TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ TNF-á VỚI MỘT SỐ<br />
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br />
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br />
Hoàng Vũ Hùng*; Vũ Xuân Nghĩa**; Đỗ Như Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu 370 bệnh nhân (BN) sốt xuất huyết dengue (SXHD) tại khu vực Hà Nội trong 2<br />
năm (2013 - 2014), trong đó 273 BN SXHD và 97 BN SXHD có dấu hiệu cảnh báo. Kết quả: nồng<br />
độ TNF-α ở BN SXHD tăng cao hơn so với người khỏe mạnh, tăng cao ở những ngày đầu của<br />
bệnh sau đó giảm dần. Nhóm BN có tình trạng xuất huyết tự nhiên có nồng độ TNF-α cao hơn<br />
so với nhóm chỉ có dấu hiệu dây thắt (+). Nồng độ TNF-α thay đổi tỷ lệ nghịch với số lượng tiểu<br />
cầu và tương quan thuận với biến đổi hoạt độ men SGOT/SGPT.<br />
* Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue; TNF-α.<br />
<br />
Study on the Correlation between TNF-α and Clinical, Paraclinical<br />
Symptoms in Patients with Dengue Hemorrhagic Fever<br />
Summary<br />
Study on 370 patients with dengue hemorrhagic fever (DHF) from 2013 to 2014 in Hanoi area<br />
(including 273 patients with DHF and 97 patients with dengue warning signs - DWS). The results<br />
showed that: the concentration of TNF-α in the group of patients with DHF was higher than one in<br />
control group. In addition, this concentration in the group of patients with natural hemorrhage was<br />
higher than one in the group of patients with positive lacet sign. The change of TNF-α correlated<br />
inversely with numbers of platelet and proportionally with concentration of SGOT/SGPT.<br />
* Key words: Dengue hemorrhagic fever; TNF-α.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền<br />
nhiễm cấp tính do virut dengue gây ra,<br />
được truyền từ người này sang người<br />
khác qua trung gian truyền bệnh là muỗi<br />
Aedes aegypti và hiện đang lưu hành trên<br />
100 quốc gia thuộc các khu vực có khí<br />
hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới ở vùng Đông<br />
Nam Á và Tây Thái Bình Dương [9].<br />
<br />
Cơ chế bệnh sinh của SXHD đến nay<br />
vẫn chưa được giải thích rõ ràng và thống<br />
nhất [3]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho<br />
thấy, đặc điểm bệnh học quan trọng<br />
của SXHD là tình trạng tăng tính thấm<br />
thành mạch và thoát huyết tương vào<br />
khoảng gian bào, kèm theo gia tăng<br />
nồng độ cytokine vận mạch như yếu tố<br />
hoại tử u TNF-α, interferon gamma (IFNγ),<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/12/2014<br />
<br />
151<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
interleukin 6 (IL-6) và IL-2 [7, 8]. Trong đó,<br />
đặc biệt là vai trò của TNF-α, cytokine này<br />
có khả năng trở thành dấu ấn sinh học<br />
quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên<br />
lượng bệnh SXHD [6]. Vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu<br />
mối liên quan giữa nồng độ TNF-α với một<br />
số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở<br />
BN SXHD.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
370 BN bị bệnh SXHD trong các vụ<br />
dịch trên địa bàn Hà Nội, điều trị tại Khoa<br />
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 và<br />
Bệnh viện Đa khoa Đống Đa từ 2013 2014. 30 người khỏe mạnh bình thường<br />
