có bảo hiểm y tế có mức độ hài lòng về khía cạnh<br /> Nghề nghiệp<br /> Tỷ lệ hài lòng p<br /> tin tưởng, đảm bảo, đáp ứng lần lượt cao gấp<br /> Lao động phổ thông 69,9<br /> 1,923; 2,667; 3,658 so với nhóm không có bảo<br /> Cán bộ, công nhân viên 55,9<br /> Kinh doanh, buôn bán 41,7 0,01 hiểm y tế (Bảng 5).<br /> Thất nghiệp, học sinh sinh viên 63,6 Bảng 6. Sự hài lòng của người bệnh theo số lần khám<br /> Nghỉ hưu 77,1 Ảnh hưởng của yếu tố số lần đến khám<br /> Kết quả Bảng 3 cho thấy yếu tố nghề nghiệp Các khía Tỷ lệ hài lòng (%)<br /> OR<br /> cạnh Khám Khám lần p<br /> có ảnh hưởng đến khía cạnh hài lòng về sự đáp nhiều lần đầu<br /> (95%CI)<br /> ứng của người bệnh. Trong đó, tỷ lệ hài lòng Đáp ứng 2,324<br /> 71,1 55,5 0,002<br /> thấp nhất là nhóm kinh doanh buôn bán chỉ đạt (1,368–3,949)<br /> 41,7%; tiếp theo là đến nhóm cán bộ công nhân Đảm bảo 2,354<br /> 92,3 83,5 0,033<br /> (1,052–5,269)<br /> viên có 55,9% hài lòng. Trong khi các nhóm còn<br /> Hài lòng 2,989<br /> lại như lao động phổ thông, thất nghiệp, học 95,8 88,3 0,028<br /> chung (1,083–8,250)<br /> sinh sinh viên và nhóm nghỉ hưu lại có tỷ lệ hài<br /> Số lần đến khám có ảnh hưởng đến các khía<br /> lòng với khía cạnh này khá cao, lần lượt đạt<br /> cạnh đáp ứng, đảm bảo và hài lòng chung đối<br /> 69,9%; 63,6% và 77,1%. với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện của<br /> Bảng 4. Sự hài lòng của người bệnh theo thu nhập các đối tượng nghiên cứu. Trong đó nhóm đến<br /> Ảnh hưởng của thu nhập<br /> Các khía khám chữa bệnh tại bệnh viện nhiều lần có mức<br /> Tỷ lệ hài lòng(%)<br /> cạnh p độ hài lòng về khía cạnh đáp ứng, đảm bảo, hài<br /> 10 triệu<br /> Tin tưởng 61,0 71,4 75,0 88,1 0,026 lòng chung lần lượt cao gấp 2,324; 2,354; 2,989 so<br /> Hài lòng với nhóm đến khám chữa bệnh lần đầu (Bảng 6).<br /> 83,1 95,2 95,0 97,6 0,013<br /> chung<br /> BÀN LUẬN<br /> Yếu tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến khía Sự hài lòng của bệnh nhân không chỉ là kết<br /> cạnh hài lòng về sự tin tưởng và hài lòng chung. quả chăm sóc sức khỏe của chính họ mà còn còn<br /> Trong đó những nhóm đối tượng càng có thu là thước đo để đánh giá chất lượng dịch vụ<br /> nhập cao càng có tỷ lệ hài lòng cao. Cao nhất là khám bệnh. Trong nghiên cứu này, sự hài lòng<br /> nhóm đối tượng có thu nhập trên 10 triệu, có tỷ của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh<br /> <br /> <br /> 266 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương Các yếu tố như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,<br /> được phân tích theo 5 yếu tố của mô hình bảo hiểm y tế, số lần đến khám đều có ảnh<br /> SERVQUAL về chất chất lượng dịch vụ là sự hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về một<br /> hữu hình, sự đảm bảo, sự đáp ứng, sự cảm trong số các khía cạnh hoặc sự hài lòng chung<br /> thông và sự tin tưởng. đối với bệnh viện.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong mô KẾT LUẬN<br /> hình SERVQUAL thì khía cạnh hữu hình là Sự hài lòng của người bệnh đối với các khía<br /> nhóm yếu tố có tỷ lệ người bệnh hài lòng cao cạnh hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo,<br /> nhất (94,7%), là những điều kiện bề ngoài về cảm thông lần lượt đạt 94,7%; 72,7%; 62,9%;<br /> cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, môi 88,6% và 83,7%.<br /> trường xung quanh các khoa phòng bệnh viện. Sự hài lòng chung của người bệnh đối với<br /> Tỷ lệ hài lòng về khía cạnh này thấp hơn so dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đạt<br /> với kết quả của tác giả Nguyễn Thu Hường 92,7%.<br /> (96,3%). Tiếp theo là đến các khía cạnh sự đảm<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của<br /> bảo là 88,6%, sự cảm thông 83,7% và sự tin<br /> người bệnh là: tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, bảo<br /> tưởng 72,7%. Thấp nhất là khía cạnh sự đáp<br /> hiểm y tế, số lần đến khám.<br /> ứng 62,9%. Những khía cạnh này cần được cải<br /> thiện tốt hơn nữa để nâng cao chất lượng phục TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh. 1. Bộ Y tế (2008). Quy tắc ứng xử của cấc bộ viên chức trong các<br /> đơn vị sự nghiệp y tế. Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT.<br /> Về mức độ hài lòng chung cũng có tỷ lệ cao, 2. Bộ Y tế (2001). Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sơ<br /> đạt 92,7% cao hơn so với cao hơn tỷ lệ hài lòng khám chữa bệnh. Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT.<br /> 3. Nguyễn Đức Thành (2013). Đánh giá sự hài lòng của người<br /> chung của người bệnh trong nghiên cứu của tác bệnh nội trú và yếu tố liên quan, bệnh viện tỉnh Hòa Bình”. Y<br /> giả Nguyễn Thu Hường tại bệnh viện Đa khoa học Thực hành, 6 (873):140-145.<br /> tỉnh Tuyên Quang năm 2016 là 84%. Điều khác<br /> biệt đó cũng dễ hiểu vì Viện Huyết học - Truyền Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> máu Trung ương là bệnh viện tuyến trên nên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019<br /> được đầu tư chi phí nhiều hơn về cơ sở vất chất Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> cũng như năng lực chuyên môn của các y bác sĩ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 267<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2