intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen, gastrin huyết thanh và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen (PG) và gastrin huyết thanh với nhiễm HP và mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Và tiến hành nghiên cứu trên 270 bệnh nhân viêm dạ dày (128 nam, 142 nữ, tuổi trung bình là 43) có chỉ định nội soi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen, gastrin huyết thanh và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PEPSINOGEN,<br /> GASTRIN HUYẾT THANH VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC<br /> VIÊM DẠ DÀY MẠN<br /> Hồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**,<br /> Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen (PG) và gastrin huyết thanh với nhiễm HP và<br /> mô bệnh học (MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM).<br /> Đối tượng và phương pháp: 270 bệnh nhân (BN) viêm dạ dày (VDD) (128 nam, 142 nữ, tuổi trung bình<br /> là 43) có chỉ định nội soi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí<br /> Minh. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> Kết quả và bàn luận: Tỷ lệ nhiễm HP ở BN VDDM là 59,9%. So với nhóm BN không nhiễm HP, những<br /> BN nhiễm HP có nồng độ PGII tăng rõ (17,5 ± 13,5 so với 10,6 ± 10,8; p < 0,001) và tỷ lệ PGI/PGII giảm (4,6 ±<br /> 1,5 so với 6,4 ± 1,6; p < 0,001). BN VDD mức độ vừa và nặng có nồng độ PGII tăng và tỷ số tỷ số PGI/PGII<br /> giảm có ý nghĩa so với những BN bình thường hoặc chỉ viêm nhẹ. Với giá trị ngưỡng PGI/PGII ≤ 5,5, độ nhạy<br /> và độ đặc hiệu trong chẩn đoán viêm teo niêm mạc dạ dày (NMDD) lần lượt là 80,7% và 76,3%. Với giá trị<br /> ngưỡng PGI/PGII ≤ 5,5, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán nhiễm HP lần lượt là 80,7% và 76,3%. Nồng<br /> độ gastrin huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm viêm teo toàn bộ dạ dày so với nhóm BN không viêm teo<br /> hoặc viêm teo chỉ ở thân hoặc hang vị. Nồng độ gastrin không có sự khác biệt giữa hai nhóm BN có hay không có<br /> dị sản ruột (149,2 ± 81,1 so với 146,4 ± 103,8; p > 0,05).<br /> Kết luận: Với những kết quả này có thể gợi ý rằng tình trạng nhiễm HP, mức độ VDD và viêm teo có thể<br /> được đánh giá bằng cách định lượng nồng độ PG và gastrin huyết thanh.<br /> * Từ khóa: pepsinogen, gastrin, viêm dạ dày mạn tính<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RELATIONSHIP BETWEEN SERUM PPEPSINOGEN, GASTRIN CONCENTRATIONS AND<br /> HISTOLOGICAL GRADE OF GASTRITIS<br /> Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long,<br /> Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida,Toshio Fujioka<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012:<br /> Objective: To investigate the relatioship between serum pepsinogen (PG) and gastrin concentrations with<br /> HP infection and histopathology of gastritis.<br /> Patients and Methods: 270 patients (128 men, 142 women, mean age 43 years) who underwent uper<br /> gastrointestinal endoscopy at the 108 Military Central Hospital - Hanoi and Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh city.