intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lý thuyết tạo hình và xây dựng phương trình bề mặt răng bánh răng hypoit - Ngô Xuân Quang

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

158
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nhu cầu về sửa chữa và thay thế bộ truyền bánh răng hypoit ngày càng tăng cùng với sự phát triển của thiết bị, máy móc, đặc biệt là trong ngành, máy xây dựng và vận tải đường bộ. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết "Nghiên cứu lý thuyết tạo hình và xây dựng phương trình bề mặt răng bánh răng hypoit". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lý thuyết tạo hình và xây dựng phương trình bề mặt răng bánh răng hypoit - Ngô Xuân Quang

NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT TẠO HÌNH VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH<br /> BỀ MẶT RĂNG BÁNH RĂNG HYPOIT<br /> Ngô Xuân Quang1<br /> <br /> Tóm tắt: Hiện nay nhu cầu về sửa chữa và thay thế bộ truyền bánh răng hypoit ngày càng tăng<br /> cùng với sự phát triển của thiết bị, máy móc, đặc biệt là trong ngành, máy xây dựng và vận tải đường<br /> bộ. Các cở sở chế tạo bộ truyền bánh răng hypoit ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và năng suất chưa cao.<br /> Trong bài báo này, tác giả giới thiệu về nguyên lý gia công, lý thuyết tạo hình bề mặt bánh răng<br /> hypoit, phương pháp xây dựng phương trình bề mặt răng của bánh răng hypoit và phương trình bề<br /> mặt răng bánh răng hypoit. Phương trình bề mặt răng xây dựng được là một cơ sở quan trọng để<br /> tiếp tục phát triển nghiên cứu phương pháp gia công bộ truyền bánh răng hypoit trên máy công cụ<br /> CNC đạt năng suất cao.<br /> Từ khóa:Bánh răng hypoit, lý thuyết tạo hình bánh răng hypoit<br /> <br /> I. Đặt vấn đề<br /> Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh<br /> tế thị trường thì các loại thiết bị, máy móc của<br /> các nước phát triển được nhập vào nước ta ngày<br /> càng nhiều. Đặc biệt trong ngành máy xây dựng<br /> và vận tải đường bộ, các loại xe ô tô và máy xây<br /> dựng của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,<br /> CHLB Đức,… đã và đang được sử dụng rộng rãi.<br /> Đặc điểm chung nhất của các loại xe này là bộ<br /> bánh răng truyền động chính (cụm cầu sau) đa số Hình 2.1 Nguyên lý cắt răng hệ Gleason<br /> thuộc loại bánh răng côn cong hypoit hệ Gleason. - Chuyển động quay quanh trục qua tâm giá<br /> Sau một thời gian dài sử dụng các bộ truyền lắc (theo chiều S1);<br /> bánh răng bị mòn hoặc vỡ gây ra tiếng ồn và - Chuyển động quay quanh trục đầu dao với<br /> truyền chuyển động không còn chính xác nữa vận tốc cắt V [m/phút] (theo chiều S2). Chuyển<br /> nên luôn luôn cần thay thế, do đó nhu cầu về bộ động S2 là chuyển động tạo hình đơn giản tạo ra<br /> bánh răng hypoit đặt ra là rất lớn. chiều dài răng.<br /> Việc nghiên cứu, xây dựng phương trình bề Ngoài ra phôi còn chuyển động quay S3<br /> mặt răng của bánh răng côn cong hypoit là một cơ quanh trục của nó. Để tạo profin răng thì bánh<br /> sở quan trọng trong việc gia công chế tạo nâng dẹt sinh (giá lắc lư) và phôi được cắt có mối liên<br /> cao năng suất tại Việt Nam trong thời gian tới. hệ động học với nhau thông qua xích bao hình.<br /> II. Nguyên lý tạo hình bề mặt răng Nếu bánh dẹt sinh chuyển động với vận tốc góc<br /> 2.1. Nguyên lý gia công bánh răng côn cong  d và bánh răng được cắt  k thì mối quan hệ<br /> hypoit hệ Gleason động học giữa chúng được viết :<br /> Việc gia công bánh răng côn cong hypoit hệ  d zd<br /> Gleason dựa theo nguyên lý ăn khớp cưỡng bức i bh   ( k  1, 2) ;<br /> giữa bánh răng dẹt sinh tưởng tượng (do chuyển  k zk<br /> động của dao tạo nên) và phôi bánh răng gia trong đó :<br /> công (Hình 2.1). Khi cắt răng đầu dao mang zd - số răng của bánh dẹt sinh;<br /> lưỡi cắt sẽ thực hiện hai chuyển động tạo hình: zk - số răng của bánh răng 1 hoặc 2 (chủ<br /> 1.<br /> Trường Đại học Thủy lợi động, bị động); lưỡi cắt;<br /> <br /> <br /> 102 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012)<br /> ibh - tỉ số truyền chung của xích bao hình. cắt và phôi. Bề mặt răng được tạo bởi một họ bề<br /> Trong quá trình bao hình, bánh dẹt sinh thực mặt lưỡi cắt (mặt côn). Ở đây ta cho phôi cố<br /> hiện chuyển động quay không toàn phần quanh định và coi như lưỡi cắt sẽ thực hiện tất cả các<br /> trục giá lắc. chuyển động để tạo ra chuyển động tương đối<br /> Sau mỗi lần gia công xong một rãnh răng thì giữa lưỡi cắt và phôi để hình thành lên biên<br /> xích bao hình bị phân giải, giá lắc đảo chiều, quay dạng bề mặt răng. Như vậy ta phải xác định<br /> về vị trí ban đầu, bánh răng được cắt tiếp tục thực được tọa độ của lưỡi cắt trong hệ tọa độ gắn với<br /> hiện phân độ và chuẩn bị chu kỳ gia công mới, cứ phôi (S1). Trước tiên ta tạo các hệ tọa độ qui<br /> như thế cho đến khi gia công hết răng. chiếu như sau [3]:<br /> 2.2. Lý thuyết chung về tạo hình bề mặt - Dụng cụ được gắn trên giá lắc và chuyển<br /> biên dạng răng bánh răng động quay. Hệ tọa độ St1 (Ot1xt1yt1zt1) được gắn<br /> Với dụng cụ cho trước ta xác định được với giá đỡ dụng cụ.<br /> phương trình chuyển động của lưỡi cắt. Cho - Tọa độ lưỡi cắt rt1 được xác định thông qua<br /> lưỡi cắt này thực hiện các chuyển động khi gia hai tham số s và <br /> công bề mặt bánh răng ta sẽ nhận được một họ  rc  s.sin  cos <br />  <br /> bề mặt bao của lưỡi cắt, tìm mặt bao của họ mặt   rc  s.sin  sin <br /> bao này chính là bề mặt biên dạng răng của rt1  s ,     (3.1)<br />  s.cos <br /> bánh răng gia công.  <br /> Giả sử phương trình họ mặt côn của lưỡi cắt 1 <br /> chuyển động có dạng: trong đó: : góc côn của lưỡi cắt<br /> F(X,Y,Z,C) = 0 s: độ cao lưỡi cắt theo phương zt1<br /> Thì phương trình mặt bao của họ bề mặt côn góc quay của đầu dụng cụ quanh trục zt1<br /> lưỡi cắt [4] là:<br />  F ( X , Y , Z , c)  0<br /> <br />  F ( X , Y , Z , c)<br />  0<br /> c<br /> III. Xây dựng phương trình bề mặt biên<br /> dạng răng của bánh răng hypoit hệ Gleason<br /> 3.1. Các chuyển động cắt và các hệ trục tọa độ<br /> Quá trình gia công bánh răng là quá trình<br /> lưỡi cắt tác động vào phôi và cắt bỏ một phần<br /> Hình 3.1: Hệ tọa độ St1 được gắn với giá đỡ<br /> vật liệu để tạo ra bề mặt biên dạng răng. Quá<br /> dụng cụ<br /> trình gia công bánh răng côn cong hypoit hệ<br /> - Hệ tọa độ S1 được gắn với phôi. Để xác định<br /> Gleason bao gồm một số chuyển động kết hợp<br /> tọa độ lưỡi cắt trong hệ S1 ta tiến hành xác định<br /> với nhau để hình thành bề mặt răng. Chuyển<br /> tọa độ lưỡi cắt trong các hệ tọa độ trung gian<br /> động quay một góc  của đầu dụng cụ mang<br /> tương ứng với các chuyển động khi tạo hình biên<br /> lưỡi cắt quanh trục của dụng cụ, trục dụng cụ<br /> dạng răng Sb, Sc, Sm1, Sn, Sq, (hình 3.2).<br /> tạo một góc nghiêng i so với trục của bánh dẹt<br /> + Hệ Sb là hệ tọa độ mới của dụng cụ cắt khi<br /> sinh tưởng tượng, đầu dao vừa quay quanh trục<br /> đầu dụng cụ xoay nghiêng một góc i quanh trục<br /> dao vừa quay quanh trục của bánh dẹt sinh<br /> yt1 (ObOt1; yb  yt1).<br /> tưởng tượng một góc q. Lúc này lưỡi cắt sẽ có<br /> + Hệ Sc là hệ tọa độ được gắn với tâm của<br /> liên hệ bao hình với phôi thông qua xích truyền<br /> bánh dẹt sinh tưởng tượng, trục dao cách tâm<br /> động của máy và phôi sẽ quay một góc <br /> bánh dẹt sinh một khoảng SR, trục dao quay một<br /> Để xây dựng phương trình bề mặt răng ta<br /> góc là j.<br /> phải xác định chuyển động tương đối giữa lưỡi<br /> + Hệ Sm1 gắn với bánh dẹt sinh khi trục dao<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012) 103<br /> vừa quay quanh nó vừa quay quanh tâm bánh - Liên hệ giữa q và 1:<br /> dẹt sinh một góc q. q = c + 1 (c)/(1) = c + 1.zd/z1<br /> + Sn là hệ mới của Sm1 sau khi tịnh tiến lượng = c + 1. z1/ z12  z2 2 (3.2)<br /> hypoit Em1 và độ lệch tâm B<br /> trong đó: c là góc quay ban đầu của giá<br /> + Sq là hệ gắn trên máy, trùng với tâm phôi<br /> lắc (bánh dẹt sinh);<br /> và cách đỉnh côn của phôi một lượng A<br /> z1 là số răng theo thiết kế của bánh răng đang<br /> Trong quá trình tạo hình giá lắc với hệ Sc thực<br /> gia công;<br /> hiện chuyển động quay quanh trục zm1 với vận<br /> z2 là số răng của bánh răng ăn khớp với bánh<br /> tốc góc (c) và phôi với hệ S1 thực hiện chuyển<br /> răng z1.<br /> động quay quanh trục xq với vận tốc góc (1).<br /> Vị trí dao<br /> ban đầu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vị trí dao<br /> cuối<br /> cùng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.2: Các hệ tọa độ chuyển động của dụng cụ cắt St1 , Sb, Sc, Sm1, Sn, Sq, S1<br /> - Các thông số gá đặt khác:<br /> Em1 : là lượng dịch hypoid của máy,<br /> m1 : là góc nghiêng trục bánh nhỏ so với mặt mút bánh lớn<br /> i : góc nghiêng trục dao<br /> j : góc quay trục dao nghiêng<br /> B : là khoảng các đỉnh côn đến bề mặt giá lắc,<br /> A : khoảng cách từ đỉnh côn đến đường tâm máy,<br /> SR : là bán kính gá đặt đầu dao.<br /> <br /> <br /> 104 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012)<br /> 3.2. Xây dựng phương trình bề mặt răng 1 0 0 0<br /> 0 cos   sin 1 0 <br /> Từ phương trình lưỡi cắt của dụng cụ để xác<br /> M 1q   1<br /> <br /> định phương trình bề mặt răng, trước hết ta thực 0 sin 1 cos  0<br />  <br /> hiện các phép biến đổi tọa độ để xác định tọa độ 0 0 0 1<br /> của lưỡi cắt trong hệ S1. Để thực hiện được đơn ta có:<br /> giản ta thực hiện biến đổi tọa độ qua các hệ tọa độ r1 = M1q.rq = M1q.Mqn.rn = M1q.Mqn.Mnm1.rm1 =<br /> trung gian Sb, Sc, Sm1, Sn, Sq như trên hình 3.2. M1q.Mqn.Mnm1.Mm1c.rc = M1q.Mqn.Mnm1.Mm1c.<br /> - Chuyển từ hệ St1 sang hệ Sb ta có phương Mcb.rb = M1q.Mqn.Mnm1.Mm1c. Mcb. Mbt1.rt1<br /> trình: Như vậy:<br />  X b  X t1cosi + Z t1 sin i r1(s,,p)M1q.Mqn.Mnm1.Mm1c.<br />  Mcb. Mbt1.rt1(s,t1. rt1(s,) <br />  Yb  Yt1<br /> Z   X sini + Z cosi Tính M1t1:<br />  b t1 t1<br /> a11 a12 a13 a14 <br /> Ta có thể viết gọn như sau: rb = Mbt1.rt1; a a a a <br /> trong đó Mbt1 là ma trận chuyển hệ từ St1 sang Sb M1t1   21 22 23 24  (3.4)<br />  cos i 0 sin i 0 a31 a32 a33 a34 <br />  0  <br /> 1 0 0  a41 a42 a43 a44 <br /> M bt1  <br />   sin i 0 cos i 0  Trong đó:<br />  <br />  0 0 0 1 a11= cosicosmsin(q-j) - sinisinm;<br /> - Tương tự chuyển từ hệ Sb sang hệ Sc ta có: rc a12 = -cos(q-j)cosm;<br /> = Mcb.rb; Mcb là ma trận chuyển hệ từ Sb sang Sc a13 = sinicosmsin(q-j) + cosisinm;<br /> - Khi chuyển từ hệ Sc sang hệ Sm1 ta có: rm1 = a14 = SRcosqcosm - Bsinm - A;<br /> Mm1c.rc; Mm1c là ma trận chuyển hệ từ Sc sang Sm1 a21 = cosisinmsinpsin(q-j)<br /> - Khi chuyển từ hệ Sm1 sang hệ Sn ta có: rn = +cosicos(q-j) cosp + sinicosmsinp;<br /> Mnm1.rm1; Mnm1 là ma trận chuyển hệ từ Sm1 sang Sn a22 = -cos(q-j)sinmsinp + sin(q-j)cosp<br /> - Khi chuyển từ hệ Sn sang hệ Sq ta có: rq = a23 = sinisinmsinpsin(q-j)<br /> Mqn.rn; Mqn là ma trận chuyển hệ từ Sn sang Sq + sinicos(q-j)cosp cosisinmsinp;<br /> - Khi chuyển từ hệ Sq sang hệ S1 ta có: r1 = a24 = -SR(sinqcosp - cosqsinmsinp)<br /> M1q.rq; M1q là ma trận chuyển hệ từ Sq sang S1 +Emcosp+Bcosmsinp; (3.5)<br />   sin j  cos j 0 S R  a31 = -cosisinmcospsin(q-j)<br />  cos j  sin j 0 0  ; + cosicos(q-j)sinp + sinicosmcosp;<br /> M cb  <br />  0 0 1 0 a32 = sinm cospcos(q-j) + sin(q-j)sinp;<br />   a33 = -sinisinmsin(q-j)cosp + sinicos(q-j)<br />  0 0 0 1<br />  cos q sin q 0 0  sinp + cosicosmcosp;<br />   sin q cos q 0 0  ;<br /> a34 = -SR(sinqsinp + cosqsinmcosp)<br /> M m1c   +Emsinp - Bcosmcosp;<br />  0 0 1 0<br />   a41 = 0; a41 = 0; a42 = 0; a43 = 0; a44 = 1.<br />  0 0 0 1<br /> Từ các công thức (3.1), (3.2), (3.3), (3.4) ta<br /> 1 0 0 0 <br /> 0 1 có phương trình đường bao của họ lưỡi cắt:<br /> 0 Em  ;<br /> M nm1   r1 ( s,  ,  p )  M 1t1 .rt1 ( s,  ) ;<br /> 0 0 1 B <br />  <br /> 0 0 0 1   X1   (rc + s.sin  )cos  <br />  cos  m 0 sin  m A Y   <br />  0 1 0 0  ;  1   M 1t1 .  (rc + s.sin  )sin  <br /> M qn    Z1   - s.sin <br />   sin  m 0 cos  m 0     <br />   1  1 <br />  0 0 0 1 <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012) 105<br /> X1(sp) = a11xt1+a12yt1+a13zt1+a14 X 1<br /> = [cosicosmsin(q-j) - sinisinm]  cosicosmcos(q - j)(rc + s.sin)<br /> (3.6) q<br /> (rc + s.sin)cos - cos(q-j)cosm<br /> cossin (q - j)cosm(rc + s.sin)<br /> (rc + s.sin)sinsinicosmsin(q-j)<br /> sinsinicosmcos(q - j)s.cos - SRsinqcosm;<br /> + cosisinm](-s.cos) + SRcosqcosm<br /> - Bsinm - A Y1<br />  (sinm-1)sin[(q - c) z12  z22 /z1<br /> Y1(s,p) = a21xt1+a22yt1+a23zt1+a24 q<br /> = [cosisinmsinpsin(q-j) + cosicos(q-j)cosp +(q-j)].[(rc + s.sin)cos - s.cossini]<br /> + sinicosmsinp](rc + s.sin)cos + (sinm-1)cos[(q - c) z12  z2 2 /z1<br /> (3.7)<br /> cos(q-j)sinmsinp - sin(q-j)cosp]<br /> (rc + s.sin)sin sinisinmsinpsin(q-j) +(q-j)].[SR-(rc + s.sin)sincosmcos<br /> + sinicos(q-j)cosp - cosisinmsinp] [(q - c) z12  z2 2 /z1].[ (rc + s.sin)cossini<br /> (-s.cos) – SR(sinqcosp - cosqsinmsinp) + B] – (s.cossinicosm + Em)sin<br /> + Emcosp + Bcosmsinp<br /> [(q - c) z12  z2 2 /z1];<br /> Z1(s,p) = a31xt1+a32 yt1+a33zt1+a34<br /> = [-cosisinmcospsin(q-j) + cosicos(q-j) Z1<br />  (sinm-1)sin[(q - c) z12  z22 /z1<br /> sinp - sinicosmcosp](rc + s.sin)cos q<br /> cos(q-j)sinmcosp + sinpsin(q-j)] (3.8) +(q-j)].[SR-(rc + s.sin)sin]<br /> (rc + s.sin)sinsinisinmcospsin(q-j)<br /> + (sinm-1)cos[(q - c) z12  z2 2 /z1<br /> + sinicos(q-j)sinp + cosicosmcosp]<br /> (-s.cos) - SR(sinqsinp + cosqsinmcosp) + (q-j)].[(rc + s.sin)cos - s.cossini]<br /> + Emsinp - Bcosmcosp + cosmsin[(q - c) z12  z2 2 /z1].<br /> Như vậy muốn tìm bề mặt biên dạng răng ta [(rc + s.sin)coscosi + s.sinsini+ B]<br /> đi tìm mặt bao của họ mặt côn của lưỡi cắt.<br /> + Emcos[(q - c) z12  z2 2 /z1];<br /> Phương trình mặt bao có dạng:<br />  F ( X 1 , Y1 , Z1 )  0  X 1<br />   q  0<br />  F (3.9) <br />  0 Giải hệ   Y1 (3.10)<br />  q  0<br />  q<br /> Từ (3.2) ta có: p = 1 = (q - c) z12  z2 2 /z1  Z 1<br />  0<br /> thay vào (3.6), (3.7), (3.8) và lấy đạo hàm theo q  q<br /> ta được:<br />  (r + s.sin )cos cosicosj - (rc + s.sin )sin sinj - s.sinsinicosj <br /> Ta có: q = atan  c  (3.11)<br />  SR - (rc + s.sin )sin cosj <br /> thay q vào phương trình (3.6), (3.7), (3.8) ta có phương trình bề mặt biên dạng răng:<br />  X 1 (s, )  a11 (rc + s.sin )cos + a12 (rc + s.sin )sin - a13s.sin  a14<br /> <br /> Y1 (s, )  a21 (rc + s.sin )cos + a22 (rc + s.sin )sin - a23s.sin  a24 (3.12)<br /> Z ( s, )  a (r + s.sin )cos + a (r + s.sin )sin - a s.sin  a<br />  1 31 c 32 c 33 34<br /> <br /> <br /> <br /> Với các aij được xác định theo công thức tọa độ này chúng ta có thể sử dụng phần mềm vẽ<br /> (3.5) ra bề mặt bánh răng và kết hợp lập trình gia công<br /> Từ phương trình bề mặt biên dạng răng (3.12) tự động trên máy công cụ CNC.<br /> ta có thể xác định được một tập hợp tọa độ x,y,z Với kết quả trên ta cũng có thể tiếp tục<br /> của các điểm thuộc bề mặt răng khi biết các thông nghiên cứu để có thể lập trình gia công tự động<br /> số đầu vào của quá trình gia công. Với tập hợp các trên máy CNC thông qua phương trình (3.12)<br /> <br /> 106 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012)<br /> mà không phải sử dụng phần mềm để xác định độ của lưỡi cắt. Với mỗi cặp bánh răng ăn khớp<br /> tập hợp tọa độ các điểm và vẽ ra bề mặt răng. cụ thể ta có một bộ các thông số đầu vào và từ<br /> IV. KẾT LUẬN đó xây dựng được phương trình của bề mặt răng<br /> Như vậy ta đã xây dựng được phương trình bánh răng đó. Phương trình bề mặt răng xây<br /> tổng quát của bề mặt răng bánh răng côn răng dựng được là cơ sở quan trọng trong việc nghiên<br /> cong hệ Gleason thông qua các chuyển động cắt cứu các phương pháp gia công bánh răng cong<br /> tạo hình và ăn khớp với tham số là tham số tọa hypoit đảm bảo chất lượng đạt năng suất cao.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. ANSI/AGMA 2005--D03, Design Manual for Bevel Gears, Copyright American Gear<br /> Manufacturers Association.<br /> [2]. Faydor L. Litvin (1989), Theory of Gearing, NASA RP-1212.<br /> [3]. Faydor L. Litvin, Alfonso Fuentes, Gear Geometry and Applied Theory, Published in the<br /> United States of America by Cambridge University Press, New York.<br /> [4]. GS – TS Bành Tiến Long (1998), Tạo hình bề mặt và những ứng dụng trong kỹ thuật, Đại<br /> học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.<br /> [5]. Ngô Xuân Quang (2011), Luận văn thạc sỹ khoa học, Nghiên cứu nguyên lý tạo hình dụng<br /> cụ và thiết kế chế tạo dụng cụ gia công bánh răng côn răng cong hypoid lắp cho ô tô, Đại học Bách<br /> khoa Hà Nội.<br /> <br /> Abstract:<br /> RESEARCH ON THEORY OF FORMING SURFACE HYPOID GEARS AND<br /> FORMULATING EQUATION OF TOOTH SURFACE OF HYPOID GEARS<br /> <br /> Currently, demand for repair and replacement transmission gears hypoid increasing with the<br /> development of equipment and machinery, especially in the trucking industry and building<br /> equipment. Manufaturing hypoid gears in Vietnam is still limited and productivity is not high.<br /> In this paper, the author introduces the principles of machining, theory of forming surface<br /> hypoid gear, method of formulating equation of tooth surfaces of hypoid gears and equation of<br /> tooth surfaces of hypoit gears. This is an important foundation for further research to develop<br /> methods of machining on CNC machine tools.<br /> Keywords:Hypoid gears, theory of forming surface hypoid gears.<br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Đăng Cường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012) 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2