đồng ý tham gia làm nhóm chứng, định<br />
lượng nồng độ TNF-α.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: theo tiêu<br />
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2009)<br />
[9] và Bộ Y tế Việt Nam (2011) [1].<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh lý khác<br />
<br />
kèm theo như: nhiễm trùng, suy gan, suy<br />
thận, viêm gan virut hoặc trong tiền sử có<br />
các bệnh lý gan mật, nhiễm HBV, HCV, HIV.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu.<br />
BN SXHD được chia thành các nhóm<br />
SXHD, SXHD có dấu hiệu cảnh báo và<br />
SXHD nặng. Mỗi nhóm được theo dõi một<br />
số đặc điểm lâm sàng (sốt, xuất huyết,<br />
gan to) và được xét nghiệm công thức<br />
máu, các chỉ tiêu sinh hóa về gan (làm tại<br />
Khoa Huyết học và Khoa Sinh hóa, Bệnh<br />
viện Quân y 103).<br />
Định lượng TNF-α: sử dụng kít của<br />
Hãng AviBion-Orgenium (Phần Lan) theo<br />
hướng dẫn của nhà sản xuất, thực hiện<br />
tại Trung tâm Nghiên cứu Y - Dược học<br />
Quân sự, Học viên Quân y. Xử lý nồng độ<br />
TNF-α bằng phần mềm chuyên dụng<br />
Graphpad PRISM v5.0, đơn vị tính pg/ml.<br />
* Xử lý số liệu: bằng kiểm định so sánh<br />
test student (t-test), so sánh nhiều số trung<br />
bình bằng kiểm định one way ANOVA test.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
Theo phân loại mức độ bệnh, chia BN thành 2 nhóm: 273 BN SXHD và 97 BN<br />
SXHD có dấu hiệu cảnh báo. Không gặp BN nào có biểu hiện SXHD nặng.<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng.<br />
n<br />
0<br />
<br />
Sốt nhẹ (< 38 C)<br />
<br />
n<br />
<br />
p<br />
<br />
28 (10,26%)<br />
<br />
12 (12,37%)<br />
<br />
153 (56,04%)<br />
<br />
51 (52,58%)<br />
<br />
Sốt cao (> 39 C)<br />
<br />
92 (33,70%)<br />
<br />
34 (35,05%)<br />
<br />
Sốt 1 - 4 ngày<br />
<br />
193 (70,69%)<br />
<br />
69 (71,13%)<br />
<br />
Sốt ≥ 5 ngày<br />
<br />
80 (29,31%)<br />
<br />
28 (28,87%)<br />
<br />
Xuất huyết tự nhiên<br />
<br />
7 (2,57%)<br />
<br />
85 (67,63%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Gan to<br />
<br />
3 (1,1%)<br />
<br />
92 (94,85%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0<br />
<br />
Sốt vừa (38 - 39 C)<br />
0<br />
<br />
152<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Đa số BN SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo đều có sốt vừa và sốt cao với tỷ lệ<br />
tương đương nhau (p > 0,05). Tỷ lệ BN có xuất huyết tự nhiên và gan to ở nhóm<br />
SXHD có dấu hiệu cảnh báo cao hơn rõ rệt so với nhóm SXHD (p < 0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng.<br />
<br />
<br />
n<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
Hồng cầu (T/l)<br />
<br />
4,12 0,23<br />
<br />
4,32 0,35<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
<br />
47,99 3,2<br />
<br />
48,07 2,75<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bạch cầu (G/l)<br />
<br />
5,19 1,16<br />
<br />
3,91 1,51<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tiểu cầu (G/l)<br />
<br />
73,05 22,7<br />
<br />
49,29 25,52<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
AST (UI/ml)<br />
<br />
102,4 29,4<br />
<br />
155,6 62,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ALT (UI/ml)<br />
<br />
86,3 19,67<br />
<br />
127,98 56,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Số lượng bạch cầu, tiểu cầu giảm mạnh ở nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo,<br />