<br /> This is a crossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were<br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội<br /> *** Faculty of Medicine, Oita University, Japan<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com<br /> <br /> 178<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> obtained: 2 from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of<br /> mononuclear cell and neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP<br /> infection. HP was judged by 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP,<br /> histology, immunohistochemistry and culture. Pepsinogen and gastrin concentrations were determined by<br /> radioimmunoassay method.<br /> Results and discussions: In subjects with HP infection, serum PGII concentrations were increased, and<br /> the PGI/PGII ratio was decreased. In patients with active gastritis (especially in moderate and servere grades of<br /> gastritis) and atrophy, serum PGII was increased and the PGI/PGII ratio was decreased significantly (p < 0.05).<br /> When PGI/PGII ratio ≤ 5.5 were used as the cutoff points for the diagnosis of atrophy, the sensitivity and<br /> specificity of diagnosis were 80.7% and 76,3%, respectively. When PGI/PGII ratio ≤ 5.5 were used as the cutoff<br /> points for the diagnosis of HP infection, the sensitivity and specificity of diagnosis were 80.7% and 76.3%,<br /> respectively. Gastrin concentration was only increased in patients with marked atrophy, there was no significant<br /> difference in gastrin concentration between patients with or without intestinal metaplasia (149.2 ± 81.1 vs 146.4<br /> ± 103.8; p > 0.05).<br /> Conclusions: These results suggest that HP infection, gastritis, and glandular atrophy of the stomach can be<br /> evaluated via serum PG and gastrin concentrations, allowing the evaluation of gastric mucosal integrity.<br /> Keywords: pepsinogen, gastrin, chronic gastritis<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung<br /> thư dạ dày (UTDD) đã giảm rất đáng kể trong<br /> khoảng 70 năm qua. Tuy nhiên, đây vẫn là<br /> bệnh lý ung thư phổ biến đứng hàng thứ tư<br /> sau ung thư của phổi, vú, đại trực tràng và là<br /> nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng<br /> hàng thứ hai sau ung thư phổi(7). Nếu chẩn<br /> đoán muộn, bệnh có tiên lượng xấu và tỷ lệ tử<br /> vong cao. Việc chẩn đoán, tầm soát và điều trị<br /> UTDD từ giai đoạn rất sớm đã giúp cải thiện<br /> tiên lượng bệnh lý này. Giả thuyết chuỗi bệnh<br /> sinh UTDD của Correa đã được chấp nhận<br /> rộng rãi. UTDD là hậu quả của quá trình viêm<br /> dạ dày mạn tính (VDDM), diễn tiến qua nhiều<br /> năm, bắt đầu từ quá trình viêm niêm mạc dạ<br /> dày (NMDD), nguyên nhân hàng đầu là do<br /> nhiễm Helicobacter pylori (HP). Quá trình<br /> viêm mạn tính hoạt động kéo dài dẫn đến<br /> hiện tượng phá hủy các cấu trúc tuyến niêm<br /> mạc và viêm teo, dị sản được hình thành, cuối<br /> cùng là UTDD.<br /> Sinh thiết NMDD qua nội soi, xét nghiệm<br /> mô bệnh học (MBH) vẫn là tiêu chuẩn vàng để<br /> chẩn đoán viêm dạ dày (VDD) và UTDD. Tuy<br /> nhiên, có những phương pháp chẩn đoán<br /> <br /> không xâm lấn khác, ví dụ như phương pháp<br /> định lượng pepsinogen (PG) huyết thanh<br /> cũng cung cấp nhiều thông tin quan trọng về<br /> tình trạng NMDD. Việc định lượng PG,<br /> gastrin phản ánh một phần tình trạng các<br /> tuyến bài tiết ở NMDD, từ đó giúp đánh giá<br /> một cách gián tiếp tình trạng MBH của<br /> NMDD(1).<br /> Nồng độ của PGI, PGII và gastrin huyết<br /> tương đóng vai trò như là những chất chỉ điểm<br /> (marker) phản ánh chức năng bài tiết của<br /> NMDD, do đó việc định lượng những chất này<br /> có thể giúp đánh giá hình thái học NMDD. Vì<br /> vậy, định lượng PGI, PGII và gastrin huyết<br /> thanh còn được gọi là “sinh thiết huyết thanh”<br /> (serologic biopsy). Nồng độ PGI và tỉ số<br /> PGI/PGII giảm, nồng độ gastrin tăng trong viêm<br /> teo NMDD, đây là một yếu tố nguy cơ rất quan<br /> trọng dẫn đến UTDD, nhất là ung thư týp ruột(2).<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh<br /> giá mối liên quan giữa nồng độ PGI, II và<br /> gastrin với tình trạng nhiễm HP và MBH<br /> VDDM.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 179<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện ở 270 BN, lựa<br /> chọn một cách ngẫu nhiên, có chỉ định nội soi<br /> dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí<br /> Minh. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: phẫu thuật<br /> cắt dạ dày, đã sử dụng các thuốc tiệt trừ HP<br /> hoặc những BN có sử dụng kháng sinh, các<br /> thuốc kháng tiết acid, các thuốc có chứa<br /> Bismuth trong vòng 1 tháng trước khi tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện theo phương<br /> pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Trước khi nội soi, tất cả BN được phỏng vấn<br /> theo mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất đã được<br /> thiết kế sẵn. Tiến hành nội soi DD-TT và sinh<br /> thiết nhất loạt 5 mảnh, gồm: 2 mảnh ở hang vị, 2<br /> mảnh ở thân vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ,<br /> trong đó có 1 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở thân<br /> vị được sử dụng để nuôi cấy tìm HP, các mảnh<br /> còn lại được xét nghiệm MBH. Sau khi nội soi<br /> dạ dày - tá tràng, BN được lấy 10 ml nước tiểu<br /> để làm xét nghiệm tìm kháng thể (KT) kháng HP<br /> và lấy 10 ml máu để thực hiện các xét nghiệm<br /> định lượng pepsinogen I, II, gastrin và phát hiện<br /> KT kháng HP.<br /> <br /> * Phương pháp xác định nhiễm HP<br /> Chẩn đoán nhiễm HP dựa vào 5 phương<br /> pháp sau: xét nghiệm tìm KT kháng HP trong<br /> nước tiểu (sử dụng kít RAPIRUN của Otsuka<br /> Pharmaceutical Co., Tokyo, Nhật Bản) và trong<br /> huyết thanh (sử dụng ELISA E Plate kit của<br /> Eiken Chemical Co., Tokyo, Nhật Bản), MBH,<br /> hóa mô miễn dịch (sử dụng KT, các hóa chất của<br /> Dako, Đan Mạch) và nuôi cấy. Xác định nhiễm<br /> HP dựa vào kết quả nuôi cấy HP. Trong trường<br /> hợp nuôi cấy cho kết quả âm tính: xác định là có<br /> nhiễm HP khi có ít nhất 2 trong số 4 xét nghiệm<br /> còn lại cho kết quả dương tính và không nhiễm<br /> HP khi cả 5 xét nghiệm trên đều cho kết quả âm<br /> tính. Nếu chỉ có một trong số 4 xét nghiệm trên<br /> <br /> 180<br /> <br /> cho kết quả dương tính thì được xem như không<br /> xác định được tình trạng nhiễm HP và loại ra<br /> khỏi nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> * Phương pháp chẩn đoán MBH<br /> Chẩn đoán MBH được đánh giá bởi Dr<br /> Tomohisa Uchida - Đại học Y Oita, Nhật Bản,<br /> với các tiêu chí: mức độ thâm nhập của bạch cầu<br /> đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân, mức<br /> độ teo NMDD, dị sản ruột (DSR) theo các tiêu<br /> chuẩn của hệ thống Sydney cập nhật.<br /> Phương pháp định lượng PG I, II và gastrin<br /> huyết thanh<br /> Định lượng PGI, PGII bằng ARCHITECT<br /> PG I.II (Abbott, Tokyo, Nhật Bản). Gastrin-17<br /> được định lượng bằng Gastrin RIA kit<br /> (Kyowa, Tokyo, Nhật).<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng các test<br /> χ2, Ficher’s exact, ANOVA…<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu<br /> BN nghiên cứu<br /> 270 (100%)<br /> 43,3 ± 13,4<br /> 146/242 (59,9%)<br /> 38/270 (14,1%)<br /> 146/242 (60,3%)<br /> 96/242 (39,7%)<br /> 198/242 (81,8%)<br /> 28/242 (11,6%)<br /> <br /> Số BN<br /> Tuổi<br /> Nhiễm HP<br /> NMDD bình thường<br /> VDDM<br /> Hoạt động<br /> Mạn tính<br /> Viêm teo<br /> Dị sản ruột<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm BN<br /> nghiên cứu là 43 tuổi. Tỷ lệ nhiễm HP ở BN<br /> VDDM là 59,9%. Viêm teo gặp ở 81,8% và DSR<br /> chiếm 11,6% số BN VDDM.<br /> Bảng 2: Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/PGII và<br /> gastrin với tình trạng nhiễm HP<br /> Tình trạng PGI ng/ml<br /> nhiễm HP X ± SD<br /> Nhiễm HP<br /> Không<br /> nhiễm HP<br /> P<br /> <br /> 73,1 ±<br /> 48,8<br /> 64,1 ±<br /> 54,5<br /> > 0,05<br /> <br /> PGII<br /> ng/ml<br /> X ± SD<br /> 17,5 ±<br /> 13,5<br /> 10,6 ±<br /> 10,8<br /> < 0,001<br /> <br /> PGI/PGII<br /> X ± SD<br /> 4,6 ± 1,5<br /> 6,4 ± 1,6<br /> < 0,001<br /> <br /> Gastrin<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> 142,2 ±<br /> 80,9<br /> 152,1 ±<br /> 121,7<br /> > 0,05<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: PGI/PGII giảm ở nhóm nhiễm HP<br /> so với nhóm không nhiễm HP (p < 0,001).<br /> <br /> so với nhóm bình thường hoặc viêm mức độ<br /> nhẹ.<br /> <br /> Bảng 3. Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/II, gastrin<br /> với tình trạng VDD<br /> <br /> Bảng 5. Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/II, gastrin<br /> với tình trạng viêm teo NMDD<br /> <br /> MBH NMDD PGI ng/ml<br /> X ± SD<br /> <br /> MBH NMDD<br /> <br /> PGI<br /> ng/ml<br /> X ± SD<br /> 69,3 ±<br /> 48,4<br /> 68,1 ±<br /> 59,7<br /> > 0,05<br /> <br /> PGII<br /> ng/ml<br /> X ± SD<br /> 15,3 ±<br /> 13,2<br /> 11,6 ±<br /> 11,2<br /> < 0,05<br /> <br /> PGI/PGII<br /> X ± SD<br /> <br /> Gastrin<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> 150,9 ±<br /> 94,9<br /> 135,4 ±<br /> 117,9<br /> > 0,05<br /> <br /> PGII<br /> PGI/PGII<br /> Gastrin<br /> ng/ml<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> X ± SD<br /> X ± SD<br /> Bình thường 60,6 ±<br /> 10,2 ±<br /> 6,1 ± 1,3<br /> 114,8 ±<br /> 64,7<br /> 11,7<br /> 102,7<br /> Viêm mạn 62 ± 40,4 9,5 ± 6,1 6,6 ± 1,5<br /> 154,4 ±<br /> tính<br /> 112,7*<br /> Viêm hoạt<br /> 75,2 ±<br /> 18,2 ±<br /> 4,5 ± 1,5* 150, 1 ±<br /> động<br /> 53,5**<br /> 14,7*<br /> 90,1*<br /> *: So sánh viêm hoạt động với bình thường, p < 0,05<br /> **: So sánh viêm hoạt động với bình thường, p > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ số PGI/PGII giảm ở nhóm BN<br /> có viêm teo NMDD (p < 0,001)<br /> <br /> Bảng 4. Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/II, gastrin<br /> với mức độ viêm NMDD<br /> <br /> Bảng 6. Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/II, gastrin<br /> huyết thanh với định khu viêm teo NMDD<br /> <br /> Mức độ VDD<br /> <br /> MBH NMDD<br /> <br /> PGI<br /> PGII<br /> PGI/PGII<br /> Gastrin<br /> ng/ml<br /> ng/ml<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> X ± SD X ± SD<br /> X ± SD<br /> Bình thường 60,6 ±<br /> 10,2 ±<br /> 6,1 ± 1,3<br /> 114,8 ±<br /> 64,7<br /> 11,7<br /> 102,7<br /> Viêm mức độ 64 ± 38,1 12 ± 7,8 5,7 ± 1,8<br /> 151,3 ±<br /> nhẹ<br /> 106,3<br /> Viêm mức độ 90,7 ±<br /> 24,3 ±<br /> 4 ± 1,1*<br /> 155,7 ±<br /> vừa<br /> 74,2*<br /> 20,6*<br /> 86,3**<br /> Viêm mức độ 83,9 ± 42* 21,9 ±<br /> 4,1 ± 0,9*<br /> 133,1 ±<br /> nặng<br /> 12,5*<br /> 25,7**<br /> So sánh viêm mức độ vừa và nặng với nhóm bình<br /> thường hoặc viêm mức độ nhẹ:<br /> *: p < 0,05 ; **: p > 0,05<br /> <br /> Có viêm teo<br /> Không có<br /> viêm teo<br /> P<br /> <br /> 5,1 ± 1,8<br /> 6,2 ± 1,4<br /> < 0,001<br /> <br /> PGI<br /> PGII<br /> PGI/PGII<br /> Gastrin<br /> ng/ml<br /> ng/ml<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> X ± SD X ± SD<br /> X ± SD<br /> Không có<br /> 68,1 ±<br /> 11,6 ±<br /> 6,2 ± 1,4<br /> 135,4 ±<br /> viêm teo<br /> 59,7<br /> 11,2<br /> 117,9<br /> Viêm teo<br /> 63,3 ± 12,3 ± 8,6 5,6 ± 1,7<br /> 135,6 ±<br /> hang vị<br /> 34,2<br /> 78,7<br /> Viêm teo<br /> 83,6 ±<br /> 17,8 ± 5,5 ± 2,1** 129,6 ±<br /> thân vị<br /> 82,6**<br /> 20,6*<br /> 69,6**<br /> Viêm teo<br /> 75,1 ±<br /> 19,2 ±<br /> 4,3 ± 1,6*<br /> 176,8 ±<br /> toàn bộ<br /> 56**<br /> 15,8*<br /> 113,9*<br /> So sánh với nhóm bình thường và nhóm viêm teo hang vị<br /> *: p < 0,05 ; **: p > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: PGI, PGII tăng và PGI/PGII giảm<br /> có ý nghĩa giữa nhóm viêm mức độ vừa và nặng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 181<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 25<br /> <br /> 90<br /> <br /> D<br /> b<br /> ộ<br /> <br /> V<br /> <br /> iê<br /> m<br /> <br /> to<br /> <br /> Đ<br /> H<br /> êm<br /> <br /> Tu ổ i<br /> <br /> à<br /> n<br /> <br /> tr<br /> ội<br /> ở<br /> <br /> H<br /> ở<br /> tr<br /> ội<br /> Đ<br /> <br /> D<br /> <br /> TV<br /> <br /> V<br /> <br /> h<br /> tín<br /> ạ<br /> n<br /> Vi<br /> <br /> Vi<br /> <br /> êm<br /> Vi<br /> <br /> m<br /> <br /> à<br /> n<br /> to<br /> <br /> Đ<br /> H<br /> êm<br /> Vi<br /> <br /> Vi<br /> <br /> Bì<br /> nh<br /> <br /> b<br /> ộ<br /> <br /> ở<br /> tr<br /> ội<br /> <br /> tr<br /> ội<br /> ở<br /> H<br /> êm<br /> <br /> Vi<br /> <br /> D<br /> <br /> TV<br /> <br /> V<br /> H<br /> <br /> tín<br /> Đ<br /> <br /> êm<br /> <br /> m<br /> <br /> ạ<br /> n<br /> <br /> th<br /> ư<br /> Bì<br /> nh<br /> <br /> Tu ổ i<br /> <br /> 1 3 .5<br /> <br /> 9 .6<br /> <br /> H<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 2 .5<br /> 1 0 .2<br /> <br /> th<br /> ườ<br /> ng<br /> <br /> 40<br /> D<br /> <br /> 50<br /> <br /> 5<br /> <br /> h<br /> <br /> 10<br /> <br /> êm<br /> <br /> 6 0 .7<br /> <br /> Vi<br /> <br /> 6 2 .7<br /> <br /> 6 2 .4<br /> <br /> 6 0 .6<br /> 60<br /> <br /> 21 .1<br /> <br /> êm<br /> <br /> 70<br /> <br /> 15<br /> <br /> ng/ml<br /> <br /> 20<br /> <br /> ờ<br /> ng<br /> <br /> ng/ml<br /> <br /> 8 1 .9<br /> 80<br /> <br /> 8<br /> <br /> ng/ml<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> D<br /> b<br /> ộ<br /> <br /> Tu ổ i<br /> <br /> à<br /> n<br /> <br /> tr<br /> ội<br /> ở<br /> Vi<br /> <br /> V<br /> <br /> iê<br /> <br /> êm<br /> <br /> m<br /> <br /> H<br /> <br /> to<br /> <br /> Đ<br /> <br /> tr<br /> ội<br /> ở<br /> Đ<br /> H<br /> m<br /> iê<br /> <br /> V<br /> <br /> D<br /> <br /> V<br /> T<br /> <br /> V<br /> H<br /> <br /> tín<br /> ạ<br /> n<br /> m<br /> m<br /> iê<br /> V<br /> <br /> B<br /> <br /> ìn<br /> h<br /> <br /> th<br /> ườ<br /> ng<br /> <br /> h<br /> <br /> 2<br /> <br /> Biểu đồ 1: So sánh nồng độ PGI, PGII: PGI, PGII tăng và PGI/PGII giảm có ý nghĩa ở nhóm BN viêm toàn bộ<br /> dạ dày so với BN bình thường hoặc viêm mạn tính (p < 0,05).<br /> Nhận xét: Tỷ số PGI/PGII giảm, nồng độ<br /> gastrin và PGII tăng ở nhóm BN viêm teo toàn<br /> bộ dạ dày so với nhóm bình thường và nhóm<br /> viêm teo hang vị (p < 0,05)<br /> Bảng 7. Liên quan giữa PGI, PGII, PGI/II, gastrin<br /> với DSR<br /> <br /> Có DSR<br /> Không DSR<br /> P<br /> <br /> PGI<br /> ng/ml<br /> X ± SD<br /> 69,9 ±<br /> 41,3<br /> 69,8 ±<br /> 52,7<br /> > 0,05<br /> <br /> PGII<br /> ng/ml<br /> X ± SD<br /> 15,8 ±<br /> 10,6<br /> 14,1 ±<br /> 13,0<br /> > 0,05<br /> <br /> PGI/PGII<br /> X ± SD<br /> 5,3 ± 2,2<br /> 5,4 ± 1,7<br /> > 0,05<br /> <br /> Gastrin<br /> pg/ml<br /> X ± SD<br /> 149,2 ±<br /> 81,1<br /> 146,4 ±<br /> 103,8<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ<br /> PG và gastrin giữa BN có và không có DSR.<br /> Bảng 8. Độ nhạy và độ đặc hiệu theo giá trị ngưỡng<br /> của PGI/PGII trong viêm teo NMDD<br /> Độ nhạy<br /> PGI/PGII ≤<br /> 5,0<br /> PGI/PGII ≤<br /> 5,5<br /> <br /> 69,9%<br /> <br /> Độ đặc<br /> hiệu<br /> 86,6%<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> 80,7%<br /> <br /> 76,3%<br /> <br /> 4,55<br /> <br /> OR<br /> <br /> Khoảng tin<br /> cậy 95%<br /> 2,53-9,54; p <<br /> 0,001<br /> 2,52-8,22; p <<br /> 0,001<br /> <br /> Bảng 9. Độ nhạy và độ đặc hiệu theo giá trị ngưỡng<br /> của PGI/PGII trong nhiễm HP<br /> Độ nhạy<br /> <br /> 182<br /> <br /> Độ đặc<br /> <br /> OR<br /> <br /> Khoảng tin<br /> <br /> PGI/PGII ≤ 5<br /> PGI/PGII ≤ 5,5<br /> PGI/PGII ≤ 6,5<br /> <br /> 69,9%<br /> 80,7%<br /> 92,4%<br /> <br /> hiệu<br /> 88,6%<br /> 76,3%<br /> 47,4%<br /> <br /> cậy 95%<br /> 13,06 6,62-25,74<br /> 13,44 7,2-25,08<br /> 10,99 5,28-22,86<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Viêm teo NMDD và DSR có vai trò quan<br /> trọng trong mối liên quan với nguy cơ UTDD.<br /> Việc chẩn đoán viêm teo và dị sản dựa vào nội<br /> soi và sinh thiết. Tuy nhiên, có tỷ lệ không nhỏ<br /> những BN này sẽ không được chẩn đoán do<br /> sinh thiết không đúng vị trí, nhất là trong những<br /> trường hợp vùng viêm teo và DSR là những<br /> đám nhỏ, nằm xen lẫn trong vùng niêm mạc<br /> bình thường, hoặc những BN có tổn thương ở<br /> giai đoạn sớm(5). Nồng độ PG thấp là dấu chỉ<br /> điểm tốt cho tình trạng teo NMDD. Bên cạnh<br /> đó, việc thay đổi nồng độ PG cũng là dấu hiệu<br /> để đánh giá tình trạng MBH của NMDD(1).<br /> Về tình trạng nhiễm HP, tỷ lệ nhiễm HP<br /> trong nghiên cứu chúng tôi là 59,9%, nhiễm HP<br /> cũng làm thay đổi nồng độ PG huyết thanh. Kết<br /> quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy PGII tăng và<br /> tỷ số PGI/PGII giảm có ý nghĩa ở nhóm BN có<br /> nhiễm HP so với nhóm không nhiễm HP<br /> (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2