Nghiên cứu mối liên quan giữa tật cận thị và một số yếu tố khác với tình trạng lo âu của sinh viên hai năm đầu đại học
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa tật cận thị và một số yếu tố khác với rối loạn lo âu ở nhóm đối tượng sinh viên năm nhất và năm hai đại học. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 521 sinh viên năm nhất và năm hai đang học tại Đại học Vinh, thời gian lấy số liệu từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa tật cận thị và một số yếu tố khác với tình trạng lo âu của sinh viên hai năm đầu đại học
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 4. J. C. Arraes, F. Cunha, T. A. Arraes và cộng Refractive Surgery, 2018, 44(8): sự. [Limbal relaxing incisions during cataract 6. R. Lim, E. Borasio and L. Ilari. Long-term surgery: one-year follow-up]. Arq Bras Oftalmol, stability of keratometric astigmatism after limbal 2006, 69(3): 361-4. relaxing incisions. J Cataract Refract Surg, 2014, 5. Harry W. Roberts, Vijay K. Wagh, Daniel L. 40(10): 1676-81. Sullivan và cộng sự. Refractive outcomes after 7. M. J. Carvalho, S. H. Suzuki, L. L. Freitas và limbal relaxing incisions or femtosecond laser cộng sự. Limbal relaxing incisions to correct arcuate keratotomy to manage corneal astigmatism corneal astigmatism during phacoemulsification. J at the time of cataract surgery. Journal of Cataract & Refract Surg, 2007, 23(5): 499-504. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TẬT CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁC VỚI TÌNH TRẠNG LO ÂU CỦA SINH VIÊN HAI NĂM ĐẦU ĐẠI HỌC Đinh Việt Hùng1, Nguyễn Đình Khanh1, Trần Mỹ Linh2, Huỳnh Ngọc Lăng1, Phạm Xuân Trưởng1, Bùi Anh Tuấn1, Trần Việt Thắng1 TÓM TẮT Determine myopia based on the most recent routine examination. Anxiety disorder was assessed using the 83 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tật cận thị Zung Self-Rating Anxiety Scale. Results: 521 subjects và một số yếu tố khác với rối loạn lo âu ở nhóm đối included 57 freshman students and 464 sophomore tượng sinh viên năm nhất và năm hai đại học. Đối students, in which 55.5% had myopia (34.4% mild, tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 20.3% moderate, and 0.8% severe myopia). There cắt ngang được thực hiện trên 521 sinh viên năm nhất were 16.7% of students showing signs of an anxiety và năm hai đang học tại Đại học Vinh, thời gian lấy số disorder (11.1% mild, 4.8% moderate, and 0.8% liệu từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023. severe level). There was an association between Xác định tật cận thị và độ cận dựa trên lần khám định anxiety disorder and myopia (OR=1.56, 95%CI: 0.97- kỳ gần nhất. Tình trạng rối loạn lo âu được đánh giá 2.51, p
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Năm hai 464 89,1 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu Tổng 521 100 trên 521 đối tượng là sinh viên năm nhất và năm Kết quả bảng 3.1 cho thấy phân bố đối hai đang học tại trường Đại học Vinh từ tháng 8 tượng sinh viên trong nghiên cứu theo năm học năm 2023 đến tháng 12 năm 2023. đại học. Theo đó, nhóm đối tượng là năm nhất *Tiêu chuẩn lựa chọn: Đối tượng được lựa có 57 sinh viên, chiếm 10,9%; năm hai có 464 chọn là sinh viên đang là năm nhất và năm hai sinh viên, chiếm tới 89,1%. đại học. Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo tình *Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng có tiền sử trạng sinh sống phẫu thuật mắt trước đó hoặc được chẩn đoán Chỉ số thống kê Số Tỷ lệ một bệnh về mắt khác không phải cận thị. Mắc Tình trạng sinh sống lượng (%) các bệnh lý tâm thần khác như tâm thần phân Sống một mình 259 49,7 liệt, rối loạn lưỡng cực... Sống cùng người thân hoặc bạn bè 262 50,3 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tổng 521 100 Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả bảng 3.2 cho thấy tình trạng sinh Tình trạng cận thị được đánh giá dựa trên sống của đối tượng nghiên cứu. Theo đó, gần lần khám định kỳ gần nhất của đối tượng khảo một nửa số sinh viên năm nhất, năm hai đại học sát. Mức độ cận thị được phân loại theo từ điển sống một mình, với 259 người. Có 262 đối tượng đo thị lực và khoa học thị giác (2017) với 3 mức sống cùng người thân hoặc bạn bè, chiếm 50,3%. độ cận theo đơn vị độ cong thấu kính Diop (D): Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo mức mức độ nhẹ (< 3D), mức độ vừa (3D - 6D), mức độ tật cận thị độ nặng (> 6D) [5]. Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ (%) Xác định tình trạng rối loạn loạn lo âu của Cận thị đối tượng tham gia nghiên cứu bằng thang đánh Không cận thị 232 44,5 giá rối loạn lo âu Zung. Thang đo có 20 câu hỏi, Cận nhẹ 179 34,4 mỗi câu hỏi có 4 mức độ (Không có, đôi khi, Cận thị Cận vừa 289 106 55,5 20,3 phần lớn thời gian, hầu hết hoặc tất cả thời gian) Cận nặng 4 0,8 với mức điểm lần lượt là 0, 1, 2, 3 điểm. Tổng Tổng 521 100 điểm của tất cả câu hỏi phân chia tình trạng của Kết quả bảng 3.3 cho thấy phân bố đối đối tượng thành 4 loại: không có rối loạn lo âu tượng nghiên cứu theo tật cận thị và mức độ (