khác biệt có nghĩa thống kê so với nhóm SXHD (p < 0,05). Hoạt độ enzym gan ở cả<br />
2 nhóm đều tăng, trong đó tỷ lệ gia tăng ALT ở nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo nhiều<br />
hơn so với nhóm SXHD (p < 0,05).<br />
2. Kết quả định lƣợng TNF-α.<br />
Bảng 3: Nồng độ TNF-α.<br />
n<br />
<br />
α<br />
<br />
X SD (pg/ml)<br />
<br />
16,43 ± 3,46<br />
<br />
n<br />
<br />
152,9 ± 16,94<br />
<br />
p<br />
<br />
Nồng độ TNF-α ở người khỏe mạnh<br />
bình thường có giá trị trung bình 16,43 ±<br />
3,46 pg/ml, cao hơn so với nghiên cứu của<br />
Phan Thị Danh và CS (2005). Ở BN SXHD,<br />
nồng độ TNF-α tăng cao hơn so với người<br />
khỏe mạnh bình thường [2]. Đồng thời,<br />
nồng độ TNF-α ở nhóm SXHD có dấu hiệu<br />
cảnh báo (246,2 ± 18,32 pg/ml) cũng cao<br />
hơn rõ rệt so với nhóm SXHD (152,9 ±<br />
16,94 pg/ml) (p < 0,05).<br />
TNF-α là polypeptid có 3 chuỗi đơn với<br />
trọng lượng phân tử mỗi chuỗi 17.000<br />
dalton, được sản xuất bởi nhiều loại tế<br />
bào gồm bạch cầu đơn nhân, đại thực<br />
bào, bạch cầu đa nhân trung tính. TNF-α<br />
<br />
153<br />
<br />
n<br />
<br />
246,2 ± 18,32<br />
<br />
p1-2, p1-3, p2-3 < 0,05<br />
<br />
hoạt động bằng cách gắn lên thụ thể<br />
TNF-1 (TNF-R55) và TNF-2 (TNF-R75),<br />
2 thụ thể này có trong hầu hết tế bào và<br />
mô. TNF-α có thể gây sốt, tiêu chảy,<br />
toan chuyển hóa, tăng tính thấm thành<br />
mạch, hoạt hóa yếu tố đông máu, biểu<br />
hiện yếu tố mô và thoái biến thrombin,<br />
giảm đường huyết, gây tình trạng dị hóa,<br />
gây rối loạn chức năng thận, đông máu<br />
và gây sốc [4, 5]. Trong SXHD, TNF-α có<br />
vai trò đặc biệt là làm tổn thương tế bào<br />
nội mô mạch máu, gây tăng tính thấm<br />
thành mạch, gây thoát huyết tương làm<br />
cô đặc máu. Cơ chế này đóng vai trò chủ<br />
đạo trong sốc SXHD [5].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Biểu đồ 1: Nồng độ TNF-α ở các nhóm nghiên cứu.<br />
3. Mối liên quan TNF-α với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
TNF vs Febrile<br />
<br />
TNF- pg/ml<br />
<br />
300<br />
<br />
DWS<br />
DHF<br />
<br />
200<br />
<br />
100<br />
<br />
>1<br />
0<br />
ay<br />
D<br />
<br />
810<br />
D<br />
<br />
ay<br />
<br />
57<br />
ay<br />
D<br />
<br />
D<br />
<br />
ay<br />
<br />
14<br />
<br />
0<br />
<br />
Febrile Days<br />
<br />
Đồ thị 1: Mối liên quan giữa nồng độ TNF-α với thời điểm sốt.<br />
Ở cả 2 nhóm SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo, nồng độ TNF-α tăng cao rõ rệt<br />
ngay ở những ngày đầu tiên khởi phát sốt, sau đó giảm dần, tuy nhiên vẫn ở mức độ<br />
cao so với giới hạn bình thường. So sánh sự thay đổi nồng độ TNF-α ở 2 nhóm thấy<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 4: Liên quan nồng độ TNF-α với các biểu hiện xuất huyết và gan to.<br />
TNF-α ( X SD) (pg/ml)<br />
T r iÖ u<br />
n h ã m<br />
<br />
Xuất huyết<br />
<br />
Gan<br />
<br />
n h ã m<br />
c ¶ n h n=<br />
<br />
Dây thắt (+) (1)<br />
<br />
113,04 19,46<br />
<br />
163,70 16,94<br />
<br />
Tự nhiên (2)<br />
<br />
189,20 15,95<br />
<br />
289,40 18,32<br />
<br />
To (3)<br />
<br />
135,50 20,54<br />
<br />
236,45 21,26<br />
<br />
96,54 36,15<br />
<br />
198,36 51,26<br />
<br />
p1-2 < 0,05<br />
p3-4 > 0,05<br />
<br />
p1-2, p3-4 < 0,05<br />
<br />
Bình thường (4)<br />
p<br />
<br />
155<br />
<br />
n=<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
cytokine này phối hợp kích thích làm tăng<br />
<br />
quan đến tình trạng xuất huyết: tỷ lệ BN có<br />
<br />
hoạt hóa tế bào lympho T, tế bào lympho B<br />
<br />
tình trạng xuất huyết tự nhiên có nồng độ<br />
<br />
gây tăng sản xuất cytokine, các tự kháng thể<br />
<br />
TNF-α cao hơn có ý nghĩa so với BN chỉ có<br />
<br />
kháng tiểu cầu và tế bào nội mô mạch máu<br />
<br />
dấu hiệu dây thắt (+). Riêng về biểu hiện<br />
<br />
[6]. Đồng thời, bản thân TNF-α phối hợp với<br />
<br />
gan to, nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo<br />
<br />
IL-1 kích thích tế bào nội mô sản xuất<br />
<br />
liên quan rõ rệt: tỷ lệ BN có gan to có nồng<br />
<br />
prostaglandin là yếu tố gây viêm và yếu tố<br />
<br />
độ TNF-α cao hơn có ý nghĩa so với BN có<br />
<br />
tiền đông máu, gây đông máu rải rác trong<br />
<br />
gan bình thường; trong khi ở nhóm SXHD,<br />
<br />
lòng mạch [4, 6].<br />
<br />
sự khác nhau này chưa có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
300<br />
<br />
Trong cơ chế bệnh sinh của SXHD, triệu<br />
<br />
250<br />
<br />
chứng xuất huyết là do hiện tượng giảm yếu<br />
tố gây đông máu và tổn thương tế bào nội mô<br />
mạch máu do tác động của các yếu tố MCP-<br />
<br />
TNF- pg/ml<br />
<br />
Nồng độ TNF-α ở cả 2 nhóm đều có liên<br />
<br />
1, GM-CSF, IL-1β và chất trung gian hóa học<br />
<br />
200<br />
150<br />
100<br />
60<br />
<br />
70<br />
<br />
80<br />
<br />
do tế bào miễn dịch sản xuất ra, dẫn đến hiện<br />
<br />
90<br />
<br />
100<br />
<br />
110<br />
<br />
120<br />
<br />
SGOT<br />
<br />
tượng tổn thương thành mạch, gây tăng tính<br />
<br />
300<br />
<br />
thể dẫn đến sốc [8].<br />
TNF vs PTL<br />
<br />
TNF- pg/ml<br />
<br />
300<br />
<br />
DHF<br />
DWS<br />
<br />
200<br />
<br />
TNF- pg/ml<br />
<br />
thấm, thoát huyết tương, cô đặc máu và có<br />
250<br />
200<br />
150<br />
100<br />
60<br />
<br />
80<br />
<br />
100<br />
<br />
120<br />
<br />
140<br />
<br />
SGPT<br />
<br />
100<br />
<br />
Đồ thị 2: Tương quan giữa nồng độ TNF-α với<br />
<br />
0<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
150<br />
<br />
Platelet (G/l)<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa nồng độ TNFα với số lượng tiểu cầu.<br />
Sự thay đổi nồng độ TNF-α tỷ lệ nghịch<br />
<br />
nồng độ men gan SGOT/SGPT.<br />
Nồng độ TNF-α tăng cao ở cả 2 nhóm BN<br />
và có mối tương quan thuận với mức tăng<br />
nồng độ men gan SGOT/SGPT<br />
<br />
(r =<br />
<br />
với số lượng tiểu cầu: ở cả 2 nhóm BN<br />
<br />
0,83 và p = 0,004). Như vậy, tổn thương gan<br />
<br />
chúng tôi thấy tiểu cầu càng giảm thì TNF-α<br />
<br />
ở BN SXHD có thể do sự xâm nhập trực tiếp<br />
<br />
càng tăng cao. Theo Espina và CS (2003),<br />
<br />
của virut dengue vào gan, một phần do tác<br />
<br />
TNF-α sau khi sinh ra kết hợp với IL-1, kích<br />
<br />
động xấu của cytokine, trong đó TNF-α gây<br />
<br />
thích hoạt động của tế bào miễn dịch như Th<br />
<br />
ra như kết quả đã phân tích. Tổn thương<br />
<br />
và tế bào trình diện kháng nguyên (APC). 2<br />
<br />
gan làm giảm các yếu tố đông máu, góp<br />
<br />
156<br />
<br />