Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC <br />
ĐỘNG MẠCH CẢNH GỐC VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH <br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 <br />
Lương Hải Đăng*, Phạm Nguyên Sơn*, Lê Thu Hà* <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc (IMT) động mạch cảnh gốc với tổn <br />
thương động mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. <br />
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Bệnh nhân <br />
được làm siêu âm động mạch cảnh gốc 2 bên và được chỉ định chụp động mạch vành theo khuyến cáo của Hội <br />
Tim mạch Quốc gia và đánh giá tổn thương theo thang điểm SYNTAX. Tuổi trung bình 66,6 ± 7,1; gồm 34 <br />
nam và 14 nữ. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 7,4 ± 6,01 năm. Bề dày lớp nội trung <br />
mạc động mạch cảnh gốc (IMT) trung bình là 0,97 ± 0,26 mm. Ở nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa (≥ 50%) IMT là <br />
(1,01 ± 0,23 mm) cao hơn rõ rệt so với nhóm hẹp ĐMV không có ý nghĩa (0,89 ± 0,21 mm) với p <br />
6,01<br />
0,05<br />
0,78 ± 0,1 0,76 ±<br />
><br />
0,13<br />
0,05<br />
<br />
Độ dày trung bình của lớp nội trung mạc là <br />
0,97 mm. Khác biệt giữa động mạch cảnh gốc <br />
phải và trái không có ý nghĩa thống kê với p > <br />
0,05. Các thông số đánh giá chức năng động <br />
mạch cảnh gốc 2 bên Vd, Vs và RI khác biệt <br />
không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. <br />
<br />
Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở <br />
nhóm bệnh nhân nghiên cứu <br />
Thông số Hẹp ĐMV không có ý Hẹp ĐMV có ý p<br />
nghĩa<br />
nghĩa<br />
Bình < 25% 25%- 50%- > 70%<br />
thường<br />
50%<br />
70%<br />
Số bệnh 5 (10,4) 1 (2) 4 (8,5) 2 (4,1) 36 (75%)<br />
nhân n %<br />
Thang điểm<br />
2 ± 2,5<br />
19,92 ± 8,59<br />
<<br />
SYNTAX<br />
0,05<br />
16,2 ± 10,6<br />
Nguy cơ thấp Nguy cơ Nguy cơ cao<br />
trung bình<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
28 (58,4)<br />
12 (25)<br />
8 (16,6)<br />
Số lượng<br />
ĐMV tổn<br />
thương<br />
<br />
0<br />
1<br />
2<br />
≥3<br />
<br />
5 (10,4%)<br />
14 (29,1%)<br />
11 (22,9%)<br />
18 (37,5%)<br />
<br />
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, 10 bệnh <br />
nhân có ĐMV bình thường hoặc tổn thương <br />
không có ý nghĩa với điểm SYNTAX trung bình <br />
là 2 điểm. Nhóm bệnh nhân tổn thương hẹp <br />
ĐMV có ý nghĩa có điểm SYNTAX trung bình là <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
19,92. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê <br />
với p 0,05. Trong kết quả <br />
nghiên cứu, có 20 bệnh nhân có mảng vữa xơ ở <br />
động mạch cảnh gốc: bên trái 11 bệnh nhân <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(22,9%), bên phải 9 bệnh nhân (18%). Các thông <br />
số đánh giá chức năng động mạch cảnh giữa <br />
động mạch cảnh 2 bên: Vd (62,9 ± 19,8 và 74,68 ± <br />
22,1); Vs (14,5 ± 6,01 và 19,7 ± 7,3); RI (0,78 ± 0,1 <br />
và 0,76 ± 0,13) khác biệt không có ý nghĩa thống <br />
kê với p > 0,05. <br />
Bệnh nhân nghiên cứu được khảo sát bệnh <br />
ĐMV theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc <br />
gia. Kết quả chụp ĐMV trên 48 bệnh nhân: 10 <br />
bệnh nhân ĐMV bình thường hoặc tổn thương <br />
không có ý nghĩa (