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 Năm học n(%) n(%) 3.1). Số lượng sinh viên năm nhất đại học ít có 16 41 thể liên quan đến tâm lý ái ngại khi thực hiện Năm nhất 57 (28,1%) (71,9%) các khảo sát liên quan đến vấn đề tâm thần. Từ 71 393 bảng bảng 3.5 ta cũng thấy được có mối liên Năm hai 464 (15,3%) (84,7%) quan giữa năm học đại học và rối loạn lo âu. OR(95%CI) 2,16(1,15;4,06) Theo đó, sinh viên năm nhất đại học có nguy cơ p 0,016 xuất hiện tình trạng rối loạn lo âu cao gấp 2,16 Kết quả bảng 3.5 mô tả mối liên quan giữa lần so với nhóm sinh viên năm hai đại học năm học đại học và sự xuất hiện rối loạn lo âu. (p0,05. rối loạn tâm thần như rối loạn lo âu, rối loạn trầm Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tật cận thị cảm hay rối loạn giấc ngủ [9]. Điều này có thể và nguy cơ mắc rối loạn lo âu giải thích do đối tượng trong nghiên cứu của tác Chỉ số Rối loạn lo âu giả có thời gian sống một mình kéo dài và mẫu thống kê Có Không Tổng nghiên cứu rất lớn, ngược lại chúng tôi thực hiện Cận thị n(%) n(%) trên sinh viên năm nhất và năm hai, mới có thời Có cận thị 56 (19,4%) 233 (80,6%) 289 gian sống một mình ngắn, mẫu nghiên cứu chưa Không cận thị 31 (13,4%) 201 (86,6%) 232 đủ lớn nên chưa có sự khác biệt về tình trạng rối OR(95%CI) 1,56 (0,97;2,51) loạn lo âu giữa hai nhóm đối tượng này. p 0,043 Đánh giá về thực trạng mắc tật cận thị ở đối Kết quả bảng 3.7 mô tả mối liên quan giữa tượng sinh viên trong nghiên cứu, ta thấy tỷ lệ tật cận thị và tình trạng rối loạn lo âu ở sinh viên sinh viên bị cận thị đang ở mức rất cao, có tới đại học năm nhất và năm hai. Theo đó, có mối hơn một nửa số sinh viên trong nghiên cứu bị liên quan giữa tật cận thị và nguy cơ biểu hiện cận thị, đáng nói mức độ vừa và nặng chiếm gần rối loạn lo âu ở đối tượng sinh viên đại học. Cụ 1/4 số sinh viên (bảng 3.3). Theo thống kê của thể, nhóm sinh viên bị cận thị có nguy cơ xuất tổ chức y tế thế giới trong năm 2023, có tới hơn hiện tình trạng rối loạn lo âu cao hơn so với 2,2 tỷ người có vấn đề về thị lực trên thế giới, nhóm sinh viên không bị cận thị với OR=1,56 và trong đó cận thị đứng hàng thứ hai với hơn 88 khoảng tin cậy 95% là 0,97-2,51; p
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 mức độ nặng cao hơn nhiều so với nghiên cứu giả cũng đã nhận thấy rằng đối tượng có những của chúng tôi. Nhóm tác giả nhận thấy rằng, bất thường về thị lực thì có nguy cơ mắc các rối trong số những sinh viên bị cận thị là 764 sinh loạn tâm thần cao hơn, trong đó có tình trạng lo viên thì có tới 26,7% bị cận thị mức độ nặng và âu [3]. phải đeo kính trên 6.00D, đáng chú ý nhóm đối tượng của tác giả nghiên cứu là sinh viên năm V. KẾT LUẬN nhất đại học [7]. - Có 57 sinh viên năm nhất và 464 sinh viên Tình trạng rối loạn lo âu trong nghiên cứu năm hai, trong đó có 49,7% số sinh viên sống được thể hiện ở bảng 3.4, với hơn 16% sinh viên một mình và 50,3 sinh viên sống cùng người trong nghiên cứu xuất hiện tình trạng rối loạn lo thân hoặc bạn bè. âu, đáng chú ý, hơn 1/4 trong số đó biểu hiện lo - Có 55,5% sinh viên bị cận thị (34,4% cận âu ở mức độ nặng. Kaplan B.J. và Sadock V.A. nhẹ, 20,3% cận vừa và 0,8% cận nặng) và (2017), nhận định rằng rằng có hơn 17% người 16,7% sinh viên có biểu hiện rối loạn lo âu trưởng thành có biểu hiện tình trạng lo âu trong (11,1% mức độ nhẹ, 4,8% mức độ vừa và 0,8% tiền sử, và cứ 10 người được khảo sát thì có 1 mức độ nặng). người hiện tại đang biểu hiện tình trạng rối loạn - Có mối liên quan giữa rối loạn lo âu với tật lo âu [2]. Về tỷ lệ rối loạn lo âu hiện tại mắc, cận thị (OR=1,56, 95%CI: 0,97-2,51, p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 THỰC TRẠNG THỰC HÀNH TỰ TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 Võ Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Kim Anh2 TÓM TẮT ( 50% câu hỏi kinh, tim và mạch máu… có thể gây tử vong cao hơn nhóm còn lại với tỷ lệ lần lượt là 89,7% và hoặc tàn phế suốt đời ảnh hưởng rất nhiều đến 79,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0.04 chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều trị (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 13 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giảng dạy mô phỏng và sự tự tin thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
7 p | 40 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 25 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái sai khớp cắn, điều trị chỉnh nha và rối loạn khớp thái dương hàm
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ não ở bệnh nhân tắc động mạch não lớn trên CT 3 pha
9 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, glucose, hba1c với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
7 p | 57 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn bệnh, AFP, AFP-L3, siêu âm, CT xoắn ốc 3 thì với dấu ấn HